ra quá trình biến đổi tuần tự về lượng dẫn đến bước nhảy về chất, tạo ra một đường nút vô tận, thể
hiện cách thức vận động và phát triển của sự vật từ thấp lên cao.
Chất mới ra đời có sự tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới tác động tới lượng của sự vật trên
nhiều phương diện như: làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát
triển của sự vật.
Từ những điều trình bày ở trên có thể khái quát lại nội dung cơ bản của quy luật như sau: Mọi sự
vật đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng, những sự thay đổi dần dần về lượng
vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất của nó thông qua bước nhảy, chất
mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng.
Ý nghĩa phương pháp luận
-Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có
biến đổi về chất; không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ.
-Thứ hai, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự
vận động của sự vật, hiện tượng, tư tưởng nôn nóng thường biểu hiện ở chỗ không chú ý
thỏa đáng đến sự tích luỹ về lượng mà cho rằng, sự phát triển của sự vật, hiện tượng chỉ là
những bước nhảy liên tục; ngược lại, tư tưởng bảo thủ thường biểu hiện ở chỗ không dám
thực hiện bước nhày, coi sự phát triển chỉ là những thay đổi về lượng. Do vậy, cần khắc phục
cả hai biểu hiện trên.
-Thứ ba, sự tác động của quy luật này đòi hỏi phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết
tâm thực hiện bước nhày; tuy đều có tính khách quan, nhưng quy luật xã hội chỉ diễn ra
thông qua hoạt động có ý thức của con người; do vậy, trong hoạt động thực tiễn, không
những cần xác định quy mô và nhịp điệu bước nhảy một cách khách quan, khoa học, chống
tư tưởng giáo điều, rập khuôn.
-Thứ tư, quy luật yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương
thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng, do đó, phải biết lựa chọn phương
pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật
của chúng.
* Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập
Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép biện chứng
duy vật, bởi nó đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật - vấn đề
nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát triển.
- Khái niệm mâu thuẫn: dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt
đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập. Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những
thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là tiền đề tồn tại của
nhau. VD: điện tích âm và điện tích dương trong một nguyên tử, đồng hóa và dị hóa của một cơ thể
sống, sản xuất và tiêu dùng trong hoạt động kinh tế, chân lý và sai lầm trong quá trình phát
*Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, khi cho thấy sự thay đổi về
chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích luỹ những thay đổi về lượng đạt đến ngưỡng nhất định.