Tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm của công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet tại các đại lý tỉnh Hà Nam

sangkienkinhnghiemlo3 13 views 56 slides Nov 01, 2024
Slide 1
Slide 1 of 56
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56

About This Presentation

Là một sinh viên khoa chăn nuôi thú y, em hiểu được tầm quan trọng của sử dụng các chất cấm trong trong sản suất dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng lớn như thế nào và từ đó em mong muốn được chuyển tới người chăn nu�...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ HỒNG NGUYỆT

Tên chuyên đề:
“TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỨC HẠNH MARPHAVET
TẠI CÁC ĐẠI LÝ TỈNH HÀ NAM”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019




Thái Nguyên - năm 2019https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ HỒNG NGUYỆT

Tên chuyên đề:
“TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỨC HẠNH MARPHAVET
TẠI CÁC ĐẠI LÝ TỈNH HÀ NAM”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K47 - TY - N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: Ths.Nguyễn Thị Thùy Dương



Thái Nguyên - năm 2019https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

i
LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa
Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn, cùng Ban lãnh đạo công ty cổ phần tập
đoàn Đức Hạnh Marphavet, em đã được về thực tập tốt nghiệp tại công ty.
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay
em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cô giáo trong
khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự
quan tâm, giúp đỡ của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Thùy Dương đã chỉ bảo và
trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên công ty cổ phần tập
đoàn Đức Hạnh Marphavet, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều
kiện thuận lợi, quan tâm giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả bạn bè, gia đình và người thân đã
động viên, cùng nỗ lực cố gắng của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề
đúng thời gian quy định.
Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt
trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Trần Thị Hồng Nguyệt https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

ii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ........................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Hà Nam ............................................... 5
2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi .............................................. 9
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thý y ................................................. 9
2.2.2. Vai trò của thuốc thú y đối với chăn nuôi ....................................... 9
2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh ..................... 10
2.3. Các quy định về điều kiện sản xuất và kinh doanh thuốc thú y ............ 12
2.4. Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y ......... 15
2.5. Danh mục chất cấm trong sản xuất thuốc thú y .................................... 26
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TI ẾN HÀNH28
3.1. Đối tượng ............................................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................ 28
3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi .......................................................... 28
3.4. Phương pháp tiến hành .......................................................................... 29
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 29
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 30
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 31
4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở thực tập...................................... 31 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

iii
4.2. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất thuôc thú y tại nhà máy của công ty
cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet .................................................. 32
4.2.1. Kết quả các công việc thực hiện tại nhà máy sản xuất của công ty
cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet. ................................................. 32
4.2.2. Kết quả tìm hiểu các sản phẩm thuốc thú y của công ty cổ phần tập
đoàn Đức Hạnh Marphavet ..................................................................... 34
4.2.3. Kết quả khảo sát chế độ chăm sóc khách hàng của công ty cổ phần
tập đoàn Đức Hạnh Marphavet ............................................................... 36
4.3. Kết quả khảo sát tình hình chăn nuôi tại một số hộ chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh Hà Nam ...................................................................................... 37
4.3.1. Kết quả thực hiện các chính sách phát triển thị trường của công ty
cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet. ................................................. 37
4.3.3. Sản lượng và doanh thu từ các đại lý kinh doanh thuốc thú y của
công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet trên địa bàn tỉnh Hà Nam
................................................................................................................. 40
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................. 43
5.2. Đề nghị................................................................................................... 43
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH TH ỰC TẬP ..................... 47
https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

iv
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Danh mục chất cấm sử dụng trong sản xuất thuốc thú y ................. 26
Bảng 2.2. Danh mục tên kháng sinh, nguyên liệu hạn chế trong thú y ........... 27
Bảng 4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở .............................................. 31
Bảng 4.2. Kết quả công việc thực hiện tại công ty .......................................... 33
Bảng 4.3. Thống kê danh mục sản phẩm được phép lưu hành của công ty
cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet ........................................... 34
Bảng 4.4. Chế độ dành cho đại lý phân phối cấp I .......................................... 36
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả công tác phát triển thị trường ............................. 38
Bảng 4.6. Kết quả điều tra, điều trị cho đàn vật nuôi của các trang trại
trên địa bàn tỉnh Hà Nam .................................................................. 39
Bảng 4.7. Theo dõi mức tiêu thụ thuốc thú y tại các đại lý tại Hà Nam
của công ty cô phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet........................ 41
https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

v
DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa của từ
BLĐ : Ban lãnh đạo
CBNV : Cán bộ nhân viên
CP : Cổ phần
GMP : Thực hành tốt sản xuất thuốc
LMLM : Lở mồm long móng
NN&PHNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
STT : Số thứ tự
Vđ : Vừa đủ




https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi giữ một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn, gà, vịt được xếp hàng đầu
trong số các vật nuôi cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân
bón cho sản xuất nông nghiệp. Mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp
phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã
hội thì chăn nuôi cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang
chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi nước ta đạt
được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Đặc biệt
nước ta cũng có nhiều điệu kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi như:
nguồn nguyên liệu dồi dào, điều kiện tự nhiên thuận lợi và đặc biệt là sự đầu
tư, quan tâm của nhà nước…
Theo xu thế hội nhập quốc tế, thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu phát
triển kéo theo dịch bệnh cũng dễ du nhập, lây truyền và bùng phát. Điều này làm
nhu cầu sử dụng thuốc thú y trong nước ngày càng tăng cao. Đây là lý do và điều
kiện để ngành sản xuất, kinh doanh thuốc thú y phát triển rất mạnh mẽ. Tuy
nhiên cùng với những sự phát triển mạnh mẽ đó là những bất cập như: Trình độ,
ý thức của nhà sản xuất lẫn người sử dụng chưa cao, việc kiểm soát thuốc thú y
trên thị trường chưa được chặt chẽ,… dẫn đến việc lưu hành, sử dụng các loại
thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường làm ảnh hưởng tới
kết quả phòng trị, an toàn vệ sinh thực phẩm của người sử dụng, gây thiệt hại về
mặt kinh tế, gây nên tình trạng kháng thuốc do không xác định đúng liều lượng.
Đặc biệt, vấn đề sử dụng tuỳ tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá dược đã bị cấm https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

2
trong chăn nuôi không những gây ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng mà
còn gây thiệt hại lớn trong công tác xuất nhập khẩu nông sản.
Là một sinh viên khoa chăn nuôi thú y, em hiểu được tầm quan trọng của
sử dụng các chất cấm trong trong sản suất dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe người
tiêu dùng lớn như thế nào và từ đó em mong muốn được chuyển tới người chăn
nuôi các sản phẩm thức ăn chăn nuôi đúng giá, đảm bảo chất lượng. Được sự
đồng ý của khoa Chăn nuôi thú y, của Giảng viên hướng dẫn và sự tiếp nhận
của cở sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: “Tiếp cận thị trường
và phân phối sản phẩm của công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh
Marphavet tại các đại lý tỉnh Hà Nam”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Đức
Hạnh Marphavet.
- Đánh giá được hoạt động của các đại lý kinh doanh thuốc thú y trên
địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Nắm được tình hình sử dụng thuốc trong các trang trại, hộ chăn nuôi
tại tỉnh Hà Nam.
- Quảng bá, phân phối sản phẩm thuốc đến các đại lí, các trang trại và
hộ chăn nuôi trong khu vực tỉnh Hà Nam.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá trung thực, khách quan.
- Chủ động, tích cực trong công việc.
- Áp dụng các kĩ năng mềm trong công việc. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vài nét về công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
- Công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet là một công ty thành
viên của tập đoàn Đức Hạnh BMG được thành lập tháng 12 năm 2002, hoạt
động kinh doanh chính trong lĩnh vực: Sản xuất vắc xin phòng bệnh, sản
xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế phẩm
sinh học, thức ăn chăn nuôi…
Đầu năm 2010, Ban Giám đốc đã đầu tư xây dựng nhà máy thuốc thú
y đạt tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây chuyền:
Thuốc tiêm, thuốc dung dịch uống và thuốc bột, đưa vào sử dụng từ cuối
năm 2011. Đến nay, công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy vắc xin với 3 dây
chuyền sản xuất vắc xin vi khuẩn, dây chuyền vắc xin vi rút trên tế bào và
dây chuyền sản xuất vắc xin vi rút trên phôi trứng, cả 3 dây chuyền công
nghệ châu Âu đang đi vào hoạt động và cho hiệu quả tốt.
Nhận thức sâu sắc vấn đề tầm nhìn, sứ mệnh và tạo giá trị cốt lõi cho
xã hội, định hướng phát triển sản phẩm chất lượng cao, lựa chọn phân khúc
khách hàng chăn nuôi có kĩ thuật, chuyên nghiệp, theo hướng công nghiệp
quy mô lớn. Ngay từ những ngày đầu, HĐQT đã định hướng cần phải đổi
mới công nghệ, đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng,
lấy phương châm “Hiệu quả sử dụng của bạn là sức mạnh của chúng
tôi” là kim chỉ nam xuyên suốt mọi hoạt động và là tiền đề để Công ty vươn
lên phát triển trở thành một trong những Công ty hàng đầu Việt Nam sản https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

