tailieuxanh_skkn_doi_moi_kiem_tra_danh_gia_ket_qua_hoc_tap_cua_hoc_sinh_trong_chuong_trinh_dia_ly_tu_nhien_khoi_10_8198.pdf

HongGiaL1 63 views 39 slides Mar 12, 2025
Slide 1
Slide 1 of 39
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39

About This Presentation

SKKN


Slide Content

Trang 1

Sáng kiến kinh nghiệm:
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO Đ ỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TRONG CHƯƠNG Đ ỊA LÍ DÂN CƯ- KHỐI 10
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học và có vai trò hết
sức quan trọng, bởi nó không chỉ phản ánh kết quả dạy học của cả giáo viên, học sinh
phương pháp dạy học tích cực
Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá là hai hoạt động
có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
là một trong những khâu then chốt của quá trình đổi mới giáo dục phổ thông. Đổi mới
kiểm tra, đánh giá tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần
nâng cao chất lượng, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục nhằm đào tạo những con người năng động,
sáng tạo, có khả năng thích ứng với đời sống xã hội, hòa nhập và phát triển cộng đồng
thì việc đánh giá không chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lặp lại các kĩ năng
đã học mà phải khuyến khích trí thông minh sáng tạo, khả năng tư duy, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn của học sinh.
Đồng thời, nội dung kiểm tra đánh giá ở chương trình Địa Lí 12 và tốt
nghiệp trung học phổ thông có nội dung về kĩ năng, vận dụng chiếm phần lớn số
điểm (khoảng 70-75%). Trong khi đó, từ trước đến nay, học sinh lớp 10 và 11 lại
thường được đánh giá về nội dung kiến thức là chủ yếu (khoảng 70%)(Theo thực tế
tại đơn vị).
Tôi thiết nghĩ, chúng ta cần đổi mới cách kiểm tra, đánh giá ở 2 khối 10 và
11 theo hướng thích ứng với yêu cầu của xã hội và rèn luyện để các em có thể làm bài
thi tốt nghiệp thật tốt trong những năm sau. Trong năm học 2013-2014 tôi đã thực
hiện đề tài “Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong chương
trình địa lý tự nhiên khối 10” , năm nay, tôi cố gắng phát triển đề tài của mình và để
thích ứng với yêu cầu của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo, Sở Giáo Dục & Đào Tạo Đồng
Nai về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh.
Chính vì những lí do trên, tôi đã thực hiện chuyên đề mang tên: “KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ THEO Đ ỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC
SINH TRONG CHƯƠNG Đ ỊA LÍ DÂN CƯ- KHỐI 10”.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Các khái niệm cơ bản

Trang 2

Đánh giá: Đánh giá trong dạy học bao gồm các hoạt động thu thập thông tin
về một lĩnh vực nào đó, nhận xét và phán xét đối tượng đó trên cơ sở đối chiếu các
thông tin thu nhận được với mục tiêu được xác định ban đầu. từ đó đề xuất những
biện pháp làm thay đổi thực trạng, điều chỉnh để nâng cao hiệu quả dạy học.
Kiểm tra: Là một quá trình mà các mục tiêu và các tiêu chí đi kèm được định
ra từ trước, trong đó chúng ta kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với các mục tiêu và
tiêu chí đã xác định
Đo lường: Là một cách đánh giá căn cứ vào sự ghi chép và lượng hóa các
thông tin thành điểm số hoặc mức độ.
Những thành phần trên có mối quan hệ với nhau, tùy theo mục đích mà quá
trình đánh giá có hay không các thành phần kiểm tra và đo lường.
Chúng ta có thể biểu thị cấu trúc của ba thành phần trên thông qua sơ đồ sau:










- Tình huống 1: Đánh giá không có đo lường và kiểm tra
- Tình huống 2: Đánh giá có đo lường
- Tình huống 3: Kiểm tra- đánh giá
Đánh giá năng lực: là đánh giá khả năng thực hiện một công việc cụ thể
dựa trên việc kết hợp kiến thức, kĩ năng và thái độ phù hợp với yêu cầu sản
phẩm đầu ra của quá trình giáo dục.
MỘT SỐ ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA ĐÁNH GIÁ TIẾP CẬN NỘI
DUNG VÀ ĐÁNH GIÁ TIẾP CẬN NĂNG LỰC
STT Đánh giá theo hướng tiếp
cận nội dung
Đánh giá theo hướng tiếp
cận năng lực
1 Các bài thi trên giấy được thực Nhiều bài kiểm tra đa dạng
TÌNH HUỐNG 1 TÌNH HUỐNG 2 TÌNH HUỐNG 3
Quá trình đánh giá
Quá trình kiểm
tra
Quá trình thu
thập thông tin
Quá trình
đo lường
Quá trình đánh giá
Quá trình kiểm
tra
Quá trình
đo lường
Quá trình đánh giá
Quá trình kiểm
tra

Trang 3

hiện vào cuối một chủ đề, một
chương, một học kì
trong suốt quá trình học tập
2 Nhấn mạnh sự cạnh tranh Nhấn mạnh sự hợp tác
3 Quan tâm đến mục tiêu cuối
cùng của việc dạy học
Quan tâm đến phương pháp
học tập, phương pháp rèn
luyện của học sinh
4 Chú trọng vào điểm số Chú trọng vào quá trình tạo ra
sản phẩm, chú ý đến ý tưởng
sáng tạo, đến các chi tiết của
sản phẩm để nhận xét.
5 Tập trung vào kiến thức hàn
lâm
Tập trung vào năng lực thực tế
và sáng tạo.
6 Đánh giá được thực hiện bởi
các cấp quản lí và do giáo
viên là chủ yếu, còn tự đánh
giá của học sinh không hoặc ít
được công nhận.
Giáo viên và học sinh chủ
động trong đánh giá, khuyến
khích tự đánh giá và đánh giá
chéo của học sinh.
1.1.2. Mục tiêu của kiểm tra, đánh giá
Đối với học sinh:
- Cung cấp những thông tin phản hồi về quá trình học tập, từ đó điều chỉnh
hoạt động học tập của học sinh.
- Xác nhận kết quả của người học
- Phát triển năng lực tư duy, năng lực hành động của người học.
Đối với giáo viên:
- Biết được trình độ chung của người học, những học sinh tiến bộ, những học
sinh sút kém để có thể động viên, giúp đỡ kịp thời.
- Kết quả giúp giáo viên xem xét và điều chỉnh lại phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học hiện hành
Đối với cán bộ quản lý nhà trường: Giúp nhà quản lí có động thái uốn
nắn, điều chỉnh, động viên, khuyến khích kịp thời đối với giáo viên và
học sinh.
1.1.3. So sánh quan điểm đánh giá cũ và mới
Quan điểm cũ về đánh giá Quan điểm mới về đánh giá
Đánh giá tổng kết thường được coi Đánh giá quá trình và không chính

Trang 4

là loại đánh giá chủ yếu và duy nhất thức là một thành phần quan trọng
của đánh giá
Đánh giá diễn ra vào cuối kì hay
cuối năm
Đánh giá diễn ra trong suốt quá trình
học tập
Đánh giá theo chuẩn tương đối để so
sánh kết quả đầu ra của người học
về thứ hạng hoặc vị trí
Đánh giá theo chuẩn tuyệt đối sử
dụng để so sánh kết quả đầu ra của
người học với mục đích nhằm đưa ra
phản hồi và điều chỉnh
Kiến thức và sự tái hiện kiến thức là
nội dung đánh giá chủ yếu
Sự cố gắng là thành phần được ghi
nhận nhận trong quá trình đánh giá
1.1.4. Các phương pháp đánh giá hiện đại
Quan sát
Trao đổi
Trình diễn
Hồ sơ đánh giá
Đánh giá sản phẩm dự án
Đánh giá qua các tình huống thực tế
Đối tượng sử dụng các phương pháp đánh giá này có thể là giáo viên và học sinh,
điều đó đồng nghĩa với việc học sinh có thể được tham gia vào quá trình đánh giá.
Nguồn: Tài liệu tập huấn DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH-
Môn Địa Lý THPT năm 2014
1.1.5. Vai trò của kiểm tra đánh giá học sinh trong quá trình dạy và học
Muốn đổi mới căn bản toàn diện chương trình, SGK phổ thông từ năm 2015
theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT, thì “mắt xích” cần phải tập trung, nỗ lực nhiều nhất,
đầu tư nhiều thời gian, trí tuệ, tiền bạc nhất chính là khâu đổi mới cách thức kiểm tra
đánh giá học sinh. Trước hết chúng ta phải hiểu kiểm tra đánh là bộ phận không thể
tách rời của quá trình dạy học bởi đối với người giáo viên, khi tiến hành quá trình dạy
học phải xác định rõ mục tiêu của bài học, nội dung và phương pháp cũng như kỹ
thuật tổ chức quá trình dạy học sao cho hiệu quả. Muốn biết có hiệu quả hay không,
người giáo viên phải thu thập thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá và qua đó
điều chỉnh phương pháp dạy, kỹ thuật dạy của mình và giúp học sinh điều chỉnh các
phương pháp học. Như vậy, kiểm tra đánh giá là bộ phận không thể tách rời của quá
trình dạy học và có thể nói kiểm tra đánh giá là động lực để thúc đẩy sự đổi mới quá
trình dạy và học.

Trang 5

Đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ là động lực thúc đẩy các quá trình khác như đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới
quản lý…. Nếu thực hiện được việc kiểm tra đánh giá hướng vào đánh giá quá trình,
giúp phát triển năng lực người học, thì lúc đó quá trình dạy học trở nên tích cực hơn
rất nhiều. Quá trình đó sẽ nhắm đến mục tiêu xa hơn, đó là nuôi dưỡng hứng thú học
đường, tạo sự tự giác trong học tập và quan trọng hơn là gieo vào lòng học sinh sự tự
tin, niềm tin “người khác làm được mình cũng sẽ làm được”… Điều này vô cùng
quan trọng để tạo ra mã số thành công của mỗi học sinh trong tương lai.
Tại sao người ta nói kiểm tra đánh giá rất quan trọng và kiểm tra đánh giá thế
nào thì việc dạy học sẽ bị lái theo cái đó. Nếu chúng ta chỉ tập trung đánh giá kết quả
như một sản phẩm cuối cùng của quá trình dạy và học, thì học sinh chỉ tập trung vào
những gì giáo viên ôn và tập trung vào những trọng tâm GV nhấn mạnh, thậm chí
những dạng bài tập GV cho trước… học sinh chỉ việc thay số trong bài toán mẫu, bắt
trước câu văn mẫu … để đạt được điểm số tối đa theo mong muốn của thầy/cô giáo.
Và như vậy, kiểm tra đánh giá đã biến hình không còn theo đúng nghĩa của nó. Bởi
khi xây dựng chương trình, người ta cần làm rõ triết lý kiểm tra đánh giá… tức là xác
định rõ mục tiêu của kiểm tra đánh giá là gì? Kiểm tra đánh giá xem học sinh có đạt
mục tiêu học tập, giáo dục, có đạt được kết quả mong đợi theo chuẩn? Và sử dụng kết
quả kiểm tra đó để làm gì? Làm thế nào để GV cải tiến nâng cao chất lượng quá trình
dạy và học nếu không có đánh giá phản hồi từ học sinh.
(Theo Nguồn: ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH PHỔ THÔNG THEO
CÁCH TIẾP CẬN NĂNG LỰC của PGS.TS. Nguyễn Công Khanh tại website:
<http://www.vvob.be>)

