TIỂU LUẬN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU – TÁC ĐỘNG CỦA EL NINO ĐẾN LŨ LỤT MIỀN TRUNG.pdf

LuanVanBeta 147 views 56 slides Oct 23, 2024
Slide 1
Slide 1 of 56
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56

About This Presentation

Tìm hiểu về cơ chế hoạt động của El Nino và cách nó tác động đến tình hình thời tiết, môi trường, kinh tế và con người trên thế giới, đặc biệt la ở khu vực miền Trung Việt Nam.


Slide Content

Dịch vụ viết thuê tiểu luận uy tín, giá rẻ – Luận Văn Beta

Địa chỉ: 29A Nguyễn Đình Chiểu, Đa Kao, Quận 1, Thành
phố Hồ Chí Minh
Hotline/ Zalo: 0989546803
Email: [email protected]

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA DƯỢC
BỘ MÔN: MÔI TRƯỜNG



ĐỀ TÀI:
TÁC ĐỘNG CỦA EL NINO ĐẾN LŨ LỤT MIỀN TRUNG
(QUẢNG NAM, QUẢNG NGÃI, BÌNH ĐỊNH, PHÚ YÊN,...)
NHÓM: 1
Nhóm sinh viên:

STT HỌ VÀ TÊN MSSV LỚP ĐÁNH GIÁ
1 Nguyễn Hà Châu 2182308659 21DMAD1 10/10
2 Võ Huỳnh Kiều Duyên 2182310411 21DMAD4 10/10
3 Bùi Ngọc Anh 2182308610 21DMAD4 10/10
4 Trần Tuấn Anh 2280600132 22DTHD8 9/10
5 Nguyễn Hữu Ngự Bình 2280600266 22DTHD8 9/10

GVHD: TS. Bùi Việt Hưng
i

TÓM TẮT


El Nino là một hiện tượng khí hậu xảy ra khi lớp nước biển bề mặt ở khu vực
xích đạo Thái Bình Dương nóng lên đột ngột và tạo ra các biến động khí hậu. Trước sự
biến đổi khí hậu ngày càng trở nên phức tạp, hiện tượng El Nino đã trở thành một trong
những nguyên nhân chính gây ra các trận thiên tai cực đoan trên khắp thế giới. Trong
bối cảnh này, miền Trung Việt Nam cũng phải chịu sự ảnh hưởng bởi môi trường khí
hậu biến đổi - thường xuyên phải đối mặt với những thách thức đặc biệt từ hiện tượng
El Nino. Cứ mỗi khi El Nino đến, miền Trung lại chìm trong biển nước, với những con
đường biến thành dòng sông, những ngôi nhà ngập sâu trong nước, và những đồng ruộng
biến thành hồ lớn. Cuộc sống của hàng triệu người dân địa phương trở nên đảo lộn, khi
họ phải chịu đựng những mất mát nặng nề về tài sản và cả người thân. Không những
thế, hiện tượng này còn gây ra các tác động tiêu cực đến kinh tế của Việt Nam thông
qua việc làm giảm sản xuất nông nghiệp và thủy sản, làm suy giảm lượng khách du lịch,
và làm tăng chi phí năng lượng. Bài luận này sẽ khám phá sâu hơn về mối liên kết giữa
El Nino và lũ lụt ở miền Trung Việt Nam, tập trung vào việc phân tích cơ chế hoạt động
của El Nino và cách mà nó gây ra các biến động trong mô hình mưa và lũ lụt. Từ những
nhận định này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về các biện pháp phòng tránh và ứng phó
có thể được áp dụng để giảm thiểu thiệt hại và tăng cường sự chống chọi của cộng đồng
trước những tác động tiềm ẩn của hiện tượng El Nino đối với miền Trung Việt Nam.




















ii

MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .......................................................................... i
TÓM TẮT ........................................................................................................... ii
DANH SÁCH BẢNG .......................................................................................... v
DANH SÁCH HÌNH.......................................................................................... vi
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ........................................................................................ 2
3. Phạm vi đề tài ......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .............................................................................. 3
1.1 Tổng quan lĩnh vực nghiên cứu. ........................................................... 3
1.1.1 Giới thiệu về hiện tượng El Nino. ..................................................... 3
1. Khái niệm ............................................................................................ 3
2. Phân Loại. ........................................................................................... 3
3. Nguyên nhân. ...................................................................................... 4
4. Ảnh hưởng của hiện tượng El Nino. ................................................. 5
a. Đối với môi trường. ......................................................................... 5
b. Đối với kinh tế - xã hội .................................................................... 6
c. Đối với con người............................................................................. 8
1.2 Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................ 9
1.2.1 Giới thiệu về các tỉnh miền trung ...................................................... 9
1. Vị trí địa lý. ......................................................................................... 9
2. Địa hình ............................................................................................. 11
3. Khí hậu .............................................................................................. 13
4. Thủy văn. ........................................................................................... 16
5. Thảm thực vật. .................................................................................. 16
6. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................. 18
7. Dân số và lao động ............................................................................ 20
1.3 Các vấn đề của khu vực miền Trung liên quan đến hiện tượng El
Nino ........................................................................................................................... 21
1.3.1 El Nino ảnh hưởng đến môi trường ở miền Trung. ....................... 21
iii

1.3.2 En Nino ảnh hưởng đến kinh tế và đời sống con người ở miền
trung....................................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 25
2.1 Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 25
2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 25
2.2.1 Phương pháp thu nhập số liệu thứ cấp .......................................... 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 29
3.1 Nêu thực trạng vấn đề tại khu vực nghiên cứu ..................................... 29
3.2 Phân tích/ đánh giá vấn đề ..................................................................... 40
3.3 Đề xuất ý tưởng/ giải pháp cải thiện ...................................................... 43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 48



































iv

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1 : Diện tích lúa bị ngập sau bão số 4 và 5 năm 2019 ............................... 24




















































v

DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Hiện tượng La Nina đối lập El Nino........................................................ 4
Hình 2: Hiện tượng khô hạn. ................................................................................ 6
Hình 3: El Nino ảnh hưởng đến trồng trọt ............................................................ 6
Hình 4: Các tỉnh Bắc Trung Bộ. ......................................................................... 10
Hình 5: Các tỉnh Nam Trung Bộ ........................................................................ 10
Hình 6: Các tỉnh Tây Nguyên ............................................................................. 11
Hình 7: Lát cắt địa hình từ dãy Bạch Mã đến Phan Thiết................................... 13
Hình 8: Ngập lụt nước dâng cao tại miền Trung. ............................................... 16
Hình 9: Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới, hỗn giao ............................ 18
Hình 10: Phong Nha Kẻ Bàng. ........................................................................... 18
Hình 11: Trận lũ lịch sử tại huyền Quỳ Châu ( Nghệ An ) ................................. 22
Hình 12: Hình ảnh nước lũ ngập nóc nhà tại Quãng Bình .................................. 23
Hình 13: Tại huyện Nam Trà My, mưa lớn do tuyến đường ĐH5 bị sạt lở đất
gây ách tắt giao thông .................................................................................................... 23




























vi

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

ENSO El Nino Southern Oscillation
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
NOAA Cơ quan Đại dương và khí quyển quốc gia Mỹ















































vii

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
El Nino là một trong những yếu tố chính gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan
trên toàn cầu và đặc biệt là hiện tượng lũ lụt ở miền Trung Việt Nam. Một trong những
hậu quả chính của El Nino là tạo ra các cơn bão mạnh mẽ, gây ra lũ lụt, sạt lở và thiệt
hại cho nền kinh tế và cuộc sống của hàng triệu người dân. Ngoài ra, El Nino cũng gây
ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, làm suy giảm sản lượng nông nghiệp
và dẫn đến sự khó khăn trong việc cung cấp thực phẩm. Hiện tượng này ảnh hưởng đến
hệ thống đại dương toàn cầu, gây ra sự biến đổi trong môi trường sống của nhiều loài
sinh vật biển và ảnh hưởng đến nguồn lợi dựa vào biển của nhiều quốc gia. Tác động
của El Nino không chỉ giới hạn ở mức độ tự nhiên mà còn lan rộng vào các lĩnh vực
khác như kinh tế, xã hội và môi trường.
Lũ lụt do ảnh hưởng của hiện tượng El Nino đang là một trong số những vấn đề
cấp bách ở miền Trung Việt Nam. Nghiên cứu về vấn đề này không chỉ là một đề tài
học thuật mà còn là một nhiệm vụ cần thiết để bảo vệ cuộc sống và tài nguyên ở khu
vực. Vì đây là nơi phải hứng chịu những thiên tai nặng nề của hiện tượng El Nino nhất
cả nước. Mỗi năm, hàng ngàn người dân bị ảnh hưởng bởi các trận lũ lụt kéo dài. Hậu
quả của các trận lũ lụt không những gây thiệt hại về người và tài sản mà còn liên quan
đến sự phát triển về mọi mặt của toàn khu vực miền Trung.
Đề tài này liên quan đến nhiều lĩnh vực như khí hậu, thảm họa tự nhiên, và phát
triển kinh tế. Khi nghiên cứu sẽ mang lại những thông tin hữu ích và ứng dụng rộng rãi.
Việc tìm hiểu sâu hơn về tác động của hiện tượng El Nino đến lũ lụt ở miền Trung là
một bước quan trọng để có cái nhìn toàn diện về nguyên nhân và cách thức ứng phó với
tình trạng này. Bằng cách này, có thể hiểu rõ về cơ chế hoạt động của El Nino và tác
động cụ thể của nó lên lũ lụt. Không chỉ giúp cải thiện quy trình ứng phó ngay khi xảy
ra, mà còn hỗ trợ việc phát triển các chiến lược bền vững trong quản lý môi trường và
phòng chống thảm họa.
Nghiên cứu cũng giúp đưa ra các giải pháp ứng phó hiệu quả, từ việc cải thiện
khả năng dự báo cho các sự kiện El Nino đến đề xuất các biện pháp phòng tránh. Đóng
góp vào việc nâng cao hiểu biết và chuẩn bị sẵn sàng cho các cơ quan chính phủ và cộng
đồng địa phương trong việc đối phó với những tình huống khẩn cấp do El Nino và lũ lụt
1

gây ra. Nhờ đó, chúng ta có thể bảo vệ và cứu giúp các cộng đồng dân cư địa phương
khỏi những thiệt hại không đáng có, đồng thời tăng cường sự phục hồi sau các trận lụt
nhanh chóng và hiệu quả hơn.
2. Mục tiêu đề tài
-Tìm hiểu về cơ chế hoạt động của El Nino và cách nó tác động đến tình hình
thời tiết, môi trường, kinh tế và con người trên thế giới, đặc biệt la ở khu vực miền Trung
Việt Nam.
3. Phạm vi đề tài
- Giới thiệu tổng quan về El Nino và những vấn đề liên quan.
- Giới thiệu tổng quan về khu vực miền Trung bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, thảm
thực vật, kinh tế - xã hội, con người và những ảnh hưởng của hiện tượng El Nino đến
khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá hậu quả của các trận lũ lụt mà El Nino ảnh hưởng đến môi trường,
kinh tế xã hội, sức khỏe con người trên toàn cầu, đặc biệt là miền Trung Viêt Nam.
- Tập hợp các tư liệu và hình ảnh về mối liên quan giữa El Nino và các tỉnh miền
Trung.


- Tóm tắt các nghiên cứu trước đó về mối liên hệ giữa El Niño và lũ lụt ở miền
Trung Việt Nam, cũng như phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này.
- Phân tích, đánh giá các thực trạng giữa hiện tượng El nino và khu vực nghiên
cứu.
- Đề xuất các chiến lược và biện pháp ứng phó với tình huống lũ lụt trong bối
cảnh ảnh hưởng của El Nino. Bao gồm cả các biện pháp ngăn chặn trước và sau khi xảy
ra lũ lụt, cũng như việc cải thiện khả năng dự báo và quản lý rủi ro.















2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan lĩnh vực nghiên cứu.
1.1.1 Giới thiệu về hiện tượng El Nino.
1. Khái niệm
Hiện tượng El Nino (hay En Nino) là một biến đổi khí hậu đáng quan tâm, xuất
hiện khi nhiệt độ của lớp nước biển bề mặt ở khu vực xích đạo Thái Bình Dương tăng
lên đột ngột.
Đặc điểm của El Nino là kéo dài từ 8 đến 12 tháng hoặc thậm chí còn lâu hơn, và
thường xuất hiện 3 đến 4 năm một lần. Hiện tượng này có ảnh hưởng lớn đến thời tiết
và khí hậu trên toàn thế giới, tạo ra những biến động không lường trước và gây ra nhiều
tác động nghiêm trọng đối với môi trường và đời sống con người.
El Nino gây ra những hiện tượng khác nhau trên phạm vi toàn cầu, với tác động
đa dạng và phức tạp. Ở vùng trung tâm Tây Bán Cầu, nó thường gây ra sự khô hạn, thời
tiết nóng và khó chịu hơn mức bình thường. Điều này gây nên cháy rừng, tăng nguy cơ
về hỏa hoạn. Trong khi đó, ở các khu vực khác, El Nino có thể gây ra mưa lớn và lũ lụt,
tạo ra tình trạng nguy hiểm và thiệt hại.
Thời gian xuất hiện của hiện tượng El Nino không tuân theo một quy luật cố định,
tuy nhiên, các nhà khoa học đã xác định được một số yếu tố có thể dự báo sự xuất hiện
của nó. Các chỉ số như nhiệt độ bề mặt biển, gió mùa đông, áp suất khí quyển và dao
động sóng được sử dụng để theo dõi và phân tích hiện tượng El Nino, giúp cung cấp
thông tin quan trọng cho việc dự báo và ứng phó với tác động của nó.
2. Phân Loại.
ENSO là chữ viết tắt của các từ ghép El Nino Southern Oscillation - để chỉ cả
hai hiện tượng El Nino và La Nina. Hai hiện tượng này có liên quan đến việc biến đổi
áp suất không khí tại 2 bờ phía đông và phía tây Thái Bình Dương - Đông Ấn Độ Dương.
En Nino và La Nina là hai giai đoạn đối lập nhau, liên quan đến những thay đổi về áp
suất khí quyển, gió, lượng mưa và nhiệt độ trên Thái Bình Dương nhiệt đới.
Chu kỳ ENSO có ba trạng thái chính là trung tính, El Nino và La Nina.
En Nino được dùng để chỉ hiện tượng nóng lên bất thường của lớp nước biển bề
mặt ở khu vực xích đạo trung tâm và đông Thái Bình Dương, kéo dài 8-12 tháng, thường
xuất hiện 3-4 năm 1 lần.
3

La Nina là hiện tượng lớp nước biển bề mặt ở khu vực nói trên lạnh đi bất thường
và ngược lại với hiện tượng El nino, xảy ra với chu kỳ tương tự hoặc thưa hơn El Nino.
Chu kỳ của La Nina thường kéo dài hơn El Nino.