4
xuất vắc xin, thuốc thú y chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế, hướng đến xuất
khẩu và cạnh tranh bền vững thời kỳ hội nhập.
Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty cổ phần tập đoàn
Đức Hạnh Marphavet quyết tâm xây dựng một thươnhg hiệu Marphavet với
chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người
sử dụng. Tại đây có một tập thể các giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ có nhiều kinh
nghiệm thực tế trong ngành. Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội ngũ công nhân
tay nghề cao. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi cả nước, Marphavet
không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, phát triển các loại thuốc thú y đảm bảo
được về chất lượng, sự an toàn của sản phẩm và giá thành thấp.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của tập đoàn
Sau hơn 17 năm hoạt động, Tập đoàn Đức Hạnh BMG đã có những
bước phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số
lượng cán bộ nhân viên chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy
quản trị. Hiện tại, Tập đoàn Đức Hạnh BMG có 5 công ty thành viên và 12
chi nhánh tại các thành phố lớn gồm: Công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh
Marphavet, Công ty cổ phần Nanovet, Công ty cổ phần BMG, Công ty HDH
và công ty HAPPY feed. Với nhiều mặt hàng kinh doanh như: thuốc thú y,
vacxin, chế phẩm sinh học, rượu, bất động sản… với nhiều nhà máy có dây
truyền sản xuất công nghệ cao.
2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy của tập đoàn
- Tập đoàn Đức Hạnh BMG có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ
cao với hơn 1.000 CBNV bao gồm 2 giáo sư, 5 phó giáo sư, 8 tiến sỹ, 29
thạc sỹ, trên 500 bác sĩ thú y và kĩ sư chăn nuôi, 15 dược sĩ nhân y, 12 cử
nhân công nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn
250 cử nhân kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh doanh,
marketing, cơ khí chế tạo máy, điện lạnh… có trình độ chuyên môn thường https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

5
xuyên được tập huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang đào
tạo, đội ngũ công nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân
thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra Công ty đang hợp
tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường
đại học trong và ngoài nước.
2.1.1.4. Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh
Marphavet.
Marphavet hiện nay là một trong các công ty sản xuất thuốc thú y lớn
trong nước. Hiện nay, công ty đã có hơn 1000 khách hàng là các đại lý nhà
phân phối cấp I trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, sản phẩm được giới
chuyên môn đánh giá cao về chất lượng, an toàn và hiệu quả được các nhà
chăn nuôi tin dung.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Hà Nam
2.1.2.1. Lịch sử hình thành
Từ thời các vua Hùng, đất Hà Nam ngày nay nằm trong quận Vũ Bình
thuộc bộ Giao Chỉ; đến thời nhà Trần đổi là châu Lỵ Nhân, thuộc lộ Đông Đô.
Đến tháng 10 năm 1890, phủ Lý Nhân được đổi tên thành tỉnh Hà Nam.
Tháng 4 năm 1965, Hà Nam được sáp nhập với tỉnh Nam Định thành tỉnh
Nam Hà. Tháng 12 năm 1975, Nam Hà sáp nhập với Ninh Bình thành tỉnh Hà
Nam Ninh, năm 1992, tỉnh Nam Hà và tỉnh Ninh Bình lại chia tách như cũ.
Tháng 11 năm 1996, tỉnh Hà Nam được tái lập.
Khi tách ra, tỉnh Hà Nam có 6 đơn vị hành chính gồm thị xã Phủ Lý và
5 huyện: Bình Lục, Duy Tiên, Kim Bảng, Lý Nhân, Thanh Liêm. Ngày 9
tháng 6 năm 2008, chuyển thị xã Phủ Lý thành thành phố Phủ Lý.
Tính đến ngày 01/04/2019 Hà Nam có diện tích 860,5 km², là tỉnh nhỏ,
đứng thứ 62/63 tỉnh, thành phố trong cả nước với dân số khoảng 852.800
người, mật độ dân số khoảng 954 người/km
2
. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

6
2.1.2.2. Vị trí địa lý
Hà Nam là một tỉnh nằm ở vùng Đồng bằng sông Hồng Việt Nam. Phía
Bắc tiếp giáp với Hà Nội, phía Đông giáp với tỉnh Hưng Yên và Thái Bình,
phía Nam giáp tỉnh Ninh Bình, Đông Nam giáp tỉnh Nam Định và phía Tây
giáp tỉnh Hòa Bình. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này thuộc vùng Hà
Nội.Tỉnh lị là thành phố Phủ Lý, cách thủ đô Hà Nội 60km.
2.1.2.3. Khí hậu, thủy văn
a. Khí hậu
Hà Nam có điều kiện thời tiết, khí hậu mang đặc trưng của khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm ướt. Khí hậu có sự phân hóa theo chế độ nhiệt
với hai mùa tương phản nhau là mùa hạ và mùa đông cùng với hai thời kỳ
chuyển tiếp tương đối là mùa xuân và mùa thu. Mùa hạ thường kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 9, mùa đông thường kéo dài từ giữa tháng 11 đến giữa
tháng 3; mùa xuân thường kéo dài từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4 và mùa thu
thường kéo dài từ tháng 10 đến giữa tháng 11.
Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 23 - 24
o
C, số giờ nắng trung
bình khoảng 1300 - 1500giờ/năm. Trong năm thường có 8 - 9 tháng có nhiệt
độ trung bình trên 20
o
C. Lượng mưa trung bình khoảng 1900mm, năm có
lượng mưa cao nhất tới 3176mm (năm 1994), năm có lượng mưa thấp nhất
cũng là 1265,3mm (năm 1998).
Độ ẩm trung bình hàng năm là 85%. Tháng có độ ẩm trung bình cao
nhất trong năm là tháng 3 (95,5%), tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất trong
năm là tháng 11 (82,5%).
Nhìn chung, điều kiện khí hậu của Hà Nam khá thuận lợi về mọi mặt
cho phát triển nông, lâm nghiệp, đây là cơ sở cho sự đa dạng hoá cơ cấu sản
phẩm nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh của các yếu tố sinh thái của tỉnh.
https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

7
b. Thủy văn
Hà Nam có lượng mưa trung bình cho khối lượng tài nguyên nước rơi
khoảng 1,602 tỷ m³. Dòng chảy mặt từ sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ
hàng năm đưa vào lãnh thổ khoảng 14,050 tỷ m³ nước. Dòng chảy ngầm
chuyển qua lãnh thổ cũng giúp cho Hà Nam luôn luôn được bổ sung nước
ngầm từ các vùng khác. Nước ngầm ở Hà Nam tồn tại trong nhiều tầng và
chất lượng tốt, đủ đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Chảy qua lãnh thổ Hà Nam là các sông lớn như sông Hồng, sông Đáy,
sông Châu và các sông do con người đào đắp như sông Nhuệ, sông Sắt, sông
Nông Giang...
Điều kiện khí hậu, thủy văn trên đây rất thuận lợi cho phát triển một
nền nông nghiệp sinh thái đa dạng, với nhiều loại động thực vật nhiệt đới, á
nhiệt đới và ôn đới. Mùa hạ có nắng và mưa nhiều, nhiệt độ và độ ẩm cao,
thích hợp với các loại vật nuôi cây trồng nhiệt đới, các loại cây vụ đông có giá
trị hàng hóa cao và xuất khẩu như cà chua, dưa chuột,… Điều kiện thời tiết
khí hậu cũng thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp, thương mại, du
lịch, dịch vụ cũng như cho các hoạt động văn hóa xã hội và đời sống sinh hoạt
của dân cư. Vào mùa xuân và mùa hạ có nhiều ngày thời tiết mát mẻ, cây cối
cảnh vật tốt tươi rất thích hợp cho các hoạt động lễ hội du lịch.
2.1.2.4. Các đơn vị hành chính
Tỉnh Hà Nam hiện có 6 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm 01 thành
phố và 5 huyện: Duy Tiên, Kim Bảng, Lý Nhân, Bình Lục, Thanh Liêm được
phân chia thành 116 đơn vị hành chính cấp xã gồm: 7 thị trấn, 11 phường và
98 xã. Tỉnh lị là thành phố Phủ Lý, cách thủ đô Hà Nội 60 km.
2.1.2.5. Dân số https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

