Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Công ty Nam Việt”, xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

tophanoivn 13 views 65 slides Nov 04, 2024
Slide 1
Slide 1 of 65
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65

About This Presentation

Tuy nhiên, chăn nuôi lợn quy mô lớn cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý đàn, đặc biệt là công tác phòng chống dịch bệnh và điều trị những bệnh tật phát sinh trong quá trình chăn nuôi.
Xuất phát từ thự...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRIỆU VĂN TÌNH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY
NAM VIỆT, XÃ PHƯỢNG TIẾN, HUYỆN ĐỊNH HÓA,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019


Thái Nguyên – năm 2019https://tophanoi.vn/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRIỆU VĂN TÌNH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY
NAM VIỆT, XÃ PHƯỢNG TIẾN, HUYỆN ĐỊNH HÓA,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K47 - TY - N03
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Thị Hồng Phúc

Thái Nguyên – năm 2019https://tophanoi.vn/

i
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của
nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, trại lợn công ty Nam Việt. Em xin bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trại lợn công ty Nam Việt đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập, giúp em hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phan Thị
Hồng Phúc đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên


TRIỆU VĂN TÌNH
https://tophanoi.vn/

ii
MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .................................................................. 1
1.2.1. Mục đích của chuyên đề ................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ..................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 3
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................................. 6
2.1.3. Tình hình công tác chăn nuôi và thú y .......................................................... 8
2.1.4. Đánh giá chung ................................................................................................ 11
2.2. Giới thiệu về giống lợn nái nuôi tại trại .......................................................... 12
2.2.1. Nguồn gốc và đặc điểm ngoại hình .............................................................. 12
2.3. Sinh trưởng, phát dục ......................................................................................... 14
2.3.1. Sự thành thục về tính và thể vóc ................................................................... 14
2.3.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con ........ 20
2.4. Tổng quan các tài liệu liên quan đến chuyên đề ........................................... 29
2.4.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ........................................................ 29
2.4.2. Nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................................... 31
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 33
3.1. Đối tượng ............................................................................................................. 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ....................................................................... 33
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................................. 33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .......................................................... 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................................... 33 https://tophanoi.vn/

iii
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 33
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 35
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Công ty Nam Việt qua 3 năm (2017 -
2019) ............................................................................................................................. 36
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản 37
4.2.1. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chờ phối .................................... 37
4.2.2. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đối với lợn nái chửa ............................. 38
4.2.3. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đối với lợn nái nuôi con ...................... 38
4.2.4. Quản lý lợn nái sau cai sữa ............................................................................ 39
4.3. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .... 42
4.3.1. Quy trình vệ sinh, phòng bệnh ...................................................................... 42
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ................................................................. 46
4.4.1. Tình hình cảm nhiễm bệnh ở đàn lợn nái sinh sản .................................... 46
4.4.2. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 46
4.4.3. Kết quả chăm sóc cho lợn con ...................................................................... 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 50
5.1. Kết luận................................................................................................................. 50
5.2. Đề nghị.................................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 52


https://tophanoi.vn/

iv
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Quỹ đất của huyện xã Phượng Tiến năm 2005 ................................ 4
Bảng 2.2. Cơ cấu đàn lợn tại Trại trong 3 năm (2017-2019) ............................ 9
Bảng 2.3. Lịch tiêm phòng cho từng loại lợn tại trại năm 2018 ..................... 10
Bảng 2.4. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi con ..... 22
Bảng 3.1. Phương pháp thực hiện quy trình tiêm phòng vắc xin cho lợn nái 34
Bảng 4.1. Số lượng và cơ cấu lợn của trại lợn Công ty Nam Việt qua 3 năm
(2017 – 2019) .................................................................................. 36
Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái ........................................... 39
Bảng 4.3. Tình trạng sinh sản của lợn nái ....................................................... 40
Bảng 4.4. Khả năng sinh sản của lợn nái ........................................................ 41
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện tiêm phòng vắc xin cho lợn .............................. 45
Bảng 4.6. Tình hình cảm nhiễm bệnh trên đàn lợn nái đẻ nuôi tại trại từ tháng
11/2018 – 5/2019 ............................................................................ 46
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái ................................ 48
Bảng 4.8. Kết quả chăm sóc lợn con…………………………………….. 49
https://tophanoi.vn/

v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATK : An toàn khu
Cs : Cộng sự
DTL : Dịch tả lợn
ĐDL : Đóng dấu lợn
LMLM : Lở mồm long móng
THT : Tụ huyết trùng
https://tophanoi.vn/

1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi của nước ta đang ngày càng phát triển, nó không chỉ
cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mà còn mang lại
thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Chăn
nuôi lợn là một nghề quan trọng, gắn liền với đời sống của người nông dân.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước cùng với xu hướng
phát triển của xã hội, mô hình chăn nuôi lợn đã có chuyển dịch mạnh mẽ sang
tập trung trang trại và sản xuất hàng hóa với số lượng lớn, chất lượng tốt.
Tuy nhiên, chăn nuôi lợn quy mô lớn cũng gặp nhiều khó khăn trong
công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý đàn, đặc biệt là công tác phòng chống
dịch bệnh và điều trị những bệnh tật phát sinh trong quá trình chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa
CNTY và cô giáo hướng dẫn, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản
nuôi tại trại lợn Công ty Nam Việt”, xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Nắm bắt, hiểu và thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn
nái sinh sản.
- Nắm bắt, hiểu và thực hiện đúng quy trình vệ sinh phòng bệnh và điều
trị một số bệnh của lợn nái sinh sản thường gặp trong chăn nuôi của cơ sở.
https://tophanoi.vn/

2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá đúng tình hình chăn nuôi lợn tại trại Công ty Nam Việt.
- Học hỏi và thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái nuôi tại
Công ty.
- Học hỏi và thực hiện tốt quy trình vệ sinh, phòng bệnh và điều trị
bệnh ở lợn nái.
https://tophanoi.vn/

3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Phượng Tiến là một xã thuộc huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên có diện
tích 21,18 km², dân số năm 2015 là 4780 người mật độ dân số đạt 226
người/km².
Xã Phượng Tiến nằm ở phía Đông của huyện và tiếp giáp với thị
trấn Chợ Chu cùng xã Bảo Cường ở phía Tây Bắc, giáp xã Tân Dương ở phía
Đông Bắc và Đông, giáp xã Yên Trạch của huyện Phú Lương ở phía Đông
Nam và giáp với xã Trung Hội ở phía Nam.
Phượng Tiến có một đoạn sông Chợ Chu chảy qua ở khu vực ranh giới
phía Bắc của xã, ngoài ra, có một khe suối chảy từ khu vực phía Nam cũng
hợp lưu vào dòng chính sông Chợ Chu trên địa bàn.
Phượng Tiến được có 15 xóm: xóm Pải, Hợp Thành, Nà Què, Nà Liền,
Pa Trò, Pa Goải, xóm Đình, xóm Phỉnh, xóm Mấu, xóm Tổ, xóm Cấm, Nạ Á,
Nà Lang, Nà Phoọc, xóm Héo. Tỷ lệ hộ nghèo của Phượng Tiến theo chuẩn
của chính phủ là trên 33% và thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt gần 5 triệu
đồng /người/năm.
Phượng Tiến là một xã thuộc vùng ATK Định Hóa, là nơi đặt trụ sở của
Trường Chính trị trung cấp của quân đội nhân dân Việt Nam, tiền thân của
Học viện Chính trị (Bộ Quốc phòng) trong những năm kháng chiến chống
Pháp. Trong những năm tháng kháng chiến, địa bàn xã cũng là nơi đặt trụ sở
của nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, một trong những địa điểm đầu tiên sản
xuất giấy in bạc và in bạc (tiền) Việt Nam giai đoạn 1947 - 1951. https://tophanoi.vn/

4
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Phượng Tiến nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa
rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 21
0
C; độ
ẩm tương đối cao, trung bình 80,67%; Số giờ nắng trong năm trung bình
1.360 giờ; Lượng mưa trung bình 2.000 - 2.100 mm. Tất cả sông, suối ở
huyện đều có chế độ lũ vào mùa hè (từ tháng 6 đến tháng 9), trong đó lũ tập
trung vào tháng 7 và tháng 8, lưu lượng dòng chảy cao nhất đạt được vào
khoảng tháng 7 và tháng 8, nhỏ nhất vào tháng 3. Tại các vùng núi thấp,
modul dòng chảy là 20 - 30 lít/s.
2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Quỹ đất của xã Phượng Tiến huyện Định Hoá được thể hiện qua bảng
2.1 dưới đây.
Bảng 2.1. Quỹ đất của huyện xã Phượng Tiến năm 2005
TT Chỉ tiêu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 52.272 100,00
1 Đất nông nghiệp 10.169 19,45
2 Đất lâm nghiệp 25.109 48,03
3 Mặt nước thuỷ sản 722 1,38
4 Đất mục đích nông nghiệp khác 7 0,01
5 Đất phi nông nghiệp 2.635 5,04
6 Đất chưa sử dụng 13.900 26,59
Nguồn: Phòng Thống kê xã Phượng Tiến, huyện Định Hoá
Bảng 2.1. cho thấy, trong diện tích tự nhiên là 52.082 ha, đất lâm
nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất (48,03%), tiếp đến là đất nông nghiệp (19,45%).
Điều đó cho thấy, xã Phượng Tiến chủ yếu là sản xuất Lâm Nông nghiệp.
Bên cạnh đó cũng có thể dễ dàng nhận thấy, tỷ lệ đất bỏ hoang hóa còn khá
nhiều (26,59%). https://tophanoi.vn/

5
Dựa trên cơ sở tài nguyên đất và bản đồ thổ nhưỡng, huyện Định Hoá có
6 nhóm đất với 11 loại đất chính như sau:
- Nhóm đất: nhóm đất phù sa (Fluvisols), nhóm đất dốc tụ (Gleysois),
nhóm đất đen và nâu thẫm (Luvisois), nhóm đất vàng xám (Acrisols), nhóm
đất đỏ và nâu vàng (Ferralsols) và nhóm đất mới biến đổi (Cambisols).
- Loại đất: có 11 loại đất:
+ Đất phù sa không được bồi
+ Đất phù sa ngòi suối
+ Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: chủ yếu dọc theo các khe suối và
các thung lũng đá vôi, có độ phì tương đối khá, có phản ứng chua.
+ Đất nâu đỏ trên đá Macma trung tính và Bazơ
+ Đất đỏ vàng trên đá biến chất
+ Đất đỏ vàng trên đá phiến thạch
+ Đất vàng đỏ trên đá Macma axit
+ Đất vàng nhạt trên đá cát
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ
+ Đất mùn vàng đỏ trên đá Macma axit: có cấu trúc tơi xốp, tính chua,
hàm lượng dinh dưỡng khá, phân bố tập trung ở xã Phú Đình.
+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa
Tóm lại, tài nguyên đất đai của xã Phượng Tiến tương đối phong phú và
đa dạng về loại hình thổ nhưỡng, cho phép phát triển đa dạng về chủng loại
cây trồng. Hạn chế chính về đất đai của huyện là độ dốc cao > 25% (chiếm
khoảng 40%), diện tích đất bị rửa trôi, xói mòn, tầng đất mỏng, đất chua,
nghèo lân, kali... khá lớn, chiếm khoảng 65% tổng diện tích đất.
Với đặc điểm trên, trong quá trình khai thác sử dụng đất vào sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp cần phải tận dụng triệt để các diện tích đất thích hợp,
tăng cường các biện pháp nâng cao độ phì nhiêu của đất bằng các biện pháp https://tophanoi.vn/

