Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn tại trại công ty Phát Đạt, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

sangkienkinhnghiemma1 14 views 69 slides Oct 30, 2024
Slide 1
Slide 1 of 69
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69

About This Presentation

Là một sinh viên được đào tạo trong nhà trường, việc áp dụng các kiến thức nền tảng đã được học vào thực tiễn sản xuất là một việc làm cần thiết. Để nâng cao kỹ năng nghề cho sinh viên trước khi ra trường, mỗi sinh viên ph�...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



VY THỊ THU TRANG

Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT - THỊ
XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 - 2019





Thái Nguyên - năm 2018https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



VY THỊ THU TRANG

Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒ NG VÀ TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT - THỊ
XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K46 - TY - N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên




Thái Nguyên - năm 2018https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

i
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp Đại học là một học phần cần thiết và rất quan trọng
đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường, nhằm rèn luyện về kĩ năng, tay
nghề, áp dụng được những kiến thức lý thuyết đã học vào trau dồi thêm kinh
nghiệm cho công việc sau này.
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự
cố gắng nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự động viên hướng dẫn chỉ
bảo tận tình, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu của các thầy
giáo, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Thông qua khóa luận này, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn tới: Ban
giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thu Quyên đã luôn
động viên giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, đóng góp ý kiến quý báu cho em trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty Phát Đạt và các anh,
chị cán bộ kỹ thuật, các cán bộ công nhân viên của trại lợn đã tạo điều kiện về
cơ sở vật chất, hướng dẫn kỹ thuật cho em trong thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình
và bạn bè trong suốt khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc toàn thể các thầy cô giáo lời
chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên


Vy Thị Thu Trang https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại ................................................................... 7
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái ................................................................ 37
Bảng 4.1. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 45
Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại .................................. 46
Bảng 4.3 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ....................... 47
Bảng 4.4 . Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại ......... 48
Bảng 4.5 Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con ................................ 49
Bảng 4.6. Số lượng lợn nái chửa, nái nuôi con, lợn con và lợn thịt trực
tiếp chăm sóc trong 6 tháng thực tập ............................................. 50
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 51 https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADN: Deoxyribonucleic acid
ARN: Ribonucleic acid
Cs: Cộng sự
E. coli Escherichia Coli
Kg: Kilogam
LMLM: Lở mồm long móng
M: Mét
MMA: Metritis Mastitis Agalactia
Ml: Mililit
Mg: Miligam
Nxb: Nhà xuất bản
TT: Thể Trọng
Tr: Trang https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

iv
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu ............................................................................ 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại .................................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ..................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ........................................................ 6
2.1.6. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại ............................ 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề .................................................. 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ........................................... 8
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
và lợn nái nuôi con .................................................................................. 20
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình phòng bệnh cho đàn lợn. ................ 23
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 31
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .......................................... 31
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁ P TIẾN HÀNH .... 35
3.1. Đối tượng theo dõi ............................................................................... 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 35
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 35 https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

v
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .................................. 35
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 35
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................. 35
3.4.3. Quy trình xuất bán lợn .................................................................. 44
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 44
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 45
4.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại .................................. 45
4.1.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ............. 45
4.1.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine . 46
4.2. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ....... 47
4.2.1 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ..................... 47
4.2.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ và lợn thịt
giai đoạn sau cai sữa đến xuất bán .......................................................... 48
4.2.3. Kết quả thực hiện biện pháp phẫu thuật trên đàn lợn con tại trại . 49
4.3 Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn ............ 50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53
5.1. Kết luận ................................................................................................ 53
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Quy trình làm việc bao giờ cũng đóng vai trò quan trọng trong bất cứ
ngành nghề nào. Khi công việc được thực hiện theo quy trình, mọi khâu xử lý
sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn, hay có thể nói mỗi người đều biết việc cụ thể cần
làm khi nhìn vào quy trình. Do đó, quy trình là căn cứ để làm việc đúng và
hiệu quả.
Trong chăn nuôi cũng vậy, việc áp dụng quy trình chăn nuôi sẽ giúp cho
người chăn nuôi có được cái nhìn tổng quát những việc cần làm, khi phát sinh
bất cứ vấn đề khiến hiệu quả chăn nuôi giảm xuống, người chăn nuôi có thể dựa
vào quy trình để xác định điểm thực hiện chưa đúng và có biện pháp điều chỉnh.
Với việc áp dụng quy trình chăn nuôi sẽ giúp cho công việc chăn nuôi tại
các trang trại lớn, nhỏ trở nên chuyên nghiệp hơn, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế, giảm công và sức lao động.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đã có những bước phát
triền lớn như: tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao, khả
năng phòng bệnh tốt… Các nhà khoa học cũng không ngừng tìm tòi, nghiên
cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi.
Là một sinh viên được đào tạo trong nhà trường, việc áp dụng các kiến
thức nền tảng đã được học vào thực tiễn sản xuất là một việc làm cần thiết. Để
nâng cao kỹ năng nghề cho sinh viên trước khi ra trường, mỗi sinh viên phải
có thời gian thực tập tại các trại chăn nuôi. Thông qua các hoạt động trực tiếp
tại trại sẽ giúp sinh viên củng cố kiến thức đã được học và nâng cao tay nghề.
Xuất phát từ nhu cầu của sinh viên cũng như những đòi hỏi của thực tiễn
sản xuất, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn tại trại công ty Phát Đạt –
thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc”. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Rèn luyện thành thạo các kỹ năng trong quy trình chăm sóc, nuôi
dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Rèn luyện và nâng cao kỹ năng chẩn đoán lâm sàng trên lợn bị bệnh.
- Tập kê đơn và điều trị bệnh cho đàn lợn mắc bệnh.
- Tìm hiểu cách quản lý, tổ chức của một trang trại chăn nuôi
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững các nguyên tắc phòng trị bệnh cho vật nuôi nói chung.
- Thành thạo các kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc chẩn đoán lâm sàng và
mổ khám bệnh tích trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ
- Đưa ra được phác đồ điều trị đối với một số bệnh thường gặp ở đàn lợn
nái và lợn con theo mẹ.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở









https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn Phát Đạt thuộc thôn Cao Quang, xã Cao Minh,
thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thị xã Phúc Yên có địa hình đa dạng, có cả nông thôn và đô thị, có vùng
đồi rừng, bán sơn địa, vùng đồng bằng. Trang trại nằm trên vùng bán sơn địa
thuộc xã Cao Minh.
+ Phía Đông giáp phường Xuân Hòa
+ Phía Tây giáp xã Nam Viêm.
+ Phía Nam giáp xã Bá Hiến.
+ Phía Bắc giáp xã Ngọc Thanh.
Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã,
huyện thành bên cạnh.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như trong chăn nuôi. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn nuôi, mà hiện nay chăn nuôi đang có xu
hướng tăng mạnh.
Xã Cao Minh cũng như thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 23
0
C, có nét đặc trưng nóng ẩm mưa
nhiều về mùa hè, hanh khô kéo dài và lạnh về mùa đông.
Nhiệt độ không khí có nét đặc trưng sau: cực đại trung bình năm 20,5
0
C,
cực đại tuyệt đối là 41,6
0
C, cực tiểu tuyệt đối là 3,1
0
C.
Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt
đối là 16%. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

4
Hướng gió chủ yếu về mùa đông là Đông - Bắc, về mùa hè là Đông -
Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4m/s. Khí hậu tương đối cho phát triển
nông nghiệp đa dạng.
Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông
nghiệp phát triển cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, có những tháng
bất lợi như mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh
vật phát triển và gây bệnh. Chính vì vậy việc phòng và trị bệnh cho đàn
gia súc khá là quan trọng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
+ 01 giám đốc công ty.
+ 01 trưởng trại.
+ 01 kĩ sư
+ 05 công nhân.
+ 06 sinh viên thực tập
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại chăn nuôi lợn Phát Đạt là trại tư nhân bắt đầu hoạt động chăn
nuôi từ năm 2009 với quy mô là 120 nái sau đến năm 2013 công ty có mở
thêm quy mô lên 600 nái và 2000 lợn thịt trên diện tích là 3 ha.
Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ để phục vụ cho chăn nuôi như: hệ
thống nước, hệ thống điện, kho cám, kho thuốc, phòng pha tinh…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ,
chuồng bầu, chuồng thịt, 2 quạt thông gió đối với chuồng cách ly và 2 quạt
thông gió đối với chuồng lợn đực và chuồng lợn loại. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m
2
, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ
cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

5
- Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng bầu, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục
vụ cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái bầu.
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ hai bể lớn, một bể xây dựng ở đầu chuồng thịt 1 và
một bể ở đầu chuồng đẻ 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác
khác, được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa
ở giữa các chuồng.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính
hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy
và một số thiết bị khác
- Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
- Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.
- Trại có một nhà khách, một phòng họp, ba dãy nhà ở công nhân viên,
ba khu vệ sinh và nhà tắm cho công nhân viên cũng như khách thăm trại và
một nhà bếp ăn.
- Tổng trại có 10 chuồng nuôi, trong đó có: hai chuồng đẻ với 92 ô đẻ,
hai chuồng bầu với 246 ô bầu, một chuồng đực với 9 ô đực, một chuồng hậu
bị có ba ô quy mô là 50 con/ lứa, một chuồng cai sữa có 26 ô quy mô là 650
con/lứa và ba chuồng thịt có 16 ô quy mô là 2000 lợn thịt/lứa.
Hiện nay công ty có 24% là giống bố mẹ nhập từ công ty Greenfeed Việt
Nam, có 7% là giống ông bà nhập từ xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phòng để sản
xuất và gây nái. Còn lại 69% là giống bố mẹ nhập từ công ty CP Việt Nam.
Trại có 2 đực ông, 5 đực bố để phối giống và 2 đực làm đực thí tình. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

