TAM LI HOC KINH DOANH TRONG NGANH KHOA HOC XA HOI DAI CHUNG

lecverticen 1 views 97 slides Oct 06, 2025
Slide 1
Slide 1 of 97
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97

About This Presentation

TLHKD CHO BẠN NÀO CẦN


Slide Content

BÀI 2: Những hiện tượng tâm lý cá nhân $1 Hoạt động nhận thức

Nhận thức cảm tính Cảm giác 1. Định nghĩa: - Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài của sự vật hiện tượng khách quan khi chúng trực tiếp tác động vào giác quan của ta. Ví dụ : Khi mới tiếp xúc với một người, ta đánh giá : “Anh này không đàng hoàng” nhưng chưa biết rõ là anh ta không đàng hoàng ở điểm gì, căn cứ vào đâu lại đánh giá như vậy ?

=> Như vậy, ở mức độ cảm giác chúng ta mới chỉ có những hiểu biết hạn chế, mơ hồ, chung chung về sự vật, hiện tượng chưa phản ánh đầy đủ, trọn vẹn thuộc tính của vật tác động như; trăng trắng, thâm thấp, cao cao… 2. Vai trò của cảm giác: - Cảm giác đưa lại cho chúng ta nguồn tài liệu phong phú, nó cung cấp tài liệu cho các giai đoạn nhận thức cao hơn => Không có tài liệu của cảm giác mang lại thì không có bất cứ tri thức nào hết.

- Cảm giác là điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt động cân bằng của vỏ não . => Trong trạng thái “ đói cảm giác ” các chức năng hoạt động tâm sinh lý của con người đều bị rối loạn . - Cảm giác giúp con người định hướng trong hành vi, trong hoạt động và nhiều khi tạo nên ở chúng ta một năng lực đặc biệt – đó là tính nhạy cảm , nhờ đó làm cho cảm giác của con người trở nên tinh vi, nhạy bén hơn và tế nhị hơn.

3. Quy luật cảm giác : Quy luật về ngưỡng cảm giác - Cảm giác nảy sinh khi sự vật hiện tượng trực tiếp tác động vào giác quan. Nhưng không phải mọi kích thích trực tiếp đều cảm nhận được. Muốn gây ra cảm giác thì cường độ của tác nhân kích thích phải đạt tới một giới hạn nhất định . => Giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác

- Có 2 loại: Ngưỡng tuyệt đối, ngưỡng sai biệt Ngưỡng tuyệt đối Ngưỡng phía trên : Là cường độ tác nhân kích thích tối đa để từ đó vẫn còn được cảm giác Ngưỡng phía dưới : Là cường độ tác nhân kích thích tối thiểu để từ đó xuất hiện cảm giác - Giữa hai ngưỡng có một vùng gọi là vùng phản ánh tốt nhất - tức là trong vùng này: con người sẽ cảm nhận rõ và phản ánh chính xác tác nhân đang kích thích là tác nhân gì .

VD: - Để gây ra cảm giác nghe, những sóng âm thanh có tần số 16hz  20.000Hz. Vùng nghe rõ âm thanh gây ra (động cơ ô tô, xe máy, máy bay) trong khoảng 1.000Hz. - Để gây ra cảm giác nhìn, những sóng ánh sáng phải có bước sóng từ 390mμ  780mμ, ngoài hai giới hạn này ra là những tia cực tím (tử ngoại), cực đỏ (hồng ngoại) mắt thường không nhìn thấy được. Vùng phản ánh tốt nhất mà con người nhìn và phân biệt rõ tác nhân đang kích thích là 565 mμ

- Ngưỡng sai biệt: Đại lượng kích thích thêm vào để người ta có thể phân biệt được sự khác nhau giữa hai kích thích. Ví dụ: Giá của một mặt hàng là 100.000đ, nếu bây giờ ta tăng lên một giá trị nhỏ dưới 5 . 000đ thì sẽ không hoặc chưa gây nên sự chú ý cho khách hàng. Tuy nhiên, nếu ta tăng từ 5 . 000đ trở lên thì khách hàng sẽ cảm nhận sự tăng giá một cách rõ rệt. Như vậy, trong trường hợp này ngưỡng sai biệt là 5 . 000đ đối với mức giá là 100.000đ .

Lưu ý: + Ngưỡng sai biệt về giá của mặt hàng còn phụ thuộc vào độ co giãn về nhu cầu của mặt hàng đó nữa. Tìm hiểu ngưỡng sai biệt có vai trò quan trọng trong việc vận dụng nó để thay đổi giá cả, chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp . + Tính nhạy cảm là một đại lượng tỷ lệ nghịch với ngưỡng tuyệt đối . Nghĩa là, ngưỡng tuyệt đối càng thấp thì tính nhạy cảm càng cao.

- Ngưỡng tuyệt đối ở mỗi người, mỗi tình huống - giai đoạn là khác nhau. - Ngưỡng cảm giác phụ thuộc chủ yếu vào việc rèn luyện và kinh nghiệm nghề nghiệp. Vì vậy: + Rèn luyện sao cho ngưỡng dưới của cảm giác phải thấp hơn thì cảm giác của con người trở nên “chai dạn” giúp cho con người chịu được những kích thích mạnh và lâu, làm việc trong những môi trường khắc nghiệt. + Ngưỡng trên phải cao hơn cảm giác của con người trở nên “nhạy bén và tinh tế” đây là cơ sở cho sự sáng tạo.

Tóm lại: Qui luật ngưỡng cảm giác được ứng dụng rất nhiều trong SXKD : Trong lĩnh vực quảng cáo sản phẩm : tác động vào tầng “vô thức” của ng ư ời tiêu dùng, tức là quảng cáo mà làm cho khách hàng biết đang tiếp thu sự quảng cáo. Ví dụ: kỹ xảo trong điện ảnh 24 hình/s thì có một thông điệp quảng cáo

Trong lĩnh vực giá cả: người tiêu dùng th ư ờng có thói quen với giá cả của mặt hàng nào đó do sự lặp lại trong quá trình tiêu dùng: nếu giá cao làm cho họ thấy bất hợp lý, giá thấp nghi ngờ về chất l ư ợng sản phẩm. Do đó, thói quen về giá của mặt hàng nào đó là th ư ớc đo để ng ư ời ta cân nhắc xem giá đó hợp lý hay không.

Sự phản ứng của khách hàng với sự tăng hay giảm giá cũng hết sức phức tạp Phản ứng tâm lý đối với giá cả cũng rất khác nhau ở những kiểu người khác nhau Sự nhạy cảm đối với giá của các mặt hàng là khác nhau Lưu ý

b. Quy luật về tính thích ứng của cảm giác : Tính thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi cường độ kích thích, tức là: khi cường độ tác nhân kích thích tăng thì làm giảm tính nhạy cảm và ngược lại. Ví dụ: Đang trong phòng tối bước ra ngoài trời nắng chói chang -lúc đầu không nhìn rõ từng chậu cây kiểng ngoài sân, lúc sau nhìn rõ, ngược lại. - Tính thích ứng có ở tất cả các giác quan, song mức độ thích ứng không giống nhau. Các giác quan thích ứng nhanh: thị giác, khứu giác, vị giác

Trong cuộc sống, ai càng dễ thích ứng và thích ứng đ ư ợc nhiều thì kinh nghiệm cuộc sống càng phong phú . Tuy nhiên , tính thích ứng có thể tạo nên sự đ ơ n điệu, nhàm chán trong công việc cũng nh ư trong cuộc sống gây nên tâm trạng mệt mỏi ở con người, bởi vậy: Trong hoạt động quản trị, việc thay đổi không khí làm việc, thay đổi tính chất hoạt động như: thỉnh thoảng nên tổ chức vui chơi, giải trí, .. . để tránh trạng thái đơn điệu trong cuộc sống, trong công việc.

