Thuyết trình Chính sách người cao tuổi ở Việt Nam.pptx

clone6841 3 views 24 slides Sep 17, 2025
Slide 1
Slide 1 of 24
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24

About This Presentation

Thuyết trình Chính sách người cao tuổi ở Việt Nam


Slide Content

CHÍNH SÁCH NGƯỜI CAO TUỔI NHÓM 10

TÊ N THÀNH VIÊN 1.Nguyễn Hữu Việt Hoàng 2.Nguyễn Thị Khánh Linh 3.Lại Thị Thu Trang 4.Nguyễn Huyền Trang Lớp XH26B

I. Khái quát về người cao tuổi ở Việt Nam II. Thực trạng già hóa dân số tại Việt Nam III. Vai trò của người cao tuổi Nhu cầu cơ bản của người cao tuổi Vai trò của gia đình đối với người cao tuổi IV. Chính sách chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở xã hội Trợ cấp cho người cao tuổi Trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi Trợ giúp người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch Phát huy vai trò người cao tuổi Trợ giúp người cao tuổi sử dụng thông tin và truyền thông Trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi Phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi 10. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người cao tuổi 11. Tăng cường truyền thông, hợp tác quốc tế về người cao tuổi và già hóa dân số 12. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát, cơ sở dữ liệu về người cao tuổi 13. Hỗ trợ hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi V. Thông điệp

You can replace the image on the screen with your own work. Just right-click on it and select “Replace image” Luật Người cao tuổi năm 2009 quy định, người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, đến hết năm 2021, cả nước có 11,41 triệu người cao tuổi, chiếm khoảng 12% dân số; trong đó có 1.918.987 người từ 80 tuổi trở lên (chiếm 17% tổng số người cao tuổi); có 7.294.100 người cao tuổi sống ở khu vực nông thôn (chiếm 41,9%); tỷ lệ người cao tuổi thuộc hộ nghèo cao hơn bình quân chung của cả nước; người cao tuổi là dân tộc thiểu số chiếm gần 10%. Khoảng 3,1 triệu người cao tuổi hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, chiếm 27,1% tổng số người cao tuổi (trong đó người cao tuổi hưởng lương hưu là 1,8 triệu người, chiếm 15,8% tổng số người cao tuổi). Gần 1,7 triệu người cao tuổi được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng (chiếm 14,8% tổng số người cao tuổi), 1,4 triệu người cao tuổi hưởng chính sách người có công (chiếm 12,3%) I. Khái quát về người cao tuổi ở Việt Nam

II. Thực trạng già hóa dân số tại Việt Nam Dự báo dân số: Đến năm 2036, nhóm 65 tuổi trở lên chiếm 14,17% dân số, Việt Nam bước vào giai đoạn dân số già. Tốc độ già hóa rất nhanh, chỉ 16–18 năm (so với hàng chục, hàng trăm năm ở các nước phát triển). Đời sống kinh tế: Phần lớn người cao tuổi không có tích lũy, 73% không có lương hưu/trợ cấp, nhiều người phải dựa vào con cháu hoặc lao động kiếm sống dù sức khỏe kém. Tỷ lệ nghèo ở người cao tuổi: 23,5%. Sức khỏe: Tuổi thọ trung bình cao nhưng “tuổi thọ khỏe mạnh” chỉ 64. Có 67,2% sức khỏe yếu/rất yếu, 95% mắc bệnh (chủ yếu mãn tính, trung bình 1 người mắc 3 bệnh) . Bảo hiểm và phúc lợi: Chỉ khoảng 60% có BHYT; hơn 70% gặp khó khăn về vật chất.

Bảng 3.1. Xu hướng gia tăng tỷ trọng người cao tuổi Việt Nam trong tổng dân số qua các năm Năm Tổng dân số (triệu người) Số lượng NCT 60+ (triệu người) Tỷ trọng NCT 60+ trong tổng dân số (%) 1979 53,74 3,71 6,90 1989 64,38 4,64 7,20 1999 76,33 6,19 8,10 2009 85,79 7,72 9,00 2011 87,80 8,70 9,90 2016 92,70 10,14 10,94 2019 96,69 10,26 10,95 Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê các năm, Điều tra Dân số và nhà ở, Báo cáo của Ủy ban Quốc gia Người cao tuổi các năm.