6
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.5.1. Thuận lợi
Qua thời gian thực tập tại tại trang trại công ty Phát Đạt đề tài có một số
nhận định như sau:
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Trang trại công ty xây dựng theo hình thức công nghiệp hóa hiện đại
hóa, mọi quy trình chăm sóc nuôi dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn
nước được xử lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại.
Trang trại nhập các giống lợn ông bà, bố mẹ từ công ty có uy tín như CP,
Greenfeed, Xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phòng nên việc phòng và trị bệnh cho
lợn nái dễ dàng hơn.
2.1.5.2. Khó khăn
Vốn đầu tư ban đầu bỏ ra xây dựng cơ sở vật chất khá lớn.
Do yêu cầu nghiêm ngặt của việc phòng bệnh cho đàn lợn vì vậy việc đi
lại ra vào khu chăn nuôi hạn chế nhiều vấn đề, nên công nhân thường xuyên
xin thôi việc dẫn đến thay đổi công nhân liên tục làm ảnh hưởng đến việc
chăm sóc đàn lợn.
Giá cả thịt trong ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng
trong thời gian vừa qua có những biến động lớn, gây ảnh hưởng tới đầu ra của
lợn thịt, làm cho ngành chăn nuôi lợn gặp khó khăn. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

7
2.1.6. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại
2.1.6.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là Landrace -
Yorkshire và Duroc, lợn sau khi cai sữa sẽ được chuyển sang chuồng lợn thịt
nuôi đến giai đoạn xuất chuồng. Toàn bộ số lợn thịt sẽ được công ty TNHH
Phát Đạt chuyển đến lò mổ của công ty để giết thịt, đóng gói sản phẩm và bán
tại các siêu thị.
2.1.6.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại
Chỉ tiêu
Số lợn qua các năm
2016 2017 5/2018
Nái hậu bị (con) 14 12 36
Nái sinh sản (con) 480 302 195
Lợn đưc giống 11 9 9
Lợn con theo mẹ 5284 3599 1325
Lợn thịt 1832 1435 952
Tỷ lệ đậu thai (%) 86,63 87,58 89,64
Số lứa đẻ/nái/năm (con) 2,34 2,33 2,32
Lợn con chết và loại sau sinh (%) 8,37 6,9 6,94
Số lợn con cai sữa/nái/năm (con) 23,01 23,42 25,04
Tổng số lợn con xuất (con) 25.844 16.479 11.328
(Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại)
Trang trại lợn công ty TNHH công ty Phát Đạt là một trong những trang
trại có quy mô công nghiệp khép kín, với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học
kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Tuy nhiên, do https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

8
chịu tác động của nhiều yếu tố bất lợi nên tình hình sản xuất của trại trong 3
năm gần đây có xu hướng giảm. Dưới đây là một số chỉ tiêu của trại từ năm
2016 đến năm 2018:
Qua bảng trên ta có thể thấy, từ năm 2016-2018 kết quả sản xuất của trại
có xu hướng giảm dần: Số lợn nái sinh sản từ năm 2016 là 480 nái, tới năm
2018 giảm xuống còn 195. Số lợn con xuất từ năm 2016 là 25.844, tới năm
2018 giảm xuống còn 11.328 con.
Sở dĩ tình hình sản xuất của trại có xu hướng giảm là do số lượng lợn nái
loại tăng lên. Mặt khác, năm 2017 ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam rơi vào
khủng hoảng giá, giá lợn giảm xuống thấp và kéo dài, nhiều trang trại nuôi
lợn rơi vào tình trạng phá sản, một số trang trại phải giảm số đầu nái để duy
trì sản xuất, chính vì lý do đó mà số lượng lợn nái của trại cũng bị giảm mạnh.
Ngoài mô hình Chăn nuôi lợn khép kín, Công ty còn đầu tư thêm dây
truyền giết mổ đạt tiêu chuẩn, phục vụ cho nhu cầu của trại và một số tỉnh lân
cận. Số lợn thịt được nuôi tại trang trại, trước giai đoạn xuất chuồng 1 tháng,
trang trại chuyển sang chế độ nuôi với nguồn dinh dưỡng khác, cho lợn ăn
thức ăn tự trộn, chủ yếu là ngô, cám gạo, khô đỗ tương ... để cho thịt lợn ngon
hơn. Số lợn này sẽ được công ty chuyển về lò mổ và giết thịt, bao gói và đưa
vào hệ thống siêu thị lớn ở một số tỉnh.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính
dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế
bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [20] cho biết thành
thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh
sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo... https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

9
đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng
thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh
dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng
động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,
tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Hầu hết
các giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại, những giống có tầm
vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và và Lưu Kỷ (2003) [5], tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở
lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có
sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55
kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu
dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn được nuôi dưỡng với
khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp.
Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành
thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi).
https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

10
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành
thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái hậu
bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những con nái
hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng nếu cho lợn nái hậu
bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài
90 kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm
hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong
chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con
nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông,
thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm,
bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh
sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển
bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên
cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống.
Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới
năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của
chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], không nên cho phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy
đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn
chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1
- 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

11
* Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính.
Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con
vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003)
[8], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể
chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Đối với lợn nái nội thường phối
giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn
nái ngoại lúc 8 - 9 tháng tuổi khi khối lượng đạt 115 - 120 kg thì mới nên cho
phối giống.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định,
cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và
động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động
dục hay chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [18], chu kỳ động dục của lợn
nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn
nái nuôi con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng
không cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ
thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Theo Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2006) [9].
Một chu kỳ động dục của lợn nái thường được chia làm 4 giai đoạn, đó
là giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và
giai đoạn yên tĩnh.
+ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục, thường kéo dài 1 - 2 ngày
và được tính từ khi thể vàng của lần động dục trước tiêu biến đến lần động dục https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

12
tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh
trùng, đón trứng rụng và thụ tinh. Dưới ảnh hưởng của Oestrogen cơ quan sinh
dục có nhiều biến đổi như: tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có nhiều nhung
mao để chuẩn bị đón trứng rụng. Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh, được
cung cấp nhiều máu. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu sung huyết.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài 3 - 5 ngày gồm 3 thời kỳ:
trước chịu đực, chịu đực và hết chịu đực.
Giai đoạn trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ sung huyết, chưa cho
phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối
với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi
có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối
giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi
cụp và không chịu đực.
+ Giai đoạn sau động dục
Đây là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 - 4 tiếp theo của giai đoạn động
dục, lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại,
lợn nái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn.
+ Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không
được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14 - 15 ngày kể từ lúc rụng
trứng). Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật không có
biểu hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

13
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng
thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Theo
Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [28], trứng rụng tồn tại trong tử
cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy,
phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ
sau khi bắt đầu chịu đực.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động
dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3
do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
* Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn nái được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và
thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực...
tác động và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố
tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo
Stimulin Hormone) và LH (Lutei Stimulin Hormone). FSH kích thích noãn
bao phát triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và
rụng trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì
bao noãn tiết ra Oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng
hormone này trong máu đạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có những biểu
hiện động dục. Đồng thời dưới tác động của Oestrogen cơ quan sinh dục biến
đổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung
và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này.
Cuối chu kỳ động dục thì Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và
giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng
chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng được hình thành ở nơi bao
noãn vỡ ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

14
hợp tử ở sừng tử cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone)
của tuyến yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn nái không phát
triển được và kết thúc một chu kỳ động dục.
* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần
đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm
hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục rồi mới phối giống.
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của
ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh
dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn
Duy Hoan, 1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ và Lê Xuân Cương (1979) [31], đối với lợn nái hậu
bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể
gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối
giống cho lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng
trứng rụng còn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu
kỳ thứ 2 hoặc thứ 3.
Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu
với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm
phối giống lần đầu.
+ Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi
lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

15
đầu thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc
12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [5].
2.2.1.3. Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của
mẹ ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới
việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ
25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử
cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung
mở, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh -
thể dịch. Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai
không còn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử
cung nên được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp,
thường gọi là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi
thai ra rốn thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng
10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6
giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

16
2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng
* Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao,
dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người (Hoàng Toàn Thắng và Cao
Văn, 2006) [20].
Sự tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý
phức tạp. Theo Nguyễn Thiện và cs (1996) [29], ở lợn không có bể sữa nên ở lợn
nái không có dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện được
và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích thích
vào bầu vú gây nên. Phản ứng tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần
từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc
vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ đó
kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này đi vào
tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác
nhau cho nên các vú khác nhau cho sản lượng sữa khác nhau.
Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng
không giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú
phía sau nhìn chung kém (Nguyễn Khánh Quắc và cs, 1995) [18]. Theo Trương
Lăng (1996) [11], vú nằm ở trước ngực sản lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời
kỳ tiết sữa lợn con bú ở vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì
oxytocin theo máu đến vú trước sớm hơn. Vì vậy để đảm bảo tính đồng đều của
toàn ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước. Cần tách riêng lợn
con để trước chờ đến khi cả đàn đẻ xong mới cho cả đàn vào bú, nhưng nhất
thiết phải cho lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau đẻ để lợn con có đủ
kháng thể trong năm đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa 
globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng với ngoại cảnh. Theo Phan https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

