tong-bai-soan-duoc-dich-teeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeee.pdf

NhnTrnTh1 18 views 104 slides Oct 22, 2024
Slide 1
Slide 1 of 104
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104

About This Presentation

duocte


Slide Content

TỔNG BÀI SOẠN DƯỢC DỊCH TỂ
Dược Học (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành)
Scan to open on Studocu
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
TỔNG BÀI SOẠN DƯỢC DỊCH TỂ
Dược Học (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành)
Scan to open on Studocu
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

ÔN TẬP KIẾN THỨC - DDT – ĐẠI HỌC NTT
DAISYLA - TÀI LIỆU NTT - 0843164901
File Slide Dược Dịch Tễ
BÀI 1:
KHÁI NIỆM DỊCH TỄ DƯỢC HỌC
1.DỊCH TỄ DƯỢC HỌC
✓ Dịch tễ dược học (Pharmaco- Epidemiology) bao gồm 2 từ ghép dịch tễ học
và dược lí học lâm sàng
➢ Dịch tễ dược học chính là sự phối hợp 2 lĩnh vực là dịch tễ học
(epidemiology) và dược lý học lâm sàng (clinical pharmacology)
➢ Mối liên quan giữa dịch tễ dược học với dược lý học lâm sàng và sau đó là
dịch tễ học
➢ Tìm hiểu đối tượng, phạm vi nghiên cứu của môn dịch tễ dược học với các
lĩnh vực khác có liên quan
✓ Đối tượng nghiên cứu của dịch tễ học là bệnh dịch và những yếu tố gây bệnh
trong quần thể
✓ Đối tượng nghiên cứu ban đầu của dịch tễ dược học chủ yếu liên quan đến
những tác dụng bất lợi của thuốc, vấn đề sử dụng thuốc trong cộng đồng
✓ Chính bởi vậy dịch tễ dược học được định nghĩa là một môn khoa học nghiên
cứu về vấn đề sử dụng thuốc và hiệu quả điều trị của thuốc trong cộng đồng.
1.1.Mối liên quan giữa dịch tễ dược học với dược lý học lâm sàng
✓ Dược lý học nghiên cứu các tác dụng của thuốc nói chung. Dược lý học lâm
sàng nghiên cứu tác dụng của thuốc trên con người
✓ Thuốc luôn là con dao 2 lưỡi
➢ Mối quan tâm của dịch tễ dược học chính là các tác dụng bất lợi, tiềm ẩn của
thuốc và chính điều này nó đã hỗ trợ cho dược lý học lâm sàng, góp phần làm
rõ ràng hơn hiệu quả điều trị của thuốc
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Dược học lâm sàng là phải đánh giá được mức độ nguy cơ rủi ro và lợi ích
trong quá trình điều trị
✓ Người kê đơn ngoài việc lựa chọn thuốc phải nhận thức được các tác dụng có
lợi và những phản ứng có hại tiềm ẩn của thuốc
✓ Mối liên quan giữa tác dụng điều trị của thuốc và tình trạng lâm sàng của
người bệnh
✓ Tuy nhiên, trọng tâm của dược lý học lâm sàng khác với dịch tễ dược học.
Dược lý học lâm sàng bao gồm 2 nội dung cơ bản là dược động học và dược lực
học
➢ Dược động học nghiên cứu về mối quan hệ giữa liều lượng sử dụng thuốc và
nồng độ của nó đạt được trong huyết thanh hoặc trong máu, đồng thời dược
động học đề cập mối liên quan giữa hấp thu, phân bố và thải trừ của thuốc
➢ Dược lực học nghiên cứu mối quan hệ giữa nồng độ và hiệu quả tác dụng của
thuốc
✓ Phối hợp hai yếu tố này cùng với nhau cho phép người ta dự đoán được hiệu
quả điều trị của thuốc trên người bệnh
✓ Trọng tâm của dịch tễ dược học là nghiên cứu những yếu tố liên quan đến
quá trình sử dụng của mỗi thuốc, mà khởi đầu của nó là tìm hiểu về phản ứng
bất lợi, đặc biệt là giai đoạn sau khi thuốc được đưa phép lưu hành trên thị
trường, và sau đó dịch tễ học là công cụ đắc lực túc đẩy quá trình hình thành,
phát triển và hoàn thiện các quy trình định pháp lý liên quan đến việc quản lý sử
dụng thuốc
✓ Những phản ứng bất lợi kinh điển đã được chia làm 2 loại: phản ứng dạng A
và phản ứng dạng B
❖ Phản ứng dạng A
▪ Những phản ứng của thuốc vượt quá những tác dụng dược mà chúng ta đã
biết và mong muốn
▪ Khá phổ biến, có khả năng dự đoán trước và hậu quả của nó ít quan trọng hơn
so với phản ứng dạng B
▪ Liên quan chủ yếu đến vấn đề hấp thu, phân bố, thải trừ của thuốc và thường
xuyên liên quan nhiều đến liều sử dụng
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

▪ Có thể được ngăn bằng cách đơn giản là giảm liều lượng sử dụng và thường
xuất hiện ở các cá thể dưới dạng:
o Loại 1: xảy khi những cá thể nhận được một liều điều trị của thuốc nhiều hơn
liều điều trị thông thường
o Loại 2: xảy ra khi các cá thể có thể chấp nhận được liều điều trị của thuốc
thông thường theo quy định, nhưng do việc chuyển hóa hoặc loại trừ thuốc
trong cơ thể chậm hoặc không bình thường, dẫn tới nồng độ thuốc được tích lũy
trong cơ thể quá cao vượt quá mức bình thường
▪ Có thể được ngăn bằng cách đơn giản là giảm liều lượng sử dụng và thường
xuất hiện ở các cá thể dưới dạng:
o Loại 3: xảy ra khi cơ thể có khả năng dung nạp với thuốc ở mức trung bình,
nhưng do có một số nhân nguyên nhân nào đó, hoặc là do khách quan hay chủ
quan làm cho cơ thể nhạy cảm quá mức, dẫn tới khả năng dung nạp của cơ thể
đối với thuốc bị giảm
❖ Phản ứng dạng B:
▪ Xảy ra ít phổ biến, và thường là những phản ứng phụ không mong muốn đi
kèm với chính tác dụng của thuốc
▪ Không/ ít liên quan đến liều sử dụng của thuốc, rất khó hoặc không dự đoán
được
➢ Tiềm ẩn và nguy hiểm hơn
▪ Do phản ứng miễn dịch của cơ thể, phản ứng bất thường/ sự nhạy cảm vốn có
của cơ thể
▪ Để xác định, nó đòi hỏi người bệnh phải tạm ngừng sử dụng thuốc
▪ Là trọng tâm cho các nghiên cứu của dịch tễ dược học về các phản ứng bất lợi
của thuốc
▪ Thông thường, nghiên cứu các phản ứng dụng bất lợi của thuốc là việc thu
thập các báo cáo tự phát những vấn đề về thuốc, có liên quan tới bệnh tật và tử
vong
▪ Tuy nhiên, việc xác định mối quan hệ nhân quả để khẳng định nguyên nhân
gây ra rất khó khăn
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

DI & ADR: TRUNG TÂM THÔNG TIN THUỐC VÀ THEO DÕI PHẢN
ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC: TT QUỐC GIA ĐẶT TẠI TRƯỜNG ĐH
DƯỢC HN, TT KHU VỰC ĐẶT TẠI BV CHỢ RẪY
✓ Thập kỷ 60-70 của thế kỷ XX, dịch tể dược học chỉ quan tâm đến các phản
ứng bất lợi của thuốc
✓ Thập kỷ 80-90 của thế kỷ XX, dịch tễ dược học đã mở rộng phạm vi nghiên
cứu, nghiên cứu kinh tế y tế, kinh tế dược để lựa chọn thuốc, lựa chọn công
thức điều trị và đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc
✓ Ngoài ra, còn được ứng dụng để nghiên cứu và hoàn thiện chính sách, khung
pháp lý về dược cũng như là chất lượng dịch vụ dược
1.2. Mối liên quan giữa dịch tễ dược học với dịch tễ học
✓ Dịch tễ học là một "môn khoa học nghiên cứu các yếu tố gây bệnh và phân
bố các yếu tố đó trong cộng đồng” , quan tâm "bệnh"
✓ Dịch tễ dược học nghiên cứu vấn đề sử dụng thuốc và hiệu quả điều trị trong
cộng đồng, quan tâm đến thuốc, quan tâm đến các tác dụng bất lợi của thuốc, và
đây cũng là “yếu tố” gây ra bệnh trong quá trình sử dụng thuốc
➢ Cùng có mối quan tâm là các yếu tố gây ra bệnh
❖ Dịch tễ học từ lâu đã được chia thành 2 phần cơ bản
▪ Khởi đầu nghiên cứu bệnh truyền nhiễm trong cộng đồng, hay còn gọi là dịch
bệnh
▪ Gần đây đã quan tâm nghiên cứu các bệnh mạn tính
❖ Dịch tễ dược học sử dụng các kỹ thuật của dịch tễ học về bệnh mạn tính để
nghiên cứu việc sử dụng và hiệu quả điều trị của thuốc
❖ Dịch tễ dược học là một môn khoa học ứng dụng, có mối quan hệ bắc cầu
giữa dược lý học lâm sàng và dịch tễ học, áp dụng các phương pháp nghiên cứu
dịch tễ học vào nội dung của dược lý học lâm sang để nghiên cứu vấn đề sử
dụng thuốc trong cộng đồng.
2. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH TỄ DƯỢC HỌC
✓ 1906: Đạo luật An toàn về Thuốc và Thực phẩm của Mỹ
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

➢ Yêu cầu đưa ra bằng chứng về tính hiệu quả và an toàn của thuốc lưu hành
trên thị trường
✓ 1937, hơn 100 người chết do suy thận vì dùng sulfanilamid không tan trong
diethylen glycol của công ty Massangill
➢ 1938: Đạo luật về Mỹ phẩm, Thuốc và Thực phẩm Mỹ ban hành
➢ Thử nghiệm độc tính tiền lâm sàng, lâm sàng gửi FDA xem xét trong 60
ngày bác bỏ hoặc là cho phép lưu hành thuốc
✓ Đầu 1950, phát hiện chloramphenicol có thể gây thiếu máu do suy tủy, đặc
biệt là đối với trẻ sơ sinh
✓ 1952 xuất bản cuốn sách đầu tiên về ADR, thành lập Cơ quan nghiên cứu về
các tác dụng bất lợi và thu thập các bệnh về tế bào máu do thuốc gây ra
✓ 1960, FDA bắt đầu thu thập báo cáo về ADR, và tài trợ cho các chương trình
theo dõi thuốc mới tại các bệnh viện, chương trình giám sát thuốc Boston đã
triển khai theo dõi tại các bệnh viện sau đó triển khai ở Viện Shands, bang
Florida của Mỹ.
✓ 1961"thảm họa thalidomid“: gia tăng nhiều tỷ lệ sinh non, phocomella
✓ 1962, ban hành điều lệ bổ sung Kefauver Harris
➢ Phải tiến hành giai đoạn thử nghiệm tiền dược lý lâm sàng trước khi cho
phép được thử trên người, nhằm khẳng định những bằng chứng về độ an toàn
của thuốc.
➢ Kết quả phải nộp FDA trong Đơn đăng kí thẩm tra thuốc mới trước khi bắt
đầu các nghiên cứu thử nghiệm lâm sÀng
Bổ sung thử nghiệm để đưa ra bằng chứng thật đảm bảo là thuốc có hiệu quả➢
Điều lệ bổ sung Kefauver Harris
✓ Về mặt chức năng: phải tiến hành những mẫu thử nghiệm lâm sàng được
chọn một cách ngẫu nhiên để chứng minh tính hiệu quả của thuốc trước khi đưa
ra thị trường
✓ Thủ tục pháp lí mới này đã làm chậm lại quá trình đưa thuốc mới ra thị
trường cho tới khi nào có sự đồng ý hoàn toàn của cơ quan FDA
✓ Yêu cầu phải xem xét lại toàn bộ các thuốc đã được duyệt từ 1938 - 1962
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Tiến trình DESI - Phương pháp nghiên cứu đánh giá hiệu quả của thuốc
(Drug Efficacy Study Implementation) được Hội đồng khoa học hàn lâm quốc
gia của Mỹ xây dựng với sự hỗ trợ của FDA loại bỏ khỏi tt nhiều thuốc không
có tác dụng và những thuốc phối hợp nhiều thành phần.
✓ 1960: ấn phẩm đầu tiên về nghiên cứu sử dụng thuốc.
cung cấp thông tin sinh động về sử dụng thuốc và bắt đầu bằng chuyên mục ➢
điều tra mức độ kê đơn sai thông qua thu thập các đơn thuốc hoặc những bệnh
nhân giả định.
➢ Điều tra mức độ kê đơn sai thông qua thu thập các đơn thuốc hoặc những
bệnh nhân giả định
➢ Khởi đầu cho sự ra đời của lĩnh vực dịch tễ dược học
➢1960 được coi là khởi đầu cho sự ra đời của lĩnh vực dịch tễ dược học
✓ 1930 cloquinol được đưa ra thị trường, 1970 phát hiện gây ra hội chứng loạn
thần kinh thị giác bán cấp
✓ Sau khi practolol được đưa ra thị trường khoảng 5 năm, vào 1970, khẳng
định gây ra hội chứng viêm niêm mạc mắt
✓ 1980 ticrynafen và benoxaprofen: gây ra các bệnh về chức năng gan và dẫn
đến tử vong
✓ Tiếp theo thuốc chống viêm không steroid zmepiac làm tăng nguy cơ phản
ứng phản vệ
✓ Những bệnh nguy hiểm về tế bào máu có liên quan tới phenylbutazon.
Indometacin được bào chế dưới dạng giải phóng chậm là nguyên nhân gây ra
những lỗ thủng ở ruột non
✓ Bendectin điều trị chứng buồn nôn, chóng mặt cho phụ nữ có thai, bị cấm lưu
hành bởi vì có các vụ kiện cáo khẳng định nó đã gây ra quái thai mặc dù là còn
thiếu những bằn chứng khoa học khẳng định
✓ Suprofen gây ra hội chứng đau sườn cấp tính và suy thận cấp tính có hồi
phục
✓ Isotretinoin gần như đã bị loại bỏ khỏi thị trường bởi vì nó gây ra hiện tượng
đẻ non
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ 1979, triazolam được đưa ra thị trường, 1990 phát hiện gây một số trạng thái
không bình thường của hệ thống thần kinh trung ương
✓ Silicon là chất độn ngực được hàng triệu người Mỹ quan tâm vì mục đích
thẩm mĩ, gần đây đã bị buộc tội là nguyên nhân gậy ra ung thư, bệnh thấp khớp
✓ Fluoxetin thuốc tâm thần bị mất phần lớn thị trường, bởi vì nó bị buộc tội có
liên quan tới ý định thích tự tử
✓ Dịch bệnh xuất phát từ bệnh hen ở New Zeland đã gây ra nhiều tử vong,
được phát hiện là có nguyên nhân gây liên quan đến việc sử dụng fenoterol
✓ terfenadin và astemizol gây hiện tượng loạn nhịp
✓ Bromocriptin: phụ nữ sau sinh dùng gây cơn cao huyết áp đột ngột và đột
quỵ
➢ Tuy nhiên việc thu hồi các thuốc này không đồng thời và dứt khoát
✓ Phải quan tâm là phản ứng nguy hiểm hiếm gặp của thuốc, ví dụ như các
phản ứng sốc phản vệ của kháng sinh
✓ 1970, Cơ quan nghiên cứu dịch tễ về thuốc đã được hình thành tại Mỹ, hiện
nay được gọi là Trung tâm dịch tễ Slone
➢ Phát triển đến tận các tuyến bệnh viện cơ sở, theo Chương trình Phối hợp
Giám sát Thuốc Boston, bằng cách thu thập những phản ứng bất lợi của thuốc
trong quá trình điều trị cho các bệnh nhân, và sử dụng những dữ liệu đó để hình
thành các nghiên cứu đối chứng tại bệnh viện
✓ Tại Mỹ 1976, Hội đồng Phối hợp Kê đơn Sử dụng Thuốc được thành lập,
Hội đồng này bao gồm các chuyên gia có nhiệm vụ đánh giá vai trò của dịch tễ
dược trong thời gian này và đưa ra những đề xuất cho tương lai
✓ 1977 Cơ quan chuyên phân tích các số liệu về y tế và Hệ thống giám sát đã
được thành lập, sử dụng số liệu về kê đơn thuốc để hình thành các nghiên cứu
dich tễ dược học
✓ 1980, Cơ quan Nghiên cứu Giám sát An toàn thuốc đã được thành lập ở Anh
chuyên làm nhiệm vụ giám sát việc kê đơn của các thầy thuốc
✓ 1990 đã xuất hiện một sự chuyển đổi trong lĩnh vực nghiên cứu của dịch tễ
dược học
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Ngoài vai trò của dịch tễ dược học trong việc nghiên cứu sử dụng thuốc và
các phản ứng bất lợi của thuốc
✓ Mở rộng sang các nội dung khác như xây dựng và áp dụng các chỉ số trong
kinh tế y tế để lựa chọn thuốc, đưa ra các phác đồ điều trị và nghiên cứu hiệu
quả điều trị của thuốc; ứng dụng dịch tễ dược học để nghiên cứu lĩnh vực quản
lí và chính sách dược cũng như là nghiên cứu chất lượng dịch vụ dược
TIẾN TRÌNH XÉT DUYỆT
✓ 1968 tại Anh: thành lập Hội đồng An toàn về Thuốc
✓ Sau đó WHO và rất nhiều nước thành lập cơ quan chuyên thu thập và tập hợp
các thông tin cũng như các hậu quả về các phản ứng bất lợi
✓ FDA chưa cho phép lưu hành thalidomid nên thảm họa này đã không xảy ra
ở Mỹ
3.THUỐC MỚI
❖ Thử nghiệm giai đoạn 1
▪ Chỉ được tiến hành sau khi thực hiện các nghiên cứu về dược lý và độc tính
học trên động vật để xác minh hiệu quả và có thể phù hợp, và ước tính liều
dùng ban đầu
▪ Xem xét sự dung nạp thuốc ở đối tượng nghiên cứu và bước đầu xác định liều
dùng thích hợp đảm bảo an toàn và có hiệu lực trên người
▪ Tiến hành trên đối tượng người khỏe mạnh, hoặc có thể trên người bệnh có
bệnh thuộc phạm vi điều trị của thuốc nghiên cứu tình nguyện tham gia làm đối
tượng thử nghiệm
❖ Thử nghiệm giai đoạn 2
▪ Trên những người bệnh lần đầu được dùng thuốc và chấp nhận mạo hiểm với
thuốc
▪ Thu thập những thông tin về dược động học của thuốc, và bất kỳ một sự liên
quan nào của thuốc tới các phản ứng bất lợi, hiệu quả có thể có được của thuốc,
liều dùng hàng ngày
▪ Ít nhất trên 2 nhóm đối tượng nghiên cứu, một nhóm dùng thuốc thử và nhóm
kia là nhóm đối chứng (một số nước quy định mỗi nhóm ≥ 50)
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

❖ Thử nghiệm giai đoạn 3
▪ Số lượng lớn người bệnh: 500 đến 3000
▪ Mẫu thử nghiệm được chọn một cách ngẫu nhiên
▪ Theo FDA (Mỹ), ít nhất một trong các mẫu thử nghiệm lâm sàng được chọn
ngẫu nhiên phải được tiến hành tại Mỹ
▪ Cơ sở quan trọng để các cơ quan quản lý xem xét, đánh giá có nên cấp giấy
phép cho một sản phẩm thuốc mới được lưu hành và sử dụng rộng rãi
❖ Thử nghiệm giai đoạn 4
▪ Sau khi thuốc được phép lưu hành trên trường
▪ Do giai đoạn 3 thường bị hạn chế về thời gian, số lượng người bệnh, do vậy
các tác dụng phụ có hại có thể chưa trở nên rõ rệt hay bộc lộ hết
▪ Đánh giá lại tính hiệu quả, độ an toàn, khả năng chấp nhận và sử dụng tiếp tục
của thuốc trong điều kiện thực tế và tạo thêm nhiều bằng chứng về độ an toàn
Bài 2:
CÁC THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ DƯỢC HỌC
Đại cương
✓ Căn cứ vào cách thức nghiên cứu, chia thành 2 loại thiết kế nghiên
cứu:
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

-Loại nghiên cứu dựa vào việc quan sát sự vật hiện tượng (nghiên
cứu mô tả)
-Loại thiết kế nghiên cứu dựa vào mô hình thử nghiệm (nghiên cứu
thực nghiệm, phân tích)
✓ Vai trò của thiết kế nghiên cứu
➢ tìm hiểu nhu cầu, thực trạng các vấn đề sức khoẻ
➢ giải quyết mối quan hệ nhân – quả liên quan đến sức khoẻ
✓ Các thiết kế nghiên cứu khác nhau sẽ cho câu trả lời về mối quan
hệ nhân quả khác nhau với mức độ tin cậy khác nhau
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU MÔ TẢ
✓ kỹ thuật nghiên cứu: định tính (quality research) và nghiên cứu
định lượng (quantity research)
✓ bộ câu hỏi, phỏng vấn, quan sát những người tham gia, các thống
kê dịch vụ, tài liệu mô tả cộng đồng, các nhóm dân cư, tình hình thực
tại
✓ Dựa vào quan sát các sự vật/hiện tượng (1 dịch vụ y tế, 1 hành vi
sức khoẻ) để mô tả lại một cách khoa học thực trạng sự vật/hiện
tượng đó (kiến thức, thái độ, hành vi)
✓Hình thành giả thuyết về mối quan hệ nhân - quả (nguy cơ/nguyên
nhân – kết quả)
✓ Đặc trưng: thuộc loại nghiên cứu quan sát, mục đích của thiết kê
không phải để kiểm tra các giả thuyết, hay chứng minh mối quan hệ
nhân quả.
✓ Vì vậy, có thể lồng ghép với các pp nghiên cứu khác
1.Mô tả các trường hợp cá biệt
✓ Mô tả trên từng cá thể
✓ Mô tả sự kiện rất đặc biệt, hiếm gặp/đầu tiên gặp phải
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Khởi đầu, có báo cáo đơn lẻ về cá thể độc lập đã sử dụng thuốc,
sau đó xuất hiện những triệu chứng khác biệt (ADR), và thu hút
được sự chú ý của các nhà chuyên môn, do vậy nó được khai thác
một cách tỉ mỉ, và hình thành một hay nhiều giả thuyết nhân quả
✓ VD: 1961, phụ nữ trẻ, khỏe mạnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính
✓ Hữu ích khi đưa ra những giả thuyết về tác dụng bất lợi của
thuốc. Tuy nhiên:
➢ Do báo cáo đơn lẻ nên khó xác định người bệnh được báo
cáo là điển hình cho bệnh nhân bị phơi nhiễm/bị bệnh
➢ Rất hiếm báo cáo đơn lẻ có thể được sử dụng để chứng
minh nguyên nhân của sự kiện bất lợi.
➢ Ngoại trừ; sự kiện xảy ra quá hiếm và rất đặc biệt thì có thể
khẳng định do sự phơi nhiễm, thậm chí cả khi quá trình của sự
phơi nhiễm là không rõ ràng.
✓ Hữu ích để tìm ra nguyên nhân của sự phơi nhiễm khi việc điều
trị gây ra một sự thay đổi trong chu kỳ bệnh, mà bệnh có mang tính
chất lặp đi lặp lại.
✓ VD: quá liều methadone: gây ngủ, hôn mê, được điều trị bằng
thuốc naloxone
2.Mô tả chùm sự kiện hay chùm bệnh
✓ mô tả các tính chất của một nhóm cá thể, nhằm tìm ra đặc trưng
chung nhất của nhóm cá thể đó
✓ cùng sử dụng một loại thuốc và cùng xuất hiện ADR hoặc là
cùng mắc 1 bệnh cách nhau không quá xa về mặt không gian và
thời gian (chùm bệnh).
✓ Toàn bộ số bệnh nhân được lấy chỉ từ một bệnh viện hoặc cơ sở
thực hành y học bị phơi nhiễm đơn lẻ,có kết quả riêng biệt, những
kết quả lâm sàng của họ sau đó được xem xét và mô tả lại
✓ dựa trên các báo cáo về một loạt các trường hợp bị một tình
trạng cụ thể nào đó hay một loạt các trường hợp bệnh được điều trị
mà không có nhóm đối chứng
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ VD: quan sát 100 phụ nữ ở độ tuổi dưới 50 bị tắc nghẽn mạch
phổi, và chú ý rằng 30 người trong số đó đã dùng viên tránh thai
✓ được tiến hành trên những sự kiện hiếm gặp/đặc biệt/bệnh lạ,
hiếm gặp, từ đó dễ hình thành giả thuyết về mối quan hệ nhân quả
hơn mô tả trường hợp riêng lẻ
✓ Hữu ích khi:
➢ xác định việc xảy ra một phản ứng phụ của thuốc
➢ khẳng định bất kỳ một tác dụng phụ đặc biệt đáng lo ngại
nào sẽ không xảy ra trong quần thể lớn hơn với những vấn đề đã
được nghiên cứu trước khi thuốc được lưu hành.
✓không hữu ích trong việc xác định nguyên nhân được đưa ra bởi
những mô tả lâm sàng về bệnh hoặc về các bệnh nhân chịu sự phơi
nhiễm
✓ Do không có nhóm chứng nên không hữu ích trong việc xác
định nguyên nhân được đưa ra bởi những mô tả lâm sàng về bệnh
hoặc về các bệnh nhân chịu sự phơi nhiễm
3.Mô tả cộng đồng/đánh giá nhu cầu cộng đồng
✓ Mô tả lại thực trạng về vấn đề sức khoẻ của cộng đồng hoặc mô
tả nhu cầu, mong muốn hiện tại của cộng đồng
✓ để xác định được nhu cầu hiện có và cung cấp cơ sở dữ liệu,
thông tin cơ bản cho việc thiết kế những nghiên cứu hay hành động
sau đó
4.Mô tả dịch tễ học về tính hình mắc bệnh
✓ Tương đối phổ biến
✓ Thu thập số liệu về sự xảy ra và phân bố bệnh tật trong các
nhóm dân cư về:
- yếu tố về con người: tuổi, giới, trình độ, tình trạng sức khoẻ,
tính cách, thói quen hút thuốc lá, uống rượu...
- Các yếu tố về không gian: nông thôn/thành thị, địa phương,
vùng, miền, quốc gia...
- Các yếu tố về thời gian: bệnh dịch, mùa, chu kỳ
- đặc trưng mang tính gia đình: con thứ mấy, sinh mấy lần
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ tính toán sự xuất hiện sự kiện/bệnh: tỷ lệ mới mắc, hiện mắc
bệnh/tử vong (thường được báo cáo theo phạm vi quyền hạn)
✓ Từ đó, hình thành các giả thuyết về sự xuất hiện tình trạng trên
và kiểm tra các giả thuyết này với những nghiên cứu mang tính
phân tích sau này
5.Nghiên cứu cắt ngang mang tính mô tả hay điều tra cộng đồng
✓ mô tả những sự kiện đang xảy ra trong cộng đồng của toàn bộ
dân số/một phần dân số ở một thời điểm cụ thể hay khoảng thời
gian nhất định
➢ chỉ mang tính chất mô tả, không nhằm mục đích kiểm tra
một giả thuyết
➢ VD: tỷ lệ mắc bệnh tại thời điểm hiện tại/một khoảng thời
gian
✓ đánh giá về sự phân bố một loại bệnh, tình trạng tàn tật, tình
trạng bệnh, tình trạng miễn dịch, dinh dưỡng, tình trạng kê đơn
✓ mô tả mức độ phổ biến của các đặc trưng nào đó trong nghiên
cứu các hệ thống y tế
➢ VD1: điều tra về kiến thức, thái độ và thực hành
➢ VD2: mô hình sử dụng dịch vụ y tế và sự hài lòng với các
dịch vụ
6.Nghiên cứu mô tả sinh thái học
✓ Mô tả một khối tập hợp (ví dụ như một gia đình/dòng tộc/trường
học), hoặc là một đơn vị sinh thái (một làng/thị trấn/quốc gia)
7.Các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu mô tả
✓ Tỷ lệ mới mắc hay mới gặp (Incidence)
✓ Tỷ lệ hiện mắc hay hiện gặp (Prevelence)
✓ Tỷ lệ mới mắc hay mới gặp (Incidence):
➢ tỷ lệ mới mắc là số đo tần suất xuất hiện của những sự kiện
bệnh tật mới và tỷ suất phát triển thành bệnh của những người
không mắc bệnh trong một giai đoạn nghiên cứu xác định (thường
là nghiên cứu dọc)
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Tỷ lệ mới mắc hay mới gặp (Incidence): Đặc điểm:
- 2 cách tính thông dụng: tỷ lệ mới mắc tích lũy (CI), mật độ
mới mắc (IR)
- Khi tất cả các đối tượng trong quần thể thuộc diện quan tâm
đã được theo dõi trong một giai đoạn xác định, số ca bệnh mới
được chia cho cỡ mẫu dân số thì sẽ có tỷ lệ mới mắc tích lũy
- tỷ lệ mới mắc tích lũy = số ca bệnh mới/cỡ mẫu dân số, dùng
khi tất cả các đối tượng trong quần thể thuộc diện quan tâm đã
được theo dõi trong một giai đoạn xác định
- mật độ mới mắc = số ca bệnh mới/lượt người theo thời gian,
dùng khi các giai đoạn theo dõi khác nhau cho những người khác,
đứa ra ước tính về "xác suất mắc bệnh tức thời" trong nhóm dân số
+ ví dụ: nếu 100 người được theo dõi trong 6 tháng, và 100 người
khác được theo dõi trong một năm thì tổng số lượt được quan sát
sẽ là 1800 lượt người theo tháng hay 150 lượt người theo năm
- Nhu cầu xác định dân số thuộc diện nghiên cứu, thường được
gọi là quần thể khởi đầu.
- Tất cả những người trong quần thể khởi đầu phải là những
người không mắc bệnh
- Cần phải xác định một giai đoạn quan sát,
- Cần theo dõi tất cả mọi người trong giai đoạn quan sát xác
định.
- Nếu xảy ra việc không quan sát hoàn chỉnh một số người ít
được theo dõi hơn trong một giai đoạn xác định) thì những ước
tính về tỷ lệ mới mắc cần phải được điều chỉnh cho phù hợp (có
nghĩa là nên dùng mật độ mới mắc hơn là dùng tỷ lệ mới mắc tích
lũy).
✓ Tỷ lệ mới mắc hay mới gặp (Incidence): Mục đích
- xác định nguyên nhân tiềm ẩn/yếu tố nguy cơ từ sự biến đổi
của tỷ lệ mới mắc, từ đó có thể xác minh hay củng cố kết quả điều
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