Hình 1: Hiện tượng La Nina đối lập El Nino.
3. Nguyên nhân.
Hiện tượng El Nino là kết quả của sự biến đổi trong hệ thống khí hậu toàn cầu,
nhưng nguyên nhân gây ra nó vẫn còn được nghiên cứu và không hoàn toàn rõ ràng.
Một số các nguyên nhân chính như:
- Sự tương tác giữa khí quyển và đại dương: Trong trạng thái bình thường, gió xích
đạo từ Đông sang Tây thổi mạnh, đẩy nước biển ấm từ khu vực xích đạo sang phía Tây
Thái Bình Dương, để lại nước biển lạnh vọt lên từ đáy biển ở phía Đông. Khi gió xích
đạo yếu đi hoặc thổi ngược chiều, nước biển ấm sẽ tràn ngược lại phía Đông Thái Bình
Dương, gây ra sự ấm lên của nước biển bề mặt ở khu vực này.
- Biến đổi nhiệt độ bề mặt biển: Sự tăng nhiệt độ không thường xuyên của lớp nước
biển bề mặt ở vùng xích đạo Thái Bình Dương là một yếu tố chính góp phần vào việc
hình thành El Nino. Sự tăng nhiệt độ này có thể được kích thích bởi nhiều yếu tố, bao
gồm tăng lượng ánh sáng mặt trời, giảm sự phản xạ của mây, và các biến đổi trong dòng
nước dưới bề mặt biển.
- Biến đổi gió mùa: Sự biến đổi trong hướng và sức mạnh của gió mùa có thể ảnh
hưởng đến sự phát triển của El Nino. Khi gió mùa thay đổi, nó có thể làm thay đổi cường


4

độ của các dòng nước ở dưới bề mặt biển và ảnh hưởng đến quá trình trao đổi nhiệt giữa
biển và không khí.
- Khối núi lửa dưới biển: Có một số nghiên cứu cho rằng hoạt động của các khối núi
lửa dưới biển cũng có thể gây ra sự biến đổi trong nhiệt độ và dòng chảy của nước biển,
ảnh hưởng đến sự phát triển của El Nino.
Để hiện tượng El Nino xảy ra cần phải có đủ ba điều kiện: nhiệt độ bề mặt đại dương
cao hơn 0,5°C so với mức trung bình dài hạn, mức nhiệt độ này cần giữ nguyên trong
nhiều mùa, và cuối cùng là hoàn lưu khí quyển hoạt động yếu đi.
4. Ảnh hưởng của hiện tượng El Nino.
a. Đối với môi trường.
El Nino có thể gây ra những thay đổi lớn trong khí hậu toàn cầu, từ việc làm tăng
nhiệt độ trên toàn cầu đến việc gây ra mưa lớn và lũ lụt ở một số khu vực, trong khi lại
gây hạn hán ở những khu vực khác.
Tác hại của hiện tượng El Nino là rất lớn và phức tạp, gây ra các cơn bão, lũ lụt,
hạn hán, nóng bức và cháy rừng trên nhiều khu vực trên thế giới. Nhiệt độ trung bình
hàng năm của toàn cầu đã tăng hơn 1,2 độ C trong những năm gần đây. Các nhà khoa
học đánh giá mức nóng lên đạt 1,5 độ C là điểm bùng phát quan trọng, vượt qua mức
này sẽ xuất hiện thiên tai nghiêm trọng.
Trên thế giới, khu vực phía bắc của Hoa Kỳ và Canada thường trải qua điều kiện
khô hạn và nhiệt đới hơn so với bình thường. Trái lại, Bờ Vịnh và Đông Nam Hoa Kỳ
thường có lượng mưa trên mức trung bình và khí hậu ẩm ướt hơn trong thời gian này,
dẫn đến tình trạng lũ lụt gia tăng. Miền Tây của Mỹ và Canada thường có khí hậu ấm
và khô hơn so với các khu vực khác.
El Nino mạnh cũng ảnh hưởng đến các mùa lốc xoáy trên toàn cầu. Thái Bình
Dương càng ấm thì càng có nhiều bão. Đại Tây Dương ít bão hơn vì gió cấp trên tăng
khiến chúng không thể phát triển.
Ở Việt Nam, El Nino thường khiến lượng mưa ít hơn bình thường, nhiệt độ cao
hơn, dẫn đến khô hạn và thiếu nước cho các vùng nông nghiệp.
Ảnh hưởng của El Nino cũng được cảm nhận rõ ràng ở quần thể sinh vật biển.
En Nino khiến sự dâng lên của dòng nước lạnh giàu dinh dưỡng suy yếu hoặc chấm dứt
hoàn toàn. Nó làm số lượng thực vật phù du giảm, từ đó làm giảm quần thể cá sống nhờ

5

Hình 3: El Nino ảnh hưởng đến trồng trọt
thức ăn chính là thực vật phù du. Do đó, tác động lên chuỗi thức ăn tới các sinh vật khác
phụ thuộc vào cá. Ông Danny Rueda, Giám đốc Công viên quốc gia Galapagos, viện
dẫn 2 hiện tượng En Nino đặc biệt khắc nghiệt trước đây đã tẩy trắng san hô và hủy hoại
cuộc sống của động vật trên quần đảo, gồm cả rùa cạn, chim cánh cụt, chim cốc và sư
tử biển. Theo ông Rueda, có khoảng 450.000 con cự đà trên quần đảo. Số lượng của
chúng có thể giảm 90% sau một hiện tượng El Nino mạnh.
Hình 2: Hiện tượng khô hạn.


b. Đối với kinh tế - xã hội.
El Nino có thể gây ra những thay đổi lớn trong khí hậu toàn cầu, từ việc làm
tăng nhiệt độ trên toàn cầu đến việc gây ra mưa lớn và lũ lụt ở một số khu vực, trong khi
lại gây hạn hán ở những khu vực khác. Tại Việt Nam, El Nino thường gây ra mưa ít hơn
bình thường và nhiệt độ cao hơn, gây khô hạn và thiếu nước cho các vùng trồng trọt.

6

Tại Indonesia, hạn hán liên quan đến El Nino đã gây ra sự thiếu hụt ngũ cốc ước
tính khoảng hơn 3,5 triệu tấn và suy thoái môi trường quy mô lớn do các đám cháy rừng
không thể kiểm soát. Điều này khiến giá hàng hóa lương thực tăng vọt, trở nên đắt đỏ
đối với đa số người dân ở quốc gia đông dân thứ 4 trên thế giới.
Tính đến giữa tháng 7/ 2023, Ấn Độ chứng kiến lượng mưa thấp hơn so với bình
quân hàng năm, rơi vào cảnh hạn hán nghiêm trọng, Gây thiệt hại 2 triệu héc-ta cây
trồng. Các diễn biến thời tiết cực đoan đã đẩy giá của hàng loạt mặt hàng nông sản tại
Ấn Độ, trong đó nổi bật là cà chua và gạo tăng vọt.
Cho tới nay, các mặt hàng nông sản đã chứng kiến sự biến động lớn về giá trong
thời gian xảy ra El Nino năm 2023 là gạo, café, cacao, chocolate, cà chua và sắp tới có
thể là lúa mì. Australia, một trong những nhà xuất khẩu lúa mì lớn nhất thế giới, cũng là
một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề.
Khu vực Nam Âu như Italia, Tây Ban Nha, vốn nằm trong số những điểm du
lịch hấp dẫn nhất thế giới, trở nên kém hấp dẫn vào mùa hè do nắng nóng kỷ lục, thường
xuyên vượt quá 40 độ C.
Tại Peru, các vùng ven biển đã chứng kiến một lượng mưa lớn bất thường, gây
ra những tác động nghiêm trọng. Các cơn mưa này đã gây ra sạt lở đất, phá hủy nhà cửa
và cầu cống, làm hư hỏng các công trình cấp nước và hệ thống vệ sinh. Tình trạng hỏng
hóc này ảnh hưởng nghiêm trọng đặc biệt là những người sống tại các khu vực bị ảnh
hưởng nặng nề nhất. Cộng đồng địa phương phải đối mặt với những thách thức lớn trong
việc phục hồi cơ sở hạ tầng cũng như hệ thống dân sinh sau thảm họa mưa lũ này.
Nói chung, tác động tiêu cực của El Nino lên nền kinh tế toàn cầu là không thể
phủ nhận. Đầu tiên, tình trạng lạm phát tăng cao là một trong những vấn đề nổi bật. Các
tác động của hiện tượng này gây ra sự tăng giá năng lượng và lương thực, thực phẩm
dẫn đến áp lực lạm phát. Lạm phát về giá năng lượng xuất hiện bởi mức nước thấp trong
các hồ chứa, làm hạn chế sản lượng thủy điện và tăng thêm căng thẳng cho các nguồn
cung cấp điện khác. Đồng thời, giá lương thực cũng tăng do năng suất cây trồng giảm,
cũng như sự tăng chi phí nhiên liệu cần thiết cho thu hoạch và vận chuyển.
Thứ hai, sản lượng kinh tế giảm sút cũng là một vấn đề quan trọng. Năm 2016
tại nước ta, El Nino đã khiến cho sản lượng nông nghiệp giảm gần 1 triệu tấn, gây ra sự
sụt giảm đáng kể trong nền kinh tế.

7

Thứ ba, thị trường tài chính cũng trở nên biến động mạnh. Ở ven biển Nam
California và Tây Nam nước Mỹ, các hiện tượng El Nino gây tổn thất về bảo hiểm
thường xuyên hơn, với mức độ cao hơn so với thời kỳ bình thường. Điều này tạo ra
những thách thức đáng kể cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp trong việc quản lý rủi ro
và ổn định tài chính.

c. Đối với con người.
Theo Cơ quan Đại dương và khí quyển quốc gia Mỹ (NOAA), tác động của El
nino đặc biệt nghiêm trọng đối với những nhóm dân cư nghèo khó và dễ bị tổn thương,
nơi thiên tai có thể dễ dàng làm đảo lộn sinh kế vốn đã mong manh của họ.
Tình trạng hạn hán nghiêm trọng, nhiệt độ tăng cao, mưa lớn, lũ lụt... có thể gây
ra một loạt các vấn đề về sức khỏe, bao gồm bùng phát dịch bệnh, suy dinh dưỡng và
các bệnh về đường hô hấp. Ngoài ra, các bệnh liên quan đến nước, như dịch tả, sốt rét...
cũng gia tăng đáng kể ở các khu vực chịu hạn hán và lũ lụt.
Di cư và thất nghiệp: Những tác động của El Nino có thể khiến một số người
phải di cư khỏi các khu vực bị ảnh hưởng nghiêm trọng để tìm kiếm điều kiện sống tốt
hơn. Đồng thời, tình trạng mất mát nông nghiệp và doanh nghiệp có thể dẫn đến tăng
thất nghiệp và suy giảm thu nhập.
Tăng nguy cơ xã hội: Tình trạng khó khăn và thiếu thốn làm tăng nguy cơ về
xung đột xã hội, cạnh tranh tài nguyên, và thậm chí làm gia tăng tình trạng bất ổn chính
trị.
Mưa lớn và lũ lụt đã khiến hàng nghìn người thiệt mạng, mất mát tài sản và mùa
màng, đồng thời gây thiệt hại lớn cho cơ sở hạ tầng quan trọng ở các khu vực chịu ảnh
hưởng của hiện tượng này.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), En Nino 1997 - 1998 đã ảnh hưởng đến
hơn 60 triệu người, đặc biệt là các khu vực phía đông và nam châu Phi, Mỹ Latinh, vùng
Caribe và khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Ở Ấn Độ, En Nino làm giảm lượng mưa.
Mùa thu, lượng mưa lại tăng đột biến, gây lũ lụt ở nhiều khu vực đông dân cư, đặc biệt
là tại các thành phố miền Nam. Theo thống kê, vào năm 2015, thiên tai đã khiến 2.500
người chết ở Ấn Độ. Đến cuối tháng 4/2016, hạn hán và nắng nóng trên 45 độ C ở miền
Nam Ấn Độ khiến gần 300 người chết.

8

1.2 Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.2.1 Giới thiệu về các tỉnh miền trung.
1. Vị trí địa lý.
Miền Trung của Việt Nam được chia thành ba vùng địa hình chính, bao gồm Bắc
Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Tuy nhiên các tỉnh thành trong khu vực này
thường được tổ chức thành hai vùng lớn: Duyên hải miền Trung (bao gồm Bắc và Nam
Trung Bộ) và Tây Nguyên. Mặc dù có sự phân chia theo vùng, nhưng miền Trung có
những đặc điểm chung và riêng khá thống nhất giữa các tỉnh thành.
Về vị trí địa lý, miền Trung bao gồm 19 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương,
bắt đầu từ Thanh Hóa và kéo dài cho tới Bình Thuận, mang trong mình đa dạng về địa
thế. Phía tây của miền Trung được bao bọc bởi những dãy núi cao chạy dọc giáp với
biên giới Lào và Campuchia. Phía đông của miền Trung giáp biển Đông, tạo nên vùng
đất có nhiều tỉnh giáp biển nhất Việt Nam.
Miền Trung không chỉ có địa hình phong phú và đa dạng mà còn có vị trí địa lý
đặc biệt, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội của cả nước.

- Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh:
● Thanh Hoá
● Nghệ An
● Hà Tĩnh
● Quảng Bình
● Quảng Trị
● Thừa Thiên-Huế












9

Hình 4: Các tỉnh Bắc Trung Bộ.
- Nam Trung Bộ gồm các tỉnh:
● Đà Nẵng
● Quảng Nam
● Quảng Ngãi
● Bình Định
● Phú Yên
● Khánh Hoà
● Ninh Thuận
● Bình Thuận

Hình 5: Các tỉnh Nam Trung Bộ


10

- Tây Nguyên gồm các tỉnh:
● Kon Tum
● Gia Lai
● Đắc Lắc
● Đắc Nông
● Lâm Đồng

Hình 6: Các tỉnh Tây Nguyên
2. Địa hình.
- Bắc Trung Bộ:
Bắc Trung Bộ là một vùng địa lý có đặc điểm đa dạng, bao gồm các dãy núi phía
Tây và các miền đồng bằng ở phía Đông.
Dãy núi phía Tây: Bắc Trung Bộ bao gồm các dãy núi phía Tây, nơi giáp với
Lào, với độ cao trung bình và thấp. Ở tỉnh Thanh Hóa, dãy núi có độ cao từ 1000 -
1500m, tạo nên một địa hình đồi núi đẹp mắt và đa dạng. Khu vực miền núi Nghệ An -
Hà Tĩnh là đầu nguồn của dãy Trường Sơn, với địa hình hiểm trở và nhiều núi cao rải
rác.
Bắc Trung Bộ cũng có các miền đồng bằng, với tổng diện tích khoảng 6.200
km². Trong đó, đồng bằng Thanh Hóa là đồng bằng rộng nhất, chiếm gần một nửa diện
tích của vùng này. Đồng bằng này được hình thành chủ yếu từ phù sa bồi đắp từ sông



11

Mã và sông Chu, tạo nên một vùng đất phù sa màu mỡ và màu mỡ, thích hợp cho nông
nghiệp và sản xuất nông sản.
Về bờ biển và các vịnh: Bắc Trung Bộ có bờ biển dài với nhiều bãi biển đẹp như
bãi biển Nhân Trạch ở Quảng Bình và bãi biển Thịnh Long ở Thanh Hóa. Ngoài ra,
vùng này còn có các vịnh như vịnh Lăng Cô và vịnh Đồng Hới, tạo điều kiện thuận lợi
cho du lịch biển và kinh tế biển.
- Nam Trung Bộ:
Duyên hải Nam Trung Bộ là một vùng địa lý cận giáp biển, có đặc điểm địa hình
phong phú với sự kết hợp giữa đồng bằng ven biển và các dãy núi thấp. Vùng này có
chiều ngang theo hướng Đông - Tây, trung bình khoảng 40 - 50km, hẹp hơn so với các
vùng Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên.
Nam Trung Bộ có nhiều dãy núi và cao nguyên. Các dãy núi này chạy dọc từ
phía Tây ra phía Đông, tạo ra các cung đường núi non.
Phần lớn các tỉnh ở Nam Trung Bộ có địa hình đồng bằng và thung lũng, với các
con sông lớn như sông Thu Bồn, sông Đồng Nai, và sông Lô. Đồng bằng và thung lũng
này rất phù hợp cho nông nghiệp và là các vùng trồng trọt quan trọng của vùng.
Nam Trung Bộ có bờ biển dài với nhiều bãi biển đẹp như bãi biển Đà Nẵng, bãi
biển Nha Trang và bãi biển Quy Nhơn. Ngoài ra, vùng này còn có các vịnh như vịnh
Cam Ranh và vịnh Vân Phong, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch và phát triển kinh tế
biển.
Địa hình ở đây được tạo thành bởi hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, cùng với bờ
biển sâu có nhiều đoạn khúc khuỷu và thềm lục địa hẹp. Các miền đồng bằng ở Duyên
hải Nam Trung Bộ có diện tích không lớn do sự tiến dần của các dãy núi phía Tây, kéo
dài ra sát biển và dần thu hẹp diện tích của đồng bằng. Đồng bằng này chủ yếu được
hình thành bởi sự bồi đắp của sông và biển, thường bám sát theo các chân núi.
- Tây Nguyên:
Tây Nguyên, với diện tích rộng lớn khoảng 54.473,7 km², nằm phía tây của dãy
núi Trường Sơn ở Việt Nam. Về phía Tây, nó giáp ranh với hai quốc gia láng giềng là
Lào và Campuchia, phía Đông giáp khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và phía Nam
giáp khu vực Đông Nam Bộ. Địa hình của Tây Nguyên rất phong phú và đa dạng, chủ
yếu là cao nguyên với những dãy núi cao với độ cao dao động từ 250 đến 2500m.

12

Về cao nguyên: Tây Nguyên nổi tiếng với các cao nguyên rộng lớn, bao gồm Cao
nguyên Đắk Lắk, Cao nguyên Lâm Đồng, và Cao nguyên Kon Tum. Cao nguyên này
có độ cao trung bình từ 500 đến 1000 mét so với mực nước biển, với điểm cao nhất là
đỉnh Ngọc Linh ở tỉnh Kon Tum. Cao nguyên Tây Nguyên có một môi trường khí hậu
và đất đai đặc biệt, thích hợp cho việc trồng cà phê, hồ tiêu, cao su và một số loại cây
trồng khác.
Vùng Tây Nguyên cũng có nhiều dãy núi chạy qua, bao gồm dãy Trường Sơn,
dãy núi Chu Yang Sin và dãy núi Lê Nin. Những dãy núi này tạo ra các thung lũng sâu
và cung cấp nguồn nước cho các con sông lớn như sông Đăk Bla, sông Đồng Nai.
Nơi đây cũng có nhiều hồ nước tự nhiên và thác nước đẹp như hồ T'Nưng, hồ
Lak. Một phần của Tây Nguyên vẫn giữ được bề mặt rừng núi nguyên sơ, với đa dạng
sinh học phong phú. Các khu bảo tồn thiên nhiên như Công viên quốc gia cung cấp một
môi trường bảo tồn cho nhiều loài động vật và thực vật quý hiếm.
Xét chung, địa hình Trung Bộ có độ cao thấp dần từ khu vực miền núi xuống đồi
gò trung du, xuôi xuống các đồng bằng phía trong dải cồn cát ven biển rồi ra đến các
đảo ven bờ.


Hình 7: Lát cắt địa hình từ dãy Bạch Mã đến Phan Thiết.
3. Khí hậu
- Bắc Trung Bộ:
Ở Bắc Trung Bộ, khí hậu tương đối khắc nghiệt. Vào mùa hè, thời tiết nơi đây
có đặc điểm là khô và nóng. Nhiệt độ trung bình hàng năm khá cao. Đặc biệt, có giai
đoạn ở một số tỉnh miền Trung như Nghệ An, Hà Tĩnh, nhiệt độ có thể lên đến 40-42 độ
C.
13

Đặc biệt vào mùa khô, có gió mùa Tây Nam hoạt động rất mạnh. Gió thổi từ Lào,
gặp dãy Trường Sơn tạo thành hiện tượng gió phơn (hay còn được gọi là hiện tượng gió
vượt đèo), khiến cho thời tiết rất khô và nóng, độ ẩm trong không khí bị giảm thấp. vào
thời điểm này nhiệt độ ngày có thể lên tới trên 40 độ C, trong khi đó độ ẩm không khí
lại rất thấp.
Vào mùa đông, vì bị ảnh hưởng từ nhiều đợt gió mùa Đông Bắc, toàn khu vực
Bắc Trung Bộ có nhiệt độ giảm mạnh, thời tiết lạnh giá, kèm theo đó là mưa nhiều. Do
hơi nước từ biển thổi vào, khiến thời tiết càng giá rét hơn. Đây cũng là điểm khác biệt
so với khí hậu miền Bắc vào mùa đông – có hiện tượng khô hanh nhưng rất ít mưa.
- Nam Trung Bộ:
Khu vực miền Trung Việt Nam, đặc biệt là Nam Trung Bộ, trở nên rất oi bức
vào mùa hè do ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Tây Nam. Gió này hoạt động mạnh
mẽ, thổi xuyên suốt từ vịnh Thái Lan sang dãy Trường Sơn và tạo ra hiệu ứng gió phơn
khô nóng.
Trong khi đó, gió mùa đông bắc khi thổi đến đây thường suy yếu do bị chặn lại
bởi dãy núi Bạch Mã. Vào mùa hè, khi gió mùa Tây Nam thổi mạnh từ vịnh Thái Lan
và tràn qua dãy núi Trường Sơn, thời tiết khô nóng trở thành hiện tượng phổ biến trên
toàn bộ khu vực.
Tình trạng hạn hán và mưa lũ cũng là những vấn đề đáng lo ngại tại miền Trung,
đặc biệt là vào mùa mưa. Vào khoảng tháng 9 hàng năm, đặc biệt là từ tháng 10 và tháng
11, miền Trung thường phải đối mặt với nhiều trận mưa bão mạnh mẽ, lượng mưa lớn
từ 250mm đến 450mm tùy thuộc vào từng khu vực. Những cơn mưa lớn kéo dài gây ra
tình trạng xói mòn ở nhiều khu vực, làm suy giảm đất đai và gây nguy cơ lở đất nghiêm
trọng. Khí hậu Nam Trung Bộ cũng thường chịu ảnh hưởng của các cơn bão và áp thấp
nhiệt đới trong mùa mưa, gây ra mưa lớn và gió mạnh, đôi khi gây ra thiệt hại nặng nề
cho nền kinh tế và đời sống của người dân.
- Tây Nguyên:
Tây Nguyên là nơi chịu ảnh hưởng của khí hậu cận xích đạo. Với nhiệt độ trung
bình hàng năm khoảng 20 độ C, miền Trung thường có thời tiết ổn định quanh năm, với
sự chênh lệch biên độ nhiệt độ ngày và đêm khoảng 5,5 độ C.


14

Tính đặc trưng của khí hậu Tây Nguyên là sự phân chia rõ ràng thành hai mùa:
mùa khô và mùa mưa. Mùa khô thường mang lại những ngày nóng hạn và thiếu nước
trầm trọng, trong khi mùa mưa lại có khí hậu nóng ẩm, tập trung từ 85-90% lượng mưa
của cả năm. Đặc biệt, vào tháng 3 và tháng 4, nhiệt độ thường đạt đến mức cao nhất
trong năm.
Tuy nhiên, khi nhắc đến thời tiết ở miền Trung, không thể bỏ qua tình hình bão
lũ vào mùa mưa. Từ đầu tháng 9, các tỉnh miền Trung, đặc biệt là các tỉnh Bắc và Trung
Trung Bộ, thường bắt đầu trải qua mùa mưa. Các trận mưa lớn thường xuất hiện vào
khoảng đầu tháng 8 và tháng 9, nhưng những trận mưa lớn kéo dài thường xuất hiện vào
tháng 10 và 11. Đây là thời điểm mà lượng mưa ở các tỉnh miền Trung thường vượt quá
350mm. Những trận mưa lớn kéo dài này thường gây ra những hiện tượng cực đoan như
lũ quét, sạt lở đất, đặc biệt là ở các vùng ven sông, hai bên bờ rất dễ xảy ra lũ lụt và sạt
gây nguy hiểm. Với những hậu quả nghiêm trọng, nhiều tỉnh của miền Trung thường
xuyên phải đối mặt với những trận lũ lụt, nơi được gọi là "vùng rốn lũ".
Trên các sông từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh và các khu vực Tây Nguyên, mỗi
năm thường xuất hiện từ 1 đến 2 đợt bão lũ. Các sông từ Quảng Bình đến Bình Thuận
cũng có lũ nhưng thường nhỏ hơn. Những đợt lũ lớn trong năm thường do bão, áp thấp
nhiệt đới hoặc bão kết hợp gió mùa đông bắc hoặc áp thấp nhiệt đới kết hợp với gió
mùa đông bắc gây ra, tạo ra những cơn mưa lớn đáng kể.






15

văn.
Hình 8: Ngập lụt nước dâng cao tại miền Trung.
4. Thủy văn.
Hệ thống lưới trạm thủy văn trên toàn bộ miền Trung có 62 trạm đo đạc thủy


Hệ thống thủy văn ở miền Trung Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc
giám sát và dự báo tình hình thủy văn, đặc biệt là trong việc ứng phó với các hiện tượng
thiên tai như lũ lụt, hạn hán và bão lụt. Dưới đây là một số thông tin cơ bản về thủy văn
ở miền Trung Việt Nam:
Miền Trung Việt Nam có một mạng lưới các trạm quan trắc thủy văn được thiết
lập để đo lường và ghi nhận các chỉ số thủy văn như mực nước, lưu lượng, mưa và các
chỉ tiêu khác. Các trạm này thường được quản lý bởi các cơ quan chuyên trách như
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương và các Sở Tài nguyên và Môi trường
các tỉnh.
Thông tin từ các trạm quan trắc được sử dụng để phân tích và dự báo tình hình
thủy văn trong tương lai. Các dự báo này cung cấp thông tin quan trọng để cảnh báo về
nguy cơ lũ lụt, hạn hán và bão lụt, từ đó giúp người dân và các cơ quan chức năng chuẩn
bị và ứng phó kịp thời.
Các trạm quan trắc thủy văn thường sử dụng các thiết bị hiện đại như cảm biến
áp suất, cảm biến mực nước, máy đo lưu lượng, radar và máy đo mưa tự động để thu
thập dữ liệu. Các dữ liệu này được truyền về trung tâm quản lý và xử lý để phân tích và
dự báo.
Ứng dụng trong quản lý tài nguyên và môi trường được sử dụng để quản lý tài
nguyên nước, dự báo mặn nước và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với môi
trường sống và nền kinh tế.
5. Thảm thực vật.
Thảm thực vật ở miền Trung Việt Nam phong phú và đa dạng, phản ánh được sự
đa dạng về địa hình và khí hậu của khu vực này. Miền Trung Việt Nam có một hệ sinh
thái phong phú bao gồm rừng nhiệt đới, rừng mưa nhiệt đới, rừng cây lá kim, rừng ngập
mặn, đồng cỏ và các loại thảm thực vật khác.




16

Rừng nhiệt đới: Rừng nhiệt đới chiếm diện tích lớn trong các tỉnh như Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Các loại cây phổ biến bao gồm dừa, bần, keo, sến,
sồi, lim, măng, sồi, dâu, đỗ quyên, gõ đỏ và nhiều loại cây khác.
Rừng mưa nhiệt đới: Các vùng rừng này thường được tìm thấy ở các khu vực đồi
núi cao trong các tỉnh như Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi. Cây phổ biến bao gồm
dừa, bần, keo, sến, dâu, lim, sồi, mít, sồi, gõ đỏ và một số loại cây khác.
Rừng cây lá kim: Rừng cây lá kim chủ yếu nằm ở các vùng núi cao, như Đà Lạt,
Kon Tum. Cây phổ biến trong loại rừng này là thông và các loại cây khác thuộc họ thực
vật lá kim.
Rừng ngập mặn: Rừng ngập mặn phát triển dày đặc ở các vùng đồng bằng sông
Cửu Long và các vùng ven biển như Quảng Nam, Quảng Ngãi. Các loài cây thích nghi
với môi trường nước mặn như cây lúa mặn, rau màng, cây bạch dương, và các loại cỏ
biển.
Đồng cỏ: Đồng cỏ là một phần quan trọng của thảm thực vật ở miền Trung, chủ
yếu ở các khu vực đồng bằng sông Cửu Long và các vùng đất trũng nông thôn. Cây
trồng chính ở đây bao gồm lúa, ngô, đậu, khoai mỡ và các loại cây nông nghiệp khác.
Thảm thực vật ven biển: Miền Trung Việt Nam có một dải ven biển dài và đa
dạng, nơi có sự phát triển của các loại thảm thực vật ven biển. Các loại cây thường gặp
bao gồm các loại cây bụi ven biển như lúa biển, cây bạch dương và cây cỏ biển. Thảm
rêu và tảo cũng phát triển mạnh trên các bãi biển và đá ngầm, tạo nên một môi trường
sống đa dạng cho các loài động vật biển.
Các loại cây trồng và cây lâm nghiệp: Ngoài các loại rừng và thảm thực vật tự
nhiên, miền Trung cũng có sự phát triển mạnh mẽ của các loại cây trồng và cây lâm
nghiệp như cao su, cà phê, tiêu, bò húc, và các loại cây trồng lúa, ngô, đậu và hành. Đặc
biệt, các vùng đất đồi núi thích hợp cho việc trồng cây lâm nghiệp như cây gỗ lớn như
gỗ gõ, gỗ sưa, và các loại cây trồng phục vụ cho nhu cầu xây dựng và sản xuất gỗ công
nghiệp.
Thảm thực vật ở miền Trung Việt Nam không chỉ mang lại nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh
thái và hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế và xã hội của khu vực.


17

Hình 9: Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới, hỗn giao

Hình 10: Phong Nha Kẻ Bàng.

6. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, khu vực này đã có sự chuyển mình mạnh mẽ, đạt được
nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người
dân, đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển chung của cả nước.