C. Quy luật về sự tác động qua lại của cảm giác: Là sự thay đổi tính nhạy cảm của một cảm giác này dưới ảnh hưởng của một cảm giác kia. Sự tác động qua lại lẫn nhau diễn ra theo quy luật: Sự kích thích yếu lên cơ quan phân tích này (giác quan này) sẽ làm tăng tính nhạy cảm của một cơ quan phân tích khác Ví dụ: Khi sốt cao (nhiệt độ cơ thể tăng) giảm tính nhạy cảm của vị giác: ăn tô phở giống như nhai rơm trong miệng, uống ly nước chanh đá đắng hơn chén thuốc bắc.

* Nguyên nhân gây ra sự tác động qua lại: + Các kích thích cùng loại nh ư ng có c ư ờng độ kích thích khác nhau làm cho ta có cảm giác bị thay đổi (tính t ư ơng phản của cảm giác). Ví dụ: ăn kẹo tr ư ớc khi ăn ch uối có cảm giác chuối nhạt h ơ n so với kẹo. + Do con người có kinh nghiệm về cảm giác trước đó (loạn cảm giác). Ví dụ: thấy người khác dẫm phải cây gai tự nhiên buốt hết cả xương sống. + Do trạng thái tâm lý (yêu nên tốt), trạng thái cơ thể (khỏe mạnh hay mệt mỏi). + Do tác động ngôn ngữ: làm cho chúng ta bớt đau khổ hoặc ngược lại .

Qui luật này đ ư ợc ứng dụng rất nhiều trong thực tế: + Trong lĩnh vực quảng cáo thu hút đ ư ợc chú ý khách hàng: qua các hình thức quảng cáo khác nhau: panno ngoài trời, qua bảng điện tử chạy chữ, giới thiệu sản phẩm… + Trong lao động sản xuất: nhằm nâng cao năng suất lao động thì việc bố trí mầu sắc của các vật xung quanh (môi tr ư ờng lao động, dụng cụ lao động, máy móc…) nhằm đảm bảo an toàn cho môi tr ư ờng lao động. Hay sử dụng âm nhạc trong lao động để cải thiện thể trạng cho ng ư ời lao động.

d. Quy luật về tính tương phản của cảm giác: Tính nhạy cảm có thể tăng nhờ sự tương phản đồng thời hay nối tiếp của kích thích lên cùng một bộ máy phân tích . + Tác động đồng thời : Là 2 kích thích đồng thời tác động vào vật được kích thích. Ví dụ: người mập mặc áo kẻ sọc dọc và tối trông như ốm bớt đi, ngược lại… + Tác động nối tiếp : Là 2 kích thích lần lượt tác động vào vật được kích thích. Ví dụ: nhúng bàn tay trái vào thau nước đá, sau đó nhấc ra nhúng vào thau nước máy có cảm giác ấm lên

Trong lĩnh vực kinh doanh qui luật này đ ư ợc áp dụng rất nhiều: + Trong lĩnh vực quảng cáo: sự tư ơ ng phản về màu sắc, âm thanh, t ư ơng phản về kích th ư ớc, về hình dáng. + Để làm nổi bật những ưu điểm của sản phẩm có thể tạo ra sự tư ơ ng phản bằng cách: so sánh hàng hóa có chất l ư ợng tốt với hàng hóa có chất l ư ợng không tốt, so sánh hàng hóa tr ư ớc và sau khi có cải tiến…

e. Quy luật về loạn cảm giác: Là hiện tượng xảy ra khi có kích thích gây ra một cảm giác này thì đồng thời lại có một cảm giác khác xuất hiện. Thực chất quy luật này cũng là quy luật về sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các cảm giác, do sự kết hợp khá vững chắc giữa các cảm giác trở nên bền vững Ví dụ: “ Nhà sạch thì mát. Bát sạch ngon cơm”.

II. Tri giác 1. Định nghĩa: Tri giác là một quá trình tâm lý, phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của từng sự vật, hiện tượng riêng lẻ dưới hình thức hình tượng khi chúng trực tiếp tác động vào giác quan của ta . - Qua định nghĩa ta thấy giữa Tri giác, Cảm giác có những điểm giống và khác nhau:

- Đều nảy sinh khi sự vật , hiện tượng trực tiếp tác động vào giác quan của ta. - Đều chưa phản ánh một cách khái quát cả một lớp , một loại hay một phạm trù của các sự vật , hiện tượng . + Giống nhau - Đều ở mức độ nhận thức cảm tính : phản ánh thuộc tính bên ngoài của sự vật , hiện tượng . - Đều là quá trình tâm lý : có mở đầu , diễn biến , kết thúc .

Tri giác Cảm giác Phản ánh trọn vẹn thuộc tính vật tác động. Phản ánh vật tác động dưới hình thức hình tượng Hoạt động phối hợp của nhiều bộ máy phân tích Phản ánh riêng lẻ từng thuộc tính của vật tác động Phản ánh vật tác động dưới hình thức hình ảnh cụ thể của từng thuộc tính. Hoạt động riêng lẻ của từng bộ máy phân tích Khác nhau :

3. Vai trò của Tri giác: - Nguồn cung cấp tài liệu cho các quá trình nhận thức tiếp theo. - Giúp con người định hướng nhanh chóng và chính xác hơn trong hiện thực khách quan. - Hình ảnh tri giác được tham gia cùng vốn kinh nghiệm sống , của các chức năng tâm lý cao hơn, giúp con người có khả năng điều chỉnh một cách hợp lý hành động của mình trong thế giới, phản ánh thế giới có chọn lọc.

4. Các quy luật của tri giác: a. Quy luật về tính lựa chọn của tri giác: - Tính lựa chọn của tri giác là sự tách bách rõ rệt hơn một số đối tượng này (hay một số thuộc tính, dấu hiệu, phẩm chất của sự vật) so với đối tượng khác trong quá trình tri giác Tính lựa chọn tri giác còn phụ thuộc vào các đặc điểm sau: Điểm đặc biệt của vật tri giác, kinh nghiệm người tri giác, phụ thuộc vào đối tượng với bối cảnh, phụ thuộc vào hứng thú – sở thích,…

b. Quy luật về tính ổn định của tri giác Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh các sự vật, hiện tượng không thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi . - Tính ổn định phụ thuộc: Cấu trúc của sự vật - hiện tượng tương đối ổn định trong một thời gian, thời điểm. Nhưng chủ yếu là do cơ chế tự điều chỉnh của hệ thần kinh cũng như vốn kinh nghiệm của con người về đối tượng. - Tính ổn định tạo nên thói quen của con người trong cuộc sống, tro ng kinh doanh bán hàng phải tính đến đặc điểm này để sản xuất mặt hàng và bày b án mặt hàng trên kệ, ít thay đổi mẫu mã, vị trí khu vực trưng bày sản phẩm để bán được h à ng .

c . Quy luật ảo ảnh của tri giác: Ảo ảnh của tri giác là sự phản ánh sai lệch, phản ánh không đúng, phản ánh hời hợt các sự vật, hiện tượng một cách khách quan trong quá trình tri giác của con người. + Nguyên nhân dẫn đến ảo ảnh : - Nguyên nhân vật lý : Do sự khúc xạ ánh sáng ( ánh sáng ,vị trí của sự vật , v.v.) tạo ra các hiệu ứng khiến ta tri giác sai. - Nguyên nhân sinh lý : Do mức độ tiêu hao năng lượng : căng thẳng thần kinh , cơ bắp khiến ta bị hoa mắt , ù tai… - Nguyên nhân tâm lí : phụ thuộc trạng thái tâm lý của người tri giác như: Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.

d. Quy luật tổng giác : Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm lý con người, vào đặc điểm nhân cách của họ được gọi là hiện tượng tổng giác. Ví dụ: khi tri giác cùng một sự vật hiện tượng: người thích, người không thích, người sợ hãi, người lạnh lùng … Do đó, trong QTKD nhà quản trị chú ý qui luật này khi nhìn nhận đánh giá con người, cần tránh sự chi phối của các yếu tố chủ quan như: tình cảm, ác cảm, ấn tượng…tránh hiện tượng “yêu nên tốt, ghét nên xấu”. Trong giao tiếp hàng ngày nên gây ấn tượng tốt ở đối tác ngay trong buổi đầu gặp gỡ mới có thể xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp một cách thuận lợi.

