VIÊM HẠCH CỔ MẶT Bệnh viện Trung ương Huế Trung tâm Răng Hàm Mặt Giảng viên : BSCKII. Hoàng Lê Trọng Châu Đối tượng : Thời gian : 12 phút
MỤC TIÊU HỌC TẬP 1 . Trình bày được triệu chứng , chẩn đoán , điều trị viêm hạch cổ mặt cấp tính 2. Trình bày được triệu chứng , chẩn đoán , điều trị viêm hạch cổ mặt mạn tính
NỘI DUNG BÀI HỌC
I. ĐẠI CƯƠNG Vùng cổ mặt có lưới bạch huyết phong phú Vùng hay gặp : má , dưới hàm , mang tai Viêm hạch chiếm 46% viêm nhiễm quanh xương hàm Nguyên nhân chủ yếu do tổn thương răng miệng Thường gặp ở trẻ em
I. ĐẠI CƯƠNG Những mạch bạch huyết vùng mặt đi cùng với hệ thống mạch máu vùng mặt : B ạch mạch nằm nông thường đi cùng tĩnh mạch Bạch mạch nằm sâu thường đi cùng động mạch Phần lớn đi theo hệ thống tĩnh mạch để đến các nốt bạch huyết xung quanh phần nền của phần trước của đầu ( hạch dưới hàm , hạch mang tai và hạch cạnh cổ nông ).
I. ĐẠI CƯƠNG Tất cả các mạch bạch huyết vùng đầu và cổ đều đổ về (trực tiếp hoặc gián tiếp ) vào những hạch bạch huyết cổ sâu , đây là chuỗi các nốt bạch huyết chủ yếu nằm dọc TM cảnh trong. Bạch huyết từ những hạch sâu này được chuyển đến xoang cảnh, chúng hòa với ống ngực ở phía bên trái và tĩnh mạch cảnh trong hoặc tĩnh mạch cánh tay đầu ở phía bên phải
I. ĐẠI CƯƠNG môi trên và phần bên của môi dưới -> những hạch dưới hàm phần giữa của môi dưới -> những hạch dưới cằm Bạch huyết từ Hệ thống mạch bạch huyết của môi
I. ĐẠI CƯƠNG Bạch huyết từ răng và nướu -> những hạch dưới hàm Hệ thống mạch bạch huyết của răng Hệ thống mạch bạch huyết vùng tai
I. ĐẠI CƯƠNG Gốc lưỡi 2 bên -> những hạch cổ sâu trên Phần trong thân lưỡi -> những hạch cổ sâu dưới Phần ngoài thân lưỡi -> những hạch dưới hàm Đầu lưỡi và mép -> những hạch dưới cằm Hệ thống mạch bạch huyết của lưỡi
I. ĐẠI CƯƠNG
I. ĐẠI CƯƠNG Tóm lại , hệ thống mạch bạch huyết vùng mặt gồm Bạch huyết từ Đổ về Vùng bên của đầu và mặt , trán , má , vòm miệng , răng hàm trên Do sự thâm nhiễm của nhiều loại tế bào, trong đó có: tế bào ung thư, tế bào mỡ, đại thực bào vùng tuyến mang tai sâu các nốt bạch huyết cổ sâu M ũi, má, vùng giữa sàn miệng, môi trên và vùng bên của môi dưới các nốt bạch huyết dưới hàm vùng cằm, trung tâm môi dưới , đầu lưỡi các nốt bạch huyết dưới cằm
I. ĐẠI CƯƠNG Có 2 cơ chế gây hạch tăng kích thước TĂNG SẢN THÂM NHIỄM Xảy ra như 1 đáp ứng của miễn dịch hay kích thích nhiễm khuẩn Do sự thâm nhiễm của nhiều loại tế bào, trong đó có: tế bào ung thư, tế bào mỡ, đại thực bào
II. VIÊM HẠCH CỔ MẶT CẤP TÍNH 2.1 . Nguyên nhân Có khi thấy rõ, có khi khó nhận thấy Bao giờ cũng có đường vào của vi khuẩn Cần khám tỉ mỉ và dựa vào giải phẫu Các nguyên nhân chính thường gặp: Tổn thương vùng miệng Do loét da, nhọt mặt Viêm amydal, viêm họng
II. VIÊM HẠCH CẤP TÍNH 2.2. Giải phẫu bệnh : 2 giai đoạn - Xung huyết : Hạch sưng to, màu đỏ sậm , nhiều bạch cầu xuyên mạch . Nếu chống đỡ / điều trị tốt bình thường