17
Đình Thắm (1996) [19], nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu vì trong sữa
đầu có hàm lượng  globulin cao hơn sữa thường và đây là chất chủ yếu giúp
lợn con có sức đề kháng.
Quan sát đàn lợn con bú mẹ chúng ta thấy đầu tiên lợn con dùng mõm
thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú mẹ của lợn con có thể từ 5 - 7 phút, sau
đó đột nhiên nằm im hoàn toàn và tiến hành bú. Sữa tiết ra thể hiện rõ nhất là
lúc lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào
bầu vú, nằm yên mút theo đợt tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của
lợn mẹ rất ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều
lần mới đủ so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ
20 - 25 lần/ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra khoảng 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc
21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
* Sữa lợn mẹ
Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống
của lợn con. Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra,
tuy nhiên sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con.
Nguyên liệu để tạo nên sữa đều được lấy từ máu, phải có một máu rất lớn
chảy qua bầu vú mới đảm bảo cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy
qua bầu vú mới tạo được thành 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng
2 - 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu. Theo Trịnh Văn Thịnh (1978) [30],
thức ăn đầu tiên của lợn con là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc
và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành phần dinh dưỡng của sữa đầu khác
hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu các thành phần như protein, vitamin…
đều cao hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật chất khô đạt 22,3%,
cao hơn sữa thường chỉ có 19,6%. Hàm lượng protein cũng cao hơn là 11,5%
so với 6,8% của sữa thường, tuy nhiên hàm lượng khoáng, chất béo và đường
lactose lại thấp hơn. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

18
Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể  globulin (gama globulin)
và các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các vi rút, vi
trùng gây bệnh. Lượng  globulin chiếm khoảng 50% tổng số protein của sữa
đầu, sau đó giảm dần. Khả năng hấp thụ  globulin của lợn con chỉ xảy ra trong
những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng
vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Theo Trương Lăng (1996) [11], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào
mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con.
+ Giống và cá thể
Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn
được cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví như
lợn Ỉ có sản lượng sữa bình quân là 20,1 - 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg,
lợn Đại Bạch nuôi tại Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 - 50 kg.
Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu
của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có
thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn sử dụng cho lợn mẹ
trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được ăn
thức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng sữa.
Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai đoạn đầu
của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và có xu hướng làm giảm hao
hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.
+ Tuổi và lứa đẻ
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2
đến lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4,
sang năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm lớn, nái già
thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

19
Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 - 3, ổn định từ lứa 3 - 8, sau
đó giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các tuyến bào
chưa phát dục hoàn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú. Còn ở lứa đẻ tiếp
theo sản lượng sữa bắt đầu tăng.
Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở
tuần thứ 3, sau đó giảm dần đến tuần thứ 8.
+ Số con đẻ ra/lứa
Nếu số lượng con đẻ ra/lứa cao thì sản lượng sữa/chu kỳ sẽ cao, song lượng
sữa của một con bú được trong 8 tuần sẽ ít và ngược lại.
+ Nuôi dưỡng và chăm sóc
Là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sản lượng sữa của lợn nái. Nuôi dưỡng
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sản lượng sữa vì những chất dinh dưỡng
cần thiết để tạo thành sữa đều lấy từ thức ăn. Tỷ lệ nuôi sống ở lợn con được
tăng lên nếu chúng ta cho lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chất béo ở giai đoạn
cuối của giai đoạn chửa và thời kỳ tiết sữa đầu. Cơ sở của vấn đề này là khi cho
lợn mẹ ăn nhiều chất béo sẽ làm tăng tỷ lệ mỡ sữa, do vậy cung cấp cho lợn con
nhiều năng lượng hơn.
Khẩu phần ăn của lợn nái trong quá trình có chửa và tiết sữa có ảnh hưởng
đến các thành phần hóa học của sữa. Khi cho lợn nái ăn tăng khẩu phần ăn, sẽ
làm tăng thành phần hóa học của sữa thông qua tăng quá trình trao đổi đến bầu
vú lợn mẹ. Quá trình hình thành các chất dinh dưỡng của sữa lợn mẹ được thông
qua quá trình tổng hợp, một số thông qua quá trình lọc và một số chuyển thẳng
trực tiếp từ máu. Hàm lượng các vitamin của sữa phụ thuộc vào hàm lượng các
vitamin trong thức ăn và cả lượng vitamin dự trữ ở gan hoặc các tế bào.
Kỹ thuật chăm sóc quản lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết sữa
của lợn nái, các động tác không thích hợp như đánh đuổi lợn, gây tiếng động
mạnh trong khu vực chuồng nuôi lợn nái nuôi con… đều gây ức chế quá trình
tiết sữa của lợn nái. Ngoài ra nếu chăm sóc không chu đáo dễ gây cho lợn mẹ
các bệnh như viêm vú từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng sữa. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

20
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày
giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không
giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho
ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không
cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho
lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi
đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến
ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích
nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh
sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

21
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái
vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong
những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ,
lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn
thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy
cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi
khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức
ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa
hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại
rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo
tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các
loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối
mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

22
chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành
phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi
3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg). https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

23
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7
ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho
lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số
giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị
nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành
phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 18 - 20
0
C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình phòng bệnh cho đàn lợn.
2.2.4.1. Những bệnh thường gặp trên lợn nái
- Hội chứng viêm tử cung - viêm vú - mất sữa (MMA)
Theo trung tâm Chẩn đoán và cố vấn thú y (2010) hội chứng viêm tử
cung - viêm vú - mất sữa (MMA: Metritis - Mastitis - Agalactia) là một hội
chứng phức hợp các căn nguyên bệnh trên lợn nái, bệnh thường xảy ra trong
giai đoạn lợn nái trước và sau khi đẻ. Giống tên gọi của nó, hội chứng bao
gồm hiện tượng viêm vú trên lợn nái (trong giai đoạn trước khi đẻ), bệnh
viêm tử cung ở lợn nái (trong giai đoạn sau đẻ khoảng 1 tuần), hiện tượng mất
sữa ở lợn nái (trong giai đoạn lợn nái nuôi con). Hội chứng này nằm trong
nhóm bệnh do quản lý, bởi vậy, ta hoàn toàn có thể khống chế được. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

24
Triệu chứng lâm sàng điển hình của lợn nái mắc hội chứng MMA là: sốt,
kém ăn, mệt mỏi, có dịch viêm tử cung, không cho con bú, viêm sưng vú... Số
lượng hồng cầu, thể tích hồng cầu, nồng độ huyết sắc tố trong 1 hồng cầu của
lợn mắc hội chứng MMA đều cao hơn các chỉ tiêu ở lợn bình thường.
- Bệnh viêm tử cung
 Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [7], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs.
2002 [10], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
+ Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm sây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng nên khi phối giống vi khuẩn có thể từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
+ Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
+ Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
+ Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm
tử cung.
+ Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
+ Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

25
Theo Đoàn Kim Dung và cs. (2002) [6] cho biết, nguyên nhân gây viêm tử
cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầu dung huyết
(Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E. coli….
Theo Lê Văn Năm và cs. (1999) [14] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân
từ ngoại cảnh gây bệnh như: do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ
bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày
các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi
dưỡng bất hợp lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của
dạ con (trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích
thước ban đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm
nhập vào tử cung gây bệnh.
+ Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: khẩu phần
thiếu hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử
cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do sây sát.
Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.
 Triệu chứng bệnh viêm tử cung:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày, cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: con vật sốt 41 - 42
o
C, trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
Con vật đứng, nằm, bứt rứt không yên tĩnh, biếng ăn. Xung quanh âm môn,
gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, khi khô thành đám vẩy khô
màu trắng xám.
+ Thể mãn tính: không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

26
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
 Hậu quả của bệnh viêm tử cung:
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [7], Trần Thị Dân (2004) [4], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
+ Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
+ Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
+ Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
+ Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
+ Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ.
 Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung:
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện
vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên
dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml cho tới
200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu
trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu máu cá.
Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính,
viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng chảy mủ
ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy
ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động dục thì có
thể bị nhầm lẫn. Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất
tương đối. Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc
kiểm tra mủ nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu
sinh dục. Mặt khác nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để
chẩn đoán cho chính xác. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

27
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm,
từ đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
- Bệnh sót nhau
Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết, can
thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại. Lợn nái
quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém không đẩy được nhau ra.
* Nguyên nhân: Trịnh Đình Thâu và cs. (2010) [27] sau khi đẻ tử cung
co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không
được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và
P. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều
thai, thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
+ Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.
+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh
truyền nhiễm đặc biệt bệnh Brucellaloes (sẩy thai truyền nhiễm), hoặc do cấu
tạo của nhau.
* Triệu chứng: Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hoàn toàn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi mắc
thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm môn.
+ Sót nhau không hoàn toàn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau
còn dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra
ngoài, một số nhau còn sót lại trong tử cung con mẹ.
Biểu hiện triệu chứng khi lợn nái bị sót nhau: Con vật đứng nằm không
yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát
hiện có sót nhau hay không khi đỡ đẻ cho lợn người ta thường gom toàn bộ
nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm số nhau ra và số lợn con sẽ phát hiện
lợn con có sót nhau hay không. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