I. Khái niệm chung 1 . Định nghĩa : Trí nhớ là một quá trình nhận thức , phản ánh những kinh nghiệm đã trải qua của con người dưới dạng biểu tượng . * Sản phẩm phản ánh của trí nhớ là biểu tượng- Đó là sự nảy sinh trong não những hình ảnh của sự vật hiện tượng khi nó không còn trực tiếp tác động vào giác quan của ta nữa . Ví dụ: Đang ngồi trên giảng đường ở Thủ đức mà nhớ dòng sông quê hương nơi mình sinh ra: ở miền Bắc, miền Trung hay miền Tây. B. Trí nhớ

Biểu tượng - Biểu tượng trí nhớ: Là biểu tượng về những cái đã qua, những cái con người đã thể nghiệm, tức những cái con người đã cảm giác và tri giác được. Biểu tượng của tưởng tượng: Được xây dựng trên cơ sở biểu tượng của trí nhớ nhưng đã được chế biến, chắp ghép tạo thành hình ảnh độc đáo,mới lạ: con rồng, nàng tiên cá…

- Biểu tượng mang 2 đặc điểm : + Tính trực quan hình tượng : phải có quá trình trực tiếp tri giác đối tượng ( cảm giác , tri giác ). + Tính khái quát của khái niệm : Biểu tượng thường thu nạp một số các điểm đặc trưng , cơ bản , tính chất của sự vật , hiện tượng . => Tóm lại : Biểu tượng ở một bậc phản ánh cao hơn so với nhận thức cảm tính (phản ánh hình ảnh khái quát của một nhóm các SVHT cùng loại), nhưng thấp hơn so với nhận thức lý tính vì cái khái quát này vẫn chỉ là thuộc tính bên ngoài không bản chất.

2. Vai trò của trí nhớ : - Trí nhớ là điều kiện cần , đảm bảo các hoạt động hằng ngày của con người được diễn ra suôn sẻ . Giúp con người thích nghi với sự tác động của môi trường. - Trí nhớ đóng vai trò trong việc phát triển , hình thành tính toàn vẹn nhân cách. - Trí nhớ là nguồn cung cấp tài liệu cho quá trình cho nhận thức lý tính ( tư duy và tưởng tượng ) một cách đầy đủ nhất , nó chính là cơ sở cho những phát minh và sáng chế ra đời .

II. Các giai đoạn trí nhớ: a. Ghi nhớ b. Giữ gìn c. Thực hiện Không chủ định Có chủ định Ghi nhớ có ý nghĩa Ghi nhớ máy móc Tiêu cực Nhớ lại Tích cực Nhận lại Ghi nhớ theo liên tưởng

a. Ghi nhớ không chủ định Là ghi nhớ không đặt ra mục đích từ trước, không cần sự nỗ lực của ý chí, sự căng thẳng của thần kinh và khi ghi nhớ không cần sử dụng bất cứ phương pháp nào để nhớ. Khả năng ghi nhớ phụ thuộc vào mức độ cảm xúc mạnh mẽ, hứng thú của cá nhân, vào sự thỏa mãn nhu cầu. Các thông tin càng phù hợp thì càng được lưu giữ lâu bền. 1. Ghi nhớ ( tạo vết ): Ghi nhớ là quá trình lưu giữ lại những hình ảnh của sự vật , hiện tượng trên vỏ não trong quá trình tri giác. Ghi nhớ được diễn ra dưới 2 hình thức:

VD: - Khi ta đang học , được nghe một bài hát , một đoạn nhạc . Dù không có mục đích ghi nhớ nhưng vì giai điệu , lời bài hát ấn tượng phù hợp sở thích nên ta thuộc luôn toàn bộ lời của bài hát. - Muốn quảng bá sản phẩm của mình , các nhà quảng cáo thường đưa ra một khẩu hiệu (slogan) để cho dù người xem / nghe không có ý định nhớ vẫn in sâu được khẩu hiệu này

b. Ghi nhớ có chủ định : Là loại ghi nhớ với mục đích đã được xác định từ trước , có sự căng thẳng thần kinh , sự nỗ lực ý chí và trong ghi nhớ có sử dụng những phương pháp , phương tiện để ghi nhớ Hiệu quả của ghi nhớ có chủ định phụ thuộc rất nhiều vào động cơ , mục đích ghi nhớ . Ví dụ: Khi làm nhân viên bán hàng, ta muốn ghi nhớ các vị trí món hàng tiện cho việc thêm hàng khi hết - Ghi nhớ các tài liệu cho việc kiểm tra, thi làm bài được tốt

- Ghi nhớ có chủ định thường được tiến hành: Ghi nhớ máy móc: Ghi nhớ dựa vào sự liên hệ bề ngoài của sự vật, hiện tượng để nhớ (không để ý đến nội dung cũng như ý nghĩa của sự vật, hiện tượng), không thông hiểu nội dung vẫn ghi nhớ. Ghi nhớ có ý nghĩa: Dựa trên sự thông hiểu nội dung của tài liệu mới ghi nhớ, sự nhận thức được những mối liên hệ logíc giữa các bộ phận của tài liệu đó. Ghi nhớ theo liên tưởng ( thuật nhớ ): Bằng cách tạo ra các liên kết dựa trên mặt chữ , tính chất , kết cấu , v.v. giữa các sự vật tạo ra một mối liên kết dễ dàng

Giữ gìn diễn ra dưới 2 hình thức: 2. Giữ gìn Là quá trình nhằm củng cố vững chắc những dấu vết đã được hình thành trên vỏ não trong quá trình ghi nhớ. Giữ gìn tiêu cực : Được diễn ra bằng cách lặp lại một cách đơn giản nhiều lần tài liệu đã được tri giác Giữ gìn tích cực: Được thực hiện bằng cách tái hiện lại tài liệu đã được ghi nhớ mà không phải tri giác tài liệu đó. Cách gìn giữ này giúp việc ghi nhớ tốt hơn, bởi nó củng cố in vết các kiến thức

3. Nhận lại - Nhớ lại : a . Nhận lại (tái nhận): Là quá trình làm nảy sinh ở trong não những hình ảnh của sự vật , hiện tượng đã được con người tri giác trước kia , hiện tại lại xuất hiện một lần nữa + Nhận lại có rất nhiều mức độ : từ mơ hồ quen quen đến nhận lại rõ ràng đối tượng . + Nhận lại có nhận lại sai – “ ngộ nhận ”: do sự hiểu biết về đối tượng quá ít , do những lần tri giác trước đây không nắm thành phần chính của đối tượng .

