Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Minh Châu, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
tophanoivn
26 views
54 slides
Nov 02, 2024
Slide 1 of 54
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
About This Presentation
Trong đó, chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi lợn thịt muốn đàn lợn lớn nhanh, nhiều nạc thì phải chọn những đàn con giống có ngu�...
Trong đó, chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi lợn thịt muốn đàn lợn lớn nhanh, nhiều nạc thì phải chọn những đàn con giống có nguồn gốc nhập ngoại cao sản. Để quyết định đến năng suất và chất lượng thịt, thì một phần do điều kiện tự nhiên còn lại quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Minh Châu, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
Size: 1.53 MB
Language: none
Added: Nov 02, 2024
Slides: 54 pages
Slide Content
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ TÚ UYÊN
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN MINH CHÂU
THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019 https://tophanoi.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ TÚ UYÊN
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN MINH CHÂU
THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công
Thái Nguyên, năm 2019 https://tophanoi.vn/
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
đến nay em đã hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành Khoá
luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng
dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi Minh Châu, Hạ Long , Quảng
Ninh, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình, các bạn sinh viên.
Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính
trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong
suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn TS. La Văn Công, người đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý trang trại
Minh Châu cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại đã giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi
các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Trần Thị Tú Uyên https://tophanoi.vn/
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Loại cám, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng ....................... 27
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 29
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn thịt của trang trại trong 3 năm qua tại trang trại
Minh Châu ....................................................................................................... 30
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn trong thời gian thực tập tại trang trại ....... 33
Bảng 4.3. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh tại trang trại ........................ 34
Bảng 4.4. Thực hiện công tác phòng bệnh bằng vắc xin tại trại ..................... 35
Bảng 4.5. Kết quả công tác chuẩn đoán bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ... 36
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại ............... 37
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trang trại .................. 38
https://tophanoi.vn/
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs: Cộng sự
Nxb: Nhà xuất bản
TT: Thể trọng
Tr.: Trang
TGE: Transmisssible gastro enteritis
PED: Porcin Epidemic Diarrhoea
Ha: Hecta
MH: Mycoplasma hyopneumoniae
https://tophanoi.vn/
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu ...................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................. 3
2.2. Tổng quan những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước ...................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn thịt ..... 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 10
2.2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 25
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 25
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 25
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 30
4.1. Đánh giá tình hình sản xuất chăn nuôi của trang trại Minh Châu, Hạ
Long, Tỉnh Quảng ninh ................................................................................... 30
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt tại trang trại ...... 31
4.3. Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại ....... 33
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại ..................... 33 https://tophanoi.vn/
v
4.3.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại.......... 34
4.3.3. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn thịt nuôi tại trại ................................. 35
4.3.4. Kết quả công tác điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ................. 36
4.4. Thực hiện một số công việc khác tại trang trại ........................................ 37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA VỀ THUỐC CỦA TRẠI https://tophanoi.vn/
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng
đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu
về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu
thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống của nhân dân ta đã có từ lâu đời.
Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát
triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị
kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập
đáng kể cho người chăn nuôi. Bên cạnh đó còn cung cấp lượng phân bón lớn
cho ngành trồng trọt mà còn cung cấp sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp
chế biến. Trong hai thập kỷ gần đây nhà nước đã nhập nhiều giống lợn siêu
nạc về để lai tạo với giống lợn địa phương nhằm mục đích cải tạo đàn giống
và nuôi thuần ở Việt Nam. Lợn ngoại thuần có ưu điểm là những giống lợn
cao sản, tỷ lệ nạc cao, sinh trưởng nhanh nhưng về nhược điểm chưa thích
nghi với điều kiện khí hậu tại việt nam.
Trong đó, chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp
phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi
lợn thịt muốn đàn lợn lớn nhanh, nhiều nạc thì phải chọn những đàn con
giống có nguồn gốc nhập ngoại cao sản. Để quyết định đến năng suất và chất
lượng thịt, thì một phần do điều kiện tự nhiên còn lại quy trình chăm sóc, nuôi
dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn
thịt tại trại lợn Minh Châu, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”. https://tophanoi.vn/
2
1.2. Mục tiêu
- Học được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại
trang trại Minh Châu, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
- Thực hiện quy trình phòng và chẩn đoán bệnh cho lợn.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
1.3. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Minh Châu, TP Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được biện pháp phòng và điều trị bệnh cho lợn thịt tại trại đạt
tỷ lệ khỏi bệnh cao.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
https://tophanoi.vn/
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
* Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn của công ty TNHH Minh Châu được thành lập
năm 2006, là trại gia công của công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô là
1200 nái. Trại được xây dựng tại phường Hà Khánh, TP Hạ Long, Quảng
Ninh với diện tích 2,9 ha nằm trong diện tích 150 ha rừng và đất rừng được
UBND tỉnh Quảng Ninh giao khoán.
Phường Hà Khánh là một phường thuộc thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh, Việt Nam. Với diện tích 31,9 km
2
, cách trung tâm thành phố Hạ
Long 10 km đường mỏ than. Phía Đông Nam giáp phường Hà Lầm, phía Tây
giáp Vịnh Cửa Lục, và có đường vành đai phía Bắc bao quanh. Những năm
gần đây hệ thống giao thông đã được làm mới rất nhiều, thuận tiện cho việc đi
lại buôn bán và vận chuyển hàng hóa của trại.
* Điều kiện khí hậu
Thành phố Hạ Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa Hạ
nóng ẩm mưa nhiều, mùa Đông lạnh khô, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao
trùm nhất. Do đó trại lợn Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này.
Nhiệt độ trung bình mùa Đông ổn định dưới 20
o
C, mùa nóng có nhiệt độ
trung bình trên 25
o
C – 27
o
C. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có
lượng mưa ổn định trên 100 mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa
khô có lượng mưa tháng ổn định dưới 100 mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng
4 năm sau.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Quảng Ninh bắt đầu từ tháng 11 và
kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa hạ nóng bắt đầu từ tháng 4 và kết https://tophanoi.vn/
4
thúc vào đầu tháng 10.
Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa Đông
(tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa Hè (tháng
7) là 12
o
C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành
chăn nuôi phát triển.
