STAPHYLOCOCCUS AUREUS
NHÓM 1
GVDH: ĐẶNG HOÀNG ĐẠO
KHẢO SÁT SỰ HIỆN DIỆN VÀ ĐỀ
KHÁNG KHÁNG SINH CỦA
Ở BÒ SỮA BỊ VIÊM VÚ
Thành viên
1. Nguyễn Yến Nhi
2. Phạm Khánh Linh
3. Huỳnh Yến Ngọc
4.Trần Ngọc Tiểu My
5. Nguyễn Thị Hồng Nhung
6. Ngô Ngọc Bảo Vy
7. Nguyễn Văn Luân
8. Huỳnh Lê Thúy An
9. Trịnh Thị Bích Tuyền
Nội dung chính
1. Mở đầu
2. Tổng quan
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Kết quả dự kiến
MỞ ĐẦU
01
01
Viêm vú là bệnh phổ biến nhất ở bò sữa, gây thiệt hại
lớn về kinh tế do giảm sản lượng và chất lượng sữa.
Staphylococcus aureus là tác nhân chính, chiếm tới
47,1% các trường hợp viêm vú, với khả năng tạo màng
sinh học và đề kháng kháng sinh ngày càng tăng.
MỞ ĐẦU
S. AUREUS TRONG VIÊM VÚ BÒ SỮA
MỞ ĐẦU01
Tại Việt Nam, ngành bò sữa đang phát triển
nhanh nhưng nghiên cứu về S. aureus còn hạn chế.
Việc điều trị gặp khó khăn do tình trạng kháng
kháng sinh gia tăng, đặc biệt là sự xuất hiện của
MRSA, gây lo ngại về an toàn thực phẩm và sức
khỏe cộng đồng.
THỰC TRẠNG VÀ THÁCH THỨC
MỞ ĐẦU01
Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ nhiễm S. aureus trong
mẫu sữa bò bị viêm vú và khảo sát tính kháng kháng
sinh của các chủng phân lập được. Kết quả sẽ góp
phần xây dựng chiến lược điều trị hiệu quả và sử dụng
kháng sinh hợp lý trong chăn nuôi bò sữa.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
TỔNG
QUAN02
2.1 Cấu tạo bầu vú bò sữa
2.2 Tổng quan về
Staphylococcus Aureus
2.3 Một số công trình nghiên cứu về
sự hiện diện và đề kháng kháng sinh
S.aureus trên bò bị viêm vú
CẤU TẠO BẦU VÚ BÒ SỮA
2.1
Cấu tạo bầu vú:
Bầu vú của bò gồm 4 tuyến sữa độc lập, là cơ
quan sản xuất sữa.
Cấu tạo bầu vú và tuyến sữa bao gồm tổ chức liên
kết, tuyến thể, cơ, mạch máu, lâm ba và thần kinh.
CẤU TẠO BẦU VÚ BÒ SỮA
Tổ chức tuyến gồm 2 phần chính:
Hệ thống tuyến bào
Hệ thống ống dẫn và bể sữa
2.1
CẤU TẠO BẦU VÚ BÒ SỮA
Hệ thống tuyến bào: Là đơn vị tạo sữa của tuyến
sữa, gồm lớp tế bào thượng bì đơn.
Tế bào thay đổi hình dạng theo chu kỳ tiết sữa,
tích trữ dịch và chứa hạt mỡ, protein khi hoạt động.
Khi không tiết sữa, tế bào thu hẹp lại.
Trong bầu vú, các tuyến bào hợp thành chùm gọi
là tiểu thuỳ, được phân cách bởi màng treo và mô
liên kết.
2.1
CẤU TẠO BẦU VÚ BÒ SỮA
Hệ thống ống dẫn và bể sữa: Gồm các ống dẫn
phân nhánh như cành cây, bắt đầu từ ống dẫn sữa
nhỏ của tuyến bào.
Sữa di chuyển qua các ống dẫn trong chùm tuyến
bào, tập hợp vào ống dẫn chùm tuyến bào, rồi chảy
qua ống tập hợp sữa lớn trước khi vào bể.