tra (lập bảng tỷ suất mắc bệnh theo nhóm đối tượng/thời gian/địa
điểm
- phòng và giám sát trong các cơ quan y tế (tính toán và lập
thành biểu đồ tỷ lệ mới mắc hàng năm, từ đó xác định những lĩnh
vực có vấn đề tiềm ẩn bằng cách phân tích xu hướng những biến
đổi tỷ lệ mới mắc)
Nguyên nhân của sự thay đổi tỷ lệ mới mắc:
- Xuất hiện một yếu tố nguy cơ mới.
- Thay đổi thói quen.
- Biến đổi tính chất độc hại của các vi sinh vật gây bệnh.
- Thay đổi tính hiệu nghiệm trong điều trị hay các chương trình
can thiệp.
- Di chuyền có chọn lọc các cá nhân dễ mắc bệnh đến một vùng
có dịch
✓ Tỷ lệ hiện mắc hay hiện gặp (Prevelence):
- là tỷ lệ dân số mắc bệnh tại một thời điểm cố định hay trong
một giai đoạn xác định
- có giá trị đối với công tác quản lý: khối lượng công việc cho
đội ngũ cán bộ của một chương trình y tế.
- có ích trong chẩn đoán cộng đồng để xác định những cộng
đồng cần có những chương trình hay hành động cần thiết để ngăn
ngừa tình trạng bệnh tật
- Đặc trưng của tỷ lệ hiện mắc: thu được từ những nghiên cứu
cắt ngang (các cuộc điều tra y tế quốc gia), dựa trên sổ sách đăng
ký bệnh
- Tỷ lệ hiện mắc (P)= tỷ lệ mới mắc trước đó (I) x thời gian diễn
biến của bệnh (D)
Tỷ lệ hiện mắc có thể biến đổi cùng với thời gian, tuỳ thuộc vào:
- Những thay đổi của tỷ lệ mới mắc;
- Những thay đổi về thời gian mắc bệnh và tính trường diễn của
bệnh;
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

- Các chương trình can thiệp;
- Sự hao hụt có chọn lọc (miễn dịch của từng cá thể);
- Thay đổi theo phân loại
✓ Tỷ lệ hiện mắc hay hiện gặp (Prevelence): Ví dụ
Cộng đồng dân cư bao gồm 1000 người tuổi từ 50 trở lên được
sàng lọc xem có mắc bệnh tiểu đường hay không vào ngày
1/1/2021 và phát hiện 40 trường hợp mắc bệnh. Vào nửa cuối của
năm, có 5 bệnh nhân chết, 5 chuyển đi nơi khác và 5 người khỏi
bệnh, trong khi đó 20 ca bệnh mới được phát hiện. Hãy tính toán tỷ
lệ mắc tiểu đường trong nhóm dân cư này trong năm 2021.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH
✓nghiên cứu theo thời gian (nghiên cứu dọc)
✓ xuất phát điểm từ một giả thuyết về mối quan hệ nhân quả
✓ Mục tiêu: kiểm định giả thuyết về mối quan hệ nhân quả
✓ Cách làm: phân tích so sánh sự khác nhau về kết quả/hậu quả xảy ra
giữa nhóm có tiếp xúc với yếu tố tác nhân và nhóm không tiếp xúc với
yếu tố tác nhân, hoặc so sánh sự khác nhau trong quá trình tiếp xúc với
yếu tố tác nhân giữa nhóm bị phơi nhiễm với nhóm không bị phơi nhiễm
Mối quan hệ nhân quả
Nguyên nhân Quá trình tiếp xúc Kết quả - hậu quả
Thuốc Điều trị / thử nghiệm Khỏi / không khỏi
Thuốc Điều trị / thử nghiệm Tác dụng bất lợi
Phác đồ điều trị A Điều trị Khỏi / không khỏi
Yếu tố nguy cơ A Phơi nhiễm Bị phơi nhiễm / bị bệnh
Yếu tố nguy cơ A Phơi nhiễm Không bị phơi nhiễm /
không bị bệnh
Chính sách A Can thiệp Thay đổi hành vi
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Giáo dục truyền thôngCan thiệp Thay đổi nhận thức
Phân loại: dựa vào mục đích nghiên cứu và đối tượng quan tâm
- Nghiên cứu phân tích xu hướng,
- Nghiên cứu bệnh - chứng (quan sát có đối chứng),
- Nghiên cứu thuần tập (thuần tập hồi cứu, thuần tập tiến cứu);
- Nghiên cứu thử nghiệm hay can thiệp
1. Nghiên cứu cắt ngang mang tính phân tích
Bị tác tác động và không bị tác động
Quần thể nghiên cứu -> mẫu nghiên cứu ->
Có tiếp xúc và không có tiếp xúc
✓ Xác định tỉ lệ hiện mắc
✓ không phát hiện được các bệnh hiếm gặp, các bệnh tiến triển ngắn
ngày hay những bệnh có số ca tử vong cao
Ưu điểm:
✓ thuận lợi hơn nghiên cứu bệnh - chứng do bắt đầu với mẫu nghiên
cứu để từ đó tìm ra ca bệnh và ca chứng.
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Thời gian thực hiện ngắn nên ít tốn kém hơn nghiên cứu thuần tập,
đặc biệt là thuần tập tương lai.
✓ điểm khởi đầu trong các điều tra thuần tập tiến cứu để sàng lọc ra
những tình trạng bệnh đã có.
✓ cung cấp nhiều số liệu rất hữu ích, sơ bộ có thể đưa ra dự báo một
nguy cơ cho quần thể nghiên cứu.
Nhược điểm:
✓ không đưa ra một ước đoán nguy cơ trực tiếp: có thể mắc phải sai số
hệ thống do chọn mẫu.
✓ Do sự phơi nhiễm và bệnh được đo lường cùng một lúc nên không thể
xác định được tính chất trước sau như trong nghiên cứu thuần tập.
2.Phân tích xu hướng
✓ Từ giả thuyết về mối quan hệ nhân quả, tiến hành so sánh xu
hướng phát triển theo thời gian của yếu tố tác nhân/nguy cơ và yếu
tố kết quả/hậu quả trong các mối liên hệ (hồi cứu/tiến cứu)
✓ Thống kê sinh tử thường được sử dụng trong nghiên cứu pitch
xu hướng
Yếu tố nguy cơ/tác nhân -> xu hướng 1
Yếu tố hậu quả/kết quả -> xu hướng 2
So sánh và kết luận
✓VD: số liệu bán hàng viên thuốc tránh thai - tỷ lệ chết do bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính: sử dụng những bản lưu thống kê sinh tử
ngta thấy tỷ lệ chết người do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tăng
đồng thời với việc bán thuốc tránh thai tăng, nhưng chỉ ở phụ nữ ở
tuổi sinh đẻ, không đúng đối với phụ nữ cao tuổi và đàn ông bất kỳ
tuổi nào.
✓ hay được sử dụng để đánh giá chiều hướng phát triển các chỉ
tiêu trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, văn hoá - xã hội hoặc để phân
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

tích các nguyên nhân làm tăng hay giảm các chỉ số trên trong giai
đoạn nhất định.
✓Ví dụ: giá thuốc có xu hướng tăng trong 6 tháng cuối năm 2020,
và trong thời gian này tỷ giá ngoại tệ giữa đồng Euro/USD với
đồng tiền Việt Nam cũng có sự gia tăng, như vậy có thể nhận định
rằng giá thuốc tăng là do sự biến động của đồng ngoại tệ
Phân tích xu hướng hồi cứu
✓ có lợi khi chứng minh/chống lại các giả thuyết một cách nhanh chóng
✓ không có khả năng kiểm soát các loại yếu tố gây nhiễu do thiếu dữ
liệu về các cá thể; nó chỉ nghiên cứu các nhóm, vì vậy khó xác định yếu
tố nào có thể là nguyên nhân đúng gây ra kết quả đó
✓ VD: tỷ lệ chết do ung thư phổi ở Mỹ tăng lên ở phụ nữ, yếu tố gây
nhiễu là tăng tỷ lệ hút thuốc lá ở phụ nữ/ sự phơi nhiễm nghề nghiệp
3.NC bệnh–chứng (quan sát có đối chứng)
Nhóm bệnh -> có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ (a) & không tiếp xúc
với yếu tố nguy cơ (c)
Nhóm chứng -> có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ (b) & không tiếp
xúc với yếu tố nguy cơ (d)
✓ VD: đánh giá ảnh hưởng của thuốc lá đối với bệnh ung thư phổi:
lựa chọn một nhóm bệnh nhân bị ung thư phổi và nhóm không bị
ung thư phổi sau đó khai thác tiền sử của mỗi nhóm đối với việc
hút thuốc lá từ đó có thể xác định tác động của thuốc lá đối với
bệnh ung thư phổi như thế nào.
✓ được sử dụng để đánh giá hiệu quả của thuốc bằng cách điều tra
nhóm cá thể đã được khỏi bệnh với quá trình sử dụng thuốc trước
đó để đánh giá hiệu quả của thuốc đối với bệnh
✓ hay được sử dụng để chứng minh phản ứng bất lợi của thuốc
(nhóm bệnh) và nhóm các cá thể không có phản ứng bất lợi (nhóm
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

chứng) để từ đó xác định nguyên nhân khác nhau giữu hai nhóm
trong quá trình sử dụng thuốc trước đó (quá trình phơi nhiễm).
NC bệnh–chứng: đặc điểm
✓ Là nghiên cứu dọc nhằm giải thích về mối tương quan trong giả
thuyết về mối quan hệ nhân quả
✓ Điểm xuất phát của nghiên cứu:
➢ Xem xét tác nhận gây bệnh: nhóm bệnh gồm những người đã mắc
bệnh, nhóm chứng gồm những người hiện không mắc bệnh, sau đó khai
thác tiền sử tiếp xúc với yếu tố nguy cơ
➢ Xem xét tác dụng đtrị: người sử dụng thuốc đã khỏi bệnh và không
khỏi bệnh, sau đó khai thác lại diễn biến điều trị
✓ Dựa vào điểm xuất phát nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu, dựa vào thời
gian khỏi bệnh do thuốc: nghiên cứu dọc
✓ ngoài các sai số chung (như nghiên cứu thuần tập) có thể có sai số
khác (sai số nhớ lại), cần hạn chế
✓ Mối liên quan giữa thuốc và hiệu quả điều trị: khai thác sự phơi
nhiễm từ tiền sử bệnh hoặc hồ sơ bệnh án. Nếu tỷ lệ phơi nhiễm của các
ca thuộc nhóm bệnh lớn hơn các ca đối chứng thì yếu tố phơi nhiễm có
thể bị nghi là một trong các yếu tố nguyên nhân.
Lựa chọn nhóm bệnh
✓ Việc lựa chọn có ảnh hưởng đến độ tin cậy, giá trị của kết quả nên tiêu
chí phải rõ ràng. Nguồn lựa chọn:
- Các trường hợp nhập viện, xuất viện
- Các ca bệnh được báo cáo hay chẩn đoán thông qua điều tra/chương
trình giám sát trong một giai đoạn xác định.
- Những trường hợp mới mắc bệnh/mới chẩn đoán
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Nhóm bệnh quá lớn: dùng một mẫu xác suất, phải đại diện cho tất cả
các ca bệnh đang được xem xét.
Lựa chọn nhóm chứng
✓ Cần quan tâm sai số chọn mẫu vì có thể làm mất giá trị của kết quả
nghiên cứu. Nguồn:
- Một mẫu xác suất của cộng đồng nếu nhóm bệnh được lấy từ nhóm
cá thể thuộc cộng đồng
- Bệnh nhân được nhận vào/cùng có mặt tại một cơ sở với nhóm
bệnh (không mắc bệnh mà chúng ta quan tâm).
- Bà con/bạn đồng niên của các ca bệnh...
✓ Có thể ghép cặp với nhóm bệnh theo các yếu tố nguy cơ ngoài yếu tố
mà ta quan tâm (tuổi, giới, địa lý,...)
✓ Có thể ghép cặp với nhóm bệnh theo các yếu tố nguy cơ ngoài yếu tố
mà ta quan tâm
➢ tuổi, giới, địa lý, kinh tế,... vì đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mới mắc
của hầu hết các bệnh
➢ ghép cặp trên cơ sở cá thể (tạo thành từng cặp) hay một nhóm (tạo
cặp tần suất). Tạo cặp cá thể hay được dùng hơn vì dễ lí giải lí do
➢ Nhược điểm của ghép cặp: làm mất tính chính xác
Có thể sử dụng nhiều nhóm đối chứng, ưu điểm:
- Nếu tần số của yếu tố nguy cơ các nhóm đối chứng không khác nhau
song lại thấp hơn tần số ca bệnh: tăng tính nhất quán trong bản thân mối
quan hệ.
- Có cơ hội kiểm tra được sai số.
Thu thập số liệu
✓ bệnh án, bộ câu hỏi, phỏng vấn đối tượng
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ lựa chọn nhóm chứng không phù có thể dẫn tới sai số hệ thống do lựa
chọn mẫu nghiên cứu và dẫn tới kết luận không chính xác
✓ Ngược lại, nếu thiết kế nghiên cứu có đối chứng được làm tốt, tiếp
theo các nghiên cứu thuần tập hoặc thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên
được thực hiện tốt thì các kết quả sẽ có giá trị và độ chính xác sẽ được
khẳng định
Thu thập số liệu: Yêu cầu
- Việc quan sát phải khách quan hoặc nếu là thu được từ các phương
pháp điều tra thì phải thiết kế thật chuẩn xác.
- Người điều tra hay phỏng vấn không nên biết đâu là đối tượng thuộc
nhóm bệnh và đâu là thuộc nhóm đối chứng.
- Nên dùng các quy trình giống nhau cho cả 2 nhóm bệnh và nhóm đối
chứng, ví dụ sự sắp đặt và bố trí cho tất cả các nhóm là như nhau.
Các chỉ số đánh giá nghiên cứu có đối chứng
✓ nghiên cứu dọc có tính chất hồi cứu, do vậy không thể xác định được
tỷ lệ mới mắc
✓ Dùng tỷ suất chênh OR (Odds Ratio) để đánh giá về mối liên quan
giữa yếu tố tác nhân/nguyên nhân và kết quả/hậu quả
Tình trạng CTX KTX Tổng
BTĐ a b a+b
KBTĐ c d c+d
Tổng a+c b+d a+b+c+d
OR = (ad) / (bc)
Nếu bệnh hiếm gặp thì ac << ad, bc thì: OR = a(c+d) / c(a+b)
Nghiên cứu có đối chứng: Ưu điểm
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ rất hữu ích trong việc tìm ra tác nhân gây ra hậu quả/bệnh đối với những
trường hợp hiếm gặp hay phản ứng bất lợi hiếm gặp của thuốc, bằng cách lựa
chọn các nhóm bệnh và nhóm đối chứng
✓ có thể được sử dụng để tìm ra thuốc mới hay những tác dụng mới của thuốc
bằng cách lựa chọn nhóm “tình cờ” khỏi bệnh và nhóm bệnh. Sau đó tìm hiểu
quá trình tiếp xúc với các tác nhân trước đó để có nhận định về mối quan hệ
nhân quả
✓ làm rõ mối quan hệ nhân quả của các sự kiện hiếm gặp với một cỡ mẫu cần
thiết nhỏ hơn so với cũng sự kiện đó trong nghiên cứu thuần tập
VD: một nghiên cứu kinh điển để chứng minh diethylstilbestrol liên quan tới tế
bào ung thư tuyến âm đạo chỉ cần đòi hỏi 8 ca bệnh và 40 ca làm nhóm chứng,
trong khi cần tới hàng ngàn đối tượng phơi nhiễm cho nghiên cứu thuần, tập với
cùng vấn đề này.
✓ ít hao hụt về mẫu, trừ khi phải có điều tra định kỳ
✓ cơ sở để hình thành các nghiên cứu phân tích khác nhằm khẳng định chắc
chắn mối quan hệ nhân quả
✓ sai số hệ thống giảm tối thiểu hay ít nhất thì cũng không có ảnh hưởng tới
các kết quả
✓ nghiên cứu lặp lại tại những địa điểm khác nhau và bởi các nhà nghiên cứu
khác nhau giúp khẳng định thêm kết quả của nhau.
✓ VD: 25 nhà nghiên cứu từ 10 quốc gia đều nghiên cứu mối liên quan giữa hút
thuốc lá và ung thư phổi
✓Nghiên cứu có đối chứng có thể minh họa về liều lượng sử dụng, sự đáp ứng
hoặc mối quan hệ theo liều, chẳng hạn một vài nghiên cứu bệnh – chứng đã chỉ
ra rằng số điếu thuốc hút trong ngày có liên quan đến nguy cơ bị ung thư phổi.
✓Kết hợp nghiên cứu bệnh - chứng với nghiên cứu thuần tập ở một cộng đồng
nhất định, đây là kết hợp mang tính hiệu quả thường hay được áp dụng
✓ Để tăng tính giá trị của nghiên cứu có đối chứng, thiết kế nghiên cứu cần
phải đảm bảo rằng:
- Nhóm bệnh phải đại diện trong một môi trường cụ thể.
- Nhóm đối chứng phải được lựa chọn tương tự như nhóm bệnh
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