28
* Điều trị: Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để
quá muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh
tay, tránh những tổn thương. Tiêm oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử
cung cho nhau còn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước
muối sinh lý 0,9 % để rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và
cs., 2010) [27].
- Bệnh bại liệt sau đẻ
* Nguyên nhân gây bệnh
- Do thai quá to, tư thế và chiều hướng của thai không bình thường.
- Quá trình thủ thuật kéo thai quá mạnh hay không đúng thao tác…
Từ đó gây tổn thương thần kinh tọa hoặc ảnh hưởng đến đám rối hông
khum → lợn mẹ bại liệt.
* Biểu hiện bệnh:
- Lúc đầu lợn mẹ đi lại khó khăn, về sau không đứng lên được mà nằm
bẹp 1 chỗ.
- Bệnh thường kế phát với 1 số bệnh ở hệ tiêu hóa, hô hấp như: Chướng
bụng đầy hơi, viêm phế quản cấp.
- Nếu bệnh kéo dài, con vật dễ bị loét từng mảng da phía tiếp xúc với
nền, sàn chuồng.
- Sau 3 - 4 tuần con vật gầy dần và chết.
* Biện pháp khắc phục
- Thao tác can thiệp kịp thời, đúng kỹ thuật.
- Hằng ngày trở mình cho lợn mẹ để tránh bầm huyết, hoại tử da và kế
phát với chướng bụng, đầy hơi.
- Tăng cường thức ăn có bổ sung nguyên tố vi lượng nhất là canxi và
phốt pho.
- Tiêm mg - calcium cho lợn. Đồng thời kết hợp với châm cứu. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

29
2.2.4.2. Một số bệnh hay gặp trên lợn con
- Tiêu chảy
Phạm Ngọc Thạch (1996) [41] cho biết tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng
của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh,
nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột
tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm
thời của phân gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn.
Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù
(Archie và cs., 2000) [1].
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [42]: lợn con ở 1 số tỉnh phía Bắc mắc tiêu
chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và
chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày
(30,97 và 4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.
Nguyễn Chí Dũng (2013) [43] kết luận: tháng có nhiệt độ thấp và ẩm độ
cao, tỷ lệ mắc tiêu chảy cao (26,98 - 38,18%).
* Nguyên nhân:
- Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay
đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ
thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích
nghi của cơ thể (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [6].
- Lợn con bị nhiễm khuẩn: Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [10], bệnh tiêu
chảy ở lợn có nguyên nhân do vi khuẩn E.coli, Salmonella.... trong đó
Salmonella là vi khuẩn có vai trò quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng
tiêu chảy (Radosits và cs., 1994) [37].
- Theo Glawisschning, Bacher (1992) [34], nguyên nhân gây bệnh phân
trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh
dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt.
- Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

30
- Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần.
- Bệnh tiêu chảy trên heo con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi
theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14
ngày tuổi (Nagy và Fekete, 2005) [36].
* Triệu chứng:
- Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng.
- Trong chuồng có hiện tượng lợn nôn ra sữa.
- Người lợn con bị bẩn do dính phân.
- Vú lợn mẹ dính phân lợn con.
- Viêm phổi
* Nguyên nhân: Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra
trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô
hấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời
tiết thay đổi…, do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt
chung với con nhiễm bệnh.
* Triệu chứng: Ho khan vài tiếng hoặc từng cơn vào sáng sớm hay
khi vận động, ho có thể kéo dài 1 - 2 tháng. Mặc dù lợn vẫn ăn uống bình
thường nhưng rất chậm lớn, nhịp thở thường tăng cao, đôi khi có biểu
hiện khó thở và khi thở ngồi lên hai chân sau như kiểu chó ngồi, nhất là
khi nhiễm bệnh kế phát.
- Viêm khớp
* Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus
suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây
ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống
rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi
chà sát trên nền chuồng, qua vết thiến (Nagy và cs., 1994) [36].
* Triệu chứng: Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân
sưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5 https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

31
tuần tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn
ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm
tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau (Nguyễn Ánh Tuyết, 2015) [40].
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam đã có những nghiên cứu về bệnh sinh sản trên lợn nái. Bệnh
sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không
chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả
năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con.
Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [25], bệnh viêm tử cung ở đại gia súc
nói chung là một quá trình bệnh lý phức tạp được thể hiện dưới nhiều thể
khác nhau. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới hiện tượng
rối loạn sinh sản, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của gia súc cái
sinh sản.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [10], bệnh viêm tử cung do vi khuẩn
Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ
do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây
sát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.
Theo Lê Xuân Cương (1986) [3], lợn nái chậm sinh sản do nhiều nguyên
nhân. Trong đó, tổn thương bệnh lý sinh dục chiếm tỷ lệ đáng kể, khi lợn nái
đẻ khó cần áp dụng các thủ thuật ngoại khoa. Nhưng sau đó thì niêm mạc
đường sinh dục có thể bị tổn thương gây viêm tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], viêm tử cung là một quá bệnh lý
thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế bào tổ
chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm
ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Trong quá
trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một
số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh sảy thai https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

32
truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn
nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử
cung (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [12].
Đồng thời cũng có nhiều tác giả đã có những tổng kết về tỷ lệ mắc bệnh
viêm tử cung ở lợn:
Theo Nguyễn Như Pho (2002) [16], lợn Yorkshire, Landrace trong giai
đoạn nuôi con mắc bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ 15%, do điều trị kịp thời
nên khỏi 100%, song đã ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn nái, phần lớn là do
những trường hợp đẻ khó dẫn tới viêm tử cung.
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [12], lợn nái sau khi
sinh có chứng viêm tử cung chiếm tỷ lệ 42,4%. Viêm tử cung trên nhóm
thuần chiếm 25,48%; trên nhóm lai chiếm 50,48%. Viêm tử cung xảy ra cao
nhất là lứa 1 và lứa 2. Tỷ lệ chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao
nhiều hơn so với nhóm lợn không bị viêm tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], bệnh viêm đường sinh dục ở
lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó cơ quan ngoài chiếm 20%, còn
lại 80% là viêm tử cung. Tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái ngoại cũng
cao từ 1,82 - 23,33%.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2003) [22], tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở
đàn lợn nái ngoại hướng nạc đang được nuôi tại các địa phương vùng đồng
bằng châu thổ sông Hồng là tương đối cao (7,1%) và có sự khác nhau giữa
các địa phương. Bệnh viêm tử cung thường tập trung ở những lợn nái mới đẻ
lứa đầu và những lợn nái đã đẻ nhiều lứa.
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển, các nước
không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp
khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên
vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết, đặc https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

33
biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu
về bệnh viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người chăn
nuôi lợn nái hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh viêm đường
sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao.
Nguyên nhân của bệnh viêm đường sinh dục là do đường sinh dục bị tổn
thương, do hiện tượng sát nhau. Bệnh phát triển là do nuôi dưỡng không tốt,
do đưa vào đường sinh dục những dụng cụ, những chất kích thích đẻ, chúng
phá hoại hoặc làm kết tủa chất nhày ở bộ máy sinh dục.
Theo Urban V.P. và cs (1983) [39], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung
có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước tiểu
lợn nái sắp sinh thường có chứa các vi khuẩn E.coli, Staphylococcus aureus,
Streptococcus spp.
Theo Smith B.B. và cs (1995) [38], Taylor D.J. (1995) [44], tăng cường
vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc
phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Khi mổ khám những lợn vô sinh đã xác
định được nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là
32,1%, lợn nái cơ bản có những biến đổi bệnh lý: viêm vòi tử cung có mủ.
Theo Urban V.P. và cs (1983) [39], điều trị viêm vú trong thời kỳ cho sữa
là một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó được tiến hành sớm và
đạt kết quả. Xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sang mà
phải tính đến các chỉ tiêu chăn nuôi và có thể dựa vào các kết quả của phòng thí
nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là dược lực học và
dược động học cho phép đáp ứng tốt hơn phương pháp điều trị.
Theo Trekaxova A.V. và cs (1983) [32], chữa bệnh viêm vú cho lợn nái
hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng novocain phong
bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần
kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ 30 - 40ml
cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu 88 - 10cm. Dung dịch https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

34
novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh
khác. Đồng thời, lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong
novocain này, từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 -3 lần.
Theo Smith và cs (1995) [38], chữa bệnh viêm tử cung bằng phương pháp
tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái đạt hiệu quả cao.
Streptomycin 0,25g, penicillin 500.000UI, dung dịch KMnO4 1% 40ml +
vitamin C.

https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

35
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng theo dõi
- Lợn nái mang thai, lợn đẻ, lợn con theo mẹ và lợn thịt.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại lợn công ty TNHH Phát Đạt - thị xã Phúc Yên- tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Thời gian: Từ ngày 18/11/2017 đến ngày 18/05/2018.
3.3. Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi của trại
- Thực hiện công tác nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn tại trại
- Thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn
- Thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con
- Tham gia các công tác thú y khác như: thiến lợn đực, đỡ lợn đẻ,…
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Cơ cấu đàn lợn tại thời điểm thực tập
- Khối lượng công việc nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn
- Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại
- Số lượng tiêm vắc xin phòng bệnh
- Số lượng lợn nái được chẩn đoán và điều trị bệnh
- Số lượng lợn con được chẩn đoán và điều trị bệnh
- Số lượng lợn con được can thiệp thủ thuật
3.4.2. Phương pháp thực hiện
3.4.2.1 Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại
Để đánh giá được tình hình chăn nuôi của trại em đã sử dụng phương
pháp phỏng vấn, thu thập thông tin từ cán bộ quản lý của trại đồng thời tự tìm
hiểu và tìm kiếm số liệu từ các sổ sách ghi chép của trại trong 3 năm gần đây https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