1.2. THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC KI ỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
HIỆN NAY Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.2.1. Về người dạy:
Về kiểm tra, đánh giá trước đây chỉ ra đề theo kiểu tự luận, nội dung kiến
thức tuỳ thuộc vào người dạy nên chất lượng không đánh giá chính xác. Từ khi có sự
đổi mới về chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học cùng với việc
đổi mới kiểm tra, đánh giá thì chất lượng dần dần được nâng lên.
Tuy nhiên, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường phổ
thông hiện nay còn phiến diện, chưa bám sát mục tiêu giáo dục, chưa đáp ứng yêu cầu
của đổi mới giáo dục phổ thông, cần được cải tiến và hoàn thiện.
Cụ thể có các vấn đề về kiểm tra, đánh giá của giáo viên còn có những hạn
chế sau:
- Sách giáo khoa viết theo lối mở, yêu cầu giáo viên phải cập nhật thông tin
và am hiểu về các quy luật địa lí, song nhiều giáo viên khi dạy thì rập khuôn máy

Trang 6

móc, giáo điều, chỉ liệt kê những kiến thức ở sách giáo khoa, không giải thích, mở
rộng, các kĩ năng về lược đồ, bản đồ, bảng số liệu, vẽ và phân tích biểu đồ thì làm qua
loa. Khi kiểm tra, đánh giá chỉ cho học sinh học thuộc những gì được ghi trong vở,
còn các kĩ năng, vận dụng thì không thực hiện được dẫn đến học sinh chỉ nắm kiến
thức một cách thụ động rập khuôn, máy móc mà không yêu cầu HS phát huy tính sáng
tạo. Vì vậy, khi học xong chương trình của bộ môn học sinh có kiến thức một cách
mù mờ.
- Nhiều GV đã mạnh dạn áp dụng các phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực chủ động của HS (như ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, chú ý,
chịu khó sử dụng thiết bị - đồ dùng dạy học để rèn luyện kĩ năng địa lí cho HS song
khi kiểm tra, đánh giá lại yêu cầu HS học thuộc lòng và ghi nhớ máy móc...
- Việc ra đề kiểm tra từ kiểm tra miệng, 15 phút, 45 phút và học kì, nhiều
giáo viên chỉ đặt những câu hỏi mang tính chất nhận biết, hiểu, không có tính phân
loại HS, các kĩ năng phân tích, vận dụng thì ít được thực hiện, nên học sinh học một
cách máy móc. Do đó gặp những đề kiểm tra học kì (đề chung toàn tỉnh), có hướng
phân tích, suy luận logic, giáo viên được phân công coi thi chặt chẽ thì HS khá giỏi
làm khá tốt, còn HS yếu kém thì mang tính may rủi khi chọn câu đúng trong thi trắc
nghiệm khách quan, còn tự luận thì làm qua loa, đại khái. Vì vậy, dẫn đến không có
HS yêu thích bộ môn Địa lí.
- Đa phần giáo viên chưa đa dạng hóa các kiểu đánh giá, điều này sẽ làm
cho hoạt động học tập trở nên nhàm chán, sẽ khó phát triển các năng lực bậc cao ở
người học (như năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo…). Trong khi
đó, yêu cầu của đổi mới kiểm tra đánh giá là phải áp dụng đa dạng các hình thức đánh
giá: đánh giá bằng trắc nghiệm, bằng kiểm tra viết kiểu tự luận, vấn đáp… đánh giá
thông qua sản phẩm, qua hồ sơ học sinh, qua thuyết trình/trình bày, thông qua tương
tác nhóm, thông qua các sản phẩm của nhóm…, đánh giá bằng các tình huống bài tập,
các hình thức tiểu luận, …, thì giáo viên chưa làm được hoặc có thì cũng rất hạn chế
- Bên cạnh những hạn chế trên, vẫn có nhiều giáo viên rất tâm huyết với bộ
môn, song kinh nghiệm còn ít, vốn kiến thức tích luỹ chưa nhiều nhưng đã cố gắng
tìm tòi vươn lên tự hoàn thiện mình, nên đã có những đề kiểm tra có độ tin cậy và tính
khoa học khá cao.
1.2.2. Về người học:
Chủ yếu tài liệu là sách giáo khoa, (chỉ những nơi có điều kiện như thành
phố, thị xã, thị trấn, ... thì mua thêm nhiều sách tham khảo) lại học nhiều môn học nên
số học sinh có ý thức yêu thích học môn Địa Lí thì rất ít, do đó các em chỉ chú trọng
những gì thầy cung cấp trong vở học là đủ, ít tìm tòi sáng tạo thêm (đặc biệt là những
vùng miền khó khăn ).
Phong trào học tập ở cộng đồng dân cư, nếu không kiểm tra, đánh giá, phối
hợp nhiều tổ chức xã hội thì việc học các môn Địa, Sử, GDCD, ... học sinh (kể cả

Trang 7

nhận thức của phụ huynh) coi đây chỉ là những môn phụ, không chịu học nên kĩ năng
nhận biết, thông hiểu, vận dụng còn rất hạn chế.
1.2.3. Đối với các cấp quản lí:
Nhiều cán bộ QLGD vẫn còn xem nhẹ môn này, môn khác nên công tác
quản lí chỉ đạo còn lỏng lẻo. Trường nào mà hoạt động của tổ chuyên môn, giáo viên
tâm huyết, có trình độ và năng lực chuyên môn, dạy đúng bộ môn, ban giám hiệu có
năng lực chuyên môn tốt, nhận thức đúng, thường xuyên thanh tra, kiểm tra thì việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS càng có độ tin cậy cao, có tác dụng tốt, kích
thích được ý thức, thái độ học tập của HS và ngược lại
- Cho đến nay, giáo viên đã được tập huấn về kiểm tra, đánh giá theo năng
lực học sinh, bản thân tôi cũng đã làm một Sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong chương trình Địa lý tự nhiên khối 10
nên đề tài này là đề tài dựa trên đề tài cũ và phát triển thêm ở những nội dung sau:
+ Đề tài cũ làm trong phần Địa lý tự nhiên, đề tài này phát triển thêm ở phần Địa lý
dân cư.
+ Tập huấn “Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh” của Sở
Giáo Dục& Đào Tạo Đồng Nai mới chỉ đưa ra vấn đề và là thử 1 số ví dụ minh họa.
Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi nghiên cứu đi sâu vào nội dung Địa lý dân cư
lớp 10.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giải pháp 1: Tăng cường đánh giá trong quá trình giảng dạy trên lớp
1. Cách thức tổ chức thực hiện
Phạm vi: Để việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh được hiệu
quả, kích thích khả năng sáng tạo, chủ động học tập của học sinh, giáo viên nên tăng
cường kiểm tra trong quá trình giảng dạy trên lớp
Đối tượng: học sinh lớp 10
Công việc cụ thể:
o Nghiên cứu tài liệu
o Xác định những nội dung, phương pháp đánh giá trong quá trình giảng dạy trên lớp.
o Tiến hành thực hiện
o So sánh kết quả thực hiện
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ Học kì 1 năm học 2014-2015, sau đó theo dõi, so
sánh, hoàn tất đề tài vào tháng 5 năm 2015.
2. Dữ liệu minh chứng quá trình thực nghiệm, đối chứng giải pháp đã
thưc hiện

Trang 8

Trước đây, kiểm tra miệng thường được giáo viên thực hiện đầu tiết dạy, với
hình thức này, thông thường rất gây áp lực cho học sinh. Nếu phần kiểm tra miệng
thuận lợi (học sinh học bài, trả lời được các nội dung yêu cầu của giáo viên) thì nội
dung bài học sẽ ít ảnh hưởng. Tuy nhiên, có những trường hợp khi học sinh không
học bài sẽ làm ảnh hưởng đến tâm lí của giáo viên và học sinh, gây không khí căng
thẳng cho tiết dạy. Kiểm tra miệng cũng được khuyến khích thực hiện trong nội dung
bài dạy nhưng trên thực tế ít khi được giáo viên áp dụng.
Với việc kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng năng lực, giáo viên nên
tăng cường kiểm tra trong bài dạy của mình với mục đích:
- Khi kiến thức bài mới liên quan đến bài cũ, giáo viên khơi gợi và học sinh sẽ
liên hệ với đơn vị kiến thức đó. Như vậy, vẫn có thể kiểm tra được bài cũ và hệ thống
với kiến thức mới. Như thế, học sinh sẽ có kiến thức hệ thống, dễ hiểu bài hơn.
Ví dụ: Trong bài 24, phân bố dân cư- các loại hình quần cư và đô thị hóa; khi
giáo viên dạy phần “Biến động về phân bố dân cư theo thời gian”, giáo viên yêu cầu
học sinh nhận xét bảng số liệu 24.2 trong Sách giáo khoa và giải thích tại sao có sự
thay đổi.
Phần nhận xét, giáo viên có thể kiểm tra phần kĩ năng của học sinh còn phần
nhận xét, giáo viên vừa gợi ý vừa có thể kiểm tra kiến thức bài 22 của học sinh thông
qua các đơn vị kiến thức sau:
- Tỉ trọng dân cư Châu Á tăng chủ yếu do gia tăng dân số tự nhiên cao
- Tỉ trọng dân cư Châu Phi giảm trong giai đoạn 1650 1850 do nhiều nguyên
nhân như: do buôn bán nô lê, bệnh tật, kinh tế- xã hội chậm phát triển (nên mặc dù
gia tăng dân số tự nhiên cao nhưng vẫn có tỉ trọng giảm); giai đoạn 1850- 2005 tỉ
trọng tăng do hết hiện tượng buôn bán nô lệ.
- Tỉ trọng dân cư châu Âu giảm do di cư, tỉ suất gia tăng tự nhiên thấp.
- Tỉ trọng dân cư châu Mỹ và châu đại Dương tăng chủ yếu do nhập cư.
Như vậy, qua phần này giáo viên hỏi lại các kiến thức về gia tăng tự nhiên, gia
tăng cơ học; đặc điểm của các nhóm nước về gia tăng tự nhiên…
Khi đơn vị kiến thức mới không hoặc ít liên quan đến kiến thức cũ nhưng khó
hoặc liên quan đến các vấn đề thực tiễn, giáo viên cũng có thể đặt vấn đề và yêu cầu
học sinh giải quyết. Với các câu hỏi khó, giáo viên có thể “treo điểm thưởng” cho học
sinh. Với hình thức này, học sinh sẽ rất chú ý đến vấn đề giáo viên đưa ra và tìm cách
giải quyết, qua đó sẽ chủ động trong việc học tập và tiếp thu kiến thức hiệu quả. Lâu
dần, sẽ tập cho học sinh thói quen chú ý trong bài học, đặt vấn đề và giải quyết vấn đề
trong thực tiễn.