* Nhớ lại thường diễn ra dưới hai thình thức : + Nhớ lại không chủ định ( sực nhớ ): sự nhớ lại không chịu sự chi phối bởi nhiệm vụ nhớ lại. + Nhớ lại có chủ định ( hồi tưởng ): sự nhớ lại chịu sự chi phối bởi nhiệm vụ nhớ lại. b. Nhớ lại ( tái hiện ): Là quá trình làm sống lại trên não những hình ảnh của sự vật , hiện tượng con người đã tri giác trước đây , mà hiện tại sự vật , hiện tượng đó không còn trực tiếp tác động vào giác quan và não nữa .

Tóm lại : Qua việc nghiên cứu về trí nhớ, ta thấy chúng đóng vai trò quan trọng trong đời sống và trong hoạt động: + Không có trí nhớ thì không có bất cứ kết quả hoạt động nào. + Không có trí nhớ con ng ư ời sẽ thiếu sự tự tin trong giao tiếp, mỗi ng ư ời sẽ phải tự rèn luyện cho mình có một trí nhớ tốt để thành công trong công việc . Tuy nhiên , trí nhớ là con dao 2 l ư ỡi: không nhớ gì cũng chết, mà nhớ tất cả cũng chết. Bởi vậy, quên đi để mà nhớ, nhớ rồi để mà quên.

I. Tư duy: 1. Định nghĩa Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh một cách gián tiếp những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ – quan hệ có tính quy luật của sự vật hiện tượng mà trước đó ta chưa biết. C. Nhận thức lí tính

2. Đặc điểm của tư duy : a. Tính có vấn đề của tư duy Tình huống có vấn đề là những câu hỏi , những thắc mắc chưa có đáp số , con người bằng những kinh nghiệm vốn có của mình chưa có khả năng giải quyết được thì khi đó sẽ kích thích con người tư duy . - Tình huống chỉ trở thành có vấn đề kích thích con người tư duy khi nó phải mang tính vừa sức – phù hợp với khả năng nhận thức , con nguời phải có nhu cầu nhận thức nó và nhận ra nó trong quá trình sản xuất kinh doanh .

b. Tính gián tiếp của tư duy : - Ở nhận thức cảm tính chỉ nảy sinh khi sự vật hiện tượng trực tiếp tác động vào các giác quan, nên khả năng phản ánh của nhận thức cảm tính chỉ hữu hạn. Còn ở tư duy: Thông qua các dấu vết , hiện tượng , điều kiện , phương tiện , ngôn ngữ… tư duy phản ánh thuộc tính của sự vật, hiện tượng xảy ra khi con người không có mặt hoặc chưa có mặt. Đó chính là tính gián tiếp của tư duy. So với nhận thức cảm tính khả năng phản ánh của tư duy là vô hạn. Ví dụ: Người bác sĩ nhìn mặt bệnh nhân đoán biết bệnh nhân đó mắc bệnh gì; các nhà khảo cổ học thông qua diện tích xương hàm hộp sọ xác định niên đại người đó sống…

Tóm lại: Nhờ có tính gián tiếp của t ư duy: - Giúp con ng ư ời phản ánh sâu sắc về các sự vật, hiện t ư ợng, mở rộng khả năng nhận thức của con ng ư ời ra vô hạn. - Giúp con ng ư ời phản ánh đ ư ợc cả quá khứ, hiện tại và t ư ơng lai, phản ánh đ ư ợc cả những cái cảm giác, tri giác không phản ánh đ ư ợc. - Giúp con ng ư ời dự đoán đ ư ợc chiều h ư ớng phát triển t ư ơng lai để điều chỉnh, điều khiển sự vật, hiện t ư ợng.

C- Tính khái quát của tư duy: Là sự phản ánh những thuộc chung, thuộc tính phổ biến cho hàng loạt sự vật, hiện tượng cùng loại, đồng thời đó cũng là cái bản chất đặc trưng cho sự vật, hiện tượng mà mất nó đi thì không còn là sự vật đó nữa. Ví dụ: Nhờ có tính khái quát của t ư duy, học sinh hiểu đ ư ợc công thức tính S của hàng loạt các tam giác dù lớn hay nhỏ: S= ½ ah

Tóm lại: Nhờ tính khái quát của t ư duy: - Chúng ta phân loại đ ư ợc các sự vật hiện t ư ợng trong HTKQ. - Hoặc biết đ ư ợc cái chung, cái chủ yếu của sự vật hiện t ư ợng. - Khi có sự vật tác động ta hiểu ngay chúng thuộc loại nào, có đặc tính gì nhờ đó chúng ta hiểu đ ư ợc sự vật nhanh chóng, có thể xử lý kịp thời và phù hợp nhất.

Ở nhận thức cảm tính không có ngôn ngữ tham gia làm phương tiện nhận thức cảm tính vẫn diễn ra. Ở tư duy nếu không có ngôn ngữ tham gia thì tư duy không thể diễn ra, vì: + Nhờ có ngôn ngữ: trao đổi, học hỏi con người mới ý thức được tình huống trở thành có vấn đề. + Thành phần của tư duy: các định nghĩa, khái niệm, quan điểm, tư tưởng…nó chính là tín hiệu của tín hiệu đó chính là ngôn ngữ: có thể viết ra, nói ra, nghĩ thầm … d. Tư duy nhất thiết phải sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện

Chính vì thế: t ư duy và ngôn ngữ gắn bó chặt chẽ không tách dời nhau, nhưng chúng chỉ thống nhất chứ không đồng nhất vì khác nhau về chức năng: + Tư duy mang chức năng nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. + Ngôn ngữ chỉ là hình thức biểu đạt của t ư duy, nội dung của t ư duy nh ư thế nào biểu đạt ra bên ngoài mang hình thức của ngôn ngữ như thế đó.

Vì vậy, một khái niệm có thể biểu diễn d ư ới nhiều từ và một từ có thể đại diện nhiều khái niệm. Ngược lại, nếu không có t ư duy thì ngôn ngữ chỉ là những âm thanh và ký hiệu vô nghĩa. Nhờ có t ư duy mà liên kết các từ lại với nhau thành câu có ý nghĩa. Tóm lại: Muốn t ư duy trong sáng phải trau dồi và rèn luyện ngôn ngữ “Ăn có nhai, nói phải có nghĩ ”. Sử dụng ngôn ngữ đúng n ơ i, đúng lúc, đúng chỗ và đúng với tình huống tránh sự hiểu lầm đáng tiếc.