36
3.4.2.2 Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan
trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh
trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi
cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, em
đã thực hiện tốt các công việc như:
+ Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh
viên em tất cả đều phải đi qua phòng sát trùng và tắm sạch sẽ mặc quần áo lao
động, đi ủng rồi mới vào chuồng.
+ Việc đầu tiên vào chuồng là cào phân tránh lợn mẹ nằm đè phân
+ Bắt nhốt lợn con vào ô úm rồi lau sàn nhựa ( hoặc rắc vôi rồi quét)
+ Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng và dưới gầm chuồng
+ Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng.
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát
trùng Ommicide 2 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 320ml/1000 lít nước.
Ở các chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái
chửa 1 (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được
tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1
ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch, xịt
bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch
vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ tiêu độc khử trùng kỹ sau đó
rắc vôi bột. Để khô 1 ngày tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ
chuồng nái chửa 2 xuống.
Lịch sát trùng được trình bày qua bảng 3.1. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

37
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái
Thứ
Trong chuồng
Ngoài
Chuồng
Ngoài khu
vực chăn
nuôi
Chuồng
nái chửa
Chuồng đẻ
Chuồng
cách ly
Chủ
nhật
Phun sát trùng Phun sát trùng

2
Quét hoặc rắc
vôi đường đi
Phun sát trùng
+ rắc vôi
Phun sát trùng
Phun sát
trùng toàn bộ
khu vực
Phun sát
trùng toàn bộ
khu vực
3 Phun sát trùng
Phun sát trùng +
quét vôi đường đi
Quét hoặc rắc
vôi đường đi

4
Xả vôi xút
gầm
Phun sát trùng

Rắc vôi Rắc vôi
5 Phun ghẻ
Phun sát trùng
+ xả vôi xút gầm
Phun ghẻ

6 Phun sát trùng
Phun sát trùng
+ rắc vôi
Phun sát trùng Phun sát trùng
Phun sát
trùng
7
Vệ sinh tổng
chuồng
Vệ sinh tổng
chuồng
Vệ sinh tổng
chuồng
Vệ sinh tổng
khu


3.4.2.3 Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại
Để điều trị bệnh cho đàn lợn đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh kịp
thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ lệ
chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng
ngày em và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả các ô
chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong thời gian thực tập em đã được
tham gia và điều trị một số bệnh sau:
- Bệnh viêm tử cung lợn
- Triệu chứng: lợn đẻ 2 - 3 ngày, sốt nhẹ, giảm ăn hay bỏ ăn, có dịch
nhầy chảy ra từ âm hộ, màu trắng đục hoặc màu phớt vàng.
- Chẩn đoán: Bệnh viêm tử cung ở lợn nái.
- Điều trị: dùng các thuốc sau để điều trị:
+ Thuốc tím 1/1000 pha loãng với nước + Penicillin thụt rửa 2lần/ngày,
2 ngày liên tục.
+ Penicillin: 1 triệu UI/30kgTT https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

38
+ Oxytocine: 5ml/con
+ Analgin: 1ml/10kgTT
+ Vitamin B1: 5ml/30kgTT
Tiêm bắp, 2 lần/ngày, điều trị trong 3 ngày.
- Bệnh viêm vú
- Nguyên nhân:
+ Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn,
mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú.
+ Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho lợn
nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau
vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn
xâm nhập gây viêm như: E.coli, Streptococus, Staphylococus, Klebsiella…
+ Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú mẹ
tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.
+ Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm.
+ Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn khó
tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.
- Triệu chứng: Bệnh xảy ra sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày, có
con đến một tháng. Viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi
cũng lan ra toàn bộ các vú, vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng,
hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau.
Lợn nái giảm ăn, nếu bị nặng thì bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,5
0
C -
42
0
C kéo dài trong suốt thời gian viêm. Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường
nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú.
Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có cặn hoặc cục sữa
vón lại, xuất hiện các cục casein màu vàng, xanh lợn cợn có mủ đôi khi có máu.
Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy,
xù lông, gầy nhanh, tỷ lệ chết cao từ 30 đến 100%. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

39
- Điều trị:
Cục bộ: phong bế giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá lạnh để
giảm sưng, giảm đau, hoặc phong bế đầu vú bằng novocain 0,25 - 0,5%, mỗi
ngày vắt cạn vú viêm 4 - 5 lần tránh lây lan sang vú khác.
Tiêm quanh vùng bầu vú bị viêm bằng Nor 100 1ml/10kgTT.
Toàn thân:
Tiêm Analgin: 1ml/10kgTT/1lần/ngày.
Tiêm Vetrimoxin LA: 1ml/10kgTT/1lần/2ngày.
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày
- Hội chứng tiêu chảy ở lợn con
+ Nguyên nhân: Vệ sinh rốn khi cắt rốn không tốt cũng có thể làm cho
heo con bị viêm rốn, tạo điều kiện cho các vi khuẩn cơ hội như E.coli,
Salmonella, Clostridium, Staphylococcus, ... xâm nhập, dẫn đến tiêu chảy cho
heo con. Vệ sinh chuồng trại, đặc biệt là nước uống và thức ăn không tốt. Có
thể thức ăn bị nấm, mốc, đặc biệt là những ngày nồm ầm ướt; làm cho heo
con bị tiêu chảy do ngộ độc độc tốc nấm mốc.
+ Triệu chứng: Phân lỏng màu vàng hay màu trắng đục dính ở hậu môn, hậu
môn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng đi siêu vẹo, chán ăn.
+ Điều trị:
Hội chứng tiêu chảy ở lợn con có thể điều trị bằng nhiều loại thuốc. Tại
trang trại điều trị bằng thuốc sau:
Nova - Amcoli: 1 ml/con/ngày sử dụng tiêm bắp đối với lợn con <10
ngày tuổi.
Nor - 100: 1 ml/con/ngày sử dụng tiêm bắp đối với lợn con >10 ngày tuổi.
Điều trị liên tục trong 3 ngày – 5 ngày.
- Bệnh viêm phổi
+ Nguyên nhân: Là một bệnh truyền nhiễm đa nguyên nhân mà trước đây
chúng ta quen gọi là bệnh suyễn hoặc viêm phổi địa phương. Mycoplasma là tác https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

40
nhân chính kết hợp với hệ vi khuẩn gây bệnh cộng phát như: Pasteurella multocida,
Bordetell, Chlamidi, Streptococcus, Staphylococcus và một số siêu vi khuẩn
khác. Mycoplasma thường cư trú tại amidal hoặc xâm nhập từ ngoài vào cơ
thể dưới tác động trực tiếp của các yếu tố stress có hại và sức đề kháng của cơ
thể yếu, chúng tăng cường độc lực chui vào phế quản và phế nang, ký sinh và
sinh sản ở đó gây bệnh.
Lợn mẹ bị bệnh có thể truyền cho con trong thời gian mang thai.
+ Triệu chứng: Ở lợn con bệnh có thể xảy ra ngay sau khi sinh. Lợn gầy
còm lông xù, thở thể bụng có khi ngồi thở, bụng hóp lại. Lợn bị bệnh không
tranh bú với các con khác được nên ngày càng gầy yếu hơn, dễ mắc kế phát
bệnh viêm khớp. Nếu không điều trị kịp thời tỷ lệ chết rất cao.
+ Điều trị: Bệnh viêm phổi có thể sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau để
điều trị, ở trong trại thường sử dụng phác đồ sau để điều trị:
Tylogenta: 1,5ml/con. Tiêm bắp ngày/lần
Hitamox LA: 1,5ml/con. Tiêm bắp ngày/lần.
Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm Bromhexine: 2ml/con.
Điều trị trong 3 - 6 ngày.
 Công tác thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con tại trại:
- Đỡ lợn đẻ:
Để công tác đỡ lợn đẻ thành công cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ phục vụ
cho việc đỡ đẻ, dụng cụ bao gồm : thùng úm, bóng đèn hồng ngoại, khay
đựng cồn, kéo,chỉ buộc rốn, khăn khô và bột rắc lợn con (mistran), kéo và chỉ
buộc rốn phải được ngâm trong khay đựng nược sát trùng .
Thao tác đỡ đẻ : Trước khi đẻ lợn mẹ phải được vệ sinh (tắm) sạch sẽ, bộ
phận sinh dục và bầu vú cũng được lau chùi sạch sẽ. Khi lợn con được đẩy ra
ngoài nhanh chóng dùng tay vuốt mồm cho lợn dễ thở sau đó dùng khăn khô
lau sạch nhớt và lớp màng trên người lợn con, phải lau thật khô và sạch lợn
con thì nó mới nhanh khỏe. Sau đó dùng chỉ buộc dây rốn cách rốn 1 khoảng https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

