Triet học Mac_LeninC2 - Ban the luan (1).pptx

Trangon68 0 views 73 slides Sep 30, 2025
Slide 1
Slide 1 of 73
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73

About This Presentation

Triết học Mác_Lenin chương 2


Slide Content

CHƯƠNG 2 BẢN THỂ LUẬN

NỘI DUNG 1. Khái niệm bản thể luận và nội dung bản thể luận trong lịch sử triết học phương Đông, phương Tây 2. Nội dung bản thể luận trong triết học Mác - Lênin 3. Mối quan hệ khách quan – chủ quan và ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam

Khái niệm bản thể luận Bản thể luận - Tiếng Hy Lạp  Οντολογία Thuật ngữ bản thể luận có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, nó l à sự kết hợp giữa hai từ  on  ( ỹv ) – “cái thực tồn”, cái đang tồn tại v à   logos  ( ởỹóùũ ) – lời lẽ, học thuyết => Bản thể luận = “ học thuyết về tồn tại ”. Phân biệt bản thể luận triết học với bản thể luận của một số khoa học chuyên ngh à nh (vật lý học, sinh vật học … ) 1. Khái niệm bản thể luận và nội dung bản thể luận trong lịch sử triết học phương Đông, phương Tây

b) Một số nội dung cơ bản của bản thể luận trong triết học phương Đông Bản thể luận trong triết học Trung Hoa Bản thể luận trong triết học Ấn Độ 1. Khái niệm bản thể luận và nội dung bản thể luận trong lịch sử triết học phương Đông, phương Tây

Triết học Phật : Học thuyết Nhân – Quả : “ vô tạo giả ” Từ góc độ kết câu : TG nhà Phật và TG chúng sinh TG chúng sinh (tam giới ): sắc giới , dục giới và vô sắc giới TG nhà Phật : Tịnh thổ TG bên ngoài ( vũ trụ ): “ Tam thiên đại thiên thế giới ” = 3.000 TG lớn 1 TG lớn = 1. 000 trung thiên TG 1 trung thiên TG = 1.000 TG Mỗi TG gồm 1 mặt trời , 1 mặt trăng , 1 trái đất và vô số các vì sao

Triết học Phật: Nghiên cứu về vũ trụ đặt trong MQH với nc về con người. Có ba quan điểm về sự tồn tại của một thực thể (bản thể): + Không luân = không + Duy thức luận = chỉ có thức (tinh thần) + Kinh lượng bộ, Hữu bộ = cả VC và tinh thần đều tồn tại KQ KL: BTL mang màu sắc DV và BC

Trong triết học Trung Quốc cổ đại: Trong TH của Khổng Tử: Tư tưởng triết học “ thiên mệnh” của Khổng Tử chịu ảnh hưởng của hai khuynh hướng: Khuynh hướng thứ nhất bắt nguồn từ thế giới quan tín ngưỡng nguyên thủy của người Trung Hoa cổ. Khuynh hướng n à y cho rằng, có một đấng tối cao đầy quyền uy cai quản cả quỷ thần, con người v à vạn vật – đó l à trời hay Thượng đế . Khuynh hướng thứ hai bắt đầu từ bức H à Đồ của Phục Hy cho đến Chu Dịch.

Quan điểm về   thiên mệnh  của Khổng Tử mang tính chất hai mặt . Khi chống lại chủ nghĩa thần bí tôn giáo đương thời, Khổng Tử thừa nhận vạn vật trong thế giới luôn vận động, biến hoá theo nguyên lý tự nhiên, tất yếu, không phụ thuộc v à o ý chí, mục đích của ai, kể cả trời. Ông nhắc đến hai lần câu: “Trời nói gì đâu?”. Tư tưởng n à y đã loại bỏ những nội dung duy tâm thần bí, đối lập tri thức, trí tuệ với những điều hoang tưởng - bao h à m những yếu tố duy vật chất phác v à tư tưởng biện chứng tự phát . Đây l à một bước tiến nhằm thoát khỏi thế giới quan thần bí cổ truyền phổ biến thời Ân, Thương v à Tây Chu.

Quan điểm về   thiên mệnh  của Khổng Tử mang tính chất hai mặt. … Nhưng mặt khác, ông lại cho rằng, trời có ý chí uy quyền tối cao , có thể chi phối vận mệnh, hoạ phúc, th à nh bại của con người : “Đạo ta nếu được lưu h à nh ấy l à do mạng trời. Đạo ta phải vong cũng do nơi mạng trời”  (Luận ngữ, Hiến vấn, 38) . Cũng như thế, trong quan niệm về quỷ thần, một mặt Khổng Tử tin có quỷ thần; nhưng mặt khác, ông lại phê phán tư tưởng mê tín sùng bái quỷ thần, nhấn mạnh vai trò hoạt động hiện thực của con người trong đời sống.  

Lão Tử dùng Đạo để chỉ bản nguyên của vũ trụ, tổ tông của muôn lo à i. Đó l à cái m à ông gọi l à "Đạo thường", "Đạo vô danh”. "Đạo thường" l à đạo bản thể vĩnh cửu, bất biến, không giống cái gì cả, do đó khó có thể nói rõ được về nó, m à chỉ có thể dùng trực giác để lĩnh hội được phần n à o m à thôi. Đạo ấy l à vô thuỷ, vô chung nên  "... đón nó thì không thấy đầu, theo nó thì không thấy đuôi".  

