NỘI
DUNG
CHÍNH
Sự vận hành của thị trường
Thị trường tài nguyên
TTTN và Thất bại thị trường
Thương mại quốc tế đối với TNTN
1
2
3
4
4. Thương mại quốc tế đối với
tài nguyên thiên nhiên
4.1. Phương thức thương mại quốc tế đối với TNTN
4.2. Lý thuyết về thương mại quốc tế và phân bố tài nguyên
4.3. Thương mại quốc tế và công cụ chính sách về TNTN
4.4. Toàn cầu hóa và tranh luận về thương mại quốc tế đối với TNTN
4.1. Phương thức thương mại quốc tế
đối với tài nguyên thiên nhiên
a. Thị trường hàng hóa
b. Thỏa thuận thương mại giữa các quốc gia
•Thị trường phi tập trung
•Hợp đồng dài hạn
•Tích hợp theo chiều dọc
a. Thị trường hàng hóa
•Do tính chất gần như đồng nhất của TNTN và chất lượng thường có
thể được xác minh dễ dàng, thương mại TNTN thuận lợi bởi các khu
vực thị trường có tổ chức, nơi thương mại tập trung
•Sự tập trung của người mua và người bán làm giảm chi phí giao dịch
phát sinh trong quá trình tìm kiếm đối tác phù hợp
•Có hai loại giao dịch phổ biến:
–“tại chỗ” (on the spot): việc giao hàng đến quốc gia nhập khẩu được
sắp xếp ngay lập tức
–hợp đồng “tương lai” (futures): hợp đồng thể hiện cam kết mua hoặc
bán một số lượng nhất định của một sản phẩm vào một ngày nhất
định trong tương lai với mức giá đã thỏa thuận ngay bây giờ
•Mức độ tập trung thị trường cao với phần lớn giao dịch hàng hóa
chỉ diễn ra ở bốn quốc gia là Mỹ, Anh, Nhật Bản và Trung Quốc.
Lịch sử thị trường hàng hóa
•Thị trường hàng hóa bắt đầu từ thị trường cho sản phẩm gì? Vào năm
nào?
•Sự kiện gì xảy ra sau đó?
•Có những loại giao dịch nào? Bắt đầu từ năm nào?
•Đặc điểm nào không thay đổi trong bất cứ loại giao dịch nào?
a. Thị trường hàng hóa
•Đặc điểm:
–Xác định giá: Các sàn giao dịch hàng hóa có tổ chức hình thành
các điểm tham chiếu tự nhiên để xác định giá thị trường bởi vì
chúng cho phép các lực lượng cung và cầu thị trường xác định
giá giao ngay và giá tương lai.
–Thanh khoản : Trao đổi có tổ chức đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tạo ra một nhóm chung toàn cầu trong đó có bên bán và
bên mua tính thanh khoản cao hơn, vì sự gián đoạn nguồn
cung từ một quốc gia sản xuất có thể được bù đắp bằng nguồn
cung thay thế từ nơi khác.
–Bảo hiểm chống lại rủi ro: Hợp đồng kỳ hạn cho phép các nhà
cung cấp và khách hàng phòng ngừa rủi ro bằng việc mua và bán
hàng hóa với giá hợp đồng trong tương lai phòng ngừa những
biến động giá bất lợi có thể xảy ra trước ngày giao hàng
b. Thỏa thuận thương mại giữa các quốc gia
•Thị trường phi tập trung (Over-the-counter:
OTC): Giao dịch OTC không được thực hiện thông
qua một cơ sở giao dịch chung, mà trực tiếp giữa
hai bên.
–Thị trường OTC có đặc điểm là thiếu tính thanh khoản,
không có cạnh tranh và không có biện pháp bảo vệ
chống vỡ nợ; phần lớn không được kiểm soát.
–Mặc dù các thị trường OTC về cơ bản là các thỏa
thuận thương mại song phương, quá trình đàm phán
thường được tự động hóa cao với các bên được kết
nối với nhau cũng như với các khách hàng lớn cho
phép các nhà giao dịch khảo sát thị trường
b. Thỏa thuận thương mại giữa các quốc gia
•Hợp đồng dài hạn: Các hợp đồng nhận hoặc trả dài hạn kết
hợp người bán và người mua trong một hợp đồng song
phương, thường trong khoảng 15 đến 20 năm, trong thời
gian đó cả hai bên đều có nghĩa vụ được xác định nghiêm
ngặt.
–Người mua phải trả một số lượng hàng hóa TNTN tối thiểu được
xác định trước cho dù chúng có thực sự được lấy hay không.
Một số hình thức lập chỉ số giá được sử dụng để bảo vệ người
mua trước những thay đổi về giá trong dài hạn Người mua
chịu rủi ro về khối lượng và người bán chịu rủi ro về giá
–Nếu một quốc gia xuất khẩu không tôn trọng các cam kết giao
hàng của mình cho quốc gia khác, thì quốc gia tiêu dùng bị ảnh
hưởng và phải mua nguồn cung cấp thay thế thanh khoản thị
trường hạn chế và những khó khăn đáng kể có thể xảy ra do sự
gián đoạn nguồn cung
b. Thỏa thuận thương mại giữa các quốc gia
•Đặc điểm của hợp đồng dài hạn:
–Thường giữa chính phủ của các quốc gia dồi dào tài
nguyên và các nhà đầu tư tư nhân hoặc các công ty từ
nước ngoài.