18

Về phát triển kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế các tỉnh miền Trung và Tây
Nguyên khá cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực.
Về giảm nghèo bền vững và bảo đảm an sinh xã hội: An sinh xã hội trong khu
vực ngày càng được bảo đảm. Công tác xóa đói giảm nghèo được thực hiện theo hướng
bền vững, tỷ lệ nghèo thu nhập và nghèo đa chiều giảm đáng kể. Sự nghiệp y tế - chăm
sóc sức khỏe đạt được những thành tựu quan trọng. Khả năng tiếp cận của người dân
đối với các dịch vụ trong lĩnh vực này ngày càng được mở rộng với chất lượng ngày
càng cao. Tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm toàn vùng có xu hướng giảm.
Mặc dù có những tiến bộ đáng kể nhưng sự phát triển kinh tế - xã hội của miền
Trung và Tây Nguyên vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của vùng. Quy mô
nền kinh tế còn khá nhỏ, các ngành công nghiệp hiện đại, sản phẩm có hàm lượng công
nghệ cao còn rất hạn chế. Các ngành công nghiệp chủ yếu thuộc lĩnh vực gia công,
nguyên liệu phần lớn nhập khẩu, giá trị gia tăng thấp. Trình độ công nghệ ở các doanh
nghiệp nội địa lạc hậu.
Việc thu hút đầu tư của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn chưa được đặt ra và triển
khai một cách khoa học nên ít tạo được sự chú ý của các nhà đầu tư. Chưa tương xứng
với tiềm năng của khu vực, đặc biệt là lợi thế về phát triển du lịch và kinh tế biển. Chất
lượng và sức cạnh tranh trên thị trường thấp, các sản phẩm chủ lực của các địa phương
chưa có thương hiệu mạnh.
Những tiềm năng, thế mạnh về kinh tế biển chưa được khai thác hiệu quả, còn tự
phát, dàn trải. Các mối liên kết kinh tế nội vùng còn khá lỏng lẻo và có sự phân tán về
nguồn lực và không tạo nên một chiến lược có tính tổng thể, tổng lực.
Các ngành nông nghiệp, du lịch, thủy sản, năng lượng... có nhiều lợi thế nhưng
chưa hiệu quả. Ở nhiều địa phương, du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn
nhưng đang gặp nhiều khó khăn do tác động nặng nề của đại dịch Covid-19. Các tỉnh
ven biển đã đầu tư nhiều hơn cho khai thác tiềm năng kinh tế biển nhưng mới dừng lại
ở các sản phẩm truyền thống, giá trị kinh tế không cao. Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung gồm thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định. Tuy nhiên, thực tế phát triển trong những năm qua cho thấy vai trò động lực,
chức năng đầu tàu của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đối với sự phát triển của
khu vực miền Trung và Tây Nguyên còn khá hạn chế và mờ nhạt.

19

Khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở miền Trung và Tây Nguyên
vẫn còn nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu người còn rất thấp, khoảng 1,1 triệu
đồng/người/tháng, chưa bằng 1/2 so với mức bình quân chung của cả nước.
Lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ còn phát triển chậm, chưa đáp
ứng yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả khu vực miền Trung
và Tây Nguyên; chất lượng nguồn nhân lực còn thấp.
Hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ còn khá hạn chế. Thị
trường khoa học và công nghệ còn sơ khai, manh mún. Đội ngũ cán bộ khoa học và công
nghệ tuy có tăng về số lượng nhưng chất lượng chưa ngang tầm quốc gia, khu vực và
quốc tế.
7. Dân số và lao động
Miền Trung có diện tích khoảng 151.234 km² với số dân 26.460.660 người, mật
độ dân số bình quân 175 người/km². Dân số ở miền Trung thường phân bố không đồng
đều giữa các tỉnh thành. Dân cư tập trung chủ yếu trong các tỉnh như Thừa Thiên Huế,
Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa và Ninh Thuận
và các thành phố lớn như Đà Nẵng và Huế nhiều hơn so với các vùng nông thôn và miền
núi. Dân số có xu hướng gia tăng do sự phát triển của các ngành kinh tế, y tế và giáo
dục, cùng với việc di cư từ các vùng lân cận.
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có số dân gần 5 triệu người với hơn 60%
trong độ tuổi lao động. Lao động ở miền Trung chủ yếu hoạt động trong các ngành nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Trong ngành nông nghiệp sản xuất nông sản như lúa
gạo, hạt điều, tiêu, cà phê và các loại rau quả. Trong ngành công nghiệp, các nhà máy
chế biến, sản xuất điện tử, dệt may và các ngành công nghiệp khác, đặc biệt là ở các
thành phố lớn như Đà Nẵng và Huế. Trong ngành dịch vụ, lao động làm việc trong các
lĩnh vực như du lịch, nhà hàng, khách sạn và giáo dục.
Mặc dù có nhiều cơ hội việc làm trong các ngành kinh tế đa dạng, nhưng miền
Trung vẫn đối mặt với thách thức về việc cân đối cung-cầu lao động và kỹ năng lao
động. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một ưu tiên quan trọng, đặc biệt là để đáp
ứng nhu cầu của các ngành công nghiệp mới nổi và các dự án đầu tư nước ngoài.




20

1.3 Các vấn đề của khu vực miền Trung liên quan đến hiện tượng El Nino.
1.3.1 El Nino ảnh hưởng đến môi trường ở miền Trung.
En Nino có thể tăng cường mưa lớn và cường độ của các cơn bão và áp thấp
nhiệt đới ở khu vực Tây Thái Bình Dương, gây ra lượng mưa dồn dập ở miền Trung.
Khi mưa lớn xảy ra trong thời kỳ El Nino, tỷ lệ lũ lụt và ngập úng có thể tăng lên đáng
kể.
En Nino cũng có thể ảnh hưởng đến mức độ nước lũ trên các con sông ở miền
Trung. Khi có lượng mưa lớn kết hợp với hiện tượng El Nino, mực nước sông có thể
tăng đột ngột và gây ra lũ lụt.
Gây ra hạn hán và sau đó là lũ lụt: Mặc dù En Nino thường được liên kết với hạn
hán ở một số khu vực, nhưng sau đó thường kết thúc bằng lượng mưa lớn. Trong một
số trường hợp, sự chuyển đổi từ hạn hán đến mưa lớn có thể gây ra lũ lụt nhanh chóng,
đặc biệt là khi đất đai đã bị khô hạn và không thấm nước.
Tăng nguy cơ sạt lở đất: Các mưa lớn kéo dài có thể làm cho đất đai trở nên
không ổn định và tăng nguy cơ sạt lở đất, đặc biệt là ở các vùng núi và đồi núi ở miền
Trung.
Ảnh hưởng đến nguồn nước và môi trường, việc cung cấp nước cho sinh hoạt,
sản xuất và du lịch suy giảm, chất lượng môi trường và đa dạng sinh học, gây ra vấn đề
về tài nguyên nước và môi trường sống.
Đồng thời, hạ tầng giao thông, trường học, bệnh viện và các cơ sở cơ bản khác
có thể bị phá hủy hoặc bị ảnh hưởng nghiêm trọng, gây ra sự bất tiện và mất mát lớn
cho cộng đồng.
Trong những năm El Nino, số đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta ít hơn
bình thường, chỉ bằng 70% trung bình nhiều năm. Thời gian kết thúc hoạt động của
không khí lạnh sớm hơn. Nhiệt độ trung bình các tháng cao hơn bình thường, mùa đông
chênh lệch rõ rệt hơn mùa hè, nhiều kỷ lục nhiệt độ có thể xuất hiện. Đặc biệt, El Nino
thường gây thâm hụt lượng mưa ở đa phần diện tích cả nước, rõ rệt nhất là khu vực Bắc
Trung Bộ.



21

Năm 2023, khu vực từ Hà Tĩnh đến Khánh Hòa và phía đông Tây Nguyên đã
chứng kiến các hiện tượng thời tiết đặc biệt, với lượng mưa phổ biến dao động từ 200
đến 400mm, và có nơi thậm chí vượt quá 500mm. Đặc biệt, khu vực từ Quảng Trị đến
Quảng Ngãi đã chịu mưa lớn đến rất lớn, với lượng mưa phổ biến từ 300 đến 600mm,
và một số nơi ghi nhận cả mưa lớn hơn 1.000mm. Từ Nam Nghệ An đến Quảng Bình,
mưa có xu hướng từ 20 đến 50mm, với một số điểm ghi nhận lượng mưa trên 50mm; từ
Thừa Thiên Huế đến Quảng Ngãi, lượng mưa dao động từ 70 đến 150mm, và có nơi có
mưa vượt quá 200mm; từ Quảng Trị-Bình Định đến Ninh Thuận, mưa có xu hướng từ
40 đến 70mm, với một số nơi có mưa trên 100mm.
Ngoài ra, về tình trạng ngập lụt, các khu vực hạ du của các sông từ Quảng Bình
đến Khánh Hòa đều phải đối mặt với ngập úng diện rộng, đặc biệt là khu vực hạ lưu
sông Hương, nơi mà tình trạng ngập nặng nhất được ghi nhận. Cùng với đó, lũ quét và
sạt lở đất đã xảy ra ở nhiều nơi trên các khu vực trung du và miền núi thuộc các tỉnh
Trung Bộ. Trọng tâm của những vụ sạt lở này tập trung chủ yếu ở ven đường giao thông,
đặc biệt là tại các huyện Nam Đông, Phú Lộc, và Hương Thủy (Thừa Thiên Huế), cùng
với Bắc Trà My, Nam Trà My, và Phước Sơn (Quảng Nam).

Hình 11: Trận lũ lịch sử tại huyền Quỳ Châu ( Nghệ An )

22

Hình 12 : Hình ảnh nước lũ ngập nóc nhà tại Quãng Bình

Hình 13: Tại huyện Nam Trà My, mưa lớn do tuyến đường ĐH5 bị sạt
lở đất gây ách tắt giao thông
1.3.2 En Nino ảnh hưởng đến kinh tế và đời sống con người ở miền trung.
Những thiệt hại trực tiếp từ lũ lụt có thể bao gồm việc ảnh hưởng đến sản lượng
nông sản và nguồn lợi thủy sản trong thời gian dài sau khi lũ lụt kết thúc, cũng như việc
phục hồi hạ tầng và đời sống của cộng đồng.
23

- An ninh lương thực:
En Nino thường gây ra hạn hán ở một số khu vực, làm giảm sản lượng nông sản
như lúa gạo, hạt điều, tiêu và cà phê. Sự suy giảm này có thể dẫn đến khan hiếm thực
phẩm, tăng giá cả và tạo ra khó khăn trong việc cung cấp đủ thực phẩm cho cộng đồng.
- Đời sống hàng ngày:
Lũ lụt và ngập úng do En Nino có thể làm hỏng nhà cửa, phá hủy tài sản và làm
mất mát cuộc sống của người dân. Điều này đặc biệt đáng lo ngại đối với những người
sống ở các khu vực nguy hiểm hoặc ven sông, nơi có nguy cơ cao về lũ lụt.
- Sức khỏe và an toàn:
Các thảm họa tự nhiên do En Nino gây ra có thể đe dọa sức khỏe và an toàn của
cộng đồng. Lũ lụt và sạt lở đất có thể gây ra nguy cơ về tai nạn và thương tích, cũng như
tăng nguy cơ về bệnh dịch do nước ngập úng và sự thiếu nước sạch.
- Nền kinh tế địa phương:
Sự suy giảm trong sản xuất nông nghiệp và nguy cơ cho các ngành công nghiệp
như du lịch và chế biến thủy sản có thể gây ra suy thoái kinh tế địa phương, tăng cường
cảm giác bất ổn và không chắc chắn trong cộng đồng. Các vùng nông thôn thường bị
ảnh hưởng nặng nề nhất, với mất mát về mùa màng, nguồn lợi thủy sản và gia súc. Việc
mất mát về nguồn thu nhập, tài sản và hạ tầng cơ bản có thể làm suy giảm chất lượng
cuộc sống và gây ra khó khăn trong việc tái thiết và phục hồi sau khi xảy ra các thảm
họa.
- Tâm lý và tinh thần:
Các thảm họa tự nhiên và khó khăn kinh tế có thể gây ra sự căng thẳng và lo lắng
trong cộng đồng, đặc biệt là đối với những người dân sống trong điều kiện khó khăn và
thiếu hụt tài nguyên. Điều này có thể ảnh hưởng đến tâm lý và tinh thần của mọi người,
đặc biệt là trẻ em và người cao tuổi.
Bảng 1 : Diện tích lúa bị ngập sau bão số 4 và 5 năm 2019

Tỉnh
Lúa bị ngập
ngày 3/9 (ha)
Lúa bị ngập
ngày 6/9 (ha)
Tăng (ha)
Hà Tĩnh 7,963 11,204 3,241

24

Nghệ An 5,575 6,538 963
Quảng Bình 5,148 8,581 3,432
Quảng Trị 1,128 5,568 4,440
Thanh Hóa 3,593 3,875 283
Thừa Thiên-Huế 2,723 1,427 -1,297
Tổng 26,131 37,193 11,062

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đã nêu về các đặc điểm địa lý của miền Trung Việt Nam, bao gồm
các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,...và phân tích tác động cụ thể
mà El Nino gây ra đến tình hình lũ lụt trong khu vực này và những hậu quả mà nó mang
lại.
Nghiên cứu sẽ phân tích các nguyên nhân gây ra El Nino, bao gồm thay đổi nhiệt
độ biển, gió xuyên dọc, và tác động của khí hậu toàn cầu. Đồng thời, nghiên cứu sẽ phân
tích dữ liệu lịch sử về El Nino và các sự kiện lũ lụt đã xảy ra ở miền Trung để đánh giá
mối liên hệ giữa El Nino và tần suất, cường độ của các sự kiện lũ lụt.
Nghiên cứu đã chỉ ra các biện pháp cụ thể để ứng phó với tác động của El Nino
đến lũ lụt ở miền Trung, bảo vệ môi trường và cải thiện cuộc sống của người dân.
Nghiên cứu sẽ phân tích và đánh giá các thiệt hại về tài sản, mất mát về người
dân và cơ sở hạ tầng do lũ lụt gây ra. Đồng thời, nghiên cứu sẽ tập trung vào ảnh hưởng
của lũ lụt đến kinh tế, xã hội và môi trường tự nhiên của cộng đồng ở các tỉnh miền
Trung.
Nghiên cứu về các ảnh hưởng của lũ lụt do hiện tượng El Nino đến sức khỏe và
cuộc sống hàng ngày của con người , tập trung vào việc đánh giá hậu quả sức khỏe, an
sinh xã hội và đời sống dân cư do tác động của lũ lụt.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu nhập số liệu thứ cấp
1. Tìm hiểu và xác định nguồn số liệu thứ cấp phù hợp