Trang 9

Ví dụ 1: Sau khi học về tỉ suất sinh thô, giáo viên có thể đặt vấn để cho học
sinh giải quyết: “Tại sao tỉ suất sinh thô của nhóm nước phát triển thấp, các nước
đang phát triển lại cao?”
Để giải quyết được câu này, học sinh cần suy nghĩ và tìm ra được sự khác biệt
về đặc điểm của 2 nhóm nước để rút ra được sự khác biệt dẫn đến sự khác nhau về tỉ
suất sinh thô của 2 nhóm nước khác nhau
Nhóm nước phát triển Nhóm nước đang phát triển
Trình
độ phát
triển
kinh tế-
xã hội
- Trình độ cao, phụ nữ đi
làm kinh tế nhiều  tác
động đến suy nghĩ của phụ
nữ: sinh ít con - Trình độ
y học tốt, trình độ người
dân cao  thực hiện các
biện pháp kế hoạch hóa
gia đình hiệu quả
- Trình độ chưa cao, phụ nữ ít đi làm kinh
tế nên ít ngại việc có con ảnh hưởng tới sự
nghiệp  sinh con nhiều. - Trình độ y học
chưa tốt, trình độ người dân chưa cao 
thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia
đình chưa thực sự hiệu quả. - Nền nông
nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế
 nhiều gia đình quan niệm sinh con là có
nhiều lao động làm việc

tưởng
- Không mang nặng tư
tưởng nho giáo
Một phần các nước đang phát triển theo
chế độ phong kiến, có tư tưởng trọng nam
khinh nữ hoặc có tư tưởng “Trời sinh voi
sinh cỏ”...
Ví dụ 2: Sau khi học về tỉ suất tử thô, giáo viên có thể đặt vấn để cho học sinh
giải quyết: “Tại sao tỉ suất tử thô của nhóm nước phát triển giai đoạn 1950-1990 thấp
hơn nhóm nước đang phát triển còn giai đoạn 1995-2005 lại cao hơn”
Đây là một vấn đề khó, thông thường học sinh giải quyết được vế đầu tiên là
trong giai đoạn 1950-1990 nhóm nước phát triển có tỉ suất tử thô thấp hơn các nước
đang phát triển vì các nước phát triển có trình độ phát triển kinh tế- xã hội, y học cao
hơn nên có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt hơn, tỉ lệ tử vong bà mẹ trẻ em ít, tuổi thọ
bình quân cao  tỉ suất sinh thô thấp.
Trong giai 1995-2005 tỉ suất tử thô của nhóm nước phát triển cao hơn vì các
nước phát triển trong giai đoạn này có cơ cấu dân số già  tỉ lệ tử thô nhiều
Ví dụ 3: Sau khi học về cơ cấu dân số theo giới, giáo viên có thể đặt vấn để cho
học sinh giải quyết: “Hiện nay, Việt Nam đang bị mất cân bằng giới tính, em hãy cho
biết nguyên nhân, hậu quả, giải pháp.”
Đây là đơn vị kiến thức liên quan đến thực tiễn và xung quanh học sinh có thể
thấy rất nhiều. Qua việc phân tích vấn đề này, góp phần thay đổi suy nghĩ của các
em, thông qua đó các em sẽ có cái nhìn đúng đắn sau này với bản thân, gia đình hoặc
với cộng đồng.

Trang 10

Nguyên nhân làm Việt Nam đang bị mất cân bằng giới tính là do: tư tưởng
“trọng nam khinh nữ”; do trình độ của dân cư đang được nâng cao nên họ đang áp
dụng khoa học vào việc lựa chọn giới tính; do chính sách của nhà nước chưa triệt để
(chủ yếu công nhân viên chức mới bị quy định chính sách sinh 2 con, siêu âm giới
tính thai nhi bị cấm nhưng không hiệu quả).
Hậu quả: Nhiều vấn đề nan giải trong thời gian tới: nam khó lấy vợ, cưỡng
hiếp, buôn bán- bắt cóc phụ nữ...
Giải pháp: Tuyên truyền cho người dân hiểu rõ; thực hiện triệt để các chính
sách của nhà nước...
3. Phân tích, so sánh, đánh giá kết quả giải pháp của tác giả đã thực hiện so với
giải pháp đã có.
Trước đây, giáo viên thường kiểm tra bài cũ vào đầu mỗi tiết dạy, sau khi áp
dụng phương pháp này tôi thấy có nhiều ưu điểm như sau:
- Tránh gây áp lực cho học sinh trong đầu tiết, tạo không khí học tập sôi nổi,
hứng thú hơn.
- Học sinh chú ý nghe giảng bài và hợp tác với giáo viên hơn trong việc tiếp thu
bài mới.
- Có sự hợp tác với bạn bè, giáo viên trong khi giải quyết tình huống có vấn đề
- Kiến thức sâu hơn và nhớ lâu hơn.
Giải pháp 2: Đổi mới hình thức, phương pháp trong kiểm tra đánh giá
1. Cách thức tổ chức thực hiện
Phạm vi: Sử dụng đa dạng các phương pháp trong kiểm tra, đánh giá.
Đối tượng: học sinh lớp 10
Công việc cụ thể:
o Nghiên cứu tài liệu
o Xác định những nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá mới
o Tiến hành thực hiện
o So sánh kết quả thực hiện
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ Học kì 1 năm học 2014-2015, sau đó theo dõi, so
sánh, hoàn tất đề tài vào tháng 5 năm 2015.
2. Dữ liệu minh chứng quá trình thực nghiệm, đối chứng giải pháp đã
thưc hiện
2.1. Sử dụng kênh hình để kiểm tra

Trang 11

2.1. 1. Sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa để kiểm tra
Đối với việc học Địa Lí không thể tách rời khỏi kênh hình, tuy nhiên việc sử
dụng kênh hình trong kiểm tra còn hạn chế nhất là trong chương trình Địa Lí 10 và
11. Do đó, học sinh sẽ thấy môn Địa lí là một môn học thuộc, không kích thích được
sự thích thú của học sinh. Việc sử dụng kênh hình giúp học sinh giảm học thuộc; rèn
luyện kĩ năng sử dụng bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu....Giáo viên có thể sử dụng kênh
hình trong mọi hình thức kiểm tra
(định kì, thường xuyên)
Ví dụ 1: Để kiểm tra phần tỉ
suất sinh thô, giáo viên cho học sinh
xem hình 1 và đưa ra hệ thống câu
hỏi:
1. Thế nào là tỉ suất sinh thô.
Viết công thức tính tỉ suất sinh thô.
Các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất
sinh thô.
2. Nhận xét tỉ suất sinh thô của
thế giới, các nước phát triển và đang
phát triển thời kì 1950-2005?
3. Giải thích tại sao tỉ suất sinh thô
của thế giới và 2 nhóm nước đều giảm
4. Giải thích tại sao tỉ suất sinh thô
của nhóm nước phát triển thấp hơn
nhóm nước đang phát triển
Ví dụ 2: Để kiểm tra phần tỉ suất tử
thô, giáo viên cho học sinh xem hình 2
và đưa ra hệ thống câu hỏi:
1. Thế nào là tỉ suất tử thô. Viết
công thức tình tỉ suất tử thô. Các nhân
tố ảnh hưởng tới tỉ suất tử thô.
2. Nhận xét tỉ suất tử thô của thế
giới, các nước phát triển và đang phát
triển thời kì 1950-2005?
3. Giải thích tại sao tỉ suất tử thô
của thế giới và 2 nhóm nước đều giảm
4. Giải thích tại sao tỉ suất tử thô
của nhóm nước phát triển trong giai
Hình 1: Tỉ suất sinh thô thời kì 1950-2005

Hình 2: Tỉ suất tử thô thời kì 1950-2005

Hình 3: Lược đồ gia tăng tự nhiên dân số
thế giới hàng năm, thời kì 2000-2005 (%)

Trang 12

đoạn 1950-1990 thấp hơn nhóm
nước đang phát triển nhưng giai
đoạn 1995-2005 lại cao hơn.
Ví dụ 3: Để kiểm tra phần gia tăng
dân số tự nhiên, giáo viên cho học
sinh xem hình 3 và đưa ra hệ thống
câu hỏi:
1. Viết công thức tình tỉ suất gia
tăng dân số tự nhiên. Tại sao tỉ suất
gia tăng tự nhiên được coi là
động lực phát triển dân số.
2. Quan sát bản đồ, xác định
các quốc gia (vùng lãnh thổ) có
gia tăng dân số tự nhiên cao >=
3%, <=0
3. Việt Nam có mức gia tăng
dân số tự nhiên là bao nhiêu?
4. Theo em, tại sao các nước
châu Á và châu Phi có tỉ lệ gia
tăng dân số tự nhiên cao?
Ví dụ 4: Để kiểm tra phần cơ
cấu dân số theo tuổi, giáo
viên cho học sinh xem hình 4
và đưa ra hệ thống câu hỏi:
Quan sát các kiểu tháp dân
số, hãy cho biết (đối với từng
tháp)
1. Hình dạng của tháp (ở đáy,
đỉnh và các cạnh)  rút ra tỉ suất
sinh, tuổi thọ trung bình
2. Tỉ lệ nam và nữ ở từng tháp
tuổi
3. Việt Nam có dạng tháp dân
số nào?
4. Thuận lợi và khó khăn của
từng loại dân cơ cấu dân số
Hình 4: Các kiểu tháp dân số

Hình 5: Tỉ lệ dân thành thị trên thế giới, thời kì
2000-2005

Hình 6: Phân bố dân cư thế giới, năm 2000

Trang 13

Ví dụ 4: Để kiểm tra phần đô thị hóa, giáo viên cho học sinh xem hình 5 và đưa ra hệ
thống câu hỏi
1. Quan sát bản đồ, xác định các quốc gia (vùng lãnh thổ) có tỉ lệ dân thành thị
cao >= 3%, <=0
2. Việt Nam có tỉ lệ dân thành thị là bao nhiêu?
3. Theo em, tại sao các nước Bắc Mĩ, Tây Âu, Ôxtrâylia có tỉ lệ dân thành thị
cao?
Ví dụ 4: Để kiểm tra phần phân bố dân cư thế giới, giáo viên cho học sinh xem hình 6
và đưa ra hệ thống câu hỏi:
1. Quan sát bản đồ, xác định các quốc gia (vùng lãnh thổ) có mật độ dân số cao
>= 200người/Km
2
, <= 10 người/Km
2
. Tại sao có sự phân bố không đồng đều như
vậy?
2. Việt Nam có mật độ dân số là bao nhiêu?
3. Theo em, tại sao các nước Bắc Mĩ, Tây Âu, Ôxtrâylia có tỉ lệ dân thành thị
cao?
2.1. 2. Sử dụng kênh hình ngoài sách giáo khoa để kiểm tra
Việc sử dụng kênh hình ngoài sách giáo khoa để kiểm tra đánh giá ngoài mục
đích đổi mới trong việc kiểm tra mà còn đem lại hiệu quả về nhiều mặt như:
- Đánh giá được khả năng tiếp thu bài của học sinh và vận dụng kiến thức vào
tình huống mới.
- Các nội dung đánh giá có thể thay đổi theo thời gian, phù hợp với sự thay đổi
của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội diễn ra trong thực tế; góp phần gắn liền nội
dung bài học với thực tiễn.
- Nội dung và hình thức mới lạ nên có thể kích thích được sự hứng thú của học
sinh.
Do đó, việc sử dụng kênh hình ngoài sách giáo khoa nên được áp dụng thường
xuyên. Tuy nhiên, việc dùng kênh hình ngoài sách giáo khoa cũng gặp nhiều khó
khăn và đòi hỏi giáo viên cần bỏ nhiều thời gian nghiên cứu, thiết kế cho phù hợp
như. Để sử dụng kênh hình có hiệu quả thì kênh hình phải rõ, in màu (nếu kênh hình
có màu) nên chỉ thuận lợi cho kiểm tra miệng khi giáo viên sử dụng máy chiếu, bảng
thông minh…vào tiết dạy. Nếu sử dụng cho các bài kiểm tra định kì (photo đề cho
học sinh) giáo viên phải lựa chọn kênh hình đơn giản, không có màu để khi in đại trà
và không có màu học sinh có thể quan sát rõ. Như thế, việc lựa chọn cũng khá khó
khăn, đôi khi không lựa chọn được kênh hình như mong muốn.
Ví dụ 1: Để kiểm tra phần “Ảnh hưởng của tình hình gia tăng dân số tự nhiên
đến phát triển kinh tế xã hội” trong bài 22 -Dân số và sự gia tăng dân số, giáo viên

Trang 14

cho học sinh xem hình 7 hoặc hình 8 và yêu cầu học sinh quan sát, rút ra được sức ép
của dân số đến kinh tế- xã hội.