* Cơ cấu tổ chức của trại
Gồm:
- 01 chủ trại
- 01 quản lý trại
- 01 thủ kho
- 01 kế toán
- 03 kỹ thuật trại của công ty CP
- 01 Quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty CP
- 23 công nhân chuyên nghiệp trong đó (10 công nhân phụ trách
chuồng bầu và 13 công nhân phụ trách chuồng đẻ)
- 08 công nhân phụ trách khu vực nuôi lợn hậu bị
- 05 sinh viên thực tập tại trang trại
- 03 thợ điện nước, thợ sửa chữa chịu trách nhiệm kiểm tra vận hành và
khắc phục hư hỏng toàn bộ hệ thống điện nước và các thiết bị trại
- 02 đầu bếp phục vụ ăn uống
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng bầu, tổ chuồng đẻ, tổ chuồng lợn thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công
việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
* Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng với cơ sở vật chất khá hiện đại và hiệu quả.
- Về cơ sở vật chất: https://tophanoi.vn/
5
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt, bàn là....
+ Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại trang bị khá đầy đủ.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
- Trại được xây dựng trên khu rừng hơn 150 ha với diện tích 2,9 ha
trang trại đã xây dựng 8 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn
lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ. Trong có 4 dãy chuồng lớn chuyên nuôi
lợn hậu bị cũng được xây cách ly với khu nuôi lợn nái.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ
cách nhau 0,8 m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng bạt trắng.
- Trong các chuồng có các ô chuồng được ngăn cách bằng tường và
thép chắn.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa Đông.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh
hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện
tích ao hồ chăn nuôi cá và một số loài thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho
trang trại.
Trại được liên kết với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với
công suất sản xuất là 1200 lợn nái và 4800 lợn thịt.
- Hiện nay trại lợn của công ty TNHH Minh Châu là 1 trong số trại âm https://tophanoi.vn/
6
tính với dịch tại xanh của công ty cổ phần chăn nuôi CP. Đây cũng là trại lợn
giống ông bà (GP) của công ty cổ phần chăn nuôi CP khu vực miền Bắc.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn chung.
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Khu hội trường lớn rộng sạch sẽ phục vụ cho các cuộc họp
+ Trại có ba nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vacxin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của công nhân. Ngoài 11
chuồng lợn nái thì trang trại có 8 chuồng lợn thịt nằm trong 4 dãy chuồng lớn
được đánh số từ 1 - 8. Tại khu vực hậu bị có 6 chuồng lớn mỗi chuồng có 20
ô chuồng và 2 chuồng nhỏ mỗi chuồng có 16 ô chuồng. Trong đó mỗi chuồng
đều có 2 ô cuối chuồng để tách và chăm sóc cho những trường hợp đặc biệt.
Mỗi chuồng có 5 quạt thông gió cỡ lớn. Hệ thống chuồng nuôi có đầy đủ
trang thiết bị như bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thông gió đảm bảo và có
giàn mát tạo nhiệt độ ấm áp về mùa Đông và thoáng mát về mùa Hè. Thuốc
và dụng cụ để chăm sóc điều trị bệnh cho lợn được công ty và trang trại cung
cấp đầy đủ cho từng chuồng riêng biệt.
* Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không https://tophanoi.vn/
7
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Do trang trại nằm trong vùng điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa và
chia làm 2 mùa, mùa mưa nóng và mùa khô lạnh nên năm qua do lượng mưa
ít, vậy nên nước được cung cấp cho trang trại bị thiếu thốn rất nhiều, nên có
một thời gian phải sử dụng nước ao cạnh trang trại để đẩy máng phân, tuy
nhiên nguồn cung cấp nước uống cho lợn vẫn là nguồn nước sạch.
+ Công tác xử lý chất thải và xác lợn chết của trang trại cũng còn một
số vấn đề chưa tốt, nên tỷ lệ lợn chết trung bình năm nay tăng lên so với các
năm trước.
2.2. Tổng quan những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của
lợn thịt
- Đặc điểm sinh trưởng
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp,
tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích
thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
Tóm lại sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và kích
thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
- Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của lợn bao
gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn.
Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 - https://tophanoi.vn/
8
85% tuỳ từng loại thức ăn.
- Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong
cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn thì xương phát triển
đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì
lợn tăng trọng nhanh, đến khi trưởng thành thì tăng trọng rất chậm rồi ngừng
hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ phận của
chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ khác nhau.
- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc
của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng
khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
https://tophanoi.vn/
9
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Lợn thịt là giai đoạn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là
thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy chăn
nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn:
* Giống:
Các giống lợn khác nhau cho ra chất lượng thịt và năng suất thịt khác
nhau. Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp
hơn các giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và
thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng lớn nhất. Theo
Trịnh Hồng Sơn (2014) [12], các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ
nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở
các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái
khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600
g/ngày. Lợn ngoại thuần nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 -
800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai trong phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống
vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt nhất từ các giống lợn khác
nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp
ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả
khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối
lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Yorkshire đều cao https://tophanoi.vn/
10
hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
* Thời gian và chế độ nuôi:
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [12], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng
suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn
chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh
trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương
thức nuôi: Nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ
hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời
gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn
chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản
xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết:
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ
lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
* Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
- Nguyên nhân:
Lê Văn Lãnh và cs (2012) [6], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa https://tophanoi.vn/
11
phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn.
Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi
lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc
biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là
mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến
như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn.
(PRDC: Porcine respiratory disease complex) Thacker, (2006) [23]. Những
nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được
tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên, 1996 [7]; Trần Huy Toản, 2009 [15]. Nếu kết
hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng
với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn
gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
- Triệu chứng:
Theo Lê Văn Năm (2013) [11], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
- Thể á cấp tính
+ Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41
o
C, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy
nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
+ Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
+ Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí https://tophanoi.vn/
12
mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
+ Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
+ Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
+ Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
- Thể mãn tính
+ Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
+ Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
+ Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc.
+ Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
+ Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ.
Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
- Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm https://tophanoi.vn/
13
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngoài ra còn phòng bệnh bằng vắc xin phòng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.
- Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin, tiamulin, gentamycin,... ngoài ra còn kết hợp các loại thuốc kháng
viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao.
Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay đã có vắc xin để phòng bệnh suyễn, nhưng hiệu quả không
cao lắm, không sinh ra miễn dịch hoàn toàn cho đàn lợn được tiêm phòng do
một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay không có
hiệu lực.
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn.
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [16], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý
ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là
nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch
ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là nguyên nhân
nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều
nghiên cứu cho thấy, tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
+ Vi sinh vật
+ Do các yếu tố tác động khác
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [16], cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại https://tophanoi.vn/
14
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [19], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E. coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens…..
Đây là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài
động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các tổ chức khác của cơ thể. Ở trong các cơ quan nội
tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng
thái bệnh lý.
+ Virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận một số virus như Rota -
virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
+ Ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của
lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm https://tophanoi.vn/
15
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Bích Ngà (2015) [9], ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán còn
tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và mở đường
cho nhiều loại virus vi khuẩn xâm nhập.
+ Các nguyên nhân khác
Thời tiết, khí hậu:
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [8], khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm
giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn
cường độc gây bệnh.
Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng:
Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng, việc chăm
sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh. https://tophanoi.vn/
16
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... Cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến
quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Stress: Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả
mọi nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn,
mật độ chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội
chứng tiêu chảy.
- Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn lợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm
lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi https://tophanoi.vn/
17
khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì
cũng còi cọc.
- Bệnh tích
+ Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và
xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm
ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
+ Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh
có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi
khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám
hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có
vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ mủ. Tim
sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.
- Các biện pháp phòng bệnh
+ Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ
sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh
lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2001) [3] vắc xin là một chế phẩm sinh https://tophanoi.vn/
18
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ
mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh
cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tương ứng. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên
cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn
dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang
cho kết quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ
lệ mắc bệnh.
- Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi
nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp
duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được
nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên
cứu hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn,
phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm 80 của
thế kỷ trước.
Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh
vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các
kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu
quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng
vi khuẩn kháng thuốc… Nên hiện nay đa số các nước đã cấm sử dụng biện
pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy https://tophanoi.vn/
19
định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.
- Điều trị bệnh
+ Điều trị nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi
khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc
yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E. coli, Cl. perfringens,
Streptococcus... Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như
E.coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con.
+ Điều trị triệu chứng tiêu chảy
Lợn bị tiêu chảy do E. coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm
từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản
sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích
ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường
glucose, muối natri, kali... Cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện
giải bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn
uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải.
Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80%
lợn chết do bệnh lý này theo Nguyễn Văn Tâm và Cù Hữu Phú (2006) [14].
* Bệnh viêm khớp
- Nguyên nhân
Viêm khớp là bệnh hay xảy ra trên đàn lợn, đó là một yếu tố gây què ở
lợn. Các yếu tố gây què ở lợn bao gồm liên quan đến mất cân bằng dinh
dưỡng hoặc thiếu chất dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn thương do chấn
thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương và các thay đổi khớp.
Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi khuẩn
(Streptococcus suis, E. coli, Staphylococcus…) và Mycoplasma.
https://tophanoi.vn/
20
- Triệu chứng
Chia làm 2 dạng viêm khớp ở lợn: Viêm khớp do thiếu canxi, photpho
và viêm khớp do vi khuẩn.
Triệu chứng thường thấy do thiếu canxi, photpho làm lợn đi lại khó
khăn. Còn viêm khớp do vi khuẩn là: Lợn bị sốt cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu.
Lợn còn có biểu hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại
khập khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què, có những u sưng ở khớp,
lợn có thể bị mù, điếc.
Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, làm cho
lợn tăng trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn, gây thiệt
hại cho người chăn nuôi.
Từ những tác hại do vi khuẩn gây ra trong bệnh viêm khớp trên đàn
lợn nuôi, em đã điều tra, nghiên cứu, tìm hiểu sâu về bệnh viêm khớp do vi
khuẩn S. suis gây ra.
Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi.
Bệnh này thường gây ra cho lợn con 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như
một phần của hội chứng yếu khớp kết hợp với viêm rốn. S. suis có thể khu
chú ở amidan của gia súc khỏe, khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi như:
Lợn trong tình trạng stress, nhiệt độ môi trường thay đổi thất thường làm
giảm sức đề kháng lợn …Lúc này dễ dàng phát bệnh. Mầm bệnh được tiết ra
từ dịch âm hộ, dịch đường hô hấp và sữa lợn mẹ. Các vi khuẩn xâm nhập vào
cơ thể lợn con bằng đường rốn, vết thương ngoài da.
Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh từ 10 - 20%. Bệnh thường xảy ra ở
lợn từ 1 - 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra ở 3 thể: Thể quá cấp tính; thể cấp tính và
thể mãn tính.
+ Thể quá cấp tính: Gây chết lợn nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ,
suy yếu. Lợn có triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập https://tophanoi.vn/
21
khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc, viêm
màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não tủy nhiều và có màu đục.
+ Thể cấp tính: Đặc trưng bởi sốt, long da sởn lên suy nhược và què.
Khi bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to. Một
hoặc vài khớp có thể bị tổn thương, các khớp chân trước và chân sau, mắt cá
chân thường sung phồng lên. Bệnh làm cho lợn đau đớn không thể di chuyển
được, hạn chế khả năng đi lại.
+ Thể mạn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mạn tính suốt đời.
Các khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin).
Các màng sung phồng, mất màu, tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh mô
dày lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp xe). Khi bệnh trở thành mãn tính có
thể làm tổn thương sụn khớp. Các bệnh tích cũng có thể thấy được trong sự
phát triển của các khúc xương.
- Phòng bệnh
Chủ yếu là phương pháp phòng bệnh chung, phương pháp phòng bệnh
đặc hiệu chưa thật sự hiệu quả.
+ Phòng bệnh cho lợn: Lợn mua về nuôi phải rõ nguồn gốc xuất xứ, có
giấy chứng nhận kiểm dịch. Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong
chăn nuôi như: Thực hiện vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí sẽ làm giảm
nguy cơ lây nhiễm từ môi trường, tăng sức đề kháng cho lợn, thường xuyên
vệ sinh chuồng trại, tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi, bằng các loại hoá
chất (phenol, iốt, hypocrit, axit phenic 3 - 5%, formol 5%); tăng cường công
tác chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý đàn.