Thành ống ở các điểm phân nhánh có nếp nhăn hoa
thị để hạn chế sự di chuyển của sữa.
2.1
CẤU TẠO BẦU VÚ BÒ SỮA
2.1
Tuyến vú bị nhiễm bệnh có thấy đỏ và nhức, sưng (phù
nề), và hóa cứng.
Các triệu chứng xuất hiện ở toàn thân và có sự thay đổi
hành vi, bao gồm sốt, chán ăn, trầm cảm, thiếu năng
lượng.
Chất lượng sữa bị ảnh hưởng như tăng số lượng tế bào
somatic (SCC) và có sự thay đổi trong thành phần trong
sữa.
1.Tổng quan:
Staphylococcus aureus là :
- Tụ cầu khuẩn Gram-dương hiếu khí
tùy nghi.
- Gây bệnh cộng sinh động vật có vú,
xâm chiếm các hốc như da, lỗ mũi và
nhiều loại niêm mạc.
- Gây ra nhiều loại bệnh ở người và cả
các chủng nhạy cảm với methicillin và
kháng methicillin.
2.2 Tổng quan về Staphylococcus Aureus
Hình 2.2.1: Staphylococcus aureus
2.2
Tổng quan về Staphylococcus Aureus
2. Yếu tố độc lực
Panton - Valentine leukocidin (PVL)
Độc tố staphylococcal enterotoxin B
Tính di truyền
Chất bám dính
Enzyme
-
2.2
Tổng quan về Staphylococcus Aureus
3. Yếu tố gây bệnh:
Ở động vật nhai lại nhỏ, S. aureus là nguyên
nhân chính gây viêm vú, nhiễm trùng huyết.
Ở cừu có thể dẫn đến nhiễm độc huyết gây tử
vong
Ở dê, nhiễm trùng tụ cầu dẫn đến bệnh ghẻ
chorioptic hoặc viêm da mủ truyền nhiễm,
bệnh Morel
. . .
2.2
Tổng quan về Staphylococcus Aureus
4. Chẩn đoán S.aureus
Staphylococcus aureus phát triển tốt nhất trong môi
trường hiếu khí nhưng cũng có thể sống trong điều kiện
kỵ khí.
Các môi trường thường dùng để chuẩn đoán S.aureus:
Môi trường thạch máu.
Môi trường thạch muối Manitol.
Môi trường BHI, TSA.
2.2
Tổng quan về Staphylococcus Aureus
5. Tình trạng đề kháng
kháng sinh ở S.aureus
Kháng kháng sinh nội tại
Kháng thuốc kháng sinh
2.2
Tổng quan về Staphylococcus Aureus
Kháng kháng sinh nội tại
+ Thay đổi tính thấm của màng tế bào
+ Bơm kháng sinh ra khỏi tế bào
+ Sản xuất quá mức β-lactamase
+ Biến đổi protein gắn kết penicillin (Penicillin-
binding protein – PBP)
2.2
Tổng quan về Staphylococcus Aureus
Kháng thuốc kháng sinh
+ Biến đổi đích tác động của kháng sinh
+ Đề kháng qua đột biến gen
+ Thu thập các gen kháng thuốc
D. Chandrasekaran và cộng sự (2014):
tổng cộng 401 mẫu thì 162 (40,4%) mẫu dương tính
với S. aureus
2.3
Một số công trình nghiên cứu về sự hiện diện và
đề kháng kháng sinh S.aureus trên bò bị viêm vú
Độ kháng:
amoxicillin (61.5%)
oxytetracycline (49%)
methicillin (52.9%).