Trong đời sống xã hội, người cao tuổi luôn có vai trò rất quan trọng. NCT là một trong những lực lượng nòng cốt ở cơ sở. Trong gia đình, NCT nêu gương, hướng dẫn, động viên con cháu chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Họ vẫn tiếp tục có những đóng góp để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương, cơ sở. Tuy nhiên, NCT ở Việt Nam đa phần có đời sống vật chất khó khăn, chăm sóc sức khỏe chưa thật đầy đủ, cuộc sống tinh thần chưa thực sự thỏả mãn, còn nhiều người trong tình trạng sống cô đơn. III. Vai trò của người cao tuổi

Người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh mãn tính, sức đề kháng giảm. Nhu cầu khám sức khỏe định kỳ, thuốc men, phục hồi chức năng tăng cao. Cần môi trường y tế thân thiện, dịch vụ chăm sóc tại nhà, bệnh viện lão khoa. Nhu cầu về thu nhập và an sinh Nhiều người cao tuổi không có lương hưu hoặc trợ cấp ổn định. Vẫn phải lao động ở tuổi già để trang trải cuộc sống. Cần chính sách bảo đảm thu nhập tối thiểu, hỗ trợ nghề nghiệp phù hợp. Nhu cầu về tinh cảm tinh thần Người cao tuổi mong muốn được sống gần gũi con cháu, không bị cô đơn. Tham gia sinh hoạt tại câu lạc bộ, hội người cao tuổi giúp gắn kết cộng đồng. Các hoạt động văn hóa, thể thao nhẹ nhàng, du lịch phù hợp giúp nâng cao tinh thần. Nhu cầu về an toàn pháp lý Người cao tuổi dễ bị tổn thương trong các tình huống bạo lực gia đình, lừa đảo, tranh chấp đất đai. Cần được tiếp cận dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí, được bảo vệ quyền lợi. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, phù hợp cho người già. 1.Nhu cầu cơ bản của người cao tuổi

* Gia đình – điểm tựa tinh thần lớn nhất: • Đa số người cao tuổi mong muốn sống cùng hoặc gần con cháu. • Tình cảm, sự quan tâm hằng ngày giúp họ tránh cô đơn, trầm cảm. • Gia đình là nơi giữ gìn truyền thống, giúp người cao tuổi cảm thấy mình còn giá trị. * Gia đình trong chăm sóc sức khỏe: • Nhắc nhở, đưa đi khám bệnh định kỳ, quản lý thuốc men. • Hỗ trợ chế độ dinh dưỡng phù hợp, sinh hoạt điều độ. • Nhiều gia đình tự tổ chức tập thể dục, dưỡng sinh cho ông bà. * Gia đình trong hỗ trợ kinh tế: • Con cháu phụ giúp chi phí y tế, sinh hoạt. • Một số gia đình tạo điều kiện cho ông bà tham gia công việc nhẹ nhàng (bán hàng nhỏ, chăm sóc cháu). • Vai trò kinh tế giúp người cao tuổi không bị phụ thuộc hoàn toàn và cảm thấy có ích. * Gia đình trong giáo dục và kết nối thế hệ: • Người cao tuổi truyền đạt kinh nghiệm, kể chuyện lịch sử gia đình. • Dạy dỗ cháu chắt về truyền thống, lối sống, giá trị đạo đức. • Tạo sự gắn kết giữa các thế hệ, củng cố nền tảng văn hóa gia đình. 2. Vai trò của gia đình đối với người cao tuổi

Đố i tượng (từ 1/7/2025): • Người từ 75 tuổi trở lên, không có lương hưu/trợ cấp BHXH. • Người từ 70–74 tuổi, thuộc hộ nghèo/cận nghèo và không có lương hưu/trợ cấp BHXH. • Mức trợ cấp: 500.000 đồng/tháng (các tỉnh có thể hỗ trợ thêm tùy điều kiện). • Chi trả & giám sát: Chủ tịch UBND cấp xã quyết định, UBND xã giám sát việc chi trả. IV. CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI CAO TUỔI Ở XÃ HỘI 1. Trợ cấp cho người cao tuổi

Bảng 3.2. Mức trợ cấp hàng tháng cho NCT Tuổi Đối tượng cụ thể Hệ Mức trợ cấp tháng 6 0 – <80 Thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có nhưng người đó đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng 1,5 405.000 60 – <80 Không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng 1,0 270.000 ≥80 Thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có nhưng người đó đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng 2,0 540.000 ≥80 NCT thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội/nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng 3,0 810.000 Nguồn: Nghị định 136/2013 NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

