Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡngvà phòng trị bệnh trên đàn gà thịt nuôitại trại gà Nguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnhThái Nguyên

sangkienkinhnghiemlo4 40 views 69 slides Oct 31, 2024
Slide 1
Slide 1 of 69
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69

About This Presentation

Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế chăn nuôi ch...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN ĐỨC THÔNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯ ỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT TẠI TRẠI GÀ
NGUYỄN HỒNG PHONG, XÃ KHE MO, HUY ỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015- 2019



Thái Nguyên - năm 2019https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN ĐỨC THÔNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯ ỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT TẠI TRẠI GÀ
NGUYỄN HỒNG PHONG, XÃ KHE MO, HUY ỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015- 2019
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Minh Toàn



Thái Nguyên - năm 2019https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

i
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian thực tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự
nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhà trường, các
thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên,Công ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P. Việt Nam, trang trại gà gia công
của anh Nguyễn Hồng Phong.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ hướng
dẫn tận tình của thầy giáo Th.S. Lê Minh Toàn luôn giúp đỡ, động viên và
hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp đại học này.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cô, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 06 tháng 12 năm 2019
Sinh viên


Nguyễn Đức Thông





https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

ii
LỜI NÓI ĐẦU

Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt
nghiệp chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường.
Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến
thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế sản xuất. Từ đó
nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành
công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản
xuất, tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở
thành một người cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu thực
tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng sự giúp
đỡ của thầy giáo hướng dẫn Th.S. Lê Minh Toàn, em tiến hành thực hiện đề
tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà
thịt nuôi tại trại gà Nguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ,
tỉnhThái Nguyên”.
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn để
bản khóa luận được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, ngày 06 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

NGUYỄN ĐỨC THÔNG
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1a. Kết quả thực hiện tiêm phòng Vaccine cho gà tại lứa 1 ............... 35
Bảng 4.1b. Kết quả thực hiện tiêm phòng Vaccine cho gà tại lứa 2 ............... 35
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà Broiler ........................................................ 36
Bảng 4.3. Sinh trưởng tích lũy ........................................................................ 40
Bảng 4.4. Lượng thức ăn sử dụng cho đàn gà trong tuần (kg) ....................... 43
Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà ................................... 43
Bảng 4.6. Kết quả điều trị trên lứa 1 ............................................................... 47
Bảng 4.7. Kết quả điều trị trên lứa 2 ............................................................... 47
Bảng 4.8. Kết quả tham gia các hoạt động khác ............................................. 49
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP : Protein thô
Cs : Cộng sự
FCR : Hệ số chuyển hóa thức ăn
G- : Gram (-)
G
+
: Gram (+)
ME : Năng lượng trao đổi
MG : Mycoplasmagallisepticum
MS : Mycoplasma synoviae
P : Thể trọng
SS : Sơ sinh
Vit : Vitamin
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

iv
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 4
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ............................................................. 4
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 5
2.2. Tổng quan tài liệu ....................................................................................... 6
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 27
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 27
3.4. Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi ...................................................... 27
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 27 https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

v
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 29
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 30
4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho gà ............... 30
4.1.1.Công tác chăm sóc ................................................................................. 30
4.1.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 32
4.2. Kết quả theo dõi sức sản xuất của gà tại cơ sở ........................................ 36
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống ...................................................................................... 36
4.2.2. Sinh trưởng của gà thịt .......................................................................... 39
4.2.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn ............................................................... 42
4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà .................................................................... 44
4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt ..................................................... 44
4.3.2. Điều trị bệnh trên gà thịt ....................................................................... 45
4.4.Tham gia các hoạt động khác .................................................................... 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Nghề chăn nuôi gia cầm của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời chiếm vị
trí quan trọng trong nghành chăn nuôi của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm
cung cấp thực phẩm cho con người, đồng thời cung cấp một lượng lớn phân
bón cho ngành trồng trọt và một phần sản phẩm của nó là nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi gia cầm đã giúp cho người dân tăng
thêm nguồn thực phẩm tự cung, tự cấp và góp phần tăng thêm thu nhập cho
người dân.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những
bước phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn
nuôi gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao.
Theo số liệu điều tra vào năm 2018 của Tổng cục Thống kê,đàn gia
cầm ước đạt 11.400 nghìn con, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong
tổng số đàn gia cầm, gà là loại vật nuôi chủ yếu trong nhóm gia cầm, đàn gà
đạt 9.171 nghìn con, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2017, chiếm trên 80%
tổng đàn gia cầm.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh
năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà
nói riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực
tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm
như: H5N1, Newcastle, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số
lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và
sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên
đề:“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡngvà phòng trị bệnh trên đàn https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

2
gà thịt nuôitại trại gà Nguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ,
tỉnhThái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh.
- Đánh giá tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi chuồng kín và
tham gia điều trị bệnh cho gà thịt.
1.2.2. Yêu cầu
- Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng, chẩn đoán và
điều trị các bệnh xảy ra trên gà thịt nuôi chuồng kín.
- Thực hiện tốt các quy định của cơ sở cũng như các nội quy- quy định
của khoa và Nhà trường khi đi thực tập tốt nghiệp.








https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Đồng Hỷ là một huyện miền núi phía Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên.
Diện tích 427.73 km
2
, dân số năm 2019 là 94.480 người.Địa phận huyện
Đồng Hỷ trải dài từ 21°32’ đến 21°51’độ vĩ bắc, 105°46’ đến 106°04’ độ
kinh đông. Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn, phía Nam giáp
huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên, phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang,
phía Tây giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên.Địa giới tự
nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên là dòng sông Cầu uốn
lượn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hướng Bắc - Nam xuống đến đập Thác
Huống. HuyệnĐồng Hỷ gồm2 thị trấn và 13 xã:2 thị trấn: thị trấn Sông Cầu,
thị trấn Trại Cau. 13 xã: Văn Lăng, Hòa Bình, Tân Long, Quang Sơn, Hóa
Thượng, Hóa Trung, Minh Lập, Khe Mo, Văn Hán, Nam Hòa, Tân Lợi, Cây
Thị, Hợp Tiến.
Địa hình đất đai:Đồi núi xen kẽ các thung lũng, đất lâm nghiệp chiếm
50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các công trình
công cộng 3,2% và đất cho sử dụng chiếm 25,7%.Núi Chùa Hang- xưa còn
gọi là núi đá Hoá Trung, núi Long Tuyền, nằm trên đất thị trấn Chùa Hang,
huyện Đồng Hỷ ngày nay.
Khí hậu: Khí hậu Đồng Hỷ chia thành 2 mùa, mùa mưa và mùa khô.
 Nhiệt độ không khí trung bình 23°C, tháng cao nhất là 28°C, tháng
thấp nhất là 16,1°C.
 Độ ẩm trung bình năm 82%, tháng cao nhất là 86%, tháng thấp nhất
là 78%. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

4
 Khí hậu chia thành 2 mùa, mùa mưa và mùa khô, lượng mưa trung
bình khoảng 2.000 - 2.500 mm/năm.
Tài Nguyên
Đồng Hỷ có vàng sa khoáng ở khu vực Ngàn Me, Cây Thị, cụm mỏ
sắt Trại Cau (trữ lượng khoảng 20 triệu tấn) và mỏ Linh Sơn (trữ lượng từ 1
-3 triệu tấn). Ngoài ra, Đồng Hỷ còn có nhiều khoáng sản như: đá xây dựng,
đất sét, đá vụn, cát sỏi, đá Carbuat, Dolomit...
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Hầu hết các xã, thị trấn ở Đồng Hỷ có đường ô tô đến trung tâm. Đất
đai ở Đồng Hỷ thích hợp cho việc trồng rừng, trồng lúa, nấm, rau màu và
chăn nuôi gia cầm…
Những năm gần đây tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện đã có những chuyển biến tích cực. Nhiều chỉ tiêu đạt cao so với kế
hoạch như: sản lượng lương thực có hạt cả năm ước đạt 52,7 nghìn tấn, vượt
17% kế hoạch; diện tích trồng rừng đạt gần 1,5 nghìn ha, vượt 49% kế
hoạch; thu ngân sách trong cân đối đạt gần 123 tỷ đồng, vượt 33% dự toán
tỉnh giao…
Người dân trên địa bàn huyện chủ yếu là nông dân làm ruộng, trồng
chè, trồng cây, chăn nuôi tại địa phương và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ.
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Trang trại được xây dựng ngày 17 tháng 05 năm 2018. Cơ sở vật chất
được đầu tư hiện đại.
- Trại được thiết kế xa khu dân cư, trường học, chợ…Có hàng rào bao quanh.
- Trang trại gồm 4 dãy chuồng cách nhau 15 mét, mỗi chuồng gồm có
1 tầng, với quy mô nuôi được 40000 gà/lứa.
- Hệ thống máng ăn được lắp đặt và sử dụng tự động. Máng uống
nước tự động, một dãy chuồng gồm 4 đường ăn tự động và 5 đường nước https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

5
uống tự động. Nền trại bê tông và mái được lợp bằng tôn xốp cách nhiệt.
- Có 2 kho thức ăn, 2 máy phát điện, mỗi chuồng 10 quạt thông gió và
mỗi trại có 1 máy heater và 1 lò than được thiết kế bên ngoài chuồng,1 lò
gồm gồm có 3 bếp nhỏ.
- Trong mỗi chuồng có 2 nhiệt kế và các cảm biến nhiệt để theo dõi
nhiệt độ trong chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng là
nước giếng khoan công nghiệp có các bể xử lí nước trước khi sử dụng.
- Hệ thống điện của trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị
cảnh báo mất điện.
- Mỗi chuồng được lắp đặt một camera và 6 camera xung quanh để
theo dõi, sân trại được bê tông hóa.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại tổ chức như sau:
- Diện tích chuồng trại là 4760m
2
(4 chuồng).
- Gồm 4 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 10000 con.
- Mỗi chuồng có chiều dài 70 m, chiều rộng 17 m.
- Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:
+ 01 kĩ sư.
+ 03 công nhân.
+ 02 sinh viên thực tập.
+ 01 quản lí trại.
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và
sinh hoạt với trại.