25

- Nghiên cứu các nguồn thông tin chính thống và đáng tin cậy như các báo cáo của
các tổ chức quốc tế như Cơ quan Khí tượng Thế giới (WMO), tổ chức NOAA
của Mỹ, hoặc các tổ chức nghiên cứu khí hậu quốc tế.
- Khám phá các báo cáo và tài liệu nghiên cứu từ các tổ chức chính phủ, các trường
đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức phi chính phủ có liên quan.
- Sử dụng các bảng thông tin và cơ sở dữ liệu mở trực tuyến cung cấp thông tin về
khí hậu, thời tiết và lũ lụt.
Ví dụ: Sử dụng báo cáo của Cơ quan Khí tượng Thế giới (WMO) và tổ chức
NOAA của Mỹ về biến đổi khí hậu và dữ liệu El Nino từ các nghiên cứu trước đó về
tác động của hiện tượng này đến hệ thống khí tượng toàn cầu.
2. Thu thập dữ liệu từ các nguồn đã xác định:
- Trích xuất thông tin cần thiết từ các tài liệu, báo cáo và bảng số liệu có sẵn. Các
thông tin cần thu thập có thể bao gồm lịch sử El Nino, dữ liệu về biến đổi khí
hậu, mô hình lũ lụt, và các thông tin địa lý cụ thể về miền Trung Việt Nam.
- Sử dụng các công cụ và phần mềm thống kê để tổ chức và xử lý dữ liệu thu thập
được một cách hiệu quả..
Ví dụ: Kiểm tra nguồn gốc của dữ liệu El Nino từ các trang web chính phủ hoặc
các hệ thống quan trắc khí tượng quốc gia để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy
của dữ liệu.
3. Kiểm định tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu:
- Kiểm tra và đánh giá nguồn gốc của dữ liệu để đảm bảo tính chính xác và độ tin
cậy. Kiểm tra xem liệu dữ liệu có được thu thập từ các nguồn uy tín và có được
công bố công khai không.
- Xác định các hạn chế và giới hạn của dữ liệu, bao gồm cả việc nhận biết các thiếu
sót trong dữ liệu và khả năng thiếu tính đầy đủ trong việc phản ánh thực tế.
Ví dụ: Sử dụng các phần mềm thống kê như R hoặc Python để phân tích dữ liệu
về mối quan hệ giữa El Nino và lũ lụt, và biểu diễn kết quả thông qua biểu đồ đồ thị
để minh họa xu hướng và tương quan giữa các biến số.
4. Chuyển đổi dữ liệu thành thông tin hữu ích:

26

- Tổ chức và biểu diễn dữ liệu một cách hợp lý, bằng cách sử dụng biểu đồ, đồ thị
và bảng biểu để hiển thị xu hướng, mối liên hệ và tương quan giữa các biến số.
- Phân tích dữ liệu thu thập được để đưa ra các nhận định, đánh giá và kết luận về
tác động của El Nino đến lũ lụt ở miền Trung, cũng như đề xuất các biện pháp
ứng phó và phòng tránh.
Ví dụ: Dựa trên phân tích dữ liệu El Nino và lịch sừ lũ lụt, nhận định rằng có
mối liên hệm giữa El Nino và tăng cường lũ lụt ở miền Trung Việt Nam, đề xuất các
biện pháp ứng phó như việc cải thiện hệ thống cảnh báo lũ lụt và quản lý tài nguyên
nước hiệu quả hơn.
2.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
1 Phân tích thống kê mô tả:
- Sử dụng các phép tính thống kê mô tả như trung bình, phương sai, độ lệch
chuẩn để mô tả và tổng quan về dữ liệu về El Nino và lũ lụt ở miền Trung.
- Xác định các đặc điểm cơ bản của dữ liệu như phân phối, trung bình, trung
vị, phương sai để hiểu rõ hơn về đặc điểm và biến động của các hiện tượng
nghiên cứu.
2 Phân tích tương quan và hồi quy:
- Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để đánh giá mối quan hệ giữa El
Nino và lũ lụt ở miền Trung. Phân tích hồi quy sẽ giúp xác định mức độ
tác động của El Nino đến lũ lụt và dự đoán các biến đổi trong tương lai.
- Thực hiện phân tích tương quan để xác định mối liên hệ giữa các biến số
khác nhau, như mối quan hệ giữa biến đổi khí hậu và tần suất, cường độ
của lũ lụt.














27

3 Phân tích dữ liệu địa lý và địa lý học:
- Sử dụng các phương pháp và công cụ GIS (Hệ Thống Thông Tin Địa Lý)
để phân tích sự phân bố và tác động của lũ lụt trong khu vực nghiên cứu.
Điều này có thể bao gồm tạo ra các bản đồ hiển thị mức độ nguy cơ và
mối liên hệ với các yếu tố địa lý khác.
- Phân tích sự biến đổi của địa hình, môi trường và sự phát triển kinh tế xã
hội để hiểu rõ hơn về nguyên nhân và hậu quả của lũ lụt và tác động của
El Nino.
4 Phân tích chuỗi thời gian:
- Sử dụng phân tích chuỗi thời gian để xác định xu hướng, chu kỳ và biến
động trong dữ liệu về El Nino và lũ lụt. Điều này giúp trong việc dự đoán
các biến động trong tương lai và phát triển các biện pháp ứng phó hiệu
quả.
2.2.3 Phương pháp SWOT
• Strengths (Điểm mạnh):
- Kinh nghiệm ứng phó: Các tỉnh miền Trung đã có kinh nghiệm trong việc
ứng phó với lũ lụt do El Nino và các yếu tố khí hậu khác, từ đó tích lũy
được kiến thức và kỹ năng cần thiết.
- Hệ thống cảnh báo và phản ứng nhanh: Một số tỉnh đã xây dựng hệ thống
cảnh báo và phản ứng nhanh khi có dấu hiệu của El Nino, giúp giảm thiểu
thiệt hại.
- Hợp tác cộng đồng: Các tỉnh miền Trung thường có các chương trình hợp
tác cộng đồng mạnh mẽ, giúp trong việc thông báo và định hướng dân cư
về biện pháp phòng tránh và ứng phó.
• Weaknesses (Điểm yếu):
- Hạ tầng kém phát triển: Một số tỉnh miền Trung vẫn đang phát triển hạ
tầng, dẫn đến khả năng phản ứng kém hiệu quả trước tình hình lũ lụt.
- Thiếu nguồn lực: Rất nhiều tỉnh miền Trung vẫn gặp khó khăn trong việc
cung cấp đủ nguồn lực để ứng phó với tác động của El Nino, đặc biệt là
trong việc đầu tư vào hệ thống cảnh báo và phản ứng.


28

• Opportunities (Cơ hội):
- Hợp tác quốc tế: Các tỉnh miền Trung có thể tìm kiếm cơ hội hợp tác quốc
tế để học hỏi kinh nghiệm và nhận được hỗ trợ trong việc ứng phó với El
Nino.
- Đầu tư vào hạ tầng: El Nino có thể đặt ra một cơ hội để các tỉnh miền
Trung đầu tư vào việc cải thiện hạ tầng, đặc biệt là các hệ thống thoát nước
và hệ thống cảnh báo.
• Threats (Thách thức):
- Tăng cường của El Nino: Với sự gia tăng của biến đổi khí hậu, có nguy
cơ El Niño sẽ trở nên mạnh mẽ và không ổn định hơn, tạo ra các thách
thức lớn hơn cho việc ứng phó.
- Sự khó khăn trong dự báo: El Nino có thể làm cho việc dự báo thời tiết và
lũ lụt trở nên khó khăn hơn, gây ra sự không chắc chắn trong việc lập kế
hoạch và ứng phó.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Nêu thực trạng vấn đề tại khu vực nghiên cứu
Mức độ ảnh hưởng của El Nino có thể thay đổi mỗi năm, từ năm này sang năm
khác, và cần phải xem xét cả các điều kiện về các yếu tố khác như khí hậu địa phương
để hiểu rõ hơn về tác động cụ thể của El Nino tại Miền Trung.
Năm nay, El Nino đã gây ra sự tác động đáng kể đến thời tiết của nước ta. Mùa
hè đã ghi nhận nhiệt độ kỷ lục trong lịch sử với mức 44,2 độ tại Tương Dương, Nghệ
An. Ngoài ra, mùa đông cũng đến muộn và số lượng cơn bão ít. Mặc dù đã có một cơn
áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào miền Trung, nhưng chưa có cơn bão nào trực tiếp ảnh hưởng
đến đất liền nước ta.
Tuy nhiên, mặc dù năm nay chịu ảnh hưởng của El Nino, miền Trung lại ghi nhận
mùa mưa lũ với dấu ấn giống như một năm chịu tác động của La Nina. Đặc biệt, nhiều
nơi xuất hiện mưa kỷ lục vượt qua năm 2020.
Ví dụ, tại Đà Nẵng, tổng lượng mưa ghi nhận trong tháng 10 là 1826mm, vượt
qua kỷ lục trước đó được thiết lập vào mùa mưa bão lịch sử 2020, gây ra ngập úng diện


29

rộng ở khắp thành phố ven biển này. Riêng vào ngày 13/10, mưa ở Đà Nẵng lên tới
409mm, cao nhất trong lịch sử.
Tháng 11 cũng ghi nhận nhiều đợt mưa lớn đang diễn ra ở miền Trung, đáng kể
nhất là đợt mưa bắt đầu từ ngày 11/11 đến nay (17/11), do tác động của không khí lạnh
kết hợp với nhiễu động gió Đông.
Trong điều kiện El Nino, ở hầu hết các vùng trong cả nước, nhiệt độ trung bình
các tháng có xu thế cao hơn bình thường; nắng nóng có thể nhiều hơn và gay gắt hơn;
khả năng xuất hiện nhiều kỷ lục về nhiệt độ cao nhất tuyệt đối; hoạt động của bão/áp
thấp nhiệt đới có thể không nhiều nhưng tập trung vào giữa mùa, tính chất dị thường
hơn, cả về cường độ và quỹ đạo.
Tình hình thời tiết bất ổn đã gây ra nhiều vấn đề và hậu quả nghiêm trọng, đặc
biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, giao thông và môi trường. Nhiệt độ cao kéo dài và
lượng mưa lớn có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến năng suất nông sản, tạo ra nguy
cơ cháy rừng và lụt lội, cũng như gây cản trở đến các hoạt động kinh doanh và hàng hóa.
Điều này cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống hàng ngày của cư dân, đặc biệt là
người lao động ngoài trời và những người dân sinh sống ở các khu vực ngập lụt và dễ
bị sạt lở đất.
● Nắng nóng đi kèm mưa dông:
Ở khu vực từ Thanh Hóa đến Phú Yên có nắng nóng với nhiệt độ lúc 13h phổ
biến 34-36 độ, có nơi trên 36 độ như: Tây Hiếu (Nghệ An) 36.1 độ, Ba Tơ (Quảng Ngãi)
36.4 độ, … Độ ẩm tương đối phổ biến 60-68%.
Ở khu vực trung du và đồng bằng Bắc Bộ có nắng nóng, có nơi nắng nóng gay
gắt với nhiệt độ cao nhất phổ biến 35-37 độ, có nơi trên 37 độ; khu vực từ Thanh Hóa
đến Phú Yên có nắng nóng và nắng nóng gay gắt, có nơi đặc biệt gay gắt với nhiệt độ
cao nhất phổ biến 35-38 độ, có nơi trên 39 độ. Độ ẩm tương đối thấp nhất phổ biến 50-
65%.
Trong những ngày nắng nóng, vào chiều tối ở Bắc Bộ và vùng núi khu vực Trung
Bộ có khả năng xuất hiện mưa dông kèm lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.
Nhiệt độ cao kéo dài và độ ẩm tương đối thấp đã gây ra hiện tượng hạn hán và
thiếu nước cho cây trồng, đặc biệt là các loại cây nông nghiệp như lúa, hoa màu và cây


30

ăn trái. Điều này có thể dẫn đến giảm sản lượng, mất mùa hoặc thậm chí là hủy hoại
hoàn toàn một số vùng trồng trọt.
Nhiệt độ cao kèm theo độ ẩm thấp làm tăng nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến
nhiệt đới như sốt cao, say nắng và kiệt sức nhiệt đới. Đặc biệt là những người lao động
làm việc ngoài trời hoặc những người cao tuổi, trẻ em và người già, họ có nguy cơ cao
hơn về sức khỏe khi phải đối mặt với điều kiện thời tiết khắc nghiệt như vậy.
Mưa dông kèm lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh có thể gây ra thiệt hại cho cơ
sở hạ tầng của khu vực, bao gồm đường sắt, đường bộ, và hệ thống điện. Các cấu trúc
dân cư cũng có thể bị hỏng hoặc tốc mái do sức gió mạnh và mưa lớn.
Nhiệt độ cao và mưa dông có thể gây ra các vấn đề về môi trường như cháy rừng
và xói mòn đất đai. Đặc biệt, mưa đá có thể phá hủy một phần cây trồng và gây ra sự
suy giảm của hệ sinh thái địa phương.
Một số dẫn chứng cụ thể:
Các báo cáo từ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn của các tỉnh trong khu
vực đã ghi nhận mất mùa và giảm sản lượng nông sản do hạn hán và nhiệt độ cao.
Ví dụ, trong năm nay, sản lượng lúa mì của tỉnh Nghệ An giảm đáng kể so với
các năm trước đó do ảnh hưởng của nắng nóng kéo dài.
Cơ quan Y tế địa phương báo cáo về việc tăng số ca nhập viện do các vấn đề liên
quan đến nhiệt độ cao, như say nắng, kiệt sức nhiệt đới và các vấn đề hô hấp. Điều này
được minh chứng bởi việc tăng đột ngột trong số lượng bệnh nhân được điều trị tại các
bệnh viện địa phương trong thời gian nắng nóng.
Các hãng tin địa phương thông báo về các sự cố giao thông và hỏng hóc cơ sở hạ
tầng giao thông do mưa dông kèm theo gió giật mạnh. Ví dụ, một số tuyến đường quan
trọng đã bị cắt đứt do cây đổ hoặc sụt lún đất đai sau cơn bão mạnh.
Các tổ chức bảo vệ môi trường báo cáo về các vấn đề như cháy rừng và xói mòn
đất đai do mưa lớn. Thông tin này được chia sẻ qua các bản tin truyền hình và báo cáo
trực tuyến, cung cấp hình ảnh và thông tin cụ thể về những hậu quả của các hiện tượng
thời tiết cực đoan.
● Gây thâm hụt lượng mưa dẫn đến khô hạn, hạn hán.
El Nino thường gây thiếu hụt lượng mưa trong hầu hết các vùng trong cả nước,
phổ biến từ 25 đến 50% (rõ rệt nhất là Bắc Trung Bộ). Đáng chú ý, một số đợt El Nino