Ngoài ra, giáo viên cũng có thể cung cấp sơ đồ 1 để kiểm tra phần ảnh hưởng
của dân số đến môi trường thiên nhiên
Hình 7: Sức ép của dân số
Nguồn: http://vietnamese.cri.cn>
Hình 8: Sức ép của dân số
Nguồn: http://canthotv.vn

Sơ đồ 1: Dân số tăng gây sức ép trên môi trường
thiên nhiên
Nguồn:http://tuonglaivietnam.com>

Trang 15

Ví dụ 2: Để kiểm tra phần “cơ cấu dân số theo giới” trong bài 23- Cơ cấu dân
số, giáo viên cho học sinh xem hình 9 hoặc hình 10 và yêu cầu học sinh quan sát, rút
ra nội dung của 2 hình ảnh, từ đó rút ra nguyên nhân, hậu quả, giải pháp.


Ví dụ 3: Để kiểm tra phần “Các nhân
tố ảnh hưởng tới tỉ suất sinh thô” trong
bài 22- Dân số và sự gia tăng dân số,
giáo viên cho học sinh xem hình 11 và
yêu cầu học sinh quan sát, sau đó đưa ra
hệ thống cau hỏi:
1. Quan sát hình ảnh, em hãy cho biết
nội dung hình ảnh phản ánh điều gì?
Khi được quan sát hình ảnh này,
học sinh phải thấy được trong 2
em bé, bé trai được cha quan tâm
nhiều hơn.
2. Hiện tượng này thường xảy ra ở
nhóm nước nào?
Hiện tượng này thường xảy ra ở
nhóm nước đang phát triển và theo
chế độ phong kiến- chịu ảnh
hưởng của tư tưởng nho giáo
3. Vậy em hãy cho biết nhóm nước nào có tỉ suất sinh thô thấp, nhóm nước nào cao?
Hình 9: Mất cân bằng giới tính ở Việt
Nam
Nguồn:http://www.t4ghcm.org.vn
Hình 10: Poster tuyên truyền
Nguồn: http://baoquangninh.com.vn

Hình 11: Tư tưởng trọng nam khinh nữ
Nguồn:<http://www.songtre.tv/news

Trang 16

Nhóm nước phát triển có tỉ suất sinh thô thấp, nhóm nước đang phát triển có tỉ
suất sinh thô cao.
Ví dụ 4: Để kiểm tra phần “cơ cấu theo trình độ văn hóa” trong bài 23- Cơ cấu
dân số, giáo viên cho học sinh xem hình Bảng 1 và yêu cầu học sinh quan sát, sau đó
nhận xét và rút ra kết luận. Qua phần kiểm tra này, giáo viên có thể rèn luyện cho học
sinh kĩ năng nhận xét bảng số liệu, kiểm tra kiến thức về cơ cấu dân số theo trình độ
văn hóa và liên hệ thực tế tại Việt Nam.
Bảng 1: tỷ lệ biết đọc biết viết theo giới tính và thành thị/nông thôn, 1989-2009
Đơn vị tính: Phần trăm
Năm 1989 Năm 1999 Năm 2009
Chung 87.3 90,3 93,5
Nam 92,7 94 95,8
Nữ 82,7 86,9 91,4
Thành thị 93,8 94,8 97
Nông thôn 85,4 88,7 92
Nguồn: TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở VIỆT NAM 2009
Đáp án
Năm 2009, tỷ lệ biết đọc biết viết của nam giới là 95,8% và của nữ là 91,4%. số
liệu cho thấy vẫn có sự chênh lệch giữa nam và nữ về tỷ lệ biết đọc biết viết. Tuy
nhiên, sự chênh lệch này đã giảm đáng kể trong 20 năm qua. so với Tổng điều tra
năm 1989, tỷ lệ biết đọc biết viết của nữ giới đã tăng lên 8,7 điểm phần trăm và tỷ lệ
này của nam giới chỉ tăng lên 3,1 điểm phần trăm.
Tỷ lệ biết đọc biết viết ở hai giới gần bằng nhau, điều này chứng minh sự bất
bình đẳng về giới trong lĩnh vực giáo dục gần như được xóa bỏ tại việt Nam.
Tỷ lệ biết đọc biết viết của thành thị cao hơn của nông thôn là 5 điểm phần trăm
(97% so với 92%).
Qua số liệu Tổng điều tra 1989 và 1999, có thể nhận thấy sự khác biệt giữa
nông thôn và thành thị đã giảm đáng kể trong 20 năm qua. Năm 1989, sự khác biệt
giữa nông thôn và thành thị là 8,4 điểm phần trăm, đến năm 1999, sự khác biệt này
được giảm xuống 6,1 điểm phần trăm. Từ năm 1999 đến nay, mặc dù tỷ lệ biết đọc
biết viết của cả nông thôn và thành thị đều tăng lên đáng kể, tuy nhiên khoảng cách
giữa nông thôn và thành thị không giảm mạnh như giai đoạn từ năm 1989 đến năm
1999.
2.2. Sử dụng bài tập tính toán để kiểm tra
Bài tập 1: (bài tập 1 SGK trang 86)

Trang 17

Giả sử tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của Ấn Độ là 2% và không thay đổi
trong thời kì 1995-2000
Hãy trình bày cách tính và điền kết quả vào bảng số liệu dân số của Ấn Độ theo
mẫu dưới đây:
Năm 1995 1997 1998 1999 2000
Dân số
(triệu
người)
? ? 975 ? ?
Giải
Công thức: Pt=P0(1+a)
n
Trong đó: Pt -Dân số năm sau
P0 - Dân số năm trước
a - Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (lưu ý ví dụ a=2% 
2/100=0.02)
n - Khoảng cách năm
Từ công thức trên ta có thể tính với công thức nghịch khi tính dân số lui về
trước với số mũ n < 0. Qua đó ta có kết quả sau:
Năm 1995 1997 1998 1999 2000
Dân số (triệu
người)
918.76 955.9 975 994.5 1014.4

Nếu ta sử dụng phương pháp tính
Dân số năm sau (năm x+1)= số dân năm x +2% dân số năm x
Ta cũng có kết quả như trên nhưng nếu tính khoảng cách năm lớn hơn 1 thì ta
phải tính từng năm cho đến khi đến năm đề bài yêu cầu, cụ thể với bài tập trên, chúng
ta phải tính tất cả các năm từ năm 1995 đến 2000 như sau:
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Dân số (triệu
người)
918.8 937.2 955.9 975 994.5 1014.4

Bài tập 2: Tính tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên
của Việt Nam năm 2005 biết trong năm đó số trẻ em sinh ra là 1.582.700 và số người
tử vong là 499800, tổng số dân là 83.3 triệu người
Giải

Trang 18

Ta có công thức tính tỉ suất sinh thô:
s 1.582.700
S(%o) = x 1000 = x1000 = 19%o
Dtb 83.3x 1.000.000
Trong đó: S(%o) -Tỉ suất sinh thô (đơn vị tính là phần ngàn)
S -Số trẻ em sinh ra
Dtb - Số dân trung bình cùng thời điểm
Ta có công thức tính tỉ suất tử thô:
t 499.800
T(%o) = x 1000 = x1000 = 6%o
Dtb 83.3x 1.000.000
Trong đó: T(%o) -Tỉ suất tử thô (đơn vị tính là phần ngàn)
S -Số người chết
Dtb - Số dân trung bình cùng thời điểm
Ta có công thức tính tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên:
S(%o) - T(%o) 19-6
GTTN(%) = = = 1.3 %
10 10
Trong đó: S(%o) -Tỉ suất sinh thô (đơn vị tính là phần ngàn)
T(%o) -Tỉ suất tử thô (đơn vị tính là phần ngàn)
GTTN (%) - Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (đơn vị tính là phần
trăm)
Bài tập 3: (bài tập 3 sgk trang 97)
Cho BSL sau:
DIỆN TÍCH, DÂN SỐ THẾ GIỚI VÀ CÁC CHÂU LỤC NĂM 2005
Châu lục Diện tích (triệu
Km
2
)
Dân số (triệu
người)
Châu Phi 30.3 906
Châu Mĩ 42.0 888
Châu Á (trừ Liên Bang Nga) 31.8 3920
Châu Âu (kể cả Liên Bang Nga) 23 730

Trang 19

Châu Đại Dương 8.5 33
Toàn thế giới 135.6 6477

Công thức tính mật độ dân số

Số dân (người)
MĐDS = (đơn vị: người/ Km
2
)
Diện tích (Km
2
)
Vận dụng tính ta có kết quả
Châu lục Mật độ dân số
(người/ Km
2
)
Châu Phi 30
Châu Mĩ 21
Châu Á (trừ Liên Bang Nga) 123
Châu Âu (kể cả Liên Bang Nga) 32
Châu Đại Dương 4
Toàn thế giới 48

Bài tập 4: Cho bảng số liệu sau
Vùng Diện tích (nghìn Km
2
) Dân số (triệu người)
Đồng bằng Sông Hồng 15.0 18.2
Trung du và miền núi Bắc
Bộ
101.0 12.0
Tây Nguyên 54.7 4.9
a. Tính mật độ dân số (Đơn vị tính: người/km
2
) của các vùng kinh tế trên?
b. Giải thích tại sao vùng Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao, vùng Tây
Nguyên có mật độ dân số thấp?
Giải
Vùng Mật độ dân số (người/Km
2
)
Đồng bằng Sông Hồng 1213
Trung du và miền núi Bắc Bộ 119
Tây Nguyên 90
b. Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao vì:

Trang 20

- Có vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên thuận lợi
- Kinh tế xã hội phát triển
- Lịch sử định cư lâu đời
Còn vùng Tây Nguyên thì ngược lại:
- Có vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên ít thuận lợi
- Kinh tế xã hội chậm phát triển
- Lịch sử định cư không lâu đời.
2.3. Sử dụng câu hỏi định hướng năng lực và gắn với thực tiễn
“Định hướng chung của việc đổi mới ra đề thi theo hướng các đề thi dần dần sẽ
dành một thời lượng đáng kể và dành một khối lượng đáng kể cho những câu hỏi
đánh giá năng lực của người học để tránh học sinh học tủ/luyện thi. Đặc biệt là đề thi
tuyển sinh ĐH, người ta có xu hướng bám các chương trình lớp 11, 12 chủ yếu là lớp
12 nhưng phải phổ được trên diện rộng để học sinh bớt học tủ. Đó là xu hướng thiết
kế các đề thi trắc nghiệm. Nhưng đồng thời người ta cũng phải dành một khối lượng
tri thức không liên quan trực tiếp đến một chương cụ thể nào trong sách giáo khoa, mà
liên quan đến trải nghiệm của người học dưới góc độ tư duy, để gia tăng mức độ phân
hóa trong quá trình đánh giá. Ví dụ đó là những năng lực suy luận, năng lực sáng tạo.
Mà năng lực suy luận, năng lực sáng tạo không phải dựa trên một bài học hay bài toán
rất cụ thể mà đôi lúc các bài toán ấy là những bài toán của đời thường, bài toán của
tình huống được mô phỏng từ thực tiễn. Những đề thi thú vị như vậy học sinh không
cần phải học thuộc và lúc đó tất cả vốn sống, kinh nghiệm, sự hiểu biết của học sinh
được huy động. Kiểu đề thi mở này giúp học sinh có cơ hội thể hiện bản thân, giúp
các em bộc lộ những suy nghĩ khác người khác, sáng tạo, tự tin (những năng lực,
phẩm chất được mọng đợi của một công dân toàn cầu).
Gần đây những đề thi ĐH của khối C, D đã bắt đầu có một câu như thế và
những câu như thế học sinh không phải học thuộc quá nhiều và có xu hướng thể hiện
được những năng lực của cá nhân tốt hơn, không học tủ được, không cần ôn luyện thi
gì nhiều. Đề thi mở, dạy học theo hướng mở là dạy học sinh khám phá, phát hiện sự
vật hiện tượng theo cách nhìn mới, sáng tạo… tập trung chủ yếu vào các kỹ năng tìm
kiếm xử lý thông tin, kỹ năng phát hiện, giải quyết vấn đề, kỹ năng đưa ra những nhận
xét bình luận và nói lên những độc đáo, sáng tạo của bản thân.”
(Theo Nguồn: ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH PHỔ THÔNG THEO
CÁCH TIẾP CẬN NĂNG LỰC của PGS.TS. Nguyễn Công Khanh tại website
<http://www.vvob.be>)
Ví dụ 1: Trong bài 23- Cơ cấu dân số, giáo viên cho học sinh đọc đoạn văn
dưới và trả lời các câu hỏi sau đây:

Trang 21

Bấy lâu này người Việt Nam vẫn thường xem vấn đề “nhập khẩu” vợ là chuyện
khác thường, nhưng có thể một ngày gần đây viễn cảnh sẽ hiện hữu như một thực tế.
Cách đây 10 năm, tỷ lệ giới tính ở Việt Nam ngang bằng với mức độ trung bình của
thế giới (100 bé gái thì có 105-107 bé trai), nhưng trong vài năm trở lại đây, khi
chúng ta thực hiện cuộc vận động dân số với khẩu hiệu dừng lại ở 1-2 con để nuôi
dạy cho tốt đã góp phần hạn chế mức sinh, nhưng lại làm cho các gia đình phải cân
nhắc, lựa chọn giới tính thai nhi để sinh bằng được con trai. Hệ quả là, khoảng cách
tỷ lệ giới tính (số trẻ em trai/trẻ em gái) ở nước ta ngày càng tăng cao. Cụ thể, năm
2000, tỷ lệ này mới ở mức bình thường là 106/100, thì đến cuối năm 2007 đã lên đến
mức báo động là 126/100. Thực tế này không bao lâu nữa sẽ dẫn đến tình trạng nhiều
bé trai khi trưởng thành sẽ không lấy được vợ, giống như tình trạng của Trung Quốc.
Nguy cơ này có thể dẫn đến sự bất ổn xã hội như: ẩu đả, hiếp dâm, buôn bán phụ nữ
qua biên giới… tăng lên.
Nguồn: <http://hslaw.vn/nghien-cuu-trao-doi/gia-tang-dan-so-va-nhung-thach-
thuc.html>
1. Đoạn văn trên miêu tả về hiện tượng gì?
Hiện tượng mất cân bằng giới tính
2. Hiện nay, trên thế giới có có nước nào có hiện tượng này không? ảnh hưởng đến
Việt Nam?
Hiện nay, trên thế giới có các nước đang phát triển thuộc châu Á như: Trung
Quốc, Hàn Quốc…có hiện tượng này. Nhiều đàn ông ở những quốc gia trên
sang các quốc gia láng giềng kiếm vợ trong đó có Việt Nam.
3. Là con gái Việt Nam, em có muốn lấy chồng nước ngoài trong trường hợp này
không? Tại sao?
Đây là một vấn đề giáo viên nhất thiết đề cập đến vì khu vực Bàu Hàm có tỉ
lệ con gái lấy chồng nước ngoài khá nhiều. Do đó, cần nói cho học sinh biết
nguyên nhân của thực trạng này để học sinh cân nhắc khi quyết định sau
này. Đôi khi, giáo viên cần đưa thêm thực trạng các cô dâu Việt ở nước
ngoài để học sinh thấy được mặt trái nêu được nguyên nhân của vấn đề qua
đoạn văn sau:
Vỡ mộng đổi đời nơi đất khách
“Đề cập thực trạng phụ nữ Cần Thơ lấy chồng Hàn Quốc, bà Huỳnh Thanh
Thảo cho biết, đa số các cuộc hôn nhân không xây dựng trên tình yêu chân chính mà
chủ yếu là qua mai mối. Thực tế, theo bà Thảo, đã có nhiều đám cưới tổ chức chớp
nhoáng để hợp thức hóa cuộc hôn nhân. Nhiều cô gái mù quáng, liều thân, mặc cho
đường dây môi giới run rủi thế nào vẫn cam chịu. Đến khi qua xứ người, nhiều cô
mới vỡ lẽ ra rằng chồng, gia đình chồng thực tế không như bức tranh tươi đẹp được

Trang 22

vẽ vời qua miệng lưỡi của các “bà mai”. Từ đây, họ lâm vào bi kịch vỡ mộng đổi đời
nơi đất khách.
Điển hình như chị T.N.H (29 tuổi, quê ở xã Trường Xuân, huyện Thới Lai). Chị
H lấy chồng ngoại từ năm 23 tuổi nhưng chỉ sống cùng gia đình chồng được 2 tháng
thì trốn về nước do bất đồng ngôn ngữ và phải chịu đựng nhiều khắc nghiệt trong
sinh hoạt. Bà Thảo cho biết, có những trường hợp kết hôn là giả tạo mà người đàn
ông Hàn Quốc hoặc Đài Loan không vì mục đích xây dựng quan hệ hôn nhân gia
đình. Trong những trường hợp này, họ lợi dụng việc kết hôn nhằm thực hiện những
việc làm bất chính, xâm phạm danh dự, nhân phẩm phụ nữ Việt Nam. “Nỗi đau giằng
xé, duyên phận bẽ bàng, bơ vơ nơi đất khách. Đổi đời đâu chưa thấy, chỉ thấy tình
cảnh khó khăn mọi mặt, gia đình bên chồng thiếu khả năng tài chính nên cuộc sống
của các cô đã nghèo lại càng nghèo thêm”
Nguồn:http://baophapluat.vn
Ví dụ 2: Trong bài 24- Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và đô thị hóa, để
kiểm tra phần ảnh hưởng của đô thị hóa, giáo viên cho học sinh đọc đoạn văn dưới và
trả lời các câu hỏi sau đây:
“Không khó để hiểu nguyên nhân của hiện tượng đô thị hóa tự phát. Nhu cầu
kiếm sống, học hành, chữa bệnh đã đẩy việc tăng dân số cơ học lên đột biến tại Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh và một số thành phố, thị xã. Đây là một quá trình tập trung dân
cư hầu như không có kiểm soát. Người từ các tỉnh xa đổ về mua đất, mua nhà, công
nhân, lao động, sinh viên, học sinh thuê trọ giá rẻ, càng ít tiền thì càng chen chúc ăn
ở. Trong khi đó, Nhà nước mấy chục năm qua chỉ có thể huy động các nguồn lực để
xây dựng các khu đô thị mới, xây nhà ở cho người thu nhập thấp và mới tiến hành các
bước quy hoạch chung, đại thể. Việc quy hoạch các vùng ven, các huyện, xã ngoại
thành lâu nay cũng giống như mọi vùng nông thôn khác hầu như chưa được đầu tư,
hướng dẫn bài bản.”
Nguồn: <http://www.qdnd.vn>
1. Nguyên nhân của hiện trạng đô thị hóa tự phát ở Hà Nội?
2. Đô thị hóa tự phát có ảnh hưởng như thế nào đến các đô thị?
3. Ở Đồng Nai có tình trạng đô thị hóa tự phát không? Nguyên nhân?
4. Ngoài những tác động như ở Hà Nội, tình trạng đô thị hóa tự phát ở Đồng Nai
còn gặp vấn đề gì nữa không?
Ví dụ 3: Trong bài 23- Cơ cấu dân cư, để kiểm tra phần cơ cấu dân cư theo lao
động, giáo viên cho học sinh đọc đoạn văn dưới và trả lời các câu hỏi sau đây:
“Dân số của một quốc gia đạt cơ cấu “dân số vàng” khi tỷ số phụ thuộc chung
nhỏ hơn 50%, hay nói cách khác có trên 2 người trong độ tuổi lao động trên 1 người
trong độ tuổi phụ thuộc.