Có ý kiến cho rằng Đạo của Lão Tử l à một thứ rất huyền  bí , thoát trần, không thể dùng ngôn ngữ, khái niệm để nói v à nhận thức về nó, l à một thứ siêu tự nhiên, thần bí, khó hiểu, một thực thể tinh thần tuyệt đối...       Thực ra, theo Lão Tử, Đạo - cái bản nguyên của vũ trụ, vẫn có tính vật chất , vẫn có thực chứ không phải l à cái siêu nhiên. Ông viết: "Đạo l à cái gì... thâm viễn, tối tăm m à bên trong có cái tinh tuý, tính tuý đó rất xác thực v à rất đáng tin"(3);  "... có thể coi nó l à   mẹ của vạn vật trong  thiên hạ... Tác giả  Phan Ngọc nhận xét: "Cái Vô ở đây, theo cách giải thích của tác giả, đồng thời l à cái đạo tự nhiên...cũng không có gì l à huyền bí".  

TƯ TƯỞNG TH VỀ NGŨ HÀNH “Ngũ hành” = 5 yếu tố: Là 5 thế lực động có ảnh hưởng đến nhau 5 yếu tố không tồn tại biệt lập mà trong 1 hệ thống ảnh hưởng đến nhau theo Luật: Tương sinh – Tương khắc – Tương Thừa – Tương Vũ 12

TƯ TƯỞNG TH VỀ NGŨ HÀNH Ngũ Hành (Kim, Mộc , Thủy , Hỏa , Thổ ) khi tương tác lẫn nhau theo cơ chế hai chiều đối xứng là Âm và Dương , tức cơ chế Tương Sinh và Tương Khắc . Đây là tinh thần căn bản của thuyết Ngũ Hành . Theo đó cứ hai Hành đứng kề cận nhau thì sinh cho nhau , luân chuyển mãi không ngừng , các Hành cách nhau thì khắc chế nhau , và cứ thế mà luân lưu mãi => triết lý của sự đổi thay , biến dịch của vũ trụ tự nhiên . 13

TƯ TƯỞNG THỌC VỀ ÂM DƯƠNG 14 Đông THÁI CỰC ĐỒ Nam Tây Bắc Người Trung Quốc khi vẽ hình thì hướng Bắc bên dưới, Nam bên trên, Đông bên phải và Tây bên trái của hình bởi vì Trung Quốc ở Bắc Bán Cầu nên người ta ngồi ở phía Bắc mà nhìn lên phía Nam, và theo đó mà đặt phương vị. Như vậy trước mặt là phương Nam, tay trái phương Đông, bên phải phương Tây. Trên Thái Cực Đồ thì phần màu trắng là khí Dương nằm ở phương Đông nơi Mặt Trời mọc, phần màu đen thì là khí Âm nằm ở phương Tây.

Trời Đất vạn vật nói chung là một đại vũ trụ và con người là một tiểu vũ trụ và cũng hàm chứa Âm Dương và Ngũ Hành . Khởi đầu là Thái Cực , chưa có sự biến hóa . Thái Cực này vận động biến thành hai khí Âm và Dương . Hai khí Âm Dương luôn luôn chuyễn hóa làm cho Vũ Trụ động và vạn vật sinh tồn . Thái Cực sinh Lưỡng Nghi , Lưỡng Nghi sinh Tứ Tượng , Tứ Tượng sinh Bát Quái và từ bát quái mà sinh ra vạn vật 15

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triển và suy tận được gọi là Tứ Tượng ( Thiếu Dương , Thái Dương , Thiếu Âm , Thái Âm ). Tứ Tượng lại sinh Bát Quái . Bát Quái là tám tướng chính của Âm Dương , sinh hóa ra 5 khí chất chính là Ngũ Hành . Theo Đổng Trọng Thư thì " Khí của trời đất , hợp thì là một , chia thì là Âm và Dương , tách ra làm bốn mùa , bày xếp thành Ngũ hành ." Âm Dương là một , nhưng Âm Dương thiên biến vạn hóa ( Bất Trắc ) để sinh Ngũ Hành , và với tính cách tương phản tương thành đã sinh hóa vạn vật , muôn loài , tạo ra một chuỗi nhân quả liên tục không dứt . “ Dương ” là ánh sáng mặt trời hay là những gì thuộc về ánh sáng mặt trời và ánh sáng . “ Âm ” là thiếu ánh sáng mặt trời , tức là bóng râm hay bóng tối . 16

ĐÁNH GIÁ VỀ HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG – NGŨ HÀNH Chỉ ra được : Nguồn gốc của Thế giới vật chất không phải là do Thượng đế sáng tạo ra  tiến bộ , tư tưởng duy vật Luôn tồn tại tính chất 2 mặt trong cùng 1 sự vật và hiện tượng và Sự vận động không ngừng của vật chất  thể hiện sự biện chứng trong phương pháp tư duy … Không có gì là mãi mãi , có thịnh sẽ có suy , trong lúc thịnh nhất cũng vẫn tiềm ẩn những nguy cơ  giúp người ta tin vào cuộc sống tốt đẹp , “qua cơn bĩ cực sẽ đến hồi thái lai ”. Đây là học thuyết nói về sự cân bằng hài hòa . Điều này lý giải người P.Đông thích cuộc sống ôn hòa 17

c) Một số nội dung cơ bản của bản thể luận trong triết học phương Tây. Bản thể luận trong triết học Hy Lạp cổ đại Bản thể luận trong triết học tây Âu thời trung cổ Bản thể luận trong triết học tây Âu thời phục hưng Bản thể luận trong triết học tây Âu thời cận đại Bản thể luận trong triết học cổ điển Đức 1. Khái niệm bản thể luận và nội dung bản thể luận trong lịch sử triết học phương Đông, phương Tây