–Một số hợp đồng dài hạn được đặc trưng bởi trao đổi
được chỉ định trước (các thỏa thuận hàng đổi hàng)
•Ví dụ: Quỹ Quốc tế Trung Quốc tài trợ cho các khoản đầu tư
cơ sở hạ tầng ở Guinea để đổi lấy quyền tiếp cận các nguồn
TNTN như bauxite
–Nhiều hợp đồng dài hạn đang được thay thế bởi thị
trường hàng hóa
•Ví dụ: Hoa Kỳ, Anh, Tây Âu >< Nga, châu Phi
•Thiệt hại gì?
b. Thỏa thuận thương mại giữa các quốc gia
•Hợp đồng dài hạn- Lý do sử dụng:
–một số lĩnh vực liên quan được đặc trưng bởi cấu trúc
không cạnh tranh của nhà sản xuất.
–do tính chất chiến lược của chúng, giá trị của những mặt
hàng này trong các hợp đồng dài hạn có thể vượt xa giá
bán trên thị trường cạnh tranh hơn
–từ góc độ của một nước nhập khẩu, các hợp đồng dài hạn
có khả năng tăng cường an ninh nguồn cung.
–từ quan điểm của nước xuất khẩu, các hợp đồng dài hạn
có thể đóng vai trò là rào cản gia nhập đối với những người
mới tham gia thị trường.
–ưu tiên cho các hợp đồng dài hạn hơn giao dịch trao đổi có
thể liên quan đến bản chất của cơ sở hạ tầng giao thông.
•Tích hợp theo chiều dọc:
–Là tích hợp theo chiều dọc các giai đoạn khác
nhau của quy trình sản xuất trong một công ty duy
nhất: việc buôn bán các mặt hàng TNTN diễn ra
trong nội bộ doanh nghiệp
–Để tích hợp theo chiều dọc có ý nghĩa về kinh tế,
các nhà cung cấp nội bộ phải tiết kiệm chi phí hơn
so với các nhà cung cấp bên ngoài.
b. Thỏa thuận thương mại giữa các quốc gia
•Lý do tích hợp theo chiều dọc:
–Giảm rủi ro vì lợi nhuận trong các giai đoạn khác nhau của
chuỗi cung ứng có xu hướng dao động theo những cách
khác nhau phù hợp với các mặt hàng tài nguyên được
đặc trưng bởi sự biến động giá cao, VD: dầu mỏ
–Đảm bảo khả năng tiếp cận các nguồn lực hoặc an ninh
nguồn cung
–Để bán một hàng hóa trung gian cho một công ty thứ cấp,
nhà cung cấp đầu nguồn có thể đầu tư xây dựng địa điểm
ngay công ty, nhằm giảm thiểu chi phí tồn kho và vận
chuyển.
–Nhà sản xuất muốn kiểm soát chuỗi cung ứng của họ chặt
chẽ hơn để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về chất
lượng và an toàn.
b. Thỏa thuận thương mại giữa các quốc gia
Chevron- tập đoàn năng lượng
đa quốc gia của Mỹ về lĩnh vực dầu khí
•Tập đoàn dầu mỏ lớn thứ hai Mỹ về doanh thu
•Nhà sản xuất dầu tư nhân lớn nhất ở Kazakhstan, nhà sản xuất dầu khí hàng đầu ở Thái
Lan, chủ sở hữu lớn nhất của tài nguyên khí đốt tự nhiên chưa phát triển ở Úc, một
trong số những người nắm giữ diện tích nước sâu lớn nhất ở Nigeria
•Chevron hoạt động trong tất cả các phân đoạn của công nghiệp hạ nguồn - sản xuất,
tiếp thị và vận tải.
•Chevron tiếp thị các sản phẩm tinh chế chủ yếu dưới ba thương hiệu: Chevron, Texaco
và Caltex.
•Về vận tải:
–Chevron Pipe Line Co. vận chuyển các sản phẩm tinh chế tại Hoa Kỳ thông qua một
hệ thống đường ống và kho chứa
–Chevron Shipping Co. quản lý một đội tàu trên toàn thế giới vận chuyển các sản
phẩm bán lẻ.
Lịch sử của Chevron- tập đoàn năng lượng
đa quốc gia của Mỹ về lĩnh vực dầu khí
•1879: công ty dầu khí ven biển Thái Bình Dương để phát triển mỏ dầu Pico Canyon
ở phía bắc Los Angeles. Standard Oil mua lại công ty và năm 1911, sau vụ phá vỡ
chống độc quyền của Standard Oil, nó trở thành Standard Oil của California hay
SoCal.
•1930s: công ty đã phát hiện ra dầu ở Behrain và Ả Rập Saudi trong một cuộc khảo
sát địa chất và bắt đầu hoạt động quốc tế.
