Vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Thành phố Hà Nội

dethilichsunet 12 views 184 slides Oct 29, 2024
Slide 1
Slide 1 of 222
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106
Slide 107
107
Slide 108
108
Slide 109
109
Slide 110
110
Slide 111
111
Slide 112
112
Slide 113
113
Slide 114
114
Slide 115
115
Slide 116
116
Slide 117
117
Slide 118
118
Slide 119
119
Slide 120
120
Slide 121
121
Slide 122
122
Slide 123
123
Slide 124
124
Slide 125
125
Slide 126
126
Slide 127
127
Slide 128
128
Slide 129
129
Slide 130
130
Slide 131
131
Slide 132
132
Slide 133
133
Slide 134
134
Slide 135
135
Slide 136
136
Slide 137
137
Slide 138
138
Slide 139
139
Slide 140
140
Slide 141
141
Slide 142
142
Slide 143
143
Slide 144
144
Slide 145
145
Slide 146
146
Slide 147
147
Slide 148
148
Slide 149
149
Slide 150
150
Slide 151
151
Slide 152
152
Slide 153
153
Slide 154
154
Slide 155
155
Slide 156
156
Slide 157
157
Slide 158
158
Slide 159
159
Slide 160
160
Slide 161
161
Slide 162
162
Slide 163
163
Slide 164
164
Slide 165
165
Slide 166
166
Slide 167
167
Slide 168
168
Slide 169
169
Slide 170
170
Slide 171
171
Slide 172
172
Slide 173
173
Slide 174
174
Slide 175
175
Slide 176
176
Slide 177
177
Slide 178
178
Slide 179
179
Slide 180
180
Slide 181
181
Slide 182
182
Slide 183
183
Slide 184
184
Slide 185
185
Slide 186
186
Slide 187
187
Slide 188
188
Slide 189
189
Slide 190
190
Slide 191
191
Slide 192
192
Slide 193
193
Slide 194
194
Slide 195
195
Slide 196
196
Slide 197
197
Slide 198
198
Slide 199
199
Slide 200
200
Slide 201
201
Slide 202
202
Slide 203
203
Slide 204
204
Slide 205
205
Slide 206
206
Slide 207
207
Slide 208
208
Slide 209
209
Slide 210
210
Slide 211
211
Slide 212
212
Slide 213
213
Slide 214
214
Slide 215
215
Slide 216
216
Slide 217
217
Slide 218
218
Slide 219
219
Slide 220
220
Slide 221
221
Slide 222
222

About This Presentation

Do vậy, vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đang trở thành một yêu cầu bức thiết góp phần phát triển nông thôn toàn diện, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp cả nước nói chung và thành phố Hà Nội theo hướng b�...


Slide Content

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH




TRẦN LỆ PHƯƠNG





VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI







LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH T Ế CHÍNH TRỊ







HÀ NỘI - 2021 https://dethilichsu.net/

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH



TRẦN LỆ PHƯƠNG





VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH T Ế CHÍNH TRỊ
Mã số: 931 01 02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS,TS. NGUYỄN QUANG THUẤN
2. TS. TRẦN HOA PHƯỢNG





HÀ NỘI - 2021 https://dethilichsu.net/

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi, các số liệu và kết quả được sử dụng trong luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả khoa học
của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tác giả luận án



Trần Lệ Phương












https://dethilichsu.net/

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ... 8
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài và trong nước
liên quan đến đề tài vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao .................................................................................................... 8
1.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục làm rõ ....................................... 22
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ................................................ 27
2.1. Khái niệm, đặc điểm, sự cần thiết thu hút vốn cho phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao .................................................... 27
2.2. Nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn cho phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao .................................................... 39
2.3. Kinh nghiệm của một số nước và địa phương trong nước về
vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ................... 56
Chương 3: THỰC TRẠNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................... 76
3.1. Những thuận lợi và khó khăn về vốn cho phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội ........................................ 76
3.2. Tình hình vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019 ........................................ 81
3.3. Đánh giá thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019 ...................... 95
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢ I PHÁP VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...... 116
4.1. Xu hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và
phương hướng về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao ở thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 116
4.2. Giải pháp về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao ở thành phố Hà Nội ............................................................... 127
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................... 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 149
PHỤ LỤC https://dethilichsu.net/

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNC : Công nghệ cao
CNH : Công nghiệp hóa
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
DN : Doanh nghiệp
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
FAO : Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn
GTNT : Giao thông nông thôn
HTX : Hợp tác xã
KHCN : Khoa học công nghệ
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NNCNC : Nông nghiệp công nghệ cao
NNƯDCNC : Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NTM : Nông thôn mới
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TNMT : Tài nguyên môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
ƯDCNC : Ứng dụng công nghệ cao
XNK : Xuất nhập khẩu
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới https://dethilichsu.net/

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Vốn ngân sách của Thành phố cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao giai đoạn 2016-2019 ............................................ 85
Bảng 3.2: Tổng nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách thành phố ........................... 91
Bảng 3.3: Lĩnh vực đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao ở thành phố Hà Nội ........................................................................ 92
Bảng 3.4: Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao thành phố Hà Nội .......................................................... 92
Bảng 3.5: Doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh nông nghiệp,
nông nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao giai đoạn 2015-2019 .......... 94
Bảng 3.6: Chính sách khuyến khích phát triển ứng dụng công nghệ cao
thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019 .............................................. 101
Bảng 3.7: Khả năng tiếp cận vốn của nhà đầu tư cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ......................................................... 112
Bảng 3.8: Khả năng tiếp cận hạ tầng của nhà đầu tư cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ......................................................... 113
Bảng 3.9: Về các thủ tục hành chính đối với nhà đầu tư .............................. 114
Bảng 4.1. Thực trạng và dự báo lao động thành phố Hà Nội đến năm 2030 .... 120
Bảng 4.2. Dự kiến nhu cầu tiêu thụ gạo của Hà Nội đến năm 2030 ............ 121
Bảng 4.3. Dự báo nhu cầu tiêu thụ các loại thịt và thuỷ sản - hải sản
Thành phố Hà Nội đến năm 2030 ....................................................... 122
Bảng 4.4. Dự báo nhu cầu vốn cho nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
ở Thành phố Hà Nội đến năm 2030 .................................................... 124
https://dethilichsu.net/

DANH MỤC CÁC BIỂU
Trang
Biểu 3.1: Kinh phí thực hiện chính sách Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật khuyến khích
phát triển NNƯDCNC thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019 ......... 101
Biểu 3.2: Kết quả thực hiện chính sách Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật
khuyến khích phát triển NNƯDCNC thành phố Hà Nội giai
đoạn 2016-2019 .............................................................................. 102
Biểu 3.3: Cơ cấu, giá trị sản xuất nông nghiệp Hà Nội giai đoạn 2015-2020 ... 103
Biểu 3.4: Cơ cấu, giá trị sản xuất nông nghiệp Hà Nội giai đoạn 2015-2020 ... 104
Biểu 4.1. Dự báo nhu cầu lúa ở Thành phố Hà Nội đến năm 2030 .............. 122
Biểu 4.2. Dự báo nhu cầu sử dụng lúa chi tiết ở Thành phố Hà Nội đến
năm 2030 ......................................................................................... 123
Biểu 4.3. Dự kiến cơ cấu ngành nông lâm thuỷ sản thành phố Hà Nội
đến năm 2030 .................................................................................. 126
Biểu 4.4. Dự kiến cơ cấu ngành nông lâm thuỷ sản thành phố Hà Nội
đến năm 2030 .................................................................................. 126 https://dethilichsu.net/

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân giữ vị trí, vai trò chiến lược trong sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm gần đây, nâng cao
giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp được xác định là một hướng đi quan
trọng để hướng tới sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp. Ngày
10/6/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 899/2013/QĐ -
TTg phê duyệt đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng cao và phát triển bền vững ngành nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao làm gia tăng nhu cầu
vốn đối với nhiều lĩnh vực nông nghiệp đầu tư cho giống, thủy lợi, canh tác,
sử dụng phân bón thuốc trừ sâu, nghiên cứu chuyển giao kỹ thuật sản xuất
cho đến các dịch vụ hỗ trợ khâu chế biến và tiêu thụ nông sản như bao bì,
đóng gói, vận tải, kho bãi, phân phối, marketing, xây dựng thương hiệu, tiêu
thụ sản phẩm… Khu vực nông thôn cũng xuất hiện ngày càng nhiều các
ngành, nghề phi nông nghiệp như tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ đòi hỏi các dịch vụ như tài chính - ngân hàng, viễn thông, thương mại,
giao thông vận tải… phát triển đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp,
xã hội.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của Hà Nội hơn 157.200 ha, chiếm
46,8% tổng diện tích đất toàn Thành phố. Hà Nội đã có một số mô hình ứng
dụng công nghệ cao vào sản xuất, sơ chế, chế biến và bảo quản nông sản như
sử dụng giống mới có năng suất cao; chăn nuôi theo công nghệ hiện đại với
hệ thống điều tiết nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng; chế biến, bảo quản rau, hoa quả,
thịt, trứng bằng các công nghệ bao gói hút chân không, bảo quản lạnh. Từ đó,
cho năng suất vượt trội, giá trị gia tăng cao, bảo đảm các vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm. Giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên
địa bàn Hà Nội đạt 25%, trong đó, thủy sản 13%, lúa, ngô, rau, hoa, cây ăn
quả, chè đạt gần 18%, chăn nuôi 33,5% [163, tr.3]. https://dethilichsu.net/

2
Mục tiêu trong thời gian tới, Hà Nội sẽ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
cao để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp năng suất cao, chất lượng tốt; đồng
thời, đưa tỷ trọng giá trị sản xuất NNƯDCNC chiếm khoảng 35% tổng giá trị
toàn ngành. Do đó, trọng tâm tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất ứng dụng
CNC trong các lĩnh vực bao gồm giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; sản
xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản.
Thực hiện chủ trương đó, Hội đồng nhân dân thành phố đã ban hành
Nghị quyết 03/2015/NQ-HĐND về một số chính sách thực hiện Chương trình
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố Hà Nội giai đoạn
2016-2020. Tuy nhiên, trên thực tế, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao của thành phố Hà Nội vẫn thấp. Tỷ trọng vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước chỉ chiếm khoảng 9% tổng đầu tư từ ngân sách, các
doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào ngành này với quy mô nhỏ và
có xu hướng giảm. Thành phố Hà Nội đã hình thành một số khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao nhưng hiệu quả đạt được chưa cao. Nguyên nhân chủ
yếu là do: lựa chọn mô hình, sản phẩm để sản xuất chưa phù hợp; khả năng tài
chính chưa đủ mạnh để thực hiện đầu tư hạ tầng và thu hút doanh nghiệp. Các
chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt
là lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa được các cấp, các
ngành triển khai quyết liệt. Việc nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của
Nhà nước trong sản xuất nông nghiệp còn nhiều bất cập, công tác rà soát, điều
chỉnh và nâng cao chất lượng quy hoạch chưa thật sự gắn với nghiên cứu thị
trường. Công tác quản lý chất lượng các mặt hàng nông sản, vệ sinh an toàn
thực phẩm, coi truy xuất nguồn gốc của doanh nghiệp vẫn còn tồn tại nhiều
bất cập.
Do đó, khả năng cạnh tranh, năng suất, chất lượng của sản phẩm nông
nghiệp của Hà Nội chưa cao; sản xuất hàng hóa ở quy mô tập trung trong
lĩnh vực trồng hoa, cây ăn quả và chăn nuôi nhưng chưa đáp ứng các yêu cầu
đối với sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô có năng suất, chất lượng
cao. Sự phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội gặp nhiều https://dethilichsu.net/

3
hạn chế, trở ngại, trong đó có vấn đề: thiếu vốn, chưa huy động được tối đa
các nguồn vốn vào phát triển nông nghiệp nói chung và nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao nói riêng. Mục tiêu của thành phố đến năm 2030 phấn
đấu tăng trưởng sản xuất nông nghiệp bình quân từ 3,0-3,5%/năm trở lên;
chú trọng phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp hiện đại, ứng dụng
công nghệ cao; phấn đấu đưa tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao từ 70% trở lên trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp
của Thành phố [163, tr.7].
Do vậy, vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đang
trở thành một yêu cầu bức thiết góp phần phát triển nông thôn toàn diện, thực
hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp cả nước nói chung và thành phố Hà Nội
theo hướng bền vững. Từ thực tiễn nêu trên và nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ
sở lý luận và thực tiễn vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, tác giả chọn đề tài “Vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao ở thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của luận án tiến sỹ
chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận về vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019, đề xuất
phương hướng và giải pháp nhằm thu hút, sử dụng có hiệu quả vốn cho phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội đến 2025, tầm
nhìn đến 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về
vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Phân tích, đánh giá thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội từ 2016 - 2019. https://dethilichsu.net/

4
- Đề xuất phương hướng và giải pháp về vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vốn cho phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
+ Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu vốn (vốn tài chính) cho
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chủ yếu tập trung vào vốn nhà
nước (từ ngân sách) và vốn ngoài nhà nước (doanh nghiệp trong nước, các hợp
tác xã và cá nhân trong nước). Trong đó, chủ thể là Ủy ban nhân dân Thành
phố trong mối quan hệ với các chủ thể liên quan trực tiếp đến thu hút vốn cho
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Nông nghiệp tiếp cận theo nghĩa hẹp, tức là ngành trồng trọt và chăn nuôi.
+ Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội với 12 quận, 17 huyện và
1 thị xã.
+ Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội từ năm 2016 đến năm
2019. Các số liệu thống kê, phân tích chủ yếu trong thời gian này và dự báo
nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm
2025 và tầm nhìn 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
và chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, về vốn cho phát triển
nông nghiệp và vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. https://dethilichsu.net/

5
Đồng thời, luận án tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã công bố về
vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của các nhà khoa học
và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn là tình hình thu hút và sử dụng vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở một số nước và địa phương trong nước.
Luận án dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước
và thành phố Hà Nội; Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Chương trình phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao 2016-2020 và những báo cáo có liên quan để
phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Luận án sử dụng phương pháp
nghiên cứu này trong chương 2 để làm rõ bản chất của vốn, đặc điểm, các
nhân tố ảnh hưởng, kinh nghiệm của một số nước và địa phương về vốn cho
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp: Tác giả phân tích các
khái niệm tổng hợp (như khái niệm vốn) để làm cơ sở phân tích chi tiết của
vấn đề nghiên cứu của luận án (vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao). Tiếp đến, tác giả phân tích những tính đặc thù của các nội
dung nghiên cứu về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
tạo thành một hệ thống tổng thể và hoàn chỉnh phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi
của vấn đề nghiên cứu trong các chương 1, 2, 3 và 4 của luận án.
- Phương pháp nghiên cứu thống kê - so sánh: thường được sử dụng
trong nghiên cứu kinh tế hiện đại. Luận án sử dụng phương pháp này chủ yếu
trong chương 3 của luận án nhằm thống kê thu thập số liệu vốn cho phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tác giả tiến hành so sánh, đối chiếu hệ
thống các số liệu để rút ra sự khác nhau giữa những số liệu thống kê. Từ đó, https://dethilichsu.net/

6
rút ra được những kết luận quan trọng, tìm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp
cho vấn đề mà luận án nghiên cứu trong chương 4 của luận án.
- Phương pháp phỏng vấn được tác giả luận án sử dụng trong chương 3
của luận án nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng những khó khăn, rào cản đối
với đầu tư vào phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Hà Nội hiện
nay. Đối tượng phỏng vấn ở phạm vi một số doanh nghiệp, hợp tác xã, cá
nhân trong nước đầu tư vốn phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trên địa bàn một số huyện của thành phố Hà Nội. Mục tiêu khảo sát nhằm
đánh giá thực trạng, nhận diện, phân tích những kết quả đạt được, những khó
khăn, hạn chế và đề xuất giải pháp thu hút vốn của nhà đầu tư trong nước cho
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Hà Nội.
5. Những đóng góp mới của Luận án
Về lý luận:
- Thứ nhất, hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản
về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt làm rõ
khái niệm vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
- Thứ hai, phân tích rõ đặc điểm, sự cần thiết và vai trò của vốn cho
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, những nhân tố ảnh hưởng
đến vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Thứ ba, xây dựng khung phân tích về nội dung, kết quả đánh giá vốn
cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, làm cơ sở cho việc đánh
giá thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Hà
Nội trong chương 3 của luận án.
Về thực tiễn:
- Thứ nhất, lựa chọn kinh nghiệm điển hình về vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao của một số nước và địa phương và rút ra
những bài học tham khảo đối với thành phố Hà Nội.
- Thứ hai, khái quát, phân tích thực trạng vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, đánh giá những kết quả
đạt được, những hạn chế. Đặc biệt, qua sử dụng số liệu sơ cấp, thứ cấp để
đánh giá rõ những nguyên nhân hạn chế thu hút vốn cho phát triển nông https://dethilichsu.net/

7
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố từ khi triển khai thực hiện Nghị
quyết của Hội đồng nhân thành phố đến năm 2019.
- Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp có tính khả thi, phù hợp
với điều kiện của thành phố Hà Nội về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, góp phần phát triển nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, cạnh tranh hiệu quả và phát triển bền
vững, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thành
phố Hà Nội trong những giai đoạn tiếp theo.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được kết cấu gồm 4 chương 10 tiết.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài vốn
cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn cho phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao
Chương 3: Thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao ở thành phố Hà Nội
Chương 4: Phương hướng và giải pháp về vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội.
https://dethilichsu.net/

8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN C ỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO

1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN C ỨU NƯỚC NGOÀI VÀ
TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VỐN CHO PHÁT TRI ỂN NÔNG
NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao
Tác giả Frans Elltis trong cuốn “Chính sách nông nghiệp trong các
nước đang phát triển” [212]. Tiếp cận từ lý thuyết, chính sách nông nghiệp
các nước đang phát triển ở các nước châu Á, châu Phi và Châu Mỹ La Tinh.
Các vấn đề chính sách nông nghiệp được tác giả đề cập những vấn đề về:
chính sách phát triển vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất
nông nghiệp, chính sách thương mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong
quá trình đô thị hóa. Đồng thời, tác giả phân tích nền nông nghiệp của các
nước đang phát triển trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hóa gắn liền
với thương mại nông sản trên thế giới, cũng như mô hình thành công và thất
bại trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông
dân. Tuy nhiên, cuốn sách được xuất bản trong bối cảnh các hiệp định thương
mại tự do và các thỏa thuận thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp gần như
được đề cập hạn chế. Vì thế, trong điều kiện khi thương mại quốc tế thay đổi,
chính sách nông nghiệp của các quốc gia cũng có nhiều điều chỉnh mới. Đây
chính là những hạn chế của cuốn sách này .
Tác giả Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott do Nguyễn Ngọc và Đỗ
Đức Định sưu tầm và giới thiệu trong cuốn sách “Một số vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và Việt Nam” [203]. Các tác giả đã https://dethilichsu.net/

9
khái quát vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nước
trên thế giới và Việt Nam. Trong đó, các tác giả đã chỉ rõ những vấn đề của
chính sách phát triển nông thôn nước ta hiện nay như tương lai của các trang
trại nhỏ, nông dân với khoa học, hệ tư tưởng của nông dân, các hình thức sở
hữu đất đai, những mô hình tiến hóa nông thôn ở các nước nông nghiệp
trồng lúa. Những phân tích về hình thức sở hữu đất đai và dự báo về mô
hình nông thôn, nông nghiệp của các nước nông nghiệp truyền thống, trong
đó có Việt Nam là bài học tham khảo hữu ích. Mặc dù xuất bản đã lâu, song
những kiến nghị giải pháp của các tác giả có nhiều có giá trị tham khảo nhất
định đối với luận án.
Tác giả Nguyễn Ngọc Hà trong cuốn sách: “Đường lối phát triển kinh
tế nông nghiệp của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986-
2011)” [56], Tác giả đã phân tích những quan điểm của Đảng về phát triển
kinh tế gắn với xây dựng xã hội nông thôn theo hướng hiện đại, toàn diện; đã
vẽ lên một bức tranh tổng thể về kinh tế nông nghiệp, những thay đổi trên các
mặt của đời sống kinh tế xã hội nông thôn thời kỳ đổi mới; đồng thời, đánh
giá những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện đường lối, chính sách
phát triển kinh tế nông nghiệp. Vấn đề trọng tâm của cuốn sách là Đảng lãnh
đạo thực hiện đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp, quản lý ruộng đất,
giải phóng sức lao động, phát huy sự năng động, sáng tạo của người nông
dân...Như vậy, cuốn sách đã khái quát được một số nội dung thể hiện quan
điểm về đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng. Tuy nhiên, trong
bối cảnh hiện nay, tác động của các Hiệp định thương mại tự do, cuộc cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại làm thay đổi cách thức sản xuất và quản lý
đối với nông nghiệp. Vậy chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ra sao
vẫn là một khoảng trống của cuốn sách.
Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Hải
Phòng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4 của tác giả Nguyễn https://dethilichsu.net/

10
Tự Trọng [166]. Bài viết đã chỉ rõ việc ƯDCNC gắn với sản xuất còn hạn chế
và tính kết nối các thành phần chưa được đẩy mạnh; Các công nghệ được ứng
dụng vào sản xuất mới dừng lại ở từng khâu, phân đoạn, chưa có sự liên kết,
kết nối đồng bộ giữa các khâu và phân đoạn với nhau; Ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật mới được tập trung trong khâu sản xuất, chưa mở rộng theo chuỗi giá
trị; Trình độ công nghệ sản xuất còn thấp, tỷ trọng thiết bị hiện đại chưa cao,
chi phí nguyên vật liệu và năng lượng trong nông sản còn cao, giá nông sản
cao hơn các tỉnh, thành phố lân cận, chưa có tính cạnh tranh; Cơ sở hạ tầng về
CNC còn yếu; tỷ trọng giá trị sản phẩm CNC, sản phẩm ƯDCNC trong tổng
GDP của ngành chưa có. Các nguyên nhân được khái quát đó là: Hạ tầng cơ
sở kỹ thuật cho CNC chưa đồng bộ. Các khu sản xuất NNCNC mới hình
thành. Hệ thống thu gom, sơ chế và chế biến các sản phẩm nông sản còn rất ít,
mới chủ yếu tập trung vào các sản phẩm ngành nuôi trồng và khai thác thủy
sản. Việc kết nối giữa các thành phần trong hệ thống chuỗi ngành hàng các
sản phẩm nông nghiệp còn yếu và chưa chặt chẽ; Trong quá trình xúc tiến, thu
hút doanh nghiệp đầu tư vào NNƯDCNC gặp một số khó khăn: thu hồi, giải
phóng mặt bằng gặp khó khăn....
Đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ về
giao thông nông thôn, thủy lợi phù hợp với quy hoạch làng xã phục vụ xây
dựng nông thôn mới vùng Bắc Trung Bộ” thuộc Chương trình Khoa học công
nghệ phục vụ xây dựng Nông thôn mới theo Quyết định số 27/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ [33]. Đề tài đi sâu làm rõ 4 nội dung chính: một là, khái
quát kết quả nghiên cứu về các giải pháp khoa học và công nghệ xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi nội đồng và quy hoạch
làng xã phục vụ xây dựng NTM. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng cơ sở
hạ tầng thủy lợi, giao thông nông thôn vùng Bắc Trung Bộ. Ba là, đề xuất các
giải pháp khoa học và công nghệ nhằm hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng,
phát triển giao thông nông thôn phục vụ xây dựng NTM vùng Bắc Trung Bộ. https://dethilichsu.net/

11
Bốn là, xây dựng các mô hình ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ
phát triển giao thông nông thôn, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phục
vụ xây dựng NTM của vùng .
Nghiên cứu của tác giả Vũ Thanh Nguyên, Mấy vấn đề về mô hình phát
triển nông nghiệp hiện đại ở nước ta [102], đã đưa ra khái niệm nông nghiệp
hiện đại “là sản phẩm của nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở trình độ cao,
được xây dựng trên một nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến, ứng dụng
triệt để các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại đảm bảo phát triển kinh tế
nông nghiệp bền vững”; làm rõ sự tác động về nhiều mặt của mô hình nông
nghiệp hiện đại đến nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở đó, tác giả nhấn
mạnh: mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại là một trong những lựa chọn
không chỉ để đạt mục tiêu trước mắt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà sâu xa
hơn là để hội nhập nông nghiệp Việt Nam với các nước trên thế giới có nền nông
nghiệp tiên tiến. Như vậy, khái niệm và những nhân tố tác động đến mô hình
phát triển nông nghiệp hiện đại được đề cập đến.
Chủ đề NNCNC và NNƯDCNC trong thời gian gần đây đã thu hút
được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý. Đã có
những diễn đàn, hội thảo, chuyên khảo đề cập khá sâu về vấn đề này. Ngày
03-8-2012, tại Hà Nội đã diễn ra Diễn đàn về “Ứng dụng công nghệ cao phát
triển Nông nghiệp Nông thôn thông qua Đối tác Công tư”. Nhiều vấn đề được
nêu ra và bước đầu thống nhất về khái niệm, về tiêu chí, nội dung, mô hình
NNCNC; các chính sách, giải pháp phát triển NNƯDCNC; về định hướng
phát triển NNCNC ở Việt Nam...
Tác giả Phạm Sinh (2014), Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là
yêu cầu tất yếu để hội nhập quốc tế. Tác giả đã phân tích cơ sở lý luận và thực
tiễn về NNƯDCNC; đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ cao vào nông
nghiệp ở một số vùng lãnh thổ trong nước và trên thế giới. Từ đó, tác giả chỉ
ra một trong những vấn đề cần quan tâm nhất để triển khai nông nghiệp ứng https://dethilichsu.net/