Trường phái Milete – DV tự phát, coi sự thống nhất của các sự vật hiện tượng trong thế giới l à hiển nhiên v à cố gắng tìm cơ sở của sự thống nhất ấy trong các lực lượng tự nhiên Thales(624 -547): bản thể, (bản nguyên) l à Nước Anaximandre ( 610 -547): Lúc đầu thế giới l à Apeiron - hỗn mang vô cùng rối ren, chứa các lực lượng khác nhau,đối lập nhau Anaximene (585 -525): Vật chất đầu tiên l à Không khí

Trường phái Pithagore (571 - 497) DT “Bản chất mọi sự vật l à con số ”, “cái gì tồn tại thì đo được [bằng con số] “cái gì đo được thì tồn tại”, “con số tạo nên thế giới, quy luật v à cả con người” - Triết học l à nhận thức quy luật của vũ trụ thông qua những con số - “ Bộ bốn ” 1. Điểm, 2. Đường, 3. Mặt, v à 4. Khối - “ Bộ mười ” 1. Hữu hạn - Vô hạn, 2.Chẵn - Lẻ, 3. Đơn - Đa (Phức), 4. Phải - Trái,5. Âm(Nữ) - Dương (Nam),6.Biến (Động) - Bất biến(Tĩnh),7. Thẳng - Cong, 8. Sáng (Thực) - Tối (Ảo), 9. Tốt - Xấu v à 10. Vuông - Xéo

Heraclite (544- 484; 520? - 460?) - DVBC tự phát - Vật chất đầu tiên l à Lửa. “Thế giới n à y không do thần n à o hay người n à o sáng tạo ra, nó đã, đang v à sẽ l à ngọn lửa bất diệt … ” - Mọi vật vừa tồn tại, vừa không tồn tại “không ai tắm hai lần trên cùng một dòng sông” - Logos thống trị thế giới: mọi sự vật đều có xu hướng trở th à nh cái khác, chuyển hóa th à nh cái đối lập. Đấu tranh của các mặt đối lập l à nguồn gốc động lực của sự vận động - Vận động đi lên (tiên bộ): Đất→ Nước → Không khí → Lửa. Vận động đi xuống (thoái bộ): Lửa → Không khí → Nước → Đất

Trường phái Elee - chủ tương chống lại Heraclite Parmenit (540- 480): “ Ý kiến ”: cái biết tầm thường do giác quan mang lại “ Chân lý ”: hiểu biết sự thật do lý trí đem lại Zenon (490 -430): Các Aporia phép phân đôi, Asin v à con Rùa, mũi tên …

Empedocles (490 TCN – 430 TCN) l à một trong những nh à triết học quan trọng nhất trong thời kỳ tiền Socrates. Empedocles nổi tiếng nhất l à nhờ khởi xướng cho thuyết nguồn gốc vũ trụ tạo bởi bốn nguyên tố cổ điển. Thuyết n à y nói rằng tất cả các vấn đề về cơ bản đều bao gồm bốn yếu tố chính: đất, không khí, lửa v à nước . Mặc dù một số sử gia cho rằng lý thuyết trên l à một nỗ lực để phủ nhận thuyết “vạn vật quy nhất” của Parmenides, thế nhưng đây vẫn trở th à nh một trong những lý thuyết sớm nhất về phân tử vật lý, được mặc nhiên công nhận.

Democrite (460 - 370): thuyết nguyên tử Atomos (nguyên tử) l à nhỏ nhất, (không thể phân chia) Atomos vận động Atomos => thể xác v à linh hồn

Platon (427 -347) - DT khách quan - Học thuyết Ý niệm Vật chất l à các vật cảm tính biết được bằng giác quan, nhất thời - “không tồn tại”, Eidos các hình thức tinh thần biết được nhờ lý trí, bất biến - “ tồn tại ” “ Vật chất l à bóng của ý niệm” ; Ý niệm l à bản chất, nguyên nhân,mục đich, kiểu mẫu của vật cảm tính

TRIẾT HỌC TÂY ÂU THỜI KỲ CẬN ĐẠI (CUỐI THẾ KỶ XVI CUỐI THẾ KỶ XVII)

Ông tổ của chủ nghĩa duy vật Anh v à khoa học thực nghiệm l à F. Bacon (1561 -1626). Quan niệm mới về khoa học “ Tri thức l à sức mạnh” “Phương pháp kinh nghiệm”, “phương pháp giáo điều” v à “phương pháp khoa học” Học thuyết về idola Phương pháp quy nạp

BẢN THỂ LUẬN CỦA F. BACON Cải biến học thuyết bốn nguyên nhân của Arixtốt theo hướng duy vật: Loại bỏ nguyên nhân mục đích “hình dạng của sự vật chính l à bản thân sự vật, v à vật không khác gì với hình dạng ngo à i cái khác của hiện tượng với tồn tại, cái bên ngo à i với cái bên trong” Kế thừa v à phát triển tiếp học thuyết của Democrite về Atomos (nguyên tử) : + Về chất của nguyên tử + Về vận động của VC => Vật chất trong triết học của F. Bacon nở một nụ cười tươi sáng

BÉC CƠ LI (1685 – 1753) /  GIÁM MỤC BERKELEY ( NGƯỜI AI LEN) Th à nh tựu triết học chính của ông l à việc đưa ra một học thuyết m à ông gọi l à "chủ nghĩa phi vật chất" hay l à  chủ nghĩa duy tâm chủ qua n Các tác phẩm nổi tiếng nhất của ông gồm: Luận về các nguyên lý của tri thức con người (1710) v à  Ba cuộc hội thoại giữa Hylas v à Philonous (1713). Năm 1734, ông xuất bản cuốn The Analyst với nội dung phê phán các nền tảng của môn giải tích (calculus), cuốn n à y đã có ảnh hưởng đối với sự phát triển của ng à nh toán học.