Khi có dịch liên cầu khuẩn xảy ra thì phải xử lý đúng như xử lý một ổ
dịch truyền nhiễm: Cách ly lợn ốm để điều trị, lợn ốm chết phải chôn, đổ
thuốc sát trùng hoặc tiêu huỷ, chuồng trại và môi trường chăn nuôi phải phun
thuốc sát trùng, để trống chuồng 2 tuần mới nuôi lợn trở lại. Đối với vùng có https://tophanoi.vn/
22
lợn bệnh cần theo dõi, phát hiện sớm lợn bệnh, cách ly và điều trị kịp thời cho
đến khi khỏi hẳn bệnh mới cho nhập đàn. Cấm hoàn toàn việc di chuyển và
giết mổ lợn tập trung khi có dịch bệnh ở lợn xảy ra.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Ở
Việt Nam đã chế tạo được vắc xin Salsco đa giá, vô hoạt, bổ trợ keo phèn, bao
gồm các chủng vi khuẩn đường ruột là: Salmonella, E. coli và Streptococcus,
tiêm cho lợn con 21 ngày tuổi để phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con. Tỷ lệ bảo
hộ đạt 70 - 80%, vắc xin dùng rộng rãi trong cơ sở chăn nuôi. Khương Bích
Ngọc (1996) [10] qua nghiên cứu bệnh cầu khuẩn ở lợn đã chế tạo vắc xin cầu
khuẩn có bổ trợ keo phèn tiêm phòng cho lợn nái, đạt bảo hộ cao. Phòng bệnh
bằng kháng sinh cũng đem lại hiệu quả đáng kể.
- Điều trị
Việc lựa chọn kháng sinh thích hợp để điều trị bệnh do S. suis và các vi
khuẩn khác tương tự gây ra phải dựa trên một số tiêu chí như khả năng mẫn
cảm với kháng sinh của các chủng S. suis và các vi khuẩn đó phân lập được,
dạng nhiễm trùng, serotype của vi khuẩn, đường đưa thuốc.
Khả năng mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh là khác nhau. Trước
hết là điều trị hỗ trợ với các biện pháp hồi sức tích cực, nhiễm liên cầu lợn là
bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh vẫn là thuốc điều trị đặc hiệu, trong
đó penicillin là thuốc được lựa chọn để điều trị bệnh này, có thể khỏi bệnh
hoàn toàn và tránh được tử vong. Tuy nhiên, tình trạng kháng penicillin của vi
khuẩn cũng đã được ghi nhận. Trong trường hợp vi khuẩn đã kháng penicillin,
các kháng sinh khác thuộc nhóm beta lactamin được điều trị thay thế cho lợn
bệnh.
2.2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước
Theo Trương Quang Hải và cs (2012) [4], tùy theo đặc điểm, tính chất, https://tophanoi.vn/
23
diễn biến, tùy theo độ tuổi của lợn, tùy theo yếu tố được cho là nguyên nhân
chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng các tên khác nhau như: Bệnh lợn
con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa.
Các nghiên cứu bênh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý
chủ yếu là tình trạng mất nước mất chất điện giải và cuối cùng con vật trúng
độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và
các chất điện giải là yếu tố cần thiết.
Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [17], lợn mắc tiêu chảy và chết
do tiêu chảy cao nhất vào mùa xuân và thấp nhất vào mùa thu.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [3], nguyên nhân
vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E. coli, Salmonella và Clostridium.
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [5], lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc
tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc tiêu chảy
và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày
(30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%).
Theo Nguyễn Anh Tuấn, Lê Bá Tiếp (2013) [18], đã nghiên cứu và cho
biết, vi khuẩn E. coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng
trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong
điều kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E. coli có khả năng đóng vai
trò nhiều hơn so với Salmonella.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], cũng cho biết, khi lợn bị tiêu
chảy số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên
so với ở lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn
đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E. coli, Salmonella và
Streptococus tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi.
Sau khi nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở
gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy, Nguyễn Bá Hiên (2001) [3], đã chỉ ra rằng https://tophanoi.vn/
24
khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số
lượng vi khuẩn Cl. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh.
Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các
tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn... Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị
mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỉ lệ mắc bệnh và
tỷ lệ chết.
2.2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài
Theo Katri Levonen (2000) [20], việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có
thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu
hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi, việc kiểm tra những tổn thương sau
khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella
multocida thành 12 type (được ký kiệu từ 1 đến 12).
Theo Kielstein P. (1966) [21] và nhiều tác giả khác cho rằng, vi khuẩn
Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi
ở lợn. Trong đó, chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một
phần nhỏ do Pasteurella multocida type D.
Sokol và cs (1981) [22] cho rằng, vi khuẩn E. coli cộng sinh có mặt
thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi
khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88,
K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng kháng
sinh (R) và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di
truyền qua ADN của chromosome mà được di truyền qua ADN nằm ngoài
chromosome gọi là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn
E. coli bám dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát
triển với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình
bằng cách sản sinh độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc
ruột. https://tophanoi.vn/
25
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN H ÀNH
3.1. Đối tượng
- Đàn lợn thịt nuôi tại trang trại
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trang trại Minh Châu, Hạ Long, Tỉnh Quảng ninh.
- Thời gian thực tập: 20/11/2018 đến 23/05/2019.
3.3. Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình sản xuất chăn nuôi của trang trại Minh Châu, Hạ
Long, Tỉnh Quảng ninh.
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt tại trang trại
- Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại
- Thực hiện một số công tác khác tại trang trại trong thời gian thực tập
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
* Các chỉ tiêu theo dõi
- Cơ cấu đàn lợn của trang trại trong 3 năm qua
- Số lượng lợn thịt được phân chia chăm sóc và nuôi dưỡng trong quá
trình thực tập
- Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn trong thời gian thực tập tại trang trại
- Thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh tại trang trại
- Thực hiện công tác phòng bệnh bằng vắc xin
- Thực hiện công tác chuẩn đoán bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại
- Thực hiện công tác điều trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại
- Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trang trại https://tophanoi.vn/
26
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) =
∑ số lợn mắc bệnh
x 100
∑ số lợn theo dõi
- Tỷ lệ khỏi:
Tỷ lệ lợn khỏi (%) =
∑ số lợn khỏi bệnh
x 100
∑ số lợn điều trị
- Tỷ lệ chết:
Tỷ lệ lợn chết (%) =
∑ số lợn chết
x 100
∑ số lợn mắc bệnh
* Phương pháp theo dõi
- Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại
Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng em tiến hành thu thập
thông tin từ trại, kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi của bản thân.
- Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn
thịt nuôi tại trại
Chúng tôi sử dụng chính quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả.
Tất cả các loại cám nêu trên đều được sản xuất tại công ty cổ phần chăn
nuôi C.P. Việt Nam.
Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do
công ty cổ phần chăn nuôi C.P. sản xuất và phục vụ công tác chăn nuôi. Tuy
nhiên, trong thời gian thực tập, chúng em cũng được cán bộ kĩ thuật hướng
dẫn cách kích thích ăn cho lợn bằng kỹ thuật pha nước chảy nhỏ giọt vào
máng ăn tự động. Có tác dụng giảm bụi cám, có mùi vị thơm kích thích lợn ăn
đạt tiêu chuẩn cám. Thời gian áp dụng: Từ khi cho lợn ăn cám tự do tại máng
ăn tự động loại 550SF, 551F, 552SF, 552F và thường kết thúc khi chuyển https://tophanoi.vn/
27
sang cám 553F. Ngoài ra áp dụng cho trường hợp tổng đàn lợn ăn yếu không
đạt tiêu chuẩn cám.
Bảng 3.1. Loại cám, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng
trong thức ăn sử dụng tại trang trại
Loại
cám
Giai đoạn phát
triển của lợn
(tuần tuổi)
Khẩu
phần ăn
Thành phần giá trị
dinh dưỡng trong thức ăn
550SF
4 - 7
tuần tuổi
1,0
kg/con/ngày
- Độ ẩm (tối đa): 14%
- Protein thô (tối thiểu): 21%
- Xơ thô (tối đa): 3,5%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu):
3300 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,4 -
0,9%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,3%
- Methionine + Cystine tổng số (tối
thiểu): 0,7%
551F
7 - 12
tuần tuổi
1,5
kg/con/ngày
- Độ ẩm (tối đa): 14%
- Protein thô (tối thiểu): 20%
- Xơ thô (tối đa): 5%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu):
3300 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,4 -
0,9%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,2% https://tophanoi.vn/
28
Loại
cám
Giai đoạn phát
triển của lợn
(tuần tuổi)
Khẩu
phần ăn
Thành phần giá trị
dinh dưỡng trong thức ăn
- Methionine + Cystine tổng số (tối
thiểu): 0,6%
552SF
12 - 16 tuần
tuổi
1,8
kg/con/ngày
- Độ ẩm (tối đa): 14%
- Protein thô (tối thiểu): 18%
- Xơ thô (tối đa): 6%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,5 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu):
3150 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 -
1,0%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,0%
- Methionine + Cystine tổng số (tối
thiểu): 0,6%
552F
16 - 20 tuần
tuổi
2,2
kg/con/ngày
- Độ ẩm (tối đa): 14%
- Protein thô (tối thiểu): 17%
- Xơ thô (tối đa): 6%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu):
3050 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 -
1,0%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 0,9%
- Methionine + Cystine tổng số (tối
thiểu): 0,5% https://tophanoi.vn/
29
- Đánh giá hiệu quả quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu
quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin... Còn phải phụ
thuộc vào tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc xin
cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn
tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Lịch phòng bệnh
bằng vắc xin cho đàn lợn thịt của trại được trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại
Tuần tuổi Loại vắc xin Cách dùng Phòng bệnh
4 Circo + Myco Tiêm bắp
vác xin maico + vác xin
Viêm phổi
6 CSF1 Tiêm bắp Dịch tả (lần 1)
9 CSF2 + FMD1 Tiêm bắp
Dịch tả (lần 2)+Lở mồm long
móng (lần 1)
12 FMD2 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 2)
18 FMD3 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 3)
Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt, chúng tôi tiến hành
theo dõi hàng ngày thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Bằng mắt
thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, bộ phận sinh
dục ngoài, các dịch rỉ viêm (màu sắc, mùi...).
* Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel
năm 2007 trên máy vi tính. https://tophanoi.vn/
30
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá tình hình sản xuất chăn nuôi của trang trại Minh Châu, Hạ
Long, Tỉnh Quảng ninh
Để đánh giá tình hình sản xuất của trại chúng em tiến hành thu tập số
liệu thông qua sổ sách của trại, kết hợp với điều tra số đầu lợn hiện có biết kết
quả được trình bày ở bảng 4.1
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn thịt của trang trại trong 3 năm qua tại trang
trại Minh Châu
STT Năm
Số lợn thịt nuôi tại trại
(con)
Tổng khối lượng xuất
chuồng (kg)
1 2017 9.400 1.175.000
2 2018 9.450 1.135.000
3 1 - 5/2019 4.700 56.500
Qua bảng 4.1 cho thấy tình hình sản xuất chăn nuôi của trại khá ổn định.
Mặc dù giá cả thị trường có nhiều thay đổi nhưng số lượng lợn thịt của trại
luôn giữa trong khoảng 9.400 đến 9.450 con.
* Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi
Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh, trang trại phải áp
dụng quy trình “Cùng ra - cùng vào”. Chuồng trại sẽ được để trống 10 - 20
ngày để tẩy rửa, sát trùng tiêu độc chuồng trại. Như vậy, việc sản xuất ở các
chuồng đó tạm thời bị gián đoạn một số ngày nhất định theo kế hoạch hay gọi
là thời gian trống chuồng.
Quy trình này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại
thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất bán lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở https://tophanoi.vn/
31
đây sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn
chế khả năng lây truyền các tác nhân gây bệnh từ lứa trước sang lứa sau.
* Chăm sóc và quản lý lợn
Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm về mùa Đông,
thoáng mát về mùa Hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng
1,5 - 2% để đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống
thoát. Đặc biệt, chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ
ẩm trong chuồng, tránh cho lợn bị nhiễm bệnh về đường hô hấp.
Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa Hè, chuồng trại được xây
dựng theo hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa Đông và thoáng mát
về mùa Hè, đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng hạn chế được lượng nhiệt
sinh ra do ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp.
Biện pháp khắc phục thời tiết mùa Đông của trại là treo hệ thống đèn
điện bóng tròn ở đầu giàn mát để làm nóng không khí được hút vào chuồng.
Vào những hôm nhiệt độ hạ thấp, tiến hành che giàn mát lại để hạn chế không
khí lạnh vào chuồng và giảm bớt quạt nhưng không được để tích khí trong
chuồng nó sẽ gây viêm phổi.
Trong thời gian thực tập chúng em được giao nhiệm vụ phụ trách chồng
lợn thịt. Những công việc hàng ngày được thực hiện như sau: kiểm tra nguồn
nước, trại dùng vòi nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước chảy mạnh hay
yếu hay không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày để tránh vòi nước bị kẹt hoặc
bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Thực hiện công tác vệ sinh chuồng, máng ăn, thay
nước ở máng tắm, đồng thời quan sát các biểu hiện của đàn lợn.
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt tại trang trại
Trong thời gian thực tập tại trang trại, em cùng kỹ sư tiến hành chăm sóc
nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường https://tophanoi.vn/
32
xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi
trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi
để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao. Em được trang trại
phân công theo dõi chăm sóc nuôi dưỡng 606 lợn thương phẩm.
* Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm
Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại,
Thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành
và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy, trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn
(tách lợn ốm nặng ra một ô riêng và để ở ô cuối chuồng) để có kế hoạch chăm
sóc, nuôi dưỡng cho tốt và thực hiện phương pháp điều trị bệnh có hiệu quả.
* Công việc thực hiện trong ngày như sau:
Sáng sớm, chúng em tiến hành tắm sát trùng đặt đến độ diệt khuẩn, sau
đó bắt đầu vào chuồng kiểm tra tình hình bệnh tật trên đàn lợn, sau đó, cho
lợn ăn, vệ sinh chuồng trại, nếu có phát hiện lợn bị bệnh thì tiến hành chuẩn
đoán sơ bộ và báo cáo cho kỹ sư trại.
Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng bằng hệ thống quạt gió bóng điện úm
với mùa Đông và giàn mát với mùa Hè sao cho phù hợp với điều kiện thời tiết để
đảm bảo lợn được sinh trưởng và phát triển trong điều kiện sống thuận lợi nhất.
Bằng các biện pháp quan sát thông thường, ta có thể đánh giá được tình
trạng sức khỏe của đàn lợn và nhận biết được lợn khỏe, lợn yếu, lợn bệnh để
tiến hành điều trị. https://tophanoi.vn/
33
Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn
trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại được trình bày ở bảng 4.2
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn trong thời gian thực tập tại trang trại
STT Tháng theo dõi
Số lợn
theo dõi
(con)
Số lợn
còn sống
(con)
Số lợn
chết
(con)
Tỷ lệ
(%)
1 12/2018 606 606 0 100
2 01/2018 606 605 1 99,6
3 02/2019 605 603 2 99,67
4 03/2019 603 601 2 99,67
5 04/2019 601 600 1 99,83
6 05/2019 600 599 1 99,83
Qua bảng 4.2 cho thấy, em đã được kỹ sư của trại hướng dẫn thực hiện
nghiêm túc công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn theo đúng quy
trình. Em đã trực tiếp tham gia cho lợn ăn, kiểm tra và cách ly lợn ốm và điều
trị lợn bị bệnh đạt 100% khối lượng công việc được giao. Qua 6 tháng em
trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn, khi mới được giao 606 lợn con và đến
khi kết thúc thực tập đàn lợn còn 599 con tỷ lệ nuôi sống đạt 98,84%.
4.3. Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành
bại trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung
quanh, vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại…
Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong
chăn nuôi. Hàng ngày em tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét đường đi lối
lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun
thuốc khử trùng,tiêu độc chuồng trại, quét mạng nhện trong chuồng, lau kính https://tophanoi.vn/
34
và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong chuồng nhằm đảm bảo
vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra. Thuốc khử
trùng tiêu độc chuồng trại là thuốc omicide định kì, pha với tỉ lệ 1/3.200. Kết
quả thực hiện công tác vệ sinh tiêu độc chuồng trại được trình bày ở bảng 4.3
Bảng 4.3. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh tại trang trại
Công việc
Lần/
tuần
Số
tuần
Định mức
thực hiện
(lần)
Kết quả thực
hiện (lần)
Tỷ lệ an
toàn
(%)
Tắm sát trùng 14 23 322 322 100
Rắc vôi 2 23 46 46 100
Quét mạng nhện 7 23 161 161 100
Thay nước chậu sát
trùng
7 23 161 161 100
Lau kính 2 23 46 46 100
Phun sát trùng 7 23 161 161 100
Qua bảng 4.3 cho thấy: Những công việc của một người chăm sóc nuôi
dưỡng đàn lợn thịt tại trại theo định mức của từng tuần em đã tham gia thực
hiện đầy đủ. Từng công việc từ việc tắm sát trùng, rắc vôi, quyết mạng
nhện…,và kết quả thực hiện đạt 100% kết quả định mức được giao.
4.3.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại
Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, công tác phòng bệnh
cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan tâm hàng đầu và quan trọng
nhất. Tại trang trại Minh Châu hiện, công tác này cũng luôn được thực hiện
một cách tích cực và chủ động. Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hạn chế đi ra khỏi trại, khi các phương tiện vào trại phải được sát
trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại cũng như trước khi vào chuồng. Quy trình
tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại thực hiện nghiêm https://tophanoi.vn/
35
túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình.
Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn lợn được trình bày ở
bảng 4.4
Bảng 4.4. Thực hiện công tác phòng bệnh bằng vắc xin tại trại
Nội dung công việc
Số lợn tiêm phòng
(con)
Số lợn an toàn
(con)
Tỷ
lệ
(%)
Hội chứng còi cọc + viên phổi
địa phương
606 606 100
Dịch tả (lần 1) 606 606 100
Giả dại + lở mồm long móng
(lần 1)
606 606 100
Dịch tả (lần 2) 606 606 100
Lở mồm long móng (lần 2) 604 604 100
Lở mồm long móng (lần 3) 604 604 100
Từ bảng 4.4 cho thấy: Trong thời gian thực tập tại trại, em đã được
tham gia tiêm phòng cho 606 con lợn thịt nuôi tại trại. Sau khi sử dụng vắc
xin, 100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc.
4.3.3. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn thịt nuôi tại trại
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trang trại, chúng em đã được
tham gia vào công tác chẩn đoán bệnh cho đàn lợn tại trang trại. Kết quả của
quá trình chẩn đoán cho đàn lợn thịt được trình bày ở bảng 4.5 https://tophanoi.vn/
36
Bảng 4.5. Kết quả công tác chuẩn đoán bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
Tên bệnh
Số lợn
theo dõi
(con)
Số lợn
mắc
(con)
Tỷ lệ
(%)
Số lợn
chết
(con)
Tỷ lệ
chết/mắc
(%)
Viêm khớp 606 65 10,73 0 0
Viêm phổi 606 140 23,10 3 2,14
Hội chứng tiêu
chảy
606 100 16,50 4 4
Qua bảng 4.5 cho thấy: Trong 606 lợn theo dõi, có 65 con mắc bệnh
viêm khớp, tỷ lệ mắc bệnh 10,73%, có 0 lợn chết, tỷ lệ chết là 0%; bệnh viêm
phổi lợn có 140 con mắc chiếm tỷ lệ mắc bệnh là 23,10%, có 3 lợn chết, tỷ lệ
chết là 2,14%; hội chứng tiêu chảy kết quả theo dõi có 100 con mắc bệnh
chiếm tỷ lệ là 16,50%, có 4 lợn chết, tỷ lệ chết là 4%.
Như vậy từ kết quả theo dõi đàn lợn em được phân công quản lý chăm
sóc nuôi dưỡng chúng em thấy, đàn lợn của trại được tiêm phòng đầy đủ các
loại vắc xin và trại thực hiện quy trình vệ sinh thú y thường xuyên chính vì
vậy mà tỷ lệ lợn mắc bệnh khá thấp, bện cạnh đó trại thực hiện tốt quy trình
phòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng và tiêm phòng vắc xin theo đúng quy trình,
phát hiện sớm lợn mắc bệnh nên điều trị bệnh đạt kết quả khỏi bệnh cao.
4.3.4. Kết quả công tác điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
Từ kết quả chuẩn đoán bệnh trên đàn lợn của trại, chúng em đã tiến hành
điều trị một số bệnh cho đàn lợn của trại. Kết quả được trình bày ở bảng 4.6 https://tophanoi.vn/
37
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại
Tên
bệnh
Tên thuốc,
liều lượng sử dụng
Số lợn
điều trị
(con)
Số lợn
khỏi
(con)
Tỷ lệ
(%)
Thời
gian
điều trị
Viêm
khớp
Hitamox LA + Dexa + Anagin,
Với liều dùng mỗi loại,
1ml/10kgTT/ngày,tiêm bắp
65 65 100,00
3 - 5
ngày
Viêm
phổi
Nova Gentylo,
1ml/10 kgTT/ngày,tiêm bắp
140 137 97,86
3 - 5
ngày
Tiêu
chảy
MD Nor 100 kết hợp với
Atropin.
1ml/10 kgTT/ngày, tiêm bắp
100 96 96,00
3 - 5
ngày
Qua bảng 4.6 cho thấy:
- Sử dụng thuốc Hitamox LA + Dexa + Anagin với liều dùng mỗi loại
1 ml/10 kg TT/ngày điều trị cho 65 lợn mắc bệnh viêm khớp, số con khỏi là
65, tỷ lệ điều trị đạt 100%, thời gian điều trị trung bình từ 3 - 5 ngày.
- Sử dụng thuốc Nova Gentylo với liều lượng 1 ml/10 kgTT/ngày điều
trị cho 140 lợn mắc bệnh viêm phổi, số con khỏi là 137, tỷ lệ điều trị đạt
97,86%, thời gian điều trị trung bình từ 3 - 5 ngày.
- Sử dụng thuốc MD Nor 100 kết hợp với Atropin với liều 1 ml/10 kg
TT/ngày điều trị cho 100 lợn mắc bệnh tiêu chảy, số con khỏi là 96, tỷ lệ điều
trị đạt 96%, thời gian điều trị trung bình từ 3 - 5 ngày.
4.4. Thực hiện một số công việc khác tại trang trại
Trong thời gian thực tập ngoài công việc chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn
lợn thịt mà em được phân công phụ trách, em còn tham gia một số công việc
khác, kết quả được trình bày ở bảng 4.7. https://tophanoi.vn/
38
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trang trại
STT Nội dung Đơn vị Số lượng Kết quả
Tỷ lệ
(%)
1 Nhập lợn Con 3.600 3.600 100
2 Xuất lợn Con 3.497 3.497 100
Qua bảng 4.8 cho thấy: Trong thời gian thực tập tại trang trại em tham
gia vào công tác nhập lợn của trại với tổng số 3.600 con, khối lượng trung
bình của lợn nhập là 5kg/con. Công tác xuất lợn với tổng số 3.497 con, khối
lượng trung bình của lợn xuất là 115,75kg/con, và làm một số công việc như
nuôi cá,trồng rau... hoàn thành 100% khối lượng công việc được giao.
https://tophanoi.vn/
39
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua 6 tháng thực tập tại trại, em đã được học hỏi và chỉ dạy rất nhiều
điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng
và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt. Em có một số kết luận như sau:
- Về công tác vệ sinh thú y của trại:
+ Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện
nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kĩ sư công ty cổ phần chăn nuôi
C.P Việt Nam.
+ Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày chúng em quét dọn vệ sinh chuồng trại,
thay nước máng, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo định kỳ.
- Những công việc em đã được học và thực hiện như sau:
+ Đã trực tiếp bổ sung chất điện giải vào quy trình pha nước nhỏ giọt
trong 3 tháng nuôi lợn nhỏ.
+ Đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra vòi nước uống, cho
lợn ăn, kiểm tra và cách ly lợn ốm đạt 100% khối lượng công việc được giao.
+ Được tham gia tiêm phòng cho 606 con lợn nuôi tại trại.
+ Đã chẩn đoán, phát hiện được 140 con lợn có biểu hiện bệnh đường hô
hấp và áp dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao là 97,86%
+ Đã chẩn đoán, phát hiện được 100 con lợn có biểu hiện tiêu chảy và
sử dụng 1 số phác đồ điều trị. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao là 96%
+ Đã chẩn đoán, phát hiện được 65 con lợn có biểu hiện viêm khớp và
sử dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ khỏi bệnh là 100%.
+ Đã trực tiếp tham gia 4 lần xuất lợn với tổng số 3.497 con, khối https://tophanoi.vn/
40
lượng trung bình của lợn xuất là 115,75kg/con.
+ Đã trực tiếp tham gia 4 lần nhập lợn với tổng số 3.600 con, khối
lượng trung bình của lợn nhập là 5kg/con.
5.2. Kiến nghị
- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và
quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn để giảm tỷ lệ lợn mắc các bệnh hội
chứng tiêu chảy, viêm phổi, viêm khớp, viêm da.
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh, sát trùng trong chuồng và xung quanh
chuồng, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ để tránh lây lan mầm bệnh.
- Nhà trường và ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho các sinh viên khóa
sau về các trại thực tập tốt hơn để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao
tay nghề. https://tophanoi.vn/
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TRONG NƯỚC
1. Đặng Hoàng Biên (2016), “Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của
lợn Lũng Pù và lợn Bản”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi.
2. Đoàn Thị Kim Dung (2004), “Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí
đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con,
các phác đồ điều trị”, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Bá Hiên (2001), “Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến
động của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng
ngoại thành Hà Nội”, Luận án tiến sỹ nông nghiệp.
4. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu
Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc
tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella
multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học
kỹ thuật Thú y, tập XIX,(số 7/2012), tr.71 - 76.
5. Trần Đức Hạnh (2013), “Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,
Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh
phía Bắc và biện pháp phòng trị”, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp.
6. Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ
Ngọc Thúy và Nguyễn Bá Hiên (2012),”Phân lập một số vi khuẩn cộng
phát gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị
bệnh”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIX, (số 2/2012), tr.30.
7. Nguyễn Ngọc Nhiên (1996), “Vai trò của một số vi khuẩn đường hô hấp
trong hội chứng ho thở truyền nhiễm ở lợn và biện pháp phòng trị”,
Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp,tr. 59.
8. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc https://tophanoi.vn/
Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Hệ vi khuẩn gây
bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập
IV (số 1), tr.15 - 22.
9. Nguyễn Thị Bích Ngà (2015), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và
biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp.gây ra ở lợn
tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn”, Luận án tiến sĩ thú y, ĐH Nông Lâm
Thái Nguyên.
10. Khương Bích Ngọc (1996), “Bệnh cầu khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi
tập chung và một số biện pháp phòng trị”, Luận án phó tiến sĩ Khoa
học Nông nghiệp.
11. Lê văn Năm (2013), “Bệnh viêm phổi địa phương - suyễn lợn”, Báo tổ
quốc, phát hành ngày 18/7/2013.
12. Trịnh Hồng Sơn (2014), “khả năng sản xuất và giá trị giống của dòng lợn
đực VCN03”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi.
13. Nguyễn Văn Thiện (2008), Thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn
nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella
gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc
và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú Y, tập XIV, (số
2/2006).
15. Trần Huy Toản (2009), “Điều tra, xác định bệnh viêm phổi địa phương do
Mycoplasma hyopneumoniae và một số vi khuẩn cộng phát khác gây ra
cho lợn trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đề xuất biện pháp phòng
trị”, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp.
16. Nguyễn Đức Thủy (2015), “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò
của vi khuẩn E.Coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới hai tháng
tuổi ở huyện Đầm Hà và Hải Hà - tỉnh Quảng Ninh, biện pháp phòng https://tophanoi.vn/
trị”, Luận văn Thạc sĩ thú y, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
17. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), “Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi
khuẩn Clostridium perfringers trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại
Phú Thọ và biện pháp phòng trị”, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông
nghiệp.
18. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia coli
và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai
sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học
và phát triển, tập 11, số 3, tr. 318 - 327.
19. Bùi Tiến Văn (2015),” Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi
khuẩn E.coli trong hội chưng tiêu chảy ở lợn 1 - 45 ngày tuổi tại huyện
miền núi của tỉnh Thanh Hoá, biện pháp phòng trị”. Luận văn thạc sỹ
thú y, Đại Học Nông Lâm, Đại Học Thái Nguyên.
II. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
20. Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swine
herds by means of antibody assay on colotrum from sow, Department
of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary Medicine,
University of Helsinki.
21. Kielstein P. (1966), “On the occurrencer of toxi producing Pasteurella
multocida strains atrophic rhinitis and in pneumoniae of swine and
cattle”, Vet. Med., p. 418 - 424.
22. Sokol A., Mikula I., Sova C. (1981), “Neonatal coli - infections
laboratoriana diagnostina a prevencia UOLV”, Kosice.
23. Thacker, E., (2016), Mycopasmal diseases. In: straw.B.E., Zimmerman,
J.J., D ’Allaire, S., Tailor, D.J. (Eds.), Diseases of Swine. 9
th
ed.
Blackwell Publishing Ltd., Oxford, UK, pp. 701-717.
https://tophanoi.vn/
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA VỀ THUỐC CỦA TRẠI
Hình 1: Thuốc Norflox P Hình 2: Điện giải
Hình 3: Thuốc paracetamol Hình 4: Nước sát trùng https://tophanoi.vn/
Hình 5: Thuốc Tionaolin 200
Hình 6: Thuốc Tylosine 20%
Hình 7: Thuốc Pendistrep L.A
Hình 8: Thuốc Hitamox L.A
Hình 9: Thuốc MD Nor 100 Hình 10: Thuốc Nova Dexa 20 https://tophanoi.vn/