II. VIÊM HẠCH CẤP TÍNH 2.2. Giải phẫu bệnh : 2 giai đoạn Xung huyết Làm mủ Hạch mềm , dễ nát , những ổ mủ trong hạch Mủ có thể vỡ ra da Nếu liền sẹo cục xơ
II. VIÊM HẠCH CỔ MẶT CẤP TÍNH 2.2. Giải phẫu bệnh : 2 giai đoạn Xung huyết Làm mủ Ngoài ra còn có viêm/làm mủ tổ chức quanh hạch: Là một áp xe nóng: do VK từ tổ chức viêm xâm nhập vào tổ chức quanh hạch Lâm sàng: mô quanh hạch đỏ, chắc hoặc nề cứng
II. VIÊM HẠCH CỔ MẶT CẤP TÍNH 2.3. Các thể lâm sàng viêm hạch cấp gặp ở tất cả mọi lứa tuổi, nhưng hay gặp nhiều trẻ em. Vùng hay bị viêm là vùng dưới hàm, bên cổ, mang tai, dưới cằm. Điều trị viêm hạch ở giai đoạn xung huyết chủ yếu là điều trị thuốc kháng sinh, viêm có thể hồi phục. Ở giai đoạn làm mủ phải rạch và dẫn lưu mủ . 2.3.1. Viêm hạch dưới hàm: + Triệu chứng: thường bắt đầu từ từ, bệnh nhân thấy đau ở vùng dưới hàm, nổi một hoặc vài cục hạch , sưng cứng ở mặt ngang xương hàm dưới , sốt nhẹ .
II. VIÊM HẠCH CỔ MẶT CẤP TÍNH 2.3.1. Viêm hạch dưới hàm : - Chẩn đoán phân biệt: + Viêm tuyến dưới hàm cấp + Áp xe vùng dưới hàm: + Áp xe quanh hàm ngoài - Điều trị: rạch dẫn lưu vùng dưới hàm như trong áp xe vùng dưới hàm. Thời gian dẫn lưu cần dài hơn vì tổ chức hạch bị hoại tử, loại trừ chậm .
II. VIÊM HẠCH CỔ MẶT CẤP TÍNH 2.3.2. Viêm hạch lan toả là thể bệnh có khi gây ra những biến chứng nặng - Triệu chứng: bắt đầu cũng giống như mọi viêm hạch, nổi một hay nhiều hạch nhỏ dọc bên cổ, giới hạn rõ, di động. Sau đó sưng nề, cứng dọc cơ ức–đòn–chũm, giới hạn không rõ. Ấn vùng sưng rất đau, có thể ấn lõm. + Triệu chứng chức năng + Triệu chứng toàn thân Điều trị: rạch dẫn lưu mủ theo đường ngoài da, dọc bờ cơ ức–đòn–chũm . Điều trị toàn thân: kháng sinh và nâng cao thể trạng.
II. VIÊM HẠCH CỔ MẶT CẤP TÍNH 2.3.3. Một số thể bệnh khác Viêm hạch mang tai: - Viêm hạch trước tại: - Viêm hạch trong mang tai (giả viêm tuyến mang tai ) - Viêm hạch dưới cằm
III. VIÊM HẠCH CỔ MẶT MẠN TÍNH Thường xảy ra : + Những đợt viêm hạch tái phát nhiều lần + Hạch viêm cấp chuyển sang mạn tính + Tiên phát tiến triển mạn tính ( Hạch lao , giang mai , ung thư ) - Chú ý đặc biệt trẻ 4 – 12t: sinh lý , to hơn 70 – 80%
IV. CHẨN ĐOÁN Dựa vào bệnh sử và dấu hiệu khởi bệnh LS: triệu chứng chính là tăng kích thước hạch bạch huyết , Hạch đau khi sờ , mật độ mềm bở Da phủ nề đỏ Hạch chứa đầy mủ ( gđ áp xe ) Dịch mủ dò từ hạch ra ngoài da
IV. CHẨN ĐOÁN CLS: XN máu , phản ứng huyết thanh , FNA, chụp hệ bạch huyết , sinh thiết . Chẩn đoán phân biệt : Áp xe tại vùng GP tương ứng Hạch lao Hạch di căn ung thư Bệnh Hodgkin Bệnh bạch cầu
V. ĐIỀU TRỊ Tùy thuộc vào thể (giai đoạn): Thể xung huyết : nội khoa toàn thân (KS – KV) & tại chỗ ( hồng ngoại , tia X) Thể làm mủ : rạch dẫn lưu phối hợp KS, thời gian dẫn lưu lâu hơn so với áp xe thông thường Thể viêm mạn : đối với hạch lao, giang mai => điều trị nội khoa chủ yếu, thuốc đặc hiệu