8
Theo điều tra dân số 01/04/2019 Hà Nam có 852.800 người, chiếm
3,8% dân số đồng bằng sông Hồng, mật độ dân số 954 người/km², 83,3% dân
số sống ở khu vực nông thôn và 16,7% sống ở khu vực đô thị. Tỉ lệ tăng dân
số tự nhiên năm 1999 là 1,5%.
2.1.2.6. Phát triển kinh tế xã hội
Quy mô tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP): ước đạt 32.363,5 tỷ đồng
năm 2017.
GDP bình quân đầu người: Thống kê năm 2017 ước đạt 48,6 triệu
đồng, tăng 8,5% so với năm 2016.
Cơ cấu kinh tế năm 2005:
1. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Làng nghề: 39,7%
2. Nông nghệp: 28,4%
3. Dịch vụ: 31,9%
Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020
Để phát triển nhanh và bền vững trong 5 năm (2016 - 2020), tỉnh Hà
Nam đề ra một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội: Đẩy mạnh
công nghiệp hoá nông nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng,
tăng cường hợp tác với các nước có nền nông nghiệp phát triển tiên tiến. Tăng
cường xã hội hoá, huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách, phấn đấu
phát triển thành phố Phủ Lý thành đô thị loại II, huyện Duy Tiên thành đô thị
loại IV trước năm 2020. Xây dựng quốc phòng an ninh vững mạnh, làm tốt
công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư
pháp, phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hiện công khai, dân chủ, minh
bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tạo môi trường đầu tư ngày
càng thông thoáng giúp Hà Nam ngày càng phát triển văn minh, giàu đẹp. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

9
2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thý y
2.2.1.1. Khái niệm
Theo Điều 3 Luật thú y (2015) [6] Thuốc thú y là đơn chất hoặc hỗn
hợp các chất bao gồm dược phẩm, vắc-xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hóa chất được phê duyệt dùng cho động vật nhằm phòng bệnh, chữa bệnh,
chẩn đoán bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh trưởng, sinh sản của
động vật.
2.2.1.2. Đặc điểm của thuốc thú y
Đây là một loại sản phẩm đòi hỏi đặc tính kỹ thuật cao. Mỗi một sản
phẩm tạo ra phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo được chức năng
bảo vệ sức khoẻ cho vật nuôi. Do đó thuốc thú y có những chức năng sau:
- Phòng và chữa bệnh cho vật nuôi
- Giúp con vật tăng trưởng và phát triển.
- Đảm bảo ngăn ngừa các dịch bệnh lây lan từ vật nuôi sang con người,
làm nguồn thực phẩm sạch sẽ và an toàn cho người tiêu dùng.
- Là loại sản phẩm sử dụng phục vụ cho ngành chăn nuôi.
- Là loại sản phẩm đòi hỏi đặc tính kỹ thuật cao, chất lượng bảo đảm.
- Là một dạng sản phẩm thuốc nên đòi hỏi phải có sự bảo quản tốt, có
thời hạn tiêu dùng nhất định.
- Là một loại sản phẩm mang tính thời vụ cao.
Như vậy, qua phân tích đặc điểm sản phẩm, ta thấy sản phẩm thuốc thú
y mang tính đặc thù cao, có vai trò rất lớn trong việc bảo vệ và phát triển
ngành chăn nuôi nước nhà.
2.2.2. Vai trò của thuốc thú y đối với chăn nuôi
Theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị về đổi mới cơ chế quản lý Nông
nghiệp đã chỉ rõ: “Từng bước đưa ngành Chăn nuôi lên một ngành sản xuất https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

10
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong Nông nghiệp”. Để đạt được điều này nhà
nước ta không những phải coi trọng các khâu như: Cơ sở vật chất, nguồn
giống, nguồn thức ăn… cho chăn nuôi mà còn phải chú trọng đến vấn đề
phòng chống dịch bệnh cho chăn nuôi. Sản phẩm thuốc thú y có vai trò bảo vệ
sức khoẻ cho vật nuôi, đảm bảo nguồn thực phẩm từ chăn nuôi có có giá trị và
chất lượng cao.
Ngoài ra thuốc thú y còn có vai trò bảo vệ con người tránh được những
bệnh lây nhiễm trực tiếp từ động vật và những bệnh do thức ăn làm từ động
vật đó gây ra. Tóm lại, vai trò của thuốc thú y là nâng cao hiệu quả công tác
phòng ngừa, ngăn chặn bệnh dịch nhằm bảo vệ và phát triển ngành chăn nuôi,
cung cấp các sản phẩm làm từ vật nuôi có chất lượng cao phục vụ cho tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu, bảo vệ sức khoẻ cho con người và môi trường
sinh thái.
2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh
2.2.3.1. Tồn dư kháng sinh
* Khái niệm
- Theo Vi Thị Thanh Thủy (2011) [7], tồn dư kháng sinh và hormone
trong cơ thể động vật là hiện tượng các chất hóa học, sinh học do con người
sử dụng vì những mục đích khác nhau trong chăn nuôi động vật, đã được
chuyển hóa trong cơ thể của con vật nhưng chưa đào thải hết gây tích lũy tại
các mô, các phủ tạng. Hàm lượng này được phân tích xuất hiện dưới dạng vết
cho đến các giá trị vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
* Nguyên nhân và tác hại của tồn dư kháng sinh
- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn dư kháng sinh: Có thể do ý thức, trình độ
hiểu biết của người chăn nuôi về sử dụng thuốc... Dẫn lời ông Nguyễn Như Tiệp
- Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm và Thủy sản (Bộ NN&PTNT),
“Do một số cơ sở nuôi chưa tuân thủ đúng quy định về thời gian ngừng sử dụng https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

11
thuốc trước khi thu hoạch, một số cơ sở nuôi vẫn còn lạm dụng hóa chất kháng
sinh cấm trong quá trình nuôi”.
- Tác hại của tồn dư kháng sinh:
+ Ảnh hưởng đến chất lượng thịt, lượng tồn dư kháng sinh trong thực
phẩm vượt mức cho phép vừa ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của món ăn
như: Thịt có màu nhạt, có đọng nước, mùi thịt không thơm. Nếu hàm lượng
thuốc kháng sinh tồn dư vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, khi nấu thịt sẽ
có mùi của thuốc kháng sinh.
+ Một số hormone tác động lên chất lượng của thịt làm cho thịt mềm,
đồng thời làm biến đổi màu của thịt tươi hơn, đáp ứng được sở thích của một
số người tiêu dùng. Những ảnh hưởng này có thể là gián tiếp đối với sức khoẻ
con người, nhưng đây là nguy cơ có hại cho sức khoẻ của người tiêu dùng nếu
như thường xuyên ăn các loại thịt này.
2.2.3.2. Kháng kháng sinh
- Theo Alanis, (2005) [10], kháng kháng sinh khi con người sử dụng
thịt có tồn dư kháng sinh sẽ gây ảnh hưởng về lâu dài. Một số hậu quả muộn
hơn như là: tạo ra những vi sinh vật kháng thuốc như chúng ta đã biết, các
kháng sinh và các tác nhân kháng khuẩn là những thuốc thiết yếu đối với việc
điều trị các bệnh nhiễm vi khuẩn trên người và trên gia súc. Khi sử dụng các
chất có hoạt tính kháng khuẩn kéo dài có thể gây ra sự kháng thuốc chọn lọc
đối với từng loại vi sinh vật gây bệnh. Một số kháng sinh sử dụng trong chăn
nuôi cũng được sử dụng để chữa trị bệnh cho con người.
- Người ta đã chứng minh được sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với
kháng sinh. Một số vi khuẩn có sự chọn lọc kháng thuốc chéo với các kháng
sinh dùng để chữa bệnh cho con người. Theo Giguere và cs (2007)
[11], nguyên nhân kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh có thể do đột
biến nhiễm sắc thể, do nhập đoạn gen mới chứa các plasmide qui định tính https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

12
kháng thuốc.
- Kháng kháng sinh sẽ làm giảm sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật
nuôi, tạo ra con giống yếu ớt, không sống được khi không có kháng sinh, gây
dị ứng ở trên người. Một số loại thịt có tồn dư kháng sinh gây ảnh hưởng
ngay sau khi sử dụng: Gây nên phản ứng quá mẫn cảm với những người nhạy
cảm kháng sinh, gây dị ứng lâu dài khó xác định và chữa trị. Một số kháng
sinh và hoá dược có thể gây ung thư cho người tiêu thụ.
- Gassner và Wuethrich (1994) đã phát hiện sự hiện diện của chất
chloramphenicol tồn dư trong các sản phẩm thịt với việc không thể chữa trị
được bệnh thiếu máu không tái tạo ở người. Do vậy, ở Mỹ mới cấm sử dụng.
2.3. Các quy định về điều kiện sản xuất và kinh doanh thuốc thú y
Căn cứ theo Nghị định 35/2016/NĐ-CP và Nghị định 123/2018/NĐ-
CP sửa đổi [4] Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp quy định:
Điều 12. Điều kiện chung sản xuất thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y phải thực hiện theo quy định tại
Điều 90 của Luật thú y; pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; pháp luật về bảo
vệ môi trường; pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Địa điểm: Phải có khoảng cách an toàn với khu dân cư, công trình
công cộng, bệnh viện, bệnh xá thú y, cơ sở chẩn đoán bệnh động vật, các
nguồn gây ô nhiễm.
2. Nhà xưởng:
a) Phải có thiết kế phù hợp với quy mô và loại thuốc sản xuất, tránh sự
xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác; có vị trí ngăn cách các
nguồn lây nhiễm từ bên ngoài; https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