12
dụng cao chính là vốn, khẳng định Việt Nam và các tỉnh thành phố có nhiều
thuận lợi để thu hút nguồn vốn đầu tư. Trong đó các địa phương cần xác định
mức sẵn sàng nguồn vốn ở mức nào để xác định các loại cây trồng vật nuôi và
sử dụng công nghệ phù hợp [132, tr.44].
Tác giả Ngô Thanh Tứ, Áp dụng công nghệ cao trong nền nông nghiệp
- hướng đi đột phá của nông nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, nhấn
mạnh ba ưu điểm chính của NNCNC có là: tạo ra một lượng sản phẩm nông
nghiệp lớn, năng suất cao, chất lượng tốt, thân thiện với môi trường; giúp hộ
nông dân chủ động trong sản xuất, giảm sự phụ thuộc vào thời tiết và khí hậu
để mở rộng quy mô sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, xây dựng thương hiệu
và cạnh tranh tốt hơn trên thị trường. Vì thế, tác giả khẳng định: phát triển
NNCNC được coi là hướng đi đúng đắn tạo ra sự đột phá của nền nông
nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập sâu rộng [136].
Tác giả Trần Thanh Quang trong bài viết Về phát triển nông nghiệp
công nghệ cao ở nước ta trình bày 3 kết quả ban đầu đã đạt được như: đã hình
thành được khu NNCNC ở TP. Hồ Chí Minh, Lâm Đồng và một số địa
phương khác cung cấp ra thị trường nhiều sản phẩm chất lượng cao, các khu
NNCNC được trang bị nhiều trang thiết bị hiện đại cho năng suất cao gấp 3
lần phương pháp truyền thống, tạo được những vùng sản xuất chuyên canh
ứng dụng CNC. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, phát triển NNCNC
gặp một số khó khăn nhất định như: vốn đầu tư, nguồn nhân lực, tích tụ đất
đai và kết cấu hạ tầng ở khu vực nông thôn, thị trường tiêu thụ sản phẩm, sự
liên kết khoa học – công nghệ giữa các tỉnh, thành trong nước còn rời rạc
[117, tr.83-88].
Bài viết, Nông nghiệp công nghệ cao: Hướng đi tất yếu của nông
nghiệp Việt Nam tác giả Đỗ Xuân Trường; Lê Thị Thu trình bày khái quát
thực trạng phát triển nông nghiệp chất lượng cao ở các địa phương trên cả
nước, trong đó trình bày chi tiết thực trạng tại thành phố Hồ Chí Minh. Để
phát triển NNCNC ở nước ta, bài viết đưa ra một số giải pháp: thứ nhất cần https://dethilichsu.net/

13
phải có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ nhà nước, thứ hai phải thay đổi phương thức,
tập quán sản xuất, thứ ba cần phát triển mạnh các hoạt động liên doanh, liên
kết để bổ sung cho nhau cùng phát triển [167, tr.14-16].
Phát triển khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta hiện nay,
Nguyễn Văn Tuấn đã trình bày những kết quả ban đầu thực hiện sản xuất
nông nghiệp chất lượng cao; nhận xét NNCNC đã phát huy tác dụng trong
kinh tế nông nghiệp tuy nhiên chi phí đầu tư cao; bước đầu chỉ triển khai ở
những địa phương có kết cấu hạ tầng thuận lợi…; đồng thời tác giả đưa ra
một vài kiến nghị: nên xây dựng các tiêu chí về khu sản xuất nông nghiệp
chất lượng cao, phân biệt khu sản xuất NNCNC với khu sản xuất nông nghiệp
có ƯDCNC [139, tr.17-20].
Tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ cao tác giả Nguyễn
Văn Lân nêu thực trạng phát triển NNCNC tại một số địa phương: xã Mê
Linh, Tráng Việt, Tiền Phong - huyện Mê Linh, Hà Nội; xã Tân Đức – thành
phố Việt Trì, Phú Thọ; Vĩnh Phúc; Lâm Đồng; TP. Hồ Chí Minh. Để tạo đột
phá trong sản xuất, tác giả đưa ra bốn giải pháp như: quán triệt tầm quan trọng
của NNCNC; thay đổi phương thức sản xuất, hình thức, tư duy làm việc; tập
trung thu hút vốn đầu tư; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đáp
ứng yêu cầu phát triển NNCNC; [77, tr.24-26]
Tác giả Phạm Văn Hiển với bài viết, Phát triển nông nghiệp công nghệ
cao ở Việt Nam: Kết quả ban đầu và những khó khăn cần tháo gỡ khái quát
kết quả ban đầu, đã hình thành được ba loại hình sản xuất NNCNC: các khu
NNCNC, các điểm sản xuất NNCNC, các vùng sản xuất chuyên canh
ƯDCNC. Các mô hình trên đều đem lại hiệu quả kinh tế khá cao. Bên cạnh
những kết quả đã đạt được, việc phát triển NNCNC gặp một số khó khăn và
bất cập như: khó khăn về đầu tư vốn; khó khăn về tích tụ đất đai và hạ tầng cơ
sở khu vực nông thôn; khó khăn về nguồn nhân lực; khó khăn về thị trường
tiêu thụ sản phẩm [64, tr.16-19]. https://dethilichsu.net/

14
Bài viết, Nghiên cứu cơ sở khoa học và điều kiện thực tiễn để hình
thành các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam, tác giả
Nguyễn Văn Phú tiếp cận từ cách hiểu về NNCNC ở nước ta còn rất khác
nhau, đó là một khó khăn cho việc hoạch định chính sách của nhà nước. Vì
vậy, Nghiên cứu này nhằm thống nhất lại các khái niệm dùng trong NNCNC.
Bên cạnh đó, tác giả đưa ra một số kinh nghiệm xây dựng khu NNCNC ở các
nước Trung Quốc, Isarel, và cuối cùng là trình bày các điều cơ bản để hình
thành các khu NNCNC ở Việt Nam [108, tr.175-191]
Tác giả Đoàn Xuân Thuỷ trong cuốn sách, Chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay, đã đề cập đến nhiều chính sách quan trọng,
các góc độ lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
trong nền kinh tế thị trường, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, kinh nghiệm của một số quốc gia có điều
kiện tương đồng với Việt Nam về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
Trên các góc độ lý luận đó, tác giả phân tích thực trạng hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam, thời gian từ 2001-2005, trong đó, nhiều khía cạnh của
chính sách hỗ trợ về vốn tín dụng được phân tích ở những góc độ khác nhau.
Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp Việt Nam trong những giai đoạn tiếp theo [148].
Nhìn chung, các công trình đã đưa ra bức tranh khái quát nhất về tình
hình nông nghiệp và một số mô hình NNƯDCNC được triển khai ở một số
địa phương trong những năm gần đây, dự báo xu hướng phát triển trong
thời gian tới. Trong đó, những vấn đề như nông nghiệp sạch, nông nghiệp
bền vững, nông nghiệp sinh thái, NNƯDCNC được nhiều công trình, tác
giả nghiên cứu khẳng định là con đường phát triển tất yếu của nông nghiệp
Việt Nam trong thời gian tới.
Nhóm các công trình nghiên cứu về nông nghiệp, NNCNC đã khái
quát quá trình phát triển của nông nghiệp Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, https://dethilichsu.net/

15
vai trò của việc ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp. Một số
nội dung lý luận và thực tiễn phát triển NNCNC đã được nêu ra một cách
khá cụ thể:
+ NNƯDCNC là yêu cầu tất yếu để tăng năng suất, nâng cao chất
lượng cũng như năng lực cạnh tranh của nông sản trong quá trình hội nhập
quốc tế, là khâu then chốt của các quốc gia trên thế giới để đưa nông nghiệp
phát triển bền vững.
+ Phát triển NNCNC được coi là hướng đi đúng đắn tạo ra sự đột phá
của nền nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập sâu rộng.
+ NNCNC thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và sáng tạo công nghệ.
Sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng CNC đã và đang trở thành hình
mẫu cho nông nghiệp tri thức của thế kỷ XXI.
+ Phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ góp thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
thực hiện chương trình quốc gia về xây dựng NTM, góp phần xóa đói giảm
nghèo, ổn định chính trị - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn
nông thôn.
Nhóm các công trình này cung cấp cho tác giả luận án những tư liệu
cần thiết về tổng thể nông nghiệp Việt Nam, khái niệm, vai trò, sự cần thiết
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đây là những vấn đề lý luận
cơ bản để tác giả có thể mở rộng phân tích, làm rõ khái niệm vốn và sự cần
thiết huy động vốn cho phát triển NNƯDCNC.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về vốn cho phát triển nông
nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Vấn đề nguồn lực tài chính cho phát triển nông nghiệp nói chung,
NNƯDCNC nói riêng là một trong các vấn đề rất quan trọng. Vì vậy, chủ đề
này được quan tâm của các nhà khoa học, nhà quản lý... và trong những năm
gần đây đã có một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu https://dethilichsu.net/

16
về vấn đề này. Các công trình nghiên cứu này đã chỉ ra các phương thức để
huy động các nguồn lực tài chính phục vụ cho phát triển nông nghiệp nói
chung, NNƯDCNC nói riêng. Có thể tổng kết những công trình tiêu biểu sau:
- Michael P.Todaro (1998), Kinh tế học cho thế giới thứ ba, Nxb Giáo
dục (Michael P.Todaro - Economics for a Third World - Longman, London
and New York): Trong hàng loạt các vấn đề về kinh tế học cho thế giới thứ ba
đã giành 3 chương viết về tăng trưởng và phát triển, trong đó đề cập đến vấn
đề tích lũy vốn, vai trò của vốn đến tăng trưởng và phát triển, thông qua sự
phân tích “Chân dung nền kinh tế đang phát triển: Hàn Quốc” những năm 70
để minh chứng [220].
- Joseph E.Stinglits, Kinh tế học công cộng (Economics of the public
sector), đây là tác phẩm được dịch và xuất bản ở Việt Nam năm 1995. Cuốn
sách bao gồm 28 chương, trong đó có vấn đề nghiên cứu về phân phối nguồn
lực khi viết về “Chế độ tài chính Liên bang” đã đưa ra các nguyên tắc của chế
độ tài chính liên bang, đưa ra mức phân bổ chi tiêu, trong đó mức chi tiêu cho
giao thông. Đây là cơ sở để xem xét các vấn đề liên quan đến phân bổ vốn
đầu tư xã hội từ ngân sách. Một trong các vấn đề quan trọng và luôn nóng
bỏng ở mọi quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam [217].
- E.Wayne Nafziger, Kinh tế học của các nước đang phát triển (The
Economics of Developing Countries). Tác giả đã làm rõ vai trò của vốn đến
tăng trưởng và phát triển, chỉ ra sự tăng đồng điệu giữa vốn và thu nhập. Để
làm rõ vấn đề này, tác giả đã đưa ra các số liệu thông qua các phân tích thực
tế ở Hoa Kỳ và Nhật Bản. Chỉ ra nguyên nhân của mối quan hệ này là sự tăng
vốn do tăng đầu tư các yếu tố đầu vào, trong đó có các yếu tố thuộc phạm trù
hạ tầng kinh tế - xã hội và các yếu tố đầu vào trực tiếp [209].
Luận án tiến sỹ của Bùi Mạnh Cường “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát
triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam”. Luận án đã hệ thống hóa
những vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước và cơ sở lý luận về hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn này. Để
đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách, tác
giả xây dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân https://dethilichsu.net/

17
sách nhà nước. Dựa vào khung phân tích đó, tác giả đánh giá thực trạng hiệu
quả hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam
giai đoạn 2005-2010, chỉ ra những nguyên ngân làm giảm hiệu quả của đầu tư
phát triển từ nguồn vốn ngân sách, đồng thời đề xuất hệ thống các giải pháp
và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện của nền kinh tế chuyển
đổi và hội nhập quốc tế với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy tác động hai chiều của đầu tư phát
triển từ ngân sách đối với mục tiêu, kết quả phát triển kinh tế - xã hội và
ngược lại [30].
Luận án tiến sỹ của Hồ Sỹ Nguyên “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu
tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã khái quát một số cơ sở khoa học liên quan đến
đầu tư phát triển nói chung và hiệu quả đầu tư phát triển trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH nói riêng. Trên cơ sở đó, luận án phân tích, đánh giá thực
trạng hiệu quả đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra
những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
đó. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới [101].
Trần Viết Nguyên (2015) “Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế”. Tác giả luận án đã phân tích, hệ
thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu
tư cho phát triển nông nghiệp nói chung, đặc biệt nhấn mạnh vào các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư, chỉ ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thừa
Thiên Huế. Trên cơ sở khung lý luận về phân tích hiệu quả vốn đầu tư, luận
án phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, xem xét mối liên hệ giữa vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp với GDP nông nghiệp, tổng năng suất các nhân tố nông https://dethilichsu.net/

18
nghiệp và lao động trong nông nghiệp của tỉnh. Từ đó, tác giả gợi ý một số
giải pháp để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh,
tầm nhìn đến năm 2030 [100].
Ngoài ra, còn có các báo cáo thường niên, báo cáo chuyên đề, các
nghiên cứu,... của một số tổ chức quốc tế đề cập đến đầu tư phát triển của Việt
Nam. Ví dụ như: báo cáo về kinh tế-xã hội Việt Nam về đầu tư, đầu tư phát
triển, đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (bao gồm các ấn
phẩm chính như: Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm
nghèo, Báo cáo phát triển Việt Nam, Báo cáo tổng quan Việt Nam 2035:
Hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ....) của Ngân hàng
Thế giới (World Bank - WB); các ấn phẩm định kỳ công bố về đầu tư và đầu
tư phát triển của Việt Nam của Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP
- United Nations Development Programme. Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB - Asia Development Bank) cũng có nhiều báo cáo chất lượng về đầu tư
phát triển ở Việt Nam, làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà đầu tư. Một số
diễn đàn như Diễn đàn phát triển Việt Nam, Diễn đàn kinh tế tài chính Việt-Pháp
... cũng đã có các báo cáo về đầu tư phát triển và đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
Luận án tiến sĩ “Huy động vốn phát triển nông nghiệp vùng Đồng bằng
sông Hồng hiện nay” của Phạm Thị Khanh. Tác giả luận án xây dựng khung
lý luận về vốn, huy động vốn phát triển nông nghiệp. Trong đó nhấn mạnh
các kênh huy động vốn trực tiếp và gián tiếp cho phát triển nông nghiệp, đồng
thời nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước và địa phương để rút ra những
bài học tham khảo đối với các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Bên cạnh đó, luận
án còn phân tích các đặc điểm nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng, góp
phần làm rõ tiềm năng, thế mạnh cũng như khó khăn trong phát triển nông
nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng; Phân tích, đánh giá thực trạng huy
động vốn trong nước cho phát triển nông nghiệp của vùng, rút ra những hạn https://dethilichsu.net/

19
chế và nguyên nhân cần khắc phục. Qua đó, luận án đề xuất những phương
hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động vốn trong nước nhằm phát triển
nông nghiệp của vùng [73].
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp Hà Nội, nông
nghiệp công nghệ cao Hà Nội và vốn cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao ở Hà Nội
Nghiên cứu về nông nghiệp Hà Nội đã có khá nhiều công trình, tiêu
biểu như: Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Tiến Dĩnh (2003), Hoàn thiện
các chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội
theo hướng CNH, HĐH, công trình nghiên cứu đã nêu nhiều khía cạnh trong
phát triển nông nghiệp ở Hà Nội thời gian qua, cả về chính sách, kết quả, kinh
nghiệm. Đặc biệt, những hướng phát triển mới, quan trọng như nông nghiệp
sinh thái, nông nghiệp bền vững, nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội cũng
bước đầu được đề cập [36].
Luận án tiến sỹ “Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao
thông nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng” của Lê Thị Tường Thu, tác giả
luận giải một số vấn đề về vốn từ ngân sách để phát triển giao thông bao gồm:
khái niệm, đặc điểm, nội dung của vốn cho phát triển giao thông nông thôn,
những đánh gia về tác động và khảo cứu kinh nghiệm huy động và sử dụng
vốn đầu tư tư NSNN của một số vùng trong nước và quốc tế để phát triển
GTNT để rút ra bài học kinh nghiệm cho vùng ĐBSH. Luận án cũng đi sâu
phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển
giao thông nông thôn vùng ĐBSH, rút ra những thành tựu kết quả đạt được,
các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ những phân tích đó,
luận án đề xuất một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện cũng như góp phần đổi
mới cơ chế huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT
vùng ĐBSH trong thời gian tới [143].
Luận án tiến sĩ của Lê Sỹ Thọ với chủ đề “Huy động và sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà https://dethilichsu.net/

20
Nội” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về NTM và cơ sở hạ tầng NTM, trong đó
làm rõ nội hàm khái niệm “mới” trong các thuật ngữ này; đồng thời xây
dựng được khung lý thuyết đồng bộ về huy động, sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng NTM cũng như xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá kết quả huy động và sử dụng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng NTM. Bên
cạnh đó, luận án đã đánh giá khái quát kết quả thực hiện chương trình xây
dựng NTM trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2011-2015, phân tích làm rõ thực
trạng, xác định 6 vấn đề đang đặt ra trong huy động và sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng NTM trên địa bàn Hà Nội; qua đó xây dựng được 3
quan điểm chủ đạo và đề xuất 6 giải pháp chính trong huy động và sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng NTM trên địa bàn Hà Nội trong thời gian
tới năm 2020, tầm nhìn 2035 [142].
Phạm Văn Khôi (chủ biên) (2004), Các giải pháp phát triển Nông
nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái. Tác giả đã luận
giải một số nội dung chủ yếu: Thứ nhất, Cơ sở khoa học về phát triển nông
nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái trên các góc độ
khái niệm, đặc điểm, nội dung, tiêu chí, điều kiện của của nông nghiệp bền
vững và bền vững ven đô. Thứ hai, khái quát những điều kiện tự nhiên kinh tế
xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo
hướng nông nghiệp sinh thái, phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp
ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái, những kết quả đạt
được và những vấn đề đặt ra cần giải quyết đối với phát triển nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp sinh thái. Thứ ba, từ thực trạng, tác giả đề xuất
phương hướng và giải pháp cơ bản phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội
theo hướng nông nghiệp sinh thái, đặc biệt nhấn mạnh nội dung của phát triển
nông nghiệp ngoại thành theo hướng nông nghiệp sinh thái và tiêu chí của
nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái vào những
năm 2010 đề đề xuất giải pháp để phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội
theo hướng nông nghiệp sinh thái ở trình độ cao [72]. https://dethilichsu.net/

21
Đề án "Nghiên cứu các cơ chế, chính sách thúc đẩy thu hút FDI vào
các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao” [Chương trình Xúc tiến đầu tư sử
dụng ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2017], do
Đặng Huyền Linh chủ nhiệm. Trong đó, nội dung Đề án được chia thành ba
phần chính, gồm:
Phần I: Xu hướng đầu tư FDI vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ
cao và chính sách của một số quốc gia trên thế giới, một số bài học kinh
nghiệm về thu hút vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp cho Việt Nam như:
chính sách đất đai, chính sách hỗ trợ và củng cố năng lực các cơ quan hoạch
định chính sách.
Phần II: Tình hình thu hút vốn FDI vào lĩnh vực NNCNC ở Việt
Nam; đánh giá thực trạng NNƯDCNC và vấn đề thu hút vốn FDI vào lĩnh
vực NNCNC. Trong đó, đề án đi sâu vào thực trạng phát triển NNCNC của
Việt Nam hiện nay, các chính sách thúc đẩy đầu tư phát triển nông nghiệp và
NNCNC, tình hình thu hút vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp, Đầu tư FDI
của Nhật Bản vào NNCNC; đưa ra được những mặt hạn chế trong thu hút đầu
tư FDI vào NNCNC của Việt Nam.
Phần III: Đề án đã đề xuất 6 chính sách xúc tiến đầu tư FDI vào nông
nghiệp công nghệ cao như: Thực hiện có hiệu quả các Nghị định 19/NĐ-CP
và Nghị định 35/NĐ-CP để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh ở Việt
Nam; bảo đảm quyền sử dụng đất cũng như việc tiếp cận đất đai an toàn cũng
rất quan trọng đối với các nhà đầu tư nước ngoài; thúc đẩy vai trò của các
cộng đồng địa phương; đẩy mạnh đầu tư vào cơ sở hạ tầng ở khu vực nông
nghiệp, nông thôn; nâng cao đào tạo nghề và khuyến nông [79].
Hà Nội thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, Việc thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp đang là yếu tố quan trọng để hình thành
vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, sản phẩm đạt chất lượng cao, bảo đảm
chất lượng phục vụ xuất khẩu. Theo các chuyên gia kinh tế, vấn đề tích tụ đất https://dethilichsu.net/

22
đai, nông nghiệp phải gắn liền với những mảnh đất lớn để tổ chức sản xuất.
Vì vậy, các tỉnh, thành phố cần đẩy mạnh quá trình tích tụ ruộng đất phù hợp
với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực cho phát triển nông nghiệp hàng
hóa lớn theo đặc thù sản xuất, kinh doanh và hình thức huy động tích tụ....
Bên cạnh đó, cần tiến tới xóa bỏ hạn điền, kéo dài thời hạn sử dụng đất [150].
Bài viết Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Hà Nội: Vẫn khó vì
thiếu vốn, tác giả Việt Phong đã phân tích: Phát triển theo hướng ƯDCNC là
yêu cầu tất yếu để ngành nông nghiệp Hà Nội thực hiện thành công kế hoạch
tái cơ cấu. Tuy nhiên, đến nay nông nghiệp Hà Nội mới chỉ phát triển theo
hướng ƯDCNC chứ chưa mở rộng được sản xuất chủ yếu do thiếu vốn. Thành
phố cũng đã xây dựng một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình ƯDCNC vào sản xuất nông nghiệp như tập huấn
khoa học - công nghệ, đầu tư một phần hạ tầng... Tuy nhiên, cần xác định đưa
CNC vào khâu nào là chủ yếu và những cây, con gì cho phù hợp, hiệu quả. Đặc
biệt, cần dành quỹ đất cho các hộ và DN muốn sản xuất NNƯDCNC, đồng thời
đề ra những chính sách hỗ trợ sát với thực tế mới cho hiệu quả [109].
Nhìn chung, những vấn đề cụ thể của vốn cho phát triển nông nghiệp
và NNƯDCNC được nêu ra phản ánh những khía cạnh khác nhau của vấn đề
này. Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện,
hệ thống về NNƯDCNC ở Hà Nội và vốn cho phát triển NNƯDCNC.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC LÀM RÕ
1.2.1. Về những kết quả của các công trình khoa học nghiên cứu
liên quan đến đề tài luận án
Các công trình nêu trên đã đề cập một cách khái quát về nông nghiệp,
NNCNC hoặc đi sâu phân tích từng mặt của quá trình đầu tư vốn nói chung,
đầu tư vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng, cung cấp cho tác giả
luận án những tư liệu quan trọng về nông nghiệp của cả nước, nông nghiệp ở
Hà Nội, trong đó có NNƯDCNC. Những vấn đề lý luận và thực tiễn việc phát
triển NNCNC; việc huy động vốn và đầu tư tín dụng cho nông nghiệp, nông https://dethilichsu.net/

23
thôn đã công bố ở trong và ngoài nước được khái quát ở trên đã giải quyết
được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến vốn cho phát triển
NNƯDCNC. Kết quả cụ thể như sau:
- Kết quả nghiên cứu đạt được về lý luận
+ Nghiên cứu về vốn nói chung, vốn cho phát triển NNƯDCNC các
khía cạnh như khái niệm, đặc điểm, vai trò của NNCNC, sự cần thiết, vai trò
của vốn đối với phát triển nông nghiệp... được trình bày dưới nhiều hình thức
đa dạng, phong phú như đề tài, sách, tạp chí,... Tuy nhiên, mức độ phân tích,
cách tiếp cận nghiên cứu các phạm trù này là khác nhau tùy thuộc vào đối
tượng nghiên cứu.
+ Trong các công trình nghiên cứu có liên quan, các tác giả cũng đã
luận bàn về NNCNC, vốn cho phát triển NNƯDCNC. Một số kết quả nghiên
cứu đề cập đến giải pháp huy động vốn cho phát triển NNƯDCNC ở những
giác độ khác nhau.
+ Một số công trình nghiên cứu về đầu tư phát cho phát triển nông
nghiệp, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp của Hà Nội nói chung và
những lĩnh vực cụ thể, song về cơ bản mới chỉ dừng lại ở việc hệ thống hóa
một số vấn đề lý luận về vốn cho phát triển nông nghiệp; ảnh hưởng của
vốn tới phát triển nông nghiệp nói chung và vốn cho phát triển NNƯDCNC
nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu đạt được về thực tiễn
+ Mỗi công trình nghiên cứu ở từng thời điểm cụ thể, với quy mô,
phương pháp và cách tiếp cận khác nhau cũng đã khai thác khá triệt để bức
tranh thực trạng phát triển NNƯDCNC, vốn cho phát triển NNƯDCNC của
thành phố Hà Nội. Một số công trình nghiên cứu ở trong nước đã đi sâu phân
tích, đánh giá thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp nói chung, vốn cho
phát triển NNƯDCNC nói riêng, từ đó đưa ra những kết quả đạt được cũng
như những hạn chế trong công tác này.
+ Một số nghiên cứu trên đã trình bày các kinh nghiệm của một số quốc https://dethilichsu.net/

24
gia trong việc huy động vốn cho phát triển nông nghiệp nói chung và vốn cho
phát triển NNƯDCNC nói riêng, đưa ra những đánh giá cũng như rút ra các
bài học trên các góc độ chính sách và thực tiễn cho các nước đang phát triển
vận dụng.
+ Một số tác giả cũng đã có một số nghiên cứu về đầu tư phát triển
vùng ĐBSH; vốn cho chương trình xây dựng NTM vùng ĐBSH, huy động
vốn trong nước phát triển nông nghiệp vùng ĐBSH... Đây không chỉ là những
căn cứ khoa học mà còn là thực tiễn quan trọng để tác giả có thể kế thừa và
phát triển trong quá trình thực hiện luận án. Tuy nhiên, hầu hết các công trình
đã được công bố chủ yếu phân tích dưới góc độ huy động vốn nói chung hoặc
quản lý, sử dụng vốn đối với một số lĩnh vực cụ thể. Do vậy, chưa có công
trình nghiên cứu nào trùng lặp với đề tài luận án về phạm vi nội dung và
phạm vi thời gian nghiên cứu
1.2.2. Những vấn đề đặt ra cho luận án cần tập trung nghiên cứu
Mặc dù đã có một số công trình được công bố ở trong và ngoài nước
nghiên cứu về một số khía cạnh liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài
luận án, nhưng đến nay còn một số vấn đề quan trọng thuộc đề tài luận án
chưa được nghiên cứu, giải quyết một cách trực diện, tổng thể và chuyên sâu,
cụ thể như sau:
- Khoảng trống về lý luận
Cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, khung lý thuyết phân
tích, đánh giá về vốn cho phát triển NNƯDCNC. Trong đó, Nhà nước, chủ
thể đầu tư chủ yếu điều phối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp
đầu tư trong hoạt động này như thế nào, các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn
đầu tư của Nhà nước và doanh nghiệp cho hoạt động này? Từ cách tiếp cận
đó, luận án tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận, cụ thể là:
+ Quan niệm về vốn cho phát triển NNƯDCNC.
+ Vai trò của vốn cho phát triển NNƯDCNC.
+ Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến huy động https://dethilichsu.net/