- Quá trình tư duy phải dựa trên cơ sở của tài liệu cảm giác và tri giác mang lại. Nếu không có tài liệu của nhận thức cảm tính mang lại sẽ không có cơ sở để tư duy. - Tài liệu của nhận thức cảm tính càng đầy đủ, phong phú chính xác, thì kết quả tư duy càng đúng đắn, khoa học. - Ngược lại: Tư duy cũng ảnh hưởng đến nhận thức cảm tính: Nhờ có tư duy mà tri giác diễn ra nhanh hơn, phản ánh chính xác hơn. Tư duy ảnh hưởng đến sự lựa chọn của tri giác, ảnh hưởng đến tính có ý nghĩa, tính ổn định của tri giác. e. Tư duy quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính:

1. Định nghĩa Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới dựa trên cơ sở những biểu tượng đã có . - Tưởng tượng phản ánh hiện thực khách quan bằng cách xây dựng những hình ảnh mới . Những hình ảnh này có thể chỉ mới với bản thân , cũng có thể mới với xã hội . II. Tưởng tượng: Qua định nghĩa ta thấy được giữa tư duy và tưởng tượng có mối tương giao nhất định :

Giống nhau : - Đều phản ánh cái mới , chưa có trong kinh nghiệm cá nhân . - Đều mang tính khái quát , phản ánh gián tiếp - Quan hệ chặt chẽ ngôn ngữ và nhận thức cảm tính - Cả 2 đều nảy sinh khi gặp tình huống có vấn đề , đều giải quyết các trường hợp có vấn đề

Tư Duy Tưởng tượng - Phản ánh sự vật mới bằng cách lập luận logic - Phản ánh sự vật bằng cách kết hợp độc đáo, mới lạ dựa trên những thứ đã có - Sản phẩm của những khái niệm, phán đoán, suy lý… T ư duy giải quyết tình huống có vấn đề t ư ờng minh rõ ràng, không đốt cháy giai đoạn Sản phẩm là biểu tượng mới đ ư ợc cải biên, chắp ghép, chế biến T ư ởng t ư ợng giải quyết vấn đề không t ư ờng minh rõ ràng, cho phép con ng ư ời đốt cháy giai đoạn Khác nhau :

2- Nguyên nhân phát sinh tưởng tượng: a- Về mặt sinh lý - Do hoạt động bất th ư ờng của hệ thần kinh, th ư ờng hay gặp nơi các thiên tài: Betoven, VanGogh… - Một phần chịu ảnh h ư ởng của bẩm sinh di truyền. b- Về mặt xã hội - Do những đòi hỏi của thời cuộc buộc con người phải nỗ lực tích cực trong hoạt động, chính trong hoạt động ấy mà đưa đến sáng kiến, phát minh, sáng chế ra đời. - Phụ thuộc vào tình trạng phát triển của văn hóa, khoa học cho phép.

Điều kiện kinh tế xã hội cho phép con người thực hiện những ước mơ biến thành hiện thực. C- Về mặt tâm lý - Phải có ý chí kiên trì, bền bỉ theo đuổi mục đích. - Phải có yếu tố xúc cảm – tình cảm nhạy bén. - Làm việc cần cù, có khát vọng và luôn có cảm hứng (Đam mê)

- Là động lực cho con người học tập, cố gắng vươn lên trong cuộc sống, trong hoạt động. - Tạo ra những hình ảnh tươi sáng, giúp ta lạc quan. - Thiếu tưởng tượng con người không thoát khỏi cảm giác tri giác (chỉ sống với hiện tại) không có cơ sở đi vào bản chất sự vật, hiện tượng, không thể nhìn phía trước, không có bất cứ sự cải tạo nào, vì thế, không có tưởng tượng con người không thể làm chủ tự nhiên, xã hội và bản thân. Vì thế, Enstein nói: “ Trí tưởng tượng con người còn quan trọng hơn kiến thức của họ nhiều”. 3. Vai trò của tưởng tượng:

Kết luận chung - Hoạt động nhận thức là hoạt động cơ bản của đời sống tâm lý, nó là cơ sở của cuộc sống, của tài năng, của sự phát triển nhân cách con người . T rong hoạt động kinh doanh, đặc biệt phải lưu ý đến hoạt động nhận thức ở 2 khía cạnh: Thứ nhất : + Rèn luyện tính nhạy cảm . + Rèn luyện khả năng quan sát, nhìn nhận, đánh giá vấn đề một cách chính xác và khách quan . + Rèn luyện năng lực tư du y trong việc giải quyết các vấn đề xảy ra, biết học hỏi , rút kinh nghiệm.

Thứ hai: Khi đánh giá khả năng nhận thức của nhân viên, của đối tác làm ăn, nhà kinh doanh phải chú ý đến những đặc điểm sau: - Sự nhạy bén, tinh tế, linh hoạt của các giác quan . - Khả năng quan sát nhanh chóng chính xác và bao quát được nhiều đối tượng tri giác . - Sự sắc bén, sáng tạo và chính xác của tư duy. - Trí tưởng tượng phong phú, khả năng dự đoán và lường trước được những sự kiện trong tương lai. - Trình độ nhận thức bao gồm: trình độ văn hóa, trình độ kiến thức, vốn kinh nghiệm, vốn hiểu biết thực tế .

I. KHÁI NIỆM CHUNG : 1. Định nghĩa Xúc cảm – tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ. - Xúc cảm – tình cảm cũng là hiện tượng tâm lý phản ánh hiện thực khách quan, nhưng sự phản ánh của xúc cảm – tình cảm có những điểm khác biệt so với nhận thức: $2 . ĐỜI SỐNG XÚC CẢM- TÌNH CẢM

Nhận thức Tình cảm – xúc cảm Đối tượng phản ánh Phản ánh bản thân sự vật – hiện tượng trong hiện thực khách quan Mối quan hệ giữa các sự vật – hiện t ư ợng gắn với nhu cầu , động cơ con người Phạm vi phản ánh Bất cứ sự vật – hiện tượng tác động trực tiếp hay gián tiếp vào giác quan Những sự vật – hiện tượng phù hợp với nhu cầu , động cơ cá nhân Phương thức phản ánh Dưới dạng hình t ư ợng - biểu tượng - khái niệm Dưới dạng nhưng rung động, trải nghiệm Con đường hình thành Từ cảm giác, tri giác qua trí nhớ đến tư duy, tưởng tượng. Hình thành từ những xúc cảm đồng loại qua quá trình tổng hợp hóa , động hình hóa , khái quát hoá hình thành tình cảm.

2. So sánh Xúc cảm – Tình cảm : a- Giống nhau : - Đều là sự biểu thị thái độ của con người đối với đối tượng mà con người nhận thức được. - Đều có tính lây lan : nó có thể lan truyền từ người này sang người khác , tập thể này sang tập thể khác , thậm chí từ đời này qua đời khác . - Đều có hai mặt đối lập : Yêu – ghét , tốt – xấu .

Xúc cảm Tình cảm Là một quá trình tâm lý. Mang tính nhất thời, gắn liền với tình huống cụ thể. Xuất hiện trước. Có chung cho cả người và vật. Thực hiện chức năng sinh vật, giúp cho con người định hướng và thích nghi với sự tác động của môi trường với tư cách là một cá thể. Gắn liền với phản xạ không điều kiện (bản năng). Là một thuộc tính tâm lý. Có tính xác định và ổn định, khó thay đổi . Xuất hiện sau. Chỉ có ở con người. Thực hiện chức năng xã hội, giúp cho con người định hướng và thích nghi với xã hội với tư cách là một nhân cách. Gắn liền với phản xạ có điều kiện, với định hình động lực thuộc hệ thống tín hiệu thứ hai.

- Với nhận thức: Tình cảm là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người tìm tòi chân lý, giúp cho con người nhận thức sâu sắc các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan. - Với hành động ý chí: Tình cảm nảy sinh và biểu hiện trong hành động -Tình cảm là một trong những động lực thúc đẩy con người hoạt động. 3. Vai trò của tình cảm:

1 . Quy luật thích ứng của tình cảm: Một tình cảm nào đó cứ lặp lại nhiều lần không thay đổi , thì nó sẽ làm suy yếu tình cảm đó , và làm cho nó lắng xuống - Hiện tượng này được gọi là hiện tượng“ chai dạn ” tình cảm . Ví dụ: Ngày xưa khi còn đang tán tỉnh, yêu say đắm nghe chàng nói chuyện mắt nàng lúc nào mở to tròn, khi đó chàng lại thấy cặp mắt to tròn ngây thơ. Sau này về một nhà thì đôi mắt mở to thế lại bảo trợn ngược như đèn ôtô. - Trong cuộc sống , phổ biến hiện tượng này “ Xa thương , gần thường ”. Muốn thay đổi hiện tượng “chai dạn” cần tạo ra tình huống mới mẻ, tránh sự đơn điệu. II. Các quy luật tình cảm

2. Quy luật “cảm ứng” của tình cảm ( còn gọi là qui luật t ư ơng phản) Là sự xuất hiện hoặc làm suy yếu đi của một tình cảm này có thể làm tăng hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp nó. Ví dụ: Ng ư ời lớn đánh mắng cấm đoán trẻ con nhiều sinh ra lòng thù hận, tính chống đối . * Chúng ta hay gặp hiện tượng biểu hiện của quy luật này phổ biến trong cuộc sống: “Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay”, “Ôn cố tri ân”.