Hầu hết (80.77%) kháng 1 đến 2 loại kháng sinh
Một số (19.23%) kháng đa thuốc
penicillin (63,5%)
Raushan Rychshanova và cộng sự (2022):
trên 643 con bò bị viêm vú, 64 chủng S.aureus được
phân lập
2.3
Một số công trình nghiên cứu về sự hiện diện và
đề kháng kháng sinh S.aureus trên bò bị viêm vú
Độ kháng:
doxycycline (32,8%)
ampicillin (45,3%)
penicillin (45,3%)
tetracycline (48,4%)
Nhóm tetracycline Nhóm β-lactam
Zhe Zhang và cộng sự (2022):
trong số 2962 mẫu sữa được thu thập, 298 chủng
đã được phân lập và xác định là S. aureus
2.3
Một số công trình nghiên cứu về sự hiện diện và đề
kháng kháng sinh S.aureus trên bò bị viêm vú
Tỷ lệ kháng penicillin G cao (91,95%), tất cả các chủng
đều kháng với ít nhất hai loại kháng sinh (100%)
03
3.1. Khảo sát sự hiện diện của staphylococcus aureus
3.2. Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
staphylococcus aureus
Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp xét nghiệm sữa bằng nuôi cấy
3.1.2. Phương pháp Real-time PCR
3.2.1. Phương pháp phân lập trên môi trường đĩa thạch
3.2.2. Phương pháp phân lập trên môi trường thạch
muối Manitol
3.1. Khảo sát sự hiện diện của
staphylococcus aureus
MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY
LẤY MẪU SỮA
Môi trường thạch máu: Đây là môi trường chứa máu
thường là máu mủ.
Làm sạch bầu vú và núm vú,sát trùng bằng cồn 70%. Lấy
sữa từ các núm vú không bị viêm. Bóp bỏ 2-3 tia sữa đầu
tiên. Bảo quản đông lạnh trong 24h. Sử dụng que cấy vô
trùng nhỏ một lượng mẫu sữa nhỏ (khoảng 10 - 100uL) lên
bề mặt môi trường Thạch máu. Sau khi cấy mẫu, đặt đĩa
thạch vào tủ ấm ở nhiệt độ 37°C trong 24 - 48 giờ.
3.1.1. Phương pháp xét nghiệm sữa
bằng nuôi cấy
QUAN SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ
Staphylococcus aureus tạo ra các khuẩn lạc tròn, bóng và
thường có màu vàng hoặc vàng nhạt. Gây ra hiện tượng tiêu
huyết beta, tan hồng cầu xung quanh khuẩn lạc.
3.1.1. Phương pháp xét nghiệm sữa
bằng nuôi cấy
TÁCH CHIẾT ADN TỪ SỮA
Sử dụng bộ kit tách chiết ADN hoặc các phương pháp thủ
công để thu ADN từ mẫu sữa.
3.1.2. Phương pháp Real-time PCR
PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
Bước 1: Sữa phản ứng được gia nhiệt lên 94–95°C trong
15–30 giây. Bước này cần được duy trì nhiệt độ đủ lâu
nhằm đảm bảo các sợi ADN tách hoàn toàn.
Bước 2: Máy hạ nhiệt độ xuống 50–65°C nhằm tạo điều
kiện cho các mồi gắn vào vị trí cụ thể trên ADN đơn.
3.1.2. Phương pháp Real-time PCR
PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
Bước 3: Máy luân nhiệt tăng nhiệt độ lên 72°C tạo điều kiện
cho enzyme Taq polymerase tổng hợp ADN.Thời gian thực
hiện bước này tùy thuộc độ dài chuỗi ADN cần khuếch đại,
thường 1 phút cho 1.000 cặp base.
Chu trình nhiệt thường lặp lại 20–40 lần (tùy theo quá trình cài
đặt máy luân nhiệt) nhằm tạo ra nhiều bản sao trình tự ADN.
Các đoạn ADN mới tạo ra trong chu trình trước sẽ làm khuôn
mẫu cho enzyme gắn vào và tổng hợp ADN trong chu trình
tiếp theo.
3.2. Khảo sát sự đề kháng
kháng sinh của vi khuẩn
staphylococcus aureus
3.2.1. Phương pháp phân lập trên môi trường
đĩa thạch
3.2.2. Phương pháp phân lập trên môi trường
thạch muối Manitol
3.2. Khảo sát sự đề kháng kháng sinh
của vi khuẩn staphylococcus aureus
PHƯƠNG TIỆN KHẢO SÁT
tủ ấm, đĩa petri, ống nghiệm, pipet, nồi đun
cách thuỷ, kẹp, thước kẻ, thang đo McFarland.
dung dịch thử (catalase, indol, methyl red,
Voges - proskauer, coagulase…), nước cất,
muối sinh lý, các dung dịch đệm.