- Sử dụng nhiều nhóm đối chứng làm tăng thêm tính nhất quán của các kết quả
- Nhóm bệnh và nhóm đối chứng được lựa chọn một cách độc lập với tình trạng
phơi nhiễm
Nghiên cứu có đối chứng: Nhược điểm
✓ Tính chất tạm thời của kết hợp là vấn đề nghiêm trọng nhất khi không thể
quyết định được liệu thuộc tính có thực sự dẫn đến tình trạng bệnh hay không,
do không quan sát được trực tiếp nên không thể khẳng định bản chất của sự kết
hợp
✓ Có nhiều nguy cơ mắc phải sai số hệ thống trong quá trình lựa chọn nhóm
bệnh và đặc biệt là nhóm đối chứng, đặc biệt là khi nhóm chứng đơn lẻ có liên
quan đến yếu tố nguy cơ
✓ Khó khăn trong thu thập thông tin về quá trình tiếp xúc trước đó nếu xảy ra
đã quá lâu (sai số do nhớ lại).
✓ Do đối tượng trong nhóm bệnh và nhóm chứng có các chính sách khác nhau
nên nghiên cứu có đối chứng khi thực hiện có thể rơi vào phép ngụy biện của
Berkson.
✓Mắc phải sai số do tác động Hawthorne: với các cuộc phỏng vấn lập đi lập
lại, người trả lời có thể bị ảnh hưởng bởi cảm giác đang bị nghiên cứu do vậy
thông tin thu được không chính xác.
4.Nghiên cứu thuần tập
✓ thiết kế nghiên cứu dọc nhằm tìm ra sự khác nhau về kết quả/hậu quả
trong quá trình tiếp xúc với yếu tố tác nhân (phơi nhiễm)
B tác đ ng (a)ị ộ
Tiếếp xúc v i tác ớ
nhân
Không b tác đ ng (b)ị ộ
Mâẫu nghiến c uứ
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Nghiên cứu thuần tập: Áp dụng
✓ so sánh nhóm các cá thể có tiếp xúc với yếu tố tác nhân và nhóm các cá thể
không tiếp xúc với yếu tố tác nhân
✓ So sánh một quá trình tiếp xúc này với quá trình tiếp xúc khác
✓ chứng minh hiệu quả điều trị của một hay nhiều thuốc có cùng tác dụng: so sánh
tỷ lệ khỏi bệnh giữa các nhóm cá thể đã và đang điều trị bằng các thuốc khác nhau
✓ Căn cứ vào mức độ bị tác động để giải thích nguyên nhân gây bệnh bằng cách
quan sát các nhóm cá thể có tiếp xúc và không tiếp xúc với yếu tố nguy cơ
Nghiên cứu thuần tập
✓ Xuất phát điểm: tình trạng có tiếp xúc /không tiếp xúc với yếu tố nguy cơ để lựa
chọn nhóm chủ cứu/đối chứng
✓ 2 loại:
(i)Thiết kế thuần tập hồi cứu và
(ii) Thiết kế thuần tập tương lai.
✓ VD: so sánh nhóm phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ sử dụng viên tránh thai với những
người sử dụng các phương pháp tránh thai khác, để tìm ra sự khác nhau về tần số
mắc phải bệnh huyết khối tĩnh mạch: hướng hồi cứu và các nghiên cứu bệnh –
chứng.
B tác đ ng ( c)ị ộ
Không &#7602281;ếếp xúc tác
nhân
Không b tác đ ng (d)ị ộ
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Lựa chọn nghiên cứu thuần tập
✓ lựa chọn nhóm chủ cứu và nhóm đối chứng phụ thuộc vào thời điểm quan sát:
➢ Nghiên cứu thuần tập tương lai: lúc bắt đầu nghiên cứu đòi hỏi tất cả các đối
tượng đều không bị phơi nhiễm.
➢ nghiên cứu thuần tập hồi cứu: tất cả các sự kiện liên quan đến bệnh đều đã
xảy ra khi nghiên cứu được bắt đầu
✓ nhóm thử và nhóm chứng được chọn từ một mẫu nghiên cứu đại diện cho quần
thể nên các sai số hệ thống do chọn mẫu ít gặp hơn so với nghiên cứu bệnh chứng
Nghiên cứu thuần tập: Thu thập số liệu
Thu thập theo trục thời gian và xuôi theo chiều thời gian:
- Điều tra phỏng vấn với các quy trình theo dõi kiểm tra.
- Các sổ sách, hồ sơ bệnh án... được kiểm tra, thu thập theo suốt thời gian.
- Liên kết hồ sơ giữa các bộ hồ sơ giữa số liệu liên quan đến phơi nhiễm và số liệu
hồ sơ về số liệu ảnh hưởng tác động có liên quan.
Nghiên cứu thuần tập: Các chỉ số đánh giá
✓ Số mới mắc tích luỹ (Cumulative Incidence)
✓ Mật độ mới mắc (Incidence density)
✓ Tỷ số nguy cơ tương đối (Relative Risk – RR )
✓ Tỷ lệ nguy cơ quy thuộc (Attributable Risk Proportion - ARP)
✓ Nguy cơ quy thuộc quần thể (Population Attributable Risk Proportion - PARP)
Số mới mắc tích lũy (Cumulative Incidence)
✓ cộng dồn các trường hợp mới mắc trong tổng số cá thể có nguy cơ bị phơi
nhiễm
✓ ước đoán về xác suất hay nguy cơ phát triển thành bệnh trong số tất cả các cá
thể của mẫu nghiên cứu ngay khi bắt đầu và là những cá thể có nguy cơ bị phơi
nhiễm
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ cộng dồn các trường hợp mới mắc trong tổng số cá thể có nguy cơ bị phơi
nhiễm
✓ ước đoán về xác suất hay nguy cơ phát triển thành bệnh trong số tất cả các cá
thể của mẫu nghiên cứu ngay khi bắt đầu và là những cá thể có nguy cơ bị phơi
nhiễm
✓ Tỷ lệ mới mắc tích lũy có thể biến đổi từ 0 đến 1, có nghĩa là nằm trong phạm vi
từ 0% đến 100% của cá thể có nguy cơ bị phơi nhiễm
Mật độ mới mắc (Incidence density)
✓ quan tâm đến cả số lượng được quan sát và thời gian quan sát cho mỗi cả thể
✓ mật độ mới mắc là tỷ lệ mắc trên lượt người-năm
✓ Tỷ lệ lượt người-năm không đại diện cho số người
✓ hạn chế: không thể khẳng định chắc chắn thời điểm chính xác khi bệnh xảy
ra và tỷ lệ phát triển thành bệnh qua thời gian không nhất thiết phải là bất biến
Tỷ số nguy cơ tương đối (Relative Risk – RR )
&#3627408453;&#3627408453; = (&#3627408453;/(&#3627408453; + &#3627408453;)) / (&#3627408453;/(&#3627408453; + &#3627408453;))
Trong đó:
a/(a+b) là tỷ lệ mới mắc trong nhóm có tiếp xúc với yếu tố tác nhân/nguy cơ (phơi
nhiễm).
c/(c+d) là tỷ lệ mới mắc trong nhóm không tiếp xúc với yếu tố tác nhân/nguy cơ
(không phơi nhiễm)
Nguy cơ quy thuộc quần thể (Population Attributable Risk Proportion - PARP)
&#3627408453;&#3627408453;&#3627408453;&#3627408453; = (&#3627408453;&#3627408453;(&#3627408453;&#3627408453; − 1)) / (1 + &#3627408453;&#3627408453;(&#3627408453;&#3627408453; − 1))
Trong đó PE là tỷ lệ của quần thể có tiếp xúc với yếu tố tác nhân E
Nghiên cứu thuần tập: Ưu điểm
✓ Loại trừ sự khó khăn khi lựa chọn nhóm chứng
✓ loại bỏ được những vấn đề về giá trị đáng nghi ngờ của các số liệu thu thập hồi
cứu
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Thuận lợi khi nghiên cứu những kết quả có thể là phức tạp từ sự phơi nhiễm
riêng biệt, nhất là các phơi nhiễm không phổ biến có liên quan
✓ có lợi trong các nghiên cứu giám sát về thuốc sau khi thuốc lưu hành nhằm đánh
giá bất kỳ một tác dụng bất lợi có thể nào đó của thuốc khi mới đưa ra thị trường.
✓ Xác định trước quần thể nghiên cứu và cá thể có nguy cơ nên tính toán được
nguy cơ tương đối của sự phát triển một tình trạng bệnh nào đó cho những cá thể
có một đặc điểm cụ thể so với những cá thể không có đặc điểm đó, trên cơ sở đó
đo lường tỷ lệ mắc được tính toán riêng rẽ cho mỗi nhóm.
✓ kết luận về mối quan hệ nhân quả có độ tin cậy cao hơn nghiên cứu bệnh chứng
✓ sự có mặt hay vắng mặt của yếu tố nguy cơ được ghi lại trước khi xuất hiện nên
không có khả năng bị sai số hệ thống do biết trước được tình trạng bệnh như gặp
phải trong nghiên cứu bệnh - chứng
✓ Hạn chế được sai số do chọn mẫu do một số đối tượng đã mắc bệnh bị loại ngay
khi nghiên cứu bắt đầu
✓ có khả năng phát hiện những đặc trưng tiềm ẩn khác có thể liên quan đến cùng
một yếu tố nguy cơ
✓Khác với nghiên cứu bệnh - chứng nghiên cứu thuần tập đưa ra khả năng ước
tính được những nguy cơ quy thuộc, do đó chỉ ra được tinh chất nghiêm trọng xác
thực của bệnh được quy cho một yếu tố nguy cơ.
✓Các kết quả từ mẫu xác suất được lấy từ quần thể có thể quy nạp cho toàn bộ
quần thể nghiên cứu với mức độ chính xác được biết rõ
Nghiên cứu thuần tập: Nhược điểm
✓ Thời gian, nhân lực và chi phí cho nghiên cứu thuần tập dài và tốn kém, môi
trường nghiên cứu có thể bị thay đổi hay xáo trộn làm ảnh hưởng đến các yếu tố
nguy cơ
✓ không có hiệu quả khi nghiên cứu các sự kiện hiếm gặp.
✓ Cơ mẫu cho nghiên cứu thuần tập đòi hỏi phải rất lớn, đặc biệt là các sự kiện
hiếm gặp.
✓ Vấn đề nghiêm trọng nhất là sự hao hụt số lượng cá thể trong mẫu nghiên cứu,
làm giảm bớt tính đại diện cũng như là giá trị của kết luận.
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Có thể chiu sự tác động Hawthorne liên quan đến hành vi ứng xử của đối tượng
nghiên cứu do thời gian nghiên cứu dài
✓ Có thể nảy sinh vấn đề đạo đức khi người ta thấy rằng số cá thể bị tác động (bị
phơi nhiễm) với một loại bệnh nào đó hay một yếu tố nguy cơ nào đó đang biểu
hiện quá mức trước khi hoàn thành giai đoạn theo dõi.
✓ có thể được thực hiện cả ở thì tương lai, đồng thời với sự kiện đang nghiên cứu,
hoặc thì quá khứ, sau các sự kiện đang nghiên cứu bằng cách tái tạo lại những sự
kiện đã xảy ra với việc sử dụng hồ sơ bệnh án, bộ câu hỏi, phỏng vấn
Nghiên cứu thuần tập: 2 loại
✓ Thuần tập hồi cứu
✓ Thuần tập tương lai
Nghiên cứu thuần tập hồi cứu
B tác đ ng (a)ị ộ
Tiếếp xúc v i tác nhânớ
Không b tác đ ng (b)ị ộ
Mâẫu nghiến c uứ
B tác đ ng (a)ị ộ
Không &#7602281;ếếp xúc v i tác ớ
nhân
Không b tác đ ng (d)ị ộ
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ quá trình tiếp xúc và bị tác động đều đã xảy ra trước thời điểm tiến hành nghiên
cứu, do vậy đều bị mắc các loại sai số có thể có khi hồi cứu số liệu
✓ phụ thuộc vào sự có sẵn của các số liệu hay tài liệu ghi chép cho phép tái tạo lại
các sự kiện đã xảy ra
✓ ít gặp những bất lợi về mặt thời gian và kinh phí hơn so với thuần tập tương lai
Nghiên cứu thuần tập hồi cứu: Bất lợi
✓Việc thu thập các biến số có liên quan không phải lúc nào cũng có sẵn trong tài
liệu hay sổ sách ghi chép còn lưu lại.
✓Vấn đề hao hụt mẫu có liên quan đến việc ghi chép hay lưu lại tài liệu không đầy
đủ hoặc do bị thất lạc.
✓Các nghiên cứu này đòi hỏi sự khéo léo trong việc xác định các nhóm chủ cứu và
nhóm đối chứng phù hợp để cho phép thu thập được những thông tin đáng tin cậy
liên quan đến yếu tố nguy cơ và các yếu tố tương thích khác.
Nghiên cứu thuần tập tương lai
B tác đ ng (a)ị ộ
Tiếếp xúc v i tác nhânớ
Không b tác đ ng (b)ị ộ
Mâẫu nghiến c uứ
B tác đ ng (c)ị ộ
Không &#7602281;ếếp xúc tác
nhân
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Thiết kế thuần tập tương lai có tiếp xúc bắt đầu từ hiện tại
➢nhóm chủ cứu tiếp xúc với yếu tố nguy cơ ngay từ khi bắt đầu, nhóm đối
chứng sẽ không bị tiếp xúc với yếu tố nguy cơ: theo dõi các cá thể ở cả 2 nhóm cho
đến khi xuất hiện tình trạng bị tác động bởi các yếu tố nguy cơ
➢kết quả tương đối chính xác, nhưng thời gian nghiên cứu lại quá dài và chi
phí tốn kém
✓ Thiết kế thuần tập tương lai có tiếp xúc bắt đầu từ quá khứ
Bệnh – chứng Thuần tập tương lai
Thời gian nghiên cứu ngắn Thời gian nghiên cứu dài
Chi phí ít to tốn kém Chi phí nghiên cứu cao
Thích hợp với các nghiên cứu bệnh
hiếm gặp
Chi phí dùng cho các nghiên cứu bệnh
tương đối phổ biến
Ít gặp phải các vấn đề về đạo đứcVấn đề đạo đức cần phải được xem xét
trong quá trình thiết kế nghiên cứu
Chọn nhóm chứng có thể gặp phải
sai số hệ thống
Nhóm chứng ít tạo ra sai số hệ thống
Không cần đến đối tượng nghiên cứu
là người tình nguyện
Trong thiết kế nghiên cứu có khi phải
cần người tình nguyện
Có sai số nhớ lại Không có sai số nhớ lại
Số đối tượng nghiên cứu nhỏ hơnSố đối tượng nghiên cứu lớn
Không xảy ra hiện tượng bỏ dở cuộc
nghiên cứu
Xảy ra tình huống đuối tượng nghiên
cứu có thể bỏ cuộc giữa chừng
Không thể xác định được tỷ lệ mới
mắc
Xác định được tỷ lệ mới mắc
Không xác định chính xác được nguy
cơ tương đối
Xác định được nguy cơ tương đối
➢ nhóm chủ cứu đã có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ trước đó, và nhóm đối
chứng không tiếp xúc với YTNC: theo dõi cho đến khi xuất hiện tình trạng bị tác
động bởi YTNC
Không b tác đ ng (d)ị ộ
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

➢ thời gian theo dõi ngắn, tiết kiệm được thời gian và giảm chi phí nghiên cứu
➢ Hay được sử dụng để xem xét mối quan hệ nhân quả mà thời gian kể từ khi
tiếp xúc YTNC cho đến khi bị tác động diễn ra dài, do rút ngắn được thời gian
nghiên cứu.
So sánh Nghiên cứu thuần tập và bệnh – chứng
✓ Khác nhau:
➢tình trạng đối tượng được tuyển chọn vào nghiên cứu
➢đưa ra những thông tin như nhau, nhưng hướng lựa chọn dữ liệu đối diện nhau
BÀI 3
CÁC CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU
1.CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU
✓ Chỉ số là những con số biểu hiện tương đối tình hình biến động của một
sự vật hiện tượng ở các thời kỳ khác nhau
✓ Chỉ số nghiên cứu là những con số biểu hiện tương đối đặc tính của sự vật
nghiên cứu của sự vật hiện tượng nghiên cứu ở từng thời điểm khác nhau
✓ Hiện tượng kinh tế xã hội về bản chất là các hiện tượng phức tạp, nhiều
chiều, để đánh giá và so sánh các hiện tượng kinh tế xã hội theo không gian
và thời gian đòi hỏi phải xem xét chúng trên nhiều phương diện khác nhau
❖Căn cứ vào việc thiết lập mối quan hệ so sánh theo thời gian hay không gian
✓ Chỉ số phát triển: biểu hiện mối quan hệ ss theo thời gian
✓ Chỉ số không gian : biểu hiện quan hệ ss theo không gian
❖Căn cứ vào phạm vi tính toán:
✓ Chỉ số đơn: là chỉ số biểu hiện sự biến động của từng đơn vị, hoặc từng
phần tử trong một tổng thể
✓ Chỉ số chung : là chỉ số biểu hiện cả tổng thể nghiên cứu
❖Căn cứ vào tính chất chỉ tiêu nghiên cứu:
✓ Chỉ số chỉ tiêu số lượng: được thiết lập đối với chỉ tiêu số lượng, biểu
hiện quy mô, số lượng hiện tượng nghiên cứu
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Chỉ số chi tiêu lượng chất: được thiết lập đối với chỉ tiêu chất lượng, biểu
hiện mối quan hệ so sánh, mức độ phổ biến, mối liên hệ của hiện tượng so sánh
❖Căn cứ vào phương pháp tính toán:
✓ Chỉ số tổng hợp: tính chỉ số chung trên cơ sở xác định tổng các mức độ
của từng đơn vị, hoặc từng phần tử
✓ Chỉ số bình quân: tính chỉ số chung từ các chỉ số đơn theo công thức số
bình quân
❖Vai trò của chỉ số nghiên cứu
✓ Các sự vật, hiện tượng nghiên cứu thường rất phức tạp, để tìm cách phản
ánh và mô tả, người ta phải sử dụng các nhóm chỉ tiêu khác nhau đặc trưng cho
từng khía cạnh của hiện tượng và trong mỗi nhóm lại gồm một số chỉ tiêu cụ thể
✓ Về bản chất các hiện tượng phức tạp thường là các phạm trù trừu tượng
không trực tiếp quan sát được và rất khó đo lường trực tiếp chúng, để có thể đánh
giá và lượng hàng hóa được các hiện tượng chúng ta phải thông qua các chỉ tiêu
thành phần cụ thể phản ánh được bản chất của hiện tượng nghiên cứu
✓ Để phản ánh hiện tượng nghiên cứu có thể sử dụng rất nhiều chỉ tiêu
thành phần
✓ Nếu sử dụng tất cả các chỉ tiêu này thì chúng ta sẽ gặp phải vấn đề về
nhiễu thông tin, hay loãng thông tin, do đó nên loại trừ những chỉ tiêu chứa đựng
lượng thông tin không đáng kể về hiện tượng
➢ Chọn ra một số lượng vừa đủ các chỉ tiêu thành phần, điều này làm giảm chi phí
tính toán trong xử lý số liệu
2.CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ SỬ DỤNG THUỐC
 Vai trò của chỉ số sử dụng thuốc
✓ 1985, WHO tổ chức hội thảo tại Nairobi về vấn đề sử dụng thuốc hợp lý an toàn
➢ Cần xây dựng một bộ công cụ bao gồm các chỉ số để đánh giá việc sử dụng
thuốc tại các cơ sở y tế
▪ Mô tả tình trạng sử dụng thuốc ở một số quốc gia, một khu vực hay mỗi cơ
sở y tế
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

▪ Các nhà lập kế hoạch, nhà quản lý và nghiên cứu về sức khỏe có sự so sánh
cơ bản tình trạng sử dụng thuốc giữa các khu vực khác nhau, ở những thời điểm
khác nhau
➢ Cần xây dựng một bộ công cụ bao gồm các chỉ số để đánh giá việc sử dụng
thuốc tại các cơ sở y tế
▪ Khi cần thiết có thể can thiệp để nâng cao việc sử dụng thuốc, có thể sử
dụng những chỉ số thứ này để đánh giá mức độ tác động của các sự can thiệp
▪ Công cụ giám sát đơn giản để xác định những vấn để bắt cập trong quá
trình thực hiện bởi những nhà cung ứng phân phối thuốc hoặc các cơ sở y tế
➢ Cần xây dựng một bộ công cụ bao gồm các chỉ số để đánh giá việc sử dụng
thuốc tại các cơ sở y tế
▪ Có thể được sử dụng bởi bất kể ai và bất kể khi nào
▪ Đánh giá thái độ của người cung ứng thuốc, người kê đơn ở các cơ sở y tế
▪ Không cần được huấn luyện đặc biệt cũng có thể thực hiện
▪ Sử dụng nhanh chóng và hiệu quả để đánh giá những vấn đề bất cập tiềm
tàng trong sử dụng thuốc
✓ Quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh rất phức tạp, chưa có những kỹ thuật để để
đánh giá đầy đủ khách quan
✓ Các chỉ số này không đánh giá được tất cả các mặt liên quan đến việc chăm sóc
sức khỏe hợp lý hay cần thiết nhất
✓ Chỉ báo đầu tiên, nhằm tìm ra những vấn đề tiềm ẩn sâu xa và là cơ sở để có
những hành động tiếp theo
✓ Bản chất và thiết kế của các nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nhu cầu
thông tin rõ ràng, chính xác của các nhà quản lý y tế, hệ thống lưu trữ dữ liệu sẵn
có ở các cơ sở y tế; thái độ của các nhà cung ứng, các nguồn dữ liệu sẵn có để tiến
hành công việc
❖mục tiêu của nghiên cứu sử dụng thuốc
▪ Mô tả thực hành điều trị hiện hành: nghiên cứu cắt ngang nhằm đánh giá
thực tế điều trị từ các nhóm bệnh nhân
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

▪ So sánh việc thực hiện trong các cơ sở y tế tư nhân hoặc giữa những người
kê đơn
▪ Theo dõi và giám sát cách sử dụng thuốc
▪ Đánh giá sự tác động của việc can thiệp: đưa ra các cách thức để có thể
đánh giá được những thói quen trước và sau khi can thiệp của cả nhóm đối chứng
và nhóm can thiệp
▪ Bước đầu tiên để phác thảo một nghiên cứu sử dụng thuốc là phải chỉ ra
những mục tiêu rõ ràng. Kích thước mẫu cần thiết, phác thảo chiến lược của quá
trình nghiên cứu và chiến lược của việc phân tích dữ liệu sẽ phải thay đổi rất nhiều
phụ thuộc vào mục tiêu đặt ra của nghiên cứu
Các loại chỉ số đánh giá sử dụng thuốc
❖ Các chỉ số đánh giá sử dụng thuốc đã được xây dựng và sử dụng để đánh giá
việc thực hiện tại các cơ sở y tế tập trung vào 3 lĩnh vực liên quan đến việc sử dụng
thuốc trong chăm sóc sức khỏe ban đầu:
▪ Thực hành kê đơn thuốc của các thầy thuốc
▪ Những yếu tố cơ bản trong việc chăm sóc người bệnh, bao gồm cả thăm
khám lâm sàng và cấp phát thuốc
▪ Khả năng sẵn có các yếu tố cần thiết để hỗ trợ cho sử dụng hợp lý an toàn,
chả hạn như những thuốc thiết yếu quan trọng và thông tin tối thiểu về thuốc
➢ Xuất phát từ 3 nội dung trên, có 2 nhóm chỉ số:
- những chỉ số cốt lõi (cơ bản)
- các chỉ số phụ (bổ sung)
a.Những chỉ số cốt lõi:
▪ Được tiêu chuẩn hóa cao, phù hợp với mọi quốc gia, được áp dụng trong
bất kỳ nghiên cứu sử dụng thuốc nào
▪ Không đánh giá tất cả các khía cạnh quan trọng của việc sử dụng thuốc,
điều này đòi hỏi các phương pháp tập trung sâu hơn và nguồn dữ liệu rộng hơn
▪ Trang bị một công cụ đơn giản cho phép đánh giá nhanh và đáng tin cậy
một số vấn đề cốt lõi của việc sử dụng thuốc trong chăm sóc sức khỏe ban đầu
Những chỉ số đánh giá sử dụng thuốc cơ bản:
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

▪Các chỉ số về việc kê đơn
▪ Chỉ số chăm sóc bệnh nhân
▪ Các chỉ số về cơ sở y tế
1. Các chỉ số về việc kê đơn
1.1. Số thuốc trung bình trên một lần khám
1.2. Phần trăm số thuốc được kê bằng tên gốc
1.3. Phần trăm số lần khám có kê thuốc kháng sinh
1.4. Phần phần số lần khám có kê thuốc tiêm
1.5. Phần trăm số thuốc được kê từ danh mục thuốc thiết yếu
2. Các chỉ số chăm sóc bệnh nhân
2.1. Thời gian khám trung bình
3. .2 Tỷ lệ thuốc được cấp phát thực tế
2.3. Thời gian phát thuốc trung bình
2.4. Phần trăm thuốc được dán nhãn đầy đủ
2.5. Hiểu biết của bệnh nhân về liều dùng đúng
3. Các chỉ số về cơ sở y tế
3.1. Khả năng sẵn có danh mục thuốc thiết yếu
3.2. Khả năng sẵn có các thuốc thiết yếu quan trọng
➢ Ngoài những chỉ số chính, còn có một bộ các chỉ số phụ
▪ Không phải ít quan trọng hơn mà khó đánh giá hơn hay không được thu
thập được số liệu tin cậy
▪ Ít được tiêu chuẩn hóa hơn, vì nhiều chỉ số phụ thuộc vào từng địa phương,
khu vực phải kiểm tra trước khi sử dụng
▪ Đánh giá trong phạm vi một khu vực địa lý xác định để mô tả công việc sử
dụng thuốc tại một điểm xác định hoặc để theo dõi những thay đổi theo thời gian
▪ Tất cả các dữ liệu cần thiết để xác định những chỉ số cơ bản được thu thập
từ bệnh án hoặc từ những theo dõi trực tiếp ở các trung tâm y tế, phòng mạch tư
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Những chỉ số đánh giá sử dụng thuốc bổ sung: ❖
Tỷ lệ số bệnh nhân được điều trị không dùng thuốc ✓
Tiền thuốc trung bình trong một lần khám ✓
% số tiền thuốc dùng để mua thuốc kháng sinh ✓
% tiền thuốc dùng để mua thuốc tiêm ✓
Kê đơn theo hướng dẫn điều trị ✓
Tỷ lệ BN hài lòng với sự chăm sóc họ nhận được ✓
Tỷ lệ % cơ sở y tế tiếp cận với các thông tin tin cậy về thuốc✓
Những chỉ số đánh giá sử dụng thuốc cơ bản: Cấu trúc học ❖
Ý nghĩa ✓
Cách tính ✓
Những câu hỏi bổ sung cho các chỉ số quan trọng✓
❖ Những chỉ số đánh giá sử dụng thuốc cơ bản
▪ Các chỉ số về việc kê đơn
o Đánh giá việc thực hiện kê đơn của thầy thuốc tại các cơ sở y tế về một số
vấn đề quan trọng liên quan đến sử dụng thuốc hợp lý an toàn
o Quan sát một mẫu nghiên cứu các bệnh nhân ngoại trú điều trị các bệnh
cấp/ mãn tính
o Các lần khám chữa bệnh cũng có thể được quan sát thông qua những dữ
liệu lưu trong các bệnh án hoặc trực tiếp từ một nhóm bệnh nhân đang chờ khám
trong ngày thu thập
o Không cần thông tin thập thông tin về những dấu hiệu và triệu chứng của
bệnh
o Đánh giá xu hướng kê đơn nói chung trong giới hạn liên quan, không phụ
thuộc vào những chuẩn đoán đặc hiệu
o Có thể ghi lại các dữ liệu để đánh giá những chỉ số kê đơn trên biểu mẫu
thu thập dữ liệu chi tiết: tên và số lượng mỗi thuốc được kê, sau đó có thể nhập giá
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

trị của mỗi chỉ số kê đơn, thông tin về bệnh nhân, người kê đơn và tình trạng sức
khỏe
o Ưu điểm của mẫu được làm chi tiết là những người ít hiểu biết về thuốc có
thể thu thập được dữ liệu và có thể phân tích thuốc và bênh đặc trưng trên cùng
một dữ liệu
o Mẫu chỉ số kê đơn bình thường yêu cầu người nhập dữ liệu nhập trực tiếp
các chỉ số o Có thể sử dụng mẫu chi tiết để phân tích những chuẩn đoán và thuốc
đặc hiệu
▪ Các chỉ số về việc kê đơn: một số việc cần thiết:
o Việc thu thập phải dựa vào quan sát hành vi một nhóm nhỏ người bệnh
bằng hồi cứu hay tiến cứu từ một số cơ sở y tế
o Vì vậy cần:
(i) Lựa chọn một nhóm cơ sở y tế và
(ii) Xác định những bệnh nhân nào được đưa vào mẫu nghiên cứu
o Một khi mẫu các cơ sở y tế và người bệnh được lựa chọn, các loại dữ liệu
đặc trưng cần thiết để xác định các chỉ số kê đơn sẽ được ghi lại với từng người
bệnh. Để ghi lại dữ liệu này một cách thống nhất và phù hợp phải chuẩn bị biểu
mẫu thu thập...
o Tính liên tục các hoạt động để đánh giá các chỉ số kê đơn được tiêu chuẩn
hóa chi tiết dưới đây:
- Xác định những thuốc được coi là thuốc kháng sinh
- Chế phẩm kháng khuẩn tại chỗ được coi là kháng sinh không, chẳng
hạn như kem bôi ngoài da hay thuốc tra mắt nên được coi là kháng sinh
- Danh mục mẫu về thuốc thiết yếu của WHO (WHO Model List of
Essential Drugs). Dựa trên loại phân loại này có thể chỉ ra thuốc nào được tính là
kháng sinh
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

o Metronidazol có thể coi như là một kháng sinh nhưng thường được sử
dụng như một thuốc kháng đơn bào , trong trường hợp này nó không được tính là
một kháng sinh
o Sulfamid được tính là thuốc kháng sinh
o Thuốc kháng sinh tra mắt và kem bôi ngoài da như oxytetracycline/
cloramphenicol được tính thuốc kháng sinh
o Thuốc dự phòng tiêu chảy có chứa một kháng sinh, như streptomycin/
neomycin cũng có tính là thuốc kháng sinh
o Để tính % số thuốc được kê bằng tên gốc hoặc INN, phải có danh sách
những tên thuốc được viết bằng tên gốc/ INN
o Danh sách thuộc thiết yếu quốc gia thường sử dụng tên gốc vì vậy có thể
sử dụng danh sách này làm cơ sở
o Có thể tham khảo Danh mục mẫu thuốc thiết yếu của WHO
o Người ta có thể phân loại một số tên biệt dược phổ biến (aspirin) như là
tên gốc vì cái tên này đã tồn tại quá lâu
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

o Tên địa phương thông dụng hoặc thuốc kết hợp nhiều thành phần không có
tên gốc
➢ Số thuốc trung bình trên một lần khám
➢ Phần trăm số thuốc được kê bằng tên gốc
➢ Phần trăm số lần khám có kê thuốc kháng sinh
➢ Phần phần số lần khám có kê thuốc tiêm
➢ Phần trăm số thuốc được kê từ danh mục thuốc thiết yếu
➢ Số thuốc trung bình trên một lần khám
o Đánh giá mức độ đa dạng của thuốc được kê đơn
o Các thuốc phối hợp nhiều thành phần được tính 01 thuốc
o Cần hướng dẫn cách tính đối với những đơn thuốc không rõ ràng
o Cách tính: tính trung bình, lấy tổng số thuốc được kê đơn chia cho số lần
khám mà không cần biết liệu bệnh nhân đã nhận được thuốc hay chưa
Các chỉ số về việc kê đơn: Những câu hỏi bổ sung cho các chỉ số quan trọng
Số thuốc trung bình trên một lần khám ➢
o Nếu số thuốc trung bình trên một lần khám cao:
- Thiếu các thuốc để điều trị đúng
- Người kê đơn không được đào tạo về cách điều trị hay các trang thiết bị
hợp lý để chẩn đoán
- Khả năng người kê đơn bảo đảm chẩn đoán và điều trị các bệnh thông
thường
- Người kê đơn cảm thấy những yêu cầu của bệnh nhân ảnh hưởng như thế
nào đến việc điều trị của họ, và các quan sát lâm sàng có hỗ trợ những yêu cầu đó
không
- Các khuyến khích về tài chính có thúc đẩy dùng nhiều loại thuốc không
o Nếu số thuốc trên một lần khám thấp:
- Có áp lực nào trong hệ thống cung ứng thuốc làm cho thuốc không sẵn
có để sử dụng
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