BÉC CƠ LI (1685 – 1753) / GIÁM MỤC BERKELEY ( NGƯỜI AI LEN) Quan niệm của ông : Tôi hiểu ý niệm l à bất kì sự vật n à o được cảm giác hay tưởng t ượng … Sự tồn tại của các sự vật không khác gì với sự tưởng tượng cảm tính hay tri giác” 1.Sự vật tồn tại khi chúng được cảm nhận 2.Thế giới l à tổ hợp của cảm giác con người (Vật thể l à sự phức hợp của cảm giác) = sự vật v à cảm giác không tách rời nhau. Tồn tại nghĩa l à được cảm nhận “ Tư tưởng đó được đặc tả trong khẩu hiệu của Berkeley: "Esse est aut percipi aut percipere" hay "Tồn tại nghĩa l à nhận thức hay được nhận thức" => Xoá bỏ cảm giác l à xoá bỏ sự vật

NHÀ TƯ TƯỞNG VÀ NHÀ KHOA HỌC BÁCH KHOA RENE’ DESCARTES (1596 -1650) Chủ nghĩa nhị nguyên (Dualism) Chủ nghĩa duy lý trí Congito,ergo Sum “Ý niệm bẩm sinh” Phương pháp luận

BẢN THỂ LUẬN “Cogito, ergo sum” = Tôi suy nghĩ, vậy tôi tồn tại => Thượng đế tồn tại thật v à TGKQ tồn tại thật

Triết học của I. Cantơ (1724 - 1804) l à triết học nhị nguyên. Ông thừa nhận sự tồn tại của thế giới các “ vật tự nó ” ở bên ngo à i con người, thế giới đó có thể tác động tới các giác quan của chúng ta. Ở điểm n à y, Cantơ l à nh à duy vật. Mặt khác, ông lại cho rằng thế giới các vật thể quanh ta m à ta thấy được lại không liên quan gì đến cái gọi l à “thế giới vật tự nó”,chúng chỉ l à các “hiện tượng … phù hợp với cái cảm giác v à tri thức do lý tính của ta tạo ra. Nhưng các cảm giác v à tri thức không cung cấp cho hiểu biết gì về “thế giới vật tự nó”.

Triết học của LUTVICH PHOIƠBĂC (1804 -1872) Phoiơbắc chứng minh rằng, thế giới vật chất , giới tự nhiên không do ai sáng tạo ra, nó tồn tại độc lập với ý thức con người và không phụ thuộc vào bất cứ thứ triết học nào. Do đó cơ sở tồn tại của giới tự nhiên nằm ngay trong giới tự nhiên. Chống lại hệ thống duy tâm của Hêghen - hệ thống coi giới tự nhiên là sự tồn tại khác của tinh thần. Phoiơbắc chỉ ra rằng triết học mới này phải có tính chất nhân bản, phải kết hợp với khoa học tự nhiên.

Triết học Hegel Georg Wilhelm Friedrich Hegel; 1770 - 1831 nh à triết học duy tâm khách quan, đại biểu xuất sắc của triết học cổ điển Đức, người xây dựng nên phép biện chứng duy tâm. Triết học của Hêghen l à đỉnh cao của chủ nghĩa duy tâm Đức cuối thế kỉ 18 - đầu thế kỉ 19. 35

Triết học của L. Hêghen (1770 - 1831) hệ thống triết học duy tâm của ông phủ nhận tính chất khách quan của những nguyên nhân bên trong vốn có của sự phát triển của tự nhên và xã hội. Ông cho rằng, khởi nguyên của thế giới không phải là vật chất mà là “ ý niệm tuyệt đối ” hay “tinh thần thế giới”. Tính phong phú, đa dạng của thế giới hiện thực là kết quả của sự vận động và sáng tạo của ý niệm tuyệt đối. Ý niệm tuyệt đối tồn tại vĩnh viễn. “Ý niệm tuyệt đối” theo nhận xét của Lênin chỉ là một cách nói theo đường vòng, một cách khác nói về Thượng đế mà thôi. Cho nên triết học của Hêghen là sự biện hộ cho tôn giáo.

Triết học của ông đầy mâu thuẫn: Nếu phương pháp biện chứng của ông l à hạt nhân hợp lý, chứa đựng những tư tưởng thiên t à i về sự phát triển, thì hệ thống triết học duy tâm của ông phủ nhận tính chất khách quan của những nguyên nhân bên trong, vốn có của sự phát triển của tự nhiên v à xã hội. Tư tưởng triết học của ông phân định rõ hai mặt: Phép biện chứng phát triển trên cơ sở duy tâm v à hệ thống triết học duy tâm khách quan . Phép biện chứng của ông l à mặt tiến bộ trong triết học (ở ông nó bị thần bí hoá) , l à một th à nh quả vĩ đại của triết học cổ điển Đức. Mác v à Ǎngghen đã tiếp thu có phê phán phép biện chứng duy tâm của Hêghen, đề ra phép biện chứng duy vật 37

Ông cho rằng khởi nguyên của thế giới không phải l à vật chất m à l à “ý niệm tuyệt đối” hay “tinh thần thế giới” . Tính phong phú đa dạng của thế giới hiện thực l à kết quả của sự vận động v à sáng tạo của ý niệm tuyệt đối. Ý niệm tuyệt đối tồn tại vĩnh viễn. “Ý niệm tuyệt đối” theo nhận xét của Lênin thì chỉ l à một cách nói khác về Thượng đế m à thôi. Hệ thống triết học của Hegel gồm 3 bộ phận chính: Logic học Triết học về tự nhiên Triết học về tinh thần 38