Trang 23

Bắt đầu từ năm 2007, với tỷ số phụ thuộc chung (nhóm dân số 0-14 tuổi và
nhóm dân số trên 65 tuổi tính trên nhóm dân số 15-64) dưới 50%, Việt Nam chính
thức bước vào thời kỳ cơ cấu “dân số vàng”. Theo Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình, giai đoạn này chỉ xuất hiện một lần và thời gian kéo dài hay ngắn phụ thuộc
vào việc điều chỉnh mức sinh. Hiện nay, mức sinh ở Việt Nam đã giảm nhanh. Năm
2006, Việt Nam đã đạt và duy trì mức sinh thay thế (tổng tỷ suất sinh 2,1 con) và từ
đó đến nay, mức sinh luôn dưới mức sinh thay thế.”
Nguồn:http://giadinh.net.vn
1. Trên thế giới người ta thường chia dân số thành những nhóm tuổi nào?
2. Đọc đoạn văn ở trên, em hãy cho biết thế nào là “dân số vàng”. Theo em tại sao
giai đoạn “dân số vàng chỉ diễn ra trong thời gian ngắn.
3. Cơ cấu dân số vàng có những thuận lợi và khó khăn gì, em hãy rút ra giải
pháp?
Thuận lợi:
- Lực lượng lao động trẻ, dồi dào và tiếp tục tăng sẽ là nguồn lực quan trọng cho việc
phát triển kinh tế
- Cơ hội để cải thiện sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản cho thanh niên, vị thành
niên, sử dụng nguồn lao động dồi dào cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Cơ cấu “dân số vàng” tạo cơ hội cho tích lũy nguồn lực để tăng đầu tư cho an sinh
xã hội, y tế, giáo dục, việc làm trong tương lai.
- Dân số dưới 15 tuổi giảm mạnh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thông qua
việc giảm tỷ số giữa học sinh và giáo viên, qua đó nâng cao chất lượng chăm sóc y tế
cho trẻ em, cải thiện chất lượng sức khỏe dân số tương lai.
- Cơ cấu “dân số vàng” tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, góp phần xóa đói giảm
nghèo nhanh và bền vững.
 Khó khăn
- Thiếu việc làm của thanh niên gia tăng trong điều kiện thị trường lao động ngày
càng cạnh tranh.
- Thời gian của “cơ cấu dân số vàng” ngắn nên trong tương lai số người phụ thuộc
nhiều.
 Giải pháp:
- Duy trì mức sinh hợp lý nhằm kéo dài thời gian cơ cấu “dân số vàng”, làm chậm quá
trình “già hóa dân số”.
- Đa dạng hóa ngành nghề ở nông thôn, các ngành sử dụng nhiều lao động; mở rộng
nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo nhu cầu thị trường lao động…

Trang 24

2.4. Đưa ra tình huống có vấn đề để học sinh giải quyết
Với phương pháp đánh giá này, giáo viên có thể làm cho tiết học rất sinh động,
kích thích học sinh suy nghĩ, vận dụng hệ thống kiến thức trong bài học và ngoài thực
tiễn để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, phương pháp này khá mất thời gian nên không
thường xuyên sử dụng. Trong phần địa lí dân cư, tôi cũng đã đưa ra 1 tình huống như
sau khi học bài 22 và 23 như sau:
“Giả sử các em là những người đi tuyên truyền về kế hoạch hóa gia đình, cô
là giáo viên- đã có 2 con gái và đang muốn sinh thêm 1 con trai, các em hãy thuyết
phục để cô không sinh con nữa”
Sau đó, cho các em suy nghĩ và thuyết phục giáo viên, có thể cá nhân hoặc
nhóm; 1 cá nhân hay 1 nhóm chưa thuyết phục được thì các nhóm khác thay thế. Giáo
viên sử dụng những câu trả lời hợp lý, phù hợp với thực tiễn để không đồng ý với học
trò. Qua quá trình tranh luận, học sinh sẽ thấy được việc thuyết phục giáo viên là rất
khó khăn mặc dù những lí do các em đưa ra là hợp lí. Qua đó, các em hiểu được các
nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất sinh, tỉ suất giới tính; đồng thời nhận thức được công tác
dân số là rất khó khăn.
Sau khi thực hiện ở các lớp tôi dạy, tôi và học sinh đã dùng những tranh luận
những nội dung sau:
Thuyết phục của học sinh Phản hồi của giáo viên
- Sinh con nhiều thì phụ nữ sẽ
xấu đi
- Sinh 2 con hay 3 con thì không xấu thêm nhiều
- Cô là công nhân viên chức, nhà
nước quy định chỉ được có 2 con
- Nếu cô vi phạm, chỉ bị chậm nâng lương, nhiều
nhất là thuyên chuyển công tác, cái này cô chấp
nhận được
- Không chắc chắn đứa con thứ 3
là con gái
- Thời nay, với trình độ y học tạo nhiều thuận lợi
cho việc lựa chọn giới tính, nếu vẫn là con gái thì
chấp nhận.
- Nếu cô sinh con trai, theo hiện
trạng của Việt Nam đang là mất
cân bằng giới tính nên sau này
con cô khó lấy vợ
- Cô chỉ có 1 con trai, cô nghĩ cô sẽ đầu tư và
giáo dục được con trai mình nên không sợ ế vợ,
con gái không nhất thiết phải đầu tư nhiều
Thông qua nội dung này, tôi đã đặt mình vào tư tưởng của phần lớn phụ nữ
Việt Nam, các em cũng thấy được nguyên nhân của vấn đề. Cuối cùng tôi đúc kết,
quan niệm sinh con nhiều hay ít, trai hay gái chịu ảnh hưởng của tư tưởng, quan niệm
rất nhiều. Muốn thực hiện tốt chính sách dân số cần làm cho người dân hiểu vấn đề
một cách sâu sắc, qua đó tự giác chấp nhận quy định của Nhà nước.

Trang 25

3. Phân tích, so sánh, đánh giá kết quả giải pháp của tác giả đã thực hiện so với
giải pháp đã có.
Với sáng kiến kinh nghiệm “Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh trong chương trình địa lý tự nhiên khối 10” của bản thân trong năm học
2013-2014 và , thì sáng kiến này có phát triển thêm ở nhưng nội dung sau:
- Phần nội dung: Phát triển thêm phần Địa lí dân cư.
- Phần phương pháp: nghiên cứu, đưa ra các ví dụ về câu hỏi theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh.
Giải pháp 3: Tăng cường sửa bài cho học sinh
1. Cách thức tổ chức thực hiện giải pháp
Phạm vi: Sửa bài cho học sinh trong những tiết bài tập, bài kiểm tra.
Đối tượng: học sinh lớp 10
Công việc cụ thể:
o Nghiên cứu tài liệu
o Xác định những nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá mới
o Tiến hành thực hiện
o So sánh kết quả thực hiện
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ Học kì 1 năm học 2014-2015, sau đó theo dõi, so
sánh, hoàn tất đề tài vào tháng 5 năm 2015.
2. Dữ liệu minh chứng quá trình thực nghiệm, đối chứng giải pháp đã
thưc hiện
"Hiện nay, việc đánh giá học sinh hiện tại là đánh giá (chấm điểm) mà không
có sự phản hồi cho học sinh. Cô chấm bài kiểm tra, thường chỉ cho điểm hoặc chỉ phê
“sai”, “làm lại” hay chỉ viết ký hiệu sai hay ký hiệu đúng chứ chưa giải thích được rõ
cho học sinh biết tại sao sai, sai như thế nào. Một số GV chấm bài có sự phản hồi
nhưng phản hồi không đủ, phản hồi tiêu cực, không mang tính xây dựng (Ví dụ, GV
phê: làm sai, làm ẩu, không hiểu…làm học sinh mất niềm tin, không có động lực để
sửa lỗi), làm cho người học chán nản… Khi phản hồi của GV đối với bài làm của HS
mang sắc thái xúc cảm âm tính, tiêu cực, có thể làm học sinh xấu hổ, mất tự tin. Bên
cạnh đó, nếu GV có phản hồi chung (chữa bài kiểm tra trên lớp) lại thường đưa ra lời
giải đúng theo cách tư duy “áp đặt” của GV, mà không giúp phân tích mổ sẻ những
cách tư duy chưa phù hợp của học sinh dẫn đến sự sai sót. Đánh giá lại khuôn vào một
số kiểu loại bài toán, dạng bài văn, không nhằm bộc lộ năng lực suy nghĩ, sự trải
nghiệm đa dạng, phong phú của người học, tức tập trung vào một số kiểu đề thi và chỉ
để đáp ứng các kỳ thi, điều này làm cho quá trình dạy học bị bóp méo chỉ để phục vụ

Trang 26

mục đích thi cử, nên mới xảy ra hiện tượng mọi học sinh “muốn thi đỗ phải đến lớp
luyện thi” nhưng thi xong chẳng còn nhớ gì hết."
(Theo Nguồn: ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH PHỔ THÔNG THEO
CÁCH TIẾP CẬN NĂNG LỰC của PGS.TS. Nguyễn Công Khanh tại website
<http://www.vvob.be>)
Do đó, giáo viên cần tăng cường sửa bài cho học sinh, quá trình này cần thực
hiện thường xuyên. Trong quá trình thực hiện tôi thường sửa bài cho học sinh trong
những trường hợp sau
- Khi học sinh làm bài thực hành, sau khi hướng dẫn học sinh làm bài, tôi sẽ đi vòng
quanh lớp để kiểm tra việc làm bài thực hành của các em. Như vậy, tôi sẽ phát
hiện những lỗi sai của học sinh và sửa bài trực tiếp cho các em.
- Khi học sinh làm bài kiểm tra trên giấy, tôi sẽ sửa lỗi trực tiếp tại chỗ sai của học
sinh (không phê ở đầu bài kiểm tra) để học sinh thấy ngay cái thiếu sót của mình
để rút kinh nghiệm.
- Có những bài làm của học sinh tốt, có thể có điểm số không thật sự xuất sắc
nhưng trong bài thấy được tư duy của học sinh, tôi có thể phê những câu như:
“Hiểu bài sâu”, “Có tư duy”, ...để động viên các em
- Có những bài của học sinh với chữ viết chưa rõ ràng, làm bài chưa cẩn thận, hay
chưa học bài...tôi sẽ phê “cần cố gắng hơn”, “Chữ viết cần cẩn thận hơn”...
Một nội dung quan trọng trong sửa bài của học sinh là giúp cho học sinh biết
mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức/kỹ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến
thức/kỹ năng nào còn yếu để điều chỉnh quá trình dạy và học. Đây là một việc khá
khó khăn cho môn Địa Lí, với đặc thù ít tiết và dạy nhiều lớp, giáo viên khó nắm
vững được học sinh của mình nên khó có thể biết được sự tiến bộ của tất cả học sinh,
thông thường việc này chỉ thông qua điểm số nên chưa thực sự chính xác. Để khắc
phục tình trạng này, tôi thường rèn luyện kĩ năng cho học sinh ở trên lớp xong thì cho
học sinh khoàng 3 phút để học sinh tự làm lại, nếu trong trường hợp học sinh không
thể tự làm được thì cho các em làm theo nhóm, nếu vẫn không được thì tôi sẽ hỏi còn
em nào chưa làm được, sau đó sẽ quy tụ các em vào một chỗ để đến và chỉ trực tiếp.
Thông qua nhiều lần, tôi sẽ nắm được học sinh nào tiến bộ.
Trong phần này, tôi cảm thấy mình chưa thực sự đổi mới và đột phá, tuy nhiên
đây là một nội dung quan trọng trong kiểm tra, đánh giá theo phát triển năng lực học
sinh nên tôi sẽ nghiên cứu thêm trong những chuyên đề sau. Cũng mong có những đề
tài liên quan đến vấn đề này để tôi học hỏi.
3. Phân tích, so sánh, đánh giá kết quả giải pháp của tác giả đã thực hiện so với
giải pháp đã có.
Từ trước đến nay, tại đơn vị (nếu ngoài đơn vị thì bản thân chưa có điều kiện
tìm hiểu) chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề sửa bài cho học sinh nên tôi chưa