25
và sử dụng vốn cho phát triển NNƯDCNC. Trong đó, chỉ rõ những khác biệt
về tác động của các nhân tố đến thu hút vốn và sử dụng vốn cho phát triển
NNƯDCNC ở thành phố Hà Nội .
Những khoảng trống từ các công trình đã nghiên cứu cũng như các kinh
nghiệm và bài học rút ra sẽ là cơ sở cho việc tham vấn chính sách thu hút và
sử dụng vốn cho phát triển NNƯDCNC có hiệu quả.
- Khoảng trống về thực tiễn
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, tác giả
nhận thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cập nhật, hệ thống về
vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Chính vì vậy, còn
rất nhiều vấn đề bỏ ngỏ như thực trạng vốn cho phát triển NNƯDCNC của
thành phố Hà Nội thời gian qua như thế nào? Nguồn vốn đầu tư từ NSNN đã
có những đóng góp gì trong quá trình phát triển NNƯDCNC? Những tồn tại,
hạn chế trong việc huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước,
thu hút đầu tư của doanh nghiệp cho phát triển NNƯDCNC? những giải pháp
thu hút, sử dụng tốt hơn nguồn vốn này phục vụ phát triển nông nghiệp Hà
Nội trong thời gian tới?. Như vậy, từ góc độ này, luận án cần tiếp tục làm rõ
những vấn đề thực tiễn sau:
+ Khái quát và phân tích thực trạng mô hình NNƯDCNC ở thành phố
Hà Nội, về thu hút và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, doanh
nghiệp cho phát triển NNƯDCNC ở thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm
2016 - 2019.
+ Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đặc biệt là Hà Nội trong giải quyết quan hệ lợi ích giữa các chủ
thể để thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao; Mối quan hệ giữa nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn
của các chủ thể khác trong phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao…
+ Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân, đặc biệt là những rào cản, khó khăn trong thu hút vốn của
doanh nghiệp đầu tư vào phát triển NNƯDCNC ở thành phố Hà Nội. Trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn https://dethilichsu.net/

26
cho phát triển nông nghiệp ở thành phố Hà Nội nói chung, phát triển
NNƯDCNC nói riêng.
+ Luận giải phương hướng và giải pháp trọng tâm, đột phá cho vấn đề
vốn đầu cho phát triển NNƯDCNC nhằm khắc phục tình trạng đầu tư lãng
phí, dàn trải, chồng chéo và các giải pháp thu hút doanh nghiệp, cá nhân, tổ
chức đầu tư phát triển NNƯDCNC ở thành phố Hà Nội.
Việc nghiên cứu về vốn cho phát triển NNƯDCNC là một trong những
vấn đề cấp thiết, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra,
đặc biệt trong điều kiện xây dựng NTM, trong bối cảnh nông nghiệp cạnh
tranh mạnh mẽ và yêu cầu cấp thiết nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững nông nghiệp Thủ đô trong điều kiện phát triển mới. Vì vậy, vấn đề này
đòi hỏi phải được nhận thức rõ hơn và có các giải pháp hữu hiệu để thu hút và
sử dụng một cách hiệu quả nhất vốn cho phát triển NNƯDCNC.
Để góp phần vào việc giải quyết các khoảng trống về mặt lý luận và
thực tiễn, luận án tập trung vào nghiên cứu các nội dung sau:
- Khái quát và luận giải rõ hơn cơ sở lý luận về vốn cho phát triển
NNƯDCNC; đặc điểm, vai trò của vốn cho phát triển NNƯDCNC; nội dung,
tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến vốn cho phát triển
NNƯDCNC.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia và địa phương
trong nước trong việc thu hút và sử dụng vốn cho phát triển NNƯDCNC, từ
đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội;
- Phân tích, đánh giá thực trạng vốn cho phát triển NNƯDCNC ở thành
phố Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân;
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp, chú ý giải pháp trọng tâm
và đột phá nhằm tăng cường thu hút, sử dụng vốn cho phát triển NNƯDCNC
ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới. https://dethilichsu.net/

27
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO

2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, SỰ CẦN THIẾT THU HÚT VỐN CHO PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
2.1.1. Khái niệm vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao
2.1.1.1. Khái niệm vốn
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất đối với sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của các quốc gia. Ngày nay, dưới sự tác động
của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cùng với yêu cầu của sự phát
triển, vốn không những là yếu tố quan trọng bậc nhất đối với quá trình sản
xuất của các quốc gia phát triển mà còn là yếu tố khan hiếm đối với hầu hết
các nước đang và kém phát triển. Khái niệm vốn được tiếp cận dưới các góc
độ khác nhau:
Khi nghiên cứu sự chuyển hóa của tiền thành tư bản, C. Mác khẳng
định: “Như vậy là giá trị được ứng ra lúc ban đầu không những được bảo tồn
trong lưu thông, mà còn thay đổi đại lượng của nó, còn cộng thêm một giá
trị thặng dư, hay đã tự tăng thêm giá trị. Chính sự vận động ấy biến giá trị đó
thành tư bản” [82, tr.228]. Như vậy, theo Mác, vốn là tư bản, bản chất của tư
bản là giá trị, tức là để giá trị trở thành tư bản và tư bản sinh lời khi trải qua
sự vận động. Qua quá trình vận động, tư bản sinh sôi nảy nở và không
ngừng lớn lên.
Tiếp cận vốn với tư cách là một yếu tố đầu vào, Paul. A. Samuelson,
nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã thừa kế quan niệm về các
yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là: đất đai, lao động và vốn. Theo https://dethilichsu.net/

28
đó, tác giả Paul. A. Samuelson vốn là một hàng hóa, hàng hóa đó có thể được
dung để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, nó có thể dưới các hình thức
khác nhau: máy móc, trang thiết bị, vật tư, đất đai, giá trị nhà xưởng. Như
vậy, ở đây tác giả chưa đề cập đến vốn với tư cách là tài sản tài chính và các
giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp [221, tr.513]
Trong cuốn kinh tế học của D. Begg, ông đã bổ sung vốn tài chính vào
định nghĩa vốn của Samuelson. Ông cho rằng: Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác; vốn tài chính là tiền và các
giấy tờ có giá của doanh nghiệp [206, tr.213]
Trong hai định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất nhau ở điểm chung
cơ bản: vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
trong cách định nghĩa của mình, các tác giả đã đều thống nhất vốn với tài sản
của doanh nghiệp.
Theo Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XIV
cho rằng:
Vốn là những tài sản có khả năng tạo ra thu nhập và bản thân nó
cũng được cái khác tạo ra. Vốn là một trong bốn yếu tố sản xuất, và
bao gồm máy móc, nhà máy và nhà cửa là cái làm cho sản xuất trở
thành hiện thực nhưng trừ nguyên liệu thô và có thể được coi như là
giữ giá trị được tích trữ của những cái này [8, tr.56].
Nhìn chung, các quan niệm khác nhau tiếp cận khái niệm vốn theo hai
góc độ chủ yếu. Theo nghĩa hẹp, vốn là một trong các yếu tố đầu vào phục vụ
cho quá trình sản xuất. Theo nghĩa này, vốn tồn tại dưới hình thái vốn vật chất
và vốn tài chính. Một là, vốn vật chất được tích lũy lại qua nhiều thế hệ của nền
kinh tế, bao gồm: nhà máy, thiết bị, máy móc, nhà xưởng và các trang thiết bị
được sử dụng như là những yếu tố đầu vào trong sản xuất. Hai là, vốn tài chính
là vốn tồn tại dưới hình thức tiền tệ hay các loại chứng khoán có giá...
Theo nghĩa rộng, vốn bao gồm tất cả các nguồn lực kinh tế được đưa https://dethilichsu.net/

29
vào quá trình chu chuyển, như: tiền, lao động, vật tư, tài nguyên, đất đai, nhà
xưởng, máy móc, thiết bị; giá trị của những tài sản vô hình, như: vị trí đất đai,
công nghệ, quyền phát minh, sáng chế. Đối với các quốc gia phát triển thì tài
sản vô hình ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong cơ cấu vốn.
Từ các nghiên cứu nêu trên, theo tác giả luận án: vốn là giá trị biểu
hiện dưới hình thái tiền hoặc tài sản được đầu tư vào sản xuất, kinh doanh nhằm
tìm kiếm lợi nhuận và tạo ra thu nhập.
Như vậy, thực chất, vốn đầu tư được biểu hiện bằng số lượng tiền và
các tài sản tính bằng tiền được sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
nhằm mục tiêu thu được lợi nhuận.
Theo C. Mác:
Nếu không có được một lượng giá trị thặng dư vượt ra khỏi giới hạn
tiêu dùng thường nhật của nhà tư bản thì không thể có tích lũy và
do đó không thể có đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh. Tất nhiên,
phần thặng dư này đã bao gồm những yếu tố vật thể của tư bản mới,
chứ không phải đơn giản chỉ là một số tiền [83, tr.817-819].
Trong nền kinh tế thị trường, dựa vào những tiêu thức khác nhau có thể
chia vốn thành các loại khác nhau. Dưới đây là một số loại cơ bản:
+ Dựa vào tính chất chu chuyển của vốn, có hai loại: vốn cố định và
vốn lưu động.
+ Dựa theo hình thái và nguồn lực đầu tư, vốn có hai loại: vốn hữu hình
và vốn vô hình.
+ Dựa vào thời gian sử dụng, vốn được chia làm ba loại: vốn dài hạn,
vốn trung hạn và vốn ngắn hạn.
+ Dựa vào góc độ sở hữu, vốn có hai loại: vốn chủ sở hữu và vốn vay.
+ Dựa vào góc độ sử dụng vốn, có vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư
gián tiếp;
+ Căn cứ vào chủ thể nguồn vốn (xét về phạm vi lãnh thổ, có 2 loại:
vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. https://dethilichsu.net/

30
Như vậy, ở các góc độ tiếp cận khác nhau có quan điểm khác nhau về
vốn, đầu tư vốn, song, xét về bản chất nó là thể thống nhất. Việc phân chia
vốn thành các loại khác nhau giúp cho các chủ thể kinh doanh hiểu rõ bản
chất phạm trù vốn từ đó có kế hoạch chủ động trong việc huy động và sử
dụng vốn ngày càng có hiệu quả.
2.1.1.2. Khái niệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
NNƯDCNC là hướng đi mới cho phát triển nông nghiệp Việt Nam.
Các cơ quan chức năng trong lĩnh vực nông, lâm thuỷ sản vẫn chưa đưa ra
các tiêu chí về NNƯDCNC hoặc tiêu chí để xác định CNC ứng dụng trong
nông nghiệp.Vì vậy, nội hàm khái niệm NNCNC vẫn còn nhiều quan điểm
khác nhau:
Theo Luật Công nghệ Cao (2008):
Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, được tích hợp từ thành tựu khoa học và
công nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt
trội, giá trị gia tăng, thân thiện với môi trường, có vai trò quan trọng
đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại
hoá ngành sản xuất, dịch vụ hiện có [112, tr.1].
Theo tác giả Phạm Sinh, NNƯDCNC là:
Nông nghiệp ứng dụng tổng hợp các loại công nghệ phù hợp trong
điều kiện không gian, thời gian cụ thể với tiềm lực cơ sở vật chất kỹ
thuật tiên tiến để đạt năng suất tối ưu, chất lượng tốt nhất, đảm bảo
an toàn thực phẩm, giá thành hạ, tăng tính cạnh tranh, có hiệu quả
kinh tế cao trên cơ sở đảm bảo môi trường sinh thái bền vững”
[132, tr.45-46].
Tiêu chí NNƯDCNC bao gồm 4 tiêu chí: là tiêu chí về kỹ thuật, tiêu
chí về kinh tế, tiêu chí về xã hội, tiêu chí về môi trường. Theo đó, về kỹ thuật
phải đạt trình độ công nghệ tiên tiến được tạo ra trong nước hoặc nhập từ https://dethilichsu.net/

31
nước ngoài để tạo ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất tăng ít nhất 30% và
có chất lượng vượt trội so với công nghệ đang sử dụng. Với tiêu chí về kinh tế
thì sản phẩm do ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp tạo ra có hiệu quả
kinh tế cao hơn ít nhất 30% so với công nghệ đang sử dụng và có sức cạnh
tranh trên thị trường [132, tr.48].
Một số đặc trưng của NNCNC với nông nghiệp truyền thống là: chủ
yếu sản xuất trong nhà với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, kết hợp với nhiều
công nghệ; môi trường sản xuất sạch sẽ, vệ sinh, được chủ động điều khiển,
đáp ứng đầy đủ yêu cầu sinh trưởng của cây/con; đối tượng sản xuất là
cây/con có hiệu quả kinh tế cao, dùng giống có tiềm năng năng suất cao; kỹ
thuật canh tác tiên tiến, đồng bộ, có tính công nghiệp; người quản lý và công
nhân sản xuất có kiến thức và trình độ chuyên môn giỏi; sản phẩm có năng
suất và chất lượng cao, chủ yếu để xuất khẩu hoặc phục vụ những khách hàng
có yêu cầu cao về chất lượng; yêu cầu vốn đầu tư ban đầu lớn.
Như vậy, nhiều quan điểm thống nhất cho rằng, NNCNC là nền nông
nghiệp ứng dụng công nghệ hiện đại, trong đó tạo mọi điều kiện thuận lợi để cây
trồng phát triển tốt, tiến tới năng suất tiềm năng, đảm bảo chất lượng sản phẩm;
thêm vào đó là bảo quản nông sản tốt và tổ chức sản xuất hợp lý để đạt hiệu quả
kinh tế cao. Mục tiêu cuối cùng của phát triển NNƯDCNC là giải quyết mâu
thuẫn giữa năng suất nông nghiệp thấp, sản phẩm chất lượng thấp, đầu tư công
lao động nhiều, hiệu quả kinh tế thấp với việc áp dụng những thành tựu KHCN
để đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng ổn định với năng suất và sản lượng cao,
hiệu quả và chất lượng cao; thực hiện tốt nhất sự phối hợp giữa con người và tài
nguyên, làm cho ưu thế của nguồn tài nguyên đạt hiệu quả lớn nhất, hài hòa và
thống nhất lợi ích xã hội, kinh tế và sinh thái môi trường.
Trên cơ sở những quan niệm khái quát về vốn, NNƯDCNC, theo tác
giả luận án: Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp áp
dụng các kỹ thuật tiên tiến nhất vào quá trình sản xuất để đạt năng suất tối https://dethilichsu.net/

32
ưu, chất lượng tốt với quy trình sản xuất hiện đại, đảm bảo an toàn thực
phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,đem lại hiệu quả kinh tế cao, bảo
vệ môi trường sinh thái và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông
nghiệp trên thị trường thế giới.
2.1.1.3. Vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Trước hết, khái niệm vốn cho phát triển NNƯDCNC cũng có đầy đủ
các thuộc tính của khái niệm vốn như đã phân tích ở trên. Song do mục tiêu
của nguồn vốn này là nhằm vào phát triển NNƯDCNC, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế, xã hội và an ninh khu vực nông thôn nên khái niệm vốn cho phát
triển NNƯDCNC có những đặc tính riêng. Nghiên cứu về phạm trù kinh tế
này, theo tác giả luận án: Vốn cho phát triển NNƯDCNC là giá trị dưới hình
thái tiền được đầu tư vào kỹ thuật tiên tiến nhất của sản xuất nông nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả, giá trị gia tăng, tăng khả năng cạnh tranh để tối đa
hóa lợi ích đầu tư.
2.1.1.4. Đặc điểm của vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao
Để làm rõ đặc điểm của vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trước hết cần làm rõ đặc điểm của vốn nói chung.
- Hình thái biểu hiện đặc thù
Xét về trừu tượng, vốn là hình thái giá trị và giá trị đó được ứng ra
để chuyển hóa thành các yếu tố của quá trình sản xuất, qua quá trình sản
xuất, giá trị lớn lên không ngừng. Từ hình thái tiền ứng ra ban đầu, trải qua
các giai đoạn lưu thông và sản xuất, nó quay trở lại hình thái ban đầu với
lượng lớn hơn.
T - Tlsx
Sld
H ... Sx ...H' (H + h) - T'
Xét về mặt cụ thể, vốn được biểu hiện dưới các hình thức khác nhau
như: tài sản (hữu hình và vô hình), tài sản tài chính. Những tài sản này có thể https://dethilichsu.net/

33
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ và làm tăng giá trị.
- Vốn là hàng hóa đặc biệt
Cũng giống như các hàng hóa khác, hàng hóa vốn có 2 thuộc tính giá trị
và giá trị sử dụng. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là đối tượng có thể trao
đổi, mua bán. Tuy nhiên, khác với các hàng hóa khác, vốn là một hàng hóa
đặc biệt, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời nhau. Người chủ sở hữu
vốn có thể cho vay (hoặc bán) quyền sử dụng vốn cho người mua (nhà đầu tư)
trong một thời gian nhất định. Khi trả lại, người mua phải kèm theo một
khoản lãi (hoặc lợi tức) cho chủ thể sở hữu vốn. C. Mác chỉ rõ: “Hàng hóa- tư
bản có cái đặc thù là: khi giá trị sử dụng của nó được đem tiêu dùng đi, hàng
hóa – tư bản không những vẫn giữ được giá trị và giá trị sử dụng của nó, mà
còn làm cho giá trị và giá trị sử dụng đó tăng thêm lên nữa” [83, tr.537].
Ngoài những đặc điểm của vốn nói chung, vốn cho phát triển
NNƯDCNC có những đặc trưng bắt nguồn từ những đặc điểm cơ bản của sản
xuất nông nghiệp và những đặc thù của kinh tế nông thôn, đó là: tính chất sản
xuất nhỏ, tự cung, tự cấp và đầu tư phân tán, đòi hỏi những khoản đầu tư lớn
do kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật chưa phát triển, nhu cầu đầu tư dao động
theo mùa vụ..., Những đặc trưng này ảnh hướng lớn đến khả năng huy động,
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho phát triển NNƯDCNC. Đó là:
Thứ nhất, sự tác động của vốn vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao không phải bằng cách trực tiếp mà phải thông qua đất, cây
trồng vật nuôi. Do đó, đặc điểm, tính chất của sản xuất nông nghiệp ảnh
hưởng lớn đến khả năng thu hút, huy động và sử dụng hiệu quả vốn cho
NNƯDCNC.
Thứ hai, mặc dù là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhưng vẫn bị
quyết định bởi tính chất của cây trồng, đặc điểm sinh trưởng nên chu kỳ sản
xuất dài và tính thời vụ trong nông nghiệp làm cho sự tuần hoàn và lưu chuyển
vốn đầu tư chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi vốn, vốn ứ đọng và thậm chí
rủi ro lớn do vốn đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao lớn. https://dethilichsu.net/

34
Thứ ba, NNCNC là lĩnh vực thâm dụng vốn lớn. Tuy nhiên, sản xuất
nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, hiệu quả đầu tư thấp,
không ổn định, tính rủi ro cao. Khác với vốn đầu tư cho phát triển công
nghiệp và dịch vụ, vốn cho phát triển NNƯDCNC gắn liền với đất đai, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên; chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề của thiên
tai, ảnh hưởng của chu kỳ sinh học, của tính thời vụ rõ rệt, vòng tuần hoàn dài
hơn, chịu nhiều rủi ro hơn các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, do lệ thuộc
vào thời tiết; sản phẩm mang tính mùa vụ, dễ hư hỏng, dễ bị ảnh hưởng của
dịch bệnh, làm cho sản xuất nông nghiệp kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
2.1.2. Sự cần thiết thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nông nghiệp hiện giữ vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Tuy nhiên, sản xuất nông
nghiệp đang phải đối mặt với nhiều thách thức như diện tích đất nông nghiệp
bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa, biến đổi khí hậu đang diễn ra mạnh mẽ,
năng suất lao động nông nghiệp và khả năng cạnh tranh thấp. Do đó, phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là xu hướng tất yếu đối với phát
triển nông nghiệp Việt Nam hiện nay. Để phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao nhằm giải quyết những điểm nghẽn trong phát triển nông
nghiệp hiện nay, thu hút vốn cho phát triển NNUDCNC là cần thiết bởi vì:
Thứ nhất, vốn là nhân tố chính của quá trình tăng trưởng và phát triển
kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng. Đối với phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sự gia tăng về vốn có tác dụng làm tăng năng
lực sản xuất, thúc đẩy gia tăng sản lượng và năng suất lao động, nâng cao chất
lượng hàng hóa sản xuất ra, tạo khả năng thu hút và sử dụng có hiệu quả các
nhân tố như: tài nguyên, đất đai, lao động, công nghệ...
C.Mác đã chỉ rõ vai trò của vốn trong quá trình phát triển nông nghiệp
khi nghiên cứu địa tô. Ông chỉ ra: "Do những qui luật tự nhiên chi phối trong https://dethilichsu.net/

35
nông nghiệp nên khi canh tác đạt đến một trình độ nhất định và khi đất đã bị
kiệt màu đi một cách tương ứng thì tư bản… sẽ trở thành một yếu tố quyết
định" [81, tr.333].
Khi phân tích về địa tô, Mác cho rằng, địa tô chênh lệch I và địa tô
chênh lệch II đều là lợi nhuận siêu ngạch, được hình thành do hiệu quả đầu tư
khác nhau của những tư bản như nhau. Địa tô chênh lệch I tương ứng với các
phương thức như quảng canh, khai hoang, mở rộng diện tích và không cần
nhiều vốn đầu tư, phù hợp với thời kỳ đầu phát triển nền nông nghiệp hàng
hóa thấp. Vì thế, “các khoản đầu tư được tiến hành cùng một lúc trên những
diện tích khác nhau. Mỗi lần đầu tư đều có ý nghĩa là mở rộng hơn nữa việc
canh tác đất đai, diện tích canh tác lại được mở rộng thêm” [81, tr.329].
Ngược lại, địa tô chênh lệch II ứng với phương thức đầu tư thâm canh, lượng
vốn đầu tư lớn. Cụ thể: “Về mặt kinh tế, chúng ta phải hiểu thâm canh không
phải là cái gì khác hơn là tập trung tư bản trên cùng một thửa đất, chứ không
phải phân tán trên nhiều thửa đất song song với nhau” [81, tr.331]. Tóm lại,
cùng với lao động, đất đai, vốn trở thành một trong những yếu tố nội sinh
quyết định đến sự thành công của chiến lược thâm canh tăng năng suất cây
trồng, thúc đẩy việc sử dụng đất có hiệu quả. Từ đó, vốn trở thành một yêu
cầu cơ bản, một xu hướng tất yếu đối với mọi nền nông nghiệp.
Đối với nông nghiệp, vốn cho phát triển NNƯDCNC tác động trực tiếp
đến khu vực nông nghiệp bởi vốn cho phát triển NNƯDCNC bị tác động trực
tiếp bởi tính chất, đặc điểm của sản xuất nông nghiệp. Việc đầu tư công nghệ
vào sản xuất nông nghiệp bằng ứng dụng mô hình nhà kính để tạo môi trường
thuận lợi nhất cho sản xuất nông nghiệp cũng như ứng dụng các thành tựu
KHCN tiên tiến để tạo ra các cơ sở trồng trọt chăn nuôi hiện đại, giảm phụ
thuộc vào thời tiết, khí hậu nhằm giúp cho nông dân chủ động được kế hoạch
sản xuất cũng như khắc phục được tính mùa vụ trong sản xuất.
Mặt khác, việc ứng dụng những công nghệ mới trong nông nghiệp https://dethilichsu.net/

36
giúp sản xuất nông nghiệp tránh được các rủi ro thời tiết, sâu bệnh và do đó
năng suất cây trồng vật nuôi trên một đơn vị đất đai sẽ tăng lên và tất yếu thị
trường được mở rộng hơn. Việc ứng dụng công nghệ mới với các giống cây
trồng mới có sức chịu đựng sự bất lợi của thời tiết cao hơn đồng thời chống
chịu sâu bệnh tốt hơn. Áp dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp như công
nghệ sinh học, công nghệ gen, công nghệ sản xuất phân hữu cơ và tự động
hóa sản xuất sẽ góp phần hạn chế được sự lãng phí về tài nguyên đất, nước,
tiết kiệm chi phí và tăng năng suất cây trồng vật nuôi. Với những ưu việt
này, quá trình sản xuất ngày càng được mở rộng về quy mô. Từ đó, tạo ra
nền sản xuất lớn, hiện đại, đồng thời, làm tăng sản lượng, giá trị gia tăng của
ngành nông nghiệp.
Thứ hai, vốn cho phát triển NNƯDCNC có vai trò quan trọng trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân sống bằng
nông nghiệp và tập trung sống ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực nông
nghiệp, nông thôn là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho sự phát triển công
nghiệp và đô thị. Quá trình nông nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt tạo ra nhu
cầu lớn về lao động, mặt khác đó mà năng suất lao động nông nghiệp không
ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải phóng ngày
càng nhiều. Số lao động nông thôn dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công
nghiệp và đô thị, góp phần thúc đẩy quá trình CNC, HĐH nông nghiệp, nông
thôn. Mặt khác, khu vực nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu cho công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ phục vụ tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản
phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông
sản hàng hoá, mở rộng thị trường. Khu vực nông nghiệp cung cấp lực lượng
lao động cho ngành công nghiệp.
Dân số nước ta ở nông thôn, lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng https://dethilichsu.net/

37
lớn, thông qua nguồn vốn cho phát triển NNƯDCNC giúp tăng năng suất lao
động trong nông nghiệp vừa phát triển kinh tế nông nghiệp, vừa chuyển dịch
lao động nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, góp phần CNH,
HĐH nông nghiệp và nông thôn. Theo Ngân hàng Thế giới, đối với một số
nước đang phát triển như Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, ICOR trung bình
lớn hơn 5,2. Sản xuất nhỏ lẻ, trình độ công nghệ lạc hậu, năng suất và chất
lượng sản phẩm thấp khiến việc phát triển nông nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Theo kết quả nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm
2017, nếu ứng dụng khoa học và công nghệ tốt sẽ góp phần giúp ngành nông
nghiệp tăng trưởng từ 30 đến 40% tùy từng lĩnh vực. Xác định vai trò quan
trọng đó của KHCN đối với phát triển nông nghiệp, Đảng ta xác định:
“KHCN là nền tảng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khoa học và công
nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển của mỗi
quốc gia" [17, tr.21].
Tuy nhiên, vốn đầu tư để phát triển nông nghiệp còn thấp, quản lý, sử
dụng còn kém hiệu quả, do đó cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch còn
chậm chạp; tác động của phát triển NNƯDCNC đối với phát triển nông
nghiệp chưa thực sự rõ ràng. Việc tăng cường đầu tư vốn cho phát triển
NNƯDCNC như: công nghệ sinh học; công nghệ thông tin, công nghệ quản
lý, công nghệ nông nghiệp chính xác,…chiếm tỷ trọng nhỏ. Bên cạnh đó
những công nghệ trên đòi hỏi phải có một hệ thống sản xuất giao lưu giữa các
ngành, thay đổi căn bản nền nông nghiệp và chuyển nền nông nghiệp từ
truyền thống sang nền nông nghiệp công nghiệp, NNCNC. Để làm được điều
đó, phải có vốn và tăng lượng vốn đầu tư vào phát triển KHCN phục vụ nông
nghiệp để vừa có đủ vốn nhập khẩu những công nghệ cao từ nước ngoài khi
trong nước chưa nghiên cứu được; vừa có vốn để triển khai, nghiên cứu, ứng
dụng những công nghệ mới ở trong nước cho phù hợp với điều kiện cụ thể
nền nông nghiệp. Việc sử dụng có hiệu quả vốn cho phát triển NNƯDCNC sẽ
tạo tiền đề cho quá trình hình thành được những vùng chuyên canh lớn, khai https://dethilichsu.net/