31

đã cho những kỷ lục về lượng mưa lớn nhất trong 24 giờ và số tháng liên tục hụt mưa ở
một số nơi, cho thấy El Nino làm tăng tính biến động của mưa ở Việt Nam.
El Nino thường gây thâm hụt lượng mưa ở đa phần diện tích cả nước với mức
phổ biến từ 25 đến 50% dẫn đến nguy cơ cao xảy ra khô hạn cục bộ, hoặc diện rộng ở
những nơi có nhu cầu dùng nước nhiều cho sản xuất và sinh hoạt.
Năm 2016, phương sai nhiệt độ ở bề mặt biển khu vực cận xích đạo và ở phía
đông nam Thái Bình Dương là 2,6 độ C so với trung bình nhiều năm. Đây là mức cao
nhất từng được ghi nhận từ trước đến nay và đó là một trong những lý do El Nino
năm đó đã tạo ra đợt hạn hán rất khốc liệt.
Đặc biệt ở Tây Nguyên, khi thiếu hụt lượng mưa, sẽ gây tụt giảm mạch nước
ngầm và người dân sẽ gặp khó khăn trong việc bảo đảm nước tưới cây, chăm gia súc,
gia cầm cũng như nước uống cho người.
Mùa khô ở Tây Nguyên và Nam Bộ khả năng khốc liệt hơn, hạn hán, xâm nhập
mặn có thể diễn ra trên diện rộng vào thời kỳ này.
Thí dụ, vào ngày 7/5, tại Tương Dương-Nghệ An nhiệt độ cao nhất đo được lên
tới 44,2 độ. Đây là kỷ lục mới về nhiệt độ cao nhất đo được ở Việt Nam từ trước đến
nay. Năm 2023, nắng nóng đ ã xuất hiện sớm, dự báo có khả năng gay gắt và có nhiều
ngày nắng nóng hơn hơn so với năm 2022.
Các đợt nắng nóng khả năng cũng sẽ dài hơn, khoảng 5-7 ngày, riêng khu vực
Trung Bộ có thể kéo dài hơn. Tháng 5 vừa qua, đã ghi nhận nhiệt độ cao kỷ lục.
Đi kèm nắng nóng và El Nino là nguy cơ hạn hán có thể xảy ra từ tháng 4-8/2023
ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên.
● Tăng tính biến động của mưa
El Nino cũng khiến lượng mưa có xu thế giảm nhưng có thể xuất hiện những kỷ
lục về lượng mưa lớn nhất trong 24 giờ.
Dù El Niño thường làm giảm lượng mưa, nhưng khi có sự xuất hiện của mưa lớn,
nó có thể gây ra các trận lũ lụt và ngập úng nghiêm trọng. Điều này đặc biệt nguy hiểm
ở các vùng đất thấp và sông ngòi, nơi mà lũ lụt có thể gây ra thiệt hại lớn đối với đời
sống và tài sản của người dân.




32

Sự biến động của mưa có thể gây ra các trường hợp mưa lớn hoặc mưa dầm, làm
ngập lụt các khu vực nông nghiệp và làm hại đến các mùa vụ cây trồng. Điều này có thể
dẫn đến mất mát nghiêm trọng về sản lượng nông sản và thu nhập của người nông dân.
Lũ lụt và ngập úng do mưa lớn có thể gây ra sự hủy hoại cho các cơ sở hạ tầng,
bao gồm đường sá, cầu đường và hệ thống thoát nước. Điều này có thể gây ra mất mát
về tài sản và gây cản trở đến việc di chuyển và giao thông trong khu vực.
Sự biến động của mưa có thể gây ra các vấn đề về an ninh lương thực khi làm
giảm sản lượng nông sản và làm tăng giá cả thực phẩm. Điều này có thể ảnh hưởng đến
sức khỏe và an sinh xã hội của cộng đồng.
Ví dụ như trận mưa lớn lịch sử vào cuối tháng 7/2015 tại Quảng Ninh là vào lúc
El Nino; đợt lũ lịch sử vào cuối tháng 9/2009 sau cơn bão số 9 (Ketsana) tại các tỉnh
Quảng Nam - Quảng Ngãi. Đỉnh lũ năm 2009, tại các sông chính từ Quảng Bình đến
Phú Yên đều vượt báo động 3. Ngập lụt nghiêm trọng từ Quảng Bình đến Khánh Hòa
và Kon Tum…
Đợt lũ lịch sử vào cuối tháng 9/2009 tại các tỉnh Quảng Nam - Quảng Ngãi sau
cơn bão số 9 (Ketsana) đã gây ra mất mát nghiêm trọng và thiệt hại đáng kể cho cơ sở
hạ tầng và nông nghiệp trong khu vực.
● Thiếu hụt nguồn nước sinh hoạt ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân
Tình trạng thiếu hụt nguồn nước sinh hoạt tại tỉnh Ninh Thuận đang gây ra những
ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống hàng ngày của người dân trong khu vực. Hàng
trăm nghìn người phải đối mặt với cảnh khốn khổ khi buộc phải rời bỏ những mái nhà
quen thuộc để tìm kiếm nước sinh hoạt từ các nguồn khác nhau. Trong bối cảnh hạn hán
kéo dài, mực nước hồ Sông Sắt, một trong những nguồn nước lớn nhất của tỉnh với dung
tích thiết kế lên đến 70 triệu m3, đã giảm xuống chỉ còn 1/4 dung tích ban đầu.
Hình ảnh của những khoảng đất trống ẩm ướt, trơ ra sau khi mực nước hồ giảm
xuống, đang là minh chứng rõ ràng cho sự khó khăn mà người dân phải đối mặt. Trong
tình hình nguồn nước cung cấp bị ô nhiễm nặng hoặc hoàn toàn cạn kiệt, cuộc sống hàng
ngày của họ đang chịu sự ảnh hưởng không lường trước được. Điều này dẫn đến việc
phải tìm kiếm nguồn nước từ xa, tiêu tốn nhiều thời gian và công sức, đồng thời tăng
thêm gánh nặng về chi phí và khó khăn trong việc bảo đảm nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.


33

Ngoài ra, với lượng nước tích trên các hồ chứa chỉ còn 50 triệu m3, tức khoảng
26% dung tích thiết kế, tình hình trở nên ngày càng trầm trọng hơn. Các biện pháp cứu
trợ và cung cấp nước tạm thời từ các cơ quan chức năng trở nên cần thiết hơn bao giờ
hết để giúp đỡ người dân vượt qua giai đoạn khó khăn này.
Ngoài các ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt hàng ngày, thiếu hụt nguồn nước
cũng gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế-xã hội của tỉnh Ninh Thuận. Nó
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, nông nghiệp và du lịch, gây ra thiệt hại kinh tế đáng
kể và làm giảm chất lượng cuộc sống của cư dân địa phương. Đồng thời, nó cũng tạo ra
áp lực và thách thức lớn đối với các cơ quan chính phủ và tổ chức phi chính phủ trong
việc đáp ứng và giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả.
Một số dẫn chứng cụ thể:
Sự giảm mức nước hồ Sông Sắt tại tỉnh Ninh Thuận chỉ còn 1/4 dung tích ban
đầu là minh chứng rõ ràng cho tình trạng thiếu hụt nước nghiêm trọng.
Tình trạng khốn khổ của hàng trăm nghìn người dân phải rời bỏ những mái nhà
quen thuộc để tìm kiếm nguồn nước sinh hoạt từ các nguồn khác nhau cũng là dấu hiệu
rõ ràng cho tác động nghiêm trọng của thiếu hụt nước đối với cuộc sống hàng ngày của
họ.
● Ảnh hưởng đến kinh tế của người dân
El Nino thường gây ra tình trạng hạn hán và thiếu hụt nguồn nước, làm giảm sản
lượng nông sản và làm suy giảm năng suất của cây trồng. Trong trường hợp của tỉnh
Gia Lai, thiếu hụt nguồn nước đã khiến hàng nghìn hecta lúa và cây công nghiệp bị ảnh
hưởng nghiêm trọng, gây ra thiệt hại lớn về kinh tế cho các nông dân và doanh
Thiệt hại do El Nino không chỉ dừng lại ở mức độ sản xuất mà còn ảnh hưởng
đến thu nhập của người dân. Với việc mất mát nghiêm trọng trong sản lượng nông sản
như lúa, cà phê và cây công nghiệp, người dân mất đi nguồn thu nhập chính và đối mặt
với nguy cơ mất mát tài chính.
Thiếu hụt nguồn nước và thiệt hại trong nông nghiệp do El Niño có thể gây ra
tình trạng thất nghiệp và buộc người dân phải di dân để tìm kiếm cơ hội làm việc và thu
nhập ổn định ở những nơi khác.
Về tác động của El Nino 2015/2016 đến kinh tế-xã hội, theo thống kê của tỉnh
Gia Lai, tính đến tháng 3/2016, tình trạng thiếu hụt nguồn nước diễn ra trên diện rộng

34

khiến hơn 25 nghìn ha cây công nghiệp và hoa màu bị ảnh hưởng nghiêm trọng (tăng
hơn 810 ha so với cùng kỳ năm trước), hàng nghìn ha lúa ở phía tây tỉnh Gia Lai cháy
khô, giờ làm nguồn thức ăn cho trâu bò; hàng trăm nghìn ha cà phê queo quắt, thiệt hại
ước hơn 151 tỷ đồng.
Một số dẫn chứng cụ thể:
Thống kê của tỉnh Gia Lai chỉ ra rằng hàng nghìn hecta cây công nghiệp và hoa
màu bị ảnh hưởng nghiêm trọng, hàng nghìn hecta lúa cháy khô và hàng trăm nghìn
hecta cà phê bị thiệt hại, dẫn đến mất mát kinh tế ước hơn 151 tỷ đồng. Điều này là minh
chứng rõ ràng cho tác động nghiêm trọng của El Nino đối với kinh tế của người dân
trong khu vực.
● Khô hanh và hạn hán:
Hiệu ứng của El Nino trên việc gây ra khô hanh và hạn hán không chỉ là một vấn
đề cho sản xuất nông nghiệp mà còn ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của người dân
Miền Trung, đặc biệt là trong việc đảm bảo nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt.
Khi El Nino xảy ra, thường có xu hướng làm cho thời tiết trở nên khô hanh hơn
bình thường. Sự giảm lượng mưa và sự bay hơi nhanh chóng dẫn đến việc giảm nguồn
cung cấp nước cho các mục đích sử dụng, từ sản xuất nông nghiệp đến sinh hoạt hàng
ngày. Đối với nông dân, việc thiếu hụt nước có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho các
vụ mùa, khiến cho cây trồng không đủ nước để phát triển và mất mát mạnh mẽ trong
nông nghiệp.
Ngoài ra, hạn hán cũng ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của người dân bởi
sự thiếu hụt nguồn nước sạch để sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày. Việc cung cấp nước
cho uống, nấu nước, và vệ sinh cá nhân trở nên khó khăn hơn, đặc biệt là trong các khu
vực nông thôn và hẻo lánh.
Vấn đề này càng trở nên trầm trọng hơn khi cùng với việc giảm lượng mưa, nước
ngầm cũng không được tái tạo đủ nhanh, dẫn đến việc cạn kiệt nguồn nước dự phòng
trong thời gian dài. Điều này gây ra sự lo ngại về việc thiếu hụt nước sạch và an toàn
cho việc sử dụng hàng ngày của người dân.
Do đó, việc quản lý và sử dụng nguồn nước một cách hiệu quả trở nên cực kỳ
quan trọng trong các khu vực bị ảnh hưởng bởi El Nino. Cần có các biện pháp phòng


35

tránh và ứng phó đối với hạn hán được thực hiện để giảm bớt thiệt hại cho nông nghiệp
và đảm bảo nguồn nước sạch đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của cộng đồng.
Một số dẫn chứng cụ thể:
Sự giảm mức nước hồ Sông Sắt tại tỉnh Ninh Thuận chỉ còn 1/4 dung tích ban đầu là
minh chứng rõ ràng cho tình trạng thiếu hụt nước nghiêm trọng.
Tình trạng khốn khổ của hàng trăm nghìn người dân phải rời bỏ những mái nhà
quen thuộc để tìm kiếm nguồn nước sinh hoạt từ các nguồn khác nhau cũng là dấu hiệu
rõ ràng cho tác động nghiêm trọng của thiếu hụt nước đối với cuộc sống hàng ngày của
họ.
● Nhiệt độ cao:
Hiệu ứng của El Nino không chỉ làm thay đổi môi trường và thời tiết mà còn ảnh
hưởng đến sức khỏe của con người, đặc biệt là khi nhiệt độ tăng cao hơn bình thường.
Sự kết hợp giữa nhiệt độ cao và sự ẩm ướt có thể tạo ra một môi trường nóng nực và ẩm
ướt, gây ra nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe.
Trong những ngày nhiệt độ cao do El Nino, người dân thường phải đối mặt với
nguy cơ mất nước. Nhiệt độ cao kéo dài có thể làm tăng cảm giác khát và cản trở quá
trình làm mát tự nhiên của cơ thể. Đối với người già, trẻ em và những người làm việc
ngoài trời, đặc biệt là trong môi trường nóng nực, nguy cơ mất nước và bị say nắng là
rất cao.
Ngoài ra, nhiệt độ cao cũng có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe khác như sốc
nhiệt, đột quỵ và bệnh viêm da. Người già và trẻ em thường là nhóm dễ bị ảnh hưởng
nhiều nhất do hệ thống cơ thể của họ không thể điều tiết nhiệt độ cơ thể một cách hiệu
quả như người trưởng thành.
Do đó, trong những thời điểm nhiệt độ cao do El Nino, việc bảo vệ sức khỏe trở
nên cực kỳ quan trọng. Người dân cần duy trì cơ thể được hydrat hóa đầy đủ bằng cách
uống nhiều nước, tránh ra ngoài vào giờ nắng gắt, và đảm bảo mặc đồ mát mẻ và che
chắn khỏi tác động của ánh nắng mặt trời. Ngoài ra, cần phải đảm bảo rằng các nhóm
dễ bị ảnh hưởng nhất như người già và trẻ em được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt trong
những điều kiện thời tiết khắc nghiệt này.
Một số dẫn chứng cụ thể:



36

Trong những đợt nhiệt độ cao do El Niño, nhiều nước trên thế giới đã ghi nhận
số lượng ca sốc nhiệt và đột quỵ tăng đột ngột, đặc biệt là ở những khu vực có điều kiện
thời tiết khắc nghiệt như miền Nam châu Á và khu vực đồng bằng sông Cửu Long tại
Việt Nam.
Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng việc tăng nhiệt độ do hiệu ứng của El
Niño có thể dẫn đến tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp và tim mạch, đặc biệt là ở
những nhóm người dễ bị ảnh hưởng như người già và trẻ em.
● Thiên tai và sự cực đoan của thời tiết:
Thiên tai và sự cực đoan của thời tiết là những hiện tượng mà người dân Miền
Trung thường phải đối mặt trong mùa mưa, đặc biệt là khi El Nino đang hoạt động. Mặc
dù El Nino thường làm cho môi trường trở nên khô hanh hơn, nhưng nó cũng có thể tạo
điều kiện cho sự cực đoan của thời tiết, gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với đời
sống và tài sản của người dân.
Trong mùa mưa, El Nino có thể gây ra cơn bão mạnh và mưa lớn, tạo ra các tình
huống thiên tai như lũ lớn, lụt lội và sạt lở đất. Những hiện tượng này đặc biệt nguy
hiểm cho người dân Miền Trung vì vùng này thường xảy ra lũ lụt và sạt lở đất nghiêm
trọng khi mưa lớn đổ xuống.
Lũ lớn có thể gây ra ngập lụt ở các khu vực dân cư và nông nghiệp, cuốn trôi nhà
cửa và phương tiện giao thông, gây ra mất mát về tài sản và sinh mạng. Các đồng bằng
và khu vực nông nghiệp có thể bị ngập lụt, gây ra thiệt hại lớn cho nông sản và đời sống
của nông dân. Ngoài ra, lũ lụt cũng có thể gây ra tắc nghẽn đường dẫn đến mất mát về
kinh tế và giao thông.
Sạt lở đất là một hiện tượng nguy hiểm khác do mưa lớn gây ra. Đất đáy sông và
dốc đồi có thể bị phá hủy, gây ra sạt lở đất và lũ quét, đe dọa đến sinh mạng và tài sản
của người dân. Những hiện tượng này thường xảy ra một cách đột ngột và không có thời
gian chuẩn bị, làm tăng thêm sự nguy hiểm và mất mát.
Do đó, trong mùa mưa khi El Nino đang hoạt động, việc chuẩn bị và phòng tránh
cho nguy cơ thiên tai và sự cực đoan của thời tiết là cực kỳ quan trọng. Các biện pháp
như xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, cải thiện hạ tầng phòng tránh lũ lụt và sạt lở đất,
cùng với việc nâng cao ý thức và kỹ năng phòng tránh của cộng đồng có thể giúp giảm


37

thiểu thiệt hại và bảo vệ cuộc sống và tài sản của cư dân trong mùa mưa khi El Nino
đang ảnh hưởng.
Một số dẫn chứng cụ thể:
Trong mùa mưa năm 2015, Miền Trung Việt Nam đã chứng kiến một loạt các
trận lũ lớn và sạt lở đất, gây ra mất mát về tài sản và sinh mạng đáng kể. Ví dụ, lũ lụt và
sạt lở đất ở Quảng Bình và Quảng Trị đã gây ra mất mát nghiêm trọng về tài sản và sinh
mạng cho cộng đồng.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng El Nino có thể tạo điều kiện cho sự cực đoan của
thời tiết, gây ra các hiện tượng thiên tai như cơn bão mạnh và mưa lớn ở các khu vực bị
ảnh hưởng. Điều này làm tăng nguy cơ cho người dân và gây ra thiệt hại nghiêm trọng
cho khu vực.
● Tăng lượng mưa:
Tăng lượng mưa là một trong những hiện tượng đặc trưng của El Nino, và nó có
thể gây ra những tác động lớn đối với môi trường và đời sống của cộng đồng. Khi El
Nino hoạt động, nhiệt độ mặt biển tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho sự bay hơi và
bay hơi nước từ mặt biển vào không khí. Điều này làm tăng lượng hơi nước trong không
khí và tạo ra một môi trường đầy ẩm, dẫn đến sự tăng lượng mưa trong các vùng bị ảnh
hưởng.
Với sự tăng lượng mưa, nguy cơ lũ lụt tại các con sông và khu vực ngập lụt cũng
tăng lên đáng kể. Lượng nước mưa lớn có thể vượt quá khả năng chứa đựng của hệ
thống sông và hồ chứa, dẫn đến việc tràn ngập và lũ lụt ở các khu vực dân cư và nông
nghiệp. Điều này có thể gây ra thiệt hại đáng kể cho cơ sở hạ tầng, nhà ở, vườn trồng
cây và đời sống của cư dân, đặc biệt là trong các vùng miền Trung Việt Nam thường
xảy ra lũ lụt nghiêm trọng.
Ví dụ điển hình về tác động của tăng lượng mưa do El Nino có thể thấy ở các
tỉnh miền Trung như Quảng Bình, Quảng Nam, và Quảng Ngãi. Các cơn mưa lớn kéo
dài có thể gây ra lũ lụt đột ngột, cuốn trôi nhà cửa, phá hủy đường đi và gây ra mất mát
người và tài sản. Các đồng bằng và khu vực nông nghiệp có thể bị ngập lụt, gây ra thiệt
hại đáng kể cho nông sản và đời sống của nông dân.
Do đó, việc theo dõi và dự báo về tăng lượng mưa trong mùa mưa khi El Nino
hoạt động là rất quan trọng để cung cấp cảnh báo sớm và phòng tránh lũ lụt. Các biện

38

pháp như xây dựng hệ thống thoát nước, cải thiện cơ sở hạ tầng và tăng cường khả năng
phản ứng của cộng đồng trong tình huống khẩn cấp có thể giúp giảm thiểu thiệt hại và
bảo vệ cuộc sống và tài sản của cư dân trong mùa mưa khi El Nino đang ảnh hưởng.
● Tăng cường cơn bão và siêu bão:
Hiện tượng El Nino không chỉ gây ra sự biến đổi của môi trường khí hậu mà còn
có thể tăng cường sức mạnh và tần suất của cơn bão và siêu bão trong khu vực, đặc biệt
là trong mùa mưa. Khi El Nino đang hoạt động, nhiệt độ mặt biển tăng lên, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các cơn bão. Điều này dẫn đến sự gia tăng
về số lượng cơn bão mạnh và siêu bão, cũng như về sức mạnh của chúng.
Các cơn bão mạnh có thể gây ra lượng mưa lớn và gió mạnh, gây ra lũ lụt nghiêm
trọng và thiệt hại cho cơ sở hạ tầng và đời sống của cư dân. Lượng mưa lớn kéo theo có
thể làm tràn ngập các con sông, làm ngập lụt các khu vực dân cư và nông nghiệp, gây
ra thiệt hại nặng nề cho môi trường sống và kinh tế-xã hội. Gió mạnh từ các cơn bão có
thể làm gãy cây, phá hủy nhà cửa và cơ sở hạ tầng, gây ra nguy hiểm cho cuộc sống và
tài sản của cư dân.
Ví dụ về tác động của cơn bão và siêu bão trong mùa mưa do El Nino có thể thấy
ở nhiều vùng miền Trung Việt Nam. Các cơn bão mạnh có thể gây ra lũ lụt và sạt lở đất,
gây ra mất mát về người và tài sản. Các cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, đê điều
và nhà ở có thể bị phá hủy hoặc hư hại nghiêm trọng, tạo ra tình trạng khẩn cấp và thiệt
hại kéo dài cho cộng đồng.
Do đó, việc tăng cường công tác dự báo và phòng tránh cơn bão và siêu bão trong
mùa mưa, đặc biệt là trong các mùa có El Nino hoạt động, là cực kỳ quan trọng để giảm
thiểu thiệt hại và bảo vệ cuộc sống và tài sản của cư dân. Các biện pháp như xây dựng
hệ thống cảnh báo sớm, tăng cường hạ tầng phòng tránh lũ lụt và sạt lở, cùng với việc
nâng cao ý thức và kỹ năng phòng tránh của cộng đồng có vai trò quan trọng trong việc
ứng phó với các cơn bão mạnh trong mùa mưa khi El Nino đang ảnh hưởng.
● Giảm mưa ở một số khu vực:
Hiện tượng El Nino không chỉ gây ra sự biến đổi của môi trường khí hậu mà còn
ảnh hưởng đến chu kỳ mưa và nguồn cung cấp nước ở nhiều khu vực. Trong một số
trường hợp, El Nino có thể gây ra hiện tượng giảm mưa, dẫn đến tình trạng hạn hán và
khô cạn trong một số khu vực. Sự giảm mưa có thể làm giảm lượng nước trong các dòng

39

sông, hồ chứa và nguồn nước ngầm, gây ra sự căng thẳng đáng kể cho nguồn cung cấp
nước cho sinh hoạt, nông nghiệp và công nghiệp.
Tuy nhiên, một hiện tượng đáng lưu ý là mặc dù El Nino có thể gây ra sự giảm
mưa, nhưng khi mưa đột ngột tăng lên, có thể xảy ra lũ lụt đột ngột và không kiểm soát
được. Điều này thường xảy ra khi có sự chuyển đổi nhanh chóng từ thời tiết khô hanh
sang mưa lớn, dẫn đến khả năng không thể đảm bảo sự thoát nước và xử lý mưa. Các hệ
thống thoát nước và cấp nước có thể không đủ sức chứa và xử lý lượng nước lớn đột
ngột, dẫn đến lũ lụt, ngập úng và thiệt hại cho cơ sở hạ tầng và đời sống của cư dân.
Ví dụ điển hình về tác động của sự giảm mưa và lũ lụt đột ngột do El Nino là các
vùng nông thôn và đồng bằng. Các nông dân và cộng đồng nông thôn thường phải đối
mặt với nguy cơ mất mát mùa màng và hạn hán, trong khi đồng thời phải đối diện với
nguy cơ mất mát do lũ lụt đột ngột khi mưa lớn đến bất ngờ. Điều này gây ra sự không
ổn định và rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp và sinh kế của họ, đồng thời gây ra tác
động đáng kể đến nền kinh tế và đời sống của cộng đồng.
3.2 Phân tích/ đánh giá vấn đề
Qua những thực trạng từ trung bình đến cao nhất của El Nino đối với lũ lụt miền
Trung cho ta thấy được sự ảnh hưởng không hề nhỏ đến khí hậu toàn cầu cũng như đời
sống hằng ngày của người dân.
Các vấn đề thay đổi khí hậu toàn cầu như lũ lụt, hạn hán, bão và xoáy thuận nhiệt
đới, sóng nhiệt hay cháy rừng đều gây ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến với người dân
Việt Nam khi đối diện.
Về vấn đề gây ra cực nhiệt và hạn hán đã gây ra khô hạn ở một số khu vực, đặc
biệt nhất là khu vực miền Trung Việt Nam. Khi như vậy lượng mưa giảm có thể làm
giảm nguồn nước dẫn đến tình trạng khô cạn, làm cho đất trở nên cứng và không thấm
nước mà thay vào đó sẽ chảy ngay trên bề mặt, tăng nguy cơ lũ lụt.
Bên cạnh đó là vấn đề biến đổi về môi trường và sinh thái, ảnh hưởng rất nhiều
đến hệ sinh thái tự nhiên sự thay đổi này có thể làm thay đổi cấu trúc đất, làm suy giảm
hệ thống rừng và làm giảm khả năng của môi trường tự nhiên hấp thụ nước mưa, càng
tăng nguy cơ lũ lụt hơn nữa. Thêm nữa là phá hủy môi trường sống tự nhiên và gây ra
sự mất mát đa dạng sinh học.


40

Việc ảnh hưởng của El Nino gây ra lũ quét và lũ lụt, một số vùng có thể chịu ảnh
hưởng tiêu cực khi El Nino kết hợp với mùa mưa địa phương, gây ra mưa lớn và sự ổn
định không chắc chắn của hệ thống thời tiết. Khi mưa lớn đổ xuống những vùng đất đã
bị khô cạn, nước sẽ không thấm vào đất mà thay vào đó sẽ chảy ngay trên bề mặt, dẫn
đến nguy cơ lũ quét dữ dội. Và vì việc tăng cường tác động của cơn bão, El Nino tăng
cường cường độ và tần suất của các cơn bão, đặc biệt là ở khu vực nhiệt đới như miền
Trung Việt Nam. Các cơn bão kết hợp với sự ổn định của hệ thống thời tiết do El Nino
có thể gây ra mưa lớn và gió mạnh, dẫn đến tình trạng lũ lụt nghiêm trọng.
Lũ lụt cũng gây ra các vấn đề về sức khỏe công cộng, bao gồm dịch bệnh do nước
lũ ô nhiễm, bệnh lây nhiễm qua nước, và khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế do
cơ sở hạ tầng bị hỏng hóc. Lũ lụt làm nguy hiểm đến tính mạng và tài sản của cộng
đồng. Người dân có thể mất nhà cửa, thậm chí là mất mạng, và gặp khó khăn trong việc
tiếp cận nước sạch và thực phẩm. Đặc biệt, những người nghèo và dân cư sinh sống ở
các khu vực ven sông có thể bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Thực phẩm khan hiếm, tăng
giá cả và tạo ra khó khăn trong việc cung cấp đủ thực phẩm cho cộng đồng.
Sự suy giảm trong sản xuất nông nghiệp và nguy cơ cho các ngành công nghiệp
như du lịch và chế biến thủy sản có thể gây ra suy thoái kinh tế địa phương, tăng cường
cảm giác bất ổn và không chắc chắn trong cộng đồng. Các vùng nông thôn thường bị
ảnh hưởng nặng nề nhất, với mất mát về mùa màng, nguồn lợi thủy sản và gia súc. Việc
mất mát về nguồn thu nhập, tài sản và hạ tầng cơ bản có thể làm suy giảm chất lượng
cuộc sống và gây ra khó khăn trong việc tái thiết và phục hồi sau khi xảy ra các thảm
họa. Bên cạnh đó, nguy cơ suy thoái kinh tế địa phương cũng có thể lan rộng ra các
ngành công nghiệp phụ trợ như dịch vụ và thương mại, khi mà mất mát từ các ngành
chính sẽ tác động tiêu cực đến sức mua và tình trạng tài chính của người dân. Sự suy
giảm trong sản xuất và nguy cơ kinh tế sẽ đòi hỏi sự hỗ trợ cấp thiết từ các cơ quan chính
phủ và tổ chức phi chính phủ để tái cơ cấu kinh tế và hỗ trợ cộng đồng địa phương trong
quá trình phục hồi và phát triển.
Có thể nói El Nino gây ảnh hưởng lan rộng toàn diện đến với miền Trung. El
Nino không chỉ ảnh hưởng đến môi trường và khí hậu, mà còn có thể ảnh hưởng đến
nền kinh tế và đời sống của cộng đồng dân cư ở miền Trung. Lũ lụt có thể làm hại đến
các nguồn lợi thủy sản, nông nghiệp và cơ sở hạ tầng, gây ra tổn thất về tài sản và đời

41

sống kinh tế. Lũ lụt do El Nino có thể gây ra thiệt hại nặng nề đối với cơ sở hạ tầng, gây
ra tổn thất về tài sản và nguy cơ cho cuộc sống và an sinh của cư dân địa phương.
Ngoài ra do ảnh hưởng của nắng nóng và nắng nóng gay gắt kết hợp với độ ẩm
trong không khí giảm thấp và gió Tây Nam gây hiệu ứng phơn nên có nguy cơ xảy ra
cháy nổ và hỏa hoạn ở khu vực dân cư do nhu cầu sử dụng điện tăng cao và nguy cơ xảy
ra cháy rừng. Và nắng nóng còn có thể gây tình trạng mất nước, kiệt sức, đột quỵ do sốc
nhiệt đối với cơ thể người khi tiếp xúc lâu với nền nhiệt độ cao, ảnh hưởng đến sức khỏe
của người dân vô cùng nghiêm trọng.
Tóm lại, El Nino mang nhiều tác động tiêu cực đến với lũ lụt ở miền Trung, từ
những việc gây ra khô hạn, hạn hán cho đến tăng cường nguy cơ của các hiện tượng
thiên tai như lũ quét và càn quét.
Các thang đo mức độ của El Nino đến lũ lụt ở miền Trung có thể thay đổi theo
nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm sự tác động của El nino và vị trí cụ thể của các khu
vực trong miền Trung. Những sự kiện El Nino mạnh có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng
hơn, bao gồm mưa lớn và cơn bão mạnh hơn, dẫn đến nguy cơ lũ lụt cao hơn. Về khu
vực địa lý thì những khu vực nằm gần các con sông lớn hoặc có địa hình dốc đứng có
thể chịu ảnh hưởng lớn từ lũ lụt và lũ quét khi mưa lớn đổ xuống và chịu sự tác động
nhiều hơn. Các mức độ ảnh hưởng đến từ El Nino còn phụ thuộc vào dự báo và các biện
pháp phòng trừ từ địa phương. Các biện pháp phòng tránh và ứng phó hiệu quả, bao
gồm việc xây dựng hệ thống cảnh báo, kế hoạch sơ tán an toàn, và tăng cường hạ tầng
chống lũ, có thể giúp giảm thiểu tác động của El Nino đối với lũ lụt. Bên cạnh đó là phụ
thuộc vào tác động kết hợp của các yếu tố khác như biến đổi khí hậu toàn cầu, sự phá
rừng, và sự mở rộng của các đô thị, cũng như khả năng ứng phó của chính phủ và tổ
chức phi chính phủ.
Một số ví dụ về ảnh hưởng của El Nino đến lũ lụt miền Trung:
● Năm 1998, El Nino gây ra trận lũ lụt lịch sử ở miền Trung, khiến cho hơn 300
người thiệt mạng và hàng triệu người bị ảnh hưởng.
● Năm 2015, El Nino tiếp tục gây ra một đợt lũ lụt lớn ở miền Trung, khiến cho
hơn 100 người thiệt mạng và hàng nghìn ngôi nhà bị hư hại.