13
b) Sử dụng vật liệu có kết cấu vững chắc, phù hợp, bảo đảm an toàn lao
động và sản xuất;
c) Nền nhà không ngấm nước, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; tường,
trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;
d) Tường và trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;
đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;
e) Có hệ thống cấp và xử lý nước, khí bảo đảm cho sản xuất; có hệ
thống thoát nước, xử lý nước, khí thải, chất thải;
g) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy định.
3. Kho chứa nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm có diện tích phù
hợp với quy mô sản xuất và bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có kho riêng để bảo quản nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm;
b) Có kho riêng bên ngoài để bảo quản dung môi và nguyên liệu dễ
cháy nổ;
c) Tránh sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác;
d) Nền, tường, trần như quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;
e) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy
định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
g) Có giá, kệ để nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc thành phẩm; có
thiết bị, phương tiện để bảo đảm Điều kiện bảo quản.
4. Trang thiết bị, dụng cụ phải được bố trí, lắp đặt phù hợp với quy mô
và loại thuốc sản xuất; có hướng dẫn vận hành; có kế hoạch bảo trì bảo
dưỡng; có quy trình vệ sinh và bảo đảm đạt yêu cầu vệ sinh, không gây nhiễm
hoặc nhiễm chéo giữa các sản phẩm.
5. Kiểm tra chất lượng thuốc thú y: https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

14
a) Khu vực kiểm tra chất lượng phải tách biệt với khu vực sản xuất;
được bố trí phù hợp để tránh nhiễm chéo; các khu vực tiến hành phép thử sinh
học, vi sinh;
b) Mẫu, chất chuẩn phải được bảo quản tại khu vực riêng, bảo đảm điều
kiện bảo quản;
c) Phải có trang thiết bị phù hợp.
Điều 13. Điều kiện đối với cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược
phẩm, vắc xin
Ngoài các điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, cơ sở
sản xuất thuốc thú y dạng dược phẩm, vắc xin phải áp dụng thực hành tốt sản
xuất thuốc của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (GMP - ASEAN) hoặc thực
hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP - WHO) hoặc thực
hành tốt sản xuất thuốc GMP tương đương nhưng không thấp hơn (GMP -
ASEAN).
Điều 17. Điều kiện buôn bán thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 92
của Luật thú y và đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có địa điểm kinh doanh cố định và biển hiệu.
2. Có đủ quầy, tủ, giá kệ để chứa, đựng và trưng bày sản phẩm phải
đảm bảo chắc chắn, dễ vệ sinh và tránh được những tác động bất lợi của ánh
sáng, nhiệt độ, độ ẩm, nấm mốc, động vật gặm nhấm và côn trùng gây hại.
3. Có trang thiết bị để bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn của
sản phẩm; có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi điều kiện bảo quản sản phẩm. Đối với
cơ sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho
lạnh; có nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản; có máy phát điện dự phòng,
vật dụng, phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin bảo đảm điều kiện bảo
quản ghi trên nhãn sản phẩm. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

15
4. Có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng.
5. Đối với cơ sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh,
tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn; có
nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản. Có máy phát điện dự phòng, vật
dụng, phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin.
Điều 18. Điều kiện nhập khẩu thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 94
của Luật thú y, Điều 17 của Nghị định này và đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có kho bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12
của Nghị định này.
2. Có quạt thông gió, hệ thống điều hòa không khí để bảo đảm điều
kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm; có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi điều
kiện bảo quản của sản phẩm. Đối với cơ sở nhập khẩu vắc xin, chế phẩm sinh
học phải có kho riêng bảo quản, có máy phát điện dự phòng, có trang thiết bị,
phương tiện vận chuyển bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm
trong quá trình vận chuyển, phân phối.
3. Phải có hệ thống sổ sách, các quy trình thao tác chuẩn bảo đảm cho
việc bảo quản, kiểm soát, theo dõi việc xuất, nhập thuốc thú y.
4. Đối với cơ sở nhập khẩu vắc xin, chế phẩm sinh học phải có kho
riêng bảo quản, có máy phát điện dự phòng, có trang thiết bị, phương tiện vận
chuyển bảo đảm Điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm trong quá trình
vận chuyển, phân phối.
2.4. Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y
- Nghị định số 90/2017/NĐ-CP [5] do Chính phủ ban hành ngày
31/07/2017 quy định:
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực
thú y là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

16
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt
tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện,
trừ trường hợp quy định tại các Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 24, khoản 1
Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này.
Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt
tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III
của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành
chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ
chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
- Căn cứ theo Tiểu mục 2 của Nghị định số 90/2017/NĐ-CP [5] về vi
phạm về sản xuất, buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y quy định:
Điều 31. Vi phạm về thủ tục trong sản xuất thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi
không có hồ sơ lô sản xuất.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử
dụng tài liệu, thông tin không trung thực trong hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc
thú y đã được xét duyệt.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các loại giấy tờ, tài liệu đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 32. Vi phạm về điều kiện trong sản xuất, gia công, san chia
thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tẩy
xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận GMP.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi
người trực tiếp quản lý sản xuất hoặc kiểm nghiệm không có Chứng chỉ hành
nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

17
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Có địa điểm, nhà xưởng, kho thuốc không bảo đảm diện tích, khoảng
cách an toàn cho người, vật nuôi và môi trường;
b) Trang thiết bị không phù hợp với quy mô sản xuất, kiểm tra chất
lượng đối với từng loại thuốc thú y.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một hành
vi sản xuất thuốc thú y ngoài địa điểm đã được cấp Giấy chứng nhận GMP
hoặc không áp dụng điều kiện sản xuất GMP đã được cơ quan có thẩm quyền
cấp phép.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không có Giấy chứng nhận GMP;
b) Giấy chứng nhận GMP hết hiệu lực.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu Giấy chứng nhận GMP đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 33. Vi phạm về chất lượng trong sản xuất thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không kiểm tra chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm thuốc thú y trong quá trình sản xuất;
b) Không lưu mẫu thuốc thú y.
2. Phạt tiền từ 70% đến 80% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không
vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y:
a) Không đạt một trong các tiêu chuẩn chất lượng về cảm quan, lý hóa,
độ nhiễm khuẩn, vô khuẩn theo hồ sơ đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

18
b) Có hàm lượng thuốc ngoài mức giới hạn cho phép ±10% so với hàm
lượng ghi trên nhãn hoặc có hàm lượng men vi sinh thấp hơn 90% so với hàm
lượng ghi trên nhãn đối với sản phẩm thuốc thú y có chứa men vi sinh;
c) Có khối lượng tịnh, thể tích thực ngoài mức giới hạn cho phép so với
khối lượng, thể tích ghi trên nhãn mà nhà sản xuất đã đăng ký và được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 80% đến 90% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không
vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y:
a) Có hoạt chất không đúng theo hồ sơ đăng ký lưu hành với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không có hoạt chất hoặc thiếu hoạt chất chính ghi trên nhãn;
c) Bị biến đổi về hình thức như vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng
cặn, phân lớp, biến dạng;
d) Vắc xin thú y không bảo đảm một trong ba tiêu chuẩn vô trùng hoặc
thuần khiết, an toàn, hiệu lực.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản
xuất, san chia, gia công thuốc thú y không thông báo với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi thay đổi thành phần, công thức, dạng bào chế, đường dùng,
liều dùng, chỉ định điều trị của thuốc thú y; thay đổi phương pháp, quy trình
sản xuất.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi
sản xuất mỗi loại thuốc thú y bằng nguyên liệu không rõ nguồn gốc xuất xứ.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Sản xuất mỗi loại thuốc thú y trên dây chuyền GMP chưa được cấp phép;
b) Sử dụng mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y sai mục đích. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

19
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi
sản xuất mỗi loại thuốc thú y không có tên trong Danh mục thuốc thú y được
phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép
có giá trị dưới 200.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
sản xuất thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt
Nam có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi, tái chế thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này. Trong trường hợp không tái chế được buộc phải tiêu hủy
thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y, vắc xin dùng trong thú y đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4, điểm a khoản 6, khoản 7 và
khoản 8 Điều này.
Điều 34. Vi phạm về thủ tục trong buôn bán thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng;
b) Không niêm yết giá bán thuốc thú y.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi
buôn bán thuốc thú y không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi thay đổi địa điểm. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