38
thác được tiềm năng về nguyên liệu, đất đai, lao động... nhằm tạo ra sức bật
mới, có tác động lan tỏa đến các ngành, các vùng cùng phát triển và sản xuất
ngày càng nhiều sản phẩm nông nghiệp có giá trị xuất khẩu cao, có lợi thế so
sánh trên trường quốc tế.
Thứ ba, NNUDCNC thúc đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng bền vững
Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, tạo công ăn việc làm
và xoá đói giảm nghèo ở lĩnh vực nông nghiệp nông thôn luôn là trọng tâm
của chiến lược phát triển. Nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp là một trong
những giải pháp quan trọng thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và theo
hướng bền vững và giảm nghèo.
Ở khu vực nông thôn, lượng đất đai dành cho nông nghiệp không tăng
lên, trong khi đó dân số ngày càng đông làm cho diện tích đất nông nghiệp
tính trên đầu người giảm dần. Do đó, để phát triển nông nghiệp nông thôn,
thay vì đầu tư đủ lớn để phát triển nông nghiệp bền vững, cần đầu tư và huy
động đầu tư phát triển NNƯDCNC phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ thu
hút lao động dư thừa từ nông nghiệp như vậy không những đẩy nhanh được
quá trình CNH, HĐH mà còn tạo điều kiện phát triển nông nghiệp do giảm
sức ép lên đất đai và tạo điều kiện tăng năng suất lao động.
Thông qua huy động, đầu tư và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn sẽ
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, hình thành những vùng
chuyên canh, vùng trọng điểm, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa. Mặc khác, NNCNC giúp nông dân chủ động kế hoạch sản
xuất, giảm sự phụ thuộc vào tự nhiên, từ đó, quy mô sản xuất ngày càng được
mở rộng. Khi áp dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp cũng đồng thời hạn chế
được sự lãng phí về tài nguyên cũng như tận dụng triệt để ưu việt của các
công nghệ như công nghệ sinh học, công nghệ gen, công nghệ sản xuất phân
hữu cơ và tự động hóa sản xuất, do đó, tạo ra nền sản xuất hàng hóa lớn với
số lượng sản phẩm đáp ứng đầy đủ cho quá trình chế biến công nghiệp. https://dethilichsu.net/

39
Thứ tư, nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng của ngành nông
nghiệp, giảm sự phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu
Nông nghiệp công nghệ cao giúp nông dân chủ động trong quá trình
canh tác, giảm sự phụ thuộc vào thời tiết và khí hậu nhằm có điều kiện mở
rộng quy mô sản xuất. Việc ứng dụng mô hình nhà kính, nhà lưới sẽ tạo ra
môi trường thuận lợi nhất cho sản xuất nông nghiêp cũng như ứng dụng các
thành tựu công nghệ hiện đại để tạo ra các cơ sở trồng trọt chăn nuôi hiện đại,
không phụ thuộc vào tự nhiên giúp nông dân chủ động được kế hoạch sản
xuất cũng như khắc phục được tính rủi ro, khắc nghiệt trong sản xuất nông
nghiệp. Không những vậy, canh tác trong nhà kính với các môi trường nhân
tạo được tạo ra đã tránh được các rủi ro thời tiết, sâu bệnh do đó năng suất cây
trồng vật nuôi trên một đơn vị đất đai sẽ tăng lên, sản phẩm nhiều lên tất yếu
thị trường được mở rộng hơn. Hơn nữa, môi trường nhân tạo cũng thích hợp
với các giống cây trồng mới có sức chịu đựng sự bất lợi của thời tiết cao hơn
đồng thời chống chịu sâu bệnh lớn hơn. Không những vậy việc ứng dụng
KHCN còn giúp nông dân, các nhà sản xuất tiết kiệm các chi phí như nước,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và do đó góp phần bảo vệ môi trường. Vì
vậy, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã và đang trở thành mẫu hình cho
nền nông nghiệp thế kỷ XXI.
2.2. NỘI DUNG VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN CHO
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
2.2.1. Nội dung vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao
2.2.1.1. Chính sách thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao
Nông nghiệp nói chung là ngành, lĩnh vực có sức hấp dẫn vốn kém do
đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn chi phối. Trên phương diện chính sách,
quan hệ của nhà nước với mỗi nguồn vốn đó có vai trò quan trọng. Chính
sách vốn cho nông nghiệp, nông thôn là tổng thể các biện pháp kinh tế và phi https://dethilichsu.net/

40
kinh tế tác động đến các quy luật hình thành và sử dụng vốn trong nông
nghiệp, nông thôn nhằm đạt những mục tiêu nhất định, với những điều kiện
và thời gian xác định.
Mục tiêu có tính chất bao trùm của chính sách thu hút vốn cho nông
nghiệp, trong đó có phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là tạo ra
nguồn vốn và thu hút mọi nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển
nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững. Như vậy, Nhà nước có vai trò
quan trọng tạo vốn mồi hay những tiền đề cần thiết nhằm gián tiếp thu hút
vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Những chính sách
có tác động trực tiếp và gián tiếp đó là:
Thứ nhất, công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao
Quy hoạch đồng bộ lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là
định hướng, dẫn dắt, điều chỉnh các hoạt động của ngành theo xu hướng
phát triển chung phù hợp trong từng giai đoạn nhất định: Phân tích đánh
giá các tiềm năng lợi thế, hạn chế và những vấn đề nảy sinh; cơ cấu, điều
chỉnh phân bố không gian phát triển và sản xuất ngành, cơ cấu ngành, các
lĩnh vực định hướng phát triển các ngành, loại sản phẩm, lĩnh vực then chốt
của sản xuất nông nghiệp; giải pháp cơ bản để thực hiện quy hoạch, trong
đó có giải pháp về vốn.
Thứ hai, các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư:
+ Tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút nguồn vốn trong và
ngoài nước đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Các chính sách thu hút đầu
tư tập trung vào: Đơn giản hoá các thủ tục đầu tư, miễn giảm thuế và tiền
thuê quyền sử dụng đất, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, giảm bớt các khoản phí
và lệ phí…
+ Các chính sách điều tiết để nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào các hoạt
động kinh doanh theo hướng khai thác các tiềm năng, lợi thế của nông nghiệp, https://dethilichsu.net/

41
nông thôn, giải quyết vấn đề lao động, việc làm, thực hiện các chính sách xoá
đói, giảm nghèo hay các định hướng lĩnh vực mới của nông nghiệp theo
hướng công nghệ cao.
+ Thực hiện xã hội hoá các nguồn vốn đầu tư vào xây dựng kết cấu hạ
tầng theo phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm” đối với hạ tầng
phục vụ trực tiếp trong các thôn, xã. Thu hút nguồn vốn đầu tư BOT của các
cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước…đối với nguồn vốn nước ngoài và các
tổ chức kinh tế lớn trong nước.
Thứ ba, Chính sách về đất đai
+ Giảm thiểu thời gian và chi phí giúp các nhà đầu tư dễ dàng hơn
trong việc tiếp cận mặt bằng sản xuất.
+ Thúc đẩy hình thức tích tụ, tập trung đất nông nghiệp, tạo điều kiện
cho việc chuyển đổi đất nông nghiệp đảm bảo hài hòa lợi ích của người nông
dân và doanh nghiệp.
Thứ tư, Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp:
Thông qua các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp như ưu
đãi và hỗ trợ thông qua việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước của Nhà nước; hỗ trợ tập trung đất đai, tiếp cận hỗ trợ tín dụng;
hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; hỗ trợ
đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường, hỗ trợ đầu tư cơ sở.
Để thực hiện thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, chính sách về nguồn vốn phát triển công nghệ cao trong nông
nghiệp, những năm qua Chính phủ, các địa phương đã ban hành những chủ
trương cụ thể như: Luật, Nghị định, Quyết định, đề án liên quan đến vốn và
thu hút vốn, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Những chủ
trương này nhằm góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện
theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm https://dethilichsu.net/

42
quốc gia cả trước mắt và lâu dài, tập trung nghiên cứu phát triển công nghệ
cao trong nông nghiệp.
Về ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp vào phát triển nông nghiệp công
nghệ cao được quy định cụ thể hơn bao gồm:
Một là, Miễn, giảm tiền sử dụng đất
Hai là, Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước
Ba là, Hỗ trợ tập trung đất đai
Bốn là, Tiếp cận, hỗ trợ tín dụng
Năm là, Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông
nghiệp công nghệ cao
Như vậy, các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao được hưởng ưu đãi liên quan đến các chính sách thuế, tín dụng,
ưu đãi về đất đai và các khoản hỗ trợ khác theo quy định.
2.2.1.2. Cơ cấu và phương thức thu hút vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Hiện nay nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tương đối đa dạng, bao gồm: nguồn vốn nhà nước (vốn từ ngân sách và
vốn ngoài ngân sách); vốn ngoài nhà nước (vốn tư nhân trong nước và vốn
đầu tư nước ngoài). Tùy nguồn vốn mà phương thức thu hút, sử dụng vốn cho
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khác nhau.
* Nguồn vốn Nhà nước và phương thức thu hút nguồn vốn nhà nước
cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Luật Đấu thầu 2013 quy định cụ thể như sau: Vốn nhà nước bao gồm
các loại vốn NSNN; trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương,
công trái quốc gia; các loại vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay
được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh https://dethilichsu.net/

43
nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất [1153, Điều 4, Khoản 44]. Như
vậy, vốn nhà nước bao gồm:
a)Vốn ngân sách nhà nước:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [111, Điều 1, Điều 4].
Như vậy, theo quy định, NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương.
+ Vốn đầu tư phát triển từ NSNN trung ương, là nguồn vốn hình thành
từ các nguồn thu của ngân sách trung ương theo quy định pháp luật NSNN.
Bao gồm “các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%” [111; Điều 30;
Mục 1], “các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương” [111; Điều 30; Mục 2]. Cân đối chi đầu tư
phát triển từ ngân sách trung ương liên quan đến bội chi ngân sách quốc gia.
+ Vốn đầu tư phát triển từ NSNN địa phương: Phần ngân sách này được
hình thành từ các nguồn thu của địa phương theo quy định của luật NSNN.
Đó là các khoản thu phát sinh trên địa bàn và cũng phân chia thành “các
khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%” và “các khoản thu địa phương
được hưởng theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương theo quy định” [111; Điều 31; Mục 1, 2]. Vốn đầu tư phát triển từ
NSNN địa phương có vốn đầu tư từ NSNN tỉnh, huyện và xã.
b) Vốn nhà nước ngoài ngân sách bao gồm:
+ Công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa
phương: Cơ quan được phép phát hành trái phiếu là chính phủ (được gọi là
trái phiếu chính phủ) hoặc chính quyền địa phương (trái phiếu chính quyền
địa phương) hoặc công trái quốc gia. Nhà nước phát hành trái phiếu tương tự
dạng loại chứng khoán có kỳ hạn, trong đó Nhà nước có cam kết xác nhận
nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi và các nghĩa vụ khác đối với nhà đầu tư sở hữu trái
phiếu này. https://dethilichsu.net/

44
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức là các nguồn vốn đầu từ cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài (được gọi là
các nguồn hỗ trợ ODA), mang tính chất một nguồn đầu tư. Đây là nguồn hỗ
trợ về tài chính cho các nước đang phát triển. Nguồn ODA bao gồm: vốn cho
vay và hỗ trợ. Hình thức cho vay bao gồm: cho vay có lãi, cho vay khoảng
thời gian dài có lãi suất thấp, cho vay không lãi suất. Hình thức hỗ trợ được
hiểu như là viện trợ từ nhà đầu tư nước ngoài nhằm mục đích tăng phúc lợi
của nước được thụ hưởng nguồn vốn này), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
(Đây là khoản thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước với nhà tài trợ là cá nhân
hoặc tổ chức nước ngoài về cho vay có ưu đãi cao hơn so với vốn vay thương
mại. Có các phương thức cung cấp nguồn vốn sau: hỗ trợ dự án, chương trình,
ngân sách….);
+ Vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (Mỗi đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ về tài chính có quỹ của đơn vị sự nghiệp, nguồn thu được từ
khi có hoạt động, ví dụ như: khi chuyển nhượng đất phải đóng nguồn thuế và
lệ phí vào đơn vị Nhà nước. Chính nguồn thu này được gọi là vốn từ quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp)
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, tức là Nhà nước lấy từ
nguồn quỹ tín dụng đầu tư của Nhà nước cho các khách hàng (cá nhân và tổ
chức) có dự án đầu tư nằm trong Danh mục được vay vốn từ quỹ tín dụng
Nhà nước. Việc cho vay này có lãi suất và được hưởng ưu đãi( nếu có);
+ Vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh;
+ Vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước;
+ Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
+ Giá trị quyền sử dụng đất [114, Khoản 44, Điều 4].
Phương thức tăng vốn nhà nước cho phát triển NNƯDCNC được thực
hiện chủ yếu qua 2 kênh trực tiếp và gián tiếp (thông qua thị trường tài chính).
Đối với nguồn vốn ngân sách cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ https://dethilichsu.net/

45
cao hiện nay chủ yếu được thực hiện thông qua đầu tư trực tiếp từ ngân sách.
Vì vậy, nguồn vốn này có nguồn thu chủ yếu từ thuế. Do đó, các chính sách
tài chính, tiền tệ làm tăng thu, tạo nguồn thu cho ngân sách cũng là những
phương thức làm tăng vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.
* Nguồn vốn và phương thức thu hút nguồn vốn ngoài nhà nước (của
doanh nghiệp, hợp tác xã và cá nhân trong nước và nhà đầu tư nước ngoài)
cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Nguồn vốn ngoài nhà nước cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao bao gồm nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
ngoài nhà nước của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Nguồn vốn này
được hình thành từ phần tiết kiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, nhà
đầu tư thể hiện ở phần lãi thuần được để lại dùng làm tăng vốn chủ sở hữu.
Phần lãi thuần mà doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân đầu tư để lại thực chất là
phần đầu tư ròng tăng thêm. Mặt khác, phần khấu hao cơ bản hàng năm cũng
là nguồn để các doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, nhà đầu tư. Nguồn vốn
này chủ yếu để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất sản phẩm NNƯDCNC,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ cán bộ,
nâng cao trình độ quản lý trong doanh nghiệp, áp dụng hệ thống quản lý tiên
tiến tại doanh nghiệp.
Để có thể gia tăng nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, các chủ thể có thể huy động vốn thông qua thị trường tài
chính bằng phương thức trực tiếp và gián tiếp.
Phương thức tăng vốn thông qua tiếp cận vốn vay của các trung gian tài
chính (ngân hàng, bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu tư....) tập hợp các
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội sau đó cho các chủ thể có nhu cầu vay vốn.
Kênh chủ yếu để các chủ thể có thể huy động vốn là thông qua các
ngân hàng. Đây là hình thức vay vốn phổ biến nhất đối với nhu cầu vốn ngắn https://dethilichsu.net/

46
hạn, trung hạn và dài hạn cho doanh nghiệp, hợp tác xã và cá nhân đầu tư vào
nông nghiệp nói chung và NNƯDCNC nói riêng. Cách huy động này ngoài
tác dụng đáp ứng nhu cầu về vốn, còn tạo nên sợi dây gắn bó ngân hàng và
nhà đầu tư, do đó giảm bớt độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
và tăng cơ hội vay vốn trung và dài hạn của các nhà đầu tư cho phát triển
NNƯDCNC.
Ngoài kênh huy động vốn gián tiếp, doanh nghiệp có thể thực hiện
phương thức huy động vốn trực tiếp bằng phát hành cổ phiếu, trái phiếu thông
qua thị trường chứng khoán.
Ngoài các kênh trên, doanh nghiệp còn huy động vốn từ các nguồn
không chính thức. Đây là nguồn vốn không được kiểm soát và không được
khuyến khích. Tuy vậy, hình thức huy động không chính thức này hiện nay
khá hấp dẫn bởi tính đơn giản trong việc huy động vốn, chi phí giao dịch thấp.
Trên thực tế, vốn đầu tư phát triển NNƯDCNC hiện nay chủ yếu là các
nguồn vốn của nhà đầu tư trong nước. Vì thế, luận án chủ yếu tập trung phân
tích cơ cấu nguồn vốn nhà nước (từ ngân sách) và vốn của các nhà đầu tư tư
nhân trong nước trong đầu tư phát triển NNƯDCNC (của doanh nghiệp, hợp
tác xã và các cá nhân đầu tư).
2.2.1.3. Tiêu chí đánh giá vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao
Vốn cho phát triển NNƯDCNC có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển ngành nông nghiệp nói riêng và sự phát triển KTXH nói chung. Tiêu chí
đánh giá vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có thể được
đo lường bằng các chỉ tiêu định lượng và định tính, đó là chỉ tiêu tổng hợp, phản
ánh mức độ đáp ứng yêu cầu về nguồn vốn cho các dự án đầu tư và tính hiệu quả
của việc sử dụng nguồn vốn theo mục tiêu đã lựa chọn. Căn cứ vào tiếp cận vốn
trên cả hai phương diện là thu hút và sử dụng, có thể đánh giá tác động của vốn
cho phát triển NNƯDCNC cả góc độ trực tiếp và gián tiếp sau: https://dethilichsu.net/

47
+ Số lượng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Số lượng vốn đầu tư cho nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chính là
tổng số vốn đầu tư trong một năm hoặc một thời kỳ nhất định. Trong đó, luận
án tập trung nghiên cứu vốn ngân sách của thành phố và của các nhà đầu tư
trong nước. Do đó, tiêu chí đánh giá của nguồn vốn ngân sách và vốn của các
nhà đầu tư được tính bằng tổng lượng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao so với tổng vốn đầu tư cho nông nghiệp nói chung.
Kết quả thu hút các nguồn vốn đầu tư vào phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao còn được thể hiện ở số lượng các dự án đầu tư, quy mô của các
dự án đầu tư.
Tuy nhiên, nếu chỉ nhìn vào tổng thể về con số vốn đầu tư là chưa đủ,
khi phân tích cần phải xem xét đến các vấn đề như: Đầu tư có theo chiến lược,
quy hoạch hoặc kế hoạch phát triển nông nghiệp của thành phố? Dự án đầu tư
là ngắn hạn hay dài hạn. Mục tiêu của thu hút vốn đầu tư vào phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao là để tạo thế và lực cho phát triển nông
nghiệp hiệu quả, bền vững, lâu dài.
+ Tốc độ tăng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao
Tốc độ tăng của vốn đầu cho nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
được tính bằng phương pháp so sánh giá trị đầu tư của năm hiện tại so với
năm liền kề hoặc của giai đoạn trước đối với cả nguồn vốn nhà nước và vốn
của doanh nghiệp đầu tư.
Chỉ tiêu này dùng để so sánh mức tăng trưởng vốn đầu tư cho phát triển
NNƯDCNC qua các năm. Nếu tốc độ tăng trưởng >0 thì các biện pháp thu
hút đầu tư có hiệu quả và nếu tăng trưởng < 0 thì các biện pháp thu hút đầu tư
không hiệu quả.
Nếu tỷ lệ tăng vốn đầu tư thời kỳ thực hiện các biện pháp thu hút vốn
đầu tư tạo ra tỷ lệ tăng vốn cao hơn so với thời kỳ trước khi thực hiện thu hút https://dethilichsu.net/

48
vốn đầu tư chứng tỏ các biện pháp thu hút vốn đầu tư có hiệu quả. Kết quả thu
hút vốn đầu tư còn được thể hiện ở số lượng các dự án đầu tư vào nông
nghiệp và quy mô của các dự án đầu tư này.
+ Tiêu chí kết quả của vốn cho phát triển nông nghiệp căn cứ vào một
số tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như:
- Tiêu chí kinh tế: hiệu quả của vốn cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao đo bằng sự thay đổi trong tốc độ tăng trưởng của ngành
nông nghiệp, sự thay đổi trong năng suất của ngành nông nghiệp, tốc độ
chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp và với các ngành khác…
- Đối với doanh nghiệp NNƯDCNC, đó chính là hiệu quả đầu tư. Kết
quả đó được thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, sản lượng, giá trị của lĩnh
vực đầu tư. Giá trị, tốc độ tăng trưởng sản lượng nông nghiệp càng cao thì
hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp càng cao.
Việc sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu này trong đánh giá sẽ cho thấy mối
quan hệ hay tác động của vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao. Mối tương quan giữa tăng vốn cho phát triển NNƯDCNC trong một thời
gian nhất định và kết quả đầu ra (những tác động kinh tế - xã hội của tăng vốn
cho phát triển NNƯDCNC), đó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng tiến bộ, nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích, thay
đổi thu nhập...
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn cho phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao
2.2.2.1. Môi trường tự nhiên
Việt Nam nằm trong vòng đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, khí hậu nước
ta cơ bản là nhiệt đới và nhiệt độ có sự phân hóa khác nhau giữa các vùng,
theo mùa và theo độ cao. Do tính chất biến động và sự phân hoá về khí hậu đã
dẫn đến các hiện tượng thiên nhiên như bão, lũ, khô hạn, nước nhiễm mặn...
Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới cũng cho thấy, Việt Nam nằm https://dethilichsu.net/

49
trong nhóm 5 quốc gia chịu ảnh hưởng lớn nhất do biến đổi khí hậu. Tại Việt
Nam, hai vùng ĐBSH và vùng đồng bằng sông Cửu Long chịu ảnh hưởng
nặng nhất. Khi nước biển dâng cao 1m, ước chừng 5,3% diện tích tự nhiên,
10,8% dân số, 10,2% GDP, 10,9% vùng đô thị, 7,2% diện tích nông nghiệp và
28,9% vùng đất thấp sẽ bị ảnh hưởng…[96, tr.1]. Tính chất địa hình nhỏ và
hẹp, nhiều đồi núi, sông ngòi là lý do dẫn đến chi phí xây dựng kết cấu hạ
tầng tăng cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
Điều kiện thổ nhưỡng với những đặc tính sinh, lý, hoá học riêng biệt
trong khi đó mục đích sử dụng đất cũng đòi hỏi những yêu cầu sử dụng đất cụ
thể. Đất đai ảnh hưởng rất lớn đến quy mô, cơ cấu, năng suất, phân bố cây
trồng và vật nuôi. Ví dụ độ phì nhiêu của đất là một trong những tiêu chí
quyết định đến sản lượng cao hay thấp hay độ dày của tầng đất và tính chất
đất ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây trồng. Nếu nhiều vùng đất khô cằn,
nhiễm mặn, nhiễm phèn, xói mòn, bạc màu…sẽ làm cho năng suất nông
nghiệp thấp. Do vậy yếu tố thổ nhưỡng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản
xuất và do đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư. Bên cạnh đó, sản xuất
nhỏ lẻ, trình độ công nghệ lạc hậu, năng suất và chất lượng sản phẩm thấp...
khiến việc thu hút đầu tư vào phát triển nông nghiệp nói chung và
NNƯDCNC gặp nhiều khó khăn.
2.2.2.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Trong nông nghiệp, yếu tố KHCN giữ vai trò quan trọng, quyết định
đến vấn đề năng suất, hiệu quả, bền vững. Bởi vì nông nghiệp có đặc điểm là
chịu sự tác động lớn của yếu tố thiên nhiên, kể cả sản xuất lẫn bảo quản, chế
biến. Mức độ lệ thuộc vào thiên nhiên là một tiêu chí đánh giá trình độ phát
triển của nông nghiệp. Trình độ phát triển nông nghiệp ngày càng cao thì mức
độ lệ thuộc vào thiên nhiên cũng sẽ giảm dần. Sự phát triển của KHCN giúp
con người ngăn ngừa được những tai biến thiên nhiên từng bước làm chủ
được thiên nhiên, hạn chế sự lệ thuộc của nông nghiệp vào yếu tố thiên nhiên,
cho phép phát triển nông nghiệp một cách chủ động, hiệu quả, tăng tính ổn
định, giữ được tốc độ phát triển theo hướng bền vững. https://dethilichsu.net/

50
Ngày nay, khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp. Sự phát triển của khoa học và công nghệ, việc ứng dụng vào sản xuất
đã trở thành động lực mạnh mẽ để phát triển xã hội nói chung, nông nghiệp
nói riêng. Vì tiến bộ khoa học, công nghệ và ứng dụng nó vào sản xuất, một
mặt, làm xuất hiện nhiều loại nhu cầu mới, tác động đến sự thay đổi về số
lượng, tăng mức nhu cầu, làm thay đổi tốc độ phát triển của các ngành. Mặt
khác, nó tạo khả năng mở rộng sản xuất, chuyên môn hóa cao và phát triển
những ngành nghề đòi hỏi trình độ cao, tốn ít nguyên nhiên liệu và giảm ô
nhiễm hơn.
Sự phát triển của KHCN và việc áp dụng KHCN vào sản xuất nông
nghiệp là một trong những yếu tố tác động mạnh đến vốn và hiệu quả của vốn
đầu tư cho NNƯDCNC bởi vì:
- Việc ứng dụng KHCN vào sản xuất nông nghiệp tạo ra giống cây, con
mới và làm thay đổi phương thức sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn sản
xuất hàng hoá góp phần thay đổi về số lượng, chất lượng sản phẩm nông
nghiệp, tạo khả năng mở rộng sản xuất, chuyên môn hoá cao.
- Sự phát triển của KHCN và việc ứng dụng KHCN vào sản xuất nông
nghiệp giúp con người ngăn ngừa được những tác động, hạn chế sự lệ thuộc
của nông nghiệp vào yếu tố thiên nhiên, cho phép phát triển nông nghiệp một
cách chủ động, hiệu quả, tăng tính ổn định, giữ được tốc độ phát triển theo
hướng bền vững.
Để phát triển nền NNƯDCNC, vốn là rất cần thiết. Thông qua thu hút
đầu tư, chuyển giao KHCN làm thay đổi cách thức tổ chức sản xuất trong
nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông
nghiệp. Vì thế, sự phát triển của khoa học công nghệ tạo ra những nhân tố tích
cực trong thu hút vốn cho phát triển NNƯDCNC.
2.2.2.3. Xu thế phát triển của kinh tế thế giới và khu vực
Trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay, tất cả các quốc gia đều mở cửa
hội nhập, phụ thuộc chặt chẽ với nhau trong hệ thống phân công lao động https://dethilichsu.net/