6
kỹ thuật tổng hợp, tăng cường các giải pháp kỹ thuật để khoanh nuôi, phục
hồi tái sinh rừng.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội địa phương nơi trại cư trú
Cộng đồng dân tộc sinh sống tại xã Phượng Tiến gồm có 8 dân tộc, trong
đó chủ yếu là các dân tộc Kinh, Tày, Nùng. Hệ thống giáo dục từ Mầm non
đến Trung học phổ thông được quan tâm. Toàn huyện đã hoàn thành phổ cập
giáo dục tiểu học và xóa mù chữ từ năm 1995. Tuy nhiên, lực lượng lao động
được đào tạo chuyên nghiệp có tỷ lệ còn hạn chế, điều này có ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội của huyện nói chung
và phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trại lợn
Trại lợn của Công ty Nam Việt đặt tại địa bàn xã Phượng Tiến có cơ sở
vật chất kỹ thuật khá đồng bộ, hiện đại. Trại gồm:
- Chuồng lợn nái sinh sản được xây dựng theo kiểu hở có diện tích 1,8 x
2,2 m (đối với nái đẻ con) và 2,2 x 0,6 m (đối với nái chửa).
- Chuồng lợn đực giống có diện tích 2 x 2 m, hệ thống sân chơi có diện
tích là 3 x 2 m.
- Chuồng lợn cai sữa xây dựng theo kiểu chuồng lồng có diện tích 2,4 x
2,4 m.
Trong chuồng có hệ thống làm mát, đèn hồng ngoại để ủ ấm cho lợn con
mới sinh, vòi nước tự động, hệ thống nước sạch, chuồng trại đảm bảo thoáng
mát vào mùa hè, ấm áp vào mùa đông.
Trại thường xuyên được tẩy uế bằng thuốc sát trùng, vôi bột,...
2.1.2.3. Mô hình tổ chức, biên chế của Công ty Nam Việt và trại lợn
Mô hình tổ chức và biên chế của Công ty Nam Việt nhìn chung khá gọn
nhẹ, phù hợp với với sản xuất kinh doanh. Về tổ chức và biên chế của trại gồm: https://tophanoi.vn/

7
- Ban giám đốc: Gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
- Các phòng chức năng giúp việc gồm có:
+ Phòng Tổ chức, hành chính.
+ Phòng kế hoạch - Tổng hợp.
+ Phòng tài vụ.
- Các đơn vị sản xuất: 11 đơn vị sản xuất, trong đó có 1 trại gà và 1 trại lợn
- Lao động:
Sau khi thực hiện phương án sắp xếp đổi mới Công ty, đến nay tổng số
cán bộ, công nhân viên của Công ty là 288 người. Trong đó: Nam 146 người,
nữ 141 người.
+ Lao động gián tiếp: 28 người.
+ Lao động trực tiếp: 30 người.
+ Tuổi đời bình quân: 35 tuổi.
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học: 15 người; Trung cấp: 24
người; Công nhân trực tiếp sản xuất: 30 người (phần lớn là bậc 4,5,6).
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của trại gồm có 3 bác sĩ thú y và 1 kỹ sư chăn
nuôi trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật, chỉ đạo vệ sinh, phòng bệnh và điều trị bệnh
cho gia súc tại trại.
- Thu nhập bình quân năm 2018: Lao động gián tiếp: 3.500.000 đ/ tháng;
Lao động trực tiếp: 5.000.000 đ/ tháng.
Chức năng và nhiệm vụ của Trại lợn:
- Quản lý giống gia súc gốc, sản xuất và cung cấp lợn giống, lợn thịt cho
thị trường tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc.
- Cung cấp lợn đực giống, nái hậu bị cho các trại chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ
gia đình.
- Cung cấp tinh lợn đực hàng ngày phục vụ cho chăn nuôi và công tác
thụ tinh nhân tạo của trại. https://tophanoi.vn/

8
- Giới thiệu và chuyển giao công nghệ khoa học kỹ thuật đến người
chăn nuôi.
2.1.3. Tình hình công tác chăn nuôi và thú y
2.1.3.1. Quy mô, cơ cấu đàn lợn và định hướng phát triển chăn nuôi của trại
a) Tình hình chăn nuôi
- Chăn nuôi lợn nái là hướng sản xuất chính nhằm cung cấp giống cho
người chăn nuôi. Trại đã nhân nhiều loại giống với các chỉ tiêu như sau:
+ Trung bình số lứa đẻ: 2,0 - 2,1 lần/ nái/ năm.
+ Trung bình số con: 8 - 12 con/ lứa.
- Chăn nuôi lợn đực giống cũng là một trong những hướng hoạt động của
trại nhằm phục vụ cho mục đích thụ tinh nhân tạo và cung cấp sản phẩm tốt
cho người chăn nuôi.
- Trong chăn nuôi, công tác giống luôn chiếm vai trò quan trọng bởi có
giống tốt thì mới cho năng suất cao, giảm giá thành chăn nuôi, đồng thời tạo ra
sản phẩm hàng hóa cao đáp ứng nhu cầu trong nước và ngoài nước. Là một trại
lợn giống nên công tác này phải được tiến hành thường xuyên, liên tục với thái
độ nghiêm túc và trách nhiệm cao, công việc chính là chọn lọc con đực, cái có
phẩm chất tốt ghép đôi giao phối, cắt đánh số tai, theo dõi các chỉ tiêu sinh sản
của đàn nái và đực giống bằng hệ thống sổ sách và trên máy vi tính.
b) Quy mô đàn lợn 3 năm trở lại đây
Quy mô đàn lợn trong 3 năm trở lại đây cũng biến động theo từng giai
đoạn của Công ty nói riêng cũng như của xã hội nói chung. Trong khuôn khổ
của chuyên đề thực tập, chúng em chỉ xin sơ lược trình bày về quy mô đàn
lợn của Trại lợn số 1 trong 3 năm trở lại đây. Kết quả điều tra của chúng em
được thể hiện trong bảng 2.2.
https://tophanoi.vn/

9
Bảng 2.2. Cơ cấu đàn lợn tại Trại trong 3 năm (2017-2019)
Loại lợn

Năm
Đực giống
(con)
Nái sinh
sản (con)
Lợn hậu bị
(con)
Lợn theo
mẹ (con)
2017 13 630 150 9750
2018 16 740 300 12740
05-2019 18 980 350 16970
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Bảng 2.2 cho thấy, hướng chăn nuôi của trại chủ yếu là lợn nái sinh sản.
Số lượng lợn nái sinh sản có xu hướng tăng dần qua các năm (từ 630 con năm
2017 lên 740 con ở năm 2018 và 2019), vì vậy số lợn con cao sữa và lợn con
theo mẹ cũng có xu hướng tăng từ năm 2017 đến 2019. Tuy nhiên, do tình
hình giá cả lợn con giống năm 2017 bị giảm mạnh, nên số lượng lợn con theo
mẹ và lợn con cai sữa cũng có xu hướng giảm ở năm 2017 để duy trì và đảm
bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1.3.2. Công tác thú y của trại
a) Công tác vệ sinh, phòng bệnh
Trại luôn quan tâm tới công tác vệ sinh, phòng bệnh, đặc biệt là phòng
bệnh chủ động bằng vắc xin, các chủng loại vắc xin luôn được tiêm phòng
đầy đủ và đúng lịch. Kết quả tiêm phòng các loại vắc xin phòng bệnh của trại
được trình bày tại bảng 2.3.
https://tophanoi.vn/

10
Bảng 2.3. Lịch tiêm phòng cho từng loại lợn tại trại 3 năm 2017 - 2019
Loại lợn Vắc xin Tuổi lợn Phòng bệnh
Liều
(ml/
con/
lần)
Lợn con
FEDEX PLUS 03 ngày Bổ sung Fe, B12. B6 2
M+PAC Lúc 14 và 28 ngày tuổi Ho – Thở (suyễn) 1
DTL 35 ngày tuổi Dịch tả lợn 1
FMD 45-50 ngày tuổi Lở mồm long móng 2
THT 55-60 ngày tuổi Tụ huyết trùng 1
Hậu bị
Liên cầu khuẩn 6 tháng/lần Liên cầu khuẩn 3
THT 3 tháng bổ sung lần 1 Tụ huyết trùng 2
DTL 6 tháng/lần Dịch tả lợn 1
FMD 6 tháng/lần Lở mồm long móng 2
Farrowsure 2 tuần trước phối Parvovirut, Lepto, đóng dấu 5
Nái sinh
sản
DTL
6 tháng/lần
(Tháng 3 và 9)
Dịch tả lợn 1
FMD
6 tháng/lần
(Tháng 4 và 10)
Lở mồm long móng 2
Liên cầu khuẩn
6 tháng/lần
(Tháng 5 và 11)
Liên cầu khuẩn 3
APP 5 và 2 tuần trước đẻ Viêm phổi dính sườn 2
Farrowsure 3 tuần sau đẻ Parvovirut, Lepto, đóng dấu 5
Aradicater
6 tháng/lần
(Tháng 3 và 9)
THT, viêm teo mũi truyền
nhiễm
2

https://tophanoi.vn/

11
Chú thích: THT: Tụ huyết trùng; DTL: Dịch tả lợn.
LMLM: Lở mồm long móng; ĐDL: Đóng dấu lợn.
Ngoài ra, trại còn thực hiện biện pháp phòng định kỳ 3 tháng một lần
cho lợn nái bằng HANFLOR 4% trộn vào thức ăn với tỷ lệ 1kg/ 1 tấn thức ăn.
Hoạt chất chính là Florfenicol, tá dược vừa đủ 1 kg dạng bột.
b) Tình hình dịch bệnh trong 3 năm gần đây (2017-2019)
Do làm tốt công tác vệ sinh phòng bệnh và phòng bệnh chủ động bằng
vắc xin, nên trong 3 năm gần đây, trại không có dịch bệnh xảy ra, chỉ xảy ra
một số bệnh nhiễm trùng, sản khoa, ngoại khoa.
2.1.4. Đánh giá chung
2.1.4.1. Thuận lợi
- Đội ngũ cán bộ nhiệt tình, năng động, có trách nhiệm, có chuyên môn,
tay nghề cao.
- Đội ngũ công nhân cần cù, chịu khó, giàu kinh nghiệm.
- Trại được sự quan tâm đầu tư lớn của Công ty Nam Việt, sự ủng hộ,
giúp đỡ của chính quyền địa phương và nhân dân xã Phượng Tiến.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại tương đối đồng bộ, hiện đại, đáp ứng
mô hình sản xuất con giống; Công tác về sinh, phòng dịch bệnh được quan
tâm, thực hiện đúng kế hoạch góp phần hạn chế dịch bệnh xảy ra.
2.1.4.2. Khó khăn
- Là một xã thuần nông, ngoài thu nhập về nông nghiệp và bộ phận nhỏ
thu nhập từ dịch vụ thương mại và thu nhập từ ngành nghề phụ thì người dân
xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên hầu như không có nguồn https://tophanoi.vn/