- Có các quy định nào hạn chế số thuốc được kê
- Người kê đơn có được đào tạo phù hợp để điều trị không
- Có dấu hiệu thiếu thuốc của hệ thống cung ứng không
o Các yếu tố về kinh tế:
- Có "quỹ" thuốc bất hợp pháp nào ở những cơ sở kê đơn nhiều thuốc
không
- Người kê đơn có lợi nhuận từ các loại thuốc được cấp phát/bán không
- Lệ phí của người bệnh là gì, và lệ phí có được chi trả trên một lần khám
hay đơn thuốc không
o Tính chất cộng đồng:
- Sự phân bố theo tuổi của bệnh nhân không
- Có sự khác nhau trong giải thích tình huống một vài sự khác nhau quan
sát được trong kê đơn, ví dụ tỷ lệ cao người già mắc nhiều bệnh cần nhiều thuốc
hơn ở một số cơ sở
➢ Phần trăm số thuốc được kê bằng tên gốc
o Xác định xu hướng kê đơn bằng tên gốc hay tên INN
o Phải có một danh mục thuốc mang tên gốc/ INN
o Cách tính: Tỷ lệ phần trăm, số thuốc được kê đơn bằng tên gốc chia cho
tổng số thuốc đã được kê đơn và nhân với 100
o Các yếu tố liên quan đến cung ứng:
- Tại các cơ sở y tế thuốc mang tên gốc hay tên thương mại chiếm ưu thế
- Có kê các thuốc biệt dược không có sẵn ở các cơ sở y tế
- Chọn tên biệt dược có gần với tên gốc không o Các yếu tố về đơn kê
- Người kê đơn có biết chính xác tên gốc của đa số các loại thuốc không
- Các trình dược viên có thường gặp người kê đơn không và thuyết phục
họ sử dụng loại thuốc nào
- Việc đào tạo người kê đơn có chú ý đến việc khuyến khích họ kê đơn
bằng tên gốc không
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

o Các yếu tố về vấn đề với y tế:
- Loại thuốc nào đặc biệt cần cho các vấn đề sức khỏe
- Dạng thuốc gốc có được cung cấp cho các bệnh thông thường trong cơ
sở y tế hay không
➢ Phần trăm số lần khám có kê thuốc kháng sinh
o Đánh giá mức độ lạm dụng thuốc kháng sinh
o Phải có một danh sách các thuốc kháng sinh
o Cách tính: tính tỷ lệ (%) số lần khám có kê đơn ít nhất một thuốc kháng
sinh trên tổng số lần khám bệnh
o Những đặc trưng của thuốc kháng sinh được kê:
- Loại kháng sinh và dạng bào chế (tiêm, viên, siro) được kê phổ biến
nhất
- Liên quan về sử dụng giữa kháng sinh phổ rộng với kháng sinh phổ
hẹp
- Tỷ lệ kháng sinh được kê là thuốc bôi ngoài da và thuốc tra mắt là bao
nhiêu
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc kháng sinh trong đơn
o Những ảnh hưởng có thể có khi kê thuốc kháng sinh:
- Niềm tin của cộng đồng về thuốc kháng sinh, và những mong đợi của
người bệnh khi nhận được kháng sinh thế hệ
- Các thuốc kháng đặc biệt được bán ở mức độ như thế nào
- Thuốc kháng sinh được phân phối trong hệ thống y tế có nhiều hơn chỉ
định cho các bệnh của địa phương
- Hệ thống đảm bảo chất lượng thuốc có hiệu quả như thế nào và người
kê đơn có bảo đảm kê đơn đủ liều điều trị
- Các phòng thí nghiệm vi sinh có cần thiết để sẵn sàng cho các chuẩn
đoán khác nhau và được người kê đơn sử dụng
o Tác dụng của việc sử dụng thuốc kháng sinh:
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

- Sự kháng thuốc ở địa phương với các kháng sinh được sử dụng phổ
biến như thế nào
- Thường các bộ phận đặc biệt nào được điều trị bằng kháng sinh dẫn
đến bị kháng thuốc
➢ Phần phần số lần khám có kê thuốc tiêm
o Đánh giá mức độ lạm dụng thuốc tiêm
o Nếu là vaccin tiêm chủng thì không được tính là thuốc tiêm
o Cách tính: Tỷ lệ (%) số lần khám có kê đơn ít nhất một thuốc thuốc tiêm
trên tổng số lần khám bệnh
o Đặc trưng của việc sử dụng thuốc tiêm:
- Bệnh nào được kê đơn thuốc tiêm
- Đối tượng và tình trạng bệnh nhân nào được kê đơn thuốc
- Đối với các bệnh có thuốc tiêm thường được kê cho người lớn hay cho
trẻ em
- Siro và các nước quả thay thế cách điều trị cho trẻ nhỏ có sẵn hay
không
o Những ảnh hưởng trong việc sử dụng thuốc tiêm:
- Lòng tin và thái độ của bệnh nhân và các nhà cung ứng dịch vụ y tế về
liên quan đến hiệu quả của thuốc tiêm so với thuốc uống
- Người kê đơn có báo cáo nhu cầu của bệnh nhân như một yếu tố quan
trọng trong việc quyết định sử dụng thuốc tiêm, và có chuẩn đoán lâm sàng để hỗ
trợ điều đó không
- Những loại thuốc tiêm sẵn có bên ngoài các cơ sở y tế là gì, và sự tin
tưởng của người bệnh với dịch vụ tiêm tư nhân
- Bệnh nhân có mang kim tiêm hoặc xi lanh riêng
- Có tác động nào để cán bộ y tế kê thuốc tiêm hơn là kê thuốc uống
không
OTác động của việc lạm dụng thuốc tiêm:
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

- Các cơ sở y tế sẵn có các công cụ khử trùng phù hợp không, và các
dụng cụ này có được sử dụng hợp lý hay không
- Việc lây nhiễm phổ biến của HIV và viêm gan B ở địa phương như thế
nào, và có bằng chứng về việc thiếu kỹ thuật khử trùng có thể là nguồn gây nhiễm
trùng qua đường máu khi sinh không
- Sự liên quan về chi phí của việc sử dụng thuốc tiêm so với thuốc uống
hoặc thay thế thuốc tiêm cho cùng một bệnh
➢ Phần trăm số thuốc được kê từ danh mục thuốc thiết yếu
o Xác định các thầy thuốc có tuân thủ chính sách thuốc quốc gia về thuốc
thiết yếu hoặc Danh mục thuốc của cơ sở
o Chuấn bị một danh mục thuốc thiết yếu hoặc danh mục thuốc của cơ sở
o Cần chú ý thuốc được kê bằng tên thương mại tương đương với dạng gốc
có trong danh mục thuốc thiết yếu
o Cách tính: tỷ lệ (%) số thuốc được kê trong danh mục thuốc thiết yếu /
DMT của cơ sở trên tổng số thuốc được kê
o Các đặc trưng của việc kê đơn:
- Những thuốc nào được kê phổ biến mà không có trong danh mục thuốc
thiết yếu hay danh mục thuốc cơ sở
- Những thuốc đó được kê để điều trị bệnh nào
- Những thuốc đang được kê bằng tên gốc hay tên biệt dược
- Giá trị của thuốc nằm ngoài danh mục thuốc thiết yếu so với thuốc có
trong danh mục
o Các yếu tố về cung ứng:
- Có cung ứng đầy đủ thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu hay danh
mục cơ sở không
- Người có vai trò quyết định trong việc lựa chọn thuốc cho cơ sở y tế là
ai
- Hình thức được sử dụng để lựa chọn thuốc có dựa vào danh mục thuốc
thiết yếu hay danh mục thuốc cơ sở không,
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

- Các danh mục này có được hình thành từ danh mục thuốc được tiêu thụ
trước đó không
o Tính chất về danh mục thuốc:
- So sánh các tiêu chuẩn của danh mục thuốc thiết yếu hoặc danh mục
thuốc cơ sở về cơ cấu các khoản mục và số lượng sản phẩm phù hợp với cơ sở y tế
như thế nào
- Người kê có biết về sự tồn tại của danh sách đó bao gồm những thuốc
nào không
- Những cố gắng để đảm bảo thông tin về thuốc đáng tin cậy không bị
sai lệch liên quan tới danh mục thuốc thiết yếu hoặc danh mục thuốc cơ sở là gì
- Thái độ của người kê đơn đối với danh mục thuốc thiết yếu và vai trò
của nó trong hệ thống y tế là gì
▪ Các chỉ số chăm sóc bệnh nhân
o Thể hiện các yếu tố quan trọng về những gì mà người bệnh trải qua tại cơ
sở y tế, và họ được chuẩn bị tốt như thế nào để sử dụng thuốc đã được kê đơn và
cấp phát
o Thời gian cấp phát thuốc cho mỗi bệnh nhân đặt ra các giới hạn quan trọng
về chất lượng chuẩn đoán và điều trị
o Các bệnh nhân tối thiểu phải có nhãn đầy đủ và phải nắm bắt được cách
thức sử dụng
o Không thu thập những vấn đề cơ bản liên quan nhiều đến chất lượng khám
và điều trị
o Một sự lượng giá chất lượng chăm sóc thích hợp phải đánh giá được nội
dung của các cuộc tiếp xúc giữa người bệnh và nhân viên y tế
o Việc đánh giá này bao gồm cả kỹ thuật và thực hành trừ phạm vi giới hạn
của các chỉ số cốt lõi
o Phải được thiết kế chọn mẫu tiến cứu, điều này rất cần thiết để sắp xếp
việc quan sát và phỏng vấn người bệnh
o Phương pháp này nên thay đổi hợp lý đối với các cơ sở y tế và không nên
làm ảnh hưởng quá mức đến quy trình chăm sóc bệnh nhân hợp lệ
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

o Việc quan sát chăm sóc bệnh nhân tại một số cơ sở y tế trước khi bắt đầu
nghiên cứu là rất cần thiết để thiết kế một quy trình thu thập số liệu hợp lý
o Các quy trình này phải được phát triển để đánh giá thời gian khám và cấp
phát thuốc và để gặp và phỏng vấn người bệnh nhân sau khi họ nhận được thuốc
o Các cuộc phỏng vấn có thể ảnh hưởng đến lưu lượng người bệnh và thậm
chí là tác động ít nhiều đến nhân viên y tế, bởi vậy các cuộc phỏng vấn nên được
thực hiện cách xa với khu vực chính của y tế
o Các thủ tục có thể không cần thiết xác định thời gian khám bệnh, cấp phát
thuốc và thực hiện tất cả phỏng vấn với những người bệnh giống nhau, và đặc biệt
nếu nhóm điều tra không được cơ cấu để làm việc này một cách hiệu quả
o Qui trình này nên được tiến hành vào giữa buổi khám bệnh. Điều này giúp
bảo đảm các kết quả không bị ảnh hưởng quá bởi sự vội vàng để quan sát người
bệnh vào đầu hoặc cuối buổi khám, hay là sự mệt mỏi hay hưng phấn của nhân
viên y tế
o Cách xác đinh thời gian khám bệnh và phát thuốc để đưa ra phương pháp
quan sát từ đầu đến cuối các lần khám và cấp phát thuốc
o Để hạn chế sự chênh lệch về thời gian giữa các lần khám với các bệnh
nhân khác nhau, tại mỗi cơ sở y tế phải theo dõi, ít nhất là 30 lần khám trong một
ngày. Nếu có ít hơn 30 lần khám một ngày, phải tính tất cả các lần khám đó
o Một quy trình xác định thời gian khám và cấp phát thuốc nên được chuẩn
bị chu đáo căn cứ và lưu lượng bệnh nhân tại cơ sở y tế
o Thủ tục này nên được tính từ lúc bất đầu khi kết thúc việc khám bệnh cho
từng bệnh nhân
o Thời gian được tính từ khi bệnh nhân đến cửa quầy thuốc để mua/nhận
thuốc đến khi bệnh nhân rời khỏi nơi đó
o Thời gian phải chờ đợi trước khi bệnh nhân đưa ra đơn thuốc cho nhân
viên cấp phát không tính vào thời gian thuốc cấp phát thời gian
o Xác định nguồn dữ liệu để so sánh thuốc được cấp phát và thuốc được kê
đơn
o Không phải tất cả các thuốc được kê đều cấp phát thực tế tại cơ sở y tế
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

o Thông tin về thuốc được liệt kê thường được lưu trong đơn thuốc, số y bạ
hay trong các bệnh án, trừ trường hợp thuốc được bác sĩ kê đơn cấp phát tại chỗ.
o Việc nhận diện các thuốc được kê đơn là khâu đánh giá quan trọng trong
việc lựa chọn điều trị
o Trong nhiều trường hợp thông tin về thuốc được cấp phát có thể lấy từ hồ
sơ bệnh án, sổ sách theo dõi tại các khoa dược hay những ghi chú thêm vào trong
đơn thuốc
o Thuốc được cấp phát ccó thể xác định bằng cách kiểm tra những thuốc mà
bệnh nhân thực tế đã nhận được
o Nếu cả hai dạng thông tin trên đều có sẵn, cần phải hướng dẫn người điều
tra làm thế nào để biết cách so sánh giữa thuốc được phát và thuốc được kê
o Một sự nhầm lẫn có thể xảy ra khi thuốc được cấp phát cũng là thuốc được
kê nhưng số lượng khác so với lượng kê trong đơn
o Điều này có thể là do lượng hằng tồn trữ thiếu hoặc do chính sách hạn chế
lượng thuốc cấp phát. Trong trường hợp này thuốc đó vẫn tính là được phát theo
chỉ định với một ghi chú đặc biệt trong phiếu điều tra
o Người thầy thuốc cần phải giải thích chi tiết về thuốc đã được kê cho bệnh
nhân trong quá trình khám và cấp phát
o Nên đánh giá hiểu biết của người bệnh với từng thuốc mà họ được cấp
phát thực tế
o Nếu người bệnh không biết cả hai nội dung đó của bất kỳ loại thuốc nào đã
được cấp phát, thì mức độ hiểu biết của bệnh nhân sẽ được coi là không đầy đủ
o Để đánh giá đúng câu trả lời của bệnh nhân về thời gian họ uống thuốc,
cần có những chỉ dẫn rõ ràng về chế độ liều lượng thông thường
o Có thể lượng giá sự hiểu biết của bệnh nhân dựa vào liều lượng kê đơn
được ghi trên gói thuốc, trên đơn thuốc mà bệnh nhân giữ lại hay trên bệnh án. Nếu
dữ liệu cần thiết này ở dạng viết tay (tên thuốc, thời gian uống và số lượng) có thể
đánh giá sự hiểu biết của bệnh nhân có đúng với các chỉ dẫn hay không
Ngay cả trường hợp khi dữ liệu về liều không được ghi lại trên bệnh án, đơn
thuốc, bao gói ... vẫn có thể đánh giá sự hiểu biết của bệnh nhân
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

o Cách thức tiến hành phụ thuộc vào trình độ hiểu biết về sử dụng thuốc của
người điều tra
o Nếu các điều tra viên là dược sĩ hay nhân viên y tế biết tên thuốc và liều sử
dụng, họ có thể đánh giá trực tiếp mức độ hiểu biết của bệnh nhân, và ghi lại mỗi
bệnh nhân được phỏng vấn có hiểu đầy đủ không
o Nếu người thu thập dữ liệu thiếu kinh nghiệm, có thể để họ ghi lại tên mỗi
thuốc và mức độ hiểu biết của bệnh nhân về thuốc đó trong khi phỏng vấn, và để
những người giám sát viên có kinh nghiệm đánh giá
o Với mỗi thuốc uống hoặc dùng ngoài được kê cho bệnh nhân, người thu
thập dữ liệu nên ghi lại tên thuốc, số lượng thuốc được phát, thời lượng, giải thích
của bệnh nhân về cách uống và thời gian uống thuốc
➢ Thời gian khám trung bình
➢ Tỷ lệ thuốc được cấp phát thực tế
➢ Thời gian phát thuốc trung bình
➢ Phần trăm thuốc được dán nhãn đầy đủ
➢ Hiểu biết của bệnh nhân về liều đúng
➢ Thời gian khám trung bình
o Xác định thời gian khám bệnh và kê đơn trên bệnh nhân nhằm đánh giá sự
quan tâm và trách nhiệm của bác sĩ
o Thời gian khám bệnh (bao gồm cả khám bệnh và kê đơn) tính từ khi bệnh
nhân vào và đến khi bệnh nhân rời khỏi phòng khám, không tính thời gian chờ đợi
bên ngoài
o Cách tính: tính trung bình tổng thời gian khám trên số lần khám
o Những khía cạnh về cơ sở y tế:
- Cách thức tổ chức của phòng khám bệnh thế nào, có đáng tin cậy và
riêng biệt không
- Thời gian làm việc trung bình của nhân viên y tế là bao lâu, với lưu
lượng bệnh nhân đến khám thời gian đó có đủ để giao tiếp với người bệnh không
- Số bệnh nhân phải chờ đợi tại các điểm khác nhau trong ngày làm việc
và trong tuần như thế nào
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

- Những bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính có được sắp xếp thời gian cho
các lần khám không
o Các yếu tố về người kê đơn:
- Các chương trình đào tạo cho các nhân viên y tế khác nhau có bao gồm
đào tạo về cách giao tiếp hiệu quả với người bệnh
- Nhân viên y tế có thấy giao tiếp là một phần quan trọng trong công việc
của họ không
- Có sự phân biệt quan trọng về địa vị, đạo đức hoặc kinh tế xã hội giữa
nhân viên y tế và người bệnh không
o Sự tác động giữa người bệnh và thầy thuốc:
- Thực tế đã diễn ra những gì trong khi khám giữa người bệnh và bác sĩ
- Chất lượng của sự phối hợp trong việc thông tin về bệnh, giải thích về
bệnh, về thuốc và những biểu hiện sự cảm thông như thế nào
- Bệnh nhân và bác sĩ có hài lòng với những gì diễn ra trong suốt quá trình
khám bệnh không
- Họ có mong muốn những gì diễn ra khác không
Tỷ lệ thuốc được cấp phát thực tế➢
o Đánh giá mức độ đáp ứng mà các cơ sở y tế có khả năng cung cấp thuốc
theo chỉ định của thầy thuốc
o Thông tin về thuốc đã được kê đơn và thuốc này có được cấp phát thực tế
tại cơ sở y tế không
o Tính toán: Tỷ lệ (%) số thuốc được cấp phát thực tế tại cơ sở y tế trên tổng
số thuốc đã được kê đơn
o Sự khác nhau giữa thuốc được cấp phát với thuốc được kê
- Có thuốc nào được kê nhưng không được cấp phát không
- Có sự bất cập nào thường xảy ra khi phân loại điều trị đặc hiệu hay
thuốc để chữa bệnh đặc biệt
- Thuốc không được phát ngay cả khi thuốc có trong kho của cơ sở y tế
không
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

- Lý do các dược sĩ đã không cấp phát thuốc đó khi nó được kê đơn là gì
- Có các quy định đặt ra thuốc gì sẽ được cấp phát không
o Thái độ của người bệnh:
- Bệnh nhân có dự định mua những thuốc mà họ không được cấp phát ở
cơ sở y tế không
- Nếu họ không có kế hoạch mua, có phải họ không có khả năng chi trả
hay vì họ nghĩ thuốc đó là không quan trọng
- Nếu họ dự định chỉ mua một phần thuốc được kê đơn thì họ có ưu tiên
mua thuốc nào
- Bệnh nhân có hiểu những lý do thuốc không được cấp phát đủ lượng đã
được kê, hoặc họ có nhận thức được đây chỉ là trường hợp tình huống không
Thời gian phát thuốc trung bình➢
o Đánh giá thời gian cấp phát thuốc và tư vấn thông tin thuốc được cấp phát
của các cơ sở y tế
o Thời gian cấp phát (bao gồm thời gian chuẩn bị thuốc, tư vấn và giao
thuốc cho người bệnh) là thời gian tính từ khi người cấp phát thuốc bắt đầu giao
tiếp với người bệnh đến khi người bệnh ra khỏi nhà thuốc
o Cách tính: tính trung bình tổng thời gian cấp phát thuốc trên số lần cấp
phát thuốc cho người bệnh
o Các khía cạnh về mặt cơ sở y tế:
- Sơ đồ bố trí nhà thuốc có cho phép trao đổi riêng giữa dược sĩ và bệnh
nhân không
- Khối lượng công việc của người cấp phát thuốc là gì và họ có đủ thời
gian để giải thích cho bệnh nhân về thuốc không
- Số lượng thuốc có đủ để cấp phát không
- Việc cung ứng thuốc có tác động gì đến quy trình phát thuốc hiệu quả
của các thuốc được tồn trữ trong kỳ hạn như thế nào, và trong bất kỳ tình huống
nào có tuân theo các yêu cầu vệ sinh thích hợp không
- Việc quyết định cấp phát thuốc liên quan đến các thuốc thay thế, số ngày
được cấp phát ... được tổ chức như thế nào
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

- Sự tác động của viện phí đối với loại hình và số lượng thuốc
o Kiến thức của người cấp phát thuốc:
- Trình độ chuyên môn của những người làm việc trong phòng cấp phát
thuốc là gì
- Họ có được đào tạo thích hợp để hướng dẫn cho bệnh nhân về thuốc
không
- Mức độ hiểu biết của nhân viên cấp phát thuốc về trách nhiệm của mình,
họ có thấy trách nhiệm này bao gồm cả giáo dục cho bệnh nhân về thuốc không
- Người cấp phát thuốc có yêu cầu người bệnh nhắc lại cách uống thuốc
trước khi rời khỏi quầy thuốc không
o Sự tác động giữa người bệnh và người cấp phát thuốc:
- Chất lượng của sự tương tác giữa bệnh nhân và người cấp phát thuốc là

- Có sự trao đổi về cách thức sử dụng đối với từng thuốc, cách uống như
thế nào và các tác dụng phụ có thể có
- Người cấp phát thuốc và bệnh nhân có hài lòng về sự hợp tác của họ
không
- Bệnh nhân hiểu gì về vai trò của người cấp phát thuốc
- Bệnh nhân có muốn biết thêm về thuốc từ người bán thuốc không
Phần trăm thuốc được dán nhãn đầy đủ➢
o Xác định mức độ người cấp phát thuốc ghi những thông tin thiết yếu trên
gói thuốc mà họ đã phát cho người bệnh
o Người điều tra phải kiểm tra những gói thuốc khi chúng được phát ở cơ sở
y tế
o Cách tính: Tỷ lệ (%) số gói thuốc ít nhất có các thông tin: tên người bệnh,
tên thuốc, liều dùng một lần, liều dùng một ngày, thời gian uống thuốc, trên tổng số
gói thuốc đã được phát cho người bệnh
o Đặc trưng của ghi nhãn không đầy đủ:
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

- Yêu cầu cần thiết nào của nhãn đang bị thiếu: tên bệnh nhân, tên thuốc,
hay thuốc hàm lượng của thuốc
- Các thông tin được viết có dễ đọc không
- Thông tin về cách sử dụng thuốc có được ghi trên nhãn không, có sử
dụng thuật ngữ mà bệnh nhân có thể hiểu được không
- Thông tin về liều có đúng theo tiêu chuẩn cho thuốc đó
o Lý do dãn nhãn không đầy đủ:
- Người phát thuốc có được đào tạo đầy đủ về cách bao gói và ghi nhãn
thuốc không
- Các vật liệu bao gói có đầy đủ ở cơ sở y tế không
- Người cấp phát thuốc có đủ thời gian để bao gói và ghi nhãn thuốc
không
- Những thủ tục này có được dược sĩ và nhân viên y tế giám sát đầy đủ
không
Hiểu biết của bệnh nhân về liều dùng đúng➢
o Xác định hiệu quả thông tin được cán bộ y tế tư vấn HDSD o Có thể đối
chiếu với liều ghi trong đơn thuốc hoặc những tài liệu về hướng dẫn sử dụng thuốc
thông thường
o Người điều tra phải được huấn luyện để đánh giá được sự hiểu biết của
bệnh nhân trong khi phỏng vấn
o Cách tính: Tỷ lệ (%) số bệnh nhân có thể trả lời đầy đủ, đúng liều dùng
một lần và một ngày của tất cả các thuốc trên tổng số bệnh nhân được phỏng vấn
o Giao tiếp giữa nhà cung ứng và bệnh nhân:
- Sơ đồ bố trí phòng khám và cấp phát thuốc có phù hợp để trao đổi về
bệnh và thuốc không
- Vai trò chức năng của các nhân viên y tế (thầy thuốc, y tá, dược sĩ có
mặt) trong giao tiếp về thuốc có được mô tả không và cách họ thường thực hiện
những chức năng đó
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