–1936, thành lập một liên doanh với Texas (nhà cung cấp thiết bị dầu mỏ) tên là
Caltex
–1948, Socal đã phát hiện ra mỏ dầu lớn nhất thế giới ở Ả-rập Xê-út.
•1998: doanh nghiệp Khí tự nhiên và Khí tự nhiên lỏng thuộc Chevron đã hợp nhất với
nhóm NGC và tạo ra Dynegy.
•2001: Chevron mua lại Tập đoàn Texaco để thành lập Chevron Texaco
•2005: ChevronTexaco tuyên bố sẽ bỏ biệt danh Texaco và trở lại tên Chevron, nhưng
vẫn giữ Texaco là thương hiệu trực thuộc tập đoàn Chevron.
•2005: mua lại Tập đoàn Unocol, nhà sản xuất năng lượng địa nhiệt lớn nhất ở Đông
Nam Á. Sự hợp nhất này đã đưa Chevron trở thành nhà sản xuất năng lượng địa
nhiệt lớn nhất thế giới.
•Phương thức giao dịch TNTN có thể khác với giao
dịch hàng hóa sản xuất do bản chất của TNTN:
–tính đồng nhất
–khả năng lưu trữ
–phân bố TNTN không đồng đều
–tầm quan trọng chiến lược của nhiều nguồn TNTN
•Thương mại quốc tế TNTN thông qua các sàn giao dịch
hàng hóa có tổ chức có xu hướng tăng
•Đồng thời, một số thị trường TNTN tiếp tục có sự can
thiệp của chính phủ vì lý do kinh tế và phi kinh tế
b. Thỏa thuận thương mại giữa các quốc gia
Case study: Thương mại dầu mỏ giữa Nga và Ấn độ
4.2. Lý thuyết về thương mại quốc tế
và phân bố tài nguyên
•Lý thuyết về thương mại quốc tế:
–Mô hình Ricardo: thương mại quốc tế xảy ra là do
sự khác nhau về năng suất lao động giữa các
nước.
–Trong thực tế thương mại quốc tế xảy ra cũng
được phản ánh sự khác nhau về nguồn lực giữa
các nước.
•Quốc gia dồi dào về lao động có xu hướng xuất khẩu
hàng hoá thâm dụng lao động như giày dép, quần áo
•Quốc gia dồi dào về đất đai xuất khẩu nông sản: Pháp,
Úc, Việt Nam,…
4.2. Lý thuyết về thương mại quốc tế
và phân bố tài nguyên
•Lý thuyết về thương mại quốc tế:
–Mô hình Hechsher-Ohlin: nhấn mạnh sự khác
biệt về nguồn lực (lao động, vốn, đất đai) là
nguồn gốc của thương mại quốc tế
•Lợi thế so sánh của một nước được quyết định
bởi:
–Sự khác biệt trong độ sẵn có các yếu tố sản xuất
–Sự thâm dụng các yếu tố tương đối của một loại hàng
hoá
Mô hình Heckscher-Ohlin
•Các quốc gia sẽ xuất khẩu hàng hóa sử dụng
nhiều các yếu tố có sẵn tại địa phương, trong khi
nhập khẩu hàng hóa sử dụng nhiều hơn các yếu
tố khan hiếm tại địa phương.
•Độ dồi dào của nhân tố càng lớn thì giá cả của
nhân tố đó càng rẻ.
•Một quốc gia được gọi là tương đối dồi dào về
lao động (hay về vốn) nếu như tỉ lệ giữa lực lượng
lao động (hay lượng vốn) và các yếu tố sản xuất
khác của quốc gia đó lớn hơn tỉ lệ tương ứng của
quốc gia kia
Ví dụ mô hình Heckscher-Ohlin
•Hai hàng hoá được sản xuất là thép và vải vóc
–Thép là hàng hoá thâm dụng vốn tương đối.
–Vải vóc là hàng hoá thâm dụng lao động tương đối
–Giả định:
•Không có sự đảo ngược các yếu tố sản xuất khi có sự thay đổi
trong giá của các yếu tố
•Thị trường hàng hoá và các yếu tố sản xuất được giả thiết là
cạnh tranh hoàn hảo
•Việt Nam và Nhật Bản
–Việt Nam: quốc gia dồi dào tương đối về lao động sản
xuất và xuất khẩu vải vóc (mặt hàng thâm dụng lao động)
–Nhật Bản: quốc gia dồi dào tương đối về vốn sản xuất
và xuất khẩu về thép (mặt hàng thâm dụng vốn).
Mô hình Heckscher-Ohlin
•Mô hình H-O dễ dàng được minh chứng trên
thực tế:
–Trung Quốc: độ dồi dào tương đối của Trung Quốc
về lao động giá rẻ xuất khẩu những hàng hóa
được sản xuất trong những ngành thâm dụng lao
động như là dệt may và giày dép.