51
quốc tế. Vì thế, sự phát triển của kinh tế thế giới và khu vực tác động trực tiếp
và gián tiếp đến vốn cho phát triển NNƯDCNC.
- Trong trường hợp nền kinh tế thế giới và khu vực tăng trưởng, phát
triển ổn định sẽ thúc đẩy xu hướng gia tăng đầu tư giữa các nước, đồng thời
thúc đẩy tiêu dùng. Xu thế đó sẽ tác động tích cực đến việc huy động vốn và
tiếp nhận công nghệ cho phát triển nông nghiệp.
- Nếu kinh tế khu vực và thế giới suy thoái, khả năng đầu tư và tiêu
dùng sẽ suy giảm sẽ tác động đến vốn cho phát triển NNƯDCNC. Bởi lẽ,
hàng nông sản xuất khẩu không tiêu thụ được có thể làm giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh, nếu nặng có thể làm phá sản hàng loạt các trang trại kinh
doanh nông nghiệp dẫn đến lao động thất nghiệp, hàng triệu nông dân không
có việc làm tràn về nông thôn, bức xúc về công ăn việc làm và còn nhiều vấn
đề búc xúc khác. Như vậy, sự biến động của tình hình kinh tế thế giới có tác
động trực tiếp và gián tiếp đến tăng hoặc giảm nguồn vốn cho phát triển
NNƯDCNC.
2.2.2.4. Cơ chế, chính sách quản lý, thu hút vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng và
cơ bản của nền kinh tế quốc dân. Khác với các ngành sản xuất khác, nông
nghiệp là ngành sản xuất sinh học, phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên.
Vì vậy, đây là ngành cần lượng vốn lớn, nhưng lợi nhuận của ngành thấp, tính
rủi ro cao. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, do các quy luật của sản xuất
hàng hoá chi phối, những người sản xuất sẽ tập trung đầu tư vào những
ngành, những lĩnh vực có lợi nhuận cao, dẫn đến một số ngành đầu tư hiệu
quả thấp sẽ không được chú ý phát triển. NNƯDCNC cũng không nằm ngoài
quy luật đó. Do vậy, vốn cho phát triển NNƯDCNC tăng nhanh hay chậm
phụ thuộc rất lớn vào chính sách của Nhà nước.
Những chủ trương, chính sách của nhà nước bao gồm: định hướng, kế
hoạch, chính sách, tạo lập môi trường, kiểm tra, giám sát thực hiện…không
những là một trong những căn cứ phát hiện cơ hội đầu tư, thu hút vốn đầu tư https://dethilichsu.net/

52
mà còn có ý nghĩa quan trọng quyết định đến chất lượng và hiệu quả của dự
án đầu tư. Những định hướng này đảm bảo các dự án được lựa chọn trên
những ưu tiên để phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp nói
chung và NNƯDCNC nói riêng.
Chính sách nông nghiệp, nông thôn là tổng thể các biện pháp kinh tế và
những biện pháp khác của Nhà nước (từ Trung ương đến địa phương) tác
động đến nông nghiệp, nông thôn và các ngành, lĩnh vực có liên quan trực
tiếp đến nông nghiệp, nông thôn như: đầu tư, tiền tệ, lãi suất, tỷ giá, thuế, đất
đai… hay cải cách thủ tục hành chính đều có thể tác động đến việc tăng hoặc
giảm vốn đầu tư. Bởi vì các chính sách tác động đến vốn đầu tư cả về quy mô
và hiệu quả vốn đầu tư nói chung và vốn cho NNUDCNC nói riêng.
Nông nghiệp nói chung là ngành, lĩnh vực có sức hấp dẫn vốn kém do
đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn chi phối. Trên phương diện chính sách,
quan hệ của nhà nước với mỗi nguồn vốn đó có vai trò quan trọng. Chính
sách vốn cho nông nghiệp, nông thôn là tổng thể các biện pháp kinh tế và phi
kinh tế tác động đến các quy luật hình thành và sử dụng vốn trong nông
nghiệp, nông thôn nhằm đạt những mục tiêu nhất định, với những điều kiện
và thời gian xác định.
Mục tiêu có tính chất bao trùm của chính sách vốn cho nông nghiệp,
trong đó có phát triển NNƯDCNC là tạo ra nguồn vốn và huy động mọi
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển nông nghiệp theo hướng
hiệu quả, bền vững. Như vậy, Nhà nước có vai trò quan trọng tạo vốn mồi hay
những tiền đề cần thiết nhằm gián tiếp huy động vốn cho phát triển
NNƯDCNC. Những chính sách có tác động trực tiếp và gián tiếp đó là:
Thứ nhất, công tác quy hoạch phát triển NNƯDCNC
Quy hoạch đồng bộ lĩnh vực NNƯDCNC là định hướng, dẫn dắt, điều
chỉnh các hoạt động của ngành theo xu hướng phát triển chung phù hợp trong
từng giai đoạn nhất định: Phân tích đánh giá các tiềm năng lợi thế, hạn chế và
những vấn đề nảy sinh; cơ cấu, điều chỉnh phân bố không gian phát triển và https://dethilichsu.net/

53
sản xuất ngành, cơ cấu ngành, các lĩnh vực định hướng phát triển các ngành,
loại sản phẩm, lĩnh vực then chốt của sản xuất nông nghiệp; giải pháp cơ bản
để thực hiện quy hoạch, trong đó có giải pháp về vốn.
Thứ hai, các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư:
+ Tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút nguồn vốn trong và
ngoài nước đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Các chính sách thu hút đầu
tư tập trung vào: Đơn giản hoá các thủ tục đầu tư, miễn giảm thuế và tiền
thuê quyền sử dụng đất, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, giảm bớt các khoản phí
và lệ phí…
+ Các chính sách điều tiết để nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào các hoạt
động kinh doanh theo hướng khai thác các tiềm năng, lợi thế của nông nghiệp,
nông thôn, giải quyết vấn đề lao động, việc làm, thực hiện các chính sách xoá
đói, giảm nghèo hay các định hướng lĩnh vực mới của nông nghiệp theo
hướng CNC.
+ Thực hiện xã hội hoá các nguồn vốn đầu tư vào xây dựng kết cấu hạ
tầng theo phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm” đối với hạ tầng
phục vụ trực tiếp trong các thôn, xã. Thu hút nguồn vốn đầu tư BOT của các
cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước…đối với nguồn vốn nước ngoài và các
tổ chức kinh tế lớn trong nước.
Thứ ba, chính sách về đất đai:
+ Giảm thiểu thời gian và chi phí giúp các nhà đầu tư dễ dàng hơn
trong việc tiếp cận mặt bằng sản xuất.
+ Thúc đẩy hình thức tích tụ, tập trung đất nông nghiệp, tạo điều kiện
cho việc chuyển đổi đất nông nghiệp đảm bảo hài hòa lợi ích của người nông
dân và doanh nghiệp.
Thứ tư, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp: Đối với lĩnh
vực NNUDCNC, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ
chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn. Theo quy định, các doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu đãi sẽ được ưu đãi https://dethilichsu.net/

54
và hỗ trợ thông qua việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước của Nhà nước; hỗ trợ tập trung đất đai, tiếp cận hỗ trợ tín dụng; hỗ
trợ nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; hỗ trợ đào
tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường, hỗ trợ đầu tư cơ sở.
Đối với nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản chi cho đầu tư và hỗ trợ
đầu tư kết cấu hạ tầng và trang thiết bị cho các tổ chức KHCN, các doanh
nghiệp, các khu nông nghiệp và vùng NNƯDCNC. Các doanh nghiệp đầu
tư phát triển NNƯDCNC được hưởng ưu đãi liên quan đến các chính sách
thuế, tín dụng, ưu đãi về đất đai và các khoản hỗ trợ khác theo quy định
của Luật này [32].
Như vậy, đối với nông nghiệp, chính sách của nhà nước là nhân tố
quyết định đến sự thành bại trong việc thu hút vốn. Chính sách đúng đắn, phù
hợp sẽ đem lại hiệu quả cao trong huy động vốn, thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế nói chung, nông nghiệp nói riêng. Trái lại, chính sách chưa phù
hợp là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng thu hút
vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Hai là, trình độ và tay nghề của người lao động
Trình độ và tay nghề của người lao động cũng là một trong những yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư trong nông nghiệp. Tại Việt Nam, khi so sánh
trình độ tay nghề của người lao động với một số nước trong vùng có cùng điểm
xuất phát từ một nước nông nghiệp khi bắt đầu tiến hành công nghiệp hoá thì
Việt Nam hiện tại còn thua kém các nước phát triển ở thời điểm hơn 50 năm về
trước. Nông dân đạt trình độ tay nghề giỏi ở nước ta chỉ chiếm khoảng 10%,
trung bình 20%, còn lại là yếu kém. Trong khi đó, kỹ thuật canh tác, sản xuất
nông nghiệp lại rất tùy tiện, ít tuân thủ các quy định và quy trình sản xuất nông
nghiệp an toàn, nguồn lao động nông nghiệp qua đào tạo chỉ chiếm 24%, khu
vực nông thôn nơi trực tiếp sản xuất chỉ có 13%. Như vậy, trình độ của người
lao động là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của đầu tư trong nông https://dethilichsu.net/

55
nghiệp, do đó là nhân tố có tác động gián tiếp đến khả năng huy động vốn cho
phát triển nông nghiệp, trong đó có NNƯDCNC.
Ba là, thực trạng nông nghiệp Việt Nam
Nông nghiệp là một trọng những cột trụ kinh tế quan trọng trong nền
kinh tế của mỗi quốc gia. Ở nước ta, nông nghiệp càng giữ vị trí trọng yếu
trong quá trình CNH, HĐH đất nước với gần 70% dân số sống ở nông thôn
với thu nhập chính dựa vào nông nghiệp. Trong nhiều năm liên tiếp, nông
nghiệp đã tạo ra trên 40% thu nhập quốc dân. Hiện nay, ngành nông nghiệp
đang tạo ra gần 30% GDP và giá trị xuất khẩu của cả nước [33, tr.36]. Bên
cạnh đó, nông nghiệp còn là ngành cung cấp nguồn nhân lực, nguồn nguyên
liệu cũng như thị trường rộng lớn cho các ngành công nghiệp, dịch vụ. Sự
lớn mạnh của ngành nông nghiệp có ảnh hưởng lớn đến qui mô, tốc độ tăng
trưởng và phát triển của toàn nền kinh tế, góp phần đẩy mạnh quá trình tích
lũy vốn cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Tuy nhiên, lượng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp vẫn chưa đủ mạnh
để thay đổi một cách toàn diện, cơ bản, đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng phục
vụ sản xuất nông nghiệp, cũng như phát triển KHCN, ứng dụng các thành tựu
KHCN tiên tiến, hiện đại vào khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư..., đáp
ứng yêu cầu thâm canh nông nghiệp ở trình độ cao. Vì vậy, nền nông nghiệp
nói chung và NNƯDCNC nói riêng vẫn đang đứng trước những thách thức to
lớn: cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch chậm chạp và còn mất cân đối nghiêm
trọng giữa trồng trọt - chăn nuôi – lâm nghiệp; chất lượng nông sản còn thấp,
chưa đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường khu vực và
thế giới; thị trường tiêu thụ nông sản chưa không ổn định; vốn đầu tư cho phát
triển NNƯDCNC chiếm tỷ trọng thấp…Do đó, đẩy mạnh huy động các nguồn
vốn, đảm bảo cung cấp đủ nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn,
góp phần thực hiện chiến lược phát triển KTXH của đất nước là yêu cầu mang
tính tất yếu của thực tiễn hiện nay. https://dethilichsu.net/

56
Bốn là, trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Khả năng cung ứng các nguồn vốn trong nước hầu hết đều phụ thuộc
vào tiềm năng và trình độ phát triển KTXH của đất nước. Tiềm năng của
quốc gia mạnh thì khả năng khai thác hiệu quả vốn sẽ lớn. Mặc dù vậy,
trong cùng một thời điểm, không thể đưa toàn bộ vốn (tiềm năng) vào sản
xuất - kinh doanh hay chi dùng mà cần có kế hoạch huy động phù hợp với lộ
trình, chiến lược phát triển của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ, đảm bảo độ
bền vững của tiềm năng (có giới hạn) của quốc gia.
Trình độ phát triển KTXH cũng có ảnh hưởng to lớn đến khả năng huy
động vốn đầu tư phát triển kinh tế nói chung và NNƯDCNC nói riêng. Mặt
khác, trình độ phát triển KTXH cao sẽ thúc đẩy một hệ thống tài chính phát
triển tương ứng, càng có điều kiện thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư
phát triển. Ngược lại, khi tiềm năng đất nước còn hạn chế, trình độ phát triển
KTXH chưa phát triển, khả năng tích lũy nội bộ chưa cao thì hệ thống tài
chính sẽ khó phát triển, gây khó khăn cho việc huy động vốn.
2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG
NƯỚC VỀ VỐN CHO PHÁT TRI ỂN NÔNG NGHI ỆP ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ CAO
2.3.1. Kinh nghiệm của một số nước về vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao
2.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Để đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho một lượng dân số
bằng 22% dân số thế giới với một diện tích đất canh tác chỉ bằng 7% diện tích
đất canh tác của thế giới. Do đó, Trung Quốc xác định ƯDCNC vào sản xuất
nông nghiệp để gia tăng nhanh chóng sản lượng sản phẩm nông nghiệp, thỏa
mãn nhu cầu lương thực thực phẩm cho hơn 1,3 tỷ người bảo đảm sự ổn định
xã hội, tăng sản phẩm xuất khẩu, nâng cao thu nhập của nông dân, rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn là xu hướng tất yếu. Vì
vậy, Chính phủ Trung Quốc đã ban hành nhiều chính sách và biện pháp tạo https://dethilichsu.net/

57
điều kiện thuận lợi, khuyến khích thu hút vốn cho doanh nghiệp đầu tư và
nông dân tham gia sản xuất nông nghiệp và áp dụng CNC vào sản xuất.
Một là, thực hiện chính sách ưu đãi về thuế để thu hút đầu tư phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Để thúc đẩy phát triển nông nghiệp nói chung và khuyến khích phát
triển, thu hút đầu tư vào phát triển NNƯDCNC nói riêng, Trung Quốc đã
thực thi chính sách miễn, giảm thuế nông nghiệp cho các doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp. Cách này đã vực dậy tình trạng thua lỗ của nhiều doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.
Đồng thời với các chính sách trên, để thu hút đầu tư của các doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư vào phát triển NNƯDCNC, Trung Quốc đã đẩy
mạnh xúc tiến đầu tư ở Nga, Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ, EU,…trong đó chú
trọng phát triển công nghệ sinh học để tạo ra giống cây trồng, vật nuôi có
năng suất chất lượng cao, áp dụng công nghệ chế biến bảo quản sau thu hoạch
để nâng cao giá trị; an toàn vệ sinh của sản phẩm sau thu hoạch.
Hai là, ban hành và triển khai các chính sách ưu đãi đối với nông dân
và các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Trung Quốc xác định chủ thể phát triển, đổi mới công nghệ và thực
hiện sản xuất là các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đóng vai trò liên hệ, tổ
chức, hướng dẫn người nông dân áp dụng các công nghệ mới sản xuất ra các
sản phẩm nông nghiệp cả về số lượng, chất lượng và thời gian. Tại các khu
NNCNC, các cơ quan chuyên môn trong Khu giúp đỡ về các thủ tục (ngân
hàng, tiếp cận vốn, luật pháp, thủ tục hành chính, đất đai, thuế quan, hải
quan…) bảo đảm cho quá trình sản xuất và liên kết với nông dân và các cơ
quan khoa học và công nghệ, tiêu thụ hàng hóa nông sản được thuận lợi.
Chính phủ Trung Quốc đã ban hành nhiều chính sách và biện pháp tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nông dân tham gia sản xuất nông
nghiệp và áp dụng CNC vào sản xuất như: gia tăng đầu tư cho công tác
nghiên cứu và phổ cập khoa học và công nghệ, làm tốt công tác qui hoạch sản https://dethilichsu.net/

58
xuất nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp (đặc biệt
là hạ tầng về thủy lợi, về giống cây trồng vật nuôi, xây dựng các cơ sở vật
chất để kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng hàng hóa nông sản, ưu đãi và hỗ trợ
nông dân tiếp cận với các máy móc cơ khí hóa nông nghiệp…), tạo điều kiện
về thông tin và pháp lý để mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, trực tiếp đầu
tư khuyến khích nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp theo đầu gia súc
hoặc diện tích trồng trọt,...
Nhằm khuyến khích phát triển NNƯDCNC, nhiều loại hình
NNƯDCNC được tổ chức: Loại hình do doanh nghiệp chủ trì, Loại hình do
Chính phủ chỉ đạo, loại hình do các cơ quan nghiên cứu chủ trì, Loại hình
phát triển khu nông nghiệp hiện đại (Đây là loại hình được tổ chức chung
giữa Chính phủ, doanh nghiệp, hiệp hội, nông hộ cùng nhau xây dựng trên
một khu vực có cơ sở và điều kiện phát triển nông nghiệp tương đối tốt mà
hình thành Khu NNCNC, thông qua việc tuyên truyền, thu hút những đơn vị
hoặc doanh nghiệp có điều kiện vào làm việc trong Khu, hoạt động theo kiểu
DN) và Loại hình phổ cập hiệp hội nông nghiệp.
Thông qua việc trình diễn, hướng dẫn, giới thiệu, tập huấn để ứng dụng
kết quả khoa học và công nghệ vào sản xuất. Các khu NNCNC với các loại
mô hình khác nhau cùng các chính sách tương ứng đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc chuyển giao các thành quả khoa học và công nghệ, ươm tạo các
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trở thành nơi quan trọng để thực hiện
chuỗi sáng tạo và khởi nghiệp, tăng cường chuyển giao các thành quả khoa
học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, xây dựng NTM và vùng nông
nghiệp mang tính sản xuất hàng hóa để phát triển nông nghiệp hiện đại. Các
mô hình khu NNCNC đã được áp dụng và triển khai ở hầu hết các tỉnh, thành
phố của Trung Quốc. Những mô hình thành công là những mô hình mang lại
lợi ích cho cả người sản xuất (nông dân) và doanh nghiệp. Việc xây dựng mô
hình phải dựa trên nhu cầu và đảm bảo nguyên tắc: “Chính phủ chỉ đạo,
doanh nghiệp vận hành, cơ quan môi giới tham gia, nông dân hưởng lợi”. https://dethilichsu.net/

59
Quá trình hình thành và phát triển khu NNCNC cũng đồng thời là quá trình
hoàn thiện về cơ cấu tổ chức. Những kỹ thuật và công nghệ mới sẽ khuyếch
tán từ khu trung tâm đến khu trình diễn và khu lan tỏa một cách tuần tự. Có
thể nói, khu lan tỏa là nơi chủ yếu để tiến hành sản xuất sản phẩm nông
nghiệp ƯDCNC, là nơi để doanh nghiệp tổ chức nông dân đẩy mạnh sản xuất
nông nghiệp theo hướng hàng hóa, cũng là nơi đào tạo, bồi dưỡng trình độ
khoa học và công nghệ, trình độ tổ chức quản lý sản xuất theo hướng CNH
cho người nông dân.
Thông qua các chính sách trên, Trung Quốc đã xây dựng được một
mạng lưới tương đối hoàn chỉnh hệ thống các loại mô hình NNƯDCNC trong
phạm vi toàn quốc với các chủ thể đầu tư, qui mô, phạm vi, đối tượng sản
xuất khác nhau tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể. Việc hình thành và phát
triển NNƯDCNC ở Trung Quốc đã góp phần nâng cao trình độ và chất lượng
công nghệ, cung cấp khối lượng đáng kể nông sản chất lượng tốt cho xã hội.
Việc xây dựng thành công một số mô hình khu NNCNC ở Trung Quốc đã
mang lại những thành tựu nổi bật cho việc phát triển nông nghiệp hiện đại.
Phát triển NNƯDCNC ở Trung Quốc đã có tác dụng quan trọng để giải quyết
vấn đề “tam nông”, nâng cao đời sống ở nông thôn, thúc đẩy điều chỉnh cơ
cấu nông nghiệp, gia tăng thu nhập cho nông dân [108].
2.3.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là một nuớc nằm trong khu vực Đông Nam Á, cũng giống
như Việt Nam nông nghiệp Thái Lan đóng vai trò rất quan trọng trong phát
triển kinh tế. Nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống của người nông dân cũng
như phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng bền vững, bên cạnh những
chính sách khuyến khích và hỗ trợ người nông dân nâng cao tính cạnh tranh
của nông sản trên thị trường thế giới, vấn đề liên quan đến “tính mềm” như
đào tạo kỹ thuật, nâng cao nhận thức người nông dân được đặc biệt quan tâm.
Nhiều ưu đãi về vốn và tăng cường bảo hiểm cho người nông dân được
thực hiện, thuế nông nghiệp được bãi bỏ.
Do diện tích đất nông nghiệp có hạn nên Thái Lan không thể tiếp tục https://dethilichsu.net/

60
theo đuổi phát triển nông nghiệp theo hướng mở rộng đất canh tác, thay vào
đó, đưa công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cải tạo đất trồng, lai tạo
các giống cây trồng mới siêu năng suất có khả năng thích ứng với những vùng
đất canh tác bạc màu, khô hạn. Hữu cơ hóa đất nông nghiệp thông qua sử
dụng các loại phân bón hữu cơ, phân vi sinh và thuốc trừ sâu sinh học cải tạo
đất thoái hóa, nâng cao độ màu mỡ đã triển khai trong nhiều năm qua.
Từ năm 1960, Thái Lan thực hiện kế hoạch phát triển KTXH lần thứ
nhất và đến nay là kế hoạch thứ 9. Trong thập niên 1970 Thái Lan thực hiện
chính sách “hướng xuất khẩu”, ASEAN, Mỹ, Nhật Bản, Âu Châu là thị
trường xuất khẩu chính của Thái Lan. Vì thế, nền nông nghiệp Thái Lan đóng
vai trò quan trọng, nhất là NNƯDCNC, được coi là “xương sống” của đất
nước Thái Lan.
Hiện nay, Thái Lan đã xây dựng các mô hình quy mô lớn; áp dụng
KHCN vào quá trình sản xuất, tiêu thụ nông sản; xây dựng thành công chuỗi
sản phẩm liên kết. Trong vài thập kỷ qua, Chính phủ Thái Lan đã ra sức “chấn
hưng” nền nông nghiệp của đất nước và hướng đến mục tiêu sản xuất nông
nghiệp bền vững với những chính sách hết sức cởi mở cho nông dân cũng như
bất cứ nhà đầu tư nào trong và ngoài nước muốn tham gia vào lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi. Chính phủ khuyến khích, hỗ trợ thành lập các trung tâm
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ về khoa học - kỹ thuật trong nông nghiệp,
đặc biệt chú trọng đến việc chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi có 45 ưu thế,
phù hợp với từng vùng thổ nhưỡng. Kiên trì tuyên truyền, vận động người dân
học hỏi, nâng cao kiến thức, kỹ năng trong sản xuất nông nghiệp; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội, giải quyết tốt vấn đề về vốn và nợ, thiết lập các hệ
thống đảm bảo rủi ro cho nông dân. Song song với các chương trình ưu tiên
sản xuất hàng nông sản, thủy sản xuất khẩu, chính phủ còn mở rộng cửa để
thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông sản, chú trọng đến công
nghệ hiện đại để tạo nên những sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh trên thị
trường lớn. Để khuyến khích phát triển NNCNC và thu hút đầu tư phát triển
NNCNC, các chính sách được chính Phủ Thái Lan thực hiện: https://dethilichsu.net/

61
- Nhà nước thực hiện các chính sách ưu đãi nhằm thu hút vốn cho phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thông qua giảm thuế sử dụng đất,
giảm thuế doanh thu đối với hộ nông dân. Nhiều nước đã coi việc giảm những
loại thuế trên như là một khoản đầu tư mới cho nông nghiệp. Đây là vấn đề
tinh tế và nhạy cảm nhất đối với nông dân, góp phần tạo động lực giải phóng
mọi tiềm năng trong dân cư nhằm khuyến khích đầu tư vốn cho phát triển
nông nghiệp, trong đó có NNƯDCNC.
- Huy động vốn thông qua nguồn tín dụng:
Nhà nước thành lập Ngân hàng nông nghiệp và Hợp tác xã nông nghiệp
(BAAC) thuộc Bộ Tài chính. Bộ trưởng bộ Tài chính là Chủ tịch Hội đồng
quản trị BAAC. Chính phủ Thái Lan có biện pháp tạo vốn cho BAAC hoạt
động bằng cách chỉ đạo cho các ngân hàng thương mại trợ cấp cho BAAC,
cho vay không lấy lãi (thực tế lãi suất là 1% - 3%/năm nhưng do ngân sách
trả). Ngân hàng trung ương cũng bảo lãnh cho BAAC vay vốn nước ngoài,
BAAC không phải ký quỹ bắt buộc (trong khi ngân hàng thương mại phải ký
quỹ từ 5% - 7%). Đồng thời, pháp luật còn quy định các ngân hàng thương
mại phải gửi 20% vốn hoạt động vào BAAC và hàng năm chính phủ Thái Lan
có chỉ tiêu buộc cho các ngân hàng thương mại phải cho vay đối với nông
nghiệp, nếu ngân hàng thương mại không cho vay hết số còn lại phải gửi vào
BAAC. Vì vậy, BAAC đã có chương trình đặc biệt cho nông dân vay tín dụng
với mức lãi suất ưu đãi, có chính sách cho vay tín dụng bằng hiện vật, vay vật
tư theo giá rẻ, chất lượng tốt; thủ tục cho vay đơn giản (75% số tiền cho vay
đến hộ không phải thế chấp mà chỉ có cam kết). Năm 1990, BAAC đã cho
nông dân vay 1,3 tỷ USD với lãi suất thấp. Ở Indonexia, Ngân hàng Rakyat
(BRI) là cơ quan tín dụng cho nông dân vay vốn phát triển nông nghiệp với
lãi suất ưu đãi. Bên cạnh đó, BRI còn cho vay để phát triển công nghiệp và
dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Đây cũng là bài học kinh nghiệm
đối với các nước khi cho vay tín dụng - cho vay để phát triển đồng bộ nông
nghiệp - công nghiệp - dịch vụ nông nghiệp, nông thôn [164]. https://dethilichsu.net/