3.2.1. Phương pháp phân lập trên môi trường
đĩa thạch
Dụng cụ:
Hoá chất:
PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
Bước 1: Mẫu được cấy trên môi trường Tryptic soy
agar, mẫu được nuôi ở 37oC, trong 24 - 48 giờ.
Bước 2: Chọn những khuẩn lạc màu vàng đặc trưng
trên môi trường TSA chuyển sang môi trường Brain
heart infusion broth, nuôi ở 37°C trong 24 giờ
Bước 3: Các chủng vi khuẩn sau đó được bảo quản
trong glycerol 50% ở -20°C.
Bước 4: Vi khuẩn được định danh bằng
phương pháp nhuộm Gram và kiểm tra gene
16s RNA.
Bước 5: Mức độ kháng kháng sinh của các
chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus được
xác định bằng phương pháp khuếch tán trên
đĩa thạch.
PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
Bước 6: Các chủng vi khuẩn được nuôi cấy tăng
sinh trên môi trường BHI lỏng, sau 18 - 24 giờ ly
tâm thu sinh khối; vi khuẩn được hoà trong
nước sinh lý; mật độ tế bào được xác định bằng
phương pháp xây dựng đường chuẩn qua xác
định giá trị OD650 nm. Mật độ tế bào sử dụng
cho thử nghiệm KS đồ tương đương 108
CFU/mL.
PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
Bước 7: Thử nghiệm kháng kháng sinh. Vi khuẩn
được cấy trải trên môi trường Mueller hinton
Agar. Sau đó, mỗi đĩa thạch được đặt các khoanh
giấy kháng sinh (mỗi đĩa 5 khoanh) với 10 loại
kháng sinh gồm: ampicillin, oxacillin, meropenem,
cephalexin , cefotaxime , enrofloxacin,
oxytetracycline, doxycycline, streptomycin,
linezolid.
PHƯƠNG TIỆN KHẢO SÁT
Ống nghiệm, đĩa petri, kẹp, thước kẻ, tủ ấm,
máy quang phổ, máy ly tâm, cuvet, pipet,
đầu tip, tủ lạnh -20°C, kính hiển vi, máy PCR,
kit tách chiết DNA, các primer đặc hiệu cho
gen 16s rRNA
Nước cất, các dung dịch cho phản ứng
PCR, dung dịch đệm, enzyme.
3.2.1. Phương pháp phân lập vi khuẩn trên
môi trường thạch muối Mannitol
Dụng cụ:
Hoá chất:
Bước 1: Mẫu được ủ ở 37°C trong 24 giờ.
Bước 2: Các xét nghiệm sinh hóa, bao gồm Xét nghiệm
Catalase, xét nghiệm IMViC và Xét nghiệm Coagulase, đã
được tiến hành để định danh vi khuẩn
Bước 3: Thử nghiệm nhạy cảm với kháng sinh được thực
hiện bằng phương pháp Kirby-Bauer với một loạt các
loại kháng sinh bao gồm amoxicillin, gentamicin,
penicillin, chloramphenicol, ciprofloxacin, ceftriaxone,
cephradine, axit nalidixic, erythromycin và azithromycin.
PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
KẾT QUẢ
04
4.1 Kết quả về khảo sát sự hiện diện của
staphylococcus aureus
4.2 Kết quả về khảo sát sự đề kháng kháng sinh
của vi khuẩn staphylococcus aureus
4.1.1. Kết quả của phương pháp xét nghiệm
sữa bằng nuôi cấy
4.1.2. Kết quả của phương pháp Real-time PCR
4.2.1. Kết quả của phương pháp tiêu chuẩn trên môi
trường đĩa thạch
4.2.2. Kết quả của phương pháp tiêu chuẩn trên môi
trường thạch muối Mannitol