3. Quy luật “pha trộn” của tình cảm Là sự kết hợp giữa màu sắc âm tính của biểu tượng với mầu sắc dương tính của nó. Tức là, trong đời sống tình cảm của một con người, nhiều khi 2 tình cảm trái ngược nhau nhưng chúng không loại trừ nhau mà pha trộn vào nhau. Ví dụ: giận thì giận mà thương thì thương ; hay cảm xúc tự hào và lo âu của người đi thi lấy giải, bảo vệ huy chương, hoặc “ thương cho roi cho vọt”…

4- Quy luật “di chuyển” của tình cảm Tình cảm có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác. Ví dụ: Chồng em áo rách em th ư ơng… Quy luật này nhắc nhở các nhà quản trị : + Phải b iết kiểm soát thái độ xúc cảm của mình một cách có ý thức. + C họn lọc , xử lý các cảm xúc tích cực. +Tránh vơ đũa cả nắm, tránh tình cảm tràn lan không biên giới, tránh giận cá chém thớt khi giao tiếp với nhân viên.

5. Quy luật “lây lan” của tình cảm Là sự di chuyển tình cảm từ người này sang người khác Trong cuộc sống chúng ta hay gặp hiện tượng “vui lây”, “buồn lây”, “cảm thông” lẫn nhau… Ví dụ : Một con ngựa đâu cả tàu bỏ cỏ … Qui luật này có ý nghĩa to lớn trong hoạt động tập thể. Nhà quản trị phải nắm vững qui luật để tác động đến tập thể, gây dựng các phong trào, điều khiển tâm trạng, cảm xúc tập thể. Tóm lại: Tình cảm được xây dựng từ những xúc cảm đồng loại , nhưng khi đã được hình thành thì tình cảm lại thể hiện qua các xúc cảm đa dạng và chi phối các xúc cảm.

A. Xu hướng I . Định nghĩa Xu hướng là một thuộc tính tâm lý điển hình của cá nhân, bao hàm trong nó một hệ thống những động lực qui định tính tích cực hoạt động của cá nhân và qui định sự lựa chọn các thái độ của nó . $3. Các thuộc tính tâm lý cá nhân II. Các mặt biểu hiện của Xu hướng:

- Nhu cầu là biểu hiện của xu hướng về mặt nguyện vọng, ước muốn. Nhu cầu là những gì mà con người thấy cần và phải có được để thỏa mãn, để sống, để hoạt động. - Nhu cầu bao gồm 2 loại cơ bản: 1. Nhu cầu Là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần và phải có được để tồn tại, để phát triển . Nhu cầu tự nhiên ( vật chất ): ăn uống , nghỉ ngơi , sinh sản bảo tồn nòi giống v.v... Loại nhu cầu này chủ yếu do bản năng sinh ra, có cả ở người và vật . Tuy nhiên ở con người được xã hội hóa Nhu cầu xã hội (tinh thần): lao động, học tập, giao tiếp, sinh hoạt văn hóa, thẩm mỹ, v.v...Nhóm nhu cầu này có đặc điểm là khó đo lường, không có giới hạn

- Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê hấp dẫn bởi nội dung hoạt động, ở bề sâu và chiều rộng của hứng thú. Đồng thời chú ý 2 đặc điểm sau: 2. Hứng thú : Là thái độ của con người đối với một sự vật hiện tượng nào đó, vừa có ý nghĩa quan trọng trong đời sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho con người trong hoạt động. + Phải làm cho đối tượng hứng thú có cường độ mạnh, hấp dẫn. + Phải làm cho con người hiểu biết tương đối thấu đáo về nó.

Lí tưởng bao gồm 2 đặc tính: 3. Lý tưởng: Là mục tiêu cao đẹp, mẫu mực, hoàn chỉnh mà con người vươn tới. Lý tưởng là biểu hiện tập trung cao nhất của xu hướng . Tính hiện thực: Những hình ảnh của lý tưởng bao giờ cũng được xây dựng từ nhiều “chất liệu” có trong hiện thực, nó có sức mạnh thúc đẩy con người hoạt động để đạt mục đích hiện thực. Tính lãng mạn: Vì mục tiêu của lý tưởng bao giờ cũng là cái gì đó có thể đạt được trong tương lai, trong một chừng mực nào đó nó đi trước cuộc sống và phản ánh xu thế phát triển của con người.

4. Thế giới quan: Là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, xã hội và bản thân, xác định phương châm hành động của con người. Thế giới quan quyết định thái độ của con người đối với thế giới xung quanh, quyết định những phẩm chất và phương hướng phát triển nhân cách. 5. Niềm tin: Là một phẩm chất của thế giới quan , là cái kết tinh của các tri thức, quan điểm, rung cảm, ý chí được con người thể nghiệm, nó trở thành chân lý bền vững trong mỗi cá nhân Niềm tin tạo cho con người nghị lực, ý chí để hành động phù hợp với quan điểm đã chấp nhận.

I. KHÁI NIỆM CHUNG 1 . Định nghĩa : Tính cách là một thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân bao hàm một hệ thống thái độ của con người đối với xã hội,đối với tập thể , đối với lao động , đối với người khác , đối với bản thân , thể hiện trong hệ thống hành vi, cử chỉ , cách nói năng cá nhân. B. TÍNH CÁCH Qua định nghĩa trên, muốn tìm hiểu bản chất của con người chúng ta tìm hiểu qua thái độ của cá nhân đối với:

Lao động Xã hội Bản thân Phản ánh mối quan hệ giữa người với người trong xã hội Phản ánh giữa cá nhân đối với tập thể, gia đình, bạn bè, v.v. Thái độ cá nhân đối với vai trò là người công dân, lao động Các đức tính trong lao động Khả năng tự nhận thức, đánh giá các mặt của bản thân Phản ánh hành động của mình với bản thân, người khác

a. Tính ổn định và tính linh hoạt của tính cách. - Tính ổn định của tính cách: Biểu hiện ở chỗ những thuộc tính tâm lý đã có bền vững trong mọi hoàn cảnh, mọi tình huống. - Tính linh hoạt của tính cách: Do tác động của xã hội, do sự biến động của hoàn cảnh sống, do loại hình hoạt động của hệ thần kinh, tính cách con người có thể biến đổi trong quá trình sống của cá nhân. Bởi vậy, người ta vẫn thay đổi được tính cách của con người, tuy nhiên phải thay đổi từ sớm và đòi hỏi tính kiên trì. 2. Đặc điểm tính cách:

b. Tính điển hình và tính cá biệt của tính cách - Tính điển hình của tính cách: Là những đặc điểm chung của xã hội, của giai cấp, của thời đại, của địa phương mà cá nhân là một thành viên sống và hoạt động. - Tính cá biệt của tính cách (hay còn gọi tính độc đáo): Đó là cái riêng của từng người, là kiểu “đối xử”, “kiểu sống” của mỗi cá nhân: “Sống mỗi người một nết, chết mỗi người một tật”.