12
thu nhập nào khác. Đây là vấn đề rất trăn trở của Đảng bộ và chính quyền xã
từ nhiều năm nay.
- Khí hậu nhiệt đới, gió mùa đã ảnh hưởng không nhỏ tới chăn nuôi, nhất
là những tháng thời tiết nóng, ẩm lạnh kéo dài dễ làm phát sinh dịch bệnh.
- Chất lượng nguồn lao động nhìn chung thấp, chủ yếu là lao động phổ
thông chưa qua đào tạo, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
- Thị trường biến động phức tạp, nhất là giá cả lợn giống và lợn thịt năm
2017 bị tụt giảm nghiêm trọng, làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh và duy trì quy mô đàn lợn.
2.2. Giới thiệu về giống lợn nái nuôi tại trại
2.2.1. Nguồn gốc và đặc điểm ngoại hình
Lợn nái nuôi tại chăn nuôi của Công Ty Nam Việt – xã Phượng Tiến,
huyện Định hóa – Thái Nguyên là giống lợn Landrace.
Lợn Landrace là một giống lợn cao sản có nguồn gốc từ Đan Mạch và
được nuôi ở nhiều nơi trên thế giới. Lợn Landrace có rất nhiều ưu điểm
như sinh sản tốt, tăng trong nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao và chất
lượng thịt tốt, chúng thích nghi cao, chống bệnh tốt, nhanh lớn. Lợn Landrace
được nuôi để lấy thịt.
Lợn có nguồn gốc Đan Mạch được hình thành vào khoảng 1924 - 1925 do
quá trình tạp giao giữa các giống lợn đến từ Anh, Tây Ban Nha, Ý, Bồ Đào Nha,
Trung Quốc tạo thành. Chúng được tạo thành bởi quá trình lai tạo chính giữa
giống lợn Youtland có nguồn gốc Đức với lợn Yorkshire có nguồn từ Anh. https://tophanoi.vn/

13
Giống lợn này chủ yếu được nuôi nhiều ở Đan Mạch. Sau 1990, chúng
được chọn lọc và có năng suất cao và được nuôi ở nhiều nước châu Âu. Hiện
nay giống lợn này được xuất đi khắp nơi để cải thiện giống lợn của nhiều
nước và trở thành các giống lợn Landrace Mỹ, lợn Landrace Anh, lợn
Landrace Pháp, lợn Landrace Canada, giống này cũng đã được nhập vào Việt
Nam và nuôi phổ biến.
Landrace được coi là giống lợn tốt nhất trên thế giới hiện nay và được
nuôi rất phổ biến ở nhiều nơi, giống lợn vừa sản xuất nạc vừa để nái. Rất
thích hợp cho hộ chăn nuôi và trang trại. Giống lợn này được nhập vào Việt
Nam vào khoảng 1970 qua Cuba. Giống lợn Landrace được chọn một trong
những giống tốt để thực hiện chương trình nạc hóa đàn lợn ở Việt Nam.
Toàn thân lợn có màu trắng tuyền, đầu nhỏ, dài, tai to rủ xuống kín mặt,
tai cụp về phía trước, cổ nhỏ và dài, vai-lưng-mông-đùi rất phát triển, mông
đùi to, mõm thẳng, mông nở, ngoại hình thể chất vững chắc. Toàn thân có
dáng hình thoi nhọn giống như quả thủy lôi, do chúng nhiều hơn giống lợn
khác 1 - 2 đôi xương sườn nên thân rất dài. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của
giống lợn này là: Khối lượng trưởng thành 250 – 300 kg; Tỷ lệ nạc từ 70 –
80%; Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng trọng: 2,8 – 3,0 kg; Đạt 100 kg khi được 160 –
170 ngày tuổi; Số con đẻ trung bình 10 – 12/ ổ; Nái nuôi con, tiết sữa tốt;
Kháng bệnh tốt; Chịu nóng tốt; Thịt ngon, mềm, sớ cơ ít dai.
Đây là giống lợn tiêu biểu cho hướng nạc. Lợn có khả năng tăng trọng từ
750-800 g/ ngày, 6 tháng tuổi lợn thịt có thể đạt 105 – 125 kg. Khi trưởng
thành con đực nặng tới 400 kg, con cái 280 – 300 kg. Lợn Landrace có khả https://tophanoi.vn/

14
năng sinh sản cao, mắn đẻ và đẻ nhiều trung bình đạt 1,8 – 2 lứa/ năm. Mỗi
lứa đẻ 10 -12 con, trọng lượng sơ sinh (Pss) trung bình đạt 1,2 – 1,3 kg, trọng
lượng cai sữa (Pcs) từ 12 – 15 kg. Sức tiết sữa từ 5 – 9 kg/ ngày. Khả năng
sinh trưởng của lợn rất tốt. Giống lợn này kén ăn và tương đối đòi hỏi nhu cầu
dinh dưỡng cao cũng phải có điều kiện chăm sóc tốt.
2.3. Sinh trưởng, phát dục
2.3.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là: tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hoàn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát
triển hoàn thiện.
Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có những phản xạ
về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản
của lợn cái.
* Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:
- Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện, con
cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh.
Lúc này, tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.
- Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bẹ vú phát triển và lộ rõ hai
hàng vú, âm hộ to lên hồng hào.
- Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con cái
động dục, con đực có phản xạ giao phối. https://tophanoi.vn/

15
- Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ 4
- 8 tháng tuổi).
- Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là
khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7
tháng (180 - 210 ngày).
* Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, di
truyền, thời tiết, khí hậu, mùa vụ, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng…
* Các yếu tố di truyền
Các giống khác nhau thì có tuổi thành thục về tính khác nhau. Thời điểm
rụng trứng lần đầu tiên xảy ra vào lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với các giống lợn
thành thục sớm (lợn nội và một số giống lợn Trung Quốc) và 6 - 7 tháng tuổi
đối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát triển. Lợn lai F1 bắt
đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn
ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi
lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4
- 5 tháng tuổi.
https://tophanoi.vn/

16
* Các yếu tố ngoại cảnh
Bên cạnh yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ chăm sóc,
nuôi dưỡng, mùa vụ, khí hậu, nhiệt độ.... tất cả đều có ảnh hưởng tới sự thành
thục của lợn nái.
* Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường
những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn cái hậu bị cần chú ý đến cách thức nuôi
dưỡng. Cho ăn tự do đến khi khối lượng đạt 80 - 90 kg, sau đó cho ăn hạn chế
đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ ngày (14%
protein thô). Điều chỉnh mức ăn hợp lý để khối lượng đạt 120 - 140 kg ở chu
kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước phối giống 14 ngày, cho ăn chế
độ kích dục, tăng từ từ lượng thức ăn (1 - 2,5 kg), bổ sung thêm khoáng và
chất điện giải sẽ kích thích lợn cái ăn nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 -
2,1 trứng/ lợn cái.
Trong quá trình nuôi dưỡng chăm sóc cần điều chỉnh chế độ ăn hợp lý để
đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn cái. Sau khi phối giống cần chuyển chế
độ ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình để hạn chế tối
thiểu tỷ lệ chết phôi, chết thai làm giảm số con sinh ra/ ổ.
* Mùa vụ và thời gian chiếu sáng
Sự khác biệt về mùa vụ cũng ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè
lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do
ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong
các tháng nóng bức. Mùa đông có thời gian chiếu sáng ngắn và mùa hè thì
ngược lại. Nếu lợn cái được chiếu sáng 12 giờ/ ngày sẽ động dục sớm hơn
những con được chiếu sáng trong ngày ngắn. https://tophanoi.vn/

17
* Mật độ nuôi nhốt
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt với mật độ cao trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên, nếu nuôi tách
biệt từng cá thể cũng sẽ làm chậm sự thành thục về tính so với nuôi nhốt theo
nhóm. Bên cạnh đó, đực giống cũng ảnh hưởng tới sự động dục của lợn cái.
* Sự thành thục về thể vóc
Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc
đạt mức độ hoàn chỉnh, xương cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định. Thời gian
thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi
sinh, con vật được thành thục về tính thì vẫn tiếp tục lớn lên. Đây là đặc điểm
cần chú ý trong chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản quá sớm vì khi đó
cơ thể mẹ chưa phát triển đầy đủ về thể vóc sẽ gây ảnh hưởng xấu như: trong
thời gian mang thai có sự phân tán chất dinh dưỡng, ưu tiên phát triển cho bào
thai ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cơ thể mẹ và cũng ảnh hưởng đến sự
phát triển của bào thai. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ.
Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành thục về
thể vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất. Việc xác
định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời gian nuôi hữu
ích (giảm thời gian không sản xuất trước khi đẻ lứa đầu) không làm ảnh
hưởng đến năng suất của con vật ở giai đoạn sau.
2.3.1.1. Chu kì tính
Khi lợn cái đến tuổi thành thục về tính thì cơ thể cái đặc biệt là cơ quan
sinh dục có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dưới sự
điều tiết của các hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng rụng một cách
có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng có chu kỳ gọi là chu kỳ tính
hay chu kỳ động dục.
Chu kỳ động dục là một quá trình phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hoàn chỉnh, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện https://tophanoi.vn/

18
tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bào,
noãn bào thành thục, trứng chín và thải trứng. Kèm theo đó là sự thay đổi của
toàn bộ cơ thể và nhất là cơ quan sinh dục về hình thái cấu tạo và chức năng
sinh lý. Tất cả những biến đổi đó lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là
chu kỳ tính.
Ở những cơ thể đã có thai do sự tồn tại của thể vàng nên không còn chu
kỳ tính và nó được tiếp tục sau khi sinh sản xong một thời gian. Thời gian phụ
thuộc vào nhiều yếu tố cả về thể chất con vật và ngoại cảnh tác động.
* Giai đoạn trước động dục:
Là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu hủy đến lần động dục tiếp theo. Giai
đoạn này kéo dài 1 - 2 ngày. Quan sát bên ngoài thấy cơ quan sinh dục có
biểu hiện xung huyết, âm hộ bắt đầu sưng lên và hơi mở ra có màu hồng tươi,
có nước nhờn chảy ra nhưng loãng, lợn bắt đầu biếng ăn và hay kêu rít, tỏ ra
không yên tĩnh và thích nhảy lên lưng con khác.
Giai đoạn này cần chú ý là không nên dẫn tinh và phối ép vì trứng chưa
rụng, lợn không có khả năng thụ thai.
* Giai đoạn động dục:
Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào tuổi, giống, chế độ chăm sóc
quản lý, thông thường chỉ kéo dài 2 - 3 ngày, là giai đoạn quan trọng ảnh
hưởng tới tỷ lệ thụ thai. Trong giai đoạn này những biến đổi bên ngoài cơ thể
càng thể hiện rõ ràng hơn. Âm hộ xung huyết, niêm mạc trong suốt, niêm dịch
chảy nhiều. Cuối giai đoạn này lợn hưng phấn cao độ, ở trạng thái không yên
tĩnh, giảm khả năng thu nhận thức ăn, chạy, kêu phá chuồng, đứng ngẩn ngơ,
nhảy lên lưng con khác. Thích gần con đực, có các phản xạ giao phối: hai chân
sau dạng ra, đuôi cong về một bên (biểu hiện ở lợn nội rõ hơn lợn ngoại).
Ở giai đoạn này nếu được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại do sự tồn tại
của thể vàng và chu kỳ sẽ xuất hiện trở lại sau một thời gian con vật đẻ xong. https://tophanoi.vn/