Trang 27

có Phân tích, so sánh, đánh giá kết quả giải pháp của tác giả đã thực hiện so với giải
pháp đã có.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua quá trình thực dạy, khi vận dụng phương pháp trên tôi đã thấy được kết
quả khả quan so với trước đây, cụ thể như sau:
- Học sinh hoạt động trong lớp tích cực hơn, chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy
đủ hơn.
- Học sinh cũng chủ động trong việc tìm hiểu kiến thức ở bên ngoài, hỏi giáo viên
những nội dung khó mà cả lớp không giải đáp được.
- Học sinh nắm bài chắc hơn mà không cần phải học bài nhiều.
- Phương pháp này đặc biệt hiệu quả với các em học sinh năng động, sáng tạo và với
lớp A1 nói chung.
- Với phương pháp này, giáo viên cũng rất dễ phát hiện các em có tư duy, tố chất để
bồi dưỡng học sinh giỏi, nhất là trong năm nay đã có kì thi học sinh giỏi khối 10.
- Tuy nhiên, có một số em yếu và các em vẫn còn thói quen học thụ động khó có thể
đạt được điểm cao trong các bài kiểm tra, có khi điểm kiểm tra còn thấp hơn so với
các phương pháp trước đây. Đây cũng là thực trạng giúp giáo viên và học sinh tìm
biện pháp khắc phục để đạt được kết quả cao hơn trong những năm học sau, đặc
biệt đối với lớp 12 và kì thi tốt nghiệp.
- Đề tài có thể áp dụng được sâu rộng ở đơn vị: tất cả giáo viên và các môn học nếu
có đầu tư đều có thể áp dụng tốt được và đem lại hiệu quả cao.
- Qua quá trình sử dụng phương pháp này, giáo viên rèn luyện được cho học sinh
khả năng tự đánh giá sự vật, hiện tượng, tự tiếp thu kiến thức mới ở trên thực tế.
Qua thực nghiệm sư phạm ở lớp thực nghiệm ở các lớp tôi dạy, tôi có kết quả
như sau:
Lớp
Tổng Giỏi Khá
Trung
bình
Yếu
SL % SL % SL % SL % SL %
10A1
Nhóm đối
chứng
19 100 4 21.1 13 68.4 2 10.5 0 0

Nhóm thực
nghiệm
17 100 8 47.1 8 47.1 1 5.9 0 0
10A2
Lớp thực
nghiệm
33 100 2 6.1 13 39.4 10 30.3 8 24.2

Trang 28

10A4
Lớp đối
chứng
29 100 5 17.2 15 51.7 6 20.7 3 10.3
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
LỚP A1 (lớp chọn)
Câu Lựa chọn SL %
Khi giáo viên sử
dụng kênh hình
trong kiểm tra em
thấy:
Câu 1
Thích hơn 29 72.5
Bình thường 11 27.5
Không thích 0 0
Câu 2
Dễ được điểm cao 10 26.3
Bình thường 28 73.7
Khó đạt điểm cao 0 0
Câu 3
Nên thường xuyên áp dụng 25 11.4
thỉnh thoảng sử dụng 11 5
Không sử dụng 0 0
Phiếu không đánh dấu hoặc đánh
dấu 1 mục
2 0.9
Sau khi giáo viên
sử dụng kênh
hình trong kiểm
tra , trong quá
trình học trên lớp,
em sẽ:
Câu 1
Nghe giảng kĩ hơn 36 94.7
Bình thường 2 5.3
Khó tập trung hơn 0 0
Câu 2
Cố gắng trả lời câu hỏi giáo viên
đưa ra
38 100
Không muốn suy nghĩ vì các câu
hỏi đưa ra thường khó với mình
0 0
Khi giáo viên sử
dụng các đoạn
văn miêu tả về
các hiện tượng
địa lí trong các
bài kiểm tra, em
thấy:
Câu 1
Bất ngờ, khá lúng túng với dạng
câu hỏi mới nên không biết trả lời
thế nào.
8 12.5
Đoạn văn và câu hỏi dài hơn bình
thường nên mất thời gian đọc
6 9.4
Thích thú với hình thức ra đề mới
này
22 34.4
Dễ trả lời vì 1 số thông tin trong
đoạn văn có thể sử dụng để trả lời
31 48.4
Câu 2
Mong giáo viên duy trì dạng câu
hỏi này
33 86.8

Trang 29

Không mong muốn giáo viên duy
trì dạng câu hỏi này
3 7.9
Đánh Cả 2 hoặc không đánh dấu 2 5.3
Ý kiến khác: - Khi thi nên cho nhiều bài có tư liệu hình ảnh, dễ làm và áp dụng
thực tế nhiều hơn. - Mong các phương pháp giảng dạy sẽ sát với thực tế hơn để
học sinh dễ tiếp thu bài. - Học sinh rối ý nhưng vẫn thích nên khi quen sẽ cảm
thấy ổn hơn. - Với dạng này, không cần suy nghĩ nhiều, chỉ cần quan sát, dựa vào
thực tế là trả lời được.

Các lớp thường
Câu Lựa chọn SL %
Khi giáo viên sử
dụng kênh hình
trong kiểm tra em
thấy:
Câu 1
Thích hơn 20 31.3
Bình thường 35 54.7
Không thích 9 20.5
Câu 2
Dễ được điểm cao 19 29.7
Bình thường 35 54.7
Khó đạt điểm cao 10 15.6
Câu 3
Nên thường xuyên áp dụng 14 4
thỉnh thoảng sử dụng 45 13
Không sử dụng 4 1.2
Phiếu không đánh dấu hoặc dánh
dầu 1 mục
1 0.3
Sau khi giáo viên
sử dụng kênh
hình trong kiểm
tra , trong quá
trình học trên lớp,
em sẽ:
Câu 1
Nghe giảng kĩ hơn 40 62.5
Bình thường 18 28.1
Khó tập trung hơn 6 9.4
Câu 2
Cố gắng trả lời câu hỏi giáo viên
đưa ra
54 84.4
Không muốn suy nghĩ vì các câu
hỏi đưa ra thường khó với mình
10 15.6
Khi giáo viên sử
dụng các đoạn
văn miêu tả về
các hiện tượng
địa lí trong các
bài kiểm tra, em
Câu 1
Bất ngờ, khá lúng túng với dạng
câu hỏi mới nên không biết trả
lời thế nào.
30 46.9

Trang 30

thấy:

Đoạn văn và câu hỏi dài hơn
bình thường nên mất thời gian
đọc
6 9.4

Thích thú với hình thức ra đề
mới này
25 39.1

Câu 2
Dễ trả lời vì 1 số thông tin trong
đoạn văn có thể sử dụng để trả
lời
31 48.4

Mong giáo viên duy trì dạng câu
hỏi này
49 77.8

Không mong muốn giáo viên
duy trì dạng câu hỏi này
11 17.5
Đánh Cả 2 hoặc không đánh dấu 3 4.8
Ý kiến khác: - Mong GV thường xuyên thay đổi đến cách dạy hơn, áp dụng
biểu đồ và các dạng khác. - Chỉ mong muốn lâu lâu thầy cô mới dung dạng
kênh hình, bản đồ. - Có thể cân bằng giữa lí thuyết và bảng số liệu hay biểu đồ

V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Muốn kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cần có sự phối
hợp chặt chẽ, sự cố gắng của bản thân giáo viên và các cấp quản lí. Qua chuyên đề
này, tôi có những đề xuất như sau để đề tài có tính khả thi cao:
1. Đối với từng giáo viên:
Cần nghiên cứu kĩ nội dung bài giảng và đưa ra ý tưởng sử dụng các
phương tiện trực quan cho đơn vị kiến thức nào để đưa vào kiểm tra, đánh giá.
Cần tăng cường học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tham
khảo các dạng đề thi, đặc biệt phải tâm huyết, yêu thích môn học và biết gây hứng thú
học bộ môn bằng những câu chuyện ngắn có tính chọn lọc để thu hút học sinh tham
gia.
GV cần có kĩ năng vẽ bản đồ địa lí và kĩ năng lựa chọn và phân tích các
biểu đồ, bảng số liệu, ...
Nội dung kiểm tra, đánh giá phải bám sát theo chuẩn kiến thức- kĩ năng
do Bộ đưa ra.

Trang 31

Khi in để kiểm tra, giáo viên cần chú ý lựa chọn, chỉnh sửa hình ảnh, sơ
đồ, bản đồ cho thật rõ nét, tránh bị mờ các chi tiết, chữ viết, con số...học sinh không
thể nhìn thấy để làm bài.
2. Đối với các trường:
Khuyến khích các tổ chuyên môn, các nhóm bộ môn, góp ý rút kinh
nghiệm và tham khảo ý kiến của hội đồng bộ môn cấp huyện, cấp tỉnh để hoàn thiện
các câu hỏi, đề kiểm tra có nội dung chính xác, khoa học và có độ tin cậy cao.
Ban giám hiệu các trường cần quan tâm và tạo điều kiện mua sắm
TBDH, tài liệu phục vụ cho việc tham khảo, đổi mới PP giảng dạy của GV và học tập
của HS.
Đối với đề 15 phút, vì nhà trường không in nên giáo viên phải mất chi
phí nếu sử dụng các sơ đồ, bản đồ vào kiểm tra. Chính vì thế giáo viên thường sử
dụng những cách truyền thống để kiểm tra. Đề đề tài này có thể ứng dụng được xin
nhà trường cho phép photo 1 số đề kiểm tra 15 phút. Có thể chi in bản đồ, sơ đổ cho
học sinh kiểm tra rồi dùng lại cho các lớp khác hoặc năm khác.
3. Đối với Sở Giáo dục:
Cần tạo điều kiện và kinh phí cho HĐBM hoạt động và giao lưu, xây dựng
ngân hàng đề thi từ kiểm tra miệng đến kiểm tra học kì có kiểm duyệt đảm bảo tính hệ
thống và khoa học, đảm bảo cả 3 mức độ biết, hiểu và vận dụng.
Cần thường xuyên giới thiệu các nguồn tài liệu phục vụ cho GV và HS để
học tập và tự học suốt đời. Xây dựng một hệ thống chuẩn kiến thức cần đạt được cho
mỗi khối học, cấp học.