https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

6
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
- Tiêu hóa ở miệng:
Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ
nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có những răng rất nhỏ hoá sừng hướng về
cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản - thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp
nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác ý nghĩa kém hơn. Thiếu ánh sáng gà
ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển. Nước bọt không chứa enzym, chỉ để
dính bọc làm trơn thức ăn di chuyển vào thực quản. Thức ăn vào diều, khi
đói theo ống diều vào thẳng dạ dày. Tuyến nhầy của thực quản tiết dịch nhầy
làm thức ăn di chuyển dễ dàng.
- Tiêu hóa ở diều:
Ở diều, thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hoá từng phần do
các men thức ăn và vi khuẩn trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại
diều lâu hơn. Khi thức ăn hạt và nước tỷ lệ bằng 1:1 thì được giữ lại ở diều 5
-6 giờ. Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 5,8. Sau khi ăn 1 - 2 giờ diều co
bóp theo dạng dãy (khoảng 3 - 4 co bóp) với khoảng cách 15 - 20 phút; sau
5-12 giờ là 10 - 30 phút, khi đói 8 - 16 lần/giờ. Ở diều, nhờ men amilaza tinh
bột được phân giải thành đường đa có trọng lượng phân tử nhỏ hơn, một
phần chuyển thành đường đơn glucoza.
- Tiêu hóa ở dạ dày
+ Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày nối với dạ dày cơ
bằng eo nhỏ. Khối lượng 3,5 - 6g. Vách gồm màng nhầy, cơ và màng mô
liên kết. Dịch có chứa axit chlohydric, pepsin, men bào tử và musin. Sự tiết
dịch của dạ dày tuyến là không ngừng, sau khi ăn càng được tăng cường. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

7
Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức
ăn chuyển đến dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá
1 lần/phút). Ở dạ dày tuyến sự thuỷ phân protein như sau: Protein + nước +
pepsin và HCl —> albumoza + pepton
+ Tiêu hóa dạ dày cơ
Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hoá, mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra
chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu
hoá dưới tác dụng của các men dịch dạ dày, enzym và vi khuẩn. Axit
chlohydric tác động làm cho các protein trở nên căng phồng, lung lay và nhờ
có pepsin, chúng được phân giải thành pepton và một phần thành các axit
amin. Dịch dạ dày tinh khiết, lỏng, không màu hoặc hơi trắng đục, độ axit
tăng dần cùng với tuổi: Ở gà con vài ngày tuổi pH = 4,2 - 4,4, ở gà 31 - 40
ngày tuổi pH = 1,15 - 1,55 và giữ ở mức này với sự dao động không lớn
trong các thời kỳ tuổi tiếp theo. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được
chuyển vào manh tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham
gia, môi trường bị kiềm hoá tạo những điều kiện thích hợp cho sự hoạt động
của các men phân giải protein và gluxit.Dạ dày cơ co bóp nhịp nhàng trong 2
pha: pha đầu 2 cơ chính; pha thứ 2 cơ trung gian, số lần co bóp phụ thuộc độ
rắn của thức ăn, khi ướt 2 lần, rắn cứng 3 lần/phút. Sau 2 - 5 lần co bóp, thức
ăn ở dạ dày được chuyển tới manh tràng. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm
tăng tác động nghiền của vách dạ dày.
- Tiêu hóa ở ruột
Ở ruột non quá trình tiêu hóa diễn ra là chủ yếu, gluxit được phân giải
thành đường đơn, lipit thành glyxerin và axit béo, protein thành các peptid
và các axit amin để cơ thể hấp thu và lợi dụng được.
Ở ruột già quá trình phân giải các chất các chất đạm, tinh bột còn lại
từ một non đưa xuống ruột già vẫn được tiếp tục nhờ các enzym tiêu hoá từ https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

8
ruột non và được hấp thu vào máu qua màng vào ruột già. Quá trình tiêu hóa
chất xơ của gia cầm cũng nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật lên men nhưng
hoạt động kém, chất xơ được tiêu hoá thành đường glucozơ và hấp thu vào
máu qua màng manh tràng ở ruột già, đặc biệt ở ruột già có sự tổng hợp
vitamin nhóm B nhờ hệ vi sinh vật.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu;
pH dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với
tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,
aminolytic, lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn
có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,
cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruộtenterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit
thành glyserin và axit béo.
Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực.
Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu
hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước
lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

9
sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của
các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra
giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit
amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động
vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào
để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng
các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn
như đà điểu, ngan, ngỗng,... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Trần Thanh Vân và cs,(2015)[16] cho biết: Hệ hô hấp của gia cầm
gồm: Lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài
hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: Phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm
ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí
quản, ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao
động bởi không khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng
hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương
ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế
quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

10
quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy,
màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có
4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi
khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng.
Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng
của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015)[16], tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không
khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia cầm
càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống
30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 37
0
C
thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25
- 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra
với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

11
Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô
hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang
ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi.
Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc
thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ
hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do
không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxy cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống
50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy,…) quá trình trao
đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông,
khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả
năng hô hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi
là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm
3
.
Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô
bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy -
hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm
3
(Trần Thanh Vân và cs, 2015)[16].
2.2.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: Gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

12
trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu
hết các quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng
thường cao hơn đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng
20 -25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng
protein. Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ
tăng trưởng nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 -
55 lần trong 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng
trưởng các mô có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ
thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu
chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế
bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần
một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết
ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh,
lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia
cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên
khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: canxi, photpho: Trong cơ thể canxi chiếm 1,3 -
1,8% khối lượng cơ thể, phopho chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt,
iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng
trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu,
mô thịt,…một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

13
natri, kali,… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động
của các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống
đệm trong cơ thể…
2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà với những mức độ
khác nhau như di truyền, tính biệt, tốc độ mọc lông, các điều kiện môi
trường, nuôi dưỡng chăm sóc…
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Tài liệu của Chanbers J. R. (1990)[20] cho biết, nhiều gen ảnh hưởng
đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh
hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
Theo Nguyễn Duy Hoan và cộng sự (1998) [4] cho biết, gà con ở 40
ngày tuổi khối lượng tăng gấp 10 lần so với lúc 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt
con chỉ cần có 20 ngày để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày
tuổi. Nguyễn Thị Thuý Mỵ (1997) [9] khi nghiên cứu 3 giống gà AA, Avian
và BE 88 nuôi tại Thái Nguyên cho thấy khối lượng cơ thể của 3 giống khác
nhau ở 49 ngày tuổi là khác nhau, cụ thể lần lượt là: 2501,09g; 2423,28g;
2305,14g. Khảo sát khả năng sinh trưởng của 3 dòng gà Plymouth Rock thì
dòng TĐ9 có khả năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dòng TĐ9
có khối lượng sống vượt dòng TĐ8 12,90% và vượt dòng TĐ3 17,40%, (Lê
Hồng Mận và cộng sự, 1996) [8]. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự
(1994) [5], thì sự sai khác về khối lượng cơ thể giữa các giống gia cầm rất
lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng trứng từ 500 - 700g (13 - 30%).
Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng minh sự khác biệt về sinh trưởng là
do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen quy định khả https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

14
năng sinh trưởng liên kết với giới tính, cho nên con trống thường lớn hơn
con mái. Điều này chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
sinh trưởng của gia cầm.
- Ảnh hưởng của tính biệt
Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa con trống và con mái có sự khác
nhau về trao đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ
thể. Thường thì con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn gà mái. Sự khác
nhau này được giải thích qua tác động của các gen liên kết giới tính. Tác giả
Jull F. A (1972) [22], cho biết gà trống có tốc độ sinh trưởng khác gà mái từ
24- 32%, những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt động
mạnh hơn gà mái (1 nhiễm sắc thể giới tính). Theo M. O. North và cộng sự
(1990) [24] ở cùng điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng giống nhau thì gà trống
thường sinh trưởng nhanh hơn gà mái. Lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái
1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn; ở 3 tuần tuổi là >11%, 7 tuần tuổi
là > 23%, 8 tuần tuổi là > 27%. Ở gà hướng thịt giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi,
con trống nặng hơn con mái 180 - 250g (Nguyễn Duy Hoan và cộng sự
1998) [4]. Sự khác nhau này là do nhiều nguyên nhân như quá trình trao đổi
chất, đặc điểm sinh lý giữa 2 giới là khác nhau. Như vậy gà trống và gà mái
đòi hỏi mức năng lượng và protein khác nhau cho quá trình sinh trưởng và
phát triển. Theo Hoàng Toàn Thắng (1996) [14] khuyến cáo: đối với gia cầm
để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi cần nuôi tách riêng trống mái.
- Ảnh hưởng của tốc độ mộc lông
Theo Brandsch H. và cộng sự (1978) [1], tốc độ mọc lông là một tính
trạng di truyền có liên quan đến trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của
gia cầm. Tốc độ mọc lông có liên quan chặt chẽ đến quá trình sinh trưởng
của gia cầm. Theo nghiên cứu trong cùng một giống, một dòng, một tính biệt
thì gà có tốc độ mọc lông nhanh sẽ có tốc độ sinh trưởng và phát triển tốt https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

15
hơn gà có tốc độ mọc lông chậm. Theo Hayer J. F. và cộng sự (1970) [21],
đã xác định trong cùng một dòng thì gà mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà
trống và các tác giả cho rằng tác dụng của hormon ngược chiều với gen liên
kết giới tính quyết định tốc độ mọc lông.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của
gia cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất
sẽ giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến
khả năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì
thời gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chanbers J. R.(1990)[20] cho biết, tương quan giữa trọng lượng của
gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu
cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của môi trường
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm
thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi
thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe
gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt
hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broilertheo hướng công nghiệp ở vùng khí
hậu nhiệt đới.
Chế độ chiếu sáng ảnh hưởng tới khả năng lấy thức ăn, sinh trưởng do https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

16
vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Tổng thời gian chiếu
sáng cho gà thịt từ 1 ngày đến 4 tuần khoảng 20 - 24 giờ và 10 - 18 giờ cho
gà từ 5 tuần đến xuất bán, theo Nguồn cây trồng vật nuôi (2015), [30].
Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau
như: độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi
nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.1.5. Các bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức
khỏe của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị
kịp thời. Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
 Bệnh bạch lỵ
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum,Salmonella pullorum
gây ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn
tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy
hiểm nhất.
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 - 48 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lòng
đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
môn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

17
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu
đỏ, tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.
- Phòng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.
+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những
phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
+ Dùng dung dịch formol 2-5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi
và khu vực xung quanh.
- Điều trị:
+ Dùng nofacolipha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B -
complex: 1g/1 lít nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.
+ Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục
trong 4 - 5 ngày.
 Bệnh CRD
- Nguyên nhân:
Theo Trần Thị Thủy (2017) [31], bệnh doMycoplasma gallisepticum
gây ra.
Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