–Hoa Kỳ: dồi dào về diện tích đất canh tác xuất
khẩu lớn trên thế giới về hàng nông sản
Nhập khẩu dệt may và giày dép
4.2. Lý thuyết về thương mại quốc tế
và phân bố tài nguyên
•Lý do tạo nên thương mại quốc tế về TNTN:
–Các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác nhau của các quốc gia
–Sự phân bố địa lý không đồng đều
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên bất động và khan hiếm có thể
tạo thành một nguồn lợi thế so sánh định hướng mô hình thương
mại quốc tế
–Yếu tố khác:
•Chi phí vận chuyển
•Yếu tố đầu vào bổ sung: công nghệ, vốn, lao động lành nghề
•Quy mô kinh tế
•Thể chế và chính sách của chính phủ
•Giáo dục
•…
–Nguồn tài nguyên thiên nhiên là điều kiện cần nhưng chưa đủ
để sản xuất và xuất khẩu tài nguyên hoặc hàng hóa sử dụng
nhiều tài nguyên
4.2. Lý thuyết về thương mại quốc tế
và phân bố tài nguyên
•Thương mại có thể giúp giải quyết các
vấn đề liên quan đến sự phân bổ địa lý
không đồng đều của một nguồn TNTN
khi hàng hóa là hiện thân của nguồn
TNTN đó được trao đổi chứ không chỉ
bản thân tài nguyên đó
•TMQT về TNTN có phải luôn thể hiện sự trao đổi TNTN đó
không?
•Có phải sự phân bổ ko đồng đều của một nguồn TNTN được
giải quyết chỉ khi trao đổi về nguồn TNTN đó không?
4.2. Lý thuyết về thương mại quốc tế
và phân bố tài nguyên
•“Virtual Trade” (Thương mại ảo): Thương mại
ảo có thể được coi là sự trao đổi quốc tế các
yếu tố sản xuất được thể hiện trong hàng hóa
được giao dịch chứ không phải là bản thân các
yếu tố sản xuất đó
–Ví dụ: đất và nước
–Virtual Water Trade (Thương mại nước ảo)?
Case study: Virtual Water Trade
Vai trò của nước trong việc định hình
mô hình thương mại
•Những sản phẩm nào cần nước để sản xuất?
•Làm thế nào để một quốc gia ở Bắc Phi mua nước từ Mỹ?
•Virtual Water (Nước ảo) là gì?
•Xu hướng nào đối với thương mại quốc tế nước ảo (Virtual Water Trade)?
•Tóm tắt xu hướng này đối với công ty AI Murray
Case study: Virtual Water Trade
•Pros:
–Trồng thực phẩm ở nơi có nhiều nước và trao đổi thực phẩm với
những khu vực thiếu nước ngọt có khả năng tiết kiệm nước và giảm
thiểu đầu tư mới (ví dụ: đập, hệ thống lọc)
–Quốc gia đang đối mặt với tình trạng khan hiếm nước ngọt nên nhập
khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều nước và xuất khẩu các sản phẩm sử
dụng ít nước hơnTiết kiệm nước ngọt sinh hoạt và hướng tới việc
sản xuất các sản phẩm sử dụng nhiều nước với lợi ích cận biên cao
hơn.
–Thương mại đối với sản phẩm sử dụng nhiều nước giúp tiết kiệm nước
ngọt
•Cons:
–Tình trạng thiếu nước do quá nhiều nước để sản xuất hàng hóa sử
dụng nhiều nước ở một số quốc gia
–Chính sách quản lý nước lỏng lẻo: Định giá nước thấp và các ngoại ứng
khi tính toán vào giá xuất khẩu
•Vấn đề liên quan đến TMQT đối với TNTN:
a.Cạnh tranh không hoàn
b.Vấn đề quyền sở hữu
c.Ngoại tác môi trường
4.2. Lý thuyết về thương mại quốc tế
và phân bố tài nguyên
TMQT và sự cạn kiệt tài nguyên
•Liệu lý thuyết Heckscher-Ohlin còn đúng khi các nguồn
tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt được sử dụng làm yếu
tố sản xuất hoặc trao đổi trực tiếp trên thị trường quốc
tế?
•Ngay cả khi sử dụng nguồn tài nguyên hữu hạn, sự
khác biệt về TNTN vẫn tạo lợi thế so sánh trong TMQT
•Chuyên môn hóa cho phép phân bổ hiệu quả nguồn tài
nguyên giới hạn, khi mục tiêu của khai thác là để tối đa
hóa phúc lợi xã hội cho các thế hệ hiện tại và tương lai
•Việc khai thác quá mức chỉ bị ảnh hưởng bởi
thương mại quốc tế khi có thất bại thị trường
a. Cạnh tranh không hoàn hảo
•Đặc điểm khiến thị trường TNTN dễ bị ảnh hưởng bởi các
hình thức quyền lực thị trường:
–TNTN thường tập trung ở một số ít quốc gia làm tăng phạm vi
thông đồng và hạn chế phạm vi phát triển của thị trường cạnh
tranh hoàn hảo.
–Nguồn cung tương đối khan hiếm của nhiều nguồn tài nguyên
thiên nhiên tạo ra tiềm năng khai thác “đặc quyền khan hiếm”
(scarity rent), khuyến khích các hoạt động trục lợi (rent-
seeking).