19
Nếu con cái không thụ thai thì sẽ chuyển sang giai đoạn kế tiếp. Giai đoạn
này gồm 3 thời kỳ liên tiếp là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực.
Sau khi động dục khoảng 24 - 30 giờ lợn cái bắt đầu rụng trứng, trứng
rụng kéo dài 10 - 15 giờ. Vì vậy nên phối cho lợn cái 2 lần để đạt kết quả cao
(Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002) [4] )
* Giai đoạn sau động dục:
Giai đoạn sau động dục kéo dài 3 - 4 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và
cơ quan sinh dục nói riêng dần dần được khôi phục về trạng thái sinh lý bình
thường. Tất cả mọi phản xạ động dục, tính hưng phấn mất hẳn và chuyển sang
giai đoạn yên tĩnh.
* Giai đoạn yên tĩnh:
Giai đoạn này kéo dài khoảng 10 - 12 ngày, đây là giai đoạn dài nhất và
tùy thuộc vào sự tồn tại của thể vàng, khi thể vàng tiêu biến thì chu kỳ động
dục mới lại bắt đầu.
Trong thực tế còn gặp trường hợp lợn cái động dục bất thường như động
dục ngầm và hiện tượng lưỡng tính. Động dục thầm lặng là hiện tượng lợn
đến chu kỳ động dục nhưng không có các biểu hiện động dục rõ ràng làm cho
người nuôi khó nhận biết (chu kỳ này thường kéo dài 36 - 45 ngày). Hiện
tượng lưỡng tính, cơ quan sinh dục bên ngoài của lợn cái bình thường nhưng
có những hành động giới tính thường xuyên do con vật bị rối loạn hormone
hoặc con cái ít cho con đực nhảy lên (trường hợp này phải loại bỏ sớm).
2.3.1.2. Thời điểm phối giống thích hợp
Dựa vào chu kỳ tính, sự vận động và tồn tại của tinh trùng trong đường
sinh dục cái để xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái.
Hiện nay người chăn nuôi thường áp dụng phương pháp phối nhiều lần,
nhất là trong thụ tinh nhân tạo, lần trước cách lần sau khoảng 12 giờ và có thể
phối tới 3 lần cho một lợn nái khi động dục, nhất là đối với lợn ngoại. https://tophanoi.vn/

20
2.3.1.3. Sự điều hòa chu kỳ động dục
Chu kì tính của lợn được điều khiển bởi thần kinh và thể dịch theo cơ
chế điều hòa ngược.
Hoạt động của chu kỳ này phụ thuộc vào sự điều tiết của các hormone
quan trọng nhất là FSH (Follicle Stimulating Hormone) và LH (Lutrinizing
Hormone). FSH kích thích sự phát triển của buồng trứng còn LH kích thích
quá trình rụng trứng. Hai hormone này phải có một tỷ lệ nhất định mới có thể
đảm bảo được cho quá trình chín và rụng trứng diễn ra tốt nhất. Trong quá
trình bào noãn phát dục và thành thục, tế bào thượng bì bao noãn tiết ra
oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Hàm lượng này trong máu kích
thích con vật gây hiện tượng động dục. Đồng thời dưới tác động của
hormone, cơ quan sinh dục dần biến đổi, tử cung, âm đạo hé mở, sừng tử
cung, ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này.
Cuối chu kỳ động dục, oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết LH, giảm FSH.
Khi LH được tiết ra nó kích thích trứng chín và rụng. Tại vị trí rụng trứng,
mạch quản và tế bào sắc tố vàng phát triển tạo thể vàng. Thể vàng tiết
progesterone giúp cho quá trình tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung, đồng thời ức
chế tiết FSH và LH của tuyến yên cho trứng không phát triển được.
Thời gian mỗi lần trứng rụng thông thường kéo dài 4 - 6 giờ, ở lợn hậu
bị kéo dài tới 10 giờ. Trứng rụng không được thụ tinh đến ngày thứ 15 thì thể
vàng bị tiêu biến chuyển sang thể bạch, lúc này không tiết progesterone và
một chu kỳ mới bắt đầu.
2.3.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con
2.3.2.1. Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản
cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng
protein, ảnh hưởng của khoáng chất, các nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng
của vitamin. https://tophanoi.vn/

21
* Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết
sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm
70 - 80 %, lipit 10 - 13 % tổng số năng lượng cung cấp.
* Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3 % trong đó có tới 75 % là canxi và
photpho, xấp xỉ 25 % là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
* Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho lợn, là
thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt động
trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể. Do
protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn có
một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa của
cơ thể thì hàng ngày luôn có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân chia và
các tế bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó protein được cung cấp để bù
đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới, tạo sản
phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số
lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế lyzine,
methionine, histidin, cystein, tryptophan... hay chính xác hơn nhu cầu về
protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị
sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho
lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn. https://tophanoi.vn/

22
Bảng 2.4. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa
và lợn nái nuôi con
Loại axit amin
% của protein
Lợn nái chửa Lợn nái nuôi con
Lyzine 3,5 3,8
Treonin 2,8 2,6
Met + xys 2,5 2,5
Tryptophan 0,8 0,8
Histidin 2,1 1,9
Lơxin 7,6 6,4
Izoloxin 3,7 4,5
Valin 4,4 4,6
Tyroxin phenilalanin 6,3 6,3
Nguồn: Võ Trọng Hốt và cs (2000) [5]
* Ảnh hưởng của vitamin:
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D,
E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
- Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ sảy thai, đẻ non...
- Thiếu vitamin D: thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
- Thiếu vitamin E: lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động
dục hoặc chậm động dục.
2.3.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có vai trò quan trọng trong dây chuyền
sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có https://tophanoi.vn/

23
chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị sảy thai hoặc
đẻ non, tăng số lợn con đẻ ra trên lứa, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát
triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này.
* Phương pháp phát hiện lợn có chửa
Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân
biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối
giống sẽ tác động các biện pháp nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp với quy luật
phát triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Còn nếu lợn
nái không chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời.
Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời
gian chửa của lợn nái làm hai kỳ:
+ Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.
Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc
này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương
pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào
chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm
đạo, phương pháp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái là sau khi phối
giống 21 ngày mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái
đã có chửa. Lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như mệt mỏi,
thích ngủ, từ kém ăn chuyển sang thèm ăn, lông da ngày càng bóng mượt,
tính tình thuần hơn, dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối.
Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi
luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng xung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có
chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời.
https://tophanoi.vn/

24
* Quy luật sinh trưởng phát triển của bào thai
Hiểu rõ quy luật sinh trưởng và phát dục của bào thai có ý nghĩa rất quan
trọng trong công tác chăm sóc và nuôi dưỡng nái mẹ trong thời kỳ mang thai.
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lượng cũng
như khối lượng sơ sinh trên ổ và trên con. Quá trình phát triển của phôi thai
trải qua 3 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày): Đặc điểm của giai đoạn này là hợp
tử bắt đầu phân chia nhanh chóng từ một khối tế bào thành các lá phôi. Đồng
thời ở thời kỳ này, nhau thai chưa hình thành nên cơ thể mẹ chưa có sự bảo vệ
hợp tử. Giai đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý đầy đủ
và khoa học.
+ Giai đoạn tiền thai (23 - 39 ngày): Giai đoạn này bắt đầu hình thành
các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Thời kỳ này nhau thai đã hình thành nên đã
có sự liên hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ được cho phôi
thai của mình.
+ Giai đoạn thai nhi (40 - đẻ): Đây là giai đoạn thai nhi phát triển nhanh
nhất về thể tích và khối lượng, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận và hình
thành đầy đủ các đặc điểm của giống.
* Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa
Cơ thể lợn mẹ trong thời gian có chửa thì sự tổng hợp vật chất được đẩy
mạnh, quá trình oxy hóa thì giảm tương đối. Quá trình trao đổi chất và năng
lượng tăng lên do sự đẩy mạnh các quá trình này ở cơ thể mẹ cũng như cơ thể
phôi thai. Đồng thời với quá trình trao đổi nhiệt là quá trình tích lũy các chất
dinh dưỡng trong cơ thể mẹ tăng dần. Trong thời gian lợn nái chửa, cơ thể
trao đổi chất mạnh, quá trình đồng hóa lớn hơn quá trình dị hóa. Trung bình
khối lượng lợn nái tăng lên ở 20 - 30 ngày cuối của thời kỳ chửa. Qua nghiên
cứu cho thấy rằng, điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể lợn https://tophanoi.vn/

25
nái có chửa như: nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết khí hậu, chăm sóc nuôi dưỡng,
mức độ dinh dưỡng,… Cường độ và thời gian tác động của mỗi yếu tố nêu
trên sẽ phản ánh lên các quá trình diễn ra trong cơ thể mẹ và cơ thể phôi thai
trong tất cả các giai đoạn phát triển của nó. Độ ẩm môi trường cao cũng gây
hại cho lợn nái nhất là trong trường hợp độ ẩm cao kết hợp với nhiệt độ cao.
* Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa
* Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất
dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng,
xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin,
lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để
chống béo, khó đẻ.
- Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, năng lượng trao đổi
2900 kcal/ kg thức ăn.
- Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/ con/ ngày).
Giai đoạn chửa kỳ I:
+ Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/ con/ ngày, cho ăn ngày 1 lần.
+ Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/ con/ ngày, cho ăn ngày 1 lần.
Giai đoạn chửa kỳ II:
+ Với nái hậu bị: 2,5 kg/ con/ ngày, cho ăn ngày 2 lần.
+ Với nái dạ: 3 kg/ con/ ngày, cho ăn ngày 2 lần.
- Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
- Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn thêm
0,2 - 0,3 kg/ con/ ngày, để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
- Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai. https://tophanoi.vn/

26
- Cho lợn uống nước tự do.
* Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị sây sước hoặc nứt nẻ cần bôi vaseline
và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,
thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ dự kiến và có kế
hoạch trực lợn đẻ.
2.3.2.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có tác động tốt đến
sản lượng sữa và chất lượng sữa. Đó là thức ăn xanh non như các loại rau
xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm,
cám gạo, bột mì, loại củ quả đạm động vật, các loại khoáng, vitamin…
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp
phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng chất https://tophanoi.vn/

27
theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, canxi từ
0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.
- Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
* Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1 và thứ 2 và thứ 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng
thức ăn từ 1- 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho lợn ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/
nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo công thức tính:
Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0.35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg
thức ăn/ ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh, nếu
có rau xanh.
+ Một ngày trước khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn giảm đi 20 - 30 %
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn.
+ Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy
thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa ăn/
ngày cho lợn mẹ.
* Đối với lợn nái nội
Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/ 1 ngày đêm:
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau: https://tophanoi.vn/

28
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai
đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô: 0,4 đơn vị
Định mức ăn cho một lợn nái nội nuôi con/ 1 ngày đêm.
* Kỹ thuật cho ăn
+ Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một,
nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách
giữa các bữa nên chia đều nhau.
+ Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.
+ Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
+ Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây
ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.
+ Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có
biện pháp can thiệp kịp thời.