- Nội dung chính trao đổi về thuốc; nhữmg thuốc này để làm gì, cách uống
như thế nào, những tác dụng phụ và những thận trọng có thể có, những tương tác
quan trọng giữa các loại thuốc khác nhau
- Nhân viên y tế có sẵn lòng cung cấp các thông tin về thuốc không, hay
phụ thuộc vào những câu hỏi của bệnh nhân? Bệnh nhân có hỏi không
o Sự hiểu biết và sự tuân thủ của người bệnh:
- Bệnh nhân có thực sự hiểu về những thuốc mà họ nhận: Tác dụng của
thuốc, cách uống như thế nào, tác dụng phụ
- Mức độ hiểu biết của bệnh nhân về những thông tin mà họ thu thập được
khi khám và phát thuốc
- Các nguyên nhân hiểu nhầm về thuốc: thiếu thông tin đúng, sự khác
nhau về ngôn ngữ và văn hóa giữa bệnh nhân và thầy thuốc, thiếu sự nhiệt tình của
bệnh
- Bệnh nhân rời phòng khám có dự định tuân thủ các chỉ dẫn về thuốc
không
- Lý do để tuân thủ hay không tuân thủ phương thức điều trị bằng thuốc đã
được đưa ra là gì
Các chỉ số về cơ sở y tế
o Việc kê đơn hợp lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan đến môi trường
làm việc
o Hai yếu tố đặc biệt quan trọng là cung ứng đầy đủ thuốc thiết yếu và tiếp
cận thông tin đầy đủ, tin cậy về những loại thuốc này. Thiếu hai yếu tố này, các
nhân viên y tế rất khó khăn để thực hiện chức trách của họ một cách hiệu quả
Các dữ liệu về các chỉ số cơ sở y tế có thể được ghi vào những biểu mẫu ➢
được thiết kế riêng
Một biểu mẫu tương tự cũng có thể được sử dụng để ghi thông tin trong ➢
quá trình thu thập dữ liệu tại mỗi cơ sở y tế, như tên của người liên hệ ban đầu tại
cơ sở y tế, nơi thu thập các số liệu hồi cứu hoặc tiến cứu, số trường hợp đã được
ghi lại cho các chỉ số kê đơn và chăm sóc bệnh nhân, và bất kỳ sự cố nào xảy ra
trong khi khảo sát
Khả năng sẵn có danh mục thuốc thiết yếu ➢
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Khả năng sẵn có các thuốc thiết yếu quan trọng➢
Khả năng sẵn có danh mục thuốc thiết yếu ➢
o Xác định số cơ sở y tế có sẵn danh mục thuốc thiết yếu quốc gia
o Các cơ sở y tế phải có danh mục thuốc thiết yếu quốc gia, nếu không chỉ
số này sẽ được tính bằng “Không”
o Cách tính: Tỷ lệ (%) số cơ sở “Có” hoặc “Không” trên tổng số cơ sở
o Tính chất của danh mục thuốc thiết yếu/ DMT cơ sở:
- Danh mục này bao gồm những loại thuốc nào
- Danh mục này có khác gì nếu so sánh với những lời khuyến cáo của
WHO
- Có áp dụng cùng một danh mục cho các cấp cơ sở y tế khác nhau hay
không hay chỉ là một số nhóm thuốc cho các cơ sở y tế tuyến dưới
- Danh mục này có bao hàm các thông tin mô tả về thuốc và cách điều
trị không
- Đã có những nỗ lực gì để phổ biến danh mục thuốc thiết yếu hay danh
mục thuốc cơ sở đến với các thầy thuốc
- Danh mục này là nhìn còn như mới hoặc là cáo bẩn chứng tỏ là nó còn
được sử dụng hay không
o Thái độ của người kê đơn:
- Người kê đơn hiểu như thế nào về mục đích của danh mục thuốc thiết
yếu
- Họ có nắm được trong danh sách có những loại thuốc nào k
- Các nhân viên y tế có trách nhiệm cung ứng thuốc tại các cơ sở y tế có
tham khảo danh sách trước khi đưa ra quyết định mua hàng không
- Người kê đơn có phân biệt cách điều chỉnh giữa khu vực tư nhân và
nhà nước không
- Người kê đơn có nghĩ là việc làm của họ có ảnh hưởng đến việc ban
hành danh mục lần sau không
Khả năng sẵn có các thuốc thiết yếu quan trọng ➢
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

o Đánh giá khả năng sẵn có thuốc thiết yếu được sử dụng để điều trị một
bệnh phổ biến ở các cơ sở y tế.
o Phải lựa chọn và đưa ra danh sách 10-15 thuốc thiết yếu luôn được sử
dụng phổ biến ở cơ sở y tế hay khu vực đó
o Cách tính: Tỷ lệ (%) số lượng thuốc thiết yếu phố biến có trong kho trên
tổng số thuốc có trong danh sách kiểm tra
o Hệ thống cung ứng:
- Có các loại thuốc đặc biệt nào hay dạng bào chế đặc biệt nào (ví dụ
siro cho trẻ em) không có sẵn trong cơ sở y tế không
- Có tình huống xảy ra hết thuốc tại thời điểm khác nhau trong chu kỳ
cung ứng thuốc không
- Khi hết thuốc, thời gian hết thuốc kéo dài bao lâu
- Việc thông tin cho người kê đơn và tình trạng hết một loại thuốc nào
đó trong kho như thế nào, có qui định cho phép dược sĩ hoặc người cấp phát thuốc
được thay thế thuốc khác không
o Tập trung vào thuốc chủ chốt:
- Có trường hợp thuốc điều trị cho bệnh đặc biệt lại thường xuyên hết
không, ví dụ: sốt rét, lao
- Trong kho có các thuốc để điều trị thay thế cho các loại thuốc bị hết
không
- Người kê đơn có giải quyết việc thiếu thuốc bằng cách tiếp tục kê đơn
thuốc đó và yêu cầu bệnh nhân mua ở khu vực tư nhân hay bằng cách điều trị
chuyển đổi không
Bệnh Thuốc
Tiêu chảy Dung dịch bù điện giải (ORS)
Cotrimoxazol
Nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính Cotrimoxazol
Procain penicillin tiêm
Paracetamol viên nén dành cho trẻ em
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

(*)
Sốt rét Cloroquin viên nén
Thiếu máu Muối sắt + axit folic viên nén
Giun sán Mebendazol viên
Viêm kết mạc Thuốc tra mất tetracyclin
Bệnh ở da không nhiễm trùng Iod, tim gentian
Thuốc tại chỗ thay thế
Nhiễm trùng da do nấm Axit benzoic + axit salicylic (*)
Giảm đau Paracetamol viên nén
Thuốc phòng bệnh Retinol (vitamin A) (*)
Muối sắt + acid folic viên nén
Các chỉ số sử dụng thuốc bổ sung
o Có thể được sử dụng để hỗ trợ thêm cho các chỉ báo cốt lõi tùy thuộc vào
hoàn cảnh của từng địa phương, cơ sở
o Các chỉ số này không phải là ít quan trọng hơn, nhưng các dữ liệu để đánh
giá chúng thường khó khăn hơn trong việc thu thập, hoặc nhạy cảm đối với ngữ
cảnh từng địa phương
o Thu thập những thông tin quan trọng khác trong các nghiên cứu sử dụng
thuốc đặc trưng
o Áp dụng một cách linh hoạt trong các nghiên cứu sử dụng thuốc
o Nếu cần thiết bổ sung thêm các chỉ số mới, nên tiến hành nghiên cứu thử để
xác định độ tin cậy, độ nhạy trước khi áp dụng toàn bộ vào khảo sát.
o Việc thu thập dữ liệu cho các chỉ số bổ sung cũng được thực hiện đồng thời
với các bước của chỉ số cốt lõi, trong quá trình xem xét hồi cứu, tiến cứu hoặc quan
sát tổng thể tại cùng một cơ sở y tế
o Các chỉ số bổ sung rất khó đánh giá
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

o Chi phí điều trị từng thuốc được xác định; phải sử dụng biểu mẫu chỉ số kê
đơn chi tiết; phải tính chi phí cho thuốc tiêm, kháng sinh và tổng số thuốc
o Nếu thuốc được bán trên cơ sở chi phí thực tế, tính tổng số tiền mỗi bệnh
nhân chi trả hoặc tính cho mỗi thuốc hay toàn bộ thuốc
o Xác định đơn giá dựa trên đơn giá trung bình đã chi trả cho mỗi thuốc bởi
một cơ sở, hoặc trong cả năm trước hay lần chi trả trước, và nhân đơn giá với số
đơn vị được phát để tính chi phí cho mỗi thuốc
o Xác định đơn giá trung bình tương tự cho các thuốc từ bất kỳ cơ sở y tế nào
dựa vào giá trị được tính từ các tài liệu của Bộ Y tế
o Hóa đơn giá thuốc được cung ứng, chi phí trung bình mua thật tại một hay
nhiều cơ sở, hay ở một số trung tâm hoặc khu vực khác, và tính lại chi phí thuốc
bằng cách nhân đơn giá với số đơn vị được cấp phát
o Sau khi thu thập và phân tích dữ liệu, các thông tin từ các chỉ số về chi phí
này có thể hữu ích trong việc thay đổi kế hoạch cung ứng, hệ thống các chi phí
hoặc các loại phí
➢ Tỷ lệ (%) số bệnh nhân được điều trị không sử dụng thuốc
o Xác định mức độ điều trị cho bệnh nhân theo phương pháp không dùng
thuốc
o Phải có đầy đủ dữ liệu về thuốc được kê chứ không chỉ dữ liệu về thuốc đã
được cấp phát
o Cách tính : Tỷ lệ (%) số lần khám không kê thuốc trên tổng số lần khám
o Nếu có 35% bệnh nhân không cần điều trị bằng thuốc, thì thực tế con số
này có thể cao hơn
o Tuy nhiên, việc không kê thuốc có thể biểu hiện sự thiếu khả năng trong
một số trường hợp và cần phải có sự giải thích rõ ràng của cơ sở y tế
➢ Tiền thuốc trung bình một lần khám
o Đánh giá chi phí về thuốc điều trị
o Xác định đơn giá đối với mỗi thuốc được kê, hay cho cả đơn vị thuốc
o Nếu đánh giá chi phí thực ở các cơ sở thì phải trừ đi một số bệnh nhân đã
trả lại
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

o Cách tính: lấy tổng số tiền của tất cả các thuốc được kê chia cho số lần
khám
➢ Phần trăm số tiền thuốc dùng để mua thuốc kháng sinh
o Xác định chi phí toàn bộ thực tế để mua kháng sinh, thường hay bị lạm
dụng trong điều trị.
o Phải có danh sách thuốc kháng sinh và đơn giá mỗi thuốc
o Nếu phải đánh giá chi phí thực tế cho các cơ sở, thì phải trừ đi số thuốc
bệnh nhân trả lại
o Cách tính: Tỷ lệ (%) số tiền chi cho thuốc kháng sinh trên tổng số tiền chi
cho tất cả các thuốc
➢ Phần trăm tiền dùng để mua thuốc tiêm
o Xác định chi phí toàn bộ thực tế để mua thuốc tiêm, thường hay bị lạm
dụng trong trị liệu.
o Phải phân biệt được thuốc với thuốc tiêm chủng; phải xác định đơn giá cho
mỗi thuốc được thống kê; nếu phải đánh giá chi phí thực tế cho các cơ sở thì phải
trừ số thuốc bệnh nhân trả lại
o Cách tính: tỷ lệ (%) số tiền chi cho thuốc tiêm trên tổng số tiền chi cho tất
cả các thuốc
➢ Kê đơn theo hướng dẫn điều trị
o Đánh giá chất lượng chăm sóc ở một số cơ sở y tế quan trọng, có các tiêu
chuẩn rõ ràng cho việc điều trị bằng thuốc
o Lập danh sách các loại chẩn đoán đặc hiệu hay các triệu chứng như: các
bệnh đường hô hấp cấp tính; danh sách các thuốc hay phác đồ điều trị được công
nhận là cách điều trị hợp lý cho các trường hợp đó.
o Cách tính: tỷ lệ (%) số trường hợp được điều trị đúng trên tổng số trường
hợp
o Các chỉ số này là những đánh giá rất tốt về chất lượng chăm sóc y tế và đã
được thử nghiệm rộng rãi
o Vấn đề là phải xác định được bệnh, các điều trị đã được chấp nhận
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

o Phải có đủ số bệnh nhân với các bệnh đặc trưng trong quá trình nghiên cứu
sử dụng thuốc
o Chỉ số này rất hữu ích nhưng phải có một hướng dẫn điều trị rõ ràng
o Để đánh giá chất lượng quản lý kê đơn, người ta đề nghị tập trung vào 5
bệnh quan trọng
o Bệnh nào được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào đặc trưng của hệ thống y tế và
mục đích đặc biệt của mỗi chỉ số nghiên cứu
o Thường là chọn những bệnh phổ biến nhất ở các cơ sở y tế
o Xác định cho mỗi bệnh một phác đồ sử dụng thuốc đã được chấp nhận phụ
thuộc vào mức độ bệnh, các hội chứng kèm theo, hoặc chẩn đoán của thầy thuốc
o Các thảo luận với thầy thuốc về sự khác nhau giữa kiến thức đã được học
và thực tế thường rất có ý nghĩa
➢ Tỷ lệ (%) bệnh nhân hài lòng với sự chăm sóc họ nhận
o Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân với tất cả sự chăm sóc mà họ
nhận được sau khi họ rời khỏi cơ sở y tế
o Các câu hỏi với bệnh nhân cần đề cập 2 nội dung:
(i) Được "thỏa mãn nói chung" chỉ ra việc thăm khám đáp ứng được
những mong muốn và nhu cầu cơ bản của bệnh nhân, hiếm có lời
phàn nàn, phê phán nào;
(ii) Các công đoạn "chăm sóc toàn bộ" nên đưa vào dịch vụ tại trung tâm
y tế bao gồm: việc chẩn đoán, điều trị, quan hệ cá nhân ...
o Cách tính: tỷ lệ (%) số bệnh nhân hài lòng nói chung trên tổng số bệnh
nhân được phỏng vấn
➢ Tỷ lệ (%) cơ sở y tế tiếp cận với các thông tin tin cậy về thuốc
o Đánh giá xem nguồn thông tin tin cậy, khách quan về thuốc sẵn có cho
người kê đơn hay không.
o Cần phải có một danh mục các tài liệu được đánh giá là nguồn thông tin tin
cậy về thuốc trên tổng số cơ sở điều tra.
Ví dụ các tờ tóm tắt không mang tính thương mại, bản tin, các hướng dẫn
điều trị, phác đồ điều trị.
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

o Cách tính: tỷ lệ (%) số cơ sở có nguồn thông tin khách quan, đáng tin cậy
về thuốc trên tổng số cơ sở điều tra
o Vấn đề rất quan trọng với số chỉ này là phải xác định thế nào là nguồn tin
khách quan, đáng tin cậy về thuốc
o Một cuốn sách nhỏ được sản xuất ra mang tính thương mại, chẳng hạn như
MIMS, không được chấp nhận là nguồn thông tin khách quan về thuốc
o Các xuất bản phẩm như Dược thư quốc gia có chứa các thông tin về thuốc
và được phân phát rộng rãi, bản tin của Bộ Y tế đương nhiên là đủ tư cách
o Người điều khiển nên được cung cấp danh mục những nguồn dữ liệu được
chấp nhận và nên được huấn luyện cách đánh giá chỉ số này một cách thật chính
xác với danh mục này
o Thậm chí sau khi đánh dấu "Có" hoặc "Không" cho mỗi cơ sở y tế, có thể
xem xét đánh giá các sản phẩm quan trọng khác một cách riêng biệt
BÀI 4: MẪU TRONG NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ DƯỢC HỌC
Mẫu nghiên cứu
✓ Các nghiên cứu dịch tễ dược thường được tiến hành trên các quần thể với
số lượng cá thể rất lớn
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Chọn ra một/ một số mẫu nghiên cứu từ quần thể, đo lường mẫu nghiên
cứu và suy luận kết quả cho quần thể nghiên cứu
Xác định quần thể nghiên cứu
✓ Tùy thuộc vào: ý tưởng, vấn đề cần được nghiên cứu, các thông tin sẵn có
cho việc chọn mẫu, sự hiện diện của các nguồn lực phục vụ cho nghiên cứu
✓ Phải xác định rõ, phải bao hàm cả về khái niệm không gian và thời gian
(khung mẫu) cho việc chọn mẫu
Yêu cầu của mẫu nghiên cứu
✓ đại diện được cho quần thể nghiên cứu, nghĩa là mẫu đó phải có tất các
tính chất cơ bản của quần thể để kết quả suy luận cho quần thể đảm bảo độ tin cậy
và chính xác
✓ tính khả thi trong quá trình triển khai thực hiện và tính hiệu quả với chi
phí bỏ ra thấp nhất nhưng thu được kết quả tốt nhất
✓ tính đại diện của mẫu phụ thuộc vào:
➢ Cỡ mẫu: Số lượng cá thể trong mẫu nghiên cứu
➢Cách thức lựa chọn các cá thể đưa vào mẫu nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến mẫu nghiên cứu
✓ cỡ mẫu hợp lý, đủ lớn và lựa chọn phù hợp, đại diện cho quần thể đảm
bảo độ tin cậy về mặt thống kê, phù hợp với nguồn lực hiện có và kinh tế khi triển
khai thực hiện
➢ Nguyên tắc: cỡ mẫu càng lớn càng tốt nhưng lớn quá thì khó khăn về thời
gian, nhân lực, kinh phí, thậm chí thất bại vì không có khả năng thực hiện
➢ quá nhỏ: độ tin cậy thấp, mẫu không đảm bảo tính đại diện, mục đích
nghiên cứu không đạt được, do vậy cũng gây lãng phí thời gian, nhân lực, tiền của.
Lưu ý khi lựa chọn mẫu nghiên cứu
✓ Loại thiết kế nghiên cứu khác nhau có yêu cầu cỡ mẫu khác nhau và công
thức tính cỡ mẫu khác nhau
➢ nghiên cứu dọc (longitudinal) yêu cầu cỡ mẫu cao hơn nghiên cứu cắt
ngang (cross-sectional study)
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

➢ Nghiên cứu thăm dò (pre-test) không cần ngoại suy nên cỡ mẫu không
quan trọng
➢ Nghiên cứu tình huống (case study) không nhất thiết phải xác định cỡ
mẫu
✓ Tần số xuất hiện của biến số cần phải đo lường trong quần thể nghiên
cứu: càng lớn thì cỡ mẫu nghiên cứu càng nhỏ, và ngược lại, sự kiện cần quan tâm
trong nghiên cứu càng hiếm gặp thì cỡ mẫu càng phải lớn.
✓ Tính chất dao động của các biến số: càng lớn thì cỡ mẫu nghiên cứu càng
lớn, và ngược lại; ảnh hưởng đến kỹ thuật chọn mẫu (biến số ít dao động thì chọn
mẫu ngẫu nhiên đơn, và ngược lại phải sử dụng các kỹ thuật chọn mẫu khác cho
phù hợp)
✓ Mức độ sai lệch cho phép giữa mẫu và quần thể càng nhỏ thì cỡ mẫu càng
lớn, và ngược lại.
✓ Kỹ thuật chọn mẫu khác nhau yêu cầu cỡ mẫu khác nhau: chọn mẫu chùm
yêu cầu cỡ mẫu lớn hơn kỹ thuật chọn mẫu khác.
✓ Khảo sát nhiều biến số trong cùng một mẫu nghiên cứu thì cỡ mẫu phải
được xác định độc lập với từng biến số sau đó lựa chọn mẫu nghiên cứu chung là
mẫu mà có kích cỡ lớn nhất.
✓ Tính khả thi: khả năng triển khai thực tế của nghiên cứu, liên quan đến
kinh phí, nhân lực (số lượng và chất lượng) và thời gian...
✓ Tính kinh tế và hiệu quả: thu thập số liệu trên từng cá thể phải dễ dàng,
thuận tiện với chi phí thấp nhất và hiệu quả cao nhất.
✓ Phải biết phân tích, lựa chọn kỹ thuật phù hợp với khả năng hiện có dành
cho nghiên cứu, và mục đích yêu cầu do nghiên cứu đặt ra
✓ Nắm vững kỹ thuật chọn mẫu cơ bản: mẫu ngẫu nhiên đơn, mẫu hệ thống,
mẫu phân tầng và mẫu chùm.
✓ Tất cả các kỹ thuật chọn mẫu đang sử dụng trong chương trình y tế hiện
nay, đều là sự kết hợp hoặc là biến thể của bốn kỹ thuật cơ bản này.
Xác định cỡ mẫu nghiên cứu
✓ nhiều cách: sử dụng công thức, tra bảng, dùng biểu đồ, sử dụng các
chương trình phần mềm của máy vi tính
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

a.Qui định mức sai số cho phép
✓Yếu tố ảnh hưởng đầu tiên đến cỡ mẫu nghiên cứu là độ lớn của sai
số, xảy ra trong quá trình ước lượng mẫu từ quần thể nghiên cứu
✓Sai số càng nhỏ tham số mẫu và quần thể càng gần nhau, chênh lệch
giữa tham số mẫu và quần thể càng ít
✓Mức độ sai số phải được xem xét và dự đoán trước khi xây dựng đề
cương nghiên cứu, và nó phải nằm trong mục đích nghiên cứu
b.Mức độ tin cậy
✓là độ lặp lại của kết quả nghiên cứu, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
trong đó có chọn mẫu
✓muốn mức tin cậy cao thì phải điều tra toàn bộ cá thể trong quần thể
nhưng tốn kém và không thực tế
✓phổ biến: 99%, 95% và 90%
✓Mức tin cậy 95% hay được sử dụng trong các nghiên cứu y sinh
học, có nghĩa là 95% số thí nghiệm đều cho kết quả giống nhau, chỉ có 5%
cho kết quả khác nhau mà thôi.
Mức tin cậy (1- α) Hệ số tin cậy Z(1-α/2)
Qui định mức độ sai số giữa mẫu
và quần thể nghiên cứu
Qui định mức độ tin cậy muốn có
trong quá trình suy luận
Ước tính độ lệch chuẩn hoặc tỷ lệ
quần thể
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu
phù hợp
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

0,90 1,65
0,95 1,96
0,99 2,58
c.Ước tính độ lệch chuẩn (SD)
✓biểu hiện mức độ dao động của các biến số xung quanh giá trị trung
bình.
✓SD càng nhỏ, mức độ dao động về giá trị của các biến số càng nhỏ,
và ngược lại.
3 cách tính
➢ Lấy SD của nghiên cứu tương tự trước đó
➢ Điều tra thử trên quần thể nghiên cứu để xác định SD
➢Dựa vào khoảng biến thiên (R) tùy theo đặc điểm phân phối của sự kiện
nghiên cứu. Nếu hàm phân phối chuẩn:
SD=s= &#3627408453;/ 6 = (Xmax – Xmin)/6
Xmax: giá trị lớn nhất thu được của đối tượng nghiên cứu.
Xmin: giá trị nhỏ nhất thu được của đối tượng nghiên cứu.
d.Ước tính giá trị tỷ lệ
✓ phải được thực hiện trên từng biến số nghiên cứu,
3 cách
- Gán tỷ lệ ước tính dựa vào nghiên cứu tương tự trước đó
- Nghiên cứu thử để xác định tỷ lệ ước tính trên quần thể nghiên cứu
- Cần thiết có thể gắn P=0,5; khi đó P(1-P) sẽ lớn nhất và phải chấp nhận cỡ
mẫu sẽ là tối đa.
e.Các công thức tính cỡ mẫu thường dùng Lựa chọn công thức tính toán
cỡ mẫu phụ thuộc vào:
✓Mô hình thiết kế nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu mô tả và thiết kế
nghiên cứu phân tích
✓Tham số ước lượng: phụ thuộc vào giá trị của biến số:
➢Biến số dưới dạng số, tham số thường tính theo giá trị trung bình;
➢Biến số dưới dạng phân loại, tham số thường tính theo giá trị tỷ lệ hoặc tỷ
lệ %.
Cỡ mẫu thiết kế nghiên cứu mô tả
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓Mục đích của nghiên cứu: ước lượng được một đặc trưng nào đó hay tham
số của quần thể.
Ví dụ: tỷ lệ người thích một nhãn hiệu hàng hóa/sản phẩm
✓ Cần xác định:
➢ Tham số/Biến số nghiên cứu : dựa vào mục tiêu
Ví dụ tỷ lệ khách hàng mua thuốc không có đơn: biến số của nghiên cứu
là tình trạng mua thuốc của khách hàng (có/không có đơn), tham số tính toán là tỷ
lệ khách hàng mua thuốc không có đơn.
➢ Phân bố xác suất của biến số nghiên cứu; phân bố nhị thức (để ước tính
tỷ lệ của biến cố), và phân bố chuẩn (ước tính giá trị trung bình)
➢ Mong muốn độ chính xác của kết quả: xác định mức độ chênh lệch
giữa giá trị ước tính của mẫu và giá trị thực của quần thể, mức độ tin cậy. Một
nghiên cứu chỉ thực sự tốt khi kết quả đạt được đảm bảo được mức độ chính xác và
tin cậy.
a.Cỡ mẫu cho việc ước tính một giá trị trung bình trong quần thể:
Quần thể vô cùng lớn, mức tin cậy (1- α)
- s: độ lệch chuẩn
- d: khoảng sai lệch cho phép giữa tham số mẫu nghiên cứu và tham
số quần thể nghiên cứu
- α là mức độ tin cậy, thường 0,1; 0,05 hoặc 0,01 ứng với độ tin cậy
90%, 95% và 99%.
- Hệ số tin cậy Z(1-α/2) phụ thuộc vào giới han tin cậy (1- α)
Ví dụ: tính cỡ mẫu cho một nghiên cứu điều tra xác định giá tiền trung bình một
đơn thuốc. Người ta tiến hành một nghiên cứu thử và xác định được độ lệch chuẩn
khi tính giá tiền trung bình một đơn thuốc của nghiên cứu thử là 1,03. Nếu như
người điều tra tin tưởng 95% rằng kết quả nghiên cứu của mình chỉ sai lệch so với
quần thể là 10%
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Như vậy cỡ mẫu cần thiết tối thiểu phải là 408 đơn thuốc.
b.Cỡ mẫu cho việc ước tính một tỷ lệ trong quần thể quần thể vô
cùng lớn
Trong đó:
- P là giá trị tỷ lệ ước tính dựa trên các nghiên cứu trước, hoặc là
nghiên cứu thử. có thể gán cho P= 0,5; khi đó P(1- P) sẽ lớn nhất và
cỡ mẫu là tối đa.
- d là khoảng sai lệch cho phép giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và tỉ lệ của
quần thể mà người nghiên cứu mong muốn.
Ví dụ: tính cỡ mẫu số đơn thuốc để điều tra tỷ lệ các đơn thuốc có số thuốc được
kê nhiều hơn 3 thuốc trong một đơn tại các nhà thuốc tư. Từ kinh nghiệm thực tế
người ta cho rằng tỷ lệ này không quá 20% (thường là tỷ lệ ước định vì không biết
chắc chắn), kết quả nghiên cứu mong muốn sai khác 5% so với quần thể ở mức tin
cậy 95%
Ví dụ: cần tìm hiểu mối liên quan giữa bệnh đường hô hấp (tai mũi họng) với việc
tiếp xúc thường xuyên với hoá chất. Giả sử tỷ lệ mắc it nhất một trong số các bệnh
tai mũi họng ở những người có điều kiện tương tự theo các thống kê trước đó là
65%. Mức độ sai lệch không quá 5% so với tỷ lệ thực ở mức tin cậy 95%.
Cỡ mẫu thiết kế nghiên cứu phân tích
Do mục đích cơ bản của nghiên cứu phân tích là để kiểm định giả thuyết Ho,
việc xác định cỡ mẫu đòi hỏi phải chỉ ra các giới hạn của sai số, chúng ta sẽ phải
chấp nhận khi ta đồng ý hay phủ nhận giả thuyết H0 (sai số loại I và loại II)
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Cũng giống như nghiên cứu mô tả, người nghiên cứu phải xác định các tham số
mẫu sẽ được sử dụng (tỷ lệ, giá trị trung bình mẫu, ước tính nguy cơ tương đối hay
tỷ suất chênh...) và phân bố mẫu của chúng (trên cơ sở đó quyết định chấp nhận
hay phủ nhận giả thuyết H0 ). Bằng việc đặt phương trình giữa hai loại sai số dựa
trên sự phân bố mẫu và các giới hạn cho trước của các sai số này, chúng ta có thể
tính được cỡ mẫu.
a. Cỡ mẫu cho việc kiểm định sự khác nhau giữa
hai giá trị trung bình
Ví dụ: tìm sự khác biệt về số thuốc trung bình trong một đơn thuốc đã được kê
bởi bác sĩ được thu thập từ các nhà thuốc tư của Hà Nội (quần thể A) và những đơn
thuốc thu thập được tại các nhà thuốc tư của Thành phố Hồ Chí Minh (quần thể B).
Liệu có sự khác biệt không? Và giá trị này là bao nhiêu? Cần điều tra ở mỗi quần
thể bao nhiêu đơn thuốc?
Quần thể A có giá trị µA , tiến hành chọn mẫu nA , giá trị &#3627408453;ത A
Quần thể B có giá trị µB , tiến hành chọn mẫu nB , giá trị &#3627408453;ത B
SLIDE 32
B. Cỡ mẫu cho việc kiểm định sự khác nhau giữa hai tỷ lệ
VD: so sánh tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh của 2 thành phố; xác định sự
khác nhau về tỷ lệ số lần bán thuốc có hướng dẫn đầy đủ cho người bệnh giai đoạn
trước và sau khi thực hiện can thiệp giáo dục các nhà thuốc của một tỉnh hay thành
phố; so sánh giá trị trung bình cùng một cơ số thuốc giữa 2 tỉnh khác nhau ...
SLIDE 35
Cỡ mẫu cho quần thể hữu hạn
Cỡ mẫu cho quần thể hữu hạn
dùng công thức hiệu chỉnh cỡ mẫu n = &#3627408453;&#3627408453;.&#3627408453;/ &#3627408453;&#3627408453; + N
Trong đó:
- N là kích thước quần thể hữu hạn;
- n là cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu cần thiết sẽ được rút ra từ quần thể này;
- ni là cỡ mẫu tính được từ quần thể vô hạn theo những công thức đã trình bày
ở trên.
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Chú ý:
✓ ước lượng một số trung bình: n tối thiểu là 30 trở lên.
✓ ước lượng tỉ lệ nằm trong khoảng 10% đến 90% thì cỡ mẫu phải từ 100 trở
lên.
✓ ước lượng tỉ lệ dưới 10% hoặc trên 90% thì cỡ mẫu bắt buộc phải lớn hơn
100
✓ tỉ lệ ước lượng càng thấp thì cỡ mẫu càng phải lớn. Đối với các tỉ lệ ước
lượng quá thấp, dưới 1% cần phải có sự tư vấn của nhà thống kê.
✓ chọn n đối tượng ra khỏi quần thể nghiên cứu có kích thước N
➢ kỹ thuật chọn mẫu xác suất (probability sampling)
➢ kỹ thuật chọn mẫu không xác suất (nonprobability sampling)
➢ Mẫu được chọn theo kỹ thuật xác suất thường có tính đại diện cho quần
thể hơn.
Kỹ thuật chọn mẫu xác suất
✓ Nguyên tắc: mỗi một cá thể trong quần thể đều có cơ hội biết trước để chọn vào
mẫu, và xác suất để chọn vào mẫu của mỗi cá thể là ngang nhau.
✓ Kỹ thuật này chỉ được thực hiện khi đã biết khung chọn mẫu của quần thể
nghiên cứu
✓ Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn:
- Từ một quần thể nghiên cứu có kích thước là N, ta chọn một mẫu có cỡ n
trong đó mọi cá thể trong n đều có cơ hội (xác suất) được chọn ra như nhau
- Ví dụ: chọn 10 nhà thuốc trong 200 nhà thuốc tại 2 quận của HCM để
nghiên cứu. Nếu theo cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn thì mỗi nhà thuốc trong quần
thể 200 nhà thuốc đều có cơ hội được chọn vào mẫu nghiên cứu là như nhau. Tuy
nhiên bằng quá trình ngẫu nhiên (bốc thăm)
Cách tiến hành
-Lập một khung chọn mẫu có chứa tất cả các đơn vị mẫu, mã hoá tất cả các
đơn vị với các số thứ tự từ 1 đến N.
-Sau đó sử dụng một quá trình ngẫu nhiên đơn để chọn n cá thể vào mẫu. Có
nhiều cách để chọn một ngẫu nhiên đơn từ quần thể như: sử dụng bảng số
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