42

3.3 Đề xuất ý tưởng/ giải pháp cải thiện
Phương án khắc phục hiện tượng El Nino là cực kỳ quan trọng để giảm thiểu
những thiệt hại nghiêm trọng mà nó gây ra. Các biện pháp này được chia làm nhiều cấp
độ bao gồm:
Cấp độ quốc gia:
● Nâng cao hệ thống dự báo: Đầu tư và cải thiện hệ thống dự báo khí hậu để có thể
định hướng chuẩn bị cho các tình huống khắc nghiệt, dự báo chính xác hơn về El
Nino, giúp các quốc gia có thời gian chuẩn bị và ứng phó hiệu quả.
● Xây dựng cơ sở hạ tầng: Xây dựng các công trình thủy lợi, hồ chứa nước để ứng
phó với hạn hán và lũ lụt do El Nino gây ra. Tăng cường công tác phòng chống
thiên tai để giảm thiểu những thiệt hại do thời tiết
● Phát triển nông nghiệp thích ứng: Nghiên cứu và phát triển các giống cây trồng,
vật nuôi chịu hạn, chịu mặn, phù hợp với điều kiện khí hậu thay đổi do El Nino.
Ứng dụng các biện pháp canh tác thích ứng với khô hạn hoặc mưa lớn để giảm
thiểu những ảnh hưởng xấu
● Nâng cao nhận thức cộng đồng: Nâng cao nhận thức cộng đồng về El Nino và
các biện pháp ứng phó, giúp người dân chủ động phòng tránh và giảm thiểu thiệt
hại. Bảo vệ và phục hồi môi trường sinh thái để giữ cho các hệ sinh thái có thể
tồn tại và phát triển.
Cấp độ cá nhân:
● Tiết kiệm nước: Sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả, đặc biệt trong mùa khô hạn.
● Trồng cây xanh: Trồng cây xanh giúp giảm bớt tác động của biến đổi khí hậu,
góp phần ứng phó với El Nino. Tăng cường bảo vệ và khôi phục hệ sinh thái rừng
để giảm thiểu tác động của El Nino. Thúc đẩy việc trồng cây mới và tái tạo rừng
để tăng cường sức chứa nước, giảm thiểu rủi ro về lũ lụt và hạn hán.
● Sử dụng năng lượng hiệu quả: Sử dụng năng lượng hiệu quả, giảm thiểu phát thải
khí nhà kính. Giảm tiêu thụ điện, sử dụng các nguồn năng lượng thân thiện với
môi trường.
● Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường: Tham gia các hoạt động bảo vệ môi
trường, góp phần giảm bớt tác động của El Nino. Hạn chế sử dụng túi nilon khi
mua sắm.

43

Ngoài ra:
● Nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới để ứng phó với El Nino, ví dụ như
công nghệ desalination (lọc nước biển thành nước ngọt).
● Tăng cường năng lực dự báo và ứng phó với các hiện tượng thời tiết cực đoan
khác như lũ lụt, hạn hán, bão, sạt lở đất.
● Phải có kế hoạch dự phòng nguồn nước dự trữ.
● Cần đề phòng điều kiện ít mưa dẫn đến tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn, thiếu
nước sinh hoạt
● Cung cấp kịp thời thông tin dự báo, cảnh báo nguồn nước phục các bộ, ngành,
địa phương xây dựng kế hoạch ứng phó phù hợp.
● Cần rà soát đánh giá nhu cầu dùng nước cho sản xuất và sinh hoạt để có điều
chỉnh kế hoạch cho phù hợp, đặc biệt là đối với vụ hè thu ở Bắc Trung Bộ, Trung
Bộ, hay các khu có hoạt động phát triển du lịch lớn. Các hồ chứa cũng cần xem
xét có điều chỉnh kế hoạch vận hành, sản xuất để ứng phó với nguy cơ thâm hụt
lượng mưa trong điều kiện El Nino.
● Không được mất cảnh giác với khả năng xảy ra mưa lũ bất thường như đã từng
xảy ra trong những năm El Nino trước đây.
● Chủ động có giải pháp giảm nhẹ tác động của El Nino.
Về phía Chính phủ:
Chính phủ cần có những biện pháp để ngăn chặn sự hạn hán do tăng nhiệt độ,
ảnh hưởng do biến động khí hậu gây thiệt hại cho nền kinh tế và đời sống người dân.
Chính phủ cần tăng cường việc thông tin và giáo dục cộng đồng về nguy cơ và biện pháp
ứng phó với El Nino và lũ lụt. Việc tăng cường ý thức và chuẩn bị sẽ giúp cộng đồng tự
bảo vệ và giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra tình huống khẩn cấp. Bên cạnh việc thông báo
và nhắc nhở người dân, Chính phủ cần phải có những kế hoạch ứng phó chi tiết và kĩ
càng, tăng cường hệ thống cứu hộ và phản ứng khẩn cấp, chuẩn bị các phương tiện và
thiết bị cần thiết, cũng như xây dựng kế hoạch sơ tán và tái định cư cho người dân trong
trường hợp cần thiết.
Mặc dù đã có sự tiến bộ trong việc ứng phó với lũ lụt do El Nino, nhưng vẫn còn
cần nhiều biện pháp khác nhau để giảm thiểu tác động tiêu cực của nó. Hợp tác đa
phương giữa chính phủ, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng địa phương

44

là cực kỳ quan trọng để tăng cường khả năng ứng phó và bảo vệ cộng đồng trước những
nguy cơ từ lũ lụt.




















































45

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dữ liệu thu thập và phân tích đã cho thấy rằng El Nino là một hiện tượng tự nhiên
có tác động vô cùng mạnh mẽ đến môi trường, kinh tế - xã hội và con người trên toàn
cầu. El Nino có khả năng tạo ra những biến động trong hệ thống khí hậu thế giới. Trong
số đó, mô hình mưa và lũ lụt thường là những vấn đề nổi bật, đặc biệt là ở miền Trung
của Việt Nam.
El Nino là một trong những yếu tố chính gây ra các trận lũ lụt cực đoan tại miền
Trung nước ta, tác động và ảnh hưởng nhiều nhất là Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ.
Khu vực này có vị trí địa lý, tài nguyên và môi trường tự nhiên phong phú nhưng thường
xuyên phải đối mặt với những thách thức từ thiên tai này. El Nino không chỉ làm tăng
lượng mưa mà còn làm gia tăng cường độ và tần suất của các trận lũ lụt gây thiệt hại
nặng nề cho cộng đồng và kinh tế địa phương.
Với sức mạnh không lường trước của El Nino và tác động tiêu cực mà nó gây ra,
việc phát triển các biện pháp phòng chống và ứng phó trở thành một nhiệm vụ cấp bách.
Các biện pháp đưa ra nhằm giảm thiểu thiệt hại và tăng cường sự chống chọi của khu
vực trước những tác động tiềm ẩn của El Nino. Cụ thể, việc nâng cao hiểu biết và nhận
thức của con người về El Nino cũng như các biện pháp phòng tránh như xây dựng hệ
thống cảnh báo sớm và kế hoạch sơ tán an toàn có thể giúp giảm thiểu thiệt hại. Ngoài
ra, tăng cường hạ tầng, đặc biệt là hệ thống thoát nước và hệ thống quản lý rủi ro, cũng
là một biện pháp quan trọng để ứng phó với các trận lũ lụt.
Qua các thực trạng đã đưa ra, người dân trên địa bàn các tỉnh thuộc miền Trung
cần theo dõi thông tin từ các cơ quan chính phủ và các tổ chức tin tức về tình hình thời
tiết, dự báo và cảnh báo về El Nino và nguy cơ lũ lụt. Việc cập nhật thông tin thường
xuyên sẽ giúp họ có thể chuẩn bị kế hoạch phản ứng sớm hơn. Chúng ta cần chuẩn bị
các vật dụng cần thiết cho trường hợp khẩn cấp, bao gồm thực phẩm, nước uống, đèn
pin, pin dự phòng, dây thừng, đồ dùng cá nhân và quần áo ấm cho gia đình. Việc này sẽ
giúp họ tự bảo vệ và đối phó khi lũ lụt xảy ra. Trước thời điểm El Nino có thể gây ra lũ
lụt, người dân nên kiểm tra và bảo dưỡng cơ sở hạ tầng của gia đình, bao gồm mái nhà,
hệ thống thoát nước, cống rãnh và hệ thống đê đập. Việc này giúp giảm thiểu nguy cơ
hỏng hóc và thiệt hại khi mưa lớn đổ xuống. Trong các trường hợp cần thiết và cấp bách,
46

người dân cần lập kế hoạch sơ tán và an toàn cho gia đình. Họ cần biết cách di chuyển
đến nơi an toàn, có kế hoạch cho việc sơ tán động thổ và thu thập tài liệu quan trọng như
hộ chiếu, văn bằng và tài liệu y tế. Bên cạnh đó là hợp tác cộng đồng, có nghĩa là người
dân cần hỗ trợ và hợp tác với cộng đồng trong quá trình chuẩn bị và đối phó với El Nino
và lũ lụt. Việc chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và nguồn lực sẽ giúp cộng đồng tổ chức
và ứng phó hiệu quả với tình huống khẩn cấp.
Dựa trên những nghiên cứu và phân tích, một số kiến nghị cụ thể để tăng cường
khả năng ứng phó của miền Trung Việt Nam đối với hiện tượng El Nino đặc biệt là thiên
tai lũ lụt:
● Tăng cường hệ thống cảnh báo: Cần phát triển và cải thiện hệ thống cảnh báo
sớm về nguy cơ lũ lụt dựa trên dữ liệu dự báo về El Nino và khí hậu. Các kế
hoạch sơ tán an toàn cũng cần được xây dựng và thực hiện hiệu quả.
● Nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng: Chính phủ cần tăng cường việc
thông tin và giáo dục cộng đồng về nguy cơ và biện pháp ứng phó với El Nino
và lũ lụt. Cần tiến hành các chiến dịch giáo dục và tuyên truyền để nâng cao hiểu
biết của cộng đồng về El Nino và các biện pháp phòng tránh lũ lụt.
● Đầu tư vào hạ tầng và công nghệ: Tăng cường đầu tư vào hạ tầng, đặc biệt là hệ
thống thoát nước và hệ thống quản lý rủi ro, để tăng khả năng chống chọi của khu
vực trước các trận lũ lụt.
● Hợp tác quốc tế: Chính phủ cần tăng cường hợp tác quốc tế để chia sẻ kinh
nghiệm, thông tin và tài trợ trong việc chuẩn bị và ứng phó với El Nino và lũ lụt.
Hợp tác quốc tế có thể giúp tối ưu hóa các biện pháp phòng ngừa và ứng phó,
đồng thời nâng cao khả năng phục hồi sau thiên tai.
Những kiến nghị này, khi được thực hiện một cách hiệu quả và nhất quán, có thể
giúp giảm thiểu thiệt hại và tăng cường sự chống chọi của miền Trung Việt Nam trước
những tác động của hiện tượng El Niño và lũ lụt, đồng thời đảm bảo sự bền vững và
phát triển của khu vực trong tương lai.





47

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam (14/11/2023) “Mưa lớn tại miền Trung gây
nguy cơ ngập lụt và sạt lở lớn” https://dangcongsan.vn/xa-hoi/mua-lon-tai-mien-
trung-gay-nguy-co-ngap-lut-va-sat-lo-lon-652279.html
2. Công an thành phố Đà Nẵng (08/04/2024) “Chủ động ứng phó với El Nino kéo dài”
https://congan.danang.gov.vn/-/chu-ong-ung-pho-voi-el-nino-keo-dai
3. Xây dựng Đảng (16/1/2012) “Phát triển nguồn nhân lực cho Vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung” https://xaydungdang.org.vn/thoi-su-chinh-tri/phat-trien-nguon-nhan-
luc-cho-vung-kinh-te-trong-diem-mien-trung-4629
4. Sơn Bách - Văn Toản. (2023, 4 august). ‘Tuyệt đối không chủ quan trong ứng phó
với El Nino’. Báo Nhân Dân Điện Tử. https://nhandan.vn/tuyet-doi-khong-chu-
quan-trong-ung-pho-voi-el-nino-post765720.html
5. El Nino, La Nina và ảnh hưởng của chúng đến thời tiết, khí hậu Việt Nam. (z.d.).
Khoa Hoc Cong Nghe. https://www.erav.vn/tin-tuc/t1260/el-nino-la-nina-va-anh-
huong-cua-chung-den-thoi-tiet-khi-hau-viet-nam.html
6. Liendo. (2023, 17 may). El Nino xuất hiện khiến nắng nóng gia tăng đi kèm mưa lớn.
https://dangcongsan.vn. https://dangcongsan.vn/xa-hoi/el-nino-xuat-hien-khien-
nang-nong-gia-tang-di-kem-mua-lon-637965.html
7. Hội T. (2023, 18 june). El Nino khiến thời tiết nhiều biến động, nắng nóng khô hạn
đi kèm mưa lũ bất thường. Copyright © 2021 Báo SKĐS Online.
https://suckhoedoisong.vn/el-nino-khien-thoi-tiet-nhieu-bien-dong-nang-nong-
kho-han-di-kem-mua-lu-bat-thuong-169230618152342029.htm
Miền Trung mưa lớn bất thường dù đang ảnh hưởng của El Nino (msn.com)











48