18
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với
các loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì
vậy trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E.coli-CRD (C - CRD) với các triệu
chứng: âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm
kết mạc.
- Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông
thoáng, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho
uống thuốc để phòng bệnh.
- Điều trị:
+ Doxycycline(50%): liều 25 g/kg thể trọng, uống liên tục:5 ngày.
+Tilmicosin: liều 0,3ml/lít nước, uống liên tục: 5 ngày.
 Bệnh cầu trùng
- Nguyên nhân:
Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày
tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45
ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn,
nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè
khi thời tiết nóng ẩm.
Theo Đoàn Văn Hùng (2014) [28], các loại cầu trùng gây bệnh cho gà
tồn tại rất lâu ngoài môi trường và rất khó tiêu diệt bằng các loại thuốc sát
khuẩn cũng như vôi bột vì vậy đàn gà rất dễ bị mắc bệnh từ môi trường.
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã, chậm chạp,
phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh
tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao, https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

19
nhiều gà chết.
- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
- Điều trị:
+ Dùng coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg P, dùng liên tục
trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.
+Kết hợp tiêm bắp vitamin chống mất máu và cho uống vitamin C để
tăng sức đề kháng cho gà.
 Bệnh do E.coli(Colibacillosis)
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) gây ra.
Chúng tôi thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai
đoạn gà con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và
ít chết. Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lò
ấp, ngoài ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở
của rốn.
- Triệu chứng:
+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau
đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu
nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện
tượng sưng khớp.
- Bệnh tích:
+ Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

20
nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa
phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
- Điều trị:
+Tiêm gentamycine với liều 8mg/kg khối lượng cơ thể.
+Hoặc cho uống florfenicol 20% liều 1ml/10 kg khối lượng cơ thể.
+Bổ sung vitamin C với liều 1g/lít nước để nâng cao sức đề kháng.
 Viêm ruột hoại tử
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Clostridium perfingen typ C gây ra
Bệnh có thể lây lan trên mọi lứa tuổi gia cầm và có thể gây chết ở
những gà bị bệnh nặng. Những gà thịt bị nhiễm bệnh, biểu hiện triệu chứng
cận lâm sàng là cơ thể suy nhược và đi phân lỏng ở giai đoạn 2-5 tuần
tuổi,Tỷ lệ chết cao 10 - 20%, dùng các kháng sinh đặc trị tiêu chảy thông
thường bệnh không giảm. Các lứa tuổi gà đều có thể bị.Bệnh truyền lây qua
thức ăn, nước uống hoặc không khí.
- Triệu chứng:
+ Gà bị tiêu chảy phân lẫn máu và nhầy giống triệu chứng và màu
phân của bệnh Cầu trùng gà. Gà bị bệnh chậm chạp, giảm ăn, khô chân, sã
cánh không thể đứng dậy được.
- Bệnh tích:
Ruột gà bị xuất huyết, sưng to, phù thũng, đầy dịch nhầy bị bong niêm
mạc ruột, ruột bị viêm hoại tử, gan sưng xuất huyết, ruột non bị hoại tử nên dễ
bị đứt ra thành nhiều mảnh nhỏ, bệnh tích gần giống bệnh cầu trùng ruột non.
- Điều trị:
+ Dùng Amoxcoli: liều 1g/ 2 lít nước hoặc 1g /15 -20 kg P, dùng liên
tục 3-5 ngày.
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

21
2.2.1.6. Giới thiệu thuốc sử dụng trong chuyên đề
Thuốc doxycyline:
- Tính chất:
Doxycycline có kháng khuẩn phổ rộng với các vi khuẩn G
+
như
Staphylococcus, Streptococcus, Actinomyces; các vi khuẩn G
-
nhưE.coli,
Klebsiella bacteroides, Enterobacter, Proteus và Pseudomonasaeruginosa,
Salmonella,Bordetellaspp,Brucella,Bartonella,Haemophilus spp,Pasteurella
multocida, Shigella và Yersinia pestis, kể cảMycoplasma,Chlamydia,
Rickettsia,....
Doxycycline có ái lực rất mạnh đến các mô phổi, vì thế nó đặc biệt
thích hợp trong phòng và điều trị nhiễm trùng đường hô hấp.
- Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm.
Gia cầm và thủy cầm: bệnh CRD, viêm túi khí do E.coli, tiêu chảy
phân trắng do E.coli, thương hàn,…
- Liều lượng và cách dùng:
+ Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: 1g/ 1 - 2 lít nước uống.
 Thuốc florfenicol
Florfenicol là kháng sinh thế hệ mới nhất của nhóm Phenicol, là
kháng sinh tổng hợp phổ rộng, có hiệu quả trong điều trị các bệnh do vi
khuẩn Gram (+) và Gram (-). Kháng sinh florfenicol: dạng bột, màu trắng,
không mùi, nhưng có vị đắng và tan kém trong nước.
Cơ chế tác động:
Florfenicol có hoạt tính chống lại sự phát triển của vi khuẩn bằng cách
kết dính với tiểu đơn vị 50S của ribosom, ngăn chặn cầu nối peptid giữa các
acid amin. Vì vậy ức chế sự tổng hợp protein làm cho vi khuẩn không còn
khả năng phát triển và tồn tại.
- Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

22
Gia cầm và thủy cầm: bệnh CRD, viêm túi khí do E. coli, tiêu chảy
phân trắng do E.coli, thương hàn,…
- Liều lượng và cách dùng:
+ Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: 1g/ 1 - 2 lít nước uống.
2.2.1.7. Một số đặc điểm của giống gà broiler C.P 707 (ROSS 308)
- Nguồn gốc xuất xứ: Hãng ross breeder được thành lập từ năm 1920
ở Anh. Giống gà Ross được hình thành vào năm 1978 đến năm 1998 thì hợp
nhất thành hãng Arbor brands, Nicholas Turkeys, Indian River brands, mặc
dù hợp nhất nhưng tên giống gà Ross vẫn tiếp tục giao dịch trên thị trường
thế giới: Ross 208, Ross 308, Ross 508, Ross 708. Việt Nam nhập gà Ross
208 năm 1993, trong quá trình phát triển nhập thêm Ross 308, Ross 508.
Về đặc điểm ngoại hình: Gà Ross cả gà trống và gà mái đều có lông
màu trắng, mào đơn, ngực sâu, rộng, cơ ngực và cơ đùi phát triển, thân thịt
chiếm tỷ lệ tương đối cao so với khối lượng sống.
Về khả năng sản xuất:Theo Đoàn Xuân Trúc (2006) [15], gà Ross
308 sau 42 ngày tuổi khối lượng cơ thể đạt 2,35 - 2,47 kg, tiêu tốn thức ăn
1,75 - 1,92 kg tăng khối lượng. Thịt gà Ross có tỉ lệ thịt xẻ cao 70 -71%, ít
mỡ, tỷ lệ VCK chiếm từ 27,6 - 29,3%. Xét về chất lượng thịt gà Ross chỉ hơi
kém so với thịt gà lông màu về mùi vị thơm ngon nhưng lại hơn hẳn về các
chỉ số đánh giá khả năng sản xuất thịt.
Một số chỉ tiêu sản xuất chính của gà broiler Ross 308 như sau:
Ngày
tuổi
Khối lượng
sống
(g)
Tăng khối lượng
tuyệt đối
(g/con/ngày)
Hệ sô chuyển hóa
thức ăn
28 1412 83 1,462
35 2021 89 1,607
42 2562 90 1,751 https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

23
Về điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng: Gà Ross 308 thương phẩm nuôi tại
Việt Nam có khả năng thích nghi tốt với điều kiện thời tiết khí hậu Việt Nam.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nhìn chung chăn nuôi gia cầm ở nước ta đang phát triển khá nhanh và
vững chắc cả về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu quả. Trong đó chăn
nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh
xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần phải giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp
tới ngành chăn nuôi.
Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ
đối với gà thịt cũng được quan tâm đến.
Theo Hồ Lam Sơn (2005) [12], khi nghiên cứu năng suất thịt của gà
broiler. Sinh trưởng của gà broiler cả trống và mái vào mùa xuân là tốt nhất,
tiếp sau đó là mùa đông, thấp nhất ở mùa hè. Khối lượng cơ thể của gà mái
và gà trống đều đạt cao nhất vào mùa xuân, thấp nhất ở mùa hè. Sự chênh
lệch về khối lượng cơ thể nuôi ở các mùa đối với gà trống rõ hơn gà mái. Ở
84 ngày tuổi chênh lệch về khối lượng giữa mùa xuân so với mùa hè: gà
trống là 296,72g, gà mái là 261,76g; chênh lệch mùa đông so với mùa hè: gà
trống là 233,16g, gà mái là 93,1g; chênh lệch giữa mùa xuân so với mùa
đông: gà trống là 63,58g, gà mái là 252,45g.
Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [10] cho biết, tốc độ mọc
lông là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì
gà mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược
chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà
có tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993) [7] cho biết, gà broiler nuôi
trong vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn nhu cầu vụ đông 10 - 15%.
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

24
Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan
tâm vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch
bệnh, giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế.
Theo Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lưu (2001) [17], tác nhân gây
bệnh CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt
Nam là 51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm
20 - 30%.
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [6] cho biết, bệnh CRD
có thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và
giảm trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết
hợp với các bệnh khác như:Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ
huyết trùng, bệnh do E.coli... đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.
Hoàng Huy Liệu (2002)[29] cho biết, bệnh CRD do 3 loài
Mycoplasma gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng
chủ yếu là loài M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn
dưới kính hiển vi thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân;
gallisepticum có nghĩa là “gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ
nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng rất cao và sản lượng trứng được giảm đáng kể.
Hoàng Hà (2009) [27] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD
từ 3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này
là rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80%
(ở đàn gà đẻ).
Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [3] cho biết, năm 1898, Nocard E. và
cs lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng
phổi truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO:
Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ
các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi
(PPLO:Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được
chính thức đổi thành Mycoplasma. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

25
Trường Giang (2008) [26] cho biết, trên gà thịt: bệnh hay xảy ra lúc
đàn gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác
do sự phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E.coli, vì
vậy trên gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C-CRD) với
các triệu chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm ran khí quản, ho,
viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc
bệnh 3 - 4 ngày, tử số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà
trưởng thành - gà đẻ: bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển
chuồng, cắt mỏ,…các triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè,
ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các
gà con yếu ớt. Ở một số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản
lượng trứng, gà con yếu, tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không
thấy xuất hiện.
Theo Vương Trung Sơn và cs (2001) [11], gà nhiễm cầu trùng bằng
con đường duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp
xúc như: thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi,...Mặc dù bình thường, bệnh
cầu trùng gắn liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng
lớn gà nuôi chung với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều
kiện nào dẫn tới việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi
trường đều có thể là tiền đề của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch
bệnh cầu trùng có thể xảy ra ở thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại.
Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (1995) [2], E.colicó sức đề kháng kém,
bị diệt ở nhiệt độ 55
0
C trong 1 giờ và ở 60
0
C trong vòng 30 phút. Các chất
sát trùng thông thường như nước gia ven 0,5%, phenol 0,5% diệt được E.
colisau 2 - 4 phút.
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới
Brandsch và Billchel (1978) [1], tốc độ mọc lông là tính trạng di
truyền liên quan tới đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