62
- Nhà nước thực hiện các giải pháp hỗ trợ ,ở rộng thị trường để thu hút
đầu tư mạnh mẽ của nước ngoài cho nông nghiệp, đặc biệt là công nghiệp
chế biến thực phẩm
Chính phủ Thái Lan đã có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy
chế biến và đầu tư trực tiếp vào các kết cấu hạ tầng như cảng, kho lạnh, sàn
đấu giá và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Đây là trách nhiệm của Cục xúc tiến Công nghiệp, Cục
xúc tiến Nông nghiệp, Cục Hợp tác xã, Cục thủy sản, cơ quan tiêu chuẩn sản
phẩm công nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp và Bộ Nông nghiệp.
Ủy ban Đầu tư Thái Lan (BOI) vừa thông qua nhiều ưu đãi đặc biệt
dành cho các nhà đầu tư vào dự án liên quan đến sản xuất nông nghiệp hiện
đại nhằm mục tiêu cải thiện ngành nông nghiệp của nước này. Những ưu đãi
đặc biệt này sẽ dành cho đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh ứng dụng công
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin hoặc thiết kế kỹ thuật giúp hiện đại hóa
quy trình sản xuất hiện nay.
Để khuyến khích người nông dân hiện đại hóa sản xuât, việc nâng cấp
phương thức sản xuất và chất lượng thu hoạch theo tiêu chuẩn chất lượng
quốc tế, như Chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt và Chứng nhận hệ thống
quản lý an toàn thực phẩm ISO 2000, cũng sẽ nhận được thêm nhiều ưu đãi.
Theo hệ thống ưu đãi mới, các doanh nghiệp áp dụng công nghệ nhằm hiện
đại hóa sản xuất trong khu vực nông nghiệp tư nhân sẽ được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp trong vòng 5 năm.
Đối với các doanh nghiệp nâng cấp quy trình sản xuất và sản phẩm
nhằm đạt các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế sẽ được miến thuế thu nhập doanh
nghiệp trong vòng 3 năm. Tuy nhiên, ưu đãi miễn thuế sẽ giới hạn ở mức 50%
chi phí đầu tư nâng cấp tiêu chuẩn. Thời hạn nộp hồ sơ để hưởng những mức
ưu đãi trên là trước năm 2020.
Những ưu đãi về thuế cũng sẽ dành cho việc mua sắm thiết bị tự động
và máy móc. Đối với doanh nghiệp đầu tư vào máy móc hiện đại và hệ thống
tự động sẽ được hưởng miễn thuế ưu đãi doanh nghiệp trong vòng 3 năm, https://dethilichsu.net/

63
song ưu đãi thuế sẽ bị giới hạn ở mức 50% chi phí đầu tư. Riêng đối với
doanh nghiệp sử dụng máy móc sản xuất trong nước với tỉ lệ trên 30% giá trị
do máy tạo ra sẽ hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 3
năm không giới hạn điều kiện.
Ủy ban Đầu tư Thái Lan cũng thông qua việc gia hạn 3 năm tới thời
điểm năm 2020 thay vì hết năm 2017, tạo điều kiện nâng cấp máy móc giúp
tiết kiệm năng lượng hoặc thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo [164].
2.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về vốn cho
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
2.3.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
- Thành phố thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút doanh
nghiệp đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị và là trung tâm kinh tế lớn nhất của
cả nước, cùng với quá trình CNH, đô thị hóa, trung bình mỗi năm, diện tích
đất nông nghiệp của thành phố giảm hơn 1.000 ha do chuyển đổi mục đích
sang phát triển hạ tầng đô thị. Trong bối cảnh đất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp, thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện phát triển NNCNC để phấn đấu
trở thành trung tâm dịch vụ nông nghiệp hiện đại, tiếp thu công nghệ, máy
móc thiết bị mới - hiện đại để trao đổi và chuyển giao cho các vùng chăn nuôi
và trồng trọt, sau đó thu mua sản phẩm từ các vùng sản xuất nông nghiệp để
tiêu thụ trong thành phố và xuất khẩu…
Quá trình hình thành và phát triển NNCNC tại Thành phố Hồ Chí Minh
được bắt đầu từ những năm 1990 và thể hiện rõ nét từ sau năm 2000.
Trong lĩnh vực chăn nuôi: từ việc xây dựng tập trung các Xí nghiệp
chăn nuôi heo giống đến các trại chăn nuôi gia cầm của doanh nghiệp quốc
doanh và đặc biệt sự hình thành và phát triển mạnh mẽ đàn bò sữa của các hộ
chăn nuôi.
Lĩnh vực trồng trọt: với sự hình thành và phát triển các Công ty giống
cây trồng đã đi đầu trong việc phát triển các giống lai F1 làm cho năng suất và
chất lượng các loại rau màu tăng nhanh. Cùng với các tiến bộ kỹ thuật về https://dethilichsu.net/

64
giống, các tiến bộ kỹ thuật canh tác cũng đã được ứng dụng vào sản xuất, như
phân hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học, nhà lưới, hệ thống tưới tự động, màng
phủ nông nghiệp…, đã góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất của
vùng trồng rau, hoa kiểng. Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đầu tiên
xây dựng khu NNCNC theo mô hình đa chức năng, gắn nghiên cứu, trình
diễn, chuyển giao công nghệ với việc tổ chức dịch vụ du lịch sinh thái đồng
thời thu hút đầu tư của các doanh nghiệp.
Tháng 4 năm 2010, khu NNCNC của Thành phố Hồ Chí Minh hoàn
thành giai đoạn 1 và đi vào hoạt động. Đây cũng là mô hình đa chức năng đầu
tiên tập trung cho lĩnh vực trồng trọt, là nơi triển khai nghiên cứu ứng dụng
nhằm hoàn thiện công nghệ, nhân giống cây trồng (rau, hoa, cây cảnh), đào
tạo, trình diễn và chuyển giao công nghệ, cũng như kêu gọi các doanh nghiệp
đầu tư CNC trong lĩnh vực trồng trọt. Khu NNCNC còn có chức năng tác
động, hỗ trợ, dẫn dắt các doanh nghiệp nông nghiệp, nông dân sản xuất sản
phẩm nông nghiệp với hàm lượng khoa học kỹ thuật cao, hướng đến xây dựng
nền NNCNC; huấn luyện, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực NNCNC và ươm
tạo, hỗ trợ các doanh nghiệp NNCNC cả về công nghệ và tổ chức hoạt động.
Khu NNCNC Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 88 ha tại huyện Củ Chi,
hoạt động với mục tiêu tạo ra mô hình sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hướng
đến phát triển nền nông nghiệp đô thị hiệu quả, sinh thái, bền vững [106].
Khu NNCNC đã hình thành một số vùng ứng dụng NNCNC như vùng
sản xuất lan tại huyện Củ Chi, vùng sản xuất rau an toàn 145 ha theo quy trình
VietGAP tại huyện Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn. Thành phố khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư các mô hình NNCNC với nhiều chính sách ưu đãi. Cụ
thể, nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể
từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động; được hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo
nghề trong nước, 50% chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm, 50%
kinh phí tham gia hội chợ triển lãm, phí tiếp cận thông tin thị trường. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp cũng được hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện đề tài nghiên
cứu tạo ra công nghệ mới, 70% chi phí xử lý chất thải. https://dethilichsu.net/

65
Hiện nay, khu NNCNC đang thực hiện 4 dự án mở rộng tại các nơi phù
hợp. Trong đó, dự án mở rộng khu NNCNC tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ
Chi có diện tích 200 ha, dự án mở rộng tại xã Phước Vĩnh An, huyện Củ Chi
rộng 23 ha; hai dự án đang được xây dựng và thu hút đầu tư là khu nuôi trồng
thủy sản công nghệ cao tại xã Long Hòa, huyện Cần Giờ với diện tích 89 ha,
dự án khu chăn nuôi CNC tại xã Phạm Văn Hai, huyện Bình Chánh rộng 170
ha. Đến thời điểm năm 2020, khi hoàn thành các dự án trên, Khu NNCNC
thành phố Hồ Chí Minh sẽ có tổng diện tích 570 ha, có khả năng đáp ứng nhu
cầu sản xuất NNCNC của doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng sản phẩm nông
nghiệp an toàn của thị trường. Đầu năm 2016, Khu NNCNC Thành phố Hồ Chí
Minh đã có 19 doanh nghiệp tham gia các chương trình ươm tạo doanh nghiệp,
thuộc các lĩnh vực phân hữu cơ sinh học, nuôi trồng chế biến nấm ăn và nấm
dược liệu, chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp, sản xuất rau sạch…
Mục tiêu đến năm 2020, thành phố sẽ tiếp tục ươm tạo ít nhất 30 doanh
nghiệp NNƯDCNC. Đây sẽ là những nhân tố mới, tiếp tục duy trì mục tiêu
phát triển ngành NNCNC của thành phố trong tương lai. Trong năm 2010, dự
án xây dựng Trung tâm Công nghệ sinh học của Thành phố được tiến hành
với quy mô 23 ha. Trung tâm có 49 chức năng, nhiệm vụ chính là nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, xử lý môi
trường, công nghiệp thực phẩm và y dược học; đào tạo, huấn luyện kỹ thuật
viên công nghệ sinh học; sản xuất thử, phát triển các sản phẩm công nghệ sinh
học. Năm 2012, Trung tâm được khánh thành và đưa vào hoạt động khu nhà
kính, nhà lưới nuôi cấy mô tế bào thực vật với công nghệ hiện đại nhất khu
vực phía Nam, bao gồm: nhà nuôi cấy mô (555m
2
), nhà kính (400m
2
), nhà
màng (3.500m
2
), nhà lưới (4.300m
2
). Ngoài ra, còn có xưởng phối trộn cơ
chất dinh dưỡng (650m
2
); nhà chuẩn bị cây và xử lý sau thu hoạch (410m
2
),
khu thí nghiệm thực vật (10.100m
2
). Đồng thời, dự án xây dựng Khu nghiên
cứu với 12 phòng thí nghiệm hiện đại về công nghệ sinh học cũng được triển
khai, đã có 4 phòng thí nghiệm về công nghệ vi sinh, công nghệ sinh học thực https://dethilichsu.net/

66
vật, công nghệ sinh học thủy sản, công nghệ tế bào động vật đã đưa vào sử
dụng phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học phục vụ nông nghiệp [106].
Các nghiên cứu ƯDCNC phục vụ sản xuất nông nghiệp đã được triển
khai thông qua các mô hình sản xuất nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi
và nuôi trồng thủy sản được chú trọng đầu tư xây dựng và nhân ra diện rộng
như: Mô hình chăn nuôi trang trại áp dụng công nghệ chuồng kín; mô hình
sản xuất rau an toàn, hoa lan trong nhà lưới; mô hình nuôi cá cảnh... góp phần
hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp, đô thị ƯDCNC trên địa bàn thành
phố. Nhiều mô hình nông nghiệp ƯDCNC có giá trị sản xuất cao như mô hình
trồng hoa lan cắt cành, mô hình chăn nuôi bò sữa quy mô lớn (quy mô >100
con bò sữa).
Tuy nhiên, so với hiện nay, việc ứng dụng đồng bộ các biện pháp kỹ
thuật mang tính CNC trong nông nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh chưa
tương xứng với tiềm năng và cũng như thực tế yêu cầu của sản xuất (ứng
dụng công nghệ cao mới chỉ tập trung ở mô hình với quy mô nông hộ, chưa
nhân ra diện rộng, chưa ứng dụng rộng rãi do việc ứng dụng thiếu sự đồng
bộ). Sản xuất nông nghiệp theo CNC đòi hỏi vốn đầu tư lớn, lực lượng lao
động phải có trình độ quản lý và tay nghề cao, nên thường chỉ có những tổ
chức, cá nhân có điều kiện về năng lực, về vốn mới có điều kiện sản xuất
nông nghiệp theo hướng CNC. Các dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất NNƯDCNC
còn thiếu. Các doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp chưa thực sự quan tâm
đến việc xây dựng thương hiệu, cũng như xây dựng chuỗi sản phẩm an toàn
có hàm lượng CNC. Những hạn chế trên là do nguyên nhân: tình trạng đất đai
manh mún, quá trình đô thị hóa cũng như tính không ổn định lâu dài của đất
sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến việc đầu tư, triển khai các mô hình sản
xuất NNƯDCNC. Thiếu vốn đầu tư trong nông nghiệp cũng là một hạn chế
cho việc phát triển NNƯDCNC là một lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Đội
ngũ cán bộ kỹ thuật có khả năng và tiếp cận CNC để ứng dụng, chuyển giao
còn thiếu. Số doanh nghiệp tham gia vào NNCNC tại thành phố không nhiều. https://dethilichsu.net/

67
Bước đầu có một số doanh nghiệp có khả năng nhưng còn hạn chế cả về quy
mô và số lượng doanh nghiệp tham gia sản xuất ứng dụng NNCNC. Các hộ
nông dân sản xuất với quy mô nhỏ, thiếu vốn đầu tư, trình độ tiếp nhận
ƯDCNC còn hạn chế.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ tín dụng nhằm thu hút doanh nghiệp
đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Năm 2016, Ủy ban Nhân dân Tp. Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định
số 655/QĐ-UBND ngày 12/2/2018 quy định hướng dẫn thực hiện Nghị quyết
số 10/2017/NQ-HĐND ngày 7/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về
ban hành quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017 - 2020. Điểm chung của các chính sách
này là thành phố sẵn sàng đầu tư và hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp nông
nghiệp cũng như khuyến khích hình thành các hợp tác xã nông nghiệp, nhất là
mô hình sản xuất nông nghiệp đô thị, NNCNC.
Gần đây, UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số
655/QĐ-UBND ngày 12/2/2018 quy định hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số
10/2017/NQ-HĐND ngày 7/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về ban
hành quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên
địa bàn thành phố giai đoạn 2017 - 2020. Theo đó, thành phố sẽ hỗ trợ 100%
lãi suất cho vay sản xuất NNƯDCNC.
Thành phố Hồ Chí Minh cũng có nhiều gói hỗ trợ tài chính dành cho
dự án nông nghiệp. UBND Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Nghị quyết
số 10/2017/NQ-HĐND năm 2017 khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017-2020. Theo đó, thành phố
sẽ hỗ trợ 100% lãi suất cho vay sản suất NNƯDCNC.
Năm 2018, Sở KHCN Thành phố Hồ Chí Minh thông qua chương trình
hỗ trợ các mô hình khởi nghiệp nông nghiệp sẽ hỗ trợ tối đa 70% kinh phí
nhưng không quá 300 triệu cho mỗi mô hình ứng dụng KHCN và đổi mới
sáng tạo trong nông nghiệp. Đối tượng là hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã,
doanh nghiệp, nhóm khởi nghiệp… hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có https://dethilichsu.net/

68
dự án triển khai trên địa bàn 5 huyện và 5 quận (quận 9, quận 12, Bình Tân,
Thủ Đức, Gò Vấp) của thành phố.
Khoản hỗ trợ và các hình thức hỗ trợ dựa theo bản kế hoạch và dự toán
của các mô hình. Trong đó, nguồn vốn được dùng chủ yếu cho các hoạt động
tư vấn, thiết kế, chế tạo, chuyển giao kỹ thuật, đào tạo… Bên cạnh đó, Sở sẽ
kết hợp với các cơ quan và tổ chức khác chung tay hỗ trợ về kỹ thuật, công
nghệ, tư vấn, giám sát để các mô hình khởi nghiệp lớn mạnh. Thời gian kết
thúc hỗ trợ dựa trên tiến độ phát triển mô hình [106].
- Nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận
lợi thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Để thúc đẩy phát triển NNƯDCNC, những địa phương đi đầu cả nước
về phát triển NNƯDCNC chú trọng việc đầu tư cho phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng đồng bộ. Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đi đầu trong xây
dựng khu NNƯDCNC theo mô hình đa chức năng, gắn nghiên cứu, trình diễn
chuyển giao công nghệ với việc tổ chức dịch vụ du lịch sinh thái đồng thời
thu hút đầu tư của doanh nghiệp (quy mô diện tích là 88ha) được Thành phố
đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ. Mô hình tổ chức quản lý của khu NNCNC dự
kiến giai đoạn đầu là đơn vị có thu, tự túc một phần kinh phí hoạt động. Sau
vài năm đi vào hoạt động có hiệu quả sẽ chuyển sang mô hình quản lý mới là
doanh nghiệp, có thể là công ty cổ phần bao gồm các nhà đầu tư sản xuất
trong Khu.
- Ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số
3907/QÐ về hỗ trợ và phát triển DN đến năm 2020. Ðồng thời, chỉ đạo các
đơn vị đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
DN hoạt động, DN được tạo điều kiện khởi nghiệp, nghiên cứu sáng tạo; được
hỗ trợ tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh... Theo đó, từ cuối năm 2016
đến nay, riêng trong lĩnh vực nông nghiệp có hơn 300 DN thành lập mới,
nâng tổng số DN kinh doanh trong lĩnh vực này lên gần 1.300 DN. Ðầu năm
2018, UBND thành phố tiếp tục ban hành Quyết định số 655/QÐ-UBND về https://dethilichsu.net/

69
việc khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn giai
đoạn 2017 - 2020. Theo quyết định này, UBND thành phố sẽ hỗ trợ lãi vay
đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp khi được tổ
chức cho vay đồng ý cấp tín dụng đối với các phương án sản xuất khả thi.
Trong đó, sản xuất NNƯDCNC được cấp chứng nhận, ngân sách hỗ trợ toàn
bộ lãi suất; đầu tư sản xuất các loại cây trồng vật nuôi theo quy hoạch và theo
chủ trương, ngân sách hỗ trợ từ 60 đến 80% lãi suất [127].
Việc ban hành các chương trình, cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp trong thời gian qua đã giúp người dân, DN yên tâm đầu tư sản
xuất NNƯDCNC. Một số DN đầu tư các loại rau ăn lá, cây ăn quả ƯDCNC
có hiệu quả, như: Công ty TNHH Nông nghiệp Vineco Sagri đã đầu tư 291,2
ha tại xã Phạm Văn Cội (huyện Củ Chi), Công ty cổ phần Nông nghiệp kỹ
thuật cao Nông Phát hợp tác trồng 2,3 ha dưa lưới theo quy trình VietGAP
ƯDCNC tại ấp 7, xã Ðông Thạnh (huyện Hóc Môn) cung cấp cho thị trường
trong nước và xuất khẩu; Hiện 1 ha trồng dưa lưới đạt lợi nhuận hơn 800 triệu
đồng/ha/năm. Hộ anh Nguyễn Hoài Nam, ấp Trần Hưng Ðạo, xã Tam Thôn
Hiệp (huyện Cần Giờ) có khoảng 1,3 ha diện tích nuôi trồng thủy sản theo
quy trình VietGAP thu lợi nhuận hằng năm hơn 2 tỷ đồng. Hiệu quả mô hình
mang lại lợi nhuận cao, bền vững; tôm thu hoạch đạt tiêu chuẩn sạch và được
khách hàng đánh giá cao về chất lượng [127].
2.3.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng
Từ những năm 1990, Lâm Đồng đã xác định NNCNC là một trong
những đột phá phát triển; nhiều mô hình NNƯDCNC đã được hình thành và
hoạt động có hiệu quả. Trên lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên và xác định
cây trồng, vật nuôi có lợi thế tiềm năng, tỉnh Lâm Đồng xác định NNCNC là
một trong 6 chương trình trọng điểm của tỉnh.
Chương trình phát triển NNCNC đã được UBND tỉnh Lâm Đồng phê
duyệt tại Quyết định số 56/2004 ngày 02 tháng 4 năm 2004 thực hiện trong
giai đoạn 2004 - 2010, gồm 6 dự án lớn như: Qui hoạch chương trình
NNCNC; đầu tư trực tiếp nâng cao năng lực giống rau, hoa, dâu tây chất https://dethilichsu.net/

70
lượng cao; nâng cao năng lực sản xuất các giống chè chất lượng cao; xây
dựng mô hình sản xuất hoa, rau, dâu tây theo qui 52 trình công nghệ cao; hỗ
trợ phát triển chăn nuôi đàn bò sữa; hỗ trợ thực hiện cơ chế chính sách phát
triển NNCNC.
Một là, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong và thu hút vốn
ngoài nhà nước nước đầu tư, tập trung đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật phục
vụ sản xuất nông nghiệp, ưu tiên cho các khu quy hoạch phát triển NNCNC.
Thông qua chương trình NNCNC, Lâm Đồng đã nâng cao trình độ sản
xuất nông nghiệp trên quy mô lớn. Nhận thức của người nông dân cũng được
nâng lên thông qua các khóa đào tạo chuyên sâu. Năng suất, chất lượng cây
trồng, vật nuôi tăng cao. Doanh thu bình quân trên đơn vị diện tích canh tác
tăng nhanh từ 27 triệu đồng/ha năm 2004 tăng lên 90 triệu đồng/ha năm 2010
cao gấp 2,3 lần bình quân cả nước. Toàn tỉnh có 150.000ha có doanh thu trên
100 triệu đồng/ha/năm, trong đó có trên 10,000ha có doanh thu từ 200 triệu
đến 2 tỷ đồng/ha/năm. Diện tích ứng dụng công nghệ thông tin trên các loại
cây trồng trên 26.000ha [98, tr. 8].
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tham gia chương trình NNCNC đạt trên
3.600 tỷ đồng, vượt 38% so với kế hoạch vốn chương trình. Thu hút vốn đầu
tư FDI trong nông nghiệp khá lớn, với gần 0,5 tỷ USD, trong đó cây chè chất
lượng cao thu hút FDI nhiều nhất với 21 doanh nghiệp; rau, hoa trên 40 DN.
Chương trình NNCNC góp phần thực hiện tốt các nghị quyết về đột phá tăng
tốc ở một số địa phương trong tỉnh, điển hình như: Thành phố Đà Lạt đang đi
đầu cả nước về ƯDCNC trong nông nghiệp cả về quy mô và diện tích canh
tác với nhiều loại sản phẩm như: Rau, hoa, dâu tây, chè chất lượng cao; đầu tư
trang thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực cho CNC. Nhiều DN đầu tư và
ƯDCNC trong sản xuất nông nghiệp với tầm cỡ khu vực. Bước đầu hình
thành các mô hình du lịch nông nghiệp, nông nghiệp đô thị ngày càng thể hiện
rõ nét. Tại huyện Lạc Dương, chương trình NNCNC có tính đột phá mạnh mẽ
nhất trong toàn tỉnh; là địa phương có thế mạnh nuôi cá nước lạnh, đồng thời
cũng là địa phương có doanh thu sản phẩm CNC cao nhất trong các loại cây https://dethilichsu.net/

71
trồng, vật nuôi của tỉnh Lâm Đồng trong chương trình NNCNC. Tại các
huyện Đơn Dương, Đức Trọng đã hình thành nhiều vùng sản xuất NNCNC có
quy mô tập trung, tạo vùng nguyên liệu ổn định cho các nhà 53 máy chế biến
nông sản phục vụ thị trường xuất khẩu, ổn định việc làm cho nguồn nhân lực
chất lượng cao. Tại huyện Bảo Lâm, chè chất lượng cao chiếm gần 80% diện
tích cả tỉnh và là địa phương thu hút FDI lớn nhất cả nước về trồng chè
Ôlong. Không chỉ cây chè, huyện Bảo Lâm còn có nhiều diện tích cà phê
giống mới với năng suất đạt được cao nhất thế giới (8 tấn/ha) [168].
Ngoài ra, các địa phương khác của tỉnh Lâm Đồng tùy theo điều kiện
sinh thái cây trồng, vật nuôi của địa phương cũng đã có những giải pháp để
phát triển chương trình NNCNC có hiệu quả nhất định, góp phần phát triển
KTXH của địa phương. Với chương trình NNCNC, Lâm Đồng đã được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá là tỉnh dẫn đầu trong cả nước
về NNCNC. Hiện nay, Lâm Đồng có hơn 49.000 ha sản xuất nông nghiệp
theo hướng hiện đại. Trong đó, có hơn 21.000 ha trồng rau, trồng hoa, cây đặc
sản ứng dụng công nghệ tưới tự động; 6,5 ha rau thủy canh và 41 ha canh tác
trên giá thể; có 50 ha trồng hoa, dâu tây áp dụng công nghệ cảm biến, tự động
đồng bộ và hơn 2.200 ha chè ứng dụng hệ thống đồng bộ hệ thống tưới, bón
phân tự động; 18.781 ha cà phê ƯDCNC… [57].
Thông qua chương trình NNCNC, đã tạo cho Lâm Đồng có nhiều cơ
hội hợp tác quốc tế trong đào tạo nâng cao trình độ cho trên 2.000 lao động về
kiến thức sản xuất NNCNC; tổ chức sản xuất nông sản có chứng nhận theo
tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia như: Organic, Haccp, Globalgap, 4C, Utz Kapeh,
VietGap, …an toàn cho trên 150 chứng nhận trên qui mô 13.500ha rau,
2.500ha chè, 43.000ha cà phê góp phần làm cho nông sản của tỉnh Lâm Đồng
có cơ hội tốt trong việc tăng uy tín thương mại, tăng khả năng cạnh tranh
tham gia thị trường quốc tế và khu vực; và Lâm Đồng là một trong những địa
phương đi đầu cả nước về chủng loại nông sản được sản xuất có chứng nhận.
Lâm Đồng cũng rất thành công và có hiệu quả cao trong việc nhân giống
invitro thực vật, có tác động đến KTXH của địa phương, tốc độ phát triển https://dethilichsu.net/

72
công nghệ nhân giống invitro luôn gia tăng từng năm. Đến năm 2010, Lâm
Đồng đã có 50 cơ sở ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô thực vật với sản lượng
khoảng 20 triệu cây giống invitro/năm. Tại tỉnh Lâm Đồng có một doanh nghiệp
duy nhất của Việt Nam (Công ty cổ phần sinh học Rừng Hoa) sản xuất cây
giống phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu cây giống sang châu Âu có
quy mô lớn với 6 triệu cây/năm, chiếm 25% cây giống invitro của tỉnh [129].
Với những thành quả sau 7 năm thực hiện chương trình NNCNC giai
đoạn 2004 – 2010 tạo cơ sở khoa học và thực tiễn để tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo
tiếp tục phát huy lợi thế NNƯDCNC trong quá trình phát triển KTXH của
tỉnh nhanh và bền vững. Tính đến cuối năm 2015, diện tích NNCNC của tỉnh
Lâm Đồng đạt khoảng 43.000ha (chiếm 16,9% diện tích toàn ngành). Nông
sản xuất khẩu đạt trên 400 triệu USD (chiếm 80% giá trị xuất khẩu của tỉnh).
Đây được xem là một lợi thế để tỉnh thúc đẩy hợp tác quốc tế [98].
Hai là, Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thân thiện, công khai,
minh bạch để thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói chung,
nông nghiệp công nghệ cao nói riêng.
Hiện Lâm Đồng là một trong số địa phương có nhiều dự án thu hút đầu
tư FDI, ODA trong nông nghiệp nhất cả nước. Chỉ riêng trong 3 năm (2014 -
2016), Lâm Đồng thu hút được 67 DN đầu tư vào NNCNC với tổng số vốn
4.640 tỷ đồng. Đáng chú ý có Tập đoàn Bejo, Hà Lan đầu tư 9,5 triệu euro
cho dự án sản xuất giống rau xuất khẩu tại huyện Lâm Hà, quy mô lớn nhất
Đông Nam Á; dự án nghiên cứu và nhân giống hoa cao cấp của Công ty
TNHH AgriVINA lớn nhất Việt Nam với kinh phí 1,5 triệu USD; phối hợp
với tỉnh Đông Flanders, Bỉ, thực hiện dự án Trung tâm CNC canh tác rau,
hoa, cây cảnh trong nhà kính và dự án phát triển đàn bò thịt cao sản chất
lượng cao BBB. Các nhà đầu tư Nhật Bản cũng có 11 dự án với tổng vốn
đăng ký là 32,48 triệu USD. Lâm Đồng đã quy 55 hoạch một khu khoảng 328
ha chuyên về nông nghiệp dành cho các nhà đầu tư Nhật Bản, hướng tới cho
ra đời những sản phẩm đủ chất lượng đưa vào thị trường Nhật. Đây cũng sẽ là
bước đột phá của Lâm Đồng trong tương lai [98]. https://dethilichsu.net/