• Hoàn thiện pháp luật, chính sách BHYT và phục hồi chức năng cho người cao tuổi. • Tổ chức chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám định kỳ, lập sổ theo dõi tại y tế tuyến xã; ưu tiên từ 80 tuổi, sau đó mở rộng đến 65 tuổi. • Khám chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi khó đi lại. • Phát triển khoa lão khoa ở bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, trung ương và bộ phận lão khoa tại tuyến huyện. • Xây dựng mạng lưới phát hiện sớm bệnh, chăm sóc, phục hồi chức năng, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp. • Mở rộng đội ngũ nhân viên chăm sóc, tư vấn tại nhà và cộng đồng. • Tập huấn, hướng dẫn người cao tuổi và gia đình tự chăm sóc sức khỏe 2. Trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi

3. Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc • Giai đoạn 2026–2030: nhân rộng mô hình, xây dựng tiêu chuẩn – quy trình dịch vụ, nâng cao chất lượng 3 1 • Giai đoạn 2022–2025: mỗi năm xây dựng tối thiểu 2 mô hình (cơ sở chăm sóc, phục hồi chức năng và cơ sở dưỡng lão). 2 3 4 • Quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội (công lập và ngoài công lập) chăm sóc, phục hồi chức năng cho NCT. • Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị đạt chuẩn. • Giai đoạn 2026–2030: nhân rộng mô hình, xây dựng tiêu chuẩn – quy trình dịch vụ, nâng cao chất lượng • Thí điểm mô hình chăm sóc dài hạn và “nhà xã hội an toàn” cho NCT độc thân, cô đơn. • Thực hiện cơ chế ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần cho khu vực tư nhân chăm sóc NCT có hoàn cảnh khó khăn.

4. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi Nghiên cứu, hoàn thiện chính sách việc làm, dạy nghề, chuyển đổi nghề phù hợp với NCT. Giới thiệu việc làm, hướng nghiệp, ưu tiên NCT khó khăn; thí điểm mô hình khởi nghiệp và sinh kế cho NCT và gia đình. Hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh của NCT; tạo điều kiện vay vốn ưu đãi để tăng thu nhập Hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội: phổ cập theo độ tuổi, nâng mức trợ cấp theo ngân sách, giá tiêu dùng và so sánh với nhóm khác Hỗ trợ xây dựng nhà xã hội an toàn cho NCT độc thân, cô đơn, không nơi nương tựa, bảo đảm chỗ ở ổn định.

5. Trợ giúp người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch • Phát triển hệ thống câu lạc bộ văn hóa, thể thao; nhân rộng CLB liên thế hệ hỗ trợ NCT khó khăn. • Tổ chức các môn thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa phù hợp với NCT. • Phát triển thư viện thân thiện, đa dạng dịch vụ thông tin; ứng dụng công nghệ hỗ trợ NCT tiếp cận du lịch, dịch vụ. • Tập huấn sáng tác nghệ thuật cho NCT; đào tạo hướng dẫn viên du lịch có kỹ năng hỗ trợ NCT. • Thực hiện giảm giá vé giao thông, tham quan, du lịch cho NCT. • Triển khai thiết chế văn hóa cộng đồng, xây dựng môi trường ứng xử văn hóa, khuyến khích gia đình và xã hội cùng chăm sóc NCT.

• Khuyến khích NCT phát huy trí tuệ, kinh nghiệm, xây dựng gia đình và cộng đồng văn minh. • Nêu gương sáng cho con cháu noi theo. • Tham gia hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội ở địa phương. • Phát triển vai trò già làng, trưởng bản, người uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa. • Góp phần xây dựng làng văn hóa, giữ gìn bản sắc dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc hậu 6. Phát huy vai trò người cao tuổi

• Tăng cường trợ giúp pháp lý tại cơ sở (xã, phường, Hội NCT, CLB, cơ sở trợ giúp xã hội), ưu tiên NCT khó khăn, bị bạo lực. • Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác trợ giúp pháp lý. • Đẩy mạnh truyền thông về quyền và dịch vụ trợ giúp pháp lý cho NCT. 7. Trợ giúp người cao tuổi sử dụng thông tin và truyền thông 8. Trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi • Duy trì, nâng cấp cổng/trang tin điện tử hỗ trợ NCT. • Phát triển công nghệ, công cụ và tài liệu đào tạo để NCT sử dụng CNTT. • Ứng dụng CNTT phục vụ học tập, truyền nghề, sản xuất kinh doanh và sinh hoạt hằng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống NCT

1 2 3 9. Phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi Tập huấn cán bộ: Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ trong công tác trợ giúp phòng, chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi. Mô hình ứng phó: Xây dựng các mô hình phòng, chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với đặc thù, nhu cầu của người cao tuổi. Ứng dụng công nghệ: Triển khai giải pháp công nghệ hỗ trợ người cao tuổi tiếp cận thông tin cảnh báo sớm để chủ động ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.