26
cầm.Theo Warren (1994), gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh, thành thục về
thể vóc sớm thì chất lượng thịt tốt hơn gia cầm có tốc độ mọc lông chậm.
Arbor Acres (1993) [19] khuyến cáo: với gà broiler giết thịt sớm 38 -
42 ngày tuổi, từ 1 ngày tuổi đến 3 ngày tuổi chiếu sáng 24/24 giờ cường độ
chiếu sáng 20 lux, từ ngày thứ 4 trở đi thời gian chiếu sáng 23/24 giờ cường
độ chiếu sáng 5 lux, với gà broiler nuôi dài ngày 49 - 56 ngày thời gian
chiếu sáng ngày thứ 1 là 24 giờ; ngày thứ 2 là 20 giờ; ngày thứ 3 đến ngày
thứ 15 là 12 giờ; ngày thứ 16 - 18 là 14 giờ; ngày 19 - 22 là 16 giờ; ngày 23
- 24 là 18 giờ và ngày 25 đến kết thúc là 24 giờ.
Kojima và cs (1997) [23] đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện
mầm bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vắcxin sống tạo từ
phôi gà với độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được
khẳng định là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại
vi khuẩn khác.
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [6] cho biết, năm 1984
Glison và Kleven đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vắcxin nhược độc và
vắcxin chết nhằm khống chế lây truyền MG qua trứng.
Theo tài liệu của Chambers J. R (1990) [20] nhiều gen ảnh hưởng đến
sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh
hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
Winkler G,Weinberg M. D (2002) [25] cho biết: các nhà vi trùng học
đã phân loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.colikhác nhau. Trong mỗi một
nhóm có 1 hay nhiều serotype. E.coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch
bệnh của Mỹ phát hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E.coli O157H7 mới
xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột. Đặc biệt năm 1982,
một số ổ dịch ngộ độc thực phẩm bao gồm cả trường hợp bị dung huyết dạ
dày, ruột. Với kết quả này, người ta xác định rõ E.coli O157H7 là vi khuẩn
gây dung huyết. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

27
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng
- Nghiên cứu giống gà broiler C.P 707 (ROSS 308) nuôi chuồng kín.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại gà gia côngNguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện
Đồng Hỷ,tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành: từ ngày 20/11/2018 đến ngày 19/05/2019.
3.3. Nội dung tiến hành
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng.
- Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh.
- Các công tác khác.
3.4. Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin
-Hằng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những con mắc
bệnh, chẩn đoán và điều trị.
- Cân gà trước khi đưa gà vào chuồng, lúc gà con mới nhập về, sau đó
tiến hành cân gà hàng tuần vào sáng sớm trước khi cho ăn. Bắt ngẫu nhiên
khoảng 42 con gà tại 6 điểm của chuồng nuôi để cân và tính khối lượng
trung bình (X ).Lúc gà 42 ngày tuổi đạt 2,5- 2,7 kg/con ta cân theo tỉ lệ 3
trống: 4 mái của chuồng nuôi tại 6 điểm chuồng để cân và tính khối lượng
trung bình (X ).
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà, tính các chỉ tiêu tiêu thụ
thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn.
- Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn sử dụng cho gà.
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

28
Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn
Thành phần
Đơn vị
tính
Giai đoạn
1 -14
ngày tuổi
Giai đoạn
14 -21
ngày tuổi
Giai đoạn
22 -35
ngày tuổi
Giai đoạn
35 ngày
tuổi – xuất
chuồng
Năng lượng
trao đổi
(ME)
Kcal/kg 2800 3000 3000 3000
Protein thô
(CP)
% 20,0 19,0 18,0 17,0
Ca
(Min - Max)
% 0,6 -1,2 0,6 -1,4 0,5 - 1,2 0,5 - 1,2
P (Min) % 0,5 -1,0 0,4 - 1,0 0,4 - 1,0 0,4 - 1,0
Xơ thô (CF)
(max)
% 5,0 5,0 5,0 5,0
Độ ẩm % 14,0 14,0 14,0 14,0
Lysine (min) % 1,28 1,28 1,2 1,1

3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi
* Tỷ lệ nuôi sống(%)
Tỷ lệ nuôi sống =
∑ sốgà cuối kỳ (con)
x100
∑ sốgà đầu kỳ (con)
* Sinh trưởng tích lũy
Cân gà trước khi đưa gà vào chuồng, sau đó tiến hành cân gà hàng
tuần trước khi cho ăn. Bắt ngẫu nhiên khoảng 42 con gà tại 6 điểm của
chuồng nuôi để cân và tính khối lượng trung bình (X ).
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

29
* Khả năng chuyển hóa thức ăn
Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng trong tuần (F.C.Rw).
F.C.Rw =
Khối lượng thức ăn trong tuần (kg)
Khối lượnggà tăng trong tuần (kg)

TTTĂ cộng dồn =
Tổng lượng thức ăn đến thời điểm tính (kg)

Tổng khối lượng tăng tới thời điểm tính (kg)

* Theo dõi tình hình mắc bệnh củagà

Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) =

∑ số gà bị nhiễm bệnh
x100
∑ số gà theo dõi

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của
Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [13], trên phần mềm Microsof Excel. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

30
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho gà
Trong quá trình thực tập tại trại gà gia công của Nguyễn Hồng Phong,
xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, được sự giúp đỡ tận tình của
chủ trang trại. Cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân em đã học hỏi được
những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau:
4.1.1.Công tác chăm sóc
 Công tác chăn nuôi
- Chuẩn bị chuồng trại nuôi gà.
Sau khi xuất hết gà, chuyển tất cả các dụng cụ (máng ăn, máng uống)
và chất thải chăn nuôi (phân, rác) ra khỏi chuồng. Phun thuốc diệt côn trùng,
quét sạch chuồng và khuôn viên trại. Dùng máy rửa chuồng rửa toàn bộ
chuồng (bạt trần, bạt hông, tường, nền, máng ăn máng uống). Sau khi rửa
trại tiến hành tưới dung dịch xút (NaOH) tỉ lệ 1/30 (1kg xút cho 30 lít nước),
1 lít dung dịch tưới 1,5 m² diện tích chuồng, sau 2 giờ rửa lại bằng nước.
Bảo trì các thiết bị dụng cụ quạt, hệ thống máng ăn máng uống.
Đưa chất độn chuồng quây úm vào, bạt úm vào chuồng, phun sát
trùng bằng ommicide nồng độ 1/200, 1 lít dung dịch cho 4 m² diện tích và
phun cả khuôn viên trại.
Sử dụng Intra hydrocare làm sạch đường ống nước uống, loại bỏ các
vi khuẩn, tỉ lệ 3/100 ngâm ống đường nước uống, ít nhất 24 giờ, sau đó xả
lại với nước sạch.
Phun sát trùng lần 2 dùng Ommicide nồng độ 1/400 phun trước khi
thả gà 7 ngày. Đóng chuồng đảm bảo sạch sẽ trước khi vào gà.
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

31
- Chọn giống
Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt
sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo
khối lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 40-42 g. Những con gà yếu,
quá nhỏ không đảm bảo tiêu chuẩn tiến hành loại bỏ.
- Chăm sóc và nuôi dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi
dưỡng cho phù hợp.
+ Giai đoạn úm gà con: Trước khi nhập gà ta phải sẵn nước uống và
thức ăn cho gà tập ăn, đốt lò than sao cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước
khi thả gà vào 1 tiếng. Khi nhập gà về chúng tôi tiến hành cân khối lượng,
ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô úm đã có sẵn nước và thức ăn.
Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm
bảo 33-35
0
C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo ngày
tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 25-27
0
C.
Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với
sự phát triển của gà. Ô úm, máng uống tự động, máng ăn đều được điều
chỉnh phù hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà), ánh sáng được đảm bảo cho gà
hoạt động bình thường.
+ Giai đoạn nuôi thịt: Ởgiai đoạn này máng ăn nhỏ và khay tập ăn
được thay bằng máng ăn tự động. Những dụng cụ được thay thế phải được
cọ rửa, sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi
sáng sớm và đầu giờ chiều tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn
đảm bảo máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu nước uống, thức ăn của
gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo sức khỏe của gà
và thời tiết.
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

32
- Chế độ chiếu sáng
Chúng tôi điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà
ăn nhiều hơn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó
chế độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế
độ chiếu sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm
giảm khả năng tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng
nhanh hơn, và tránh hiện tượng gà mổ nhau.
Thức ăn cho gà: Đây là trại gà thịt gia công nên thức ăn sử dụng chính
là thức ăn do Công ty sản xuất và gà được ăn theo từng giai đoạn như sau:
Định mức thức ăn cho gà
Ngày tuổi Thức ăn
Liều lượng
cho ăn (gam/con/ngày)
1-14 510F Ăn tự do
15-21 511AF Ăn tự do
22-38 511F Ăn tự do
38-xuất chuồng 513F Ăn tự do

Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho
gà cũng khác nhau. Do đó thức ăn của Công ty C.Pđảm bảo đầy đủ về tiêu
chuẩn này.
4.1.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh
Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc
làm cần thiết và thường xuyên để ngăn chặn hạn chế những tác động xấu
nhất từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng nuôi. Do đó việc
thực hiện vệ sinh sát trùng thường xuyên rất quan trọng để hạn chế dịch
bệnh và tạo cho gà môi trường nuôi tốt nhất trong quá trình nuôi dưỡng.
Công tác vệ sinh chuồng trại được thực hiện như sau: https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