Theo Lênin thực chất của nó “l à ở chỗ lấy cái tâm lý l à m điểm xuất phát, từ cái tâm lý suy ra giới tự nhiên”  l à một hệ thống duy tâm. Nguyên lí xuất phát v à xuyên suốt to à n bộ triết học Hêghen l à sự đồng nhất giữa tư duy v à tồn tại. To à n bộ thực tại khách quan (tự nhiên v à lịch sử thế giới) l à biểu hiện của "lí tính thế giới" hay "tinh thần thế giới" m à Hêghen gọi l à "ý niệm tuyệt đối". "Ý niệm tuyệt đối" có trước tự nhiên v à lo à i người, trải qua một quá trình phát triển lịch sử - tự nhận thức về bản thân, qua ba giai đoạn: 39

1) Giai đoạn phát triển trong "nguyên chất" thuần khiết của nó khi chưa có thế giới: nội dung của "ý niệm tuyệt đối" thể hiện trong hệ thống các phạm trù lôgic có liên quan với nhau v à chuyển hoá lẫn nhau (lôgic học). 2) Dưới dạng tồn tại khác, khi chuyển th à nh giới tự nhiên (triết học tự nhiên). 3) "Ý niệm tuyệt đối" phủ định giới tự nhiên, trở về với bản thân, nó tiếp tục biến hoá, nhận thức nội dung của mình dưới các hình thức ý thức v à đạt tới nhận thức cao nhất qua tôn giáo, nghệ thuật, triết học (triết học tinh thần). 40

2.1 Cách tiếp cận giải quyết vấn đề bản thể luận trong triết học Mác – Lênin 2.2 Quan niệm của triết học Mác – Lênin về vật chất. 2.3 Quan niệm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức 2.4 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong hoạt động 2. Nội dung bản thể luận trong triết học Mác – Lênin

2.1 Cách tiếp cận giải quyết vấn đề bản thể luận trong triết học Mác - Lênin Khẳng định tính thống nhất VC của TG Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là TGVC. TG VC tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức của con người Mọi bộ phận của TGVC đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan TGVC vô hạn, vô tận, không được sinh ra và không mất đi. Trong TG không có gì khác ngoài những quá trình VC đang biến đổi và chuyển hóa không ngừng. Sự thống nhất của TGVC gồm sự thống nhất của cả TN, XH và tư duy KL: TG thống nhất ở tính VC. Sự thống nhất của TGVC là sự thống nhất trong tính đa dạng của nó . Từ đây, vấn đề đặt ra là cần có quan niệm đúng về VC để hiểu đúng về tính thống nhất đó

2.2.1 Vật chất “ Vật chất ” Quan niệm Mác-xít về VC (ĐN về VC của V.I.Lênin ): “ VC là một phạm trù TH dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác , được cảm giác của chúng ta chép lại , chụp lại , phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác ” => “VC” là “ thực tại khách quan ” = Tồn tại độc lập với ý thức + Vật chất tự nhiên + Vật chất xã hội Khẳng định TGVC luôn trong quá trình vận động Các sự vật hiện tượng tồn tại trong không gian và biến đổi theo thời gian 2.2 Quan niệm của triết học Mác – Lênin về vật chất.

2.3.1 VC là nguồn gốc sinh ra YT Để ý thức xuất hiện cần có bốn hệ thống yếu tố vật chất: não người, thế giới vật chất tác động vào não người ( nguồn gốc tự nhiên – điều kiện cần ), lao động SXVC và ngôn ngữ ( nguồn gốc xã hội – điều kiện đủ ) 2.3 Quan niệm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức.

2.3.2 Bản chất ý thức + Ý thức là vật chất được “di chuyển” vào trong đầu óc của con người và được cải biến ở trong đó (Các Mác) . + Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan (Lênin). Bản chất của ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan, nội dung của ý thức là do hiện thực khách quan quy định. Song hình ảnh của hiện thực khách quan được hình thành trong ý thức là hình ảnh ý niệm, hình ảnh tinh thần, tức là hình ảnh đã được cải biến theo cái chủ quan của chủ thể.

- Ý thức l à sự phản ánh TGKQ + Ý thức “độc lập tương đối” với vật chất (không đồng nhất) - Ý thức l à hình ảnh chủ quan hay (tinh thần) của sự vật khách quan : + Ý thức do đối tượng quy định + Ý thức mang m à u sắc chủ quan phụ thuộc v à o : . Trạng thái giác quan . Trạng thái thần kinh . Nhu cầu phản ánh Bản chất của ý thức

- Ý thức l à sự phản ánh năng động, sáng tạo  V.I. Lênin trích của Phơ bách : “ … biểu tượng của con người về vật tự nhiên, cũng l à sản phẩm của giới tự nhiên, nhưng l à sản phẩm khác, khác với những đối tượng m à nó tiêu biểu” + Biểu hiện : - Năng động : Lựa chọn, tìm kiếm; Tác động trở lại vật chất - Sáng tạo: Tạo ra tri thức mới (biết, hiểu về sự vật); Tiên đoán; Xây dựng giả thuyết, lý luận; X â y dựng m ô h ì nh; “Biến” m ô h ì nh th à nh hiện thức + Nguyên nhân : . Con người l à thực thể xã hội năng động, sáng tạo . Ý thức xuất phát từ lao động mang tính sáng tạo . Đối tượng phản ánh có tính biện chứng. Bản chất của ý thức

TÍNH NĂNG ĐỘNG SÁNG TẠO CỦA Ý THỨC 48 Khách thể phản ánh (TGKQ) - Vật cung cấp thông tin Chủ thể phản ánh (Não người) Năng động – Sáng tạo Bước 1 Thu nhận thông tin Bước 2 Mã hóa đối tượng tạo ra các mô hình tinh thần Bước 3 Chuẩn bị cho quá trình hiện thực hóa mô hình Tạo ra khách thể tinh thần Tác động trở lại Trình độ của tính năng động – sáng tạo Trình độ thấp : Dừng ở bước 1 Trình độ cao : Sáng tạo lý thuyết : Dừng ở bước 2 Sáng tạo có tính thực tế : Thực hiện cả 3 bước. Bản chất của ý thức 