–Do chi phí cố định cao trong khai thác, sản xuất và vận chuyển,
các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên có xu hướng thể hiện lợi
nhuận ngày càng tăng theo quy mô – điều này có thể dẫn đến
cạnh tranh không hoàn hảo.
–Một số thị trường tài nguyên thiên nhiên có cấu trúc độc quyền.
Lợi nhuận kinh tế vượt trội
(Economic Rent)
•Là lợi nhuận kinh tế; là bất kỳ doanh thu nào vượt quá tổng chi phí
bao gồm cả chi phí cơ hội (McConnell và Brue, 2005).
•Bao gồm 3 loại:
–Đặc quyền chênh lệch hay đặc quyền Ricardo: phát sinh khi các doanh
nghiệp sản xuất hoạt động trong các điều kiện khác nhau – ví dụ tại
các địa điểm sản xuất có ít nhiều đặc điểm thuận lợi
–Đặc quyền khan hiếm: phát sinh khi có những hạn chế trong việc cung
cấp tài nguyên thiên nhiên, do đó cầu vượt quá cung. Hạn chế có thể
là tự nhiên hoặc nhân tạo
–Bán đặc quyền: phát sinh do kỹ năng kinh doanh và nỗ lực quản lý.
•Đặc quyền tài nguyên = đặc quyền chênh lệch + đặc quyền khan hiếm
•Hoạt động trục lợi (Rent seeking): là một nỗ lực tìm kiến lợi nhuận kinh
tế vượt trội bằng cách thay đổi môi trường xã hội hoặc chính trị trong
đó hoạt động kinh tế xảy ra, chứ không phải bằng cách tạo ra giá
trị/của cải mới
•Vì sao tài nguyên thiên nhiên dễ bị cartel hóa?
•Cartel là hình thức tổ chức độc quyền trong đó các doanh
nghiệp sản xuất ký các hiệp nghị thoả thuận với nhau về giá cả,
sản lượng hàng hóa, thị trường tiêu thụ, … nhằm mục đích cùng
nhau cắt giảm nguồn cung hoặc tăng giá, từ đó dẫn đến tăng
doanh thu cho nhóm
•Tài nguyên thiên nhiên có xu hướng tập trung ở một số quốc
gia, số ít nhà sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn cung thế
giới giảm chi phí đàm phán và thực thi
•Tài nguyên thiên nhiên có chi phí khai thác cố định cao giảm
nguy cơ giải thể cartel do các công ty mới gia nhập
•Tài nguyên thiên nhiên tương đối đồng nhất sai lệch so với
thỏa thuận cartel dễ dàng được phát hiện hơn khi các sản phẩm
tương tự nhau
a. Cạnh tranh không hoàn hảo
•Số lượng xuất khẩu của mỗi quốc gia sẽ phụ thuộc vào
hạn ngạch sản xuất được các thành viên của cartel đồng
ý. Mô hình thương mại có thể đi chệch khỏi lợi thế so
sánh theo mô hình H-O trong những trường hợp cạnh
tranh không hoàn hảo
•Cạnh tranh không hoàn hảo giải thích thương mại hai
chiều (thương mại nội bộ) trong cùng một nguồn tài
nguyên thiên nhiên
a. Cạnh tranh không hoàn hảo
Thương mại nội bộ (Intra-trade)
•Một quốc gia vừa là nhà xuất khẩu vừa là nhà nhập khẩu tài nguyên
thiên nhiên
•Chỉ số Grubel-Lloyd (GL): thước đo loại hình thương mại này.
•Nếu một quốc gia chỉ xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa i: GL(i)=0
•Nếu một quốc gia nhập khẩu nhiều bằng xuất khẩu: GL(i)=1
Lý do:
•Một số sản phẩm ở mức độ tổng hợp thấp hơn có
đặc điểm khác nhau
•Trong các nền kinh tế đa dạng, có một số khu vực
xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên và những khu vực
khác nhập khẩu tài nguyên thiên nhiên
(Ví dụ: Canada)
•Cạnh tranh không hoàn hảo giải thích thương mại hai chiều (thương
mại nội bộ) trong cùng một nguồn tài nguyên thiên nhiên:
–Khi thị trường được phân đoạn đầy đủ, doanh phân biệt giá giữa
thị trường trong nước và nước ngoài, cho phép họ tính giá xuất
khẩu thấp để tăng doanh thu
Quốc gia A: Công ty
độc quyền A1
sản phẩm N1
Quốc gia B: Công ty
độc quyền B1
sản phẩm N1
Trường hợp 1: Bán giá 50$ Bán giá 50$
Không có TMQT
Trường hợp 2: Trong nước 50$
Ngoài nước 40$
Trong nước 50$
Ngoài nước 40$
TMQT diễn ra giữa hai quốc gia
a. Cạnh tranh không hoàn hảo
b. Vấn đề quyền sở hữu
•Vấn đề tài nguyên chung: Phải tốn quá nhiều công sức để bắt được quá ít
cá. Tổng sản lượng đánh bắt từ hồ gần như không thể bù đắp được chi phí
cho nỗ lực đánh bắt cá.
•Tác động của TMQT đến TNTN truy cập mở là gì?