33
- Vệ sinh sát trùng trước khi vào gà: Dọn, rửa sạch sẽ toàn bộ chất thải
của những lứa trước trong và bên ngoài chuồng. Làm cỏ sạch sẽ bên ngoài
chuồng.Phun sát trùng bằng ommicide nồng độ 1/200bên trong chuồng, vào
trấu khi chuẩn bị đệm lót.Dùng ommicide nồng độ 1/400phun toàn bộ đường
đi lại khuôn viên trại.
- Sau khi vào gà: Hàng ngày, quét dọn kho thức ăn, đường đi lại.
Hàng tuần phun khử trùng toàn bộ khu vực quang chuồng trại, đường đi.
Phun toàn bộ những phương tiện ra vào trại.
Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại
Thời gian Trong chuồng Ngoài chuồng Số lần
Sát trùng
trước
khi vào gà
Dung dịch xút (NaOH) tỉ lệ
1/30 tưới trên nền chuồng.
Phun sát trùng bằng omnicide
nồng độ 1/200.
Dùng omnicide nồng độ
1/400, làm sạch cỏ,
dọn rác quanh khuôn
viên trại
3
Thứ 2
Quét dọn, dùng omnicide
phun sát trùng nồng độ 1/200
Quét dọn khuôn viên
trại và phunomnicide
19
Thứ 3
Quét dọn khu vực dàn mát,
đường đi, cửa chuồng nuôi.
Quét dọn khuôn viên
trại, kho thức ăn
19
Thứ 4 Phun sát trùng nên chuồng
Quét dọn, phun sát
trùng xung quanh tường
19
Thứ 5 Rắc vôi quanh đường đi.
Quét dọn, phát quang
cỏ quanh trại.
19
Thứ 6 Phun sát trùng nên chuồng
Quét dọn kho thức ăn
đường đi lại
19
Thứ 7 Quét lau dọn toa thức ăn.
Phun sát trùng
quanh trại
19
Chủ nhật Phun thuốc sát trùng đầu mát. 19 https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

34
Trong chăn nuôi quy tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh. Chính vì vậy việc
phòng bệnh cho gà được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật.
Trong thực tếchăn nuôi với thời gian 45 ngàygà có thể mắc phải một
số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, gây thiệt hại lớn đến kinh tế như:
Newcastle, Gumboro, Cầu trùng, IB,Cúm A H5N1. Do đó chúng tôi chỉ tiến
hành phòng bệnh cho gà với những bệnh trên.
Lịch thuốc và Vaccine phòng bệnh cho gà
Ngày
tuổi
Loại thuốc và Vaccine Phương pháp dùng
1
Vectormune ND
Transmune IBD
IB ( H120)
Tiêm dưới da cổ ở nhà máy ấp
Tiêm dưới da cổ ở nhà máy ấp
Phun ở nhà máy ấp
1-3
Tylan 100%
Amoxi- Colistin 10%
Vigosine
Pha vào nước uống buổi sáng
Pha vào nước uống buổi chiều
Pha vào nước uống buổi chiều tối
3-4 Vaccine cầu trùng
Pha vào nước cho uống buổi sáng (có
bột hòa tan thành huyễn dịch) và
Cvamune làm chỉ thị màu.
5-7
IB 4/91
ND ( Lasota)
H5N1- Res5
Solvens
Nhỏ mắt
Nhỏ mắt
Tiêm dưới da cổ( liều 0,5 ml/con)
Dung dịch pha Vaccine nhỏ mắt

https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

35
Bảng 4.1a. Kết quả thực hiện tiêm phòng Vaccine cho gà tại lứa 1
Loại Vaccine
Ngày tuổi
thực hiện
Vaccine
Bệnh
được phòng
Số
lượng
(con)
Kết
quả an
toàn
(%)
Scocvac 3 (Vaccine cầu trùng) 3 Cầu trùng 10000 100
IB 4/91 5 IB 10000 100
ND (Lasota) (Newcastle) 5 Newcastle 10000 100
H5N1- Res5 7 H5N1 10000 100

Bảng 4.1b. Kết quả thực hiện tiêm phòng Vaccine cho gà tại lứa 2
Loại Vaccine
Ngày tuổi
thực hiện
Vaccine
Bệnh
được phòng
Số
lượng
(con)
Kết quả
an toàn
(%)
Scocvac 3 (Vaccine cầu trùng) 3 Cầu trùng 10000 100
IB 4/91 5 IB 10000 100
ND (Lasota) (Newcastle) 5 Newcastle 10000 100
H5N1- Res5 7 Newcastle 10000 100

Qua số lượng và kết quả của việc phòng vaccine tại lứa 1 và lứa 2 cho
ta thấy: Kết quả quả việc phòng vaccine tương đối an toàn, tỷ lệ hết do hiệu
lực vaccine hầu như không có. Điều này cho thấy chúng ta tuân thủ các quy
đinh làm vaccine như bảo quản vacine đối với từng loại vaccine, lấy số
lượng vừa đủ trong quá trình làm , thay kim khi kim có dấu hiệu bị mòn
trong quá trình làm vaccine,không để rơi vãi trong quá trình làm vaccine….
Sau mỗi lần làm vaccine ta cho uống điện giải như vitamin c nhằm tránh sốc
nhiệt, tăng sức đề kháng cho gà. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

36
4.2. Kết quả theo dõi sức sản xuất của gà tại cơ sở
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống
Trong chăn nuôi muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì việc áp dụng các
biện pháp kỹ thuật nhằm tăng nhanh về khối lượng, cần phải phấn đấu đạt tỷ
lệ nuôi sống cao. Tránh tình trạng con giống chết lẻ tẻ nhất là chết ở giai
đoạn cuối làm tốn kém thức ăn và công chăm sóc nuôi dưỡng làm thiệt hại
về kinh tế. Muốn đạt tỷ lệ nuôi sống cao thì cần phải chọn lọc giống tốt cần
thực hiện tốt quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y
phòng trừ dịch bệnh, đảm bảo con giống phát huy tiềm năng sức sống của
mình. Sức sống ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến hiệu quả chăn nuôi và
giá thành sản phẩm nên nâng cao tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng cần
được xem xét khi nghiên cứu bất kỳ dòng, giống vật nuôi nào.
Vì đây là loại gà broiler thời gian nuôi chỉ 42 - 45 ngày là xuất bán.
Trong thời gian thực tập tại trại em đã trực tiếp nuôi2 đàn,mỗi đàn 10.000 con.
Trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡngem đã thu được kết quả được
trình bày tại bảng 4.2.
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà Broiler
Đơn vị: %
Tuần
tuổi
Lứa 1 Lứa 2
Số con
chết
(con)
Trong
tuần
(%)
Cộng dồn
(%)
Số con
chết
( con)
Trong
tuần
(%)
Cộng dồn
(%)
Ss 0 100,00 100,00 0 100,00 100,00
1 133 98,67 98,67 155 98,45 98,45
2 44 99,55 98,23 106 98,94 97,39
3 55 99,44 97,68 56 99,44 96,83
4 32 99,67 97,36 43 99,57 96,40
5 26 99,73 97,10 28 99,72 96,12
6 32 99,67 96,78 31 99,70 95,81 https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

37
Qua bảng 4.2 cho thấy:Tỷ lệ nuôi sống của hai lứa không có sự chênh
lệch đáng kể. Tỷ lệ nuôi sống trong tuần của gà lứa 1 đạt dao động từ 96,78%
đến 98,67% và gà lứa 2 đạt dao động từ 98,45% đến 99,70%. Do tỷ lệ gà chết
trong giai đoạn sơ sinh đến 2 tuần tuổi của 2 lứa là rất cao, một số nguyên
nhân chính do khâu chọn lọc không triệt để những con gà yếu ở giai đoạn đầu
và đến giai đoạn sau mới chết,do trong quá trình làm vắc xin một vài con vô
tình bị giẫm chết E.coli...Cho nên những con gà yếu không bị loại này có thể
nguồn mang trùng hoặc dễ mặc bệnh cho cả đàn, chúng sử dụng thức ăn làm
tang FCR nhưng giảm hiểu quả kinh tế.Giai đoạn 3 - 6 tuần tuổi 2 lứa nhìn
chung tỷ lệ nuôi sống có sự biến đổi nguyên nhân chủ yếu trong giai đoạn này
do gà chết bởi các bệnh báng nước, CRD,viêm ruột hoại tử.
Tuy nuôi ở 2 mùa khác nhau nhưng đây là hình thức nuôi khép kín
nên cũng giảm được phần nào ảnh hưởng do thời tiết và mùa vụ.
Qua bảng chúng tôi còn nhận thấy tỷ lệ nuôi sống cộng dồn khi kết
thúc mỗi lứa ở 6 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống ở lứa 1 đạt 96,78% và lứa 2 đạt
95,81%,kết quả này cũng gần phù hợp với kết quả nghiên cứu của Trần
Công Xuân (1995) [18] theo tác giả tỷ lệ nuôi sống của gà Ross 308 nuôi
thương phẩm đến 42 ngày tuổi là 97%.
Qua thực tế chăn nuôi em thấy lứa 1 nuôi gà có tỷ lệ chết tương đối
đồng đều so với lứa 2 là 3,22 % so với 4,12 %. Gà được nuôi trong chuồng
kín giúp giảm thiểu được ảnh hưởng của yếu thời tiết bên ngoài, tiểu khí hậu
chuồng nuôi được đảm bảo và duy trì tốt hơn. Từ kết quả trên nuôi chuồng
kín giúp giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của mùa vụ tới chăn nuôi gà. Tuy
nhiên vẫn có một số ảnh hưởng nhất định. Vì vậy cần hạn chế và khắc phục
những ảnh hưởng đó để chăn nuôi đạt hiệu quả tốt nhất.
Vì đây là gà broiler thời gian nuôi chỉ 6 tuần là xuất bán. Trong thời
gian thực tập tại trại em đã trực tiếp nuôi 2 đàn, 1 đàn vào mùa đông (tháng
11, 12) và 1 đàn vào mùa xuân (tháng 3,4). https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

38
Qua thời gian thực tập 6 tháng tại trại, em cũng rút ra được những lưu ý
quan trọng trọng quá trình úm gà đó là:
- Luôn luôn kiểm tra đảm bảo nhiệt độ của chuồng nuôi:
Nhiệt độ chuồng nuôi
Ngày tuổi Nhiệt độ tiêu chuẩn Ngày tuổi Nhiệt độ tiêu chuẩn
01 35
o
C 06 30
o
C
02 34
o
C 07 -08 29
o
C
03 33
o
C 09 -12 28
o
C
04 32
o
C 13 -21 27
o
C
05 31
o
C 22 -42 26
o
C