* Đào tạo và nâng cao năng lực • Xây dựng, hoàn thiện chương trình, giáo trình đào tạo công tác xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi, đáp ứng chuẩn khu vực và quốc tế. • Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (10.000 người, trung bình 1.000 người/năm). • Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng chăm sóc, phục hồi chức năng; thiết kế video hướng dẫn cho cộng đồng. • Tổ chức tập huấn định kỳ, học tập kinh nghiệm, tập huấn giảng viên nguồn; phối hợp với các trường Đại học Y để đào tạo bác sĩ, nâng cao trình độ cán bộ y tế và cán bộ ngành Lao động – Thương binh và Xã hội 10. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người cao tuổi

11. Tăng cường truyền thông, hợp tác quốc tế về người cao tuổi và già hóa dân số * Truyền thông và hợp tác quốc tế • Đa dạng hóa truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, chuyển đổi số và trách nhiệm chăm sóc người cao tuổi. • Tuyên truyền chính sách, pháp luật; phổ biến mô hình chăm sóc, văn hóa, thể thao, sản xuất kinh doanh hiệu quả; nêu gương điển hình người cao tuổi. • Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi. • Tăng cường hợp tác quốc tế, nghiên cứu, khảo sát, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước về công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.

• Điều tra và cơ sở dữ liệu quốc gia: Tổ chức điều tra cấp quốc gia về người cao tuổi; xây dựng hệ thống thông tin quản lý người cao tuổi thống nhất trên toàn quốc. 12. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá; cơ sở dữ liệu về người cao tuổi • Hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá : Xây dựng hệ thống, chỉ số theo dõi và giám sát kết quả thực hiện Chương trình phổ biến và hướng dẫn sử dụng cho cơ quan quản lý và thực hiện Chương trình. • Khảo sát, đánh giá định kỳ: Thực hiện khảo sát, đánh giá giữa kỳ (2025) và cuối kỳ (2030) để làm cơ sở tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện • Ứng dụng công nghệ: Thiết kế hệ thống quản lý trực tuyến toàn quốc, bảo đảm chia sẻ thông tin giữa các Bộ, ngành, địa phương, phục vụ cho việc hoàn thiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi..

• Phong trào: Đẩy mạnh các phong trào chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội. • Quỹ và mô hình: Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; nhân rộng các mô hình câu lạc bộ, đặc biệt là câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau. 13. Hỗ trợ hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi • Chính sách hỗ trợ: Rà soát, nghiên cứu chính sách hỗ trợ hoạt động của Hội Người cao tuổi và Ban Đại diện người cao tuổi các cấp, phù hợp điều kiện từng vùng, địa phương.

1. Kho tàng tri thức và kinh nghiệm sống • Người cao tuổi là lớp người đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, có vốn sống, tri thức, kinh nghiệm quý báu để truyền đạt cho thế hệ sau. • Họ góp phần định hướng giá trị, giữ gìn bản sắc văn hóa, truyền thống gia đình và dân tộc. 2. Trụ cột tinh thần và gắn kết cộng đồng • Trong gia đình, người cao tuổi giữ vai trò cố vấn, nuôi dưỡng tinh thần, giáo dục con cháu. • Trong cộng đồng, họ là cầu nối tình đoàn kết, là tấm gương về nhân cách, đạo đức và lối sống. 3. Đóng góp kinh tế – xã hội • Nhiều người cao tuổi vẫn tiếp tục tham gia lao động, sản xuất, kinh doanh, sáng tạo khoa học kỹ thuật. • Họ góp phần phát triển kinh tế gia đình, xã hội và tham gia các phong trào xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường. 4. Vai trò chính trị – xã hội • Người cao tuổi tham gia giám sát, phản biện xã hội; góp ý xây dựng chính sách, pháp luật. • Là lực lượng nòng cốt trong các phong trào quần chúng, góp phần giữ gìn an ninh trật tự, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. V . THÔNG ĐIỆP

CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE !
Tags