- Ý thức l à sự phản ánh mang tính lịch sử, xã hội Sự ra đời v à tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn; Ý thức chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật sinh học, m à chủ yếu còn của các quy luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội v à các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định. Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân v à thực tiễn xã hội. Ở các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng một thời đại, sự phản ánh (ý thức) về cùng một sự vật, hiện tượng có sự khác nhau- theo các điều kiện vật chất v à tinh thần m à chủ thể nhận thức phụ thuộc. Bản chất của ý thức

Các lớp cấu trúc của ý thức : Tình cảm Tri thức Niềm tin Ý chí Trong cấu trúc của ý thức thì tri thức được coi là phương thức tồn tại của ý thức. Các cấp độ của ý thức Tự ý thức Tiềm thức Vô thức

2.4 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức 2.4.1 Vật chất có trước ý thức, quyết định ý thức - Vì vật chất là nguồn gốc của ý thức: + Ý thức chỉ là thuộc tính phản ánh của bộ óc người, + Quá trình vận động, phát triển lâu dài của thế giới vật chất đã hình thành bộ óc người. -> Như vậy, chỉ khi nào xuất hiện con người với bộ óc người thì mới xuất hiện ý thức. - Vì vật chất quyết định nội dung của ý thức: + Bản chất ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan. + Hiện thực khách quan thay đổi thì ý thức phản ánh nó cũng thay đổi theo. Do đó, vật chất còn quyết định sự biến đổi của ý thức. - Vì vật chất là phương thức biểu hiện sự tồn tại của ý thức: + ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. + Thông qua những điều kiện phương tiện vật chất thì ý thức mới biểu hiện được sự tồn tại của nó.

2.4.2 Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. - Thông qua chỉ đạo hoạt động thực tiến mà ý thức tác động trở lại đối với vật chất. + Hoạt động thực tiễn bao giờ cũng có sự chỉ đạo của ý thức + Kết quả hoạt động thực tiễn phụ thuộc vào ý thức + Thông qua hoạt động thực tiễn mà ý thức tác động bởi vật chất. - Ý thức có thể tăng thêm ý chí quyết tâm trong hoạt động thực tiễn hoặc ngược lại. + Mỗi khi ý thức biến thành niềm tin, ý chí thôi thúc con người hành động sẽ cho phép khai thác triệt để những điều kiện vật chất hiện có hoặc ngược lại. + Cùng một điều kiện vật chất như nhau, nhưng ý chí quyết tâm trong hoạt động thực tiễn khác nhau thì việc khai thác những điều kiện vật chất đó cũng sẽ khác nhau.

Các Mác khẳng định: “Vũ khí phê phán không thể thay thế sự phê phán bằng vũ khí được, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh bại bởi lực lượng vật chất thôi, nhưng lý luận sẽ trở thành sức mạnh vật chất mỗi khi nó thâm nhập vào quần chúng”.

Tóm lại: Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới vật chất không do ai sinh ra, nó tồn tại vĩnh viễn. - Thế giới vật chất tồn tại khách quan vô hạn, vô tận về không gian và thời gian. - Tất cả các sự vật hiện tượng đều là những dạng cụ thể của vật chất đang vận động phát triển theo quy luật của chính nó. Không có thế giới tinh thần tồn tại độc lập tách rời với vật chất. - Ý thức chỉ là biểu hiện cụ thể thuộc tính phản ánh của một kết cấu vật chất đặc biệt phát triển cao – thuộc tính phản ánh của bộ óc người trong những điều kiện nhất định.

Ý nghĩa phương pháp luận + Trong hoạt động nhận thức v à thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan + Trong hoạt động nhận thức v à thực tiễn phải ĐỒNG THỜI phát huy năng động chủ quan + Trong hoạt động nhận thức v à thực tiễn phải CHỐNG chủ quan, duy ý chí

3. Mối quan hệ khách quan – chủ quan và ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam Mối quan hệ khách quan và chủ quan Nguyên tắc kết hợp tôn trọng khách quan với phát huy năng động chủ quan trong nhận thức và thực tiễn Vấn đề kết hợp tôn trọng khách quan với phát huy năng động chủ quan trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay

3. Mối quan hệ khách quan – chủ quan và ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam 3.1 Mối quan hệ khách quan và chủ quan Khách quan và chủ quan là một vấn đề nhận được sự quan tâm NC của các nhà TH Có nhiều cách NC khác nhau ( điều kiện KQ và điều kiện CQ, điều kiện KQ và nhân tố CQ trong hoạt động , ….) Để NC vấn đề này cần bắt đầu từ NC mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể

3. Mối quan hệ khách quan – chủ quan và ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam 3.1 Mối quan hệ khách quan và chủ quan + Khách thể : là những sự vật , hiện tượng mà chủ thể hướng tới trong hoạt động của mình ; là bộ phận nhất định của thế giới đã và đang tác động qua lại với chủ thể , tham gia vào MQH với chủ thể Cái khách quan là tất cả những yếu tố độc lập với ý thức của chủ thể Kết cấu của cái khách quan gồm cả cái VC ( có sẵn + được con người cải tạo = TN thứ 2 + hoạt động VC của con người ) và cái tinh thần của cả loài người và của những người khác trong cùng một thời đại => có thể phân cái KQ thành KQ tự nhiên và KQ xã hội Điều kiện khách quan là những nhân tố và các QL mà chủ thể cần và phải sử dụng hoặc phải tính đến trong quá trình hoạt động của mình nhưng độc lập với ý thức của chủ thể