I. KHÁI NIỆM CHUNG 1. Định nghĩa Khí chất là thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân, biểu hiện cường độ, tiến độ, nhịp độ của các hoạt động tâm lý thể hiện sắc thái của hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân. - Khí chất thể hiện ở hành vi về mặt hình thức diễn biến nhanh hay chậm, mạnh hay yếu, tạo nên sắc thái riêng biệt của những hành vi đó. C. Khí chất

- Hưng phấn: Là quá trình thần kinh giúp cho hệ thần kinh làm tăng độ mạnh của một phản xạ hay nhiều phản xạ. - Ức chế: Là quá trình thần kinh giúp cho hệ thần kinh kìm hãm hoặc làm mất đi một phản xạ hay một số các phản xạ. 2. Phân loại khí chất a. Khái niệm cơ bản b . Phân loại khí chất Kiểu linh hoạt (hăng hái): Hưng phấn và ức chế mạnh , cân bằng nhau và chuyển hóa cho nhau linh hoạt. Kiểu điềm tĩnh (bình thản) : Hưng phấn và ức chế mạnh , cân bằng nhau nhưng chuyển hóa không linh hoạt. Kiểu sôi nổi (nóng nảy) : Hưng phấn và ức chế mạnh nhưng không cân bằng nhau , hưng phấn mạnh hơn ức chế. Kiểu ưu tư (đa sầu) : Hưng phấn và ức chế đều yếu , cụ thể ức chế mạnh hơn hưng phấn

II . Đặc điểm tâm lý của các kiểu khí chất : 1 . Kiểu khí chất linh hoạt ( hay còn gọi kiểu hăng hái ) - Cơ sở sinh lý : Hưng phấn và ức chế mạnh , cân bằng nhau và chuyển hóa cho nhau linh hoạt. - Ưu điểm : Là người hoạt bát , nhạy bén , tiếp thu nhanh , nhiều sáng kiến . Thường vui tính , lạc quan , yêu đời , quan hệ rộng rãi với mọi người , dễ thân thiết , dễ làm quen , dễ thích nghi với hoàn cảnh sống mới . - Nhược điểm : Nhận thức tuy nhanh nhưng thường thiếu sâu sắc.Tình cảm thường dễ thay đổi , chan hòa với mọi người nhưng dễ hời hợt bề ngoài . Hành động thường thiếu kiên trì , nhẫn nại , hay bỏ dở . Khi thương lượng , chào hàng với người linh hoạt thì cần chú ý: + Thứ nhất : cần nhấn mạnh vẻ bề ngoài , đánh vào tính hào phóng của họ . + Thứ hai : khéo léo hướng họ vào vấn đề cần thảo luận . + Thứ ba : khi họ cam kết điều gì cần kiểm tra độ tin cậy và tốt nhất nên ký với họ bản ghi nhớ.

2. Kiểu khí chất điềm tĩnh ( hay còn gọi bình thản ) - Cơ sở sinh lý: Hưng phấn và ức chế mạnh, cân bằng nhau nhưng chuyển hóa không linh hoạt. - Ưu điểm: Nhận thức tuy chậm nhưng sâu sắc, làm việc gì cũng tính toán kỹ càng, ít mạo hiểm. Tình cảm thường kín đáo, luôn kìm hãm được những xúc cảm của mình, năng lực tự chủ và năng lực kiềm chế tốt, có tâm lý ổn định, bền vững. - Nhược điểm: Là người chậm chạp, thiếu năng động, hay do dự cho nên trong cuộc sống thường bỏ lỡ nhiều cơ hội và dịp may hiếm có, ít tháo vát, nhìn bề ngoài tỏ ra thiếu nhiệt tình, linh hoạt, thích nghi với môi trường sống chậm. Khi thương lượng, chào hàng với người điềm tĩnh thì cần chú ý: + Thứ nhất : tạo ấn tượng tốt ngay từ đầu. + Thứ hai: kiên trì giải thích cho họ hiểu những mặt tốt của sản phẩm, nên đánh vào lý trí hơn cảm xúc. + Thứ ba: đặt những câu hỏi mang tính kích thích để họ thổ lộ ý kiến của họ.

3. Kiểu khí chất nóng nảy ( hay còn gọi sôi nổi ) - Cơ sở sinh lý: Hưng phấn và ức chế mạnh nhưng không cân bằng nhau, cụ thể hưng phấn mạnh hơn ức chế. - Ưu điểm: Là người có khả năng và năng lực hoạt động trên phạm vi rộng lớn. Nhận thức tương đối nhanh nhưng hay vội vàng hấp tấp. Trong công việc luôn là người can đảm, gan dạ, dũng cảm, hăng hái, sôi nổi, sẵn sàng hiến thân cho sự nghiệp với tất cả lòng nhiệt tình say mê. - Nhược điểm: Thường là người có tính kiềm chế kém, hay dễ bị xúc động, tình cảm thường là người thiếu tế nhị, hay nóng giận, hay thay đổi một cách thất thường. Khi thương lượng, chào hàng với người nóng nảy thì cần chú ý: + Thứ nhất : cần giới thiệu món hàng một cách vắn tắt, đầy đủ đừng dài dòng. + Thứ hai: nên có thái độ thẳng thắn, đừng quanh co. + Thứ ba: nên nhấn mạnh vào chất lượng hơn là giá cả. + Thứ tư: nếu gặp tình huống căng thẳng quá mức thì nên nghỉ giải lao, chờ họ nguôi lại mới tiếp tục.

4. Kiểu khí chất ưu tư ( hay còn gọi là đa sầu ) - Cơ sở sinh lý : Hưng phấn và ức chế đều yếu, cụ thể: ức chế mạnh hơn hưng phấn - Ưu điểm: Là loại người có nhận thức tương đối nhậy bén, sâu sắc, tế nhị, khả năng tưởng tượng phong phú. Luôn lường trước được mọi hậu quả của hành động. Đối với những người xung quanh, tuy ít cởi mở nhưng có thái độ hiền dịu và dễ thông cảm với mọi người. Trong môi trường quen thuộc, họ làm việc tốt và có trách nhiệm với công việc. - Nhược điểm : Là người hay tư lự, nhút nhát, thiếu tinh thần vươn lên trong cuộc sống. Những tác động lạ dễ làm cho họ có thái độ e ngại sợ sệt. Ít làm quen với mọi người xung quanh, họ có vẻ yếu đuối, ủy mị, chậm chạp. Khi thương lượng, chào hàng với người ưu tư thì cần chú ý: + Thứ nhất : nên chủ động đặt vấn đề, gợi ý giúp họ diễn đạt hết ý kiến của mình. + Thứ hai : nên đối xử nhẹ nhàng, tế nhị, thường khi muốn bác ý kiến của họ thì nên bắt đầu bằng câu: “Vâng? Anh nói đúng nhưng mà…”.

Tóm lại: Trên đây là 4 loại khí chất c ơ bản mà chúng ta đ ư ợc học, đ ư ợc nghiên cứu. Qua việc nghiên cứu về khí chất, cần l ư u ý: - Không bao giờ đ ư ợc phép coi khí chất này là tốt, khí chất kia là xấu vì trong mỗi loại khí chất đều có những ưu nh ư ợc điểm của nó. - Khí chất tuy là thuộc tính chịu ảnh h ư ởng sâu sắc của bẩm sinh và di truyền nh ư ng ng ư ời ta vẫn thay đổi đ ư ợc kiểu khí chất vì kiểu thần kinh vừa mang tính bẩm sinh (c ơ sở phản xạ không điều kiện) vừa mang tính tự tạo (c ơ sở phản xạ có điều kiện), tuy nhiên đòi hỏi tính kiên trì.