41
3cm rồi cắt bên dưới nút buộc, sịt cồn vào rốn và thả lợn vào lồng úm đã chải
sẵn thảm và thắp đèn úm .Trường hợp lợn mẹ khó đẻ sau 15 -20 phút phải có
biện pháp can thiệp. Sau khi lợn mẹ đẻ xong cần vệ sinh sạch sẽ bầu vú, cơ
quan sinh dục và cho lợn con vào bú sữa đầu. Trong khi lợn con bú mẹ cần
chú ý quan sát để tránh trường hợp lợn mẹ đè con.
- Thao tác làm nanh tai và tiêm sắt cho lợn con : Lợn con sau khi bú
mẹ sức khỏe tốt hơn , cứng cáp hơn sẽ được tiến hành mài nanh, bấm số tai,
cắt đuôi, tiêm kháng sinh và tiêm sắt. Thường thì sắt sẽ được tiêm vào 3 ngày
tuổi sau khi lợn con sinh với liều lượng 1 -2ml/con, nhưng để tránh gây strees
cho lợn con và tiện cho các thao tác kỹ thuật thì trại thực hiện các công việc
đó cùng một lúc. Sắt sẽ được tiêm bổ sung lần 2 vào 7 - 10 ngày tuổi nếu thấy
cần thiết. Số tai của lợn con sẽ được bấm theo mã số của trại là 91 và số tuần
mà lợn con được sinh ra.
- Thiến lợn đực: Đối với lợn đực nuôi thịt ta cần thiến càng sớm càng tốt.
Thông thường trong chăn nuôi lợn nái sinh sản người ta thường thiến lợn vào
7- 10 ngày tuổi. Nhung thực tế trại thực hiện thiến lợn đực vào ngày thứ 5 sau
khi sinh
Trước khi thiến lợn đực cần chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: Dao
thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, xi – lanh tiêm và
thuốc kháng sinh.
Thao tác : Đầu tiên là tiêm cho lợn con 1ml/con kháng sinh (Amcoli,
Amistin).Sau đó người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao
cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ,
tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn.
Dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp vào giật dịch hoàn ra,
dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn và bôi cồn vào vị trí thiến.
3.4.2.4 Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn tại trại https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

42
Trong quá trình thực tập tại trang trại, em đã tham gia chăm sóc nái
chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho lợn con theo mẹ đến cai sữa. em
trực tiếp vệ sinh, chăm sóc, theo dõi trên đàn lợn. Quy trình chăm sóc nái
chửa, nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa được áp dụng
theo đúng quy trình của công ty như sau:
 Quy trình chăm sóc nái chửa
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa 1, chuồng nái chửa
2. Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy
thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân,
lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm,
cuối giờ chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại
thức ăn hỗn hợp 9054/GF08 và 9044/GF07 của hãng Greenfeed với khẩu
phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 9044/GF08 với
tiêu chuẩn 1,5 - 2kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 9044 /GF07 với
tiêu chuẩn 2,5 - 3kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn 9054/GF08 với tiêu chuẩn
3,5 - 4kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
 Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3kg/ngày, chia
làm 2 bữa sáng, chiều. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

43
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5kg/con/bữa.
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 5kg/con/ngày
chia làm hai bữa sáng, chiều mỗi bữa tăng lên 0,5kg. Đối với nái nuôi con quá
gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 6kg/con/ngày.
 Quy trình chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa
Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
- Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm Fe - Dextran -
B12 10%, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh 9014.
Lợn con được 10 - 14 ngày tuổi tiêm vaccine Mycoplasma.
Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng vaccine dịch tả.
Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con.
 Các quy trình khác
* Phát hiện lợn nái động dục:
- Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu
hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên và đứng ì lại.
- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được
vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.
- Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy đỏ, có
dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.
Sau khi phát hiện lợn nái động dục thì công việc quan trọng quyết định
đến hiệu quả thụ thai là thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

44
3.4.3. Quy trình xuất bán lợn
Trong 6 tháng thực tập tại trại em còn được tham gia vào công tác xuất
lợn con của trại.
Lợn con thường được cai sữa ở 23 ngày tuổi, sau khi tách mẹ sẽ được
nuôi thêm 2 – 3 ngày rồi xuất bán. Trước khi xuất bán, cán bộ kỹ thuật của
trại sẽ tiến hành chọn lọc lợn, những lợn khỏe mạnh, đủ tiêu chuẩn xuất bán
sẽ được đánh dấu bằng mực xanh. Trong quá trình xuất bán, sẽ chọn những
lợn đã được đánh dấu và lùa lợn đi ra theo con đường dành riêng cho lợn xuất
bán. Ở đây lợn con được cân khối lượng, ghi chép số lượng và đưa lên xe tải
để vận chuyển đi.
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm Microshoft Excel
https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

45
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

4.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại
4.1.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại
Việc vệ sinh sát trùng chuồng trại có vai trò rất quan trọng trong chăn
nuôi. Vê ̣sinh bao gồm nhiều yếu tố : vê ̣sinh môi trường xung quanh, vê ̣sinh
đất, nước, vê ̣sinh chuồng trại… Trong thời gian thực tâp̣ em đã thưc̣ hiện tốt
quy trình vê ̣sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày em tiến hành thu gom phân thải,
rửa chuồng, quét lối đi laị giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc
sát trùng, quét vôi, phun thuốc diệt muỗi, quét mạng nhện trong chuồng và rắc
vôi bôṭ ở cửa ra vào chuồng, đường đi nhằm đảm bảo vệ sinh. Sau đây là kết
quả thực hiện vệ sinh, sát trùng trong 6 tháng thực tập tại trại của em.
Bảng 4.1. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại
STT Công việc
Số lượng
(lần)
Kết quả
(lần)
Tỷ lệ
(%)
1
Vệ sinh chuồng trại hàng ngày (1
lần/ngày)
180 165 91,66
2
Phun sát trùng định kỳ xung
quanh chuồng trại (3 lần/tuần)
80 25 31,25
3
Quét và rắc vôi đường đi (1
lần/ngày)
180 60 33,33

Nhìn vào bảng 4.1 ta có thể thấy việc vệ sinh, sát trùng hàng ngày luôn
được trại quan tâm và làm thường xuyên hàng ngày. Theo quy định của trại
việc vệ sinh chuồng và rắc vôi đường đi sẽ được thực hiện ít nhất 1 lần/ngày,
và trong 6 tháng thực tập tại trại em đã thực hiện được 165 lần (đạt tỷ lệ
91,66% so với số lần phải vệ sinh trong 6 tháng) vệ sinh chuồng và 56 lần rắc https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

46
vôi bột đường đi (đạt tỷ lệ 33,33% so với số lần phải rắc vôi chuồng trong 6
tháng tại trại). Phun sát trùng xung quanh chuồng trại được phun định kỳ 3
lần/tuần. Nếu trại có tình hình nhiễm dịch bệnh thì sẽ được tăng cường việc
phun sát trùng lên hàng ngày. Qua đó, em đã biết được cách thực hiện việc vệ
sinh, sát trùng trong chăn nuôi như thế nào cho hợp lý nhằm hạn chế được
dịch bệnh cũng như nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi.
4.1.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra
trong cơ thể chúng một sức miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi
khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Trong 6 tháng thực tập tại trại, em đã
được tham gia vào quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại và sau đây
là kết quả của quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho đàn lợn con tại
trại được trình bày qua bảng 4.2
Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại
Ngày
tuổi
Tiêm vắc xin phòng bệnh
Số
lượng
(con)
Thực hiện
được
(con)
Tỷ lệ
(%)
3
Tiêm chế phẩm Fe - B12 phòng
bệnh thiếu máu
1064 1064 100
3 Cầu trùng (cho uống) 1064 1064 100
18 - 21 Mycoplasma + còi cọc 1047 591 56,45

Nhìn vào bảng 4.2. ta có thể thấy được tổng quát về việc phòng bệnh cho
đàn lợn con bằng thuốc và vắc xin của trại. Lợn con từ 2 -3 ngày tuổi sẽ được
tiêm chế phẩm Fe - Dextran - B12 để phòng bệnh thiếu máu ở lợn con, đồng
thời tăng sức đề kháng cho lợn con và 100% số lợn con ở trại đều phải được
tiêm sắt. Trong 6 tháng, em đã tiêm Fe -Dextran - B12 10% và cho uống cầu
trùng được 1064 con lợn con (đạt tỷ lệ là 100%). https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

47
Lợn con từ 18-21 ngày tuổi sẽ được tiêm vaccine Mycoplasma phòng
bệnh suyễn lợn, em đã tiêm được cho 591 con (đạt 56,45% so với số lợn con
phải tiêm).
Ngoài tiêm phòng cho đàn lợn con em còn được tham gia vào việc tiêm
phòng cho đàn lợn nái tại trại. Do kinh nghiệm, kỹ thuật chưa có nhiều nên
chúng em không được trực tiếp tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn lợn nái mà
chỉ được gián tiếp tham gia.
4.2. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại
4.2.1 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái
Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại em đã được tham gia vào công
tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái cùng với cán bộ kỹ thuật của
trại. Qua đó chúng em đã được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn
đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục,
điều trị bệnh. Sau đây là kết quả của công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên
đàn lợn nái tại trại.
Bảng 4.3 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái
STT Bệnh lợn mắc
Số lợn
mắc bệnh
(con)
Số lợn
điều
trị khỏi
(con)
Số lợn điều
trị không
khỏi
(con)
Tỷ lệ (%)
Khỏi Chết
1 Viêm tử cung 24 21 4 87,50 12,50
2 Viêm vú 13 12 1 92,30 7,70