* Kỹ thuật chăm sóc và quản lý
+ Vận động: là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7
ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì cho lợn
nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ ngày, về sau tăng số giờ
vận động lên. Khi thời tiết xấu thì không cho vận động, khi cho vận động chú
ý đề phòng cảm lạnh, bẩn vú, những lợn nái có vú quá xệ thì chỉ cho vận động
trong sân chơi. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị https://tophanoi.vn/

29
nhốt trong các khung đẻ, không được vận động, vì vậy phải chú ý đến thành
phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt là các khoáng và vitamin.
+ Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Vì vậy hằng ngày phải vệ sinh chuồng
trại, máng ăn sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 24ºC, ẩm độ là
70 - 75%. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm
cho lợn con.
Diện tích chuồng cho lợn nái nuôi trên nền cứng là: 4 - 5 m chuồng ở/ 1
lợn nái và 15 m sân chơi/1 lợn nái. Còn đối với lợn công nghiệp nuôi trên
chuồng sàn thì kích thước 2,4 m x 1,6 m, với mỗi khung cho lợn mẹ trong
chuồng có kích thước từ 2,2 - 2,4 m x 0,7 m.
2.4. Tổng quan các tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.4.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước
Ở nước ta đã có những nghiên cứu về bệnh sinh sản trên lợn nái. Bệnh
sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, không chỉ
làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng
sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con.
Theo Lê Xuân Cương [3], lợn nái chậm sinh sản do nhiều nguyên nhân.
Trong đó, tổn thương bệnh lý sinh dục chiếm tỷ lệ đáng kể, khi lợn nái đẻ khó
cần áp dụng các thủ thuật ngoại khoa. Nhưng sau đó thì niêm mạc đường sinh
dục có thể bị tổn thương gây viêm tử cung.
Trần Ngọc Bích và cs, (2016) [1] khảo sát tình hình viêm nhiễm đường
sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh
trên 143 con lợn nái sau khi sinh đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm
đường sinh dục chiếm tỉ lệ 74,43 %.
Trần Tiến Dũng và cs [4], cho biết, viêm tử cung là một quá bệnh lý
thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế bào tổ https://tophanoi.vn/

30
chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm
ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Trong quá
trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một
số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh sảy thai
truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn
nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử
cung (Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [9].
Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ
gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh
những tổn thương. Tiêm Oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử cung cho
nhau còn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý
0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn
Thanh, 2010) [13]
Theo Trần Tiến Dũng và cs [4], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm
tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó cơ quan ngoài chiếm 20%, còn lại 80% là
viêm tử cung. Tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái ngoại cũng cao từ 1,82 -
23,33%.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs [8], bệnh viêm tử cung do vi khuẩn
Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ
do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây
sát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs [10], bệnh viêm tử cung ở đại gia súc nói
chung là một quá trình bệnh lý phức tạp được thể hiện dưới nhiều thể khác
nhau. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới hiện tượng rối loạn
sinh sản, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của gia súc cái sinh sản.
Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại hướng nạc đang được nuôi
tại các địa phương vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng là tương đối cao https://tophanoi.vn/

31
(71%) và có sự khác nhau giữa các địa phương. Bệnh viêm tử cung thường
tập trung ở những lợn nái mới đẻ lứa đầu và những lợn nái đã đẻ nhiều lứa.
2.4.2. Nghiên cứu ở nước ngoài
Hiện nay, nghề chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển, các nước
không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp
khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên
vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết, đặc
biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có nhiều nghiên cứu về bệnh viêm
đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người chăn nuôi lợn nái
hạn chế được bệnh này. Nhìn chung các kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ
mắc bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản là khá cao.
Nguyên nhân của bệnh viêm đường sinh dục là do đường sinh dục bị tổn
thương, do hiện tượng sát nhau. Bệnh phát triển là do nuôi dưỡng không tốt,
do đưa vào đường sinh dục những dụng cụ, những chất kích thích đẻ, chúng
phá hoại hoặc làm kết tủa chất nhầy ở bộ máy sinh dục.
Theo UrbanV.P.và cs [13], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung có
nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước tiểu lợn
nái sắp sinh thường có chứa các vi khuẩn E.coli, Staphylococcus aureus,
Streptococcus spp. Điều trị viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một yếu tố cơ
bản trong khống chế bệnh viêm vú và nếu được tiến hành sớm sẽ cho kết quả
điều trị tốt.
Smith B.B. và cs [14] cho rằng, tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh
thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau
khi sinh. Kết quả mổ khám những lợn vô sinh cho thấy, nguyên nhân do viêm
nhiễm cơ quan sinh sản là 52,5%.
Theo Trekaxova A.V. và cs [15], bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào
việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng novocain phong bế phối hợp https://tophanoi.vn/

32
với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa,
tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ 30 – 40 ml cho mỗi túi vú.
Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu 88 - 10cm. Dung dịch novocain còn
được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh khác. Đồng
thời, lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong novocain này,
từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần.
Theo Smith B.B. và cs [14], chữa bệnh viêm tử cung bằng phương
pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái đạt hiệu quả cao.
Streptomycin 0,25 g, penicillin 500.000 UI, dung dịch KMnO4 1% 40 ml +
vitamin C.
https://tophanoi.vn/

33
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng
Lợn nái sinh sản giống Landrace
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại chăn nuôi của Công ty Nam Việt, xã Phượng Tiến,
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian tiến hành: từ ngày 18/11/2018 đến ngày 18/05/2019
3.3. Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại của Công ty Nam Việt
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản
- Thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
- Chẩn đoán và điều trị một số bệnh của lợn nái
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1.1. Tỷ lệ mắc bệnh
Tỉ lệ lợn mắc bệnh (%) =
Σ số lợn mắc bệnh
x 100
Σ số lợn theo dõi
3.4.1.2. Tỷ lệ khỏi
Tỉ lệ khỏi (%) =
Σ số lợn khỏi bệnh
x 100
Σ số con điều trị
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại của Công ty Nam Việt
Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng em tiến hành điều tra gián
tiếp qua sổ sách theo dõi của trại và trực tiếp điều tra tại trại trong quá trình
thực tập.
3.4.2.2. Phương pháp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng
Nghiên cứu quy trình, thực hiện theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật và
thường xuyên theo dõi đàn lợn để phát hiện những bất thường, bất hợp lý https://tophanoi.vn/

34
trong quy trình, trên cơ sở đó để có kiến nghị, đề xuất với trại.
3.4.2.3. Phương pháp thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh
Bảng 3.1. Phương pháp thực hiện quy trình tiêm phòng vắc xin
cho lợn nái
Loại lợn Ngày tuổi Vắc xin - thuốc Phòng bệnh Cách dùng
Lợn giống
3 ngày Tiêm sắt Thiếu máu, tiêu chảy Tiêm bắp
7 ngày Resspisure Mycoplasma (lần 1) Tiêm bắp
15 ngày BSL-PS 100
Rối loạn hô hấp
sinh sản
Tiêm bắp
21 - 22 ngày Resspisure Mycoplasma (lần 2) Tiêm bắp
24 - 26 ngày Phó thương hàn Phó thương hàn Dưới da, bắp
35 ngày Dịch tả lợn Dịch tả lợn Dưới da
40 - 45 ngày LMLM Lở mồm long móng Dưới da
50 ngày Đóng dấu +THT
Đóng dấu + Tụ huyết
trùng lợn
Dưới da
55 ngày Dịch tả lợn Dịch tả lợn (lần 2) Dưới da
75 ngày LMLM Lở mồm long móng Tiêm bắp
Lợn
hậu bị
Trước
khi
phối
giống
14 - 15 tuần APP Viêm phổi, màng phổi Tiêm bắp
24 tuần Resspisure Mycoplasma Tiêm bắp
6 tuần Aujesky Giả dại Tiêm bắp
5 tuần Farrowsure
Parvo, dấu son, 6 chủng
lepto
Tiêm bắp
4 tuần Dịch tả + LMLM Dịch tả + LMLM Dưới da, bắp
3 tuần
Aujesky +
Farrowsure
Giả dại, Parvo, dấu son,
lepto
Tiêm bắp
2 tuần Aradicator Tụ huyết trùng lợn Tiêm bắp
Giai
đoạn
Mang
thai
Trước
khi đẻ
6 tuần Litterguard\TGE Ecoli - Clostridium Tiêm bắp
5 tuần Aujesky Giả dại Tiêm bắp
4 tuần LMLM Lở mồm long móng Tiêm bắp
3 tuần Litterguard\TGE Ecoli - Clostridium Tiêm bắp
Nái đẻ và nuôi
con
Đẻ
OTC, Tetracylin
LA
Viêm vú, viêm tử cung Tiêm bắp sâu
24 - 48 giờ Lutalyse
Loại từ sản dịch, viêm tử
cung
Tiêm bắp
15 ngày Dịch tả lợn Dịch tả lợn Dưới da, bắp
18 ngày Pocilis APP Viêm phổi do APP Tiêm bắp
20 ngày Farrowsure B Parvo, dấu son, lepto Tiêm bắp
25 ngày THT lợn Tụ huyết trùng lợn Tiêm bắp
28 ngày ADE Chậm động dục Tiêm bắp
Ghi chú: LMLM: Lở mồm long móng. https://tophanoi.vn/

35
THT: Tụ huyết trùng
Nghiên cứu quy trình, thực hiện quy trình theo hướng dẫn của cán bộ kỹ
thuật, thường xuyên theo dõi tình hình sức khỏe, bệnh, dịch trên đàn lợn nái
để kiến nghị và đề xuất với trại các biện pháp xử lý.
3.4.2.4. Phương pháp phát hiện, xác định tình hình cảm nhiễm bệnh, chẩn
đoán và điều trị bệnh
- Để phát hiện và xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái, chúng
em tiến hành theo dõi hàng ngày, kết hợp với sự giúp đỡ của cán bộ kỹ thuật,
để phát hiện các biểu hiện bất thường, triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán bệnh
xác định tỷ lệ nhiễm bệnh.
- Tiến hành điều trị bệnh: Trên cơ sở phát hiện và chẩn đoán bệnh, dưới
sự giúp đỡ của cán bộ kỹ thuật, chúng em tiến hành điều trị bệnh theo phác đồ
của trại và xác định tỷ lệ lợn khỏi bệnh.
3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học
của Nguyễn Văn Thiện và cs (2008 ) [12] và phần mềm minitab 17.0
https://tophanoi.vn/