–Quyền sở hữu có thể đóng vai trò là cơ sở thực tế của lợi thế so sánh
•VD: Hai quốc gia có lượng TNTN, công nghệ và sở thích giống
nhau, khác nhau về quyền sở hữu
•VD: Hai quốc gia khác nhau về quy mô trữ lượng tài nguyên thiên
nhiên và quốc gia có chế độ quyền sở hữu thì có trữ lượng tài
nguyên tương đối dồi dào hơn.
–Mô hình thương mại phụ thuộc vào cầu về tài nguyên
•Nếu nhu cầu về TNTN tương đối cao, quốc gia có chế độ quyền sở
hữu yếu có thể sẽ nhập khẩu thay vì xuất khẩu TNTN
•Trong bối cảnh TMQT, quốc gia có chế độ quyền sở hữu yếu sẽ
nhanh chóng cạn kiệt nguồn tài nguyên và cuối cùng phải nhập
khẩu hàng hóa.
•TMQT ảnh hưởng đến quyền sở hữu TNTN?
–Xem xét chế độ quyền sở hữu là nội sinh: khả năng của chính
phủ thực thi quyền sở hữu TNTN bị ảnh hưởng bởi mở cửa
thương mại và giá cả tương đối
–Sức mạnh của chế độ quyền sở hữu phụ thuộc vào nhiều yếu tố
(khả năng giám sát; khả năng khai thác; và động cơ kinh tế làm
cạn kiệt TNTN): Việc tăng giá TNTN do TMQT có thể ảnh hưởng
đến từng yếu tố này theo những cách khác nhau.
–Tính nội sinh của cơ chế quyền sở hữu có nghĩa là có thể có
nhiều kết quả khác nhau từ việc mở cửa thương mại
•Đối với một số nền kinh tế mà giá TNTN ban đầu còn thấp, việc
tăng giá tương đối phát sinh từ TMQT có thể dẫn đến sự chuyển
đổi sang quản lý hiệu quả hơn. VD: Nghề đánh cá geoduck ở British
Columbia
•Đối với một số nền kinh tế, việc chuyển sang thương mại tự do sẽ
dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và tổn thất phúc lợi. VD: Mở cửa xuất
khẩu nghề cá ven biển của Estonia (1990)
b. Vấn đề quyền sở hữu
•Ngoại tác dòng chảy và ngoại tác dự trữ:
–Ngoại tác dòng chảy: là thiệt hại môi trường do
việc khai thác hoặc sử dụng tài nguyên hiện tại gây
ra.
–Ngoại tác dự trữ: phát sinh khi thiệt hại về môi
trường là một hàm số của lượng phát thải tích lũy.
c. Ngoại tác
•Mối quan hệ giữa TMQT của TNTN và các tác động đến môi
trường là gì?
–Thông tin bất cân xứng về nguồn lực sẵn có khuyến khích cả nhà
xuất khẩu và nhập khẩu hành động một cách chiến lược.
–Công nghệ có xu hướng tác động tiêu cực đến giá tài nguyên do
làm giảm chi phí cận biên của việc khai thác tài nguyên.
•VD: Nhà nhập khẩu có động cơ khi thông báo họ đang phát triển công
nghệ backstop nhằm tăng khả năng thương lượng và giảm chi phí
nguồn tài nguyên
•VD: Nhà xuất khẩu phóng đại trữ lượng tài nguyên hiện có nhằm trì
hoãn việc phát triển các nguồn tài nguyên thay thế.
•Trong cả hai trường hợp, tốc độ khai thác tài nguyên sẽ nhanh hơn tốc
độ tối ưu cho xã hội và thiệt hại về môi trường sẽ tăng lên.
c. Ngoại tác
4.3. TMQT và công cụ chính sách về
TNTN
•Thuế:
–Thuế xuất khẩu
–Thuế nhập khẩu
–Thuế tiêu dùng
•Phi thuế quan:
–Kiểm soát giá,
–Giấy phép
–Kiểm soát số lượng (cấm, hạn ngạch)
–Độc quyền
–Biện pháp kỹ thuật
•Trợ cấp
4.4. Toàn cầu hóa và tranh luận đối với
TNTN
•Toàn cầu hóa đối với TNTN:
Yếu tố góp phần vào quá trình
“toàn cầu hóa” TNTN?
4.4. Toàn cầu hóa và tranh luận đối với
TNTN
•Toàn cầu hóa đối với TNTN:
–Thu hẹp khoảng cách:
–Xu hướng thị trường tự do:
4.4. Toàn cầu hóa và tranh luận đối với
TNTN
•Toàn cầu hóa đối với TNTN:
–Thu hẹp khoảng cách:
•Ba cuộc cách mạng trong công nghệ vận tải:
–Thế kỷ 16 và 18 với một loạt cải tiến gia tăng đối với thiết kế tàu
buồm và hiệu quả kết nối các khu vực ven biển, lần đầu tiên
tạo ra những nét khái quát về một “nền kinh tế thế giới”.