20
Điều 35. Vi phạm về điều kiện trong buôn bán thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không đủ điều kiện về địa điểm, kho chứa, trang thiết bị bảo quản
thuốc thú y;
b) Bán thuốc thú y chung khu vực hóa chất công nghiệp, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc dùng cho người, lương thực, thực phẩm;
c) Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y không có Chứng chỉ
hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học;
a) Không có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo điều kiện
bảo quản ghi trên nhãn;
b) Không có nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản;
c) Sử dụng phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin không đủ điều
kiện bảo quản theo quy định;
d) Tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi
buôn bán thuốc thú y không có cửa hàng địa điểm cố định.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tự ý
san chia mỗi loại thuốc thú y không được phép của cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán hết hiệu lực.
6. Hình thức xử phạt bổ sung: https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

21
Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
Điều 36. Vi phạm về chất lượng trong buôn bán thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú y:
a) Không đạt một trong các tiêu chuẩn chất lượng về cảm quan, lý hóa,
độ nhiễm khuẩn, vô khuẩn theo hồ sơ đã đăng ký với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Có hàm lượng thuốc ngoài mức giới hạn cho phép ±10% so với hàm
lượng ghi trên nhãn hoặc có hàm lượng men vi sinh thấp hơn 90% so với hàm
lượng ghi trên nhãn đối với sản phẩm thuốc thú y có chứa men vi sinh;
c) Có khối lượng tịnh, thể tích thực ngoài mức giới hạn cho phép so với
khối lượng, thể tích ghi trên nhãn mà nhà sản xuất đã đăng ký và được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú y:
a) Có hoạt chất không đúng theo hồ sơ đăng ký lưu hành với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không có hoạt chất hoặc thiếu hoạt chất chính ghi trên nhãn;
c) Bị biến đổi về hình thức như vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng
cặn, phân lớp, biến dạng;
d) Vắc xin thú y không đảm bảo một trong ba tiêu chuẩn vô trùng hoặc
thuần khiết, an toàn, hiệu lực. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

22
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi
buôn bán mỗi loại thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được
phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép
có giá trị dưới 200.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Bán mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y cho cơ sở không đủ điều
kiện theo quy định;
b) Bán mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y hoặc nguyên liệu làm
thuốc y tế hoặc thuốc y tế cho cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
buôn bán thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt
Nam có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi, tái chế thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này. Trong trường hợp không tái chế được buộc phải tiêu hủy
thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y; vắc xin dùng trong thú y đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy nguyên liệu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc y tế,
thuốc y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 37. Vi phạm về thủ tục trong nhập khẩu thuốc thú y, nguyên
liệu làm thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây: https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

23
a) Không có sổ sách, hóa đơn chứng từ, hồ sơ kiểm soát chất lượng và
theo dõi xuất, nhập khẩu đối với từng loại thuốc;
b) Không lưu giữ tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc thú y theo quy định.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu mỗi loại thuốc thú y không có Giấy chứng nhận lưu hành
tại Việt Nam hoặc không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành
tại Việt Nam hoặc không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
b) Nhập khẩu mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y không có giấy phép
của Cục Thú y;
c) Nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc thú y không đúng chủng loại đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; trong trường hợp
không tái xuất được buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc
thú y.
Điều 38. Vi phạm về điều kiện trong nhập khẩu thuốc thú y,
nguyên liệu làm thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không đủ điều kiện về địa điểm theo quy định;
b) Người quản lý không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ
hành nghề thú y hết hiệu lực;
c) Tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc
thú y. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

24
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không có trang thiết bị phù hợp như quạt thông gió, hệ thống điều
hòa không khí, nhiệt kế, ẩm kế để bảo đảm các điều kiện bảo quản;
b) Bảo quản thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y không đúng theo điều
kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc;
c) Không có kho riêng bảo quản, máy phát điện dự phòng, trang thiết bị
theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm;
d) Sử dụng phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin không đủ điều
kiện bảo quản theo quy định;
đ) Không có hồ sơ kiểm soát chất lượng và theo dõi xuất, nhập đối với
từng loại thuốc.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y hết hiệu lực.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 39. Vi phạm về chất lượng trong nhập khẩu thuốc thú y,
nguyên liệu làm thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 60% đến 70% giá trị lô sản phẩm nhưng không vượt quá
50.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú
y không đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất công bố.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi
bán mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y nhập khẩu cho cơ sở chưa được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y hoặc cơ sở chưa được https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

25
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y hoặc cơ sở chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ việc nhập khẩu thuốc thú y từ 06 tháng đến 09 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; trong trường hợp không tái xuất
được, buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y
Điều 40. Vi phạm về nhãn sản phẩm thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi ghi
nhãn sản phẩm không đúng nội dung đã đăng ký, ghi đạt chứng nhận GMP
khi chưa được cấp Giấy chứng nhận GMP theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả.
Buộc thu hồi thuốc thú y, ghi nhãn sản phẩm không đúng nội dung đã
đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
- Thông tư số 10/2016/TT-BNNPTNT [2] thông tư này có hiệu lực từ
ngày 16 tháng 7 năm 2016 thay thế thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày
17/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục
thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng
- Thông tư 28/2017/TT-BNNPTNT [3] về Danh mục sản phẩm, hàng
hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (08/01/2018). Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 07 tháng 02 năm 2018.
Ngày 17/08/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
37/2017/QĐ-TTg [8] về việc bãi bỏ Quyết định 50/2006/QĐ-TTg ban hành
danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

26
2.5. Danh mục chất cấm trong sản xuất thuốc thú y
Ngày 25/2/2014, Bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư số 08/VBHN-
BNNPTNT về Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế
sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản và thuốc thú y [1].
Bảng 2.1. Danh mục chất cấm sử dụng trong sản xuất thuốc thú y
STT Tên hóa chất, kháng sinh
1 Chloramphenicol (Tên khác Chloromycetin;Chlornitromycin;
Laevomycin,Chlorocid, Leukomycin)
2 Furazolidon và dẫn xuất của nhóm Nitrofuran
3 Dimetridazole (Tên khác: Emtryl)
4 Metronidazole (Tên khác: Trichomonacid, Flagyl, Klion,
Avimetronid)
5 Dipterex (Tên khác: Metriphonat,Trichlorphon, Neguvon,
Chlorophos,DTHP); DDVP (Tên khác Dichlorvos; Dichlorovos)
6 Eprofloxacin
7 Ciprofloxacin
8 Ofloxacin
9 Carbadox
10 Olaquidox
11 Bacitracin Zn
12 (được bãi bỏ)
13 Green Malachite (Xanh Malachite)
14 Gentian Violet (Crystal violet)
https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

27
Bảng 2.2. Danh mục tên kháng sinh, nguyên liệu hạn chế trong thú y
STT Tên kháng sinh, nguyên liệu
1 Bacitracin Zn
2 Carbadox
3 Olaquindox
4 Spiramycin
5 Tylosin Phosphate
6 Avoparcin
7 Virginiamycin
8 Meticlorpidol
9 Meticlorpidol/Methylbenzoquate
10 Amprolium (dạng bột)
11 Amprolium/ethopate
12 Nicarbazin
13 Flavophospholipol
14 Salinomycin
15 Avilamycin
16 Monensin

https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

28
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng
- Dây chuyền sản xuất, kho thành phẩm của công ty cổ phần tập đoàn
Đức Hạnh Marphavet.
- Hệ thống đại lý kinh doanh thuốc thú y Marphavet trong khu vực tỉnh
Hà Nam.
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện
- Địa điểm:
+ Công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet có trụ sở đặt tại tại
xóm Thanh Tân, xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
+ Các đại lý phân phối có kinh doanh thuốc thú y Marphavet tại địa bàn
tỉnh Hà Nam.
- Thời gian: 20/11/2018-18/5/2019.
3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi
- Khảo sát tình hình sản xuất thuốc thú y tại công ty cổ phần
Marphavet.
+ Cơ cấu bộ máy và tổ chức của công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh
Marphavet.
+ Hệ thống chất lượng, cơ sở hạ tầng của công ty cổ phần tập đoàn Đức
Hạnh Marphavet.
+ Danh mục các sản phẩm của công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh
Marphavet.
+ Cơ cấu tỷ lệ sản phẩm thuốc thú y trên thị trường.
+ Tình hình kinh doanh chung của công ty.
https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