- Quản lý tốt về thức ăn, nước uống: Cần phải làm sạch và sát trùng
đường nước trước khi sử dụng cho gà. Vì nước là dinh dưỡng thiết yếu tác
động mạnh mẽ đến tất cả các chức năng sinh lý của cơ thể động vật. Thức ăn
cũng phải đảm bảo về dinh dưỡng và chất lượng cho gà ở từng giai đoạn
tuổi. Đối với gà nuôi giai đoạn úm, kỹ thuật quan trọng nhất đó là phải
thường xuyên kiểm tra lượng thức ăn trong diều của gà bằng cách dùng tay
sở diều, để kiểm tra lượng thức ăn trong diều gà. Từ đó, đánh giá được tình
trạng sức khỏe và khă năng thu nhận thức ăn của gà và có những điều chỉnh
kịp thời nhất.
- Cần kiểm tra chất lượng không khí chuồng nuôi: Chất thải từ phân
của gà, từ chất độn chuồng có thể sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến chất
lượng không khí của chuồng nuôi, và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của
đàn gà. Ngoài việc, bố trí các thiết bị hỗ trợ đo lượng CO2, NH3 ở trong
chuồng nuôi, người chăn nuôi còn phải sử dụng những kinh nghiệm để đánh
giá bằng cảm quan, thông qua lượng NH3 thải ra trong phân gà nhiều, sẽ ảnh
hưởng đến sự thông thoáng của chuồng nuôi. Đối với gà con giai đoạn nuôi https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

39
úm nếu hàm lượng này quá cao, sẽ cản trở lượng O2trong không khí, và có
hại cho gà con. Đặc biệt, đối với một số trại, vào mùa đông hay dùng các
chất đốt để sưởi ấm cho đàn gà, thì lượng NH3 thải ra không khí tương đối
nhiều. Chính vì vậy cần phải theo dõi thường xuyên.
- Thực hiện chế độ chiếu sáng cho gà.
Thời gian chiếu sáng trong ngày cho gà
Ngày
tuổi
Thời gian
tắt đèn
(giờ)
Thời gian
bật đèn
(giờ)
Tổng thời gian
chiếu sáng
(giờ)
Cường độ
chiếu sáng
(Lux)
01 - 03 0 0 24 20
04 - 07 19:00 20:00 23 20
08 - 14 19:00 21:00 22 20
15 - 28 19:00 21:00 22 8
29 - 42
13:00
19:00
15:00
21:00
20 8

4.2.2. Sinh trưởng của gà thịt
Khối lượng cơ thể gà qua từng tuần tuổi là chỉ tiêu kỹ thuật quan
trọng, đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chăn nuôi từ khi bắt đầu nuôi cho
đến khi xuất bán, phản ánh chất lượng giống và trình độ kỹ thuật của người
chăn nuôi. Sinh trưởng tích lũy càng cao thì càng rút ngắn được thời gian
chăn nuôi, đồng thời giảm được chi phí thức ăn và các chi phí khác, từ đó
nâng cao hiệu quả kinh tế.
Khối lượng cơ thể của gia cầm là một trong những tính trạng di truyền
số lượng, được hình thành bởi nhiều yếu tố di truyền. Sự biểu thị khối lượng
cơ thể của gà qua các tuần tuổi sẽ nói lên khả năng sử dụng thức ăn và tích
lũy chất dinh dưỡng ở các thời kỳ sinh trưởng của chúng, nó tăng dần tuần
đầu cho đến khi kết thúc (giết thịt). Khối lượng cơ thể là một chỉ tiêu kinh tế
đặc biệt quan trọng đối với các giống gà chuyên thịt. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

40
Trong thực tế khả năng sinh trưởng của gà phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như giống, thức ăn, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, thời tiết khí hậu và khả
năng thích nghi với môi trường.
Trên cơ sở thu thập số liệu qua các lần cân từ sơ sinh đến 6 tuần tuổi.
Em đã thu được kết quả như sau:
Bảng 4.3. Sinh trưởng tích lũy
Đơn vị: g/con
Tuần
tuổi
Lứa 1 (n>30)
(n=42)
Lứa 2(n>30)
(n=42)
(x
mx ) Cv(%) (x
mx ) Cv (%)
Ss 43,10±0,38 5,72 42,00 ±0,32 4,93
1 182,72±2,25 7,98 187,45 ±2,83 9,78
2 517,39±5,43 6,80 536,78 ±6,92 8,35
3 876,36±17,63 13,03 914,23±14,86 10,53
4 1458,41±16,83 7,47 1489,28±19,68 8,56
5 2245,05±23,17 6,68 2260,05 ±21,70 6,22
6 2763,27±26,32 6,17 2836,12±33,08 7,55

Qua bảng 4.3 chúng tôi nhận thấy giai đoạn từ sơ sinh đến 6 tuần tuổi
tính chung khối lượng cơ thể của 2 lứa tương đối đồng đều và khối lượng cơ
thể gà tăng dần qua các tuần tuổi, đến khi xuất bán gà lứa 1 đạt 2763,27
g/con và lứa 2 đạt 2836,12 g/con.Điều này này hoàn toàn phù hợp với quy
luật sinh trưởng của gia cầm (Chambers J. R. 1990) [20], và độ đồng đều của
đàn gà luôn nằm trong phạm vi cho phép.
Khi so sánh kết quả này với nghiên cứu của Đoàn Xuân Trúc và cộng
sự (2006) [15], khi nghiên cứu khả năng sản xuất của gà bố mẹ siêu thịt
Ross 308 nuôi tại việt nam. Lúc 42 ngày tuổi cơ thể đạt 2350 - 2470 g/con
kết quả của chúng tôi cao hơn. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

41
Nhìn chung gà ở cả 2 lứa nuôi có tốc độ tăng trưởng khá nhanh chứng
tỏ gà Broiler sinh trưởng tốt trong điều kiện khí hậu nước ta. Thực tế so sánh
giữa 2 lứa tướng đối đồng đều. Cụ thể là, khối lượng của gà lứa 1 từ ở
Ss,1,2,3,4,5,6 tuần tuổi lần lượt là 43 ,10; 182,72;
517,39;876,36;1468,41;2245,05;2763,26 g/con và l ứa 2 là:
42,00;187,45;536,78;914,23;1489,28;2260,05;2836,12 g/con.
Tại thời điểm gà 21 ngày tuổi ở lứa 1 gà có khối lượng cơ thể là 876,36
g, lứa 2 gà có khối lượng là 914,23 g. Chênh lệnh giữa 2 lứa là 37,87 g.
Tại thời điểm gà 28 ngày tuổi ở lứa 1 có khối lượng cơ thể là 1458,41
g, lứa 2 gà có khối lượng là 1489,28 g. Chênh lệch giữa 2 lứa là 30,87 g.
Tại thời điểm 35 ngày tuổi ở lứa 1 có khối lượng cơ thể là 2245,05 g,
lứa 2 gà có khối lượng là 2260,05 g. Chênh lệch giữa 2 lứa là 15,46 g.
Tại thời điểm gà 42 ngày tuổi ở lứa 1 có khối lượng cơ thể là 2763,27
g, lứa 2 gà có khối lượng cơ thể là 2836,12 g.Chênh lệnh giữa 2 lứa là
72,85g.Kết quả cho thấy gà lứa 2 có xu hướng sinh trưởng tăng nhanh hơn gà
ở lứa 1.Việc khối lượng gà đạt theo tiêu chuẩn quy định công ty ở các tuần
tuổi là do quy trình chăm sóc tốt, hạn chế nhưng tác động xấu nhất từ ngoại
cảnh, giống đảm bảo tiêu chuẩn, thức ăn đảm bảo chất lượng và việc điều trị
sớm đạt kết quả tốt đã giúp cho đàn gà sinh trưởng đều và khỏe mạnh.
Tốc độ sinh trưởng của gà cũng đúng với kết luận của Hồ Lam Sơn
(2005) [12], khi nghiên cứu năng suất thịt của gà broiler. Sinh trưởng của gà
broiler cả trống và mái nuôi chuồng kín vào 2 mùa là gần như nhau, không
có có sự chênh lệch quá lớn. Vì khí hậu có ảnh hưởng rất ít đến gà được nuôi
trong chuồng kín.
Để thấy rõ hơn sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm chúng tôi minh
họa bằng đồ thị hình 4.1. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

42

Hình 4.1.Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của gà qua 2 lứa nuôi
Nhìnqua đồ thị hình 4.1 ta thấy rõ hơn tốc độ sinh trưởng tích lũy của
2 lứa gà tăng liên tục từ ss - 6 tuần tuổi và đạt khối lượng khi xuất bán ở lứa
1 là 2763,27 g và lứa 2 là 2836,12 g. Độ dốc lớn của đường biểu thị phản
ánh tốc độ tăng khối lượng nhanh của cả 2 lứa gà. Điều này giúp giảm thời
gian nuôi dưỡng từ khi nhập vào đến xuất bán, tiết kiệm được rất nhiều chi
phí trang thiết bị chuồng trại và nhân công.
4.2.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn
Trong chăn nuôi thức ăn chiếm 70 - 80% giá thành sản phẩm, đây là
chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả sản xuất. Thông qua lượng thức
ăn tiêu thụ hàng ngày ta có thể biết tình trạng sức khoẻ của đàn gà, chất
lượng thức ăn và trình độ nuôi dưỡng, không những thế nó còn ảnh hưởng
đến sinh trưởng và khả năng cho sản phẩm của gia cầm. Các số liệu về tiêu
tốn thức ăn của 2 lứa gà, mỗi lứa 10000 con được thể hiện ở bảng 4.4 và 4.5.