Trang 32

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đổi mới phương pháp dạy học Địa Lí ở trường THPT, Nguyễn
Đức Vũ, Nguyễn Thị Sen, Nhà xuất bản Giáo dục, (2004).
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn Địa Lí
10, Nguyễn Hải Châu, Phạm Thị Sen, Nguyễn Đức Vũ, Nguyễn Thị Kim Liên,
Nguyễn Văn Luyện, Nhà xuất bản Hà Nội, (2006).
3. Lý luận dạy học Địa Lí, Nguyễn Dược-Nguyễn Trọng Phúc, , Nhà
xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, (2001).
4. Sách giáo viên Địa lí lớp 10, Bộ giáo dục và đào tạo, Nhà xuất
bản giáo dục.
5. “Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh phổ thông theo cách tiếp
cận năng lực”, PGS.TS. Nguyễn Công Khanh,
6. “Tài liệu tập huấn: DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC”, Bộ Giáo dục và Đào Tạo, năm 2014.
Website:<http://www.vvob.be/vietnam/files/s11_mr._khanh_innovation_in_assessme
nt.pdf>

Trang 33

VII. PHỤ LỤC
1. PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH
Khi giáo viên sử dụng kênh hình (bản đồ, sơ đồ, bảng số liệu...) trong kiểm
tra (miệng, 15 phút, 45 phút, học kì...) em thấy:
Câu 1
Thích hơn Bình thường Không thích
Câu 2
Dễ được điểm cao Bình thường Khó đạt điểm cao
Câu 3
Nên thường xuyên áp dụng Thỉnh thoảng sử dụng Không sử dụng
Sau khi giáo viên sử dụng kênh hình (bản đồ, sơ đồ, bảng số liệu...) trong
kiểm tra (miệng, 15 phút, 45 phút, học kì...), trong quá trình học trên lớp, em sẽ:
Câu 1
Nghe giảng kĩ hơn Bình thường Khó tập trung hơn
Câu 2
Cố gắng trả lời câu hỏi giáo viên đưa ra
Không muốn suy nghĩ vì các câu hỏi đưa ra thường khó với mình
Khi giáo viên sử dụng các đoạn văn miêu tả về cac hiện tượng địa lí trong
các bài kiểm tra , em thấy:
Câu 1 (có thể đánh dấu nhiều ô nếu thấy phù hợp với mình)
Bất ngờ, khá lúng túng với dạng câu hỏi mới nên không biết trả lời thế nào.
Đoạn văn và câu hỏi dài hơn bình thường nên mất thời gian đọc
Thích thú với hình thức ra đề mới này
Dễ trả lời vì 1 số thông tin trong đoạn văn có thể sử dụng để trả lời
Câu 2
Mong giáo viên duy trì dạng câu hỏi này
Không mong muốn giáo viên duy trì dạng câu hỏi này
Các ý kiến khác
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

Trang 34

2. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Bài 22: DÂN SỐ VÀ SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Về kiến thức:
- Biết được dân số thế giới luôn biến động mà nguyên nhân chính là do sinh đẻ, tử
vong
- Phân biệt tỉ suất sinh, tử, gia tăng cơ học và gia tăng thực tế
2. Về kĩ năng:
- Phân tích, nhận xét biểu đồ, lược đồ và bảng số liệu về tỉ suất sinh, tử và tỉ suất
tăng tự nhiên
- Nâng cao kĩ năng thảo luận, hợp tác theo nhóm
3. Về thái độ, hành vi - kĩ năng sống:
- Có ý thức đúng đắn về vấn đề dân số, ủng hộ và tuyên truyền, vận động người
dân thực hiện chích sách dân số của quốc gia và địa phương
4. Năng lực
- Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán
- Năng lực chuyên biệt: năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực sử dụng
bản đồ, năng lực sử dụng số liệu thống kê, sử dụng hình ảnh, mô hình, video.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Bản đồ dân cư và đô thị lớn trên thế giới
- Biểu đồ tỉ suất sinh thô, tỉ suất tử thô
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1/ Ổn định:
2/ Kiểm tra bài cũ: Trình bày và cho ví dụ thực tế ở Việt Nam quy luật đai cao.
3/ Bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ NỘI DUNG CHÍNH

Trang 35

HS
HĐ 1- Cá nhân: Tìm hiểu về
“Dân số và tình hình dân số
thế giới”
- HS đọc mục 1 trong SKG và
rút ra nhận xét về qui mô dân số
thế giới, Cho VD chứng minh
- GV tóm tắt và nhấn mạnh
thêm: qui mô dân số giữa 2
nhóm nước phát triển và đang
phát triển có sự chênh lệch
- HS dựa vào bảng số liệu
DSTG từ năm 1804 đến năm
2001, nhận xét về tình hình phát
triển dân số thế giới





HĐ 2: HS làm việc theo NHóm-
Tìm hiểu về “Gia tăng dân số”
Bước 1: Giáo viên chia lớp
thành 6 nhóm, giao nhiệm vụ
cho các nhóm theo phiếu học
tập trong phần phụ lục.
Bước 2: Đại diện nhóm 1, 3, 5
trả lời, nhóm 2,4, 6 bổ sung
Bước 3: GV chuẩn xác kiến
thức và đặt vấn đề yêu cầu học
sinh giải quyết.
+ Tại sao tỉ suất sinh thô của
I. Dân số và tình hình dân số thế giới
1. Dân số thế giới
- Tính đến 11/3/2009 khoảng 6,8 tỷ người
- Qui mô dân số giữa các nước, các vùng
lãnh thổ rất khác nhau
- Có 11 nước trên 100 triệu dân/ nước.
- Có 17 nước dưới 0,1 triệu dân/ nước
2. Tình hình phát triển dân số trên thế
giới
- Thời gian DS tăng thêm 1 tỉ người và
thời gian DS tăng gấp đôi càng rút ngắn
+ Tăng thêm 1 tỉ người rút ngắn từ 123
năm (giai đọan 1804 - 1927) xuống12 năm
(giai đọan 1987 - 1999)
+ Tăng gấp đối rút ngắn từ 123 năm xuống
còn 47 năm
- Nhận xét: tốc độ gia tăng dân số nhanh,
qui mô DS thế giới ngày càng lớn
II. Gia tăng dân số
1. Gia tăng tự nhiên
a. Tỉ suất sinh thô: là tương quan giữa số
trẻ em được sinh ra trong năm so với dân
số trung bình ở cùng thời điểm. Đơn vị %o
Công thức tính:
s
S(%o) = x 1000
Dtb
Trong đó:
S(%o) -Tỉ suất sinh thô (đơn vị tính là

Trang 36

nhóm nước phát triển thấp, các
nước đang phát triển lại cao?
+ Tại sao tỉ suất tử thô của
nhóm nước phát triển giai đoạn
1950-1990 thấp hơn nhóm nước
đang phát triển còn giai đoạn
1995-2005 lại cao hơn?
- GV giải thích vì sao tỉ suất
tăng tự nhiên được coi là động
lực phát triển dân số
- GV đặt câu hỏi: hậu quả của
việc gia tăng dân số không hợp
lí (quá nhanh hay suy giảm DS)
đối với KT, XH và môi trường?
(theo sơ đồ trong SGK)















phần ngàn)
S -Số trẻ em sinh ra
Dtb - Số dân trung bình cùng thời
điểm
Nhân tố ảnh hưởng:
- Các yếu tố tự nhiên - sinh học .(nước có
dân số trẻ sinh cao,nứơc có dân số già sinh
thấp )
- Phong tục tập quán và tâm lí xã hội
- Trình độ phát triển kinh tế xã hội
- Các chính sách phát triển dân số của
từng nước .
b. Tỉ suất tử thô : là tương quan giữa số
người chết so với dân số trung bình ở cùng
thời điểm. Đơn vị %o
Công thức tính:
t
T(%o) = x 1000
Dtb
Trong đó:
T(%o)-Tỉ suất tử thô (đơn vị tính là
phần ngàn)
S -Số người chết
Dtb - Số dân trung bình cùng thời
điểm
Nhân tố ảnh hưởng.
- Kinh tế xã hội (chiến tranh, đói kém,
bệnh tật, ..... )
- Thiên tai
c. Tỉ suất gia tăng tự nhiên: là sự chênh
lệch giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô .

Trang 37









HĐ 3: Cả lớp- Tìm hiểu về “Gia
tăng cơ học”
- GV thuyết trình, giảng giải?
+ Gia tăng cơ học là gì?
Nguyên nhân dẫn đến các luồng
di chuyển dân cư?
+ Tỉ suất nhập cư, tỉ suất xuất
cư và tỉ suất gia tăng cơ học, gia
tăng dân số…
Đơn vị %, là động lực phát triển dân số
S(%o) - T(%o)
GTTN(%) =
10
Trong đó:
S(%o) -Tỉ suất sinh thô (đơn vị
tính là phần ngàn)
T(%o) -Tỉ suất tử thô (đơn vị
tính là phần ngàn)
GTTN (%) - Tỉ suất gia tăng dân số
tự nhiên (đơn vị tính là phần trăm)
2. Gia tăng cơ học
- Sự di chuyển của dân cư từ nơi này đến
nơi khác => sự biến động cơ học của dân

- Tỉ suất gia tăng cơ học được xác định
bằng hiệu số giữa tỉ suất nhập cư và tỉ suất
xuất cư
- Gia tăng cơ học không ảnh hưởng lớn
đến vấn đề DS trên toàn thế giới
3. Gia tăng dân số
- Tỉ suất gia tăng DS được xác định bằng
tổng số giữa tỉ suất gia tăng tự nhiên và tỉ
suất gia tăng cơ học. Đơn vị %
IV. ĐÁNH GIÁ:
1. Thế nào là tỉ suất sinh thô, tỉ suất gia tăng tự nhiên?
2. Tính tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của Việt Nam
năm 2005 biết trong năm đó số trẻ em sinh ra là 1.582.700 và số người tử vong là
499800, tổng số dân là 83.3 triệu người
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
Làm câu 1,2, 3/86/ SGK
Hướng dẫn giải bài tập số 1

Trang 38

Chuẩn bị bài 23: “Cơ cấu dân số”
VII. RÚT KINH NGHIỆM
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
VIII. PHỤ LỤC
Phiếu học tập số 1
Quan sát hình 22.1 Sách giáo khoa trang 83
1. Thế nào là tỉ suất sinh thô. Viết công thức tính tỉ suất sinh thô. Các nhân tố ảnh
hưởng tới tỉ suất sinh thô.
2. Nhận xét tỉ suất sinh thô của thế giới, các nước phát triển và đang phát triển thời
kì 1950-2005?
3. Giải thích tại sao tỉ suất sinh thô của thế giới và 2 nhóm nước đều giảm
4. Giải thích tại sao tỉ suất sinh thô của nhóm nước phát triển thấp hơn nhóm nước
đang phát triển
Phiếu học tập số 2
Quan sát hình 22.2 Sách giáo khoa trang 84
1. Thế nào là tỉ suất tử thô. Viết công thức tình tỉ suất tử thô. Các nhân tố ảnh hưởng
tới tỉ suất tử thô.
2. Nhận xét tỉ suất tử thô của thế giới, các nước phát triển và đang phát triển thời kì
1950-2005?
3. Giải thích tại sao tỉ suất tử thô của thế giới và 2 nhóm nước đều giảm
4. Giải thích tại sao tỉ suất tử thô của nhóm nước phát triển trong giai đoạn 1950-
1990 thấp hơn nhóm nước đang phát triển nhưng giai đoạn 1995-2005 lại cao hơn.
Phiếu học tập số 3
Quan sát hình 22.3 Sách giáo khoa trang 85
1. Viết công thức tình tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên. Tại sao tỉ suất gia tăng tự nhiên
được coi là động lực phát triển dân số.
2. Quan sát bản đồ, xác định các quốc gia (vùng lãnh thổ) có gia tăng dân số tự nhiên
cao >= 3%, <=0

Trang 39

3. Việt Nam có mức gia tăng dân số tự nhiên là bao nhiêu? Theo em, tại sao các nước
châu Á và châu Phi có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao?
VII. RÚT KINH NGHIỆM
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................


NGƯỜI THỰC HIỆN
Tags