29
- Khảo sát tình hình kinh doanh các sản phẩm của công ty cổ phần
tập đoàn Đức Hạnh Marphavet trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
+ Số lượng các đại lý kinh doanh thuốc thú y Marphavet trên địa bàn.
+ Kết quả thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh của các đại lý.
+ Tình hình kinh doanh thuốc thú y tại các đại lý.
- Khảo sát sơ bộ tình hình sử dụng các sản phẩm thuốc thú y Marphavet
tại các trang trại và hộ chăn nuôi.
+ Cơ cấu nhóm sản phẩm đang sử dụng chủ yếu.
3.4. Phương pháp tiến hành
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Tình hình sản xuất tại công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh
Marphavet: Tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng việc sản xuất thuốc thú y
dựa trên các số liệu về cơ cấu sản phẩm, doanh thu của cả công ty kết hợp làm
việc tại các phòng ban, kho qua đó đưa ra các đánh giá thông qua các chỉ tiêu.
- Quy mô sản xuất.
- Quá trình sản xuất, lưu trữ, bảo quản.
- Quá trình xuất hàng và vận chuyển.
- Nhóm sản phẩm chủ yếu của công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh
Marphavet.
* Tình hình kinh doanh tại các đại lý ở địa bàn tỉnh Hà Nam: Trực tiếp
điều tra, tìm hiểu tại các đại lý qua đó lập các phiếu điều tra, khảo sát:
+ Đánh giá việc thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh hiện tại
của các đại lý thông qua phụ lục XXIV thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT. [21]
+ Đánh giá về tỷ lệ của các nhóm thuốc thú y thông qua hoạt động kinh
doanh của các đại lý.
* Trực tiếp điều tra, phỏng vấn các chủ trang trại, hộ chăn nuôi kết hợp
với điều tra doanh thu tại đại lý lập thành phiếu điều tra, để đánh giá về tình
hình sử dụng thuốc thú y trên địa bàn. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

30
+ Đánh giá nhóm sản phẩm dùng nhiều tại địa bàn, giải thích nguyên
nhân tại sao.
* Phương pháp phân phối, quảng bá để đưa sản phẩm vào thị trường.
+ Quảng bá về thương hiệu của Marphavet. Thông qua mạng xã hội,
catalog, các cuộc hội nghị khách hàng, hội thảo đầu bờ…
+ Tạo sự tin tưởng của khách hàng về chất lượng và sự ổn định của
sản phẩm…
+ Thiết lập tỉnh cảm với khách hàng thông qua ngoại hình, giao tiếp,
thái độ làm việc…
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được trong quá trình theo dõi xử lý theo phương
pháp thống kê sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2010. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

31
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở thực tập
Trong quá trình thực tập, em được phân công làm việc tại nhiều bộ
phận, cơ sở khác nhau nhằm phục vụ cho chuyên đề của mình. Kết quả các
công việc thực hiện trong quá trình thực tập được thể hiện ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở
STT Công việc thực hiện
Ngày công Kết quả
1
Tập huấn kỹ năng mềm, giao lưu
gặp gỡ BLĐ công ty, họp khối kinh
doanh hàng tháng.
15

Đạt yêu cầu
2
Giao hàng các đại lý và khảo sát
kinh doanh các đại lý, tiếp nhận xử
lý phản hồi các đại lý.
50

Đạt yêu cầu
3
Hỗ trợ đại lý bán hàng, sắp xếp hàng
hóa, tư vấn về sản phẩm của công ty,
khảo sát kinh doanh.
53

Đạt yêu cầu
5 Làm sổ sách tại công ty 10 Đạt yêu cầu
6
Hỗ trợ kho thành phẩm
Thời gian làm việc hành chính:7h -
17h
41

Đạt yêu cầu
https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

32
Từ bảng 4.1 cho thấy: Do thường xuyên được tham gia các chương
trình tập huấn về kĩ năng mềm, kỹ năng ứng xử giúp em thêm tự tin, tăng
cường kỹ năng giao tiếp và hoàn thiện bản thân. Qua đó, giúp em có đủ khả
năng tham gia bộ phận kinh doanh của công ty.
Công việc em thực hiện nhiều nhất là giao hàng tại các đại lý và khảo
sát tình hình kinh doanh. Qua đó, có cơ hội thực hiện các khảo sát trong
chuyên đề để đưa ra đánh giá thật khách quan. Việc vào thăm các trang trại,
các đại lý cấp 2 cũng là một phần rất quan trọng giúp em đưa ra các điều tra
về tình hình chăn nuôi trên địa bàn.
Hỗ trợ đại lý tại vùng giúp em tìm hiểu sâu hơn về đại lý đó, tuy nhiên
do thời gian không nhiều nên em chỉ hỗ trợ được một thời gian ngắn cho mỗi
đại lý.
Em dành một thời gian ngắn để điều tra, khảo sát thu thập các ý kiến
của chủ các trang trại, hộ chăn nuôi trong địa bàn giúp em thu thập số liệu để
đưa ra đánh giá về tình hình sử dụng thuốc thú y Marphavet trên địa bàn.
Hỗ trợ hội thảo, chương trình du lịch là công việc rất tốt giúp em tăng
khả năng giao tiếp cũng như kĩ năng ứng xử trước đám đông.
4.2. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất thuôc thú y tại nhà máy của
công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet
4.2.1. Kết quả các công việc thực hiện tại nhà máy sản xuất của công ty cổ
phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet.
Việc nắm bắt được tên sản phẩm cũng như công dụng của chúng để
nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như các bước cơ bản ban đầu khi vào
một doanh nghiệp, em đã được phân công về kho thành phẩm tham gia làm
việc tại đó 1 tháng. Em được phân công làm việc theo giờ hành chính của
công ty từ 7h00 – 16h30. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

33
Bảng 4.2. Kết quả công việc thực hiện tại nhà máy sản xuất của công ty
STT Nội dung công việc
Đơn vị
tính
Khối lương công
việc thực hiện được
Tổng
số
Tháng 11
(từ 21/11-
30/11)
Tháng
12
1
Ghi thẻ kho nhập thuốc
làm quen với tên các sản
phẩm của công ty
Thẻ 125 385 510
2 Sắp xếp thuốc Thùng 75 135 210
3
Vận chuyển thuốc lên xe
theo các tuyến đi của
công ty
Thùng
hàng
70 225 295
4
Ghi thẻ kho xuất thuốc
thú y
Đơn hàng 83 250 333
5 Kiểm tra đơn hang Đơn hàng 35 80 115
6 Vệ sinh kho thành phẩm Lần 9 25 34

Từ bảng 4.2 cho thấy: Sau 1 tháng làm việc tại kho thành phẩm kết
thúc, em đã nắm bắt được các tên các sản phẩm của công ty, hiểu rõ hơn về
thành phần công dụng của thuốc. Đồng thời biết thêm được nhiều loại thuốc
bổ và chế phẩm sinh học hữu ích cho chăn nuối đối với tùng loại gia súc gia cầm.
Được làm việc tại công ty, được luân chuyển các công việc khác nhau
giúp em có thêm nhiều kiến thức trong xã hội, tích lũy được nhiều kinh
nghiệm cho bản thân. Qua đó, giúp em tự tin hơn khi giao tiếp, nâng cao tinh
thần cầu tiến trong công việc. Đó là khoảng thời gian thực tập hết sức quý báu
đối với em. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

34
4.2.2. Kết quả tìm hiểu các sản phẩm thuốc thú y của công ty cổ phần tập
đoàn Đức Hạnh Marphavet
Điều tra cơ cấu sản phẩm của công ty để đưa ra đánh giá, nhận xét về
bộ sản phẩm của công ty. Dựa theo số liệu của phòng kinh doanh công
Marphavet danh mục sản phẩm được phép lưu hành của công ty cổ phần tập
đoàn Đức Hạnh Marphavet [9] được thể hiện ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. Thống kê danh mục dòng sản phẩm chính được phép lưu hành
của công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet
STT
Tên nhóm sản
phẩm
Tên sản phẩm
Quy cách
đóng gói
1 Kháng sinh tiêm
cao cấp dạng
huyền dịch và
dung dịch tác
dụng kéo dài
‐ CEFA 20% LA
‐ CEFANEW – LA
‐ MARPHAMOX – LA
‐ TUSIN – LA
‐ MARBOFLO NEW


20ml
100ml
2 Kháng sinh dạng
dung dịch uống
‐ COLI 102 ORAL
‐ COLI – SPEC
‐ COLI – ORAL
‐ ENRO 20%
‐ TISINMAR


250ml
1 lít
3 Kháng sinh bột
hòa tan hoàn
toàn hàm lượng
cao
‐ TYLAN 50%
‐ DOXY 50%
‐ LINCOCIN 40%
‐ AMOX – COLIS
‐ ERYMAR


100g
1kg
4 Các chế phẩm
khác
‐ Marphasol thảo dược
‐ Men tiêu hóa
‐ Lacto C
‐ Iod Mar
‐ Sắt 20% - B12


(100g, 1kg)

(50ml, 1 lít)
(20ml, 1 lít) https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