0
500
1000
1500
2000
2500
3000
Ss Tuần 1Tuần 2Tuần 3Tuần 4Tuần 5Tuần 6
Lứa 1
Lứa 2https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

43
Bảng 4.4. Lượng thức ăn sử dụng cho đàn gà trong tuần (kg)

Tuần tuổi
Lứa 1 Lứa 2
Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn
1 1.800 1.800 1.760 1.760
2 3.600 5.400 3.640 5.400
3 6.400 11.800 6.480 11.880
4 8.400 20.200 8.760 20.640
5 10.800 31.000 11.320 31.960
6 12.640 43.640 12.760 44.720
Tổng 113.840 116.360

Qua bảng số liệu 4.4 cho thấy:
Tổng lượng thức ăn tiêu thụ của một gà sau khi kết thúc nuôi: Ở lứa 1 là
113.840 kg/đàn/tuần và lứa 2 là 116.360 kg/đàn/tuần. Như vậy lượng thức
ăn tiêu thụ ở lứa 1 thấp hơn lứa 2. Như vậy nhiệt độ và ẩm độ ngoài môi
trường có ảnh hưởng không nhiều đến khả năng thu nhận thức ăn của gà thí
nghiệm, do gà thí nghiệm được nuôi trong môi trường khép kín.
Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà
Tuần tuổi
Lứa 1 Lứa 2
Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn
1 0,95 0,95 0,88 0,88
2 1,31 1,18 1,18 1,01
3 1,5 1,34 1,43 1,21
4 1,68 1,47 1,53 1,32
5 1,91 1,61 2,31 1,58
6 2,30 1,78 2,22 1,74 https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

44
Qua kết quả bảng 4.5: cho thấy tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
cộng dồn của gà ở 6 tuần tuổi hết 1,78 kg ở lứa 1 và 1,74 kg lứa 2. Chênh
lệnh nhau 0,04 kg.Sự tiêu tốn này tăng theo tuần tuổi, tuy nhiên giữa các lứa
khác nhau ở các giai đoạn khác nhau, sự chênh lệch cho thấy không đáng kể.
Giữa hai mùa nuôi có sự chênh lệch không đáng kể về TTTĂ/kg tăng
khối lượng. Đến 6 tuần tuổi gà thí nghiệm ở lứa 1 là 1,78 kg còn ở lứa 2 là
1,74 kg, giảm 0,04 so với lứa 1.Cho nên hiệu quả sử dụng thức ăn ở 2 lứa là
tương đương nhau.Như vậy sự tiêu tốn thức ăn /kg khối lượng của gà ở 2 lứa
nuôi là phù hợp với quy luật phát triển của gia cầm.
Sự khác nhau về hiệu suất sử dụng thức ăn cho sinh trưởng giữa hai lứa
có liên quan tới mùa vụ nuôi, việc chăm sóc và sử dụng thuốc điều trị bệnh.
Do lứa 2 gà sử dụng ít thức ăn hơn lứa 1 là 1,74 kg so với 1,78 kg
(TTTĂ/kg). Nguyên nhân do lứa 2 thời tiết mát, dễ chịu khả năng chuyển hóa
thức ăn tốt hơn, cơ thể gà khỏe mạnh, sức đề kháng cao, ít nhiễm bệnh hơn.
4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà
4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt
Trong quá trình chăn nuôi, có rất nhiều yếu tố gây ảnh hưởng xấu tới
kết quả chăn nuôi như môi trường nuôi, dịch bệnh, chế độ chăm sóc làm ảnh
hưởng tới sức sản xuất và hiệu quả kinh tế.
Trong chăn nuôi, bệnh tật có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chăn
nuôi, chúng làm giảm số lượng đàn gà, chất lượng đàn gà, thức ăn và chi phí
thuốc điều trị…
Trong quá trình chăm sóc nuôi, dưỡng tại trại. Khi theo dõi đàn gà
phát hiện những con có những biểu triệu chứng của bệnh thì tiến hành chẩn
đoán và điều trị. Tại trại thường gặp một số bệnh như CRD, E.coli.
Qua quan sát thấy triệu chứng bệnh của gà có những biểu hiện điển
hình như sau: https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

45
Gà bị bệnh CRD: Gà hay vẩy mỏ, sưng mặt, ủ rũ, chảy nước mắt,
nước mũi, hắt hơi, thở khò khè, giảm ăn, chậm lớn. Nếu không điều trị sớm
dễ gây chết trên cả đàn gà.
Gà bị bệnhE. coli: Gà ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, phân loãng, nước
mắt nước mũi chảy không ngừng, gà thở hổn hển như thiếu oxy.
Gà bị bệnh Viêm ruột hoại tử: Gàgiảm ăn, chậm chạp, ỉa phân khô có
màu đen,hay nằm sấp gục đầu, xã cánh, không thể tự đứng và không thể đi
lại được.
Thực tế cho ta thấy:Môi trường nuôi khép kín, gà được nuôi dưỡng
chăm sóc tốt, nêngiảm được sự ảnh hưởng của xấu từ điều kiện môi trường.
Gà được nuôi vào cả 2 mùa đều dễ bị mắc các bệnh như
CRD,E.coli,Viêm ruột hoại tử do độ ẩm độ cao, lượng trao đổi oxy lớn làm
cho cơ thể gà bị stress, môi trường nuôi thường sinh ra các loại khí độc như:
H2S, NH3,… Làm giảm sức đề kháng của gà làm gà dễ mắc bệnh.
4.3.2. Điều trị bệnh trên gà thịt
4.3.2.1. Phác đồ và kết quả điều trị
Phác đồ điều trị bệnh cho gà
STT Tên bệnh Tên thuốc Liều lượng Cách dùng
1 E. coli
Florfenicol
20%
1ml/10 kg TT Cho uống
2 CRD
Tylodox
hoặc
Doxycycline
(50 %)
1g/4 lít nước

25 g/kg TT
Cho uống

Cho uống
3 Viêm ruột hoại tử Amoxcoli 1 g/ 2 lít nước Cho uống

https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

46
Khi theo dõi ở cả 2 lứa gà,phát hiện gà có những biểu hiện, triệu
chứng bệnh, chúng em thường tiến hành điều trị theo phác đồ và đạt được
kết quả cao.
Trong quá trình thực tập tại trang trại 6 tháng, sau khi quan sát quá
trình nuôi nhận thấy trong thời gian nuôi gà thường bị nhiễm bệnh 3 lần và
tiến hành điều trị 3 lần liên tiếp. Khi phát hiện những con gà bị chết em được
cán bộ kỹ sự chăn nuôi tại trại hướng dẫn tận tình mổ khám bệnh tích để biết
bệnh tích các bệnh thường xảy ra ở trại như bệnh E. coli, CRD, Viêm ruột
hoại tử. Đối với bệnh E. coli do vi khuẩn E. coli có thể lây nhiễm cho gà khi
còn ở trong trứng, bệnh tích thường thấy lòng đỏ không tiêu hết còn thấy sót
lại, bụng sưng to, rốn bị viêm thường gặp ở giai đoạn gà 1 tuần tuổi. Bệnh
CRD khí quản bị thầy chứa nhiều dịch nhầy, túi khí bị đục có bọt, bệnh
thường xảy ra ở giai đoạn 2- 3 tuần tuổi của gà thịt.Bệnh viêm ruội hoại tử
khi mổ khám bệnh tích thấy ở phần ruột có các nốt hoại tử điểm,hình tròn ở
ruột bệnh thường thấy ở giai đoạn lúc gà thịt ở giai đoạn 3-4 tuần tuổi.Để có
căn cứ dùng thuốc cho đúng chúng ta thường xuyên phải quan sát đàn gà khi
có dấu hiệu nghi bị bệnh nào đó ngoài triệu chứng lâm sàng cần phải mổ
khám bệnh tích để có phác đồ điều trị sớm, điều trị càng sớm thì khả năng
khỏi bệnh càng cao, các bệnh này thường diễn ra lẻ tẻ, thời giai điều trị trong
khoảng 2 tuần. Do chúng ta nuôi theo quần thế một con gà bị bệnh là cho thể
lây ra cho cả đàn vì chúng thường xuyên tiếp xúc với nhau cho nên khi điều
trị một bệnh nào đó ta không điều trị một cá nào đó mà phải điều trị cho cả
đàn giúp tắng khả năng điều trị và hạn chế lây lan sang những con gà khác.
Trong quá trình điều trị, nhờ chẩn đoán bệnh chính xác và điều trị kịp
thời nên kết quả điều trị bệnh trên đàn gà đạt kết quả tốt. Sau5 ngày điều trị,
đàn gà có những chuyển biến tích cực. Ăn, uống vận động dần trở lại bình
thường. Sau 5 ngày, hầu hết biểu hiện của bệnh trên đàn gà không đáng kể. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

47
Cho nên khi tiến hành theo dõi ở cả 2 lứa với tổng mỗi lứa 10.000 con
nếu thấy phát hiện gà có những biểu hiện, triệu chứng bệnh, chúng em tiến
hành điều trị trên tổng đàn, kết quả điều trị được thể hiện rõ ở bảng 4.6 và
bảng 4.7.
Bảng 4.6. Kết quả điều trị trên lứa 1
STT Tên bệnh
Số gà
điều trị
(con)
Thời gian điều
trị (ngày)
Số con
khỏi
(con)
Tỷ lệ
(%)
1 E.coli 10.000 5 9823 98,23
2 CRD 9.823 5 9768 99,44
3 Viêm ruột hoại tử 9.768 5 9736 99,68

Kết quả bảng 4.6 cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh ở gà lứa 1 lần lượt đạt
98,23% khi điều trị bệnh E.coli trong thời gian 5 ngày, đạt tỷ lệ 99,44% khi
điều trị bệnh CRD trong thời gian 5 ngày và đạt tỷ lệ 99,68% khi điều trị
bệnh viêm ruột hoại tử trong thời gian 5 ngày. Điều này cho thấy việc sử
dụng các thuốc Florfenicol 20% để điều trị bệnh E.coli, sử dụng thuốc
Tylodox hoặc Doxycycline để điều trị bệnh CRD,sử dụng thuốc Amoxcoli
để điều trị bệnh viêm ruột hoại tử đều cho tỷ lệ khỏi bệnh cao nên ta có thể
sử dụng các thuốc đó khi điều trị ba bệnh này.
Bảng 4.7. Kết quả điều trị trên lứa 2
STT Tên bệnh
Số gà
điều trị
(con)
Thời gian điều trị
(ngày)
Số con
khỏi
(con)
Tỷ lệ
(%)
1 E.coli 10000 5 9739 97,39
2 CRD 9739 5 9683 99,43
3 Viêm ruột hoại tử 9683 5 9640 99,56 https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

48
Kết quả bảng 4.7 cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh ở gà lứa 2 lần lượt đạt
97,39% khi điều trị bệnh E.coli trong thời gian 5 ngày, đạt tỷ lệ 99,43% khi
điều trị bệnh CRD trong thời gian 5 ngày và đạt tỷ lệ 99,56% khi điều trị
bệnh viêm ruột hoại tử trong thời gian 5 ngày. Điều này cho thấy việc sử
dụng các thuốc Florfenicol 20% để điều trị bệnh E.coli, sử dụng thuốc
Tylodox hoặc Doxycycline để điều trị bệnh CRD,sử dụng thuốc Amoxcoli
để điều trị bệnh viêm ruột hoại tử đều cho tỷ lệ khỏi bệnh cao nên ta có thể
sử dụng các thuốc đó khi điều trị ba bệnh này.
Theo quan sát thấy, kết quả điều trị bệnh của lứa 1 và lứa 2, không có
sự chênh lệch quá cao.
Ngoài ra, trại còn tiến hành phun dung dịch men sinh học lên nền
chuồng. Có tác khử mùi hôi, tạo môi trường không khí trong lành trong
chuồng nuôi, tăng hiệu quả cho việc phòng và điều trị bệnh cho đàn gà.
Việc phát hiện sớm và sử dụng thuốc có hiệu quả trong điều trị khi gà
nhiễm bệnh cho kết quả tốt. Một số con gà bị nhiễm nặng và thường bị ghép
một số bệnh như E.coli ghép CRD, một số con bị bệnh viêm ruột hoại tửvà
những con yếu thường bị những con khỏe tranh thức ăn nước uống nên cơ
thể yếu dẫn tới giảm sức đề kháng của gà nên kết quả điều trị kém và dẫn tới
gà bị chết.
Trong chăn nuôi việc phòng và trị bệnh cho đàn gà là rất quan trọng
trong quá trình chăn nuôi. Vì vậy, việc chăm sóc tốt cho đàn gà sẽ hạn chế
những ảnh hưởng xấu tới cơ thể gà nhằm hạn chế thấp nhất dịch bệnh và chi
phí thuốc thuốc điều trị để làm giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm để
tăng hiệu quả kinh tế.
4.4.Tham gia các hoạt động khác
Ngoài công tác chăm sóc trực tiếp nuôi dưỡng gà em còn tham gia
một số công tác khác như: https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