–Giữa thế kỷ 19: năng lượng hơi nước vào vận tải đường bộ và
đường biển (tàu hỏa và tàu hơi nước) chi phí vận tải giảm
mạnh, thương mại thay đổi, chuyên môn hóa công nghiệp
–Sau 1950s: với sự gia tăng đáng kể về kích thước trung bình của
các tàu buôn (tàu container) chi phí vận chuyển một lượng lớn
hàng hóa số lượng lớn có giá trị thấp mở rộng ồ ạt khối lượng
nguyên liệu thô được giao dịch, khoảng cách được bảo hiểm và
các mặt hàng liên quan, thậm chí cả chất thải tài nguyên
–Cách mạng 4.0?
4.4. Toàn cầu hóa và đối với TNTN
•Toàn cầu hóa đối với TNTN:
–Xu hướng thị trường tự do:
•Sự can thiệp của chính phủ vào thị trường hàng hóa quốc gia
và quốc tế: mức độ và hình thức can thiệp của chính phủ vào
thị trường TNTN không chỉ phụ thuộc vào quan điểm và xu
hướng ý thức hệ mà còn phụ thuộc vào sự phong phú hoặc
khan hiếm tương đối của TNTN trên thị trường thế giới
•Ngoại trừ một phần lĩnh vực năng lượng, các thị trường
TNTN hướng tới sự cởi mở hơn.
–Các vòng đàm phán thương mại đa phương liên tiếp dẫn đến
mức thuế quan trung bình thấp đối với hầu hết thương mại
nguyên liệu thô.
–Các thỏa thuận hàng hóa quốc tế cũng đã giảm về số lượng và
tầm quan trọng, việc bảo hiểm rủi ro trên các sàn giao dịch hàng
hóa để giúp ổn định giá cả được chú trọng hơn.
•Tranh luận về TNTN:
–“Scarcity or surplus”: Tăng trưởng kinh tế sẽ dẫn
đến cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường
hay có thể quản lý các nguồn tài nguyên khan
hiếm và phát triển các giải pháp thay thế?
–“Natural resources: a blessing or a curse”: TNTN là
một lợi thế so sánh quan trọng cho tăng trưởng
kinh tế hay sẽ dẫn đến sự phụ thuộc vào xuất
khẩu TNTN và là cái bẫy cho sự kém phát triển?
4.4. Toàn cầu hóa và tranh luận đối với
TNTN
“Scarcity or surplus”
•Sự lạc quan về thị trường tự do:
–Adam Smith: việc theo đuổi lợi ích cá nhân trong một thị
trường tự do là chìa khóa để tăng trưởng kinh tế và cải
thiện xã hội – “như thể bởi một bàn tay vô hình”.
–Bác bỏ: “Của cải của một quốc gia là cố định, vì vậy các
quốc gia nên cố gắng chia sẻ càng ít - và tích trữ càng nhiều
- càng tốt”
–Lập luận rằng sự giàu có được tạo ra bởi lao động sản xuất,
phân công lao động và thương mại quốc tế.
Mặc dù ông không tập trung rõ ràng vào những lo ngại về
sự cạn kiệt tài nguyên hoặc các giới hạn của tăng trưởng kinh
tế, Smith lạc quan về khả năng thịnh vượng của nhân loại
trong bối cảnh các nguồn tài nguyên hiện có
“Scarcity or surplus”
•Chủ nghĩa bi quan của Malthus:
–Thomus Malthus: tác động của việc gia tăng dân số đối với
nguồn cung cấp đất đai cố định và các nguồn tài nguyên
khác sẽ dẫn đến nạn đói.
–Tăng trưởng kinh tế, thương mại quốc tế và cải thiện xã hội
không phải là giải pháp vì chúng sẽ chỉ dẫn đến sự gia tăng
dân số hơn nữa và không bền vững vượt qua giới hạn
tự nhiên của hành tinh
xu hướng lâu dài là mức sống của đại bộ phận người dân
sẽ bị đẩy xuống mức đủ sống –dân số chỉ có thể tự tái sản
xuất, không mở rộng, và nền kinh tế sẽ đạt trạng thái ổn
định, với quy mô dân số không đổi và mức sống không đổi,
đủ sống
“Scarcity or surplus”
•Nhà kinh tế học tân cổ điển- Lạc quan một cách thận trọng:
–Henry Carey: tin tưởng vào khả năng tiến bộ kinh tế ổn định và tiềm năng hài
hòa các lợi ích kinh tế đa dạng
–Thừa nhận những hạn chế của thị trường trong việc giải quyết tất cả các vấn
đề liên quan đến phân bổ và cạn kiệt tài nguyên
–“Nghịch lý Jevons”: việc cải thiện hiệu quả sử dụng tài nguyên dẫn đến tăng
chứ không phải giảm mức tiêu thụ tài nguyên đó do giá giảm, cuối cùng dẫn
đến sự cạn kiệt của nó
–Harold Hotelling: các nhà đầu cơ dự đoán sự thiếu hụt trong tương lai của một
nguồn tài nguyên không thể tái tạo, sẽ bảo tồn hoặc tích trữ nguồn tài nguyên
đó với kỳ vọng giá cả trong tương lai sẽ tăng. Những mức giá tăng này được