35
Từ bảng 4.3 cho thấy:
Công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet có bộ sản phẩm cực kỳ
đa dạng gồm 171 sản phẩm và và mỗi sản phẩm là một công thức khác nhau. Để
đáp ứng các nhu cầu sử dụng khác nhau của khách hàng đặc biệt là trong thời
gian thị trường biến động nhiều như hiện nay. Đặc biệt, tuy nhiều sản phẩm
nhưng các sản phẩm của công ty đều được quý bà con đánh giá chất lượng cao
và tin dùng.
Công ty có quy mô sản xuất lớn, hiện đại, đảm bảo thực hiện nghiêm
ngặt theo tiêu chuẩn GMP. Các nhà máy sản xuất thuốc đều thực hiện tốt các
quy định của GMP.
Các nhóm sản phẩm chủ yếu của công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh
Marphavet là: Nhóm kháng sinh tiêm cao cấp dạng dung dịch và huyễn dịch có
tác dụng kéo dài, nhóm kháng sinh dạng dung dịch uống, nhóm kháng sinh bột
hòa tan hoàn toàn hàm lượng cao, thuốc sát trùng và các chế phấm sinh học.
Nhóm sản phẩm thế mạnh của Marphavet là nhóm kháng sinh tiêm cao
cấp dạng dung dịch và dạng huyễn dịch có tác dụng kéo dài được các giới
chuyên môn đánh giá rất cao. Bà con tin tưởng sử dụng.
Đặc biệt, các sản phẩm của công ty đều không chứa các chất kháng
sinh vượt quá chỉ tiêu cho phép. Nguyên liệu chủ yếu được nhập từ nước
ngoài đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho lên không có hiện tượng tồn dư chất bảo vệ
thực vật.
Mặt khác, trong khi thị trường đang khó khăn về giá cả chăn nuôi thì
công ty đã đưa ra các phương án khác nhau nhằm hỗ trợ người chăn nuôi như:
hỗ trợ về giá, mỗi sản phẩm xuất bán ra thị trường. Khi đã hết thời gian của
quá trình trợ giá thì công ty lại tiếp tục đưa ra phương án tạo ra các sản phẩm
giá thành thấp để phục vụ người dân mà vẫn đảm vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Điều đó cho thấy tâm huyết của công ty với người chăn nuôi. Tạo mọi
điều kiện giúp đỡ người chăn nuôi trong thời gian khó khăn. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

36
4.2.3.Kết quả khảo sát chế độ chăm sóc khách hàng của công ty cổ phần
tập đoàn Đức Hạnh Marphavet
Mỗi một công ty sản xuất thuốc thú y đều có các chế độ dành cho các
đại lý. Tùy thuộc và sản lượng của đại lý là bao nhiêu để các đại lý đó được
hưởng chế độ cho phù hợp. Từ đó nhầm kích thích quá trình tăng trưởng sản
lượng và đăng ký sản lượng cao hơn.
Bảng 4.4. Chế độ dành cho đại lý phân phối cấp I
STT
Mức thanh
toán (đồng)
Thưởng
Sản phẩm Tháng Qúy Năm
1 10.000.000 10 tặng 5 5,00% 2,00% 2,00%
2 20.000.000 10 tặng 5 5,50% 2,00% 2,00%
3 30.000.000 10 tặng 5 6,00% 2,00% 2,00%
4 50.000.000 10 tặng 5 6,50% 2,50% 2,00%
5 80.000.000 10 tặng 5 7,00% 2,50% 2,00%
6 100.000.000 10 tặng 5 8,00% 3,00% 2,50%
7 150.000.000 10 tặng 5 8,50% 3,00% 2,50%
8 200.000.000 10 tặng 5 9,00% 3,50% 2,50%
Từ bảng 4.4 cho thấy: Chế độ của công ty đưa ra dành cho các đại lí là
rất phù hợp. Điều này vừa góp phần thúc đẩy sức bán ra của công ty và các
đại lí, từ đó tăng, sản lượng và doanh thu cho cả hai bên. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

37
4.3. Kết quả khảo sát tình hình chăn nuôi tại một số hộ chăn nuôi trên
địa bàn tỉnh Hà Nam
4.3.1. Kết quả thực hiện các chính sách phát triển thị trường của công ty cổ
phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet.
Hình thức tổ chức sản xuất chăn nuôi ở Hà Nam đã và đang dần chuyển
từ chăn nuôi hộ gia đình sang chăn nuôi trang trại, gia trại. Chăn nuôi nông hộ
trong những năm qua cũng đã có những bước tiến đáng kể cả về năng suất và
quy mô, đóng góp một phần đáng kể trong việc gia tăng sản phẩm chăn nuôi
và tốc độ phát triển ngành. Các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi đã được áp
dụng, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ chăn nuôi như các giống lợn
nhiều nạc, gia cầm siêu thịt, siêu trứng, thực hiện cải tạo đàn bò, lai tạo giống
bò thịt, bò sữa, sử dụng thức ăn hỗn hợp trong chăn nuôi... Tuy nhiên còn có
những hạn chế về vốn, trình độ kỹ thuật chăn nuôi ở một số hộ còn hạn chế.
Đây là những trở ngại cho chăn nuôi phát triển, nhất là đối với các hộ nông
dân chăn nuôi quy mô nhỏ.
Hiện nay một số hộ gia đình nhận thấy hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia
cầm gắn chặt với đảm bảo môi trường sinh thái nông nghiệp, nông thôn nên
nhiều hộ gia đình đã xây dựng chuồng trại vừa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật vừa
đảm bảo vệ sinh môi trường, phương thức chủ yếu bán công nghiệp, tuy nhiên
quy mô còn nhỏ.
Nhờ hiểu rõ tình hình chăn nuôi của các nông hộ trên địa bàn tỉnh Hà
Nam như vậy nên công ty cổ phần Tập đoàn Đức Hạnh Marphavet đã có các
hình thức tiếp cận và phát triển thị trường phù hợp. Trong quá trình thực tập
em đã được cùng các cán bộ kỹ thuật thị trường của công ty thực hiện các
công tác đó, kết quả được trình bày ở bảng 4.5 dưới đây. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

38
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả công tác phát triển thị trường
Nội dung
công việc
Kế hoạch
Kết quả
đạt được
Số
lượng
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
Điều tra tình
hình chăn nuôi
tại
các hộ
Nắm bắt được tình hình chăn nuôi, hướng
chăn nuôi tại một số hộ chăn nuôi lớn, các
hộ đã sử dụng sản phẩm của công ty tại
vùng: tp Phủ Lý, Kim Bảng, Lý Nhân, Bình
Lục
50 100
Quảng bá, phân
phối sản phẩm,
thương hiệu
của công ty
Cho tất cả các đại lý và bà con chăn nuôi
nắm bắt được các sản phẩm cũng như chất
lượng sản phẩm của công ty thông qua bảng
sản phẩm, đánh giá của người chăn nuôi
vùng khác, giá của mỗi loại sản phẩm khi
đến tay người tiêu dung
50 100
Lấy được niềm
tin tưởng của
các đại lý
Cho các đại lý thấy được chất lượng ổn định
của sản phẩm cũng như sức sản xuất của
công ty sẽ không bị thiếu hàng cho các đại
lý. Từ đó tạo niềm tin cho đại lý.
40 80
Đưa sản phẩm
của công ty đến
tay người
tiêu dung
Vận chuyển thuốc thú y vào các nông hộ có
nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty.
45 90
Qua bảng 4.5 cho thấy: Trong quá trình tìm hiểu và phát triển thị thị
trường, em đã được cùng với các cán bộ thị trường của công ty trực tiếp đến
các trang trại chăn nuôi, các hộ chăn nuôi để khảo sát, và điều tra trực tiếp
tình hình chăn nuôi của các trang trại, các hộ đó trêm địa bàn tỉnh Hà
Nam.Việc này giúp em nắm bắt được tình hình chăn nuôi, hướng chăn nuôi
của các hộ. Đồng thời trong quá trình tiếp cận trực tiếp với các hộ cũng là cơ
hội để em có thể quảng bá, giới thiệu các sản phẩm thuốc của công ty đến tay https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

39
các hộ và lấy được niềm tin tưởng của các trang trại, các hộ chăn nuôi sau khi
sử dụng các sản phẩm thuốc của công ty. Đây cũng là cơ hội để em học hỏi về
các kiến thức trong nghề cũng như trong giao tiếp.
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán, điều trị cho đàn vật nuôi của các trang trại
trên địa bàn tỉnh Hà Nam
STT
Tên
trang
trại
Đối
tượng
chăn
nuôi
Số
lượng
(con)
Bệnh Phác đồ điều trị
Số
lượng
khỏi
Tỷ
lệ
khỏ
i
(%)
1 Nguyễn
Hữu
Thìn
Gà 2000 Cầu
trùng
Điều trị dùng
Methocin hoặc
AMPI - SULFA hoà
nước và trộn thức ăn
kết hợp với điện giải
GLUCO-K-C.TD
1950 97,5
2 Trần
Văn
Minh
Lợn 100 Phân
trắng
lợn
con
Bước 1: Cho lợn
nhịn ăn 1 - 2 ngày
chỉ cho uống nước
có LACTOVET-
VIT.
Bước 2: Tiêm
CEPTYL-NEW kết
hợp tiêm GLUCA-
MIN.
Bước 3: Những con
có biểu hiện lây lan
nhanh, ói, nôn mửa
thì kết hợp cho uống
điện giải GLUCO-
K-C.TD + lòng đỏ
trứng gà + lá ổi
100 100
3 Nguyễn
Thị Ánh
Gà 1000 Bệnh
sưng
phù
đầu ở