49
Bảng 4.8. Kết quả tham gia các hoạt động khác
STT Nội dung công việc
Số
lượt
1 Phát quang cỏ, vệ sinh xung quanh trại 18
2 Trồng một số cây ăn quả, cây bóng mát 9
3
Lắp đặt các thiết bị như lắp toa thức ăn, bóng đèn, máy
nén…
11
4 Tham gia vào gà cho trại. 13

Qua bảng 4.8 thống kê em đã tham gia một số hoạt động khác tại trại
như phát quang cỏ, vệ sinh xung quanh trại 18 lần. Trồng một số cây ăn quả,
cây bóng mát 9 lần. Lắp đặt các thiết bị như lắp toa thức ăn, bóng đèn, máy
nén 11 lần. Tham gia vào gà cho trại 13 lần. Đều được hoàn thành tốt.
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

50
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại cơ sở, thực hiện quy chăm sóc, nuôi dưỡng
phòng và điều trị bệnh với đối tượng là gà broiler theo phương thức nuôi
chuồng kín, chúng em rút ra một số kết luận như sau:
- Tình hình chăm sóc nuôi dưỡng gà tại trang trại:
+ Gà tại trại được nuôi theo hình thức khép kín nên hạn chế thấp nhất
ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài, thức ăn cho gà được cung cấp đầy đủ và
mỗi giai đoạn có chế độ dinh dưỡng riêng nên nâng cao được khả năng nuôi
sống.Cụ thể là lứa 1 là 96,78% và lứa 2 là 95,81%.
+ Khả năng sinh trưởng tích lũy của 2 lứa tương đối đồng đều, khi đạt
đến 6 tuần tuổi của lứa 1, lứa 2 lần lượt là 2763,27g và 2836,12g.
+ Khả năng chuyển hóa thức ăn cho thấy lứa 1tiêu tốn thức ăn ít hơn
so với lứa 2 là 0,04kg (1,74 so với 1,78).
- Kết quả điều trị:
+ Kết quả điều trị trên 2 lứa giữa 2 lần thực hiện có sự khác nhau, lứa
1 cao hơn lứa 2 lần lượt trên ba bệnh CRD, E.coli, viêm ruột hoại tử là:
99,23%; 99,44% và 99,68% .
5.2. Kiến nghị
Tiếp tục theo dõi ở các mùa vụ, thời điểm khác nhau trong năm, với
số gà lớn hơn để có những kết luận chính xác hơn. Tiếp tục nghiên cứu thêm
về bệnh trên gà cũng như đưa các biện pháp phòng trị thích hợp. Tìm ra các
loại thuốc mới có tác dụng cao đối với bệnh để hạn chế được những tác hại
của bệnh gây ra đối với đàn gà nâng cao kinh tế hiệu quả. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I.TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Brandsch H và Biilchel H, (1978), “Cơ sở của sự nhân giống và di truyền
giống ở gia cầm”, Nguyễn Chí Bảo dịch, Nxb khoa học và kỹ thuật,
trang 7, 129-158.
2. Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mượn, Nguyễn Phùng Tiến, Đặng
Đức Trạch, Phạm Văn Ty (1995), Một số phương pháp nghiên cứu vi
sinh vật, Tập I. Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
3. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật
học, Nxb giáo dục, tr 44, 45.
4. Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998), Giáo trình chăn nuôi gia cầm,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 43 - 49, 174.
5. Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn (1994),
Chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, trang 125-137, 148.
6. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và
Mycoplasma ở gia súc, gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb
Nông nghiệp tr 109 - 129.
7. Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993), Nuôi gà broiler đạt năng suất cao,
Nxb Nông nghiệp.
8. Lê Hồng Mận, Nguyễn Duy Nhị, Ngô Giản Luyện, Nguyễn Huy Đạt,
Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Thành Đồng (1996), “Chọn lọc và nhân
thuần 10 đời các dòng gà thịt thuần chủng Plymouth Rock”, Tuyển tập
công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật gia cầm (1896 - 1996), Liên
hiệp xí nghiệp gia cầm Việt Nam, trang 85-90.
9. Nguyễn Thị Thuý Mỵ (1997), Khảo sát so sánh khả năng sản xuất của gà
Broiler 49 ngày tuổi thuộc giống AA, Avian, BE 88 nuôi vụ hè tại Thái https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

Nguyên, Luận văn thạc sĩ KHNN, Trường ĐH Nông Lâm, ĐH Thái
Nguyên, trang 104, 107.
10. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo
dục Hà Nội, tr 60.
11. Vương Trung Sơn, Trần Văn Hòa, Đặng Văn Khiêm (2001), 101 câu hỏi
thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ.
12. Hồ Lam Sơn (2005), Nghiên cứu một số yếu tố dinh dưỡng và thức ăn
nhằm tăng năng xuất chăn nuôi gà Broiler trong điều kiện nóng ẩm
miền Bắc Việt Nam.
13.Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc và Nguyễn Duy Hoan (2002),Phương
pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
14. Hoàng Toàn Thắng (1996), Nghiên cứu xác định mức năng lượng và
protein thích hợp trong thức ăn hỗn hợp cho gà Broiler nuôi chung và
nuôi tách trống mái theo mùa vụ ở Bắc Thái, Luận án PTS khoa học
nông nghiệp, trang 60-70.
15. Đoàn Xuân Trúc, Nguyễn Văn Trung và Đặng Ngọc Dư (2006), “Khả
năng sản xuất của gà bố mẹ siêu thịt Ross 308 nuôi tại Việt Nam”, Tạp
chí khoa học kỹ thuật chăn nuôi, số 8.
16. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan và Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015),
Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb nông
nghiệp, Hà Nội.
18. Trần Công Xuân (1995), “Nghiên cứu các mức năng lượng thích hợp
trong khẩu phần nuôi gà Broiler Ross 208, Ross 208 - V35”, Tuyển tập
công trình nghiên cứu KHKT chăn nuôi (1969- 1995), Nxb Nông
Nghiệp, trang 127 - 133.
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

II.Tài liệu tiếng Anh
19. Arbor Acers (1993), Broiler feeding and management, Arbor Acers farm,
INC, pp. 20-32.
20. Chambers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in chicken
in poultry breeding and genetics, R. D Cawforded Elsevier Amsterdam-
Holland, pp. 23-30; 599; 627-628.
21. Hayer J. F. and Mc Carthy J. C. (1970), The effect of selection at different Ages
22. Jull F. A (1972), “Different triae sex growth curves in breed Plymouth
Rock chicken”, Science agri., pp. 58-65.
23. Kojima A, Takahashi T, Kijima M, Ogikubo Y, Nishimura M, Nishimura S,
Harasawa R, Tamura Y, (1997), Detection of Mycoplasma in avian live
virus vắcxin by polymerase chain reaction. Biologicals, 25 : 365 - 371.
24. North M. O., Bell B. D. (1990), Commercial chicken production manual,
(Fourth edition) van nostrand Reinhold, New York.
25. Winkler G, Weingberg M. D. (2002), More aboutother food borne
illnesses, Healthgrades
III. Tài liệu Internet
26. Trường Giang (2008), Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà
(http://agriviet.com/home/showthread.php?t=2665).
27. Hoàng Hà (2009), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả vườn
(http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 cập nhập ngày
25/6/200906 ).
28. Đoàn Văn Hùng (2014), Bí quyết phòng, trị bệnh thường gặp ở gà
(https://agriviet.com/threads/bi-quyet-phong-tri-benh-thuong-gap-o-
ga.212161/)
29. Hoàng Huy Liệu (2002), Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà
(http:/www.vinhphucnet.vn/TTKHCN/TTCN/7/23/20/9/14523.doc). https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

30. Nguồn cây trồng vật nuôi (2015), Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng của gà (http://caytrongvatnuoi.com/chan-nuoi-ga/cac-yeu-
toanh-huong-den-su-tang-truong-cua-ga/).
31. Trần Thị Thủy (2017), 25 căn bệnh phổ biến của gà, cách nhận biết,
phòng và điều trị.(http://nhachannuoi.vn/25-can-benh-pho-bien-cua-ga-
cach-nhan-biet-phong-va-dieu-tri/).




https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNHTRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI


Hình 1.Gà uống bằng núm tự động Hình 2.Lò than cung cấp nhiệt
giai đoạn úm


Hình 3.Pha thuốc bằng máy
tự động
Hình 4.Đổ thức ăn bằng tay
lúc gà 1-7 ngày
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

Hình 5.Gà uống nước bằng galon Hình 6.Phun thuốc sát trùng
trên trấu


Hình 7.Thuốc diệt côn trùng Hình8.Vệ sinh quét cốc uống
tự động

https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

Hình 9. Tiêm vắc –xin cho gà

Hình 10. Cho gà uống vắc xin
cầu trùng

Hình 11. Gà con ăn bằng máng
tự động
Hình 12.Sát trùng dụng cụ
chăn nuôi
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

Hình 13. Vitamin C 10 %

Hình 14. Bộ điều áp nước tự động

Hình 15. Đổ trấu dày 5-7 cm Hình 16.Chuẩn bị trước khi vào gà
https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

Hình 17. Pha vắc xin cầu trùng Hình 18. Vắc xin SCOCVAC 3


Hình 19. Đổ Thức ăn vào thùng
cám tự động
Hình 20. Huyễn dịch/ chất tạo phù

https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

Hình 21. Gạt trấu cho bằng
phằngchuẩn bị úm
Hình 22. Cevamune trung hòa PH

Hình 23. Bệnh tích bệnh
E. coli - CRD
Hình 24. Mổ khám bệnh tích

Hình 25. Bệnh tích CRD https://sangkienkinhnghiemlop8.com/

https://sangkienkinhnghiemlop8.com/