73
Tuy nhiên, việc phát triển NNCNC vẫn tồn tại một số hạn chế như: Tổ
chức sản xuất chưa đồng bộ, giá trị sản xuất chưa cao; KHCN chưa phát huy
vai trò động lực, là đòn bẩy trong sản xuất, sự gắn kết giữa KHCN và hoạt
động sản xuất kinh doanh còn nhiều bất cập. Công tác chuyển giao khoa học -
kỹ thuật chưa theo kịp yêu cầu thực tế; sản xuất nông nghiệp còn bị tác động
điều kiện ngoại cảnh. Sự hỗ trợ của nhà nước trong thúc đẩy phát triển
NNCNC còn hạn chế.
Nguồn vốn đầu tư từ NSNN và nguồn vốn tín dụng trong đầu tư phát
triển NNCNC còn hạn chế. Trong khi suất đầu tư cho NNCNC cao hơn nhiều
so với sản xuất nông nghiệp truyền thống, nên nông dân cũng như DN sản
xuất NNCNC còn thiếu vốn đầu tư. Việc xây dựng khu, vùng NNƯDCNC và
phát triển doanh nghiệp NNƯDCNC chưa đáp ứng kế hoạch đề ra. Tiến độ
triển khai một số dự án NNCNC chưa được xây dựng ban hành kịp thời, chưa
có cơ chế ưu đãi cho NNCNC. Chưa có những đánh giá cụ thể về sự ảnh
hưởng của quá trình sản xuất NNCNC đến môi trường như hiệu ứng nhà kính,
tình trạng xói mòn, ô nhiễm hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật,… Do đặc
điểm về địa hình phức tạp, diện tích canh tác manh mún, nhiều khu vực chưa
có nguồn nước phục vụ sản xuất, gây khó khăn cho việc đầu tư, ƯDCNC vào
sản xuất nông nghiệp. Việc xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất NNCNC
vẫn còn nhiều hạn chế, áp lực cạnh tranh không lành mạnh còn khá phổ biến
gây ảnh hưởng không nhỏ trong phát triển NNCNC của tỉnh Lâm Đồng.
2.3.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Hà Nội về
vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Các mô hình NNƯDCNC ở các nước và địa phương là tương đối gần
với các mô hình đang hình thành và phát triển của Hà Nội. Kinh nghiệm trong
việc bố trí về thể chế, không gian và hình thức liên kết cũng như sự vào cuộc
của các đơn vị cung cấp dịch vụ công của Nhà nước trong các mô hình khu
NNCNC là bài học tốt cho việc định hình, nhân rộng và phát triển các mô https://dethilichsu.net/

74
hình khu NNCNC của Hà Nội. Những thành công cũng như thất bại rút ra từ
các các mô hình khu NNCNC là bài học quý báu cho việc xây dựng cơ chế,
chính sách nhằm thu hút vốn cho phát triển NNƯDCNC của Hà Nội.
Thứ nhất, tạo lập môi trường thuận lợi thu hút doanh nghiệp đầu tư
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Kinh nghiệm của các nước và một số địa phương chính là bố trí về thể
chế, không gian và hình thức liên kết cũng như sự vào cuộc của các đơn vị
cung cấp dịch vụ công của Nhà nước trong các mô hình khu NNCNC là bài
học tốt cho việc định hình, nhân rộng và huy động vốn cho phát triển các
NNƯDCNC của thành phố.
Phát triển NNƯDCNC nói chung và cụ thể trong xây dựng các khu
NNCNC nói riêng đang được thực hiện tại các nước và địa phương là rất đa
dạng về hình thức. Những thành công cũng như thất bại rút ra từ các các mô
hình khu NNCNC tại các nước và địa phương sẽ là bài học quý báu cho việc
xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy các mô hình khu NNCNC hiệu
quả của thành phố Hà Nội.
Bài học các nước và địa phương thành công chính là tạo môi trường
đầu tư thông thoáng, thân thiện, công khai, minh bạch để thu hút đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói chung, NNCNC nói riêng. Đặc biệt là
chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút DN đầu tư. Kinh nghiệm của thành
phố Hồ Chí Minh đó là sẵn sàng đầu tư và hỗ trợ lãi suất cho DN nông nghiệp
cũng như khuyến khích hình thành các hợp tác xã nông nghiệp, nhất là mô
hình sản xuất nông nghiệp đô thị, NNCNC. Ðồng thời, chỉ đạo các đơn vị đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DN hoạt
động, DN được tạo điều kiện khởi nghiệp, nghiên cứu sáng tạo; được hỗ trợ
tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh...
Thứ hai, đa dạng các nguồn vốn phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao
Đầu tư phát triển NNCNC cần một số lượng vốn nhỏ. Nhằm đẩy mạnh https://dethilichsu.net/

75
xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực này, kinh nghiệm của các nước và địa phương
cho thấy cần phải đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư bằng nhiều hình thức huy
động vốn, đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính nhằm khai thông vốn trong
nước, đồng thời thu hút vốn nước ngoài để đáp ứng vốn và kỹ thuật cho phát
triển NNƯDCNC.
Bên cạnh đó, Chính phủ cần có biện pháp mở cửa đồng bộ cắt giảm
thuế quan, chính sách ưu đãi tín dụng…Trong đó, vai trò của nhà nước đi
trước một bước với tư cách là vốn mồi, đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng một cách đồng bộ: giao thông, điện nước, thông tin liên lạc, xử lý môi
trường … đến từng phân khu chức năng, quy định các tiêu chuẩn công nghệ
và các lọai sản phẩm được ưu tiên phát triển trong khu NNCNC.
Thứ ba, cần có cơ chế, chính sách đặc thù nhằm thu hút các thành phần
kinh tế, các DN khoa học đầu tư, đổi mới công nghệ, ƯDCNC phục vụ sản
xuất; tăng cường hợp tác giữa các địa phương, các viện nghiên cứu và hợp tác
quốc tế trong việc ƯDCNC sản xuất các sản phẩm NNCNC.
Thứ tư, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước, tập trung đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông
nghiệp, ưu tiên cho các khu quy hoạch phát triển nông nghiệp công nghệ cao,
đặc biệt những mô hình NNƯDCNC điển hình. https://dethilichsu.net/

76
Chương 3
THỰC TRẠNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1.1. Những thuận lợi
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá lớn của nước ta. Hà Nội nằm ở phía Tây
Bắc của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng và trung tâm của vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc, có vị thế địa lý đặc biệt quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội của vùng ĐBSH và Việt Nam. Hà Nội có vị trí từ
20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, phía Bắc
giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc; phía Nam giáp Hà Nam, Hòa
Bình, phía Đông giáp Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên và phía Tây giáp
Hòa Bình, Phú Thọ.
Hà Nội được thiên nhiên ưu đãi với đặc điểm địa hình Hà Nội đa dạng,
có ranh giới tự nhiên giữa các vùng địa hình khác nhau; thời tiết khí hậu vừa
có tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm mưa nhiều, vừa có mùa Đông
lạnh. Bên canh đó nguồn lực KTXH lớn, tài nguyên đất, tài nguyên nước rất
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Tổng diện tích đất nông nghiệp theo Nghị quyết 65/2018/NQ-CP được
quy hoạch đến năm 2020 là 174.429 ha, chiếm 51,93% DTTN. Kết quả điều
tra xây dựng bản đồ đất 1/50.000 đã xác định Hà Nội có 7 nhóm, 21 đơn vị
phân loại đất, với nhóm đất chủ đạo là đất phù sa chiếm 35,51% diện tích tự
nhiên, đất đỏ vàng 14,31%, đất cát chiếm 0,12%, đất lầy 0,17%, đất than bùn
0,04%, đất xám bạc màu 5,59%, đất thung lũng dốc tụ 0,04%, đất mùn vàng
đỏ trên núi 0,07% [28, tr.17-22]. https://dethilichsu.net/

77
Do đặc điểm địa hình nên Hà Nội được chia thành 03 tiểu vùng sinh
thái (vùng gò đồi, vùng đồng bằng, vùng bãi ven sông) có đặc điểm khác nhau,
phù hợp với đặc điểm sinh trưởng của nhiều loại cây trồng, vật nuôi nhiệt đới,
cận nhiệt đới, ôn đới.. Sự đa dạng của địa hình, đặc điểm thổ nhưỡng đất đai
của từng tiểu vùng sinh thái Thành phố là lợi thế thu hút các doanh nghiệp
đầu tư phát triển NNƯDCNC.
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Năm 2010 diện tích Hà Nội là 3.344,60 km
2
(chiếm khoảng 1% diện
tích cả nước); dân số hơn 6.537.900 người (chiếm 7,6% dân số cả nước).
Tổ chức hành chính của Hà Nội được chia thành 29 đơn vị hành chính
cấp huyện gồm: 10 quận, 18 huyện, 1 thị xã và 577 đơn vị hành chính cấp xã
gồm 401 xã, 154 phường và 22 thị trấn [28, tr.17-22].
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 15/12/2000 của Bộ Chính trị “Hà Nội
được xác định là trái tim của cả nước, đầu não về chính trị - hành chính quốc
gia, trung tâm về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế,
khoa học & công nghệ, thể thao, y tế, tài chính ngân hàng và thương mại, văn
hóa, giáo dục với các nhà hát, bảo tàng, các làng nghề truyền thống, những cơ
quan truyền thông cấp quốc gia và các trường đại học lớn. Hà Nội nơi hội tụ
tinh hoa vật chất cũng như tinh thần của cả nước”.
Những năm qua, Hà Nội chủ động khắc phục có hậu quả ảnh hưởng
của khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu và khu vực, kinh tế
Thủ đô tiếp tục tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) duy trì
tăng tưởng bình quân giai đoạn 2016-2020, ước tăng 7,39%, đạt mục tiêu đề
ra (từ 7,3-7,8%), cao hơn giai đoạn 2011-2015 (6,93%); năm 2020, quy mô
GRDP ước đạt 1,06 triệu tỷ đồng, khoảng 45 tỷ USD; GRDP bình quân đầu
người ước đạt 5.420 USD, tăng 1,5 lần so với năm 2015, bằng 1,8 lần cả
nước [163, tr.1-2].
Mặc dù chỉ chiếm 1% về diện tích, 8,5% về dân số nhưng Hà Nội đang
đóng góp gần 16% GDP, 18,5% thu ngân sách và 8,6% tổng kim ngạch xuất, https://dethilichsu.net/

78
nhập khẩu của cả nước, ngày càng xứng đáng vai trò là trung tâm lớn về kinh tế
và giao dịch quốc tế, một động lực phát triển của vùng ĐBSH và cả nước.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 ước đạt 1,74
triệu tỷ đồng, gấp 1,65 lần giai đoạn 2011-2015, bằng 43,9% GRDP, đạt mục
tiêu đề ra. Hệ số ICOR trung bình đạt 4,5. Thu hút đầu tư vốn ngoài ngân sách
trên 2.200 dự án, vốn đăng ký trên 1,1 triệu tỷ đồng. Xã hội hóa đầu tư đối với
các lĩnh vực: Cấp nước, bãi đỗ xe, xử lý chất thải, nước thải, hạ tầng công
nghệ thông tin..., được tập trung đẩy mạnh; cơ cấu đầu tư xã hội dịch chuyển
rõ nét từ khu vực nhà nước (tỷ trọng giảm từ 43,44% năm 2015 xuống khoảng
33,88% năm 2020) sang khu vực ngoài nhà nước và đầu tư nước ngoài (lần lượt
đóng góp 36,07% và 9,91%) [163, tr.1-2].
Giá trị gia tăng ngành nông nghiệp tăng trưởng không ổn định: 2011
tăng tới 6,9%, năm 2017 tăng 2%. Riêng 3 năm 2016-2018, GRDP tăng trung
bình 8,41% - chưa đạt mục tiêu trung bình 2016-2020 là 8,5-9,0%. Khu vực
kinh tế ngoài nhà nước duy trì tăng cao nhất và cao hơn mức tăng chung.
Trung bình giai đoạn 2011-2017, khu vực này tăng 8,38%, khu vực kinh tế
Nhà nước (trung ương và địa phương) tăng 7,10%, khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài tăng 7,64% [163, tr.1-2].
Thu ngân sách trên địa bàn đạt kết quả tốt, tăng liên tục vượt dự toán
được giao hàng năm, về cơ bản đã bảo đảm được nhu cầu chi thường xuyên
và tập trung cho đầu tư phát triển. Bên cạnh đó, chi ngân sách cũng được rà
soát, quản lý chặt chẽ và hiệu quả hơn. Đây là nguồn lực quan trọng để đầu tư
cho phát triển NNUDCNC.
Khu vực nông thôn được quan tâm, đầu tư nhiều hơn nên cuộc sống
nông dân ngày một tốt hơn.
Thành phố Hà Nội có diện tích đất tự nhiên 3.345 km
2
, với 1.886 km
2

diện tích đất nông nghiệp (tương đương 188,6 nghìn ha) chiếm 56,34% tổng
diện tích đất tự nhiên. Thành phố đã hình thành và duy trì, phát triển các vùng https://dethilichsu.net/

79
sản xuất đủ điều kiện an toàn thực phẩm, với hơn 5.044 ha diện tích sản xuất
rau an toàn được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; 76 xã
chăn nuôi trọng điểm với 3.941 trang trại ngoài khu dân cư, 66 vùng nuôi
trồng thủy sản tập trung (5.397 ha); 133 mô hình NNƯDCNC được triển khai
hoạt động có hiệu quả [123, tr.4].
Đời sống nông dân nhiều nơi được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm. An
ninh nông thôn được bảo đảm. Đời sống vật chất, tinh thần của người dân
ngoại thành có bước cải thiện rõ rệt.
Thủ đô đang chiếm hơn 70% cán bộ khoa học đầu ngành và hơn 50%
cán bộ khoa học có trình độ sau đại học của cả nước; Nguồn lực cán bộ khoa
học dồi dào sẽ có những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế thủ đô,
nhất là trong bối cảnh phát triển mới của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
Hà Nội là trung tâm giáo dục lớn nhất cả nước với 677 trường tiểu học,
581 trường trung học cơ sở và 186 trường trung học phổ thông với 27.552 lớp
học, 982.579 học sinh, 40 trường công lập, 65 trường dân lập và 5 trường bán
công, 3 trường trung học đặc biệt, trực thuộc các trường đại học. nơi tập trung
nhiều học sinh phổ thông ưu tú của cả nước, các trường bổ túc và cả các lớp học
xóa mù chữ. Hà Nội là một trong hai trung tâm giáo dục đại học lớn nhất quốc
gia, trên địa bàn Hà Nội có trên 50 trường đại học cùng nhiều cao đẳng, đào tạo
635.642 sinh viên, hầu hết các ngành nghề quan trọng. Hà Nội còn nổi tiếng với
việc đào tạo nhân lực đa ngành và chuyên ngành hàng đầu của Việt Nam. Tỷ lệ
trường đạt chuẩn quốc gia năm 2010 đạt khoảng 25% [27, tr.305-320].
Các vấn đề xã hội được quan tâm và giải quyết hiệu quả. Hiện tại, Hà
Nội có tỷ lệ lao động qua đào tạo là 53% trong số 3,2 triệu người trong độ
tuổi lao động. Đây là điều kiện tốt để tìm kiếm việc làm phù hợp với nhu cầu
của người lao động.
Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn https://dethilichsu.net/

80
trong quá trình đô thị hóa được quan tâm, nhất là ở những nơi bị thu hồi đất
canh tác. Tình hình chính trị ổn định, công tác quốc phòng, an ninh được củng
cố, tăng cường.
Nhìn chung, thành phố Hà Nội sau mở rộng, có thêm tiềm năng đất đai,
tiềm lực văn hóa, khoa học kỹ thuật, tài chính mạnh mẽ, đội ngũ nhân lực và
trí tuệ dồi dào hơn cho phát triển KT-XH của Thành phố. Đây là những lợi
thế quan trọng trong thu hút, huy động vốn cho phát triển NNƯDCNC.
3.1.2. Những khó khăn
Thứ nhất, nguồn nhân lực CNC được xem là hạt nhân thúc đẩy sự phát
triển của mô hình nông nghiệp 4.0 của Hà Nội vẫn còn thiếu hụt. Để thu hút
đầu tư, liên doanh, liên kết với DN nông nghiệp (trong nước và quốc tế) cần
hình thành mô hình đào tạo mới mà vai trò của khuyến nông sẽ phải thay đổi
theo chiều hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp hóa, nhân lực ngành nông
nghiệp được đào tạo có chất lượng. Đây là một khó khăn của Hà Nội trong
thu hút vốn cho phát triển NNƯDCNC.
Thứ hai, Hà Nội nói riêng mới tiếp cận với nội hàm của khái niệm nông
nghiệp 4.0 trong thời gian gần đây. Mới hình thành các mô hình NNƯDCNC,
mô hình nông nghiệp hữu cơ... các mô hình vẫn cần sự hỗ trợ mạnh mẽ, thu
hút đầu tư của Thành phố, tạo ra các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, môi
trường cạnh tranh, các cơ hội cho việc gắn kết các mô hình thành nông nghiệp
4.0 toàn diện theo suốt chuỗi giá trị. Tuy nhiên, những chính sách này mới bắt
đầu được triển khai bằng việc cụ thể hóa của một số Nghị quyết, tuy nhiên
hướng dẫn cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện mới chỉ trong một thời gian
ngắn nên chưa thực sự tạo sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư khi lựa chọn đầu
tư cũng như mở rộng đầu tư vào lĩnh vực này.
Thứ ba, việc chuyển đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có
nhiều tiến bộ nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của Thủ đô, sản
xuất nông nghiệp vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún; chưa phát huy tiềm năng thế https://dethilichsu.net/

81
mạnh của Thủ đô là trung tâm giáo dục, đào tạo, KHCN của cả nước. Vì thế
hiện vẫn chỉ có ít DN đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, NNUDCNC với quy
mô vốn chưa lớn.
Thứ tư, thị trường tiêu thụ nông sản thiếu bền vững, hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng, môi trường cạnh tranh gay gắt; công tác dự báo, phát
triển, xúc tiến thương mại thị trường nông sản còn hạn chế, chưa tạo thuận lợi
cho đầu ra của nông sản Thủ đô, trong khi tiềm năng sản xuất còn nhiều dư
địa. Do đó đây cũng là khó khăn đối với huy động vốn và mở rộng đầu tư cho
phát triển NNƯDCNC ở Hà Nội.
3.2. TÌNH HÌNH VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2019
3.2.1. Chính sách thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao
Chủ trương, chính sách của Nhà nước về vấn đề NNCNC, trực tiếp là
vấn đề vốn cho phát triển NNCNC được cụ thể hóa trong một số văn bản của
gần đây của Chính phủ như: Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
về việc phê duyệt chương trình phát triển NNƯDCNC thuộc Chương trình
quốc gia phát triển CNC đến năm 2020; Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày
25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục CNC được
ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm CNC được khuyến khích
phát triển; Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14 tháng 3 năm 2017
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định tiêu chí nông
nghiệp CNC và phụ lục danh mục CNC áp dụng;... Đã cụ thể hóa nội dung cụ
thể về quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chính sách
đất đai, chính sách tín dụng… cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao. Một số nội dung được cụ thể hóa trong các văn bản, chính sách:
Quyết định số 176/QĐ-TTG: “về việc phê duyệt đề án phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020”. https://dethilichsu.net/

82
Về lĩnh vực tín dụng, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, ngày 09-6-
2015, về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 17/4/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn. Trong đó có danh mục ưu đãi đầu tư đối với danh mục đầu tư công
nghệ cao vào phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định cụ thể: trong
Điều 5, điều 6, điều 7, điều 8, điều 9 của Nghị định này. Về ưu đãi đầu tư đối
với doanh nghiệp vào phát triển nông nghiệp công nghệ cao được quy định cụ
thể hơn bao gồm:
Một là, Miễn, giảm tiền sử dụng đất
Hai là, Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước
Ba là, Hỗ trợ tập trung đất đai
Bốn là, Tiếp cận, hỗ trợ tín dụng
Năm là, Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông
nghiệp công nghệ cao
Theo quy định tại điều 14, Nghị định 57/2018/NĐ-CP, ngân sách Trung
ương dành khoản tối thiểu 5% vốn đầu tư cho phát triển hàng năm cho ngành
nông nghiệp (bao gồm cả nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao).
Trong đó, nguồn ngân sách trung ương đầu tư phát triển hàng năm cho
ngành nông nghiệp để cân đối thực hiện Nghị định 57/2018/NĐ-CP, gồm:
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các
Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm
nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư, Phát triển lâm nghiệp bền vững, Phát
triển kinh tế thủy sản bền vững;
- Vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp thuộc các Chương trình, dự án khác.
Ngoài các khoản chi trên, ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu
tư theo quy định đối với đầu tư vào nông nghiệp:
- Hạng mục đầu tư của dự án hoàn thành và nghiệm thu thì được giải https://dethilichsu.net/

83
ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục đầu tư; sau khi dự án hoàn thành,
nghiệm thu và đưa vào sản xuất, kinh doanh thì được giải ngân 30% mức vốn
hỗ trợ còn lại.
- Vốn giao cho doanh nghiệp chưa giải ngân hết trong năm kế hoạch
ngân sách sẽ được chuyển sang năm sau giải ngân tiếp. Trường hợp sau 02
năm mà doanh nghiệp vẫn chưa giải ngân hết thì số vốn còn lại chỉ được điều
chuyển cho doanh nghiệp khác theo quy định của Nghị định này.
- Nguồn vốn và thủ tục hỗ trợ đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài (quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư) và doanh nghiệp
nhà nước thực hiện theo quy định riêng của pháp luật.
- Phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước không tính vào thu nhập chịu
thuế của doanh nghiệp và được Nhà nước cam kết bảo đảm phần vốn này khi
doanh nghiệp thực hiện vay vốn từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án
Ngoài ra, chủ trương thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn được quan tâm, thể hiện qua chủ trương: “Tăng hợp lý tỷ trọng vốn
đầu tư của ngân sách nhà nước phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn”;
“Nhà nước hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn”;
“tăng tỷ lệ vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước trong tổng
vốn đầu tư vào nông nghiệp”; “Phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia
giữa nhà nước và tư nhân (đối tác công tư, hợp tác công tư,...) để huy động
nguồn lực xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư công”; “tiếp tục ưu tiên dành vốn tín dụng cho khu vực
nông nghiệp và nông thôn” (các quyết định của Thủ tướng Chính phủ số
339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 và số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013).
Trên cơ sở chủ trương của Đảng, những quy định, chính sách của Nhà
nước, thành phố Hà Nội đã ban hành cụ thể hóa thành các ưu đãi trong các
chính sách:
Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 9/7/2012 của UBND thành https://dethilichsu.net/

84
phố về việc phê duyệt Quy hoạch Phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội
đến năm 2020, định hướng 2030.
Nghị quyết số 25/2013/NQ-HĐND ngày 04/12/2013 của HĐND thành
phố về chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên
canh tập trung thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 - 2020;
Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 7/8/2017 của UBND thành
phố về việc ban hành hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 25/2013/NQ-HĐND
ngày 04/12/2013 của HĐND thành phố về chính sách khuyến khích phát triển
vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung thành phố Hà Nội giai đoạn
2016 - 2020.
Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐND ngày 8/7/2015 của HĐND thành
phố về việc ban hành một số chính sách thực hiện Chương trình phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai
đoạn 2016 - 2020.
Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 7/8/2017 của UBND thành
phố Hà Nội về việc ban hành hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số
03/2015/NQ-HĐND ngày 8/7/2015 của HĐND thành phố về một số chính
sách thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2016 - 2020.
Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 5/12/2018 HĐND thành phố
về một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, phát triển hợp tác, liên
kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; xây dựng hạ tầng nông
thôn thành phố Hà Nội.
Như vậy, chính sách từ trung ương đến địa phương đều hỗ trợ phát triển
nông nghiệp ứng dụng CNC và thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao. Từ các chủ trương của Đảng, Nhà nước, thành phố Hà
Nội đã có những chính sách ưu đãi dành riêng về hạ tầng, tín dụng, khả năng
mở rộng thị trường… nhằm thu hút vốn đầu tư và khuyến khích phát triển
nông nghiệp ứng dụng CNC. https://dethilichsu.net/

85
3.2.2. Nguồn vốn và phương thức thu hút vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao
* Nguồn vốn nhà nước
Hiện nay vốn nhà nước cho phát triển NNƯDCNC của Hà Nội được
thực hiện bởi 2 nguồn: Vốn Ngân sách sự nghiệp Thành phố và Vốn của các
tổ chức, cá nhân đầu tư.
Nguồn vốn NSNN cho phát triển NNƯDCNC của thành phố chỉ chiếm
khoảng 9% tổng nguồn vốn đầu tư, tập trung vào những thế mạnh của nông
nghiệp Hà Nội và các lĩnh vực có xu hướng tăng trên các định hướng chiến
lược phát triển NNƯDCNC của thành phố. Trong đó, nguồn vốn ngân sách
được đầu tư mạnh cho các lĩnh vực chăn nuôi với 250,20 tỷ đồng, chiếm
31,8% tổng nguồn vốn ngân sách thành phố đầu tư cho lĩnh vực này. Bên
cạnh chăn nuôi, thành phố đã đầu tư cho hoa và thủy sản, trong đó đầu tư cho
hoa chiếm và thủy sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn ngân sách đầu tư
cho phát triển NNƯDCNC.
Bảng 3.1: Vốn ngân sách của Thành phố cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao giai đoạn 2016-2019
Năm Mô hình ĐVT
Quy