ngẫu nhiên, sử dụng máy vi tính (thực chất là sử dụng bảng số ngẫu nhiên),
tung đồng xu, tung đồng xúc xắc, bốc thăm...
Ưu điểm
➢ kỹ thuật chọn mẫu cơ bản đóng vai trò làm cơ sở để thực hiện các kỹ thuật chọn
mẫu khác.
➢ Đơn giản, tính ngẫu nhiên cao và về mặt lý thuyết, mẫu nghiên cứu được chọn
ra mang tính đại diện cao.
Nhược điểm
➢khó thực hiện nếu mẫu lớn hoặc mẫu không ổn định do phải có danh sách toàn
bộ các đơn vị mẫu (khung chọn mẫu) để đánh số theo thứ tự phục vụ cho việc chọn
mẫu.
➢ các đơn vị quần thể được chọn vào mẫu có thể phân bố tản mạn do cơ hội được
chọn như nhau
➢Với các quần thể nghiên cứu có tham số nghiên cứu phân bố thay đổi rõ rệt theo
cấu trúc quần thể, thì mẫu ngẫu nhiên đơn khó có thể đem lại sự ước lượng phù
hợp.
✓ Kỹ thuật chọn mẫu hệ thống:
➢ chọn mẫu theo một quy tắc nhất định do nhà nghiên cứu đặt ra để từ đó lựa chọn
ra được các cá thể đưa vào mẫu nghiên cứu.
Chẳng hạn, người ta có thể sử dụng quy tắc khoảng hằng định k là khoảng cách
giữa các đơn vị mẫu được chọn. Theo đó, các đơn vị mẫu được chọn sẽ cách nhau
một khoảng hằng định k trong khung chọn mẫu, kết quả là n cá thể sẽ được chọn ra
từ quần thể nghiên cứu
Cách tiến hành
-Lập khung chọn mẫu: đánh số thứ tự từ 1 đến N tất cả các đơn vị mẫu, có
thể là một bản đồ phân bố các đơn vị mẫu
-Xác định quy tắc chọn mẫu (khoảng cách k): k = &#3627408453; / n
Chú ý:
nên chọn k mang giá trị nguyên.
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

- Nếu kích thước không xác định thì ước lượng k cần có thể đạt được cỡ mẫu
cần lấy
- Xác định đơn vị mẫu được chọn:
Trong khoảng từ 1 đến k, dùng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn chọn ra một
số ngẫu nhiên, giả sử số đó là g (1≤ g ≤ k). Như vậy, đơn vị mẫu đầu tiên được
chọn sẽ có số thứ tự là g.
Các đơn vị mẫu tiếp theo được chọn vào mẫu nghiên cứu sẽ là những cá thể có
số thứ tự lần lượt: (g+k); (g+2k); (g+3k); ...; g + (n-1)k.
Ví dụ: để đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn ở các nhà thuốc tư tại Hà
Nội với một danh mục là 900 nhà thuốc tập trung tại 5 quận nội thành. Số nhà
thuốc để tiến hành khảo sát được xác định là 90
Ưu điểm
➢ chọn mẫu nhanh và dễ áp dụng, đặc biệt khi có sẵn khung chọn mẫu.
➢ Nếu danh sách các đơn vị quần thể được xếp một cách ngẫu nhiên, chọn mẫu
hệ thống là một dạng khác của mẫu ngẫu nhiên đơn, nhưng dễ triển khai hơn trên
thực địa. Sai số chọn trên thực tế ít gặp hơn so với mẫu ngẫu nhiên đơn, và cho
phép thu thập được nhiều thông tin hơn so với mẫu ngẫu nhiên đơn
➢ Nếu danh sách các cá thể xếp theo thứ tự tầng, thì đây là cách lựa chọn tương
tự như mẫu tầng có tỷ lệ (proportionate stratified sample) tức là tầng có cỡ mẫu lớn
hơn sẽ có nhiều cá thể được chọn vào mẫu hơn.
➢ Có thể xác định một quy luật phù hợp trước khi tiến hành chọn mẫu khi
khung mẫu không có sẵn, hoặc không biết tổng số cá thể trong quần thể nghiên cứu
➢ Trong một số trường hợp khác, các cá thể trong quần thể nghiên cứu có thể
không cần lên danh sách để chọn. Người nghiên cứu có thể đưa ra một số quy luật
trước khi chọn mẫu. Chẳng hạn tất cả các nhà thuốc tư nhân ở Hà Nội có số đăng
kí trong giấy phép hành nghề tận cùng là số 5 sẽ được khảo sát
Nhược điểm
khi sắp xếp khung mẫu có một quy luật nào đó tình cờ trùng với khoảng chọn
mẫu hệ thống, các cá thể trong mẫu có thể thiếu tính đại diện.
Ví dụ: lấy số đơn thuốc khám cho trẻ em vào ngày chủ nhật. Ngày chủ nhật là
ngày học sinh được nghỉ học do vậy có thể số đơn thuốc sẽ nhiều hơn ngày thường.
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng: Định nghĩa
phân chia các cá thể của quần thể nghiên cứu thành các nhóm riêng rẽ được gọi
là tầng và ở mỗi tầng lại sử dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn để chọn ra
đơn vị mẫu nghiên cứu
Tiến hành
-Xác định tầng
Bước đầu tiên trong việc chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng là phải xác định rõ
ràng thế nào là một tầng, hay nói cách khác là phân chia quần thể nghiên cứu thành
các tầng khác nhau dựa vào các đặc trưng nào đó của các cá thể trong quần thể
như: nhóm tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội, dân tộc... Tầng là một nhóm con của
quần thể, giữa các tầng không có sự chồng chéo.
-Xác định cỡ mẫu cho từng tầng
Gọi n là cỡ mẫu nghiên cứu, H là số tầng nếu phân bố cỡ mẫu cần lấy ở mỗi
tầng là như nhau (phân bố ngang bằng) thì ni = &#3627408453; / H
Nếu số cá thể ở mỗi tầng là khác nhau, gọi số cá thể của tầng thứ i là Ni
ni = &#3627408453;&#3627408453;. &#3627408453; &#3627408453;
Vì n/N là cố định, do vậy cỡ mẫu cần lấy ở mỗi tầng phụ thuộc vào số đơn vị cá
thể có ở tầng đó, có nghĩa là Ni, càng lớn thì cỡ mẫu được lấy ra lớn, và ngược lại.
Kiểu phân bố này gọi là phân bố tỷ lệ.
-Chọn mẫu cho mỗi tầng
Việc chọn mẫu cho từng tầng được thực hiện theo kỹ thuật ngẫu nhiên đơn hoặc
các kỹ thuật khác. Chẳng hạn, tại tầng thứ i có số cá thể là Ni, tiến hành chọn ra ni
đơn vị mẫu bằng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn.
Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng: Ưu điểm
Việc phân chia tầng đã tạo ra được sự đồng nhất về yếu tố được chọn của mỗi
tầng, do đó sẽ giảm được sự chênh lệch giữa các cá thể, mang lại một sự ước lượng
chính xác hơn so với kiểu chọn mẫu ngẫu nhiên đơn.
Quá trình thu thập dữ liệu thường dễ hơn so với mẫu ngẫu nhiên đơn. Giá thành
chi phí cho một quan sát trong cuộc điều tra có thể thấp hơn do sự phân tầng quần
thể thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện.
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Ngoài việc thu thập được những thông tin về sự phân bố đặc trưng trên toàn bộ
quần thể, đồng thời lại có thêm những nhận định riêng cho từng tầng.
Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng: Nhược điểm
Cũng như kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn, danh sách tất cả các cá thể trong
mỗi tầng phải được liệt kê và được mang một số ngẫu nhiên. Điều này trên thực tế
đôi khi cũng khó thực hiện.
Ngoài ra việc quyết định số cá thể của mỗi tầng được chọn vào mẫu nghiên cứu
cũng ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.
✓ Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên chùm
Phân chia các cá thể trong quần thể thành các nhóm khác nhau, mỗi nhóm là
một chùm và là một đơn vị chọn mẫu.
Lựa chọn ngẫu nhiên ra một số nhóm (chùm). Tuỳ theo cỡ mẫu nghiên cứu, có
thể là toàn bộ số cá thể trong các nhóm (chùm) được chọn ra được đưa vào mẫu
nghiên cứu, hoặc có thể áp dụng các cách chọn mẫu khác tiếp theo để chọn ra được
số lượng các thể đưa vào mẫu nghiên cứu.
Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên chùm: Cách tiến hành
Xác định các chùm
Chùm là một tập hợp các cá thể thuộc về một phạm vi nào đó, thường là giới
hạn về không gian hoặc thời gian, do người nghiên cứu đặt ra. Chẳng hạn, chùm có
thể là một làng, xã trong đó có chứa các cá thể là hộ gia đình trong làng, xã đó;
chùm cũng có thể là một tỉnh hoặc một huyện trong đó các cá thể là các nhà thuốc
trong tỉnh hoặc huyện đó... Các chùm thường không có cùng kích cỡ
Lựa chọn chùm vào mẫu nghiên cứu
Dùng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn hoặc kỹ thuật chọn mẫu khác để chọn
mẫu nghiên cứu gồm một số chùm:
- Tất cả các cá thể trong các chùm đã được chọn sẽ được đưa vào nghiên cứu
khảo sát, tức là đơn vị mẫu (sampling unit) chính là các chùm được chọn, và yếu tố
quan sát (observation element) là các cá thể trong chùm. Trường hợp này người ta
gọi là mẫu chùm một bậc.
- Thông qua nhiều đơn vị mẫu trung gian để cuối cùng lấy được đơn vị mẫu
cơ sở, khi đó người người ta gọi là mẫu chùm hai hay nhiều bậc.
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

- Từ những chùm đã được chọn, liệt kê danh sách tất cả các cá thể trong đó,
sau đó cũng có thể áp dụng các kỹ thuật chọn mẫu khác để lựa chọn ra các cá thể
đưa vào mẫu nghiên cứu
Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên chùm: Ưu điểm
Kỹ thuật chọn mẫu chùm được áp dụng rộng rãi trên thực tế, đặc biệt là các
nghiên cứu khảo sát trên một phạm vi địa dư rộng, độ phân tán cao, danh sách tất
cả các cá thể trong quần thể không thể có được, trong khi chỉ có danh sách hoặc
bản đồ các chùm.
Chi phí nghiên cứu thường là rẻ hơn so với các cách chọn mẫu khác. Các cá thể
trong một chùm thường gần nhau do đó việc đi lại cũng dễ dàng và thuận tiện hơn.
Tính đại diện của quần thể hay tính chính xác của mẫu được chọn theo phương
pháp mẫu chùm thường thấp hơn so với mẫu được chọn bằng phương pháp khác.
Chính vì vậy, để tăng tính chính xác người ta thường phải tăng cỡ mẫu.
Có một sự tương quan nghịch giữa cỡ của chùm và tính đại diện của mẫu, do
vậy cỡ chùm càng nhỏ càng tốt
Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên chùm: Nhược điểm
cỡ chùm càng nhỏ thì chi phí cho điều tra sẽ cao hơn.
Phân tích số liệu từ chùm thường phức tạp hơn so với các mẫu khác.
Việc lựa chọn số chùm vào mẫu cũng khó khăn, nhất là khi cỡ chùm không đều
nhau. Với cách chọn mẫu chùm nhiều bậc, việc tính toán cỡ mẫu cũng rất phức tạp
✓ Mẫu nhiều giai đoạn:
Áp dụng đối với quần thể có quy mô khá lớn và địa bàn nghiên cứu quá rộng.
Việc chọn mẫu phải trải qua nhiều giai đoạn (nhiều cấp).
Phân chia tổng thể chung thành các đơn vị cấp I, rồi chọn các đơn vị mẫu cấp I,
chia mỗi đơn vị mẫu cấp I thành các đơn vị cấp II, chọn các đơn vị mẫu cấp II...
Trong mỗi cấp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, hệ thống, phân tầng, mẫu chùm để
chọn ra các đơn vị mẫu.
Hay gặp ở cuộc nghiên cứu khảo sát với các quần thể lớn, phạm vi địa dư rộng,
cấu trúc phức tạp, cần phải sử dụng phối hợp nhiều kỹ thuật chọn mẫu khác nhau
trong các giai đoạn khác nhau. Thậm chí có thể kết hợp cả mẫu xác suất và mẫu
không xác suất.
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

ví dụ: chia các tỉnh trong cả nước thành 3 khu vực (tầng): thành phố, tỉnh đồng
bằng, các tỉnh trung du và miền núi. Trong mỗi tầng lại tiến hành chọn mẫu chùm
tương tự như trên để thu được mẫu nghiên cứu
Kỹ thuật chọn mẫu không xác suất
là phương pháp chọn mẫu mà các đơn vị trong quần thể không có khả năng
được chọn ngang nhau
Việc chọn mẫu phi ngẫu nhiên hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm và sự hiểu
biết về quần thể của người nghiên cứu nên kết quả điều tra thường mang tính chủ
quan của người nghiên cứu. Mặt khác, ta không thể tính được sai số do chọn mẫu,
do đó không thể áp dụng phương pháp ước lượng thống kê để suy rộng kết quả trên
mẫu cho quần thể nghiên cứu.
✓ Mẫu thuận tiện (convenince sampling):
Mẫu thu được dựa trên cơ sở các đối tượng nghiên cứu hay các cá thể có sẵn
khi thu thập số liệu, nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp
cận của đối tượng nghiên cứu, ở những nơi mà nhân viên điều tra có nhiều khả
năng gặp được đối tượng. VD nhân viên điều tra có thể chặn bất cứ người nào mà
họ gặp ở nhà thuốc... để xin thực hiện cuộc phỏng vấn. Nếu người được phỏng vấn
không đồng ý thì họ chuyển sang đối tượng khác.
Thường được dùng trong nghiên cứu khám phá, để xác định thực tiễn của vấn
đề nghiên cứu, hoặc để kiểm tra trước bảng câu hỏi nhằm hoàn chỉnh bảng hỏi
hoặc khi muốn ước lượng sơ bộ về vấn đề đang quan tâm mà không muốn mất
nhiều thời gian và chi phí. Với cách chọn mẫu này, người ta không quan tâm đến
việc lựa chọn có ngẫu nhiên hay không, và hay được áp dụng trong nghiên cứu lâm
sàng.
✓ Mẫu chỉ tiêu hay định ngạch (Quota sampling)
Mục đích: đảm bảo rằng có một số đơn vị mẫu nhất định với những tính chất
đặc trưng của quần thể nghiên cứu sẽ có mặt trong mẫu nghiên cứu.
Giống như chọn mẫu tầng nhưng khác ở chỗ là không đảm bảo tính ngẫu
nhiên. Người nghiên cứu đặt kế hoạch sẽ chọn bao nhiêu đối tượng cho mỗi tầng
hoặc nhóm đối tượng, và bằng cách chọn mẫu thuận tiện để chọn cho đủ số lượng
này từ mỗi tầng.
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Tiến hành phân nhóm quần thể theo một tiêu thức nào đó mà ta đang quan tâm,
cũng giống như chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Tuy nhiên, sau đó ta lại dùng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện hay chọn mẫu có mục đích để chọn các cá thể
trong từng nhóm để tiến hành điều tra. Sự phân bố số cá thể cần điều tra cho từng
nhóm được chia hoàn toàn theo kinh nghiệm chủ quan của người nghiên cứu
✓ Mẫu phán đoán (judgement sampling)
Mẫu phán đoán là phương pháp mà phỏng vấn viên là người tự đưa ra phán
đoán về đối tượng cần chọn vào mẫu. Do vậy tính đại diện của mẫu phụ thuộc
nhiều vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của người nghiên cứu và cả người đi thu
thập dữ liệu
Mẫu thu được dựa trên cơ sở người nghiên cứu đã xác định trước các nhóm
quan trọng trong quần thể để tiến hành thu thập số liệu. Các nhóm khác nhau sẽ có
tỷ lệ mẫu khác nhau. Cách chọn mẫu này hay được dùng trong các nghiên cứu điều
tra thăm dò, hoặc các nghiên cứu định tính như: phỏng vấn sâu hay thảo luận nhóm
tập trung.
✓ Ưu nhược điểm
Dễ triển khai thực hiện, chi phí thấp, nhưng do quá trình lựa chọn không đảm
bảo yếu tố ngẫu nhiên nên tính đại diện cho quần thể nghiên cứu rất thấp.
Nếu như mục đích của nghiên cứu là để đo lường các biến số và từ đó khái quát
hoá cho một quần thể, thì các kết quả thu được từ mẫu không xác suất thường
không đủ cơ sở khoa học cho việc ngoại suy. Do đó phải thận trọng khi đưa ra các
kết luận cho quần thể
Tuy nhiên, với một số loại nghiên cứu được thiết kế với mục đích thăm dò hoặc
muốn tìm hiểu sâu một vấn đề nào đó của quần thể, thì khi đó việc chọn mẫu xác
suất là không cần thiết và có thể áp dụng cách chọn mẫu không xác suất.
Ngoài ra, trong một số mẫu thử nghiệm lâm sàng thường cần phải bao gồm
những người tình nguyện, khi đó cách chọn mẫu xác suất có thể không sử dụng
đượ
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Bài 5: THIẾT KẾ BỘ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Khái niệm
✓ Bộ câu hỏi nghiên cứu hay còn gọi là bảng hỏi, là tập hợp các câu hỏi được viết
hay là in trên giấy, dùng để thu thập thông tin từ những người được phỏng vấn (đối
tượng nghiên cứu) khi họ trả lời những câu hỏi đó.
✓ Sắp xếp trên các cơ sở nguyên tắc tâm lí, logic và theo nội dung nhất định, tạo
điều kiện cho người được hỏi thể hiện được quan điểm của mình nhằm đáp ứng
được các nhu cầu của đề tài và mục tiêu nghiên cứu.
✓ Một bộ câu hỏi nghiên cứu bao gồm 1 số câu hỏi được đặt ra để hỏi đối
tượng nghiên cứu hoặc thông qua đó để tìm hiểu được những vấn đề có liên quan
đến mục tiêu của cuộc điều tra.
✓ Đối tượng nghiên cứu chỉ có thể trả lời đầy đủ và chính xác những câu hỏi này
nếu từng câu hỏi được thiết kế thật cẩn thận cả về từ ngữ sử dụng trong câu hỏi và
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

cách đặt câu hỏi. Ngoài ra nó còn phụ thuộc rất nhiều vào kỹ thuật phỏng vấn của
người điều tra.
Vai trò bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi nghiên cứu là một công cụ đo lường được thiết kế linh hoạt với cách
đặt các câu hỏi dưới nhiều dạng khác nhau, căn cứ vào các kỹ thuật đo lường và
đánh giá thông tin.
Bộ câu hỏi hay bảng hỏi là công cụ quan trọng giúp người nghiên cứu đo lường
được các biến số nhất định có liên quan tới đối tượng, mục tiêu nghiên cứu và phụ
thuộc vào giả thuyết nghiên cứu.
Bộ câu hỏi là phương tiên để thu thập, chứa đựng và lưu trữ thông tin thực tế và
làm cơ sở cho việc thực hiện bước xử lí kết quả tiếp theo. Thông tin thu được từ bộ
câu hỏi, và thông tin được lưu trữ ở đây có thể sử dựng cho mục đích mô tả, so
sánh, giải thích về kiến thức, thái độ hành vi và các đặc trưng nhân khẩu… của đối
tượng nghiên cứu
Cấu trúc bộ câu hỏi: 3 phần
(i) Phần mở đầu
(ii) Phần nội dung chính
(iii) Phần kết thúc
✓ Phần mở đầu: giải thích trình bày vắn tắt mục tiêu của bảng hỏi và mong
muốn sự tham gia của người trả lời nhằm tạo ra tâm lí thoải mái của người hỏi
cũng như gợi ý để họ sẵn sàng trả lời những câu hỏi đề ra.
✓ Phần nội dung chính: trình bày những câu hỏi nhằm thu thập thông tin liên
quan đến đối tượng nghiên cứu:
➢ Đảm bảo người trả lời có thể dễ dàng đưa ra các ý kiến của mình về vấn đề nhà
nghiên cứu quan tâm.
➢ câu hỏi được sắp xếp theo trình tự logic hợp lý, theo một dòng tư tưởng liên tục.
Một vấn đề lớn nên phân ra nhiều vấn đề nhỏ. Trong các câu trả lời lại tiếp tục đặt
ra câu hỏi phân nhánh để tiếp tục sàng lọc thông tin
➢ Sắp xếp theo trình tự về mặt tâm lý: thiết lập mối quan hệ thân thiện tốt đẹp
thì mới hỏi các câu hỏi riêng tư, hỏi cái chung rồi mới đến cái riêng; những câu hỏi
ít gây hứng thú, nhạy cảm nên hỏi cuối cùng, các câu hỏi nên được sắp xếp theo
trình tự để khơi gợi trí nhớ về các sự việc đã qua.
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

(iii) Phần kết thúc: thường là những lời cam kết nhằm làm rõ vấn đề đạo đức
liên quan đến cuộc điều tra, nhưng vẫn giữ được thái độ trân trọng đối với người
được hỏi và cuối cùng là lời cảm ơn.
Chú ý đặc thù của từng loại câu hỏi khi thiết lập bộ câu hỏi:
- Câu hỏi định tính: có tác dụng xác định rõ đối tượng được phỏng vấn
- Câu hỏi dẫn dắt: có tác dụng gợi nhớ để tập trung vào chủ đề mà bảng câu hỏi
đang hướng tới.
- Câu hỏi đặc thù: có tác dụng làm rõ nội dung cần nghiên cứu
- Câu hỏi phụ: có tác dụng thu thập thêm thông tin về đặc điểm nhân khẩu người
trả lời (giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp…)
Yêu cầu bộ câu hỏi:
- Các câu hỏi trong bộ câu hỏi phải đơn giản, rõ ràng, cho phép thu được thông tin
khách quan, chính xác.
- Bộ câu hỏi bao gồm tối thiểu các câu hỏi nhưng có thể thu thập được tối đa
những thông tin cần thiết.
- Mỗi câu hỏi luôn phải được hỏi theo cùng một cách để các thông tin thu thập từ
các đối tượng không bị sai lệch.
Thông tin thu được phải là những thông tin có giá trị và phù hợp với mục tiêu đề
ra.
Yêu cầu của bộ câu hỏi: Một số nhiệm vụ
- Giúp người được phỏng vấn hiểu rõ ràng các câu hỏi.
- Làm cho người được phỏng vấn muốn hợp tác và thúc đẩy việc trả lời các câu hỏi
- Khuyến khích những câu hỏi mang tính nội tâm, lục lại trí nhớ đầy đủ và tránh trả
lời tùy tiện, thiếu trách nhiệm.
- Hướng dẫn rõ ràng những điều mà nhà nghiên cứu muốn biết và cách thức trả lời.
- Giúp người phỏng vấn thực hiện dễ dàng và dễ dàng trong việc phân tích số liệu.
Như vậy, bộ câu hỏi phải thật rõ ràng, phản ánh rõ mục tiêu của việc thu thập số
liệu.
Vì vậy, trước khi thiết kế bộ câu hỏi, người nghiên cứu phải hiểu được mục tiêu,
mục đích của cuộc điều tra nghiên cứu và kết quả của cuộc điều tra sẽ được sử
dụng như thế nào.
Khi thiết lập bộ câu hỏi cần chú ý:
- Dạng câu hỏi: đóng hay mở
- Sắp xếp từ và câu: rõ ràng và dễ hiểu (cần đọc lại)
- Câu hỏi mở: có đủ chỗ để điền vào không
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