Điều trị bằng cách
cho uống Doxy -
Hencoli hoà nước
kết hợp với điện giải
GLUCO-K-C. TD
985 98,5
https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

40
Qua bảng 4.6 cho thấy: Quá trình tìm hiểu và chữa trị bệnh cho đàn vật
nuôi của các hộ, các trang trại giúp em hiểu biết nhiều hơn về các bệnh, tích
lũy cho bản thân được nhiều kiến thức thực tế về các loại thuốc cũng như
cách sử dụng và tác dụng điều trị lên các loài gia súc, gia cầm.
4.3.3. Sản lượng và doanh thu từ các đại lý kinh doanh thuốc thú y của
công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Sau 1 tháng làm tại kho thành phẩm,em được BLĐ công ty luân chuyển
sang khối kinh doanh và đi hỗ trợ thị trường vùng Hà Nam từ tháng 1/2019 đến
tháng 5/2019.
Em đã trực tiếp về các đại lý phân phối cấp I để lấy số liệu về sản lượng
của các đại lý từ đó biết được tốc độ tăng trưởng thị trường và khả năng kinh
doanh của các đại lý đến đâu. Để đưa ra các chính sách và chế độ phù hợp cho
các đại lý. Kết quả được nghi tại bảng 4.7.
Ta có thể thấy được Hà Nam là một thị trường rất tiềm năng. Tuy
trong thời gian khó khăn nhưng sản lượng doanh thu vẫn duy trì ở mức cao.
Để có được mức số lượng như vậy là nhờ vào chất lượng sản phẩm của công
ty luôn được đánh giá cao và người chăn nuôi tin tưởng sử dụng. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

41
Bảng 4.7. Theo dõi mức tiêu thụ thuốc thú y tại các đại lý tại Hà Nam
của công ty cô phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet
STT
Đại lý phân
phối cấp I
Tổng doanh thu về
công ty (triệu đồng)
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Tháng
5
1 Bách Phượng 200 150 170 130 100
2 Quân Tươi 250 150 100 150 100
3 Khôi Thái 250 100 250 200 250
4 Thụ Phượng 300 200 100 150 200
5 Bạch Vỹ 150 100 80 110 150
6 Ngát Huyền 80 80 70 50 70
7 Tú Mơ 120 90 50 60 70
8 Bảo Vinh 100 50 50 70 50
9 Cô Tuyết 70 60 60 50 50
10 Chức Nhung 70 60 100 50 80
11 Hải Trần 100 70 50 80 60
Tổng 1690 1110 1080 1100 1180 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

42
Qua bảng 4.7 ta thấy:
- Các đại lý phân phối Bách Phượng, Khôi Thái, Quân Tươi, Thụ
Phượng là các nhà phân phối chính của công ty.
- Doanh thu các tháng gần như giao động không nhiều, tuy nhiên có sự
chênh lệch nhỏ ở bốn tháng đầu năm 2019 là do thời gian này dịch tả lợn
Châu Phi đang xảy ra. Điều này làm cho quy mô đàn lợn bị giảm sút, giá cả
lợn không được cao nên nhiều hộ chăn nuôi chỉ nuôi ở mức cầm cự, thậm chí
việc phòng và điều trị bệnh cho đàn vật nuôi cũng bị hạn chế.
- BLĐ công ty cũng đưa ra các chế độ hỗ trợ cho đại lý, cho khách
hàng của đại lý trong thời gian khó khăn để nâng cao chất lượng chăn nuôi
góp phần cải thiện về kinh tế. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

43
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận
Công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet đảm bảo các điều kiện
sản xuất theo tiêu chuẩn GMP của WHO. Toàn bộ các khâu được kiểm tra,
theo dõi nghiêm ngặt đảm bảo sản phẩm tạo ra đạt tiêu chuẩn của GMP. Công
ty có bộ sản phẩm đa dạng với gần 171 sản phẩm đăng ký lưu hành.
Hà Nam là một tỉnh rất rộng và thị trường rất lớn nhưng số đại lý không
nhiều. Tuy nhiên đó cũng là một chiến thuật kinh doanh của công ty và của nhân
viên thị trường tại vùng.
Sau 6 tháng thực tập tại công ty,bản thân em đã học hỏi và tích lũy được
nhiều kiến thức cũng như kỹ năng giao tiếp, cụ thể:
- Nắm bắt được tên, công dụng các sản phẩm thuốc của công ty.
- Quảng bá và phân phối được các sản phẩm thuốc của công ty đến các
đại lí, các trang trại và hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hà Nam về
thương hiệu của Marphavet thông qua mạng xã hội, catalog, các cuộc
hội nghị khách hàng, hội thảo đầu bờ…
- Tạo sự tin tưởng của khách hàng về chất lượng và sự ổn định của sản
phẩm.
- Thiết lập tỉnh cảm với khách hàng.
5.2. Đề nghị
Kính mong đề nghị ban lãnh đạo công ty cần hỗ trợ người chăn nuôi
sâu hơn nữa. Nhất là trong tình hình chăn nuôi lợn gặp nhiều khó khăn như
hiện giờ. Để giúp người chăn nuôi có khả năng tái đàn tiếp tục duy trì đầu
con, tổng đàn. Ban lãnh đạo công ty cần tăng cường tập huấn, chấn trỉnh lại
tác phong làm việc đối với cán bộ công nhân viên trong công ty, tránh để làm https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

44
mất hình tượng công ty trong lòng khách hàng.
Các cơ quan chức năng về thú y phối hợp với ủy ban nhân dân các cấp
tăng cường công tác tuyên truyền, huấn luyện cho bà con chăn nuôi. Nâng cao
nhận thức của bà con. cân bằng dinh dưỡng và dẫn đến một số hiện tượng
chất lượng sản phẩm thịt không mong muốn cũng như tồn dư một số chất
trong sản phẩm động vật.









https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

45
TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn (2014), BNNPTNT Danh mục
thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong sản
xuất, kinh doanh thủy sản và thuốc thú y, Quyết định số 08/VBHN-
BNNPTNT.
2. Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn (2016), Danh mục thuốc thú y
được phép lưu hành, cấm sử dụng ở Việt Nam, công bố mã HS đối với
thuốc thú y nhập khẩu được phép lưu hành tại Việt Nam, thông tư số
10/2016/TT-BNNPTNT.
3. Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn ban hành (2018), Danh mục
sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm
quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thông tư
28/2017/TT-BNNPTNT.
4. Chính phủ (2016), Quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp, Nghị định 35/2016/NĐ-CP và Nghị định 123/2018/NĐ-CP
sửa đổi.
5. Chính Phủ (2017), Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y, Nghị định số 90/2017/NĐ-CP.
6. Quốc hội (2015), Luật thú y.
7. Vi Thị Thanh Thủy (2011), Tồn dư kháng sinh và hormone trong cơ thể
động vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Thủ tướng Chính Phủ (2017), Danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về
chất lượng”, quyết định số 37/2017/QĐ-TTg.
9. Phòng kinh doanh tập đoàn Đức Hạnh BMG, Báo cáo kết quả kinh doanh
năm 2018, 6 tháng đầu 2019. https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

46
II. Tài liệu Tiếng Anh
10. Alanis A. J (2005), “Resistance to anbibiotics: are we in the post-
antibiotic”, Archives of Medical Research, 697-705.
11. S. Giguere, J.F. Prescott, J. D. Baggot, R. D. Walker, P.M. Dowling
(2007), Antimicrobial Therapy in Veterinary Medicine.

https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

Ảnh 1: Trụ sở công ty cổ phần tập Ảnh 2: BLĐ công ty gặp mặt
Đoàn Đức Hạnh Marphavet nhóm sinh viên thực tập

Ảnh 3: Hội nghị công ty Hình 3: Đại lý phân phối cấp I
Khôi Thái – Hà Nam
https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

Ảnh 5: Thuốc MARTYLAN @ Ảnh 6: Thuốc MARFLO-45%
100ML 100 ml

Ảnh 7: Thuốc GLUCO-K-C Ảnh 8: Hỗ trợ đại lí tư vấn, bán
NAMIN 100 ml hàng cho khách https://sangkienkinhnghiemlop9.com/

Ảnh 9: Thuốc trong kho thành Ảnh 10: Tổ chức chương trình hè
phẩm của công ty 2019 cho các đại lí cấp I
https://sangkienkinhnghiemlop9.com/