Dự án “Dây chuyền chế biến và bảo quản nông sản”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN 0918755356-0936260633
- Chế độ ẩm: Lượng mưa bình quân hàng năm từ 1.500 – 1.608,81 mm;
lượng mưa trung bình cao nhất là 3.000 mm; độ ẩm trung bình hàng năm 85%;
độ bốc hơi mùa khô từ 14,6 – 15,7 mm/ngày; độ bốc hơi mùa mưa từ 1,5 – 1,7
mm/ngày.
- Chế độ gió: Hướng gió thịnh mùa mưa là gió Tây Nam, gió nhẹ, tốc độ
gió từ 1,8 – 3,0 m/s. Hướng gió thịnh mùa khô là gió Đông Bắc với tốc độ gió từ
2,8 – 3,8 m/s
Huyện Ea H’Leo là vùng đất có nền văn hóa đa dạng, phong phú; có thế
mạnh về tài nguyên đất, rừng, khoáng sản… Hiện nay đã xây dựng khu trang
trại Phong điện Tây Nguyên và dự án Điện Năng lượng Mặt trời đã được đầu tư,
tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương phát triển ngành công nghiệp mới gắn
với phát triển du lịch sinh thái. Ngo
ài ra, Huyện Ea H’Leo còn có ưu thế thuận
lợi về giao thông, với 42 km đường Hồ Chí Minh đi qua huyện và Tỉnh lộ 15 nối
các huyện phía Đông tỉnh Gia Lai và phía Tây t
ỉnh Phú Yên, đường liên huyện
Ea H’Leo – Ea Súp – biên giới Việt Nam- Cam Pu Chia nên thuận lợi cho giao
thương phát triển kinh tế, văn hóa.
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án
Kinh tế
Những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện Ea
H’Leo đạt 11-12%/ năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Trong 9
tháng đầu năm 2023, tình hình kinh tế có nhiều diễn biến khó khăn do biến động
của tình hình kinh tế thế giới, nhưng với quyết tâm, sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị và toàn thể người dân, doanh nghiệp trên địa bàn, huyện đã đạt được
một số kết quả khả quan, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hi trên
địa bàn được đảm bảo. Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện (theo giá hiện hành)
đạt 13.058,991 tỷ đồng, đạt 68,4% kế hoạch; Giá trị sản xuất bình quân đầu
người (theo giá hiện hành) đạt 92,74 triệu đồng/người/năm, đạt 70,3% kế hoạch;
Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện hành): Ngành Nông, lâm, thủy sản: 29,94% (KH
32%); Ngành Công nghiệp - Xây dựng: 52,42% (KH 51%); Ngành Thương mại,
dịch vụ: 17,64% (KH 17,%). Giải ngân vốn đầu tư công: Nguồn ngân sách tỉnh
cân đối: 10.847 trđ/14.712 trđ đạt 74% kế hoạch; Ngân sách tỉnh bổ sung có
mục tiêu theo Nghị quyết 22: 4.614 trđ/7.400 trđ, đạt 62% kế hoạch; Vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia: 11.026 trđ/24.734 trđ, đạt 65% kế hoạch; Ngân
sách huyện (tiền sử dụng đất) 16.582 tr đồng/32.000 trđ, đạt 51,8% kế hoạch.
14