Nhìn vào bảng 4.3 ta thấy số lợn mắc bệnh viêm tử cung là cao nhất và
cao hơn số lợn mắc bệnh viêm vú rất nhiều. Theo em sở dĩ tỷ lệ mắc bệnh
viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại cao là do đàn lợn nái ở đây thuộc các
dòng nái giống ngoại có năng suất sinh sản cao, nhưng lại chưa thích nghi cao
độ với điều kiện của nước ta, như nuôi dưỡng, chăm sóc chưa thật tốt và thời
tiết không thuận lợi. Đây chính là nguyên nhân cơ bản gây nên bệnh viêm tử
cung của lợn nái. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

48
Mặt khác, do trong quá trình phối giống cho lợn nái bằng phương pháp
thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật đã làm sây sát niêm mạc tử cung, tạo
điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển và gây bệnh. Hai là, do quá trình
can thiệp khi lợn đẻ khó phải sử dụng thủ thuật để móc lấy thai làm cho vi
khuẩn từ bên ngoài dễ dàng xâm nhập vào gây viêm.
Số lợn nái mắc bệnh viêm vú là 13 con cũng khá cao, theo em thấy
nguyên nhân gây nên bệnh này có thể do kế phát từ các ca lợn nái mắc bệnh
viêm tử cung ở thể nặng, vi khuẩn theo máu đến vú gây viêm vú, ngoài ra còn
có thể do trong quá trình mài nanh ở lợn con sơ sinh chưa tốt, trong quá trình
lợn con bú sữa gây tổn thương đầu núm vú lợn mẹ.
Tỷ lệ lợn chết do bệnh viêm tử cung (12,50%) cao hơn so với bệnh viêm
vú (7,70%) vì bệnh viêm tử cung việc chẩn đoán bệnh thường khó khăn hơn,
khi chúng ta phát hiện ra bệnh thì bệnh đã ở thể viêm nặng và điều trị khó
khăn hơn.
Vì vậy để hiệu quả điều trị bệnh đạt hiệu quả cao, cần phải chẩn đoán
bệnh cho lợn kịp thời và chính xác. Để chẩn đoán bệnh cho lợn kịp thời thì
yêu cầu hàng ngày khi vào chuồng lợn để vệ sinh chuồng trại và cho lợn ăn
thì cần phải quan sát tổng thể tình trạng sức khỏe của đàn lợn để phát hiện kịp
thời lợn bị bệnh. Tránh trường hợp phát hiện muộn thì tình trạng bệnh sẽ nặng
hơn, sẽ làm cho công tác điều trị khó khăn, chi phí điều trị tăng cao.
4.2.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ và lợn thịt
giai đoạn sau cai sữa đến xuất bán
Bảng 4.4 . Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại
STT Bệnh lợn mắc
Số lợn mắc
(con)
Số lợn điều
trị khỏi
(con)
Tỷ lệ
(%)
1 Phân trắng 257 223 86,77
2 Viêm phổi 179 166 92,74
https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

49
Qua bảng 4.4 ta thấy lợn con ở trại mắc bệnh về hội chứng tiêu chảy là
cao nhất (257 con) và tỷ lệ điều trị khỏi bệnh là thấp nhất (86,77%) , nguyên
nhân là do lợn con mới đẻ ra sức đề kháng còn yếu dễ bị ảnh hưởng của các
yếu tố bên ngoài như vi sinh vật xâm hại hay nhiệt độ chuồng nuôi không
thích hợp (lạnh quá hay nóng quá) đặc biệt vào những ngày mùa đông nhiệt
độ xuống thấp cần phải có ô úm và bóng điện sưởi cho lợn con. Cách khắc
phục tốt nhất để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu chảy là cho lợn con bú sữa
đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cơ thể cho lợn con. Bên cạnh đó, việc thời tiết
lạnh mà lợn con không được giữ ấm sẽ khiến lợn mắc một số bệnh về đường
hô hấp như viêm phổi, chính vì vậy làm cho số lợn con mắc bệnh viêm phổi
cũng khá cao (166 con)
4.2.3. Kết quả thực hiện biện pháp phẫu thuật trên đàn lợn con tại trại
Trong thời gian thực tập tại trại em vừa tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng
đàn lợn vừa được học và làm một số các thao tác trên lợn con như đỡ lợn đẻ,
mài nanh, cắt đuôi, thiến lợn đực:
Bảng 4.5 Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con
STT Công việc
Số lượng
(con)
Kết quả (an toàn)
Thực hiện
(con)
Tỷ lệ
(%)
1 Đỡ lợn đẻ 1064 803 75,46
2 Mài nanh, cắt đuôi 1064 938 88,16
3 Thiến lợn đực 451 387 85,81

Qua bảng 4.5 có thể thấy trong 6 tháng thực tập em đã thực hiện được
các công việc về phẫu thuật và thủ thuật trên đàn lợn con là không đồng đều.
Công việc mài nanh, cắt đuôi là được thực hiện nhiều nhất với số con làm
được là 938 con (đạt 88,16%). Vì lợn con sau khi sinh cần phải mài nanh luôn
nếu không sẽ làm tổn thương vú lợn mẹ khi bú cũng như tránh việc lợn con
cắn nhau, cắt đuôi và thiến lợn đực sớm để vết thương nhanh liền, ít chảy máu
và giảm stress cho lợn con. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

50
Qua những công việc trên đã giúp em học hỏi thêm được nhiều kinh
nghiệm trong chăm sóc lợn con cũng như nâng cao tay nghề về các thao tác
kỹ thuật trên lợn con, đồng thời giúp em mạnh dạn hơn, tự tin hơn vào khả
năng của mình, hoàn thành tốt công việc được giao.
4.3 Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn
Chăm sóc, nuôi dưỡng là một quy trình không thể thiếu của bất kỳ trại
chăn nuôi nào, chính vì vậy trong suốt 6 tháng thực tập tại trại em đã được
tham gia và làm các công việc về nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn tại trại
Em đã được học hỏi và mở mang kiến thức rất nhiều về cách cho ăn, hiểu
được nhu cầu dinh dưỡng dành cho những loại lợn nào, các thao tác kỹ thuật
để chăm sóc lợn mẹ tốt … Và sau đây là kết quả em đã thực hiện được
Bảng 4.6. Số lượng lợn nái chửa, nái nuôi con, lợn con và lợn thịt trực tiếp
chăm sóc trong 6 tháng thực tập
Tháng Nái chửa
Nái đẻ, nái nuôi
con
Lợn con
Lợn thịt (cai
sữa – xuất
chuồng)
11/2017 - 18 201,6 -
12/2017 - 37 414,4 -
1/2018 - 40 448 -
2/2018 - - - 545
3/2018 - - - 158
4/2018 - - - 134
18/5/2018 75 - - -
Tính chung 75 95 1064 1469

Trong quá trình thực tập em đã trực tiếp tham gia chăm sóc 95 lợn nái đẻ
và nuôi con và 1064 lợn con, 75 lợn nái chửa, 1469 lợn thịt (cai sữa – xuất https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

51
chuồng). Số lợn nái đẻ và nuôi con chăm sóc có sự biến động khác nhau sở dĩ
là do: trong tháng đầu mới xuống thực tập tại trại, do chưa quen công việc kỹ
thuật và do sự phân công của trại em được phân công trực tiếp làm tại chuồng
lợn nái đẻ, nái nuôi con và trực tiếp làm các công việc như cho ăn, dọn vê
sinh chuồng, đỡ đẻ cho lợn...., vì vậy số lượng lợn nái chăm sóc nhiều hơn so
với các tháng tiếp theo. Từ tháng 2 đến tháng 4 của năm 2018, em được làm
việc trực tiếp tại chuồng cai sữa và chuồng lợn thịt. Tháng 2 số lợn con cai
sữa em trực tiếp chăm sóc là 545 con, đến tháng 3 số lượng lợn thịt trực tiếp
chăm sóc là 158 con, tháng 4 số lượng lợn thịt trực tiếp chăm sóc giảm xuống
còn 134 con. Tháng 5 số lợn nái chửa em trực tiếp chăm sóc là 75 con và em
chỉ thực hiện được hai tuần của tháng 5 là kết thúc đợt thực tập.
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn
STT Công việc
Số lượng
(số lần)
Thực hiện
được
(số lần)
Tỷ lệ
(%)
1 Cho lợn ăn hàng ngày 360 159 44,16
2 Tắm chải cho lợn mẹ 180 75 41,66
3 Xuất lợn con 48 25 52,08

Như chúng ta đã biết quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe và khả năng sinh sản của lợn nái. Chính vì vậy, cần phải cho lợn
nái và lợn con ăn đúng bữa và đủ lượng thức ăn dinh dưỡng theo quy định.
Lợn nái đẻ và nuôi con được cho ăn 2 lần/ngày (bữa sáng và chiều), lợn nái
chửa ăn 1 lần/ngày vào buổi sáng.
Việc tắm, chải cho lợn nái sinh sản cũng vô cùng quan trọng và được
thực hiện thường xuyên (1 lần/ngày) và trong 6 tháng thực tập em đã làm
được 75 lần (đạt 41,66%) thấp hơn so với việc cho lợn ăn hàng ngày là 159
lần (đạt 44,16%). https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