I. KHÁI NIỆM CHUNG 1. Định nghĩa Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động có kết quả. D. NĂNG LỰC Qua định nghĩa trên ta cần lưu ý: - Để hoàn thành một công việc nhất định thì cần kết hợp với các yếu tố khác làm động lực: xu hướng, tính cách, khí chất - Tổ hợp các đặc điểm độc đáo của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của hoạt động nhất định, trong đó có những thuộc tính:

Thuộc về yêu cầu của hoạt động đó là những đặc điểm thuộc về năng lực, có thuộc tính thuộc về tính cách, là cái c ơ sở Ví dụ: Nhà sản xuất kinh doanh cần có những phẩm chất và năng lực cụ thể: + Những phẩm chất cần có của nhà kinh doanh: là ng ư ời có đạo đức trong kinh doanh, là ng ư ời có tầm nhìn, có khả năng truyền tải nhiệt huyết, tính quyết đoán, có sự tự tin, biết chấp nhận lời phê bình… + Những năng lực của nhà kinh doanh: đam mê, tốc độ, sự tập trung cao độ trong công việc…

- Năng khiếu : ( thiên phú ) + Qui định sự thành công đặc biệt ở hoạt động nào đó của con người cụ thể . Làm cho người này khác với người khác khi cùng hoạt động trong một lĩnh vực , ở những điều kiện như nhau. + Thường bộc lộ ở giai đoạn rất sớm , khi con người chưa tham gia một lĩnh vực hoạt động cụ thể . 2. Các mức độ năng lực: - Năng lực ( danh từ chung ) Khái niệm chung nhất, biểu thị sự hoàn thành có kết quả cao một hoạt động nào đó.

- Tài năng : Mức độ năng lực cao hơn, biểu thị sự hoàn thành một cách sáng tạo một hoạt động nào đó. - Thiên tài : Đỉnh cao của năng khiếu với tài năng. Gắn với sự sáng tạo vĩ đại có tầm cỡ xã hội, có ý nghĩa lịch sử. Nó là mức độ biểu hiện cao của năng khiếu và tài năng. Đó là năng lực kiệt suất của những vĩ nhân trong cuộc sống của lịch sử nhân loại => Tóm lại : Trên đây là 4 mức độ cao thấp khác nhau của năng lực , tuy nhiên ở mỗi mức độ trên lại có thể phân ra nhiều cấp độ khác nhau , nhờ đó mà có thể phân biệt được người có năng lực hay không có năng lực trong hoạt động cụ thể .

3. Những phẩm chất và năng lực của người kinh doanh 3.1. Những phẩm chất của người kinh doanh - Là người có đạo đức trong kinh doanh - Người có tầm nhìn - Có khả năng truyền tải thông tin - Tính quyết đoán , sự tự tin - Biết học hỏi từ lời góp ý Một số phẩm chất khác : - Biết chấp nhận mạo hiểm - Có ý chí tiến thủ , khả năng cạnh tranh - Luôn tìm kiếm những ý tưởng mới và sự cách tân - Tính độc lập

a . Đam mê - Quá trình khởi nghiệp luôn mang nhiều thách thức mới mẻ và bất ngờ , nên những doanh nhân luôn sở hữu một ngọn lửa đam mê giúp họ vượt qua những trở ngại này . - Niềm đam mê không chỉ ở sản phẩm , đội ngũ hoặc thị trường mà còn là sự tuân thủ các nguyên tắc làm việc và sự quyết tâm để duy trì nỗ lực trong một quãng thời gian dài . 3.2 Những năng lực của nhà kinh doanh: b. Tập trung - Một “ siêu năng lực ” nữa của các doanh nhân thành công là khả năng làm việc sâu để sử dụng quỹ thời gian và các nguồn lực có giới hạn của mình sao cho hiệu quả nhất.

c. Tốc độ - Tốc độ là một trong những thế mạnh của công ty mới bắt đầu khởi nghiệp so với những doanh nghiệp đã được thành lập nhiều năm. Biết tận dụng thế mạnh này bằng cách tối đa hóa tốc độ thực hiện quá trình từ xây dựng mô hình kinh doanh, đo lường sự gắn kết khách hàng đến vận hành công ty, học hỏi và tiếp thu kinh nghiệm từ những sai lầm. - Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tốc độ nữa là sự phối hợp. Luôn đảm bảo rằng một khi quyết định đã được đưa ra, tất cả mọi người đều sẽ đồng lòng với quyết định đó, vì lợi ích chung.

1. Điều kiện tự nhiên ( còn gọi tư chất ): Tư chất là những đặc điểm riêng của cá nhân về mặt giải phẫu sinh lý và những chức năng của chúng được biểu hiện trong giai đoạn đầu của hoạt động. Tư chất của một cá nhân không chỉ bao gồm những đặc điểm bẩm sinh - di truyền mà còn bao gồm những yếu tố tự tạo . Trong cuộc sống , trong hoạt động tư chất luôn bị biến đổi II. Điều kiện phát triển năng lực:

T ư chất đóng vai trò gì trong sự phát triển năng lực? Các nhà tâm lý học không phủ nhận vai trò của t ư chất: + Những người có hệ thần kinh thuộc hệ thống tín hiệu 1 (tín hiệu cụ thể) chiếm ư u thế, những người phản ánh hiện thực chủ yếu bằng hình t ư ợng, kiểu nghệ sĩ… dễ phát triển năng lực hội họa, âm nhạc, văn học… + Những người có hệ thống tín hiệu 2 phát triển (tín hiệu ngôn ngữ), kiểu bác học dễ phát triển năng lực trí tuệ. Tuy nhiên , t ư chất không phải yếu tố quyết định năng lực nào hình thành mà chỉ là c ơ sở tiền đề vật chất cho sự hình thành phát triển năng lực.

2 . Điều kiện xã hội : - Năng lực của con người là sản phẩm của sự phát triển xã hội : Xã hội luôn vận động , vì thế sự thay đổi trong cơ cấu năng lực của cá nhân cũng phải thích hợp với mục tiêu phù hợp của xã hội. - Năng lực được phát triển trong quá trình lao động theo sự phân công của xã hội : Các công việc càng ngày càng đa dạng phong phú , thế nên việc rèn luyện khả năng chuyên môn theo ngành nghề luôn là yếu tố cần thiết. - Giáo dục giúp con người rút ngắn được quá trình tích lũy kinh nghiệm của xã hội loài người . - Giúp nhanh chóng nắm vững tri thức , rèn luyện kỹ năng , vận dụng những tri thức đã được lĩnh hội vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống .

KẾT LUẬN - Tất cả những người sinh ra với một cơ thể vật chất lành mạnh đều có thể trở thành tài năng và thiên tài . Còn có thành tài hay không phụ thuộc vào giáo dục và hoạt động tích cực của cá nhân . - Cơ sở vật chất , yếu tố tự nhiên chỉ qui định khả năng . Còn khả năng có thành hiện thực hay không do bản chất xã hội và yếu tố giáo dục qui định . - Con người ta sinh ra ai cũng có những năng lực nhất định , không nên vội vàng kết luận quá sớm : “ tôi chẳng có năng lực gì ”. Hãy luôn hoạt động tích cực và phấn đấu không ngừng.