- Câu hỏi đóng: có chỗ/hướng dẫn người trả lời
- Giúp người trả lời cân nhắc những yếu tố tác động tới khả năng của người trả lời
trong việc trả lời chính xác câu hỏi.
- Tập huấn cho người đi phỏng vấn: huấn luyện cho họ kỹ năng hỏi và những việc
cần phải làm trong từng giai đoạn khác nhau của cuộc phỏng vấn.
CÁC LOẠI CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
✓ Câu hỏi theo nội dung
✓ Câu hỏi có hay không có câu trả lời chuẩn bị trước (mở/ đóng)
✓ Câu hỏi theo chức năng
➢ Câu hỏi chức năng tâm lí
➢ Câu hỏi có chọn lọc
➢ Câu hỏi kiểm tra
Câu hỏi theo nội dung
✓ là những câu hỏi được hỏi theo nội dung các lĩnh vực trong thực tế xã hội, nghĩa
là các yếu tố, các khía cạnh, các quá trình thực tế xã hội mà thông tin của chúng
được nhận qua các câu hỏi tương ứng
2 loại
✓ Nhóm 1: hỏi về sự việc đã, đang tồn tại trong không gian và thời gian, khi nó tỏ
ra ảnh hưởng quá trình diễn tiến xã hội. Ví dụ:
- Bạn có đang dùng thuốc không?
- Bạn có đi khám bệnh không?
Loại câu hỏi này gắn liền với những điều được hiện thực hóa trong đời sống. Có
tính khách quan. Ít phụ thuộc vào cá nhân con người. Phản ánh chính xác thông tin.
Độ tin cậy cao hơn.
✓ Nhóm 2: thể hiện sự đánh giá hay những mong muốn của cá nhân riêng biệt
hay của một nhóm người. Ví dụ:
- Theo bạn, việc đi khám bệnh định kỳ có cần thiết không?
- Bạn thích dùng thuốc nội hay dùng thuốc ngoại?
Hạn chế: các đánh giá hay mong muốn thường rất hay bị thay đổi. Đánh giá
thường mang tính chủ quan cao. Bản chất là ý thức nên đôi khi khó hay không diễn
đạt nổi. Nhiều vấn đề mang tính riêng tư, khó trao đổi. Có độ chính xác không cao.
Câu hỏi có/ không có câu trả lời chuẩn bị trước:
Câu hỏi mở/ câu hỏi bỏ ngỏ/ câu trả lời tự do
✓ phần hỏi đã được thiết lập sẵn nhưng phần trả lời thì vẫn còn bỏ ngỏ, và sau khi
hỏi, người được phỏng vấn sẽ trả lời câu hỏi đó bằng chính ngôn từ của họ (không
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

kèm theo những câu trả lời chuẩn bị trước, nghĩa là chỉ nêu câu hỏi mà không
hướng dẫn cách trả lời)
✓ Ví dụ: khi có vấn đề cần phải dùng kháng sinh, Ông (Bà) thường sử dụng trong
bao nhiêu ngày?
✓ Vì không liệt kê sẵn câu trả lời, nên khi muốn nhấn mạnh khía cạnh nào đó
đặc biệt quan tâm, câu hỏi mở có thể nêu điều kiện quan tâm đó theo một nghĩa
chung. Trong các câu hỏi trên điều quan tâm là số ngày kháng sinh thường được sử
dụng.
✓ Rất tốt để hiểu rõ được cảm nghĩ và thái độ của người được hỏi. Người được hỏi
trả lời theo suy nghĩ chủ quan thông qua ngôn ngữ, chữ viết
Câu hỏi mở: 2 loại
✓ Câu hỏi trả lời tự do: trả lời tự do theo cách nghĩ của mình tùy theo phạm vi tự
do mà người phỏng vấn dành cho họ. Ví dụ: Khi có vấn đề về sức khỏe cần phải
dùng thuốc Ông (Bà) thường mua thuốc ở đâu?
✓ Câu hỏi thăm dò: Sau khi dùng câu hỏi mở, có thể hỏi những câu hỏi mang tính
thăm dò thân thiện để vấn đề đi xa hơn. Ví dụ sau khi hỏi câu hỏi trên ta có thể hỏi:
Ông (Bà) nghĩ thế nào về chất lượng thuốc nội hiện nay?
Câu hỏi mở: Ưu điểm
✓ người được hỏi diễn đạt câu trả lời theo ý riêng của họ mà không bị tác động bởi
những câu trả lời cho sẵn nên câu trả lời sẽ thật hơn. Cho phép nghiên cứu tỷ mỹ,
hiểu biết kỹ về hiện tượng nghiên cứu.
✓ Không bị giới hạn bởi câu trả lời có sẵn nên có nhiều cơ hội để trao đổi cởi mở
những suy nghĩ và cảm nhận của bản thân. Có thể cho phép tìm kiếm, phát hiện
nhiều hiện tượng mới nảy sinh.
Câu hỏi mở: Nhược điểm
✓ Câu trả lời rất dài nên khó khăn trong việc ghi chép lại
✓ tự điền thì có thể sẽ bị bỏ câu này (do tâm lý ngại viết) hoặc viết câu trả lời
không đầy đủ hay khó hiểu gây khó khăn cho việc xử lý số liệu sau này
✓ Câu hỏi mở thường khó, đòi hỏi nhiều thời gian và trí lực nên ít khi thu được trả
lời đầy đủ.
✓ Người được hỏi sẽ trả lời lan man và nói sang những vấn đề không nằm trong
phạm vi câu hỏi đặt ra
✓ Người trả lời có thể không nhớ nếu không có yếu tố nào gợi cho họ nhớ lại
những sự kiện đã xảy ra hoặc họ đã chứng kiến. Người trả lời không xem xét hiện
tượng được hỏi dưới cùng một góc độ.
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Câu trả lời rất khó phân tích/ khó hiểu do cách diễn đạt khác nhau. Câu trả lời
thường mang những thuật ngữ rất khác nhau, nhiều từ mang tính đa nghĩa.
Câu hỏi đóng/ câu trả lời có sẵn
✓ sau khi được hỏi, người trả lời chỉ cần chọn một trong số những câu trả lời đã
cho sẵn, hoặc người được hỏi viết câu trả lời vào những chỗ dành sẵn (phương
pháp tự báo cáo – self report method) hoặc bằng cách trả lời miệng (phương pháp
phỏng vấn – interview method).
✓Rất có giá trị trong việc thu thập thông tin, và dùng ở nơi đã biết nhiều về
người trả lời hay về vùng đó.
✓Loại câu hỏi này luôn kèm theo các câu trả lời được chuẩn bị từ trước ở đây tính
chủ động của người được hỏi bị hạn chế. Người trả lời không chỉ quan tâm câu hỏi
mà tất cả các phương án được nêu ra, để sau đó chỉ ra các phương án nào mà họ
thấy phù hợp nhất.
Câu hỏi đóng: Một số dạng câu hỏi
✓Câu hỏi lựa chọn: người trả lời chỉ được lựa chọn một đáp án duy nhất. Ví dụ:
Kết quả trung bình điểm thi các môn trong học kỳ vừa qua của bạn là:
Xuất sắc □
Giỏi □
Tiên tiến □
Trung bình □
Kém □
Câu hỏi đóng: Một số dạng câu hỏi
✓Câu hỏi Có/Không: chỉ được phép lựa chọn một trong hai khả năng trả lời là
“có” hoặc “không”; “đồng ý” hoặc “không đồng ý”
Ví dụ: “Trong vòng 4 tuần qua Ông (Bà) có vấn đề gì về sức khỏe cần phải mua
thuốc không?”
1. Có □
2. Không □
✓ Câu hỏi tùy chọn hay có nhiều sự lựa chọn: lựa chọn một hay nhiều đáp án
cùng một lúc.
Ví dụ: Ông (bà) thường sử dụng kháng sinh trong trường hợp nào?
Viêm họng □
Cảm cúm □
Sốt xuất huyết □
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Chú ý: câu trả lời không nên quá 8, tốt nhất chỉ nên từ 2 đến 6 vì người trả lời có
khuynh hướng chọn ở đầu hoặc cuối của danh sách câu trả lời.
✓Câu hỏi đóng hỗn hợp: vừa đóng vừa mở khi người trả lời không biết, khác
với các tình huống cho sẵn, nên thêm câu trả lời “không biết”, hay “câu trả lời
khác” hoặc “ý kiến khác” vào để người ta trả lời lựa chọn.
VD: Khi sử dụng kháng sinh, ông bà thường dùng bao nhiêu ngày?
1-2 ngày □ 3-5 ngày □
6-10 ngày □ Ý khác (ghi rõ): …
Câu hỏi đóng: Ưu điểm
✓ Nhanh và dễ dàng hơn
✓ Câu trả lời cho sẵn luôn hướng người trả lời chú ý vào những điểm quan trọng,
trọng tâm của cuộc điều tra.
✓ Giúp người trả lời nhớ lại hoặc hình dung ra được yêu cầu của câu hỏi và từ đó
chọn được câu trả lời thích hợp.
✓ Số liệu thu được có thể dễ dàng hơn trong việc phân tích vì hầu hết câu trả lời đã
được mã hoá trước khi tiến hành phỏng vấn.
Câu hỏi đóng: Nhược điểm
✓Có thể không phù hợp với ý định trả lời của người được hỏi, không giống với
câu trả lời của nguòi được hỏi định diễn tả. (Thêm “ý kiến khác” và để cách ra một
dòng trống để người được hỏi đưa ra câu trả lời của riêng mình)
✓Người được hỏi không hiểu câu hỏi nhưng vẫn có thể chọn một câu bất kì trong
số câu trả lời cho sẵn.
✓Người được hỏi bị ảnh hưởng bởi danh sách các câu trả lời để chọn và cho rằng
người hỏi muốn trả lời như vậy.
Câu hỏi theo chức năng
Đây là những câu hỏi mà lượng thông tin của nó cung cấp thường rất ít hoặc không
trực tiếp đáp ứng mục tiêu nghiên cứu. Thông thường, mỗi câu hỏi đặt ra phải hoàn
thành một chức năng nào đó. Nhiều khi những câu hỏi này không được đặt ra cho
việc xử lí.
✓ Đây là những câu hỏi mà lượng thông tin của nó cung cấp thường rất ít hoặc
không trực tiếp đáp ứng mục tiêu nghiên cứu. Thông thường, mỗi câu hỏi đặt ra
phải hoàn thành một chức năng nào đó. Nhiều khi những câu hỏi này không được
đặt ra cho việc xử lí.
➢ Câu hỏi chức năng tâm lí
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

➢ Câu hỏi chọn lọc
➢ Câu hỏi kiểm tra
Câu hỏi chức năng tâm lí
✓ Là câu hỏi có chức năng giải toả sự căng thẳng, mệt mỏi của người trả lời hoặc
để chuyển từ nội dung này sang nội dung khác trong bảng hỏi.
✓ Cần dự đoán trước được tiếp sau câu hỏi nào đó trong bản hỏi sẽ xuất hiện sự
căng thẳng, mệt mỏi ở người trả lời để đưa thêm vào đó những câu hỏi có nội dung
vui vẻ, hoặc thể hiện sự quan tâm nhất định. làm cho trật tự các câu hỏi trở nên
nhịp nhàng, hấp dẫn người trả lời hơn.
Câu hỏi chọn lọc
Là câu hỏi có chức năng phân chia những người trả lời câu hỏi thành các nhóm
khác nhau, để sau đó có những câu hỏi dành riêng cho từng nhóm phù hợp với nội
dung cuộc nghiên cứu. VD: Bạn hãy cho biết chổ bạn ở hiện nay?
Nhà riêng □
Nhà người quen □
Nhà trọ □
Kí túc xá □
Nếu bạn ở nhà riêng xin trả lời các câu hỏi sau từ 13-16. Còn lại, bạn trả lời từ 21-
24
Câu hỏi kiểm tra
✓ Nhằm kiểm tra tính khách quan hay độ chính xác thực của thông tin mà người
trả lời cung cấp cũng như làm cơ sở tính toán hệ số tin cậy của bộ câu hỏi nói
chung.
✓ câu hỏi có tính chất nhắc lại để kiểm tra sự nhất quán trong câu trả lời của người
được phỏng vấn, có thể dưới dạng cả câu hỏi mở lẫn câu hỏi đóng/câu hỏi
đóng/câu hỏi mở để kiểm tra thông tin của người trả lời, hoặc khi câu hỏi này là
quan trọng trong cuộc điều tra.
1. Khi bị cảm cúm ông bà thường sử dụng loại thuốc:
Ampicilin □
Paracetamol □
Dexamethasone □
2. Ông (bà) thường sử dụng kháng sinh trong trường hợp:
Viêm họng □
Cảm cúm □
Sốt không rõ nguyên nhân □
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Câu hỏi xếp hạng thứ tự: dạng câu hỏi được đặt ra và sử dụng thang đo lường
thứ tự để thiết lập câu trả lời, ví dụ “mức độ tin tưởng của ông (bà) về chất lượng
thuốc sản xuất trong nước hiện nay”
1. Rất tin tưởng □
2. Tin tưởng □
3. Tin vừa phải □
4. Không tin □
Những chú ý khi đặt câu hỏi
✓Các câu hỏi trong bảng hỏi cần phải phù hợp với đề tài nghiên cứu. Mỗi câu hỏi
cần phải có một đóng góp nhất định cho việc thực hiện chương trình nghiên cứu,
cho việc làm sáng tỏ đề tài và các giả thuyết. Trong bất cứ trường hợp nào, câu hỏi
cũng không được gợi ra một mối quan hệ nào đó ở những câu trả lời dù đó là mối
quan hệ tích cực, nghĩa là phải luôn trong trạng thái trung lập.
✓ Các câu hỏi cần dễ hiểu đối với mọi cá nhân tham gia vào nghiên cứu, nói cách
khác, các câu hỏi phải phù hợp với trình độ học vấn thấp nhất trong tập hợp những
người được hỏi. Các câu hỏi cần làm cho ngừơi trả lời cảm thấy rằng chúng không
gây ra áp lực hay ép buộc họ phải trả lời những câu hỏi được xã hội chấp nhận.
Khi gặp những câu hỏi mà chúng ta không tin tưởng rằng có thể đảm bảo có câu
trả lời chính xác, khách quan thì tốt nhất nên loại bỏ câu hỏi đó ra khỏi bảng hỏi.
Nguyên tắc khi đặt câu hỏi
- Từ ngữ sử dụng trong câu hỏi phải đơn giản, phổ biến và phù hợp với đối tượng
được hỏi, tránh dùng những từ mơ hồ, khi cần thiết phải sử dụng các diễn địa theo
ngôn ngữ địa phương. Nói chung nên sử dụng ngôn ngữ hội thoại thông thường và
đơn giản, tránh dùng ngôn ngữ phức tạp, thuật ngữ, từ ngữ chuyên môn với những
người không thuộc lĩnh vực đó.
- Mỗi lần hỏi chỉ nên hỏi một câu để thu được một câu trả lời, tránh những câu
hỏi phức hợp dễ gây nhầm lẫn cho cả người hỏi lẫn trả lời. Ví dụ: “cách đây hai
tuần ông (bà) có vấn đề gì cần phải dùng thuốc không và đó là thuốc gì?”.
Câu hỏi này sẽ rất khó phân tích khi người được hỏi trả lời là “không” hay “có”, do
đó câu hỏi này nên tách thành hai câu hỏi riêng biệt.
- Không nên lạm dụng các câu hỏi mang tính giả định hoặc giả thiết, hoặc là
tình huống giả thiết mang tính nhạy cảm. Ví dụ “Nếu bị nhiễm HIV anh (chị) sẽ
mua thuốc ở đâu?”.
- Tránh sử dụng các câu hỏi mang tính mơ hồ, tối nghĩa mà nên đặt ra những câu
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

hỏi rõ ràng cụ thể. Không nên sử dụng các câu hỏi mang tính áp đặt và có ẩn ý
đằng sau câu hỏi.
- Tránh đặt những câu hỏi mang tính chất gợi ý câu trả lời
- Chỉ hỏi những thông tin chưa được biết. Tránh hỏi những thông tin đã xác định
(như tên tỉnh, huyện, xã, phường,…)
- Trong thiết kế bộ câu hỏi nên hạn chế số lượgn câu hỏi mở.
- Câu hỏi không áp dụng cho mọi đối tượng, cần có chỉ dẫn “bỏ qua” để chuyển
đến câu hỏi thích hợp
- Sắp xếp phần riêng những câu trả lời sau cho sau này người nhập số liệu dễ làm
việc. Mã hoá các câu trả lời một cách hợp lí.
- Nên đưa các câu hỏi khó, mang tính nhạy cảm vào cuối bộ câu hỏi.
- Nên tôn trọng quyền riêng tư của người được hỏi.
- Không nên lạm dụng các câu hỏi mang tính kiểm tra trí nhớ của người được
phỏng vấn. Với những sự kiện xảy ra thông thường không có gì đặt biệt, chỉ nên
hỏi về sự kiện đó trong vòng 4 tuần hay 1 tháng trở lại, ví dụ “trong tuần vừa rồi
ông bà có vấn đề gì về sức khoẻ cần phải sử dụng thuốc không?”
- Tránh dùng những câu hỏi phủ định
- Tránh sự không cân xứng giữa câu hỏi và câu trả lời trong câu hỏi đóng
- Lựa chọn phép đo trong thích hợp cho các phương án trả lời (định danh, thứ tự,
khoảng)
- Bảo đảm trật tự hợp lí giữa các câu hỏi.
THANG ĐO VÀ TẠO THANG ĐO
Khái niệm
✓ Thang đo là cách thức sắp xếp các thông tin cần thu thập theo một trình tự nhất
định, là hệ thống các con số và mối quan hệ của chúng. Hệ thống đó được tạo nên
theo trật tự các sự kiện xã hội được đo lường.
✓ Thang đo là công cụ dùng để mã hoá các biểu hiện khác nhau của các đặc trưng
nghiên cứu. Để thuận lợi cho việc xử lí dữ liệu trên máy vi tính người ta thường
mã hoá thang đo bằng các con số hoặc các ký tự.
Vai trò và vị trí của thang đo
Vị trí đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu xã hội học, dịch tễ học.
Cần thiết cho việc xử lí thông tin chung, rất cần cho ghi chép và xử lí thông tin cá
biệt.
Giúp đo lường được các đặc tính của sự vật (chiều cao, cân nặng, mức độ hài
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

lòng), phục vụ cho việc phân tích định lượng, tạo thuận lợi cho việc thiết kế bộ câu
hỏi phục vụ cho việc điều tra và cho việc xử lí dữ liệu sau đó.
Đặc điểm của thang đo
Độ dài thang: khoảng cách từ điểm cực tiểu đến điểm cực đại tính định lượng của
các hiện tượng hay các dấu hiệu của chúng.
Thước đo (đơn vị để đo): là những phần hay những đơn vị mà theo đó độ dài của
thang được chia ra. Tuỳ các trường hợp khác nhau mà các phần hay các đơn vị
được chia khác nhau. Thước đo cho độ chính xác cao với các dấu hiệu định lượng
hơn là định tính.
Chỉ số: là chỉ báo định lượng nào đó xác định vị trí của cá nhân hay tổng thể
các cá nhân được nghiên cứu theo một dấu hiệu nhất định trên thang. Chỉ số có thể
là con số tuyệt đối hay con số phần trăm. Đối với tất cả cá nhân được nghiên cứu
thì chỉ số sẽ là giá trị trung bình.
2 yêu cầu quan trọng
- Tính hiệu lực: những cơ sở khoa học để xây dựng thang đo, sự phân chia nó
thành các chỉ báo được thực hiện logic chặt chẽ không và đặc biệt thang đo có
phản ánh được đối tượng nghiên cứu hay không…
- Tính ổn định: mối quan hệ giữa các chỉ báo của thang đo có bền vững hay không;
đơn vị làm thước đo được chấp nhận, có đo lường theo cùng một cách, với các đối
tượng khác nhau và có cho cùng một kết quả hay không khi việc đo lường được lặp
lại nhiều lần với cùng một đối tượng…
Các loại thang đo
✓ Thang đo định danh (Nominal scale)
✓ Thang đo thứ tự/ thang phân bậc (Ordinal scale)
✓ Thang đo khoảng (Interval scale)
✓ Thang đo tỉ lệ (Ratio scale)
✓ Một số loại thang khác: Likert, Thustore, Guttman, Bogadus
Thang đo định danh (Nominal scale)
✓ các đối tượng đo lường được chia thành nhiều lớp khác biệt nhau và không
trùng nhau theo một dấu hiệu nào đó. Thể hiện mối quan hệ ngang nhau giữa các
phần phân chia của đối tượng.
✓ Mỗi phần đặc trưng cho một thuộc tính của đối tượng và có tên gọi, được kí
hiệu bằng số và là một phần tử của thang đo. Loại thang này có nhiệm vụ chia tập
hợp các đối tượng nghiên cứu thành các nhóm khác nhau.
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Thang đo định danh phản ánh sự khác nhau về tên gọi, màu sắc, tính chất,
đặc điểm…của các đơn vị. Những con số được gán cho mỗi biểu hiện của thang đo
chỉ mang tính quy ước, nói lên sự khác biệt về thuộc tính giữa các đơn vị, chứ
không nói lên sự khác biệt về lượng giữa các đơn vị đó, không thể dùng các con số
này để tính toán
✓ Mỗi câu hỏi là một thang đo định danh
Giới tính:
Nữ □ Nam □
Tình trạng hôn nhân
Đã có gia đình □ Chưa có gia đình □
Các thuốc mà khách hàng đã mua:
Thuốc A □ Thuốc B □
Trình độ học vấn:
Tiến sĩ □ Thạc sĩ □
Cử nhân □ Cao đẳng □
Thang đo thứ tự/ thang phân bậc (Ordinal scale)
Thang đo thứ tự là một hệ thống các lớp phân chia được tạo sau thang định danh.
Nó có đầy đủ tính chất của thang định danh, nhưng trội hơn trong trật tự các lớp
phân chia.
Ví dụ: phân cấp quản lý các cơ sở y tế
Cấp trung ương □
Cấp tỉnh /thành phố □
Cấp/quận/huyện/thị xã □
Cấp xã/phường □
✓Phản ánh sự khác biệt về thuộc tính và về thứ tự hơn kém giữa các đơn vị. Có
thể dùng các con số sắp xếp theo thứ tự tăng dần hay giảm dần để biểu hiện thang
đo này, nhưng không thể tính toán trên những con số này.
✓ Ví dụ: 1 : rất hài lòng; 2: hài lòng; 3: chưa thực sự hài lòng; 4: không hài lòng;
5: rất không hài lòng).
✓ Có thể coi thang thứ tự là thang định danh nhưng thang định danh chưa hẳn là
thang thứ tự.
Thang đo khoảng (Interval scale)
là loại thang đo có khả năng đo lường một cách chặt chẽ hơn hai loại thang trên,
cho phép so sánh mức độ kém hơn về lượng, cũng như mô tả đối tượng thông qua
đơn vị để đo.
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Là dạng đặc biệt của thanh đo thứ tự, trong đó khoảng cách giữa các thứ tự đều
nhau: 1 đến 5, 1 đến 7, 1 đến 10… để biểu hiện thang đo này. Có thể tính các thông
số trong thống kê mô tả trên thang đo này như số trung bình, số trung vị, phương
sai, độ lêch chuẩn… tuy nhiên không thể làm phép chia tỷ lệ giữa các con số của
thang đo, vì giá trị 0 của thang đo chỉ là con số quy ước, có thể thay đổi tuỳ ý, nói
cách khác là các giá trị của thang đo khoảng không có điểm gốc 0.
Với các dấu hiệu định lượng thì việc tạo nên thang đo khoảng trở nên đơn giản hơn
nhiều vì với các dấu hiệu định lượng các đơn vị làm thước đo là xác định và khá ổn
định. Tuy nhiên phần lớn các dấu hiệu cần đo lường trong điều tra dịch tễ học lại là
các dấu hiệu cần định tính. Cần lưu ý rằng với các dấu hiệu định tính thì việc đo
lường qua hệ thống các con số hoàn toàn chỉ là thước đo rất tương đối.
Thang đo tỉ lệ (Ratio scale)
✓ là một dạng đặc biệt của thang đo khoảng, trong đó giá trị 0 của thang đo là một
điểm gốc cố định. Thang đo tỷ lệ có tất cả các tính chất của thang đo định danh,
thứ tự, khoảng. Có thể làm phép chia tỷ lê giữa các con số của thang đo, có thể áp
dụng tất cả các phương pháp thống kê cho thang đo này.
✓ Loại thang này cho phép đo lường ở mức cao hơn nhưng việc sử dụng thuật toán
cũng như khả năng nhận thức được yêu cầu cao hơn.
Một số loại thang khác
✓ Đây là một số loại thang được giới thiệu dựa trên các kinh nghiệm tiếp cận khác
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