tạo ra bởi quyết định của các nhà đầu cơ để đặt nguồn cung sang một bên sẽ
làm giảm tiêu dùng và khuyến khích việc tìm kiếm các sản phẩm thay thế rẻ
hơn
–Arthur Pigou: chính phủ đóng vai trò chính trong quản lý tài nguyên thiên
nhiên và ô nhiễm, điển hình là bằng cách ảnh hưởng đến hành vi cá nhân
thông qua thuế hoặc trợ cấp
•Những người theo trường phái Tân Malthus:
–Mô hình hóa tác động của dân số tăng nhanh và mở
rộng kinh tế đối với nguồn cung cấp TNTN hữu hạn:
xu hướng hiện tại không thể tiếp tục vô tận và rằng
“sự tăng trưởng theo cấp số nhân cuối cùng sẽ dẫn
đến sự sụp đổ về kinh tế và môi trường”
–Trọng tâm của mối quan tâm đã mở rộng từ nguồn
cung cấp tài nguyên thiên nhiên đang cạn kiệt sang
tiêu dùng không bền vững – và tác động tiêu cực của
nó đối với môi trường
–Kenneth Boulding: kinh tế học là một hệ thống phụ
của một hệ thống tự nhiên rộng lớn hơn nhiều, và
việc cố gắng tách rời lý thuyết kinh tế khỏi thế giới tự
nhiên mà nó vận hành trong đó có nguy cơ gây ra
thảm họa môi trường
“Scarcity or surplus”
“Scarcity or surplus”
•Một trái đất nhiều tài nguyên:
–Julian Simon: tất cả các mặt hàng đều đã trải qua tình trạng giảm giá
dài hạn trong thế kỷ trước, điều mà ông lập luận là “bằng chứng hiển
nhiên” về sự sụt giảm giá trị lớn hơn tài nguyên thiên nhiên dồi dào,
không gia tăng sự khan hiếm; công nghệ có thể khắc phục tình trạng
thiếu hụt tài nguyên thiên nhiên ngày càng tăng đến vô hạn
–Hiệu suất giảm dần chỉ đúng với tình trạng công nghệ không đổi chứ
không đúng với một thế giới trong đó các phương pháp và cách tiếp
cận không ngừng cải tiến.
–William Nordhaus: Trong hai thế kỷ qua, công nghệ rõ ràng là người
chiến thắng trong cuộc đua với sự cạn kiệt và lợi nhuận giảm dần.
Sự khan hiếm tài nguyên, không phải là một vấn đề, mà là động cơ
khuyến khích đầu tư vào việc tìm kiếm các nguồn tài nguyên mới, phát
triển công nghệ để khai thác các nguồn tài nguyên mới, thay thế và nâng
cao hiệu quả để giảm mức tiêu thụ tài nguyên.
“Scarcity or surplus”
•Malthus và những người kế nhiệm ông đã không tính đến khả năng
thích ứng của một nền kinh tế không bị hạn chế, và mức độ mà
công nghệ và đổi mới đã quản lý để vượt qua những hạn chế về tài
nguyên và môi trường dường như không thể vượt qua. Học vấn và
thu nhập tăng điều chỉnh hành vi
•Adam Smith và những người kế nhiệm:
–Không tính đến dân số hành tinh nhiều lần so với hai thế kỷ trước,
nhưng hầu hết mọi người đều sống lâu hơn, khỏe mạnh hơn và giàu có
hơn về vật chất
–Đánh giá thấp thất bại thị trường
–TNTN bị đe dọa nhất hiện nay là những TNTN không giao dịch trên thị
trường (VD: đại dương, không khí)
Quyết định phân bổ tài nguyên ngày nay kéo theo những hậu quả cho
ngày mai, thì những người đưa ra quyết định đó không phải lúc nào
cũng phải sống với hậu quả đó
Thị trường TNTN là không đầy đủ vì các thế hệ tương lai không thể
tham gia vào thị trường
“Natural resources: a blessing or a curse”
•Luận điểm Singer-Prebisch:
–giá của hàng hóa sơ cấp đã tiếp tục giảm theo thời gian so
với giá của hàng hóa sản xuất sự suy giảm trong các
điều kiện thương mại của các nước đang phát triển xuất
khẩu hàng hóa sơ cấp đã đẩy họ vào tình trạng kém phát
triển.
–bản chất cạnh tranh cao của nhiều thị trường hàng hóa
cải thiện năng suất có xu hướng dẫn đến giảm giá thay vì
thu nhập cao hơn
–khi thu nhập tăng, nhu cầu đối với hàng xuất khẩu công
nghiệp tăng nhanh hơn so với xuất khẩu hàng hóa.
các nước đang phát triển cần đa dạng hóa nền kinh tế và
giảm bớt sự phụ thuộc vào hàng hóa cơ bản bằng cách phát
triển ngành sản xuất của họ
“Natural resources: a blessing or a curse”
•Lý thuyết về phụ thuộc:
–Thương mại làm nguồn lực chảy từ nước nghèo
sang nước giàu, tước đoạt vốn và công nghệ cần
thiết cho các nước đang phát triển để công nghiệp
hóa, đồng thời kéo dài sự bất bình đẳng và lệ
thuộc về kinh tế