36
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Công ty Nam Việt qua 3 năm
(2017 - 2019)
Để đánh giá tình hình chăn nuôi của Trại, chúng em đã tiến hành điều tra
qua sổ sách theo dõi đàn lợn của trại trong 3 năm (2017 - 2019). Kết quả về
tình hình chăn nuôi của trại được trình bày tại bảng 4.1.
Bảng 4.1. Số lượng và cơ cấu lợn của trại lợn Công ty Nam Việt
thay đổi qua 3 năm (2017 - 2019)
TT Loại lợn
2017 2018 5/2019
SL
Tỷ lệ
tăng,
giảm
%
SL
Tỷ lệ
tăng,
giảm
%
SL
Tỷ lệ
tăng,
giảm
%
1 Lợn đực giống 13 100 16 123,07 18 138,46
2
Lợn nái sinh
sản
630 100 740 117,46 980 155,55
3 Lợn con 9.750 100 12.740 130,66 16.970 174,05
Tổng 10.393 100 13.496 129,85 17.968 172,88

Bảng 4.1 cho thấy, số lợn đàn lợn của trại tăng có xu hướng tăng liên tục
qua các năm. Cụ thể, tổng số đầu lợn đã tăng từ 10.393 con (năm 2017) lên
17.968 con (năm 2019), tương ứng với 72,88%. Trong đó lợn nái sinh sản
tăng từ 630 con (năm 2017) lên 980 con (năm 2019), tương ứng với 55,55%;
lợn con tăng từ 9.750 con (năm 2017) lên 16.970 con (năm 2019), tương ứng
với 74,05%; lợn đực tăng từ 13 con (năm 2017) lên 18 con (2019), tương ứng https://tophanoi.vn/

37
với 38,46%. Điều đó cho thấy, tình hình phát triển chăn nuôi của trại là khá
ổn định và có xu hướng tăng dần qua các năm, trong đó chăn nuôi lợn nái là
hướng chăn nuôi chủ yếu để cung cấp lợn con giống cho thị trường.
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản
4.2.1. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chờ phối
4.2.1.1. Xác định thời điểm phối giống cho lợn nái
Để đảm bảo cho kết quả phối giống cho lợn nái được tốt, người chăn
nuôi cần kiểm tra chính xác thời điểm chịu đực của lợn nái, tốt nhất nên kiểm
tra ngày 2 lần sáng, chiều sau mỗi bữa ăn. Nếu lợn nái cai sữa mà lên giống
trước 5 ngày khi kiểm tra thấy chịu đực thì phối chậm sau 12 giờ.
Nếu lợn nái cai sữa mà lên giống sau 5 ngày, khi kiểm tra thấy chịu đực
cho phối giống ngay, sau đó phối lần 2 cách lần 1 là 8 - 10 giờ.
Nếu là lợn hậu bị hoặc lợn nái bị lốc, khi kiểm tra thấy chịu đực thì cho
phối giống ngay.
4.2.1.2. Chuẩn bị lợn nái trước khi cho phối giống
Khi đã xác định được thời điểm chịu đực của con lợn nái trước khi phối
giống chúng ta cần làm công tác vệ sinh: rửa sạch cơ quan sinh dục và khu
vực xung quanh, dùng nước muối sinh lý rửa sạch cơ quan sinh dục trong và
dùng bông lau khô.
Đưa nái vào chuồng lợn đực để công tác phối giống được thuận lợi.
4.2.1.3. Chuẩn bị tinh trước khi phối giống
Tinh lợn được bảo quản ở nhiệt độ từ 16 - 18
0
C trong nước lạnh. Trước
khi cho phối giống phải nâng nhiệt độ lên 25
0
C trong 5 phút sau đó tiếp tục
ngâm trong nước có nhiệt độ 35
0
C trong 5 phút.
Cắt núm liều tinh, dùng kính hiển vi kiểm tra xem chất lượng tinh có tốt
không. Nếu tinh dịch đảm bảo chất lượng mới đem đi phối giống. https://tophanoi.vn/

38
4.2.1.4. Kỹ thuật phối giống
Dùng que phối giống (dẫn tinh quản) đã được hấp tiệt trùng, bôi trơn
phía đầu que phối giống bằng vaseline hoặc dầu tragacant rồi đưa vào từ từ
chếch 1 góc 45
0
và hướng lên trên. Xoáy nhẹ theo chiều ngược kim đồng hồ
đến khi tay ta có cảm giác cấy qua cổ tử cung, khi đó ta có thể bơm tinh.
Dùng một chân đè lên lưng hoặc có thể ngồi cả lên lưng lợn nái mặt
quay lại phía sau.
Lợn nái khi chịu đực sẽ tự hút tinh vào trong tử cung. Nếu đặt liều tinh
quá cao, tinh sẽ vào nhanh nhưng dễ bị trào tinh ra ngoài.
4.2.1.5. Thời gian phối giống cho lợn nái
Thời gian phối giống cho lợn nái tốt nhất khi con nái chịu đực hoặc có
phản xạ mê ì. Thao tác dẫn tinh tốt nhất diễn ra trong vòng 10 - 15 phút.
Nên phối giống cho lợn nái vào buổi sáng sớm và buổi chiều mát. Nên
phối kép (2 liều) cách nhau 8 - 10 giờ.
4.2.2. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đối với lợn nái chửa
Lợn nái sau khi phối giống từ 1 - 35 ngày không nên vận chuyển đi xa,
không nên tiêm bất kỳ một loại vaccin hay kháng sinh nào. Lợn nái mang thai
phải được nuôi dưỡng trong môi trường thoáng mát, tốt nhất là 25 - 28
0
C,
tránh cho lợn ăn nhiều thức ăn giàu tinh bột, hoặc cho ăn các loại thức ăn bị
nấm mốc dễ bị chết thai.
Trước khi lợn đẻ 14 ngày nên chuyển sang loại thức ăn có chất lượng tốt
hơn, đảm bảo cho lợn nái có sức khoẻ tốt. Trước khi lợn đẻ 7 ngày thì chuyển
lợn lên khu chuồng đẻ để lợn làm quen.
4.2.3. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đối với lợn nái nuôi con
Chuẩn bị ô đẻ khô sạch, ổ úm lợn con phải có bóng điện để sưởi ấm cho
lợn con trong 2 - 3 ngày đầu (lợn mới sinh cần nhiệt độ 32 - 33
0
C).
Khi lợn đẻ, dùng khăn vải mềm nhúng nước ấm lau sạch đầu vú, đẻ con https://tophanoi.vn/

39
nào đỡ con ấy. Khi đỡ đẻ cần lau sạch nhớt ở mồm, mũi mắt và toàn bộ thân
con lợn; dùng dây thắt dây rốn cách bụng 2,5 cm, dùng kéo cắt và sát trùng
bằng thuốc Antisep pha loãng 5/100.
Cắt nanh và đuôi cho lợn con bằng kìm chuyên dùng. Nếu lợn đẻ bọc,
cần xé bọc, nếu bị ngạt thì hô hấp bên ngoài.
Trực cho lợn đẻ ra hết nhau và lấy ra ngoài. Không cho lợn mẹ ăn nhau
vì sẽ làm giảm khả năng tiết sữa. Cho lợn con bú sớm, con nhỏ bú vú trên,
con to bú hàng vú dưới, vài lần lợn sẽ quen và con nào bú vú con ấy.
4.2.4. Quản lý lợn nái sau cai sữa
- Trong ngày cai sữa: cho lợn nái ăn 0,5 kg thức ăn, tiêm cho lợn 0,5 ml
Vitamin ADE, rồi chuyển xuống chuồng mang thai, cho ở gần với lợn đực.
- Ngày thứ 2: tăng thức ăn cho lợn nái lên 3,0 đến 4,0 kg/ con/ ngày.
- Ngày thứ 3: cho lợn nái vào chuồng lợn đực đuổi cho thật mệt (ngày 2
lần sáng/ chiều). Sau khi đuổi cho lợn ăn no và duy trì đến khi lợn lên giống
mới thôi.
Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái được trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái
Tháng Nái hậu bị
Nái chờ
phối
Nái
chửa
Nái đẻ
Nái nuôi
con
Tổng
12 56 80 70 90 86 382
1 92 106 80 96 73 447
2 70 68 58 53 47 296
3 32 34 67 56 55 244
4 50 45 46 49 44 234
5 50 35 40 30 27 182
Tổng 350 368 361 374 332 1785
https://tophanoi.vn/

40
Bảng 4.2 cho thấy, trong thời gian thực tập tại trại, chúng em đã tiến
hành trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 1.785 lợn nái các loại. Do chúng em
được luân chuyển chuồng nên đã được chăm sóc hầu hết các loại lợn tại trại.
Trong đó có 350 nái hậu bị; 368 nái chờ phối; 361 nái chửa; 374 nái đẻ và
332 nái nuôi con. Qua quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, các lợn nái đều khỏe
mạnh, phát triển và sinh đẻ tốt; không có lợn nái nào bị chết hoặc bị sảy thai
trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng. Điều đó cho thấy, quy trình chăm sóc,
nuôi dưỡng lợn nái của trại là hợp lý. Cùng với chăm sóc, nuôi dưỡng, chúng
em đã theo dõi tình trạng sinh sản của lợn nái. Kết quả theo dõi tình trạng sinh
sản của lợn nái nuôi tại trại của Công ty Nam Việt được trình bày ở bảng 3.4.
Bảng 4.3. Tình trạng sinh sản của lợn nái
Tháng Số nái đẻ
Nái đẻ bình thường Nái đẻ khó
SL (con) % SL (con) %
12 90 88 97,77 2 2,22
1 96 95 98,95 1 1,04
2 53 52 98,11 1 1,88
3 56 56 100 0 0,00
4 49 49 100 0 0,00
5 30 29 96,66 1 3,33
Tổng 374 369 98,66 5 1,33

Bảng 4.3 cho thấy, số lợn nái đẻ khó ở trại chiếm khá thấp. Trong 306
lợn nái đẻ được theo dõi, có 5 lợn nái khó đẻ (chiếm tỷ lệ 1,33%).
Lý do gây tỷ lệ lợn nái đẻ khó là do nhiều nguyên nhân khác nhau. Sau
đây là những nguyên nhân chủ yếu:
Do lợn nái không được chăm sóc tốt trong suốt quá trình nuôi từ hậu bị
đến khi lợn chửa, đẻ, như ít vận động, cơ bụng, cơ hoành, cơ liên sườn yếu và https://tophanoi.vn/