3. Mối quan hệ khách quan – chủ quan và ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam 3.1 Mối quan hệ khách quan và chủ quan + Chủ thể: là người hay tập thể, tập đoàn người thực hiện nhiệm vụ nhận thức/cải tạo thế giới. (=> trong cấu trúc của chủ thể gồm các yếu tố VC và tinh thần) Nhân tố chủ quan là những yếu tố tinh thần mà chủ thể sử dụng trong quá trình hoạt động của mình, l à tất cả những cái cấu th à nh phẩm chất v à năng lực của chủ thể nhất định trong hoạt động nhận thức hay hoạt động thực tiễn nhất định, thể hiện vai trò của chủ thể trong hoạt động đó. Kết cấu của nhân tố chủ quan gồm TLXH (thói quen, cảm xúc, trạng thái tâm lý, tập tục, lề thói và truyền thống) và tri thức (tri thức về TN và về XH; tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận…)

3. Mối quan hệ khách quan – chủ quan v à ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam 3.1 Mối quan hệ khách quan v à chủ quan KQ quyết định CQ (ĐK KQ quyết định nhân tố CQ): Thứ nhất : Trong quá trình vận động, phát triển của đối tượng m à hoạt động của chủ thể hướng tới sẽ l à m nảy sinh các vấn đề đòi hỏi chủ thể phải nc, giải quyết. Thứ hai: Xu hướng vận động, phát triển của đối tượng m à hoạt động của chủ thể hướng tới l à cơ sở để hình th à nh nên quan điểm đúng đắn của chủ thể, chỉ đạo hoạt động của chủ thể. Thứ ba: Các tính chất, các qui luật, các khả năng, các mối quan hệ v à điều kiện tồn tại của đối tượng m à hoạt động của chủ thể hướng tới l à cơ sở khoa học để chủ thể xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ v à phương thức hoạt động của mình. Chú ý: 1) Trong cái KQ, nhân tố VC giữ vai trò quyết định v à cũng l à cơ sở của to à n bộ cái KQ 2) Trong XH cái KQ quan trọng nhất l à SXVC

3. Mối quan hệ khách quan – chủ quan v à ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam 3.1 Mối quan hệ khách quan v à chủ quan Vai trò của nhân tố CQ: Thứ nhất: Phẩm chất v à năng lực của chủ thể quyết định tính nhanh nhạy, tính chính xác trong việc phát hiện các vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết. Thứ hai: Phẩm chất v à năng lực của chủ thể quyết định tính chính xác trong việc nhận thức về khách quan v à xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ v à phương thức hoạt động của chủ thể. Thứ ba: Phẩm chất v à năng lực của chủ thể cũng quyết định tính đúng đắn trong việc tổ chức thực hiện th à nh công mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra.

3.2 Nguyên tắc kết hợp tôn trọng khách quan với phát huy năng động chủ quan trong nhận thức v à thực tiễn Nguyên tắc n à y đòi hỏi, mọi vấn đề m à chủ thể đặt ra để giải quyết v à phương thức giải quyết vấn đề đó đều phải “xuất phát từ khách quan” . Điều đó có nghĩa l à phải xuất phát từ những vấn đề khách quan đặt ra, từ các tính chất, các quy luật, các khả năng, các mối quan hệ v à điều kiện tồn tại của đối tượng m à hoạt động của chủ thể hướng tới. Nguyên tắc n à y cũng đòi phải tôn trọng sự thật, phải nhìn thẳng v à o sự thật. Có như vậy mới phát hiện đúng vấn đề cần giải quyết v à tìm ra đúng phương thức để giải quyết đúng vấn đề đó.

3.2 Nguyên tắc kết hợp tôn trọng khách quan với phát huy năng động chủ quan trong nhận thức v à thực tiễn “Xuất phát từ khách quan” không thể tách rời “phát huy tính năng động chủ quan”. “Phát huy tính năng động chủ quan” chính l à phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của chủ thể trong việc nắm bắt “khách quan”, từ đó đề ra mục tiêu, nhiệm vụ v à phương thức hoạt động một cách đúng đắn, khoa học v à tổ chức thực hiện th à nh công mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra. Phát huy tính năng động là điều kiện để thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Chống hoạt động thụ động, tiêu cực, trông chờ, ỷ lại. Chống chủ quan, duy ý chí

3,3 Vấn đề kết hợp tôn trọng khách quan với phát huy năng động chủ quan trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay Nguyên tắc “xuất phát từ khách quan, phát huy tính năng động chủ quan” trong kinh tế thị trường : Trong kinh tế thị trường, “xuất phát từ khách quan” có nghĩa l à : mọi quyết định của các chủ thể trong sản xuất, kinh doanh, cũng như trong quản lý kinh tế đều phải “xuất phát từ thị trường” . Điều đó có nghĩa l à : Trong sản xuất, kinh doanh, cũng như trong quản lý kinh tế phải xuất phát từ các tính chất, các qui luật, các xu hướng phát triển của thị trường v à những biểu hiện cụ thể của nó từng nơi, từng lúc.

3,3 Vấn đề kết hợp tôn trọng khách quan với phát huy năng động chủ quan trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay Nguyên tắc “xuất phát từ khách quan, phát huy tính năng động chủ quan” trong kinh tế thị trường : Khi tiếp cận thị trường trước hết phải phân tích, nắm bắt được 5 vấn đề cơ bản: về thị trường h à ng hóa, dịch vụ; về những người tham gia v à o các thị trường đó; về nơi các thị trường đó hoạt động; về diễn biến của các thị trường đó theo các thời gian khác nhau; về phương thức giao dịch các h à ng hóa, dịch vụ đó.