nhau của việc đo lường các hiện tượng xã hội. Các loại thang dô này được coi là
mô hình chung cho việc xây dựng các loại thang đo.
✓ Các loại thang này thuộc về thang thứ tự hoặc thang khoảng
✓ Likert, Thustore, Guttman, Bogadus
Một số loại thang khác: Thang Likert
✓ Đây là loại thang đo chỉ số mức độ đồng ý và được sử dụng rộng rãi nhất trong
nghiên cứu điều tra xã hội học. Để tạo loại thang đo này người ta có thể trình bày
khoảng một chục hay vài chục nhận định, ý kiến về hiện tượng trong nghiên cứu.
✓ Tính nổi bật của thang đo này là dễ tạo và dễ sử dụng.
Ví dụ, mức độ ý kiến (không hài lòng): rất ủng hộ, ủng hộ, không có ý kiến, không
ủng hộ, rất không ủng hộ.
Một số loại thang khác: Thang Thustore
✓ Đây là thang được tạo trên cơ sở trình bày của vài chục hay vài trăm nhận định
xoay quanh một vấn đề, hiện tượng được nghiên cứu Các nhận định sẽ đưa cho
một hội đồng giám khảo (25-100 người) sắp chúng vào một thang điểm từ 1 đến 5
hoặc từ 1 đến 7, hay từ -3 đến +3, mà thông thường nhất là từ 1 đến 11.
✓ Đây là một thang điểm, trong đó hai cực của thang đo này luộn trái lập nhau về
mặt ngữ nghĩa. Dữ liệu trong thang đó nay thường được phân tích dưới dạng điểm
trung bình của tất cả mẫu nghiên cứu theo từng nội dung được hỏi, và kết quả được
trình bày dưới dạng biểu đồ có thể so sánh trực quan những đánh giá riêng biệt của
hai hay nhiều đối tượng nghiên cứu với nhau.
Đây là một trong những loại thang được sử dụng lâu đời và nổi tiếng nhất trong
việc xây dựng thang đòi hỏi những thủ tục và tính toán rất phức tạp, mất nhiều thời
gian nên không được sử dụng rộng rãi.
Một số loại thang khác: Thang Guttman
Loại thang này được áp dụng trong các trường hợp muốn xác định một mô hình
các câu trả lời cho một nhóm các chỉ báo mà các chỉ báo này được xếp theo thứ tự.
Trên cơ sở sắp xếp các chỉ báo theo một trật tự chúng ta có thể tính toán được các
thông số cần thiết và từ đó rút ra kết luận nghiên cứu.
Một số loại thang khác: Thang Bogadus
✓ Loại thang này thực chất là thang thứ tự, được sử dụng đo lường các khoảng
cách giữa các chỉ báo theo thứ tự. Cũng như thang thứ tự, thang này không thể
giúp ta xác định được khoảng cách thực giữa các điểm khác nhau trên thang.
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Tóm lại: mỗi loại thang đó sẽ phù hợp với các loại đối tượng khác nhau, có
tính năng công cụ khác nhau nhưng điểm chung của chúng là đều phản ánh
được đối tượng nghiên cứu và chỉ ra mối quan hệ giữa những người
được hỏi với hiện tượng được nghiên cứu.
Các tiêu chuẩn để đánh giá thang đo
✓ Độ tin cậy: một thang đo cung cấp những kết quả nhất quán qua những lần đo
khác nhau được coi là đảm bảo độ tin cậy vì nó đã loại trừ được những sai số ngẫu
nhiên, đảm bảo chất lượng của dữ liệu thu thập.
Để đánh giá độ tin cậy dữ liệu thang đo thường dùng hai cách sau:
➢ Đo lường lặp lại (test-retest): dùng một cách đo lường cho người trả lời nhưng
lại ở thời điểm khác nhau thường khoảng cách từ 2 đến 4 tuần) để xem kết quả thu
được có tương tự nhau không.
➢ Đo lường bằng dụng cụ tương đương: dùng dụng cụ đo lường tương đương đối
với cùng một sự vật để xem xét kết quả thu được có tương tự nhau không.
✓ Giá trị của thang đo: là khả năng đo lường đúng những gì mà nhà nghiên cứu
cần đo. Muốn đảm bảo giá trị của thang đo, cần xác định đúng các đặc tính cần đo
và lựa chọn các cấp độ đo lường thích hợp.
✓ Giữa độ tin cây và giá trị của thang đo có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Một
thang đo muốn có giá trị phải đảm bảo độ tin cậy tức là loại trừ các sai số ngẫu
nhiên.
Một thang đo đảm bảo độ tin cậy thì chưa hẳn đã có giá trị nếu còn tồn tại sai số hệ
thống.
✓ Tính đa dạng của thang đo: một thang đo phải đáp ứng được nhiều mục đích sử
dụng như: giải thích cho kết quả nghiên cứu, từ kết quả thu thập đưa ra những kết
luận suy đoán khác.
✓ Tính dễ trả lời: khi thu thập dữ liệu bằng phương thức phỏng vấn, không được
để xảy ra tình trạng người được hỏi từ chối trả lời vì khó trả lời, hay tình trạng đưa
ra những nhận định sai lệch bản chất do cách đặt câu hỏi không phù hợp.
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Bài 6: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHANH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG
THUỐC TRONG CỘNG ĐỒNG
1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TÌM HIỂU TÌNH HÌNH CUNG ỨNG VÀ SỬ
DỤNG THUỐC TRONG CỘNG ĐỒNG
❖ Sử dụng thuốc bất hợp lý
✓ Không tuân theo chỉ định của thầy thuốc
▪ Không mua tất cả các thuốc được kê đơn, do mua không được hoặc không có khả
năng về mặt tài chính
▪ Mua những thuốc rẻ tiền có trong đơn hoặc là mua không đủ liều đã được kê
trong đơn
▪ Hành vi này có thể dẫn tới tình trạng kháng thuốc, đặc biệt là đối với các loại
kháng sinh
✓ Tự điều trị với những thuốc cần phải kê đơn
✓ Tự điều trị với những thuốc cần phải kê đơn
▪ Nhiều nước người dân có thể tự mua thuốc không cần đơn đối với thuốc kê đơn
▪ Việc tự điều trị với những thuốc cần phải kê đơn có thể dẫn tới những hậu quả
nghiêm trọng
▪ Ví dụ: dipyron có thể gây rối loạn về máu nghiêm trọng
▪ Tỷ lệ rất lớn là kháng sinh, corticoid, các loại thuốc an thần
▪ Thực trạng phổ biến ở nước đang phát triển, thu nhập thấp, và có hệ thống pháp
lý về quản lý thuốc chưa được đầy đủ
✓ Sử dụng kháng sinh không đúng
▪ Thường bị lạm dụng trong kê đơn và tự điều trị
▪ Ví dụ điều trị các bệnh rối loạn nhỏ như tiêu chảy ở giai đoạn đầu, viêm họng và
cảm lạnh
▪ Kháng sinh chỉ sử dụng cho các trường hợp nhiễm khuẩn
▪ Khi dùng quá thường xuyên với các bệnh ở mức độ nhẹ thì vi khuẩn sẽ dễ dàng
trở nên kháng thuốc, thất bại khi trị bệnh nặng hơn
✓ Lạm dụng các loại thuốc tiêm
▪ Nhiều nước đang phát triển, người dân nông thôn,, thậm chí cả nhân viên y tế tin
thuốc tiêm hiệu quả hơn thuốc uống
▪ 1995 nghiên cứu tại 6 tỉnh thành phố: Hà Nội, Cao Bằng, Thanh Hóa, Khánh
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Hoà, Lâm Đồng và tp Hồ Chí Minh, tỷ lệ số đơn thuốc có kê thuốc tiêm ở các
huyện của tỉnh Thanh Hóa lên tới 50,4%, phần lớn là các loại vitamin dạng tiêm
▪ Tăng chi phí một cách không cần thiết, gây ra nguy cơ lây nhiễm theo đường máu
các bệnh như: HIV, viêm gan B…
✓ Lạm dụng thuốc được coi là an toàn
▪ Bất kể là bệnh gì họ cũng uống ngay lập tức: vitamin và giảm đau như aspirin và
paracetamol, dexamethazon
▪ Mặc dù có thể coi đó là những thuốc an toàn và là những thuốc hay được sử dụng
nhất ở nhiều nước. Điều đó không có nghĩa là không có nguy hiểm
▪ Aspirin có thể gây ra xuất huyết đường tiêu hóa và paracetamol nếu uống quá liều
có thế bị suy gan và nguy hiểm đến tính mạng
✓ Phối hợp những thuốc không hợp lý
✓ Sử dụng những thuốc không cần thiết
▪ Biệt dược thì thường đắt hơn rất nhiều so với những thuốc có tên gốc (theo thống
kê của WHO khoảng 40%)
▪ Họ cũng không hề biết rằng, hai loại thuốc mang hai tên khác nhau nhưng lại
chứa cùng một hoạt chất, cùng hàm lượng và thậm chí là cùng dạng bào chế
❖ Đánh giá tổng quát về những kênh cung ứng
▪ Các kênh phân phối thuốc không thuộc các trung tâm y tế hay trạm y tế xã: nhà
thuốc tư
▪ Nếu những kênh phân phối thuốc này chiếm phần lớn những thuốc được sử dụng
trong cộng đồng
▪ Ví dụ: 126 hộ gia đình tại hai khu vực dân cư nghèo ở Metro Manila của
Philippin 5 tháng. Thuốc được bán ra là do các đại lý, các nhà thuốc, ước tính
chiếm 80%
❖ Cung ứng thuốc và sử dụng thuốc trong cộng đồng là một trong những nội dung
quan trọng trong công tác quản lý sử dụng thuốc
▪ Việc cung cấp thuốc như thế nào được coi là đủ?
▪ Tìm hiểu những thông tin về các cán bộ y tế trong công tác phân phối và hướng
dẫn sử dụng thuốc?
▪ Việc kê đơn thuốc như thế nào là mới hợp lý?
▪ Ở mức độ nào những người dân nghe theo lời khuyên của các cán bộ y tế trog
việc sử dụng thuốc của họ?
❖ Đánh giá nhận thức của người dân về sử dụng thuốc hợp lí an toàn, các phương
pháp tự điều trị của họ và việc tuân thủ lời khuyên của các cán bộ y tế ở mức độ
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

nào
▪ Phát triển chương trình sử dụng thuốc thiết yếu
▪ Xóa bỏ được những quan niệm sai lệch hiện vẫn còn tồn tại
2. XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU
❖ Bộ câu hỏi cần thiết với trung tâm y tế hoặc trạm y tế:
✓ Những đặc điểm cơ bản của trung tâm y tế hoặc trạm y tế:
▪ Thời gian khám chữa bệnh
▪ Các dịch vụ áp dụng tại trung tâm y tế
▪ Đạo đức của một cán bộ y tế
▪ Giá phục vụ hoặc giá thuốc đối với người bệnh
▪ Số lượng bệnh nhân mỗi ngày
▪ Thời gian khám cho từng người bệnh
▪ Số lượng các bộ quản lý y tế đang làm việc trong trung tâm hoặc đang làm việc
trong các trạm y tế
✓ Các nhân viên của trung tâm đã được đào tạo về sử dụng thuốc hợp lý, an toàn
không? Nếu có, lần đào tạo cuối cùng là khi nào? Nội dung của khóa đào tạo?
✓ Số trung bình thuốc của mỗi đơn thuốc đã được sử dụng ở trung tâm y tế
✓ Nêu tỷ lệ% các thuốc đơn có chứa ít nhất một kháng sinh
✓ Nêu tỷ lệ% các thuốc đơn chứa ít nhất một loại thuốc tiêm
✓ Nêu 10 loại thuốc được kê đơn phổ biến nhất (dựa trên điều kiện của 100 đơn
thuốc đã được kê)
✓ Các nhân viên y tế chữa bệnh tiêu chảy như thế nào? Tỷ lệ % trẻ dưới 5 tuổi
mắc bệnh tiêu chảy được kê các đơn thuốc
▪ Các dịch bù nước tự pha chế tại nhà (cháo pha với muối)
▪ Các loại nước bù dịch bằng đường uống
▪ Các thuốc chữa bệnh tiêu chảy (thuốc viên hoặc thuốc nang) có chứa một lượng
hay nhiều kháng sinh
▪ Các loại thuốc chữa tiêu chảy khác
▪ Thuốc tiêm
▪ Truyền dịch
▪ Các phương pháp điều trị khác
✓ Tìm hiểu sự có mặt của các loại thuốc thiết yếu sau (có thể thay đổi theo Danh
mục thiết bị của từng quốc gia)
▪ Acid acetylsalicylic, Paracetamol
▪ Dung dịch muối bù điện giải
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

▪ Procain benzylpenicilin, thuốc tiêm
▪ Muối sắt, Chloroquin, Metronidazol, Tetracyclin
▪ Cần kiểm tra sự có mặt của những thuốc này 2 lần, một vào đầu của quá trình
nghiên cứu, lần thứ hai một tháng sau đó
✓ Tình trạng thiếu hụt các loại thuốc nêu trên ở mức độ nào?
✓ Những thuốc nào được phân phối trong thời gian ngắn hơn?
✓ Theo các nhân viên y tế, những rắc rối cơ bản đối với việc phân phối và sử dụng
thuốc trong cộng đồng là gì? Đặc biệt:
▪ Người bệnh tuân thủ theo sự kê đơn của các thầy thuốc ở mức độ nào? Nếu
không thì tại sao?
▪ Nêu những kênh phân phối thuốc khác
▪ Người dân có thể mua thuốc khi có/ không đơn thuốc
✓ Nêu những hoạt động có thể giúp người dân cải thiện việc sử dụng thuốc hợp lý
an toàn trong cộng đồng?
❖ Bộ câu hỏi cần thiết với người sử dụng:
✓ Nêu nguồn cung ứng thuốc trong và xung quanh cộng đồng? Hãy kiểm tra các
nguồn cung ứng thuốc sau:
▪ Các nguồn thuốc chính thức:
+ Trạm y tế phường, xã
+ Hiệu thuốc, nhà thuốc và đại lý
+ Các phòng khám khu vực
+ Phòng mạch tư
+ Các bệnh viện
+ Các nguồn khác
✓ Nêu nguồn cung ứng thuốc trong và xung quanh cộng đồng? Hãy kiểm tra các
nguồn cung ứng thuốc sau:
▪ Các nguồn không chính thức (bất hợp pháp):
+ Điểm bán thuốc không có giấy phép (đặc biệt ở các vùng
nông thôn)
+ Những người bán thuốc dạo
+ Chợ đen
+ Các nguồn không chính thức khác
✓ Tỷ lệ ước tính người dân mua thuốc ở các nguồn trên trong thời gian nghiên cứu
đang được tiến hành?
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Ưu điểm và nhược điểm của mỗi nguồn cung cấp thuốc (theo ý kiến của người
dân)?
✓ Người dân tự điều trị ở mức độ nào? Nêu 10 loại thuốc được sử dụng phổ biến
nhất trong việc tự điều trị của người dân?
- Những thuốc này có trong danh mục thuốc thiết yếu quốc gia không?
- Những thuốc này có phải là thuốc phải kê đơn hay không?
- Những thuốc này có đắt hơn so với các thuốc có tên gốc hay không?
✓ Nêu 10 loại thuốc được phổ biến dự trữ trong các tủ thuốc gia đình?
✓ Những người dân trong cộng đồng chữa bệnh tiêu chảy cho các trẻ em chưa đến
tuổi đi học (<5 tuổi) như thế nào? ( đối những trẻ đi tiêu chảy 4 lần trong 24 giờ, đã
mắc bệnh được 1 ngày 1 đêm)
+ Dịch bù nước tự pha chế tại nhà.
+ Các dịch bù nước bằng đường uống.
+ Thuốc chữa tiêu chảy (dạng thuốc viên hoặc viên nang) có chứa một hoặc nhiều
kháng sinh.
+ Các thuốc viên chữa tiêu chảy khác.
+ Các thuốc tiêm.
+ Truyền dịch
✓ Nêu các nguồn chỉ dẫn quan trọng nhất trong điều trị bệnh tiêu chảy?
- Không có lời khuyên (khuyên những điều đã biết hoặc đã làm).
- Những người hàng xóm và họ hàng.
- Các bác sĩ, y tá, các cán bộ y tế.
- Các phương tiện thông tin đại chúng: tivi, đài truyền thanh…
- Các nguồn khác.
❖ Bộ câu hỏi cần thiết với với các nhân viên y tế:
✓ Các nhân viên y tế hiện phân phối những loại thuốc nào?
✓ Họ lấy thuốc ở đâu?
✓ Các nhân viên y tế có lấy thuốc từ các nhà thuốc tư để đáp ứng nhu cầu điều trị
của người bệnh không?
✓ Các nhân viên y tế được quản lý kinh phí mua thuốc không?
- Họ có bán thuốc cho những người sử dụng không?
- Họ có phải bổ sung thêm nguồn vốn để cung ứng thuốc không? Nếu có, nêu
những vấn đề thường xảy ra trong quản lý nguồn vốn này?
✓ Sự thiếu hụt trong việc cung ứng những thuốc có xảy ra?
✓ Nếu có, tại sao lại có sự thiếu hụt này?
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Nêu tên khóa học mà các cán bộ y tế được đào tạo trong sử dụng thuốc hợp lý
an toàn? Mô tả quá trình đào tạo, khóa đào tạo cuối cùng khi nào?
✓ Các nhân viên y tế cộng đồng thường khuyên gì trong điều trị tiêu chảy cho trẻ
em chưa đủ tuổi đến trường (ở giai đoạn đi tiêu chảy 4 lần trong 1 ngày)?
- Có bao nhiêu các nhân viên y tế cộng đồng khuyên sử dụng như sau:
+ Dịch bù nước tự pha chế tại nhà.
+ Các dịch bù nước bằng đường uống.
+ Thuốc chữa tiêu chảy (dạng thuốc viên hoặc viên nang) có chứa một hoặc nhiều
kháng sinh.
+ Các thuốc viên chữa tiêu chảy khác
+ Các thuốc tiêm.
+ Truyền dịch
✓ Theo các nhân viên y tế, những vấn đề thường xảy ra trong phân phối và sử
dụng thuốc trong cộng đồng? Đặc biệt:
- Người dân có nghe theo lời khuyên trong đơn thuốc của các cán bộ y tế không?
Nếu không vì sao?
- Nêu những kênh phân phối thuốc tồn tại khác?
- Người dân có thể mua thuốc khi có đơn thuốc và ngay cả khi không có đơn
thuốc?
✓ Nêu những hoạt động mà các cán bộ y tế có thể làm để cải thiện việc sử dụng
thuốc hợp lý trong cộng đồng?
3. CHỌN MẪU
✓ Cách chọn mẫu đơn giản thường được sử dụng trong các nghiên cứu về cộng
đồng dân cư, các hộ gia đình và các trung tâm y tế
✓ Có rất nhiều cách để chọn lựa
✓ Việc chọn mẫu đúng sẽ khẳng định mẫu đại diện cộng đồng
➢ Chọn theo kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên
4. TIẾN TRÌNH KHẢO SÁT
❖ Bước 1
✓ Đầu tiên chỉ định 01 nghiên cứu viên có kinh nghiệm làm điều tra viên chính và
01 nghiên cứu viên thực địa
✓ Các thành viên thảo luận mục đích, mục tiêu nghiên cứu và xem xét lại phương
pháp đánh giá nhanh
❖ Bước 2
✓ Lựa chọn nhóm cộng đồng để nghiên cứu và lựa chọn phương pháp khả thi
trong việc chọn mẫu
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Chuẩn bị các bảng phỏng vấn bằng ngôn ngữ địa phương, làm các bản hướng
dẫn điều tra cho người đi phỏng vấn
❖ Bước 3
✓ Xem lại các biểu mẫu phỏng vấn đã được thử nghiệm trước đây tại để xem có
vấn đề gì cần điều chỉnh
✓ Bổ sung thích hợp cho mẫu phỏng vấn lần này.
❖ Bước 4
✓ Nghiên cứu viên thực địa nên đến thăm các trung tâm y tế hoặc trạm y tế thuộc
các cộng đồng đã được
✓ Thảo luận với các nhân viên y tế của các cơ sở y tế này mục đích, mục tiêu của
dự án nghiên cứu và để xem xét
✓ Nếu họ đồng ý tham gia, người trưởng nhóm nên sắp xếp một cuộc gặp mặt lần
thứ 2 để phỏng vấn và xem xét lại những hồ sơ bệnh án bệnh nhân tại cơ sở y tế đó
(nếu có)
✓ Họ có thể tham gia vào hoạt động tìm kiếm, thu thập thông tin tại các cơ sở
cộng đồng như một điều tra viên
✓ Họ không nên xuất hiện với tư cách một nhân viên y tế mà với vai trò như một
nhà nghiên cứu viên muốn tìm hiểu về công việc sử dụng và phân phối thuốc trong
các thành viên của cộng đồng
❖ 5.5. Bước 5
✓ Quan sát, phỏng vấn và nghiên cứu những hồ sơ bệnh án theo dõi bệnh nhân tại
trung tâm y tế hay trạm y tế
✓ Tốt nhất là nên thăm các cơ sở này tối thiểu 2 lần vào thời gian khác nhau
➢ Trả lời được những câu hỏi liên quan đến việc kê đơn thuốc và cung cấp thuốc
tại các trung tâm y tế, đồng thời cũng tìm hiểu được hành vi của những người cung
ứng thuốc
❖ Bước 6
✓ Đối với các cán bộ y tế cộng đồng nên được phỏng vấn sâu hoặc thảo luận nhóm
✓ Người nghiên cứu đến thăm và hỏi họ để nghe giải thích về công việc của họ
trong cộng đồng
✓ Danh sách các câu hỏi nghiên cứu trên được sử dụng như một chỉ dẫn để phỏng
vấn
✓ Thông thường, các nhân viên y tế cộng đồng có danh sách các hộ gia đình dùng
để lựa chọn mẫu ngẫu nhiên
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

❖ Bước 7
✓ Tốt nhất nên đào tạo 8 người phỏng vấn, hai người cho mỗi cộng đồng trong 4
cộng đồng được tham gia
✓ Thời gian phỏng vấn cho mỗi hộ gia đình khoảng 30 phút
✓ Hộ gia đình tham gia cần trả lời vấn đề liên quan:
- Tỷ lệ người bệnh tự điều trị.
- Loại thuốc thông thường được sử dụng.
- Loại thuốc mà mọi người thường dự trữ.
- Nguyên nhân họ đến hoặc không đến cơ sở y tế.
- Những ý kiến của họ về hiệu quả của thuốc.
- Những cách mà người phụ nữ điều trị bệnh tiêu chảy cho trẻ em ví dụ: họ dùng
ORS như thế nào?
- Nơi mà người dân mua thuốc (xem Phụ lục 1 về mẫu bảng phỏng vấn)
❖ Bước 8
✓ Nếu mọi người dân thường xuyên lấy thuốc từ một nguồn không rõ rang cần
thực hiện việc điều tra những loại thuốc của chính những điểm bán thuốc này
✓ Cũng nên lưu ý đến những lý do mà những loại thuốc này
được sử dụng và giá cả của loại thuốc này
✓ Loại thuốc nào sẵn có tại trạm y tế xã và được sử dụng
thông dụng
5. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
✓ Trong việc phân tích và xử lý số liệu, người điều tra chính và nhóm nghiên cứu
thực địa phối hợp làm việc với nhau
✓ Mục tiêu của việc nghiên cứu là không chú trọng đến việc thực hiện các phân
tích thống kê phức tạp
✓ Việc phân tích được thực hiện riêng biệt cho mỗi cộng đồng.
Khi cần thiết có thể phối hợp dữ liệu của hai cộng đồng tương tự
❖ Những chỉ số được sử dụng tại các trung tâm hoặc trạm y tế
✓ Số thuốc trung bình được kê đơn cho mỗi lần khám tại trung tâm y tế
Tổng số thuốc được kê đơn / số lần kê đơn
▪ Đánh giá trình độ về phối hợp thuốc trong đơn kê tại các trung tâm y tế
▪ Tính bằng cách chia tổng số những thuốc khác nhau được kê đơn với số lần kê
đơn khảo sát được
▪ Số thuốc trung bình có thể được tính cho tất cả các cơ sở y tế trong những vùng
nghiên cứu khác nhau
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Tỷ lệ (%) bệnh nhân được kê đơn ít nhất một thuốc tiêm
hoặc kháng sinh
▪ Chỉ số này đánh giá tổng thể việc sử dụng hai loại thuốc quan trọng hay bị lạm
dụng này
▪ Chính việc lạm dụng các loại thuốc tính này một cách quá thường xuyên dẫn đến
những nguy cơ về kháng thuốc, nguy cơ lây nhiễm và các chi phí tốn kém không
cần thiết so với điều trị bằng uống thuốc khác
▪ Chỉ số này được tính bằng việc chia tổng số người bệnh được kê đơn một hay
nhiều loại thuốc kháng sinh trên tổng số lần khám khảo sát được (100 lần trong
phương pháp tính nhanh này); và tổng số những trường hợp được kê một hay
nhiều thuốc tiêm trên tổng số những trường hợp kê đơn. Kết quả này được nhân
với 100 để có được tỉ lệ %
✓ Tỷ lệ (%) bệnh nhân được kê đơn ít nhất một thuốc tiêm
hoặc kháng sinh
▪ Chỉ số này đánh giá tổng thể việc sử dụng hai loại thuốc quan trọng hay bị lạm
dụng này
▪ Chính việc lạm dụng các loại thuốc tính này một cách quá thường xuyên dẫn đến
những nguy cơ về kháng thuốc, nguy cơ lây nhiễm và các chi phí tốn kém không
cần thiết so với điều trị bằng uống thuốc khác
▪ Chỉ số này được tính bằng việc chia tổng số người bệnh được kê đơn một hay
nhiều loại thuốc kháng sinh trên tổng số lần khám khảo sát được (100 lần trong
phương pháp tính nhanh này); và tổng số những trường hợp được kê một hay
nhiều thuốc tiêm trên tổng số những trường hợp kê đơn. Kết quả này được nhân
với 100 để có được tỉ lệ %
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Tỷ lệ (%) trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy được điều trị bằng
các dịch bù nước (ORS) hoặc các thuốc cầm tiêu chảy tại
các trung tâm y tế
▪ Đánh giá chất lượng của công việc chăm sóc sức khỏe
trong cộng đồng
❖ Những chỉ số được sử dụng tại cộng đồng
✓ Tỷ lệ (%) bệnh nhân được điều trị có sự kê đơn của nhân viên y tế so với tổng số
bệnh nhân đang được điều trị
▪ Tính mức độ những người có tư vấn ý kiến của các nhân viên y tế và mức độ
những người tự điều trị
✓ Tỷ lệ (%) người bệnh được điều chỉnh tại trung tâm y tế hoặcthông qua nhà
thuốc tư
▪ Chỉ số này nhằm tính mức độ những người được điều trị tại trung tâm y tế, hoặc
đến hỏi ý kiến tại nhà thuốc
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

✓ Tỷ lệ (%) trẻ nhỏ dưới 5 tuổi được điều trị tiêu chảy bằng các dịch bù nước
(ORS) hoặc các thuốc cầm tiêu chảy
▪ Đánh giá hiểu biết của người dân trong việc tự điều trị một bệnh thường hay gặp
ở trẻ em
Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857

Downloaded by Tran Nhan ([email protected])
lOMoARcPSD|12177857
Tags