41
xương chậu hẹp. Trong quá trình chăm sóc chúng ta nên lưu ý đến chế độ ăn,
bổ sung đầy đủ các khoáng chất, vitamin, cân đối chất đạm, chất xơ... chúng
ta có thể bổ sung chế phẩm sinh học Vườn Sinh thái vào trong thức ăn, pha
trộn theo tỷ lệ như hướng dẫn của thuốc trộn, trong chế phẩm chứa đầy đủ và
cân bằng các chất khoáng vi lượng, đa lượng, men, vitamin, acid amin... sẽ
làm cho lợn mẹ tăng sức đề kháng.
Do xương chậu hẹp bẩm sinh, do thai quá to vì chế độ ăn uống cho lợn
nái khi có chửa không đúng quy trình kỹ thuật. Khi lợn chửa bị sốt cao do
mắc các bệnh truyền nhiễm đã điều trị trong thời gian khá dài.
Do lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hoocmon kích
đẻ quá thấp trong thời gian đẻ. Do lợn nái bị liệt 1/3 thân sau; nơi đẻ, cách đỡ
đẻ không đúng kỹ thuật hoặc chưa phù hợp và do đẻ ngược thai...
Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái, chúng em cũng đã tiến
hành theo dõi khả năng sinh sản của đàn lợn nái Landrace nuôi tại trại. Kết
quả theo dõi khả năng sinh sản của lợn nái được trình bày tại bảng 4.4.
Bảng 4.4. Khả năng sinh sản của lợn nái
Chỉ tiêu Đơn vị tính ± m-x
Số con sơ sinh sống/ ổ Con 10,76 ± 0,34
Số con để nuôi/ ổ Con 10,53 ± 0,28
Số con lúc 21 ngày tuổi/ ổ Con 10,08 ± 0,32
Số con cai sữa/ ổ Con 9,96 ± 0,27
Khối lượng sơ sinh trung bình/ ổ Kg 16,8 ± 0,50
Khối lượng sơ sinh trung bình/ con Kg 1,59 ± 0,03
Khối lượng trung bình 21 ngày/ ổ Kg 56,16 ± 0,70
Khối lượng trung bình 21 ngày/ con Kg 5,57 ± 0,08

Số liệu ở bàng 4.4 cho thấy, các chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái https://tophanoi.vn/

42
Landrace nuôi tại trại đều đạt mức tương đương với tiêu chuẩn của giống. Cụ
thể là, số lượng lợn con đẻ ra trung bình/ ổ nái là 10,76 con; số lợn con lúc 21
ngày tuổi trung bình là 10,08 con/ ổ; số con cai sữa trung bình/ ổ là 9,96 con;
khối lượng sơ sinh bình quân/ lợn con đạt 1,59 kg và khối lượng bình quân/
lợn con lúc cai sữa (21 ngày tuổi) đạt 5,57 kg. Điều đó cho thấy, quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con ở trại là phù hợp.
4.3. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
4.3.1. Quy trình vệ sinh, phòng bệnh
Công ty Nam Việt, xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
có số lợn thường xuyên lớn, các trang thiết bị, dụng cụ thú y tương đối đầy
đủ. Công ty có một kho dự trữ và bảo quản thuốc thú y cho toàn trại.
Công ty Nam Việt có 3 đội chăn nuôi, trong đó: Đội 1 và đội 2 là đội
chăn nuôi lợn nái sinh sản. Ở mỗi đội đều có một tủ lạnh để bảo quản thuốc
và vắc xin. Mỗi đội đều được trang bị đầy đủ các dụng cụ thú y: seringer tự
động để tiêm phòng cho lợn con, seringer tiêm, kim tiêm các loại, dao mổ,
nhiệt kế…
Trong mỗi chuồng nái đẻ đều được trang bị đầy đủ seringer, kim tiêm,
dịch truyền, dao mổ, kim… để công nhân tự điều trị những bệnh đơn giản.
Đội 3 là đội chăn nuôi lợn choai và lợn hậu bị. Các dụng cụ thú y và
thuốc thú y của đội cũng được trang bị đầy đủ để điều trị lợn bệnh.
Thuốc ở trại cũng khá phong phú về chủng loại, đầy đủ về số lượng, cụ
thể gồm các loại thuốc kháng sinh, như: Clamoxyl, OTV - Vet, Lincospectin,
Vetrymoncin LA, Penicilin, Genta - Tylo, Enrovet... Thuốc hạ sốt, như
Analgin C, Hanagin C… Thuốc trợ sức trợ lực cho gia súc trong quá trình
điều trị: Vitamin C 5%, Vitamim ADE, Vitamin D1 2,5%, Vitamin B12,
Glucose… Thuốc sát trùng Bioccid, cồn Iot 10%, lugol, GPC - 8… Ngoài ra
còn có các thuốc an thai, kích dục tố, thuốc trị ghẻ… https://tophanoi.vn/

43
4.3.1.1. Vệ sinh phòng bệnh
Gồm các khâu dọn phân, rửa chuồng, phun thuốc sát trùng cho chuồng
trại và phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi.
Tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc có
nhiều thay đổi cho phù hợp. Dọn phân rửa chuồng, tắm chải: chuồng trại được
quét dọn, rửa chuồng hàng ngày.
Máng ăn bằng bê tông được rửa 1 đến 2 lần trong một ngày.
Sát trùng: chuồng trại có chế độ phun thuốc sát trùng định kỳ và không
định kỳ bằng các thuốc sát trùng như Biocid, GPC - 8.
Nguồn nước uống: nước uống cho lợn được lấy từ giếng khoan sau đó
qua hệ thống xử lý làm sạch rồi qua bể chứa dẫn trực tiếp đến từng ô chuồng.
Nội dung công tác vệ sinh phòng bệnh được thực hiện như sau:
a) Vệ sinh chuồng trại và trang thiết bị chăn nuôi
- Thường xuyên quét dọn, cọ rửa, định kỳ tẩy uế, khử trùng chuồng nuôi,
máng ăn, máng uống và các trang thiết bị chăn nuôi.
- Sau mỗi đợt nuôi phải vệ sinh chuồng trại, trang thiết bị và khử trùng
tiêu độc, sau đó để trống chuồng 10 - 15 ngày trước khi nuôi lứa mới.
b) Vệ sinh thức ăn, nước uống
- Thức ăn thô xanh trước khi sử dụng cần phải rửa sạch.
- Không sử dụng thức ăn bị ôi, thiu, mốc.
- Không cho lợn ăn các loại thức ăn (cám, các loại phụ phẩm, các loại
thịt lợn bệnh,…) không rõ nguồn gốc hoặc đã quá hạn sử dụng.
- Không sử dụng nước ao, hồ, sông, ngòi tù đọng hoặc nước giếng có
hàm lượng sắt cao cho lợn uống.
c) Vệ sinh đối với người làm việc trong khu vực chăn nuôi
- Thực hiện nghiêm quy định về an toàn sinh học liên quan đến việc vệ
sinh trong khu vực chăn nuôi. https://tophanoi.vn/

44
- Những người làm việc trực tiếp trong khu vực chăn nuôi phải thay quần
áo, giầy dép; rửa, khử trùng chân tay trước và sau khi tiếp xúc với đàn lợn.
d) Vệ sinh đối với khách thăm quan
- Khách đến từ vùng có dịch không được phép vào trong khu vực chăn nuôi.
- Khách khi vào khu vực chăn nuôi phải thực hiện các biện pháp vệ sinh
và khử trùng.
- Không mang các đồ vật, dụng cụ, xe cộ,… ở ngoài vào khu vực chăn nuôi.
đ) Đối với động vật hoang dã và các động vật khác
Dùng các biện pháp che đậy thức ăn, nước uống,…và chống động vật
hoang dã, chuột, chó, mèo, ruồi, muỗi.
e) Thực hiện nuôi chu đáo và cách ly
- Lợn mới mua về phải nuôi ở khu vực cách ly từ 10 - 15 ngày trước khi
nhập đàn, nếu không có biểu hiện gì của bệnh mới cho nhập vào khu vực
chăn nuôi.
- Khi phát hiện đàn lợn có con bị bệnh phải cách ly càng sớm càng tốt và
nuôi ở khu cách ly để kịp thời xử lý.
g) Xử lý xác chết vật nuôi
Xác chết vật nuôi không được sử dụng làm thực phẩm, phải đem chôn
hoặc đốt, khi chôn sử dụng vôi bột và thuốc khử trùng, chôn xa nguồn nước,
xa khu vực chăn nuôi, xa khu dân cư.
h) Xử lý chất thải chăn nuôi
*Xử lý phân và chất độn chuồng:
- Phân lợn được thu gom hàng ngày đưa vào bể biogas hoặc nơi chứa riêng.
- Hố ủ phân và nhà chứa phân cần có mái che mưa nắng, có tường bao
và nền xi măng hay đất sét nện để đảm bảo nước phân không ngấm xuống đất.
- Áp dụng hố ủ phân rắn, sử dụng các chế phẩm sinh học như: Balasa No1,
Safeguard,… để ủ phân. Thường xuyên vệ sinh quanh hố ủ để diệt ruồi muỗi. https://tophanoi.vn/

45
*Xử lý chất thải lỏng:
- Tất cả chất thải lỏng từ chuồng nuôi phải đưa về hệ thống xử lý chất
thải, không được cho chảy ngang qua khu vực chăn nuôi hay trực tiếp thải ra
môi trường.
- Có hệ thống thoát nước mưa tách khỏi hệ thống nước thải chăn nuôi.
*Xử lý chất thải vô cơ:
Tất cả các vỏ chai lọ đựng vắc xin hoặc thuốc thú y đã sử dụng; bao bì
đựng thức ăn; bơm kim tiêm đã sử dụng;… phải được thu gom và xử lý theo
quy định.
4.3.1.2. Phòng bệnh bằng vắc xin
Bên cạnh công tác vệ sinh phòng bệnh, công tác phòng bệnh bằng vắc
xin luôn được trại quan tâm đặc biệt. Trong thời gian thực tập tại trại, chúng
em đã tham gia phòng bệnh bằng vắc xin. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng
vắc xin được trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện tiêm phòng vắc xin cho lợn
Loại bệnh Số lợn được tiêm
Số lợn an toàn
sau tiêm
Tỷ lệ
(%)
Thiếu máu, tiêu chảy 134 134 100
Tụ huyết trùng 40 40 100
Lở mồm long móng 20 20 100
Dịch tả lợn 60 60 100

Bảng 4.5 cho thấy sau khi thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn
nái, kết quả tiêm phòng các loại vắc xin tụ huyết trùng, lở mồn long móng,
dịch tả lợn, thiếu máu. Tỉ lệ lợn an toàn sau khi tiêm đạt 100%. https://tophanoi.vn/

46
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh
4.4.1. Tình hình cảm nhiễm bệnh ở đàn lợn nái sinh sản
Trong quá trình thực tập tại trại, cùng với công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
đàn lợn nái, chúng em cũng đã tiến hành theo dõi 374 lợn nái đẻ, thấy được
tình hình cảm nhiễm bệnh tật của đàn lợn nái đẻ. Được sự giúp đỡ của cán bộ
kỹ thuật, cùng với kiến thức học tập tại trường, chúng em đã xác định được
tình hình cảm nhiễm bệnh của đàn lợn nái đẻ như sau:
Bảng 4.6. Tình hình cảm nhiễm bệnh trên đàn lợn nái đẻ
nuôi tại trại từ tháng 11/2018 - 5/2019
Loại bệnh Số con theo dõi Số con mắc bệnh Tỷ lệ mắc (%)
Viêm tử cung
374
16 4,27
Viêm vú 5 1,33
Hội chứng mất sữa 4 1,06
Đẻ khó 5 1,33