3,3 Vấn đề kết hợp tôn trọng khách quan với phát huy năng động chủ quan trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay Nguyên tắc “xuất phát từ khách quan, phát huy tính năng động chủ quan” trong kinh tế thị trường : Khi tiếp cận về các tính chất, các qui luật của thị trường, vừa phải nắm bắt được các tính chất, các qui luật chung, vừa phải nắm bắt được các tính chất, các quy luật của từng loại thị trường v à những biểu hiện của chúng trong từng điều kiện cụ thể. Thị trường không ngừng phát triển, ng à y c à ng phong phú, đa dạng v à có tính quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, thị trường mỗi nước v à quốc tế có những biến đổi sâu sắc, ng à y c à ng xuất hiện nhiều thị trường mới. Điều đó đòi hỏi khi tiếp cận thị trường phải tiếp cận được các xu hướng phát triển của thị trường.

3,3 Vấn đề kết hợp tôn trọng khách quan với phát huy năng động chủ quan trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay - Trong kinh tế thị trường, “phát huy tính năng động chủ quan” có nghĩa l à phải phát huy tính chủ động, sáng tạo của các chủ thể trong các lĩnh vực đó về việc nhận thức v à vận dụng sáng tạo các quy luật của thị trường v à hoạt động của mình. “Tính năng động chủ quan” trong kinh tế thị trường trước hết phải nói đến vai trò của các chủ thể trong các doanh nghiệp. Các chủ thể đó phải chủ động nắm bắt thị trường trong v à ngo à i nước, từ đó phải luôn luôn đổi mới về sản phẩm, đổi mới về công nghệ v à quản lý, v à nhờ đó m à tạo ra được các sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu của thị trường về mẫu mã, về chất lượng v à về giá cả. Các chủ thể đó không chỉ biết tạo ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường, m à còn phải biết mở rộng thị trường trong v à ngo à i nước.

3,3 Vấn đề kết hợp tôn trọng khách quan với phát huy năng động chủ quan trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay Cùng với doanh nghiệp, “tính năng động chủ quan” trong kinh tế thị trường không thể tách rời vai trò của nh à nước. Các cơ quan của nh à nước cũng phải nắm bắt được thị trường trong v à ngo à i nước, từ đó phải đề ra v à tổ chức thực hiện tốt các luật pháp, các cơ chế chính sách nhằm tạo ra môi trường thuận lợi nhất nhằm thúc đẩy thị trường phát triển v à ngăn ngừa các mặt trái của thị trường. Chỉ có như thế mới đảm bảo thị trường phát triển một cách l à nh mạnh, không chỉ thực hiện tốt mục tiêu kinh tế, m à còn đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu xã hội v à môi trường.

Vận dụng vào quản lý kinh tế : - Phải xem xét thực trạng kinh tế của đất nước như nó đang tồn tại phải chỉ ra một cách trung thành thực trạng và các mối quan liên hệ kinh tế khách quan. Xuất phát điểm về kinh tế , phân công lao động xã hội, chỉ số GDP, GNP, tình hình thị truờng, những mối liên hệ kinh tế trong và ngoài nước.Vai trò chính phủ đối với nền kinh tế. tình hình về vốn, kỹ thuật lao động… Chỉ có như vậy mới cho phép cắt nghĩa đúng bản chất của chính phủ đối với nền kinh tế trên cơ sở đó xây dựng chính sách.

- Không đi ngược, đi trái với xu hướng vận động của các nền kinh tế: như quy luật cung cầu , quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, phải lấy các quy luât đó l à m cơ sở để vận dụng v à o thực tiễn quốc gia, ng à nh đơn vị mình để đề ra phương hướng v à biện pháp giải quyết thích hợp. - Quy luật cung cầu cho phép người tiêu dung đòi hỏi người sản xuất phải phục vụ đúng yêu cầu họ đặt ra, không l à m theo nhu cầu người tiêu dung người sản xuất sẽ mất khách h à ng - Quy luât giá trị buộc người sản xuất phải thường xuyên nâng cao trình độ năng suất. - Quy luật cạnh tranh đòi hỏi người sản xuất nhạy bén năng động , tìm kiếm thị trường.

Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay: Phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội: + Chính sách kinh tế phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề xã hội, cho sự phát triển của xã hội. + Chính sách xã hội không kìm hãm, ngăn cản sự phát triển của kinh tế.

Điều h à nh kinh tế vĩ mô, vi mô bên cạnh tôn trọng khách quan, phải biết chủ động linh hoạt xử lý nhanh nhạy kịp những vấn đề nảy sinh, động viên,tích cực chủ động sáng tạo ý chí quyết tâm quyết tâm Phát huy tính sang tạo của các chủ thể kinh tế Trang bị tri thức về bản chất quy luật kinh tế khách quan. Xác định đúng đắn nhiệm vụ mục tiêu Nỗ lực thực hiện mục tiêu đề ra Chủ động chuẩn bị điều kiện vật chất, lực lượng vật chất Kết hợp khéo léo các lực lượng điều kiện phương tiện vật chất theo yêu cầu.

Vận dụng vào quản lý kinh tế. + Phải đề ra đường lối, chủ trương, chính sách để kích thích được tính năng động, sáng tạo của mọi cá nhân, mọi tổ chức và các thành phần kinh tế. + Quan tâm đến việc giáo dục rèn luyện ý thức tư tưởng. Để không biến những người lao động chỉ đơn thuần là những người lao động làm thuê. + Phát huy được tính sáng tạo làm chủ của người lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.