52
Việc xuất bán lợn con được thực hiện trung bình 2 lần/tuần như vậy
trong 6 tháng thực tập tại trại có 48 lần xuất lợn con và em đã tham gia vào 25
lần (đạt 52,08%).
Thông qua các nội dung công việc làm tại trại trong quá trình chăm sóc,
nuôi dưỡng cho các đối tượng lợn tại trại, em đã hoàn thiện được các kỹ năng
cũng như hiểu rõ hơn về nguyên lý của các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc,
nuôi dưỡng lợn.
Kỹ thuật nuôi và chăm sóc lợn nái mang thai là thời kỳ rất quan trọng
của quá trình chăn nuôi nhằm đảm bảo cho bào thai phát triển bình thường,
lợn nái đẻ được nhiều con, lợn con khỏe mạnh, có trọng lượng sơ sinh cao. Vì
vậy, để lợn con đạt khối lượng sơ sinh cao cần tăng khoảng 25-30% lượng
thức ăn cho lợn nái chửa. Thông thường, lợn nái chửa cần 14% tỉ lệ protein
thô, 0,9% tỉ lệ canxi và 0,45% tỉ lệ phốt pho trong khẩu phần ăn. Mùa hè có
thể giảm mức ăn nhưng phải tăng lượng protein từ 14% lên 16%, nâng mức
khoáng và vitamin trong khẩu phần. Tuy nhiên cũng cần tránh vỗ béo lợn nái
quá mức trong giai đoạn gần sinh. Cụ thể ở thời kỳ mang thai đầu tiên nên
cho ăn từ 1,8 – 2 kg/con/ngày. Sang giai đoạn thứ 2 khi lợn nái mang thai
khoảng 85 – 110 ngày, cho ăn từ 2 – 2,5 kg/con/ngày. Đến giai đoạn từ 111 –
113 ngày, cho ăn 2 kg/con/ngày. Và trước khi đẻ 1 ngày – không nên cho ăn.
Trong quá trình chăm sóc cần tắm chải cho lợn nái, tăng cường xoa bóp
bầu vú để mạch máu dễ lưu thông, phát triển tuyến sữa, lợn dễ quen người và
dễ tiếp xúc khi đỡ đẻ, không tắm chải 5 ngày trước khi đẻ để tránh cho lợn đẻ
non trước ngày dự kiến.

https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

53
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận
Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn công ty Phát Đạt - thị xã
Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc, em có một số kết luận về trại như sau :
- Về hiệu quả chăn nuôi của trại :
+ Hiệu quả chăn nuôi của trại khá tốt
+ Lợn con cai sữa và lợn thịt luôn được xuất bán thường xuyên. Đối với lợn
thịt tại trại phải đạt khối lượng 100kg trở lên mới đủ tiêu chuẩn để xuất chuồng.
+ Tỷ lệ lợn sơ sinh (11,20 con/đàn) và lợn cai sữa (9,86 con/đàn) của trại
cũng đã tăng lên cao hơn so với thời gian đầu. Để đạt được kết quả này là sự
cố gắng không ngừng trong công việc của cán bộ kỹ thuật và công nhân trong
trại.
- Về công tác thú y của trại:
+ Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống
luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật
+ Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, vệ sinh cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
+ Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữ các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở trại đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vaccine đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vaccine được trại thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

54
lợn hậu bị, lợn đực và lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh,
được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh
mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ
tiêm phòng vaccine cho đàn lợn đạt 100%.
- Những chuyên môn đã được học tại trại :
Qua 6 tháng thực tập tại trại em đã được học hỏi và chỉ dạy rất nhiều
điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng
và phòng trị bệnh cho đàn lợn. Những công việc em đã được học và làm như:
+ Đỡ lợn đẻ
+ Mài nanh, bấm đuôi, tiêm chế phẩm Fe - Dextran - B12 10% cho lợn
con
+ Thiến lợn đực.
+ Tham gia vào công tác tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn lợn con
+ Tham gia vào quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con và lợn mẹ
của trại (cho lợn ăn, tắm chải cho lợn mẹ, dọn vệ sinh chuồng ,…)
5.2. Đề nghị
- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy
trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh về
sinh sản nói riêng và bệnh tật nói chung
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ
đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh về đường sinh sản ở lợn nái.
- Thực hiện một số các biện pháp để làm hạn chế tỷ lệ nhiễm bệnh trên
đàn lợn con như:
+ Tiêm phòng chế phẩm Fe - Dextran - B12 10%cho lợn mẹ 2 - 3 tuần
trước khi sinh
+ Tiêm chế phẩm Fe - Dextran - B12 10% cho lợn con lúc 3 ngày tuổi và
tiêm nhắc lại lúc 10 ngày tuổi
+ Đảm bảo khí hậu chuồng nuôi thích hợp với từng giai đoạn phát triển
của lợn con, đặc biệt giai đoạn từ 8 - 21 ngày tuổi. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

55
TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Duy Hoan (1998), Sinh lý sinh sản gia súc,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 29 - 35.
3. Lê Xuân Cương (1986), Năng suất sinh sản của lợn nái, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
4. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông
nghiệp, tp Hồ Chí Minh
5. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để
sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo
trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
8. Hội chăn nuôi Việt Nam (2006), Cẩm nang chăn nuôi lợn, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 35 - 64.
9. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm
(2003), Giáo trình truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
10. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến
ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Trương Lăng (1996), Nuôi lợn gia đình, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
12. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở
lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
13. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

56
14. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên
(2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương.
16. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi
đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái”, Luận án Tiến sĩ
nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
17. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
18. Nguyễn Khánh Quắc, Từ Quang Hiển, Nguyễn Quang Tuyên, Trần Văn
Phùng (1995), Giáo trình chăn nuôi lợn, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
19. Phan Đình Thắm (1996), Giáo trình chăn nuôi lợn cao học, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
20. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học động vật
nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho
lợn, Nxb Lao động và xã hội, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Thanh (2003), “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên
đàn lợn nái ngoại nuôi tại Đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều
trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập 10.
23. Nguyễn Văn Thanh (2004), Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia
súc, gia cầm, Nxb Lao động và xã hội.
24. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị
bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc
Bộ”, Tạp chí KHKT Thú y, tập 14, số 3.
25. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà (2015), Bệnh
thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
26. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

57
Thơ (2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
27. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử
cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí KHKT
Thú y, tập 17.
28. Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993), Thụ tinh nhân tạo cho lợn ở
Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
29. Nguyễn Thiện, Phan Địch Lân, Hoàng Văn Tiến, Võ Trọng Hốt, Phạm
Sỹ Lăng (1996), Chăn nuôi lợn ở gia đình và trang trại, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội
30. Trịnh Văn Thịnh (1978), Sổ tay chăn nuôi thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
31. Lê Xuân Thọ, Lê Xuân Cương (1979), Kích tố ứng dụng trong chăn
nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
32. Trekaxova A.V., Daninko L.M., Ponomareva M.I., Gladon N.P., (1983),
Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản (người dịch Nguyễn Đình Chi),
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

II. Tài liệu tiếng anh
33. Gardner J.A.A., Dunkin A.C., Lloyd L.C. (1990), “Metritis - Mastitis -
Agalactia”, in Pig production in Australia. Butterworths, Sydney, pp.
Hughes, P.E. (2000), “Feed sows by their backfat”, Feed
international, Kotowski, K. (1990), “The efficacy of wisol-T in pig
production”, Medycyna weterynaryjna, 46(10).
34. Glawisschning E., Bacher H (1992), “The Efficacy of Costat on E.coli
infectedweaning pigs”, 12
th
IPVS congress, August 17 - 22, pp. 182.
35. McIntosh G. B. (1996), Mastitis metritis agalactia syndrome, Science report, Animal
research institute, Yeerongpilly, Queensland, Australia, Unpublish, pp.1 - 4.
36 Nagy B, Fekete PZS (2005), “Enterotoxigenic Escherichia coli
inveterinary medicine”, Int J Med Microbiol, pp. 295, pp. 443 - 454.
37 Radosits O. M., Blood D. C., Gay C. C., (1994), “Veterinary medicine”, A
textbook of the Diseases of cattle, Sheep, Pigs, Goat and horses, Enght
edition https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

58
38 Smith B.B., Martineau G., BisaillonA. (1995), “Mammary gland and
lactaion problems”, In disease of swine, 7 th edition, Iowa state
university press, pp. 40 - 57.
39 UrbanV.P., SchnurV.I., Grechukhin A.N. (1983), “The metritis, mastitis
agalactia syndome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik
selskhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69 - 75.
III. TÀI LIỆU INTERNET
40. Nguyễn Ánh Tuyết (2015), Bệnh viêm khớ p trên lợn con,
http://nguoichannuoi.com/benh-viem-khop-tren-heo-con-fm471.html23. https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


Hình 1: Thao tác đỡ lợn nái đẻ Hình 2: Cho lợn vào lồng úm

Hình 3: Cắt dây rốn co lợn con Hình 4: Cắt đuôi cho lợn con https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

Hình 5: Tiêm sắt cho lợn con Hình 6: Phối cho lợn


Hình 7: Cho lợn con uống thuốc Hình 8: Mài nanh cho lợn con https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

Hình 9: Sảy thai Hình 10: Lợn bị viêm tử cung


Hình 11: Âm hộ lợn nái sưng do
đẻ khó
Hình 12: Tra cám cho lợn
https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/

Hình 13: Vắc-xin lở mồm long móng Hình 14: Vắc-xin dịch tả lợn

Hình 15: Thuốc kháng sinh Alistin

https://sangkienkinhnghiemmamnon24-36thang.com/