Số liệu bảng 4.6 cho thấy, qua theo dõi lợn nái sinh sản của trại, chúng
em thấy lợn nái ở trại thường mắc 4 loại bệnh, gồm: Viêm tử cung, viêm vú,
hội chứng mất sữa và khó đẻ. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc các loại này là khác nhau.
Trong đó, bệnh viêm tử cung có tỷ lệ mắc cao nhất (4,27%), tiếp đến là bệnh
đẻ khó mắc với tỷ lệ 1,33%, hội chứng mất sữa mắc với tỷ lệ 1,06% và bệnh
viêm vú với tỷ lệ 1,33%.
Các tỷ lệ mắc bệnh nêu trên cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh của lợn nái sinh sản
ở trại chăn nuôi của công ty Nam Việt nằm ở mức độ trung bình so với các
trang trại chăn nuôi khác ở miền Bắc nước ta.
4.4.2. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái
Trong quá trình thực tập tại trại, được sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật
kết hợp với kiến thức học được trong nhà trường, chúng em đã tiến hành điều https://tophanoi.vn/

47
trị một số loại bệnh sau:
4.4.2.1. Bệnh viêm tử cung
Chúng em đã sử dụng phác đồ điều trị như sau:
- Oxytocine 20 - 40 IU/ con/ ngày để tử cung co bóp tống thải các chất ứ
bẩn, dịch viêm ra ngoài.
- Dùng ống cao su thụt rửa âm đạo và tử cung cho lợn. Mỗi ngày rửa một
lần bằng dung dịch Han - iodine 10% 75 ml pha với 4 lít nước sôi để nguội.
- Vetrimoxin LA:1 ml/ 10 kg thể trọng, 1 lần/ ngày, liệu trình 3 - 5 ngày.
- Vitamin B1: 10 ml.
- Analgin + C: 1ml/ 10kg thể trọng
Dùng liên tục 3 - 4 ngày cho lợn bị cấp tính, 6 - 8 ngày cho lợn bị mãn
tính, ngày tiêm 2 lần.
Kết quả: Điều trị 16 con, khỏi 15 con (đạt tỷ lệ 93,75%)
4.4.2.2. Bệnh viêm vú
Phác đồ điều trị như sau:
- Kanamycin: 2,5 ml/ 50 kgTT.
- Vetrimoxin LA 1 ml/ 10 kg thể trọng, 1 lần/ ngày, liệu trình 3 - 5 ngày.
- Analgin + C: 1 ml/ 10 kg thể trọng
Liệu trình: Tiêm 2 lần/ ngày, 3 - 5 ngày liên tục.
Kết quả: Điều trị 5 con, khỏi 5 con (đạt 100%)
4.4.2.3. Hội chứng mất sữa
Phác đồ điều trị như sau:
- Oxytocine 20 - 40 IU/ nái, ngày một lần.
- Tăng cường thức ăn giàu đạm.
- Nếu mất sữa do viêm vú, viêm tử cung thì dùng phác đồ điều trị bệnh
viêm vú, viêm tử cung.
Kết quả: Điều trị 4 con, khỏi 4 con (đạt 100%) https://tophanoi.vn/

48
4.4.2.4. Bệnh khó đẻ
Phác đồ điều trị:
- Trường hợp đẻ khó do rặn đẻ quá yếu, tiêm Oxytocine 20 - 40 IU/ nái
- Tiêm kháng sinh chống viêm tử cung, phác đồ như bệnh viêm tử cung.
Kết quả: Điều trị 5 con, khỏi 5 con (đạt 100%)
Tổng hợp kết quả điều trị một số bệnh trên lợn nái được trình bày tại
bảng 4.7.
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái
STT Tên bệnh
Số con điều trị
(con)
Số con khỏi
(con)
Tỷ lệ khỏi
(%)
1 Viêm tử cung 16 15 93,75
2 Viêm vú 5 5 100
3 Hội chứng mất sữa 4 4 100
4 Đẻ khó 5 5 100

Số liệu bàng 4.7 cho thấy, sử dụng các phác đồ điều trị của trại cho hiệu
quả tốt. Các bệnh viêm vú, hội chứng mất sữa và đẻ khó có hiệu quả điều trị
khỏi đạt 100%; bệnh viêm tử cung có hiệu quả điều trị khỏi đạt 93,33%. Điều
đó cho thấy phác đồ điều trị bệnh trên lợn nái của trại đang áp dụng là hợp lý,
có hiệu quả khỏi bệnh cao.
4.4.3. Kết quả chăm sóc cho lợn con
Trong quá trình thực tập tại trại, cùng với công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
đàn lợn nái, chúng em cũng đã thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn con theo
mẹ. Cụ thể các công việc chăm sóc lợn con như sau: mài nanh cắt tai, thiến,
tiêm sắt nhỏ cầu trùng, mổ hách ni.
Tổng hợp kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con tại bảng 4.8
https://tophanoi.vn/

49
Bảng 4.8. Kết quả chăm sóc lợn con

Công việc
Số lượng lợn chăm sóc
(con)
Kết quả đạt (%)
Mài nanh cắt tai 1200 100
Thiến 600 100
Tiêm sắt nhỏ cầu trùng 134 100
Mổ hecni 5 100

Bảng 4.8 cho thấy, việc chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con phù hợp, đem lại
kết quả cao. Sau khi thực hiện chăm sóc mài nanh cắt tai, thiến, tiêm sắt nhỏ
cầu trùng, mổ hecni không có lợn chết, tỷ lệ lợn an toàn 100%.
https://tophanoi.vn/

50
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu trên chúng em rút ra một số kết luận sau:
1- Tình hình chăn nuôi lợn của Trại có hướng phát triển tốt; đàn lợn có
xu hướng tăng liên tục qua các năm.
2- Trại đã xây dựng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn
nái phù hợp, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi lợn nái: số con bình
quân/ lứa đạt 10,76 con; số con cai sữa bình quân/ lứa đạt 9,96 con (bằng
92,56% số con sinh ra); khối lượng cai sữa bình quân lúc 21 ngày tuổi đạt
5,57 kg/ con.
3- Trại đã xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy trình, lịch vệ sinh,
phòng bệnh cho đàn lợn nái, góp phần nâng cao sức khỏe, khả năng phòng
chống bệnh tật, giảm tỷ lệ mắc bệnh của đàn lợn nái. Cụ thể là: không xảy ra
dịch bệnh trong quá trình sản xuất; tỷ lệ mắc các lợi bệnh của đàn lợn nái ở
mức thấp, chỉ có 4,81% lợn nái mắc bệnh viêm tử cung; 0,27% lợn nái mắc
bệnh vú; 1,2% lợn nái mắc bệnh mất sữa và 1,33% lợn nái mắc khó đẻ.
4- Trại đã xây dựng được quy trình và phác đồ điều trị bệnh ở lợn nái
phù hợp và cho hiệu quả cao: Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh viêm tử cung, viêm vú,
mất sữa, khó đẻ lần lượt là: 93,75%, 100%, 100% và 100%.
5.2. Đề nghị
Mặc dù có sự cố gắng nỗ lực cao nhưng do thời gian thực tập có hạn nên
kết quả nghiên cứu của tôi chưa nhiều, còn nhiều vấn đề cần giải quyết mà tôi
chưa thực hiện được như:
+ Chưa phân tích chi tiết nguyên nhân gây ra 1 số bệnh ở lợn nái của trại.
+ Chưa kiểm tra được các chỉ tiêu vệ sinh thú y của trại như bầu tiểu khí https://tophanoi.vn/

51
hậu của trại hay các điều kiện có liên quan đến bệnh phân trắng lợn con cũng
như 1 số bệnh khác của lợn nái.
Từ những tồn tại tại nêu trên chúng em đề nghị cần có các nghiên cứu
sâu hơn trên nhiều khía cạnh nhằm làm rõ nguyên nhân gây lên bệnh của lợn
nái và 1 số bệnh khác của lợn con cũng như hoàn thiện được quy trình phòng
bệnh và điều trị bệnh đạt kết quả cao nhất.
https://tophanoi.vn/

52
TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu trong nước
1. Trần Ngọc Bích (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục
lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”,
Tập chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XX1, số 2 trang: 75 - 81
2. Trần Văn Bình (2013), Chẩn đoán và phòng trị bệnh ở lợn nái & lợn con,
Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
3. Lê Xuân Cương (1986), Năng suất sinh sản của lợn nái, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
4. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo
trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Võ Trọng Hốt, Trần Đình Miên, Võ Văn Sự, Vũ Đình Tôn, Nguyễn Khắc
Tích, Đinh Thị Nông (2000), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
6. Duy Hùng (2011), Bệnh viêm vú ở lợn nái, Nxb Báo nông nghiệp.
7. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Ngọc Thúy (2012),
Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở
lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà (2015), Bệnh
thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử
cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, tạp chí Khoa https://tophanoi.vn/

53
học kỹ thuật thú y, tập 17.
12. Nguyễn Văn Thiện (2008), thống kê sinh học ứng dụng trong chăn nuôi,
nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội
II. Nghiên cứu nước ngoài
13. UrbanV.P., SchnurV.I., Grechukhin A.N. (1983), The metritis, mastitis
agalactia syndome of sows as seen on a large pig farm, Vestnik
selskhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69 - 75.
14. Smith B.B., Martineau G., BisaillonA. (1995), Mammary gland and
lactaion problems, In disease of swine, 7
th
edition, Iowa state university
press, pp. 40 - 57.
15. Trekaxova A.V., Daninko L.M., Ponomareva M.I., Gladon N.P., (1983),
Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản (người dịch Nguyễn Đình Chi),
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
https://tophanoi.vn/

MỘT SỐ ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


Ảnh 1: Ferriade (sắt) bổ sung thiếu
sắt cho lợn con dưới 3 tuần tuổi
Ảnh 2: Bio - Oxytocin hỗ trợ co bóp
tử cung lợn đẻ,và tăng tiết sữa cho nái

Ảnh 3: Enpro – 100 điều trị phân
trắng, viêm đường hô hấp
Ảnh 4: Analgin+C điều trị giảm đau,
hạ sốt
https://tophanoi.vn/

Ảnh 5: Catosal hỗ trợ điều trị kém ăn
,mệt mỏi thếu hụt dinh dưỡng
Ảnh 6: Vetrimoxin điều trị các
bệnh hô hấp có vi khuẩn nhảy cảm
với amoxicillin












Ảnh 7: Tắm lợn












Ảnh 8: Tiêm kháng sinh https://tophanoi.vn/

Ảnh 9: Tiêm Fe Ảnh 10: Vệ sinh máng ăn



Ảnh 11: Tiêm hạ sốt Ảnh 12: Mài nanh, cắt tai https://tophanoi.vn/

https://tophanoi.vn/

https://tophanoi.vn/