Nội dung
được Nhà nước
hỗ trợ
Mức kinh phí
được Nhà nước hỗ trợ
(đồng)
2016
Nhà lạnh bảo
quản
nông sản
Nhà
lạnh
07
Nhà lạnh bảo
quản nông sản
Hỗ trợ 50% giá trị máy móc
thiết bị, không quá 75
triệu/MH. Tổng kinh phí hỗ
trợ 497.064.000 đồng
Mô hình nuôi
thủy sản theo
hướng an toàn
sinh học
ha 25
Nuôi thủy sản
theo hướng an
toàn sinh học, đối
tượng nuôi: rô
phi, chép
Hỗ trợ 100% con giống:
750.000 con (450.000 rô phi
cỡ 6-8 cm/con, 300.000 con
chép V1 cỡ 6-8 cm/con);
30% thức ăn loại 20% Pr:
162.000 kg; 20% CPSH xử
lý môi trường: 250 kg.
Tổng kinh phí hỗ trợ: https://dethilichsu.net/

86
Năm Mô hình ĐVT
Quy

Nội dung
được Nhà nước
hỗ trợ
Mức kinh phí
được Nhà nước hỗ trợ
(đồng)
3.956.180.000 đồng
Mô hình nuôi
thâm canh rô
phi
ha 6
Nuôi thâm canh
rô phi
Hỗ trợ 100% con giống:
240.000 con cỡ 6-8 cm/con;
20% thức ăn loại 25% Pr:
40.320 kg; 20% CPSH xử lý
môi trường: 60 kg.
Tổng kinh phí hỗ trợ:
1.118.764.000 đồng
Sử dụng công
nghệ Biofloc
trong nuôi
thâm canh cá
rô phi
ha 02
Sử dụng công
nghệ Biofloc
trong nuôi thâm
canh cá rô phi
Hỗ trợ 100% con giống:
100.000 con cỡ 6-8 cm/con;
30% thức ăn loại 25% Pr:
21.840 kg; 30% Biofloc mồi:
18 kg và 30% rỉ mật đường:
2400 kg. Tổng kinh phí hỗ
trợ: 545.310.000 đồng
2017
Nhà lạnh bảo
quản
nông sản
Nhà
lạnh
03
Nhà lạnh bảo
quản nông sản
Hỗ trợ 50% giá trị máy móc
thiết bị, không quá 75
triệu/MH. Tổng kinh phí hỗ
trợ 219.373.000 đồng
Hệ thống tưới
tiết kiệm cho
cây trồng
Hệ
thống
01
Hệ thống tưới tiết
kiệm cho cây
trồng
Hỗ trợ 50% giá trị máy móc
thiết bị, không quá 75
triệu/MH. Tổng kinh phí hỗ
trợ 80.145.000 đồng
Ứng dụng
công nghệ vi
sinh trong nuôi
trồng thủy sản ha 10
Ứng dụng công
nghệ vi sinh
trong nuôi trồng
thủy sản, đối
tượng nuôi: rô
phi
Hỗ trợ 100% con giống:
300.000 con rô phi cỡ 6-8
cm/con; 30% thức ăn loại
24-25% Pr: 70.560 kg; 20%
CPSH xử lý môi trường: 200
kg. Tổng kinh phí hỗ trợ:
1.733.624.000 đồng.
2018
Nhà lạnh bảo
quản
nông sản
Nhà
lạnh
03
Nhà lạnh bảo
quản nông sản
Hỗ trợ 50% giá trị máy móc
thiết bị, không quá 75
triệu/MH. Tổng kinh phí hỗ https://dethilichsu.net/

87
Năm Mô hình ĐVT
Quy

Nội dung
được Nhà nước
hỗ trợ
Mức kinh phí
được Nhà nước hỗ trợ
(đồng)
trợ 235.530.000 đồng
Hệ thống tưới
tiết kiệm cho
cây trồng
Hệ
thống
05
Hệ thống tưới tiết
kiệm cho cây
trồng

Hỗ trợ 50% giá trị máy móc
thiết bị, không quá 75
triệu/MH. Tổng kinh phí hỗ
trợ 409.697.000 đồng
Mô hình thử
nghiệm sản
xuất một số
giống măng
tây mới
ha 2 Hệ thống tưới
Hỗ trợ 50% tổng kinh phí
không quá 75 triệu đồng/
1ha.
Tổng kinh phí hỗ trợ:
150.000.000 đồng.
Mô hình ứng
dụng công
nghệ sinh học
trong nuôi
Tôm càng
xanh siêu đực
thương phẩm
ha 03
Ứng dụng công
nghệ sinh học
trong nuôi Tôm
càng xanh siêu
đực thương
phẩm, sử dụng
chế phẩm sinh
học xử lý môi
trường
Hỗ trợ 100% tôm giống
càng xanh Post: 600.000
con; 30% thức ăn loại 35%
Pr: 8.100 kg; 30% CPSH xử
lý môi trường: 144 kg. Tổng
kinh phí hỗ trợ: 561.449.000
đồng
Mô hình Ứng
dụng công
nghệ sinh học
trong nuôi cá
Rô phi
ha 18
Ứng dụng công
nghệ sinh học
trong nuôi cá Rô
phi.
Hỗ trợ 100% con giống:
600.000 con rô phi Đường
Thành cỡ 6-8 cm/con; 25%
thức ăn loại 24-26% Pr:
144.000 kg; 25% CPSH xử
lý môi trường: 700 kg.
Tổng kinh phí hỗ trợ:
3.584.285.000 đồng
Nuôi cá chép
áp dụng công
nghệ sông
trong ao
ha 05
Nuôi cá chép áp
dụng công nghệ
song trong ao
Hỗ trợ 100% con giống:
105.000 con chép V1 cỡ 12-
14 cm/con; 25% thức ăn loại
24-26% Pr: 40.950 kg; 25%
CPSH xử lý môi trường: 245
kg. Tổng kinh phí hỗ trợ: https://dethilichsu.net/

88
Năm Mô hình ĐVT
Quy

Nội dung
được Nhà nước
hỗ trợ
Mức kinh phí
được Nhà nước hỗ trợ
(đồng)
1.161.103.000 đồng.
Hệ thống làm
mát trong chăn
nuôi
Hệ
thống
05
Sử dụng hệ thống
làm mát trong
chăn nuôi gà
Hỗ trợ 50% tổng kinh phí
không quá 75 triệu đồng/
1mô hình. Tổng kinh phí hỗ
trợ: 404.406.000 đồng.
2019
Nhà lạnh bảo
quản
nông sản
Nhà
lạnh
07
Nhà lạnh bảo
quản nông sản
Hỗ trợ 50% tổng kinh phí
không quá 75 triệu đồng/
1mô hình. Tổng kinh phí hỗ
trợ: 584.043.000 đồng.
Hệ thống tưới
tiết kiệm cho
cây trồng
Hệ
thống
05
Hệ thống tưới tiết
kiệm cho cây
trồng
Hỗ trợ 50% tổng kinh phí
không quá 75 triệu đồng/
1mô hình. Tổng kinh phí hỗ
trợ: 429.759.000 đồng.
Thâm canh
bưởi theo
VietGAP ha 06
Thâm canh bưởi
theo VietGAP
Hỗ trợ 50% vật tư (đạm, lân,
kali, phân sinh học, túi bao
quả), 100% kinh phí chứng
nhận VietGap. Tổng kinh
phí hỗ trợ 331.360.000 đồng
Mô hình Sản
xuất nấm ăn,
nấm dược liệu
theo hướng
công nghiệp
Tấn
nguyên
liệu
150
Sản xuất nấm Sò,
nấm Chân dài
theo hướng công
nghiệp
Hỗ trợ 50% giống nấm:
1.550 kg; 50% nguyên liệu
trồng nấm: 75.000 kg, 50%
kinh phí nhà lạnh không quá
75 triệu/MH. Tổng kinh phí
hỗ trợ 522.035.000 đồng
Mô hình trồng
mới bưởi,
thâm canh
bưởi
ha 44 Hệ thống tưới
Hỗ trợ 50% tổng kinh phí
không quá 75 triệu đồng/
1ha. Tổng kinh phí hỗ trợ:
3.510.000.000 đồng
Mô hình khảo
nghiệm giống
chuối mới
ha 6 Hệ thống tưới
Hỗ trợ 50% tổng kinh phí
không quá 75 triệu đồng/
1ha. Tổng kinh phí hỗ trợ:
450.000.000 đồng
Mô hình thử ha 1 Hệ thống tưới Hỗ trợ 50% tổng kinh phí https://dethilichsu.net/

89
Năm Mô hình ĐVT
Quy

Nội dung
được Nhà nước
hỗ trợ
Mức kinh phí
được Nhà nước hỗ trợ
(đồng)
nghiệm sản
xuất một số
giống măng
tây mới
không quá 75 triệu đồng/
1ha. Tổng kinh phí hỗ trợ:
75.000.000 đồng
Mô hình thực
nghiệm sản
xuất rau
ha 0,1 Hệ thống tưới
Hỗ trợ 100% nhà màng, hệ
thống tưới. Tổng kinh phí hỗ
trợ: 345.000.000
Nuôi thủy sản
áp dụng công
nghệ song
trong ao ha 06
Nhà màng, hệ
thống tưới
Hỗ trợ 50% con giống:
75.000 con chép V1 cỡ 12-
14 cm/con; 50% thức ăn loại
28% Pr: 117.000 kg; 50%
CPSH xử lý môi trường: 640
kg. Tổng kinh phí hỗ trợ:
2.907.560.000 đồng.
Mô hình Nuôi
thủy sản theo
VietGap
ha 25
Nuôi cá chép áp
dụng công nghệ
song trong ao
Hỗ trợ 50% con giống:
187.500 con chép V1 cỡ 7-9
cm/con; 50% thức ăn loại
25% Pr: 216.000 kg; 50%
CPSH xử lý môi trường:
1600 kg; 100% KP chứng
nhận VietGap cho 2 hộ.
Tổng kinh phí hỗ trợ:
5.005.431.000 đồng.
Sử dụng thảo
dược trong
chăn nuôi gà
thả vườn
con 50.000
Sử dụng thảo
dược trong chăn
nuôi gà thả vườn
Hỗ trợ 50% con giống của
50.000 con gà mía 01 ngày
tuổi; 50% thức ăn: 17.500
kg loại 21% Pr cho gà từ 0-3
tuần tuổi, 112.500 kg loại
17% Pr cho gà từ 4 tuần-
xuất chuồng; 50% thảo dược
250 lít. Tổng kinh phí hỗ
trợ: 2.278.290.000 đồng.
Nguồn: Báo cáo của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội [122]. https://dethilichsu.net/

90
Giai đoạn 2016-2019, thực hiện chủ trương khuyến khích phát triển
NNƯDCNC, vốn ngân sách của thành phố đã tập trung đầu tư tạo lập những
tiền đề hỗ trợ ban đầu cần thiết, trong đó chủ yếu tập trung hỗ trợ đầu tư hạ
tầng, xây dựng các mô hình thử nghiệm đối với những lĩnh vực định hướng
trong ngắn và dài hạn của Hà Nội [122].
Năm 2016, thành phố hỗ trợ xây dựng 07 nhà lạnh bảo quản nông sản
(Phúc Thọ; Đông Anh; Thạch Thất; Bắc Từ Liêm; Mỹ Đức; Chương Mỹ);
Mô hình nuôi thủy sản theo hướng an toàn sinh học (Phú Xuyên; Thường Tín;
Thanh Trì; Phúc Thọ; Mê Linh; Chương Mỹ; Mỹ Đức; Ứng Hòa); Mô hình
nuôi thâm canh rô phi (Đông Anh; Ứng Hòa; Quốc Oai; Thạch Thất); Sử
dụng công nghệ Biofloc trong nuôi thâm canh cá rô phi (huyện Ba Vì).
Năm 2017, hỗ trợ xây dựng 03 nhà lạnh bảo quản nông sản (Thạch
Thất, Thường Tín, Hà Đông); Hệ thống tưới tiết kiệm cho cây trồng (Thanh
Oai); Ứng dụng công nghệ vi sinh trong nuôi trồng thủy sản (Quốc Oai;
Thanh Trì; Sóc Sơn; Ứng Hòa);
Năm 2018, hỗ trợ các huyện xây 03 nhà lạnh bảo quản nông sản (Phúc
Thọ; Gia Lâm; Thạch Thất); 05 Hệ thống tưới tiết kiệm cho cây trồng (Ứng
Hòa; Thanh Oai; Gia Lâm; Ba Vì; Thường Tín); Mô hình thử nghiệm sản xuất
một số giống măng tây mới (Phúc Thọ); 03 Mô hình ứng dụng công nghệ sinh
học trong nuôi Tôm càng xanh siêu đực thương phẩm (Ba Vì, Thanh Trì, Mỹ
Đức); Mô hình Ứng dụng công nghệ sinh học trong nuôi cá Rô phi (Mê Linh;
Thanh Trì; Mỹ Đức; Quốc Oai; Phú Xuyên; Thường Tín; Hà Đông; Phúc
Thọ; Chương Mỹ); Nuôi cá chép áp dụng công nghệ sông trong ao (Phú
Xuyên, Quốc Oai, Thường Tín); 05 Hệ thống làm mát trong chăn nuôi
(Huyện Chương Mỹ, Quốc Oai, Gia Lâm, Phúc Thọ, Hoài Đức);
Năm 2019, vốn ngân sách tiếp tục hỗ trợ xây dựng 07 nhà lạnh bảo quản
nông sản (Ba Vì; Chương Mỹ; Gia Lâm; Mê Linh; Thạch Thất; Thanh Trì;
Thường Tín); 05 Hệ thống tưới tiết kiệm cho cây trồng (Ba Vì; Chương Mỹ;
Đan Phượng; Gia Lâm; Thường Tín); Thâm canh bưởi theo VietGAP (Đan https://dethilichsu.net/

91
Phượng, Hoài Đức); Mô hình Sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu theo hướng
công nghiệp (Ba Vì, chương Mỹ, phúc thọ, Đan Phương, Hoài Đức, Quốc Oai);
Mô hình khảo nghiệm giống chuối mới (Phúc Thọ); Mô hình thử nghiệm sản
xuất một số giống măng tây mới (Phúc Thọ); Mô hình thực nghiệm sản xuất
rau; Nuôi thủy sản áp dụng công nghệ song trong ao (Quốc Oai; Ứng Hòa;
Chương Mỹ); Mô hình Nuôi thủy sản theo VietGap (Trung Tú - Ứng Hòa; Đại
Yên - Chương Mỹ; Quang Lãng - Phú Xuyên; Tuy Lai, Hương Sơn - Mỹ Đức;
Vạn Thắng - Ba Vì); Sử dụng thảo dược trong chăn nuôi gà thả vườn (Huyện
Ba Vì, Sơn Tây, Thạch Thất, Quốc Oai, Sóc Sơn) [122].

Bảng 3.2: Tổng nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách thành phố
giai đoạn 2016-2019
TT Năm Kinh phí được Nhà nước hỗ trợ (đồng)
1. 2016 6.117.318.000
2. 2017 2.033.142.000
3. 2018 6.506.470.000
4. 2019 16.008.719.000
5. Giai đoạn 2016-2019 30.665.649.000
Nguồn: Báo cáo của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội[122].
Giai đoạn 2016-2019, vốn ngân sách của thành phố hỗ trợ chủ yếu cho
việc đầu tư hạ tầng, xây dựng thí điểm, thử nghiệm các mô hình NNƯDCNC
vào chăn nuôi, chuyển đổi cây trồng và giống mới cũng như hướng canh tác,
nuôi trồng theo tiêu chuẩn VietGap. Theo đó, năm 2016, Thành phố bắt đầu
triển khai kinh phí từ nguồn ngân sách để thực hiện chương trình với số vốn
6.117.318.000, đến năm 2019 là 16.008.719.000. Tính tổng toàn bộ giai đoạn
2016-2019, nguồn vốn thực hiện đạt 30.665.649.000 đồng [122].
* Nguồn vốn ngoài nhà nước
Ngoài ngân sách của thành phố, từ năm 2008, đã có vốn ngoài nhà
nước (bao gồm một số DN trong và ngoài nước, hợp tác xã, cá nhân) đầu tư https://dethilichsu.net/

92
phát triển NNƯDCNC ở Hà Nội. Đối với vốn của doanh nghiệp cho phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hiện nay dưới hình thức doanh nghiệp
chủ yếu là của các doanh nghiệp nước ngoài. Đối với nguồn vốn ngoài nhà
nước của các nhà đầu tư trong nước cho phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao chủ yếu là các hợp tác xã và cá nhân, chỉ có một số ít dưới
hình thức doanh nghiệp [122].
Trong số 164 mô hình đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, trong đó 53 mô hình đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao dưới hình thức các hợp tác xã (chiếm 32% tổng số mô hình); công ty
20 (chiếm 13%) và các hộ gia đình là 91 (chiếm 55%).
Bảng 3.3: Lĩnh vực đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở thành phố Hà Nội
STT Mô hình Số lượng (mô hình) Tỷ lệ/tổng số mô hình (%)
1. Trồng trọt 118 71,9
2. Chăn nuôi 32 19,5
3. Thủy sản 14 8,5
Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hà Nội.
Hiện nay, chỉ có 21 mô hình đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao dưới hình thức công ty, trong đó, công ty Kinoko là doanh
nghiệp trong nước duy nhất tại Hà Nội đầu tư vào trồng nấm.
Bảng 3.4: Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao thành phố Hà Nội
TT Tên dự án Quốc gia đầu tư
Vốn đăng kí
(nghìn đồng)
1. Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Kinoko
Thanh Cao Việt Nam 45.465.317
2. Chi nhánh công ty cp chăn nuôi CP Việt
Nam -chi nhánh Xuân Mai (2008) Việt Nam 44.620.000 https://dethilichsu.net/

93
TT Tên dự án Quốc gia đầu tư
Vốn đăng kí
(nghìn đồng)
3.
Cty TNHH thức ăn chăn nuôi
Hoa Kỳ Cayman Islands 20.900.000
4.
Công ty TNHH New Hope Hà Nội Singapore 10.513.000
5. Cty TNHH Đầu tư phát triển Việt-Hoa
(SX thóc giống) Trung Quốc 5.000.000
6.
Công ty TNHH BIOMIN Việt Nam Singapore 4.900.000
7.
CÔNG TY TNHH GUYOM’RC'H -VCN Pháp 3.300.000
8. Dự án Mahyco Việt Nam Singapore 3.000.000
9. Cty hữu hạn Minh Trị-Việt Đại (SX thức
ăn gia súc) Đài Loan 3.000.000
10. Công ty TNHH một thành viên Bioseed
Việt Nam Mauritius 2.750.000
11. Công ty TNHH chè Song Ying, trồng,
chế biến chè, dầu lạc, cung cấp dịch vụ
cây trồng, xây dựng hệ thống tưới Đài Loan 2.500.000
12. Công ty EVERTON Việt Nam (chế biến
nông sản) Nhật Bản 2.392.000
13. Công ty liên doanh Tân Đô Phát, ươm
giống và nuôi cá chình Trung Quốc 2.000.000
14.
Công ty TNHH Sơn mài mới Hồng Kông 900.000
15. Công ty TNHH phát triển chăn nuôi
Peter Hand Việt nam
Trung Quốc 880.175
16. Cty TNHH sinh học Hana Hàn Quốc 431.044
17.
Công ty cổ phần Jatropha Energy Hà Nội
Pháp 300.000
18. Công ty TNHH Shin Wall, Hàn Quốc,
trồng & chế biến cây dướng
Hàn Quốc 300.000
19. Công ty TNHH giống nghiệp Đại Dương Trung Quốc 200.000
20. Chi nhánh công ty TNHH Emivest Việt
Nam tại Hà Nội Malaysia 120.000
21. TADA SEIKA VIET NAM Nhật Bản 100.000
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội [120]. https://dethilichsu.net/

94
Như vậy, đến nay, Hà Nội đã có 21 DN đầu tư vào phát triển
NNƯDCNC, trong đó tập trung chủ yếu vào công nghệ giống, công nghiệp
chế biến nhưng quy mô đầu tư chưa lớn. Bên cạnh các DN trong và ngoài
nước đầu tư, nhiều cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã cũng đầu tư phát triển
NNƯDCNC. Tại huyện Mê Linh (19 mô hình); huyện Gia Lâm (19 mô
hình); huyện Thường Tín (16 mô hình); huyện Thanh Oai (11 mô hình);
huyện Đông Anh (12 mô hình); huyện Phúc Thọ (8 mô hình); huyện Đan
Phượng (15 mô hình); huyện Sóc Sơn (9 mô hình); huyện Thanh Trì (9 mô
hình); huyện Phú Xuyên (8 mô hình); huyện Thạch Thất (6 mô hình); huyện
Quốc Oai (7 mô hình); huyện Ứng Hòa (10 mô hình); huyện Chương Mỹ (6
mô hình); huyện Ba Vì (4 mô hình); Thị xã Sơn Tây (1 mô hình); huyện
Hoài Đức (2 mô hình); huyện Mỹ Đức (1mô hình); quận Long Biên (1 mô
hình). (Phụ lục 01). Các mô hình đầu tư chủ yếu vào 2 lĩnh vực là trồng trọt
và chăn nuôi, trong đó có 16 mô hình đầu tư vào trồng trọt và 04 mô hình
thu hút đầu tư vào chăn nuôi.
Bảng 3.5: Doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh nông nghiệp,
nông nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao giai đoạn 2015-2019
Năm 2015 2016 2017 2018 2019
Tổng số DN đăng ký
thành lập
19.276 22.666 24.536 25.187 27.114
Tổng số vốn đăng ký
(tỷ đồng)
1.422.899 232.758 213.159 392.874 1.338.121
DN, HTX trong lĩnh vực
nông nghiệp
248 207 166 138 148
Vốn đăng ký (tỷ đồng) 3.153,5 2.502,0 1.724,0 1.105,0 1.748,3
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội [120].
Năm 2015, Thành phố triển khai Nghị quyết về những ưu đãi và thu hút
đầu tư phát triển nông nghiệp UDCNC, toàn thành phố mới có 19.276 doanh
nghiệp, đăng ký thành lập với tổng số vốn đăng ký là 1.422.899,0 đồng và
248 hợp tác xã đăng ký với số vốn đăng ký là 3.153,5 đồng, đến năm 2019, số https://dethilichsu.net/

95
doanh nghiệp đăng ký phát triển nông nghiệp UDCNC là 27.114, với tổng số
vốn đăng ký là 1.338.121,0 đồng và 148 hợp tác xã đăng ký với số vốn
1.748,3 đồng [120].
Về cơ bản, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay rất nhỏ về cả quy mô diện tích,
nguồn vốn đầu tư, chủ yếu vẫn là đầu tư của các hộ gia đình và hợp tác xã.
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2019
3.3.1. Kết quả của vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao
Đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn được Đảng, Nhà
nước quan tâm, thể hiện qua chủ trương: “Tăng hợp lý tỷ trọng vốn đầu tư của
ngân sách nhà nước phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn”; “Nhà nước
hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn”; “tăng tỷ lệ
vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước trong tổng vốn đầu tư
vào nông nghiệp”; “Phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà
nước và tư nhân (đối tác công tư, hợp tác công tư,...) để huy động nguồn lực
xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư công”; “tiếp tục ưu tiên dành vốn tín dụng cho khu vực nông
nghiệp và nông thôn”...
Ngoài ra, các nghị định của Chính phủ về chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định: Miễn, giảm tiền
sử dụng đất; Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước; Hỗ trợ
tập trung đất đai; Tiếp cận, hỗ trợ tín dụng; Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; Hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực, phát triển thị trường; Hỗ trợ đầu tư cơ sở: Bảo quản, chế biến nông
sản; giết mổ gia súc, gia cầm; chế tạo thiết bị, linh kiện, máy nông nghiệp; sản
xuất sản phẩm phụ trợ; Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi bò sữa, bò thịt; Hỗ trợ
DN cung cấp dịch vụ công và đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn;
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. https://dethilichsu.net/

96
Trên cơ sở chủ trương của Đảng, những quy định, chính sách của Nhà
nước, Thành phố Hà Nội đã xây dựng Kế hoạch Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; một số
chính sách thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020. Việc cụ thể hóa các chính
sách đã thúc đẩy phát triển các mô hình và vốn cho phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.
* Về mô hình phát triển nông nghiệp UDCNC
Thực hiện Quyết định số 7110/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của UBND
Thành phố về việc phê duyệt Chương trình phát triển NNƯDCNC thành phố
Hà Nội giai đoạn 2016-2020. Trên địa bàn thành phố Hà Nội đã triển khai 164
mô hình sản xuất NNƯDCNC. Trong đó đó có 109 mô hình thuộc lĩnh vực
trồng trọt, 40 mô hình thuộc lĩnh vực chăn nuôi, 15 mô hình thuộc lĩnh vực
thủy sản. Các mô hình sản xuất NNƯDCNC hiện nay tuy quy mô còn nhỏ,
nhưng đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với thực tế của Hà Nội và đang
khẳng định được vị thế trong điều kiện hiện nay. Cụ thể các lĩnh vực như sau:
Mô hình ứng dụng NNCNC trong trồng trọt
Tại các vùng trồng rau có 127 ha nhà lưới; 47 ha ứng dụng công nghệ
tưới tiết kiệm; 07 nhà sơ chế rau với tổng diện tích 750 m
2
. Trong canh tác hoa
có khoảng 150,8 ha bước đầu ƯDCNC ở một số khâu. Tổng diện tích nhà
màng, nhà lưới của các vùng hoa hiện nay là 68,3 ha, trong đó có 0,1ha bước
đầu ƯDCNC tưới tiết kiệm. Cây ăn quả có 1.127 ha sản xuất cây ăn quả
ƯDCNC (chiếm 6,2% tổng diện tích cây ăn quả toàn Thành phố); trong đó:
634 ha ứng dụng giống chất lượng cao; 372 ha chuối ứng dụng 02 tiêu chí sản
xuất NNCNC (giống nuôi cấy mô và bao buồng),... Cây chè có 356 ha (chiếm
10,2%) diện tích sản xuất chè ứng dụng CNC; trong đó: 30 ha ứng dụng đồng
bộ CNC; 186 ha sử dụng giống mới giá trị và chất lượng cao; 90 ha sử dụng
phân bón sinh học, hữu cơ, thuốc thảo dược; 30 ha ứng dụng công nghệ tưới
tiết kiệm,... [122, tr.3-4]. https://dethilichsu.net/

97
Mô hình sản xuất giống và hoa lan Hồ điệp của HTX Đan Hoài, huyện
Đan Phượng, với diện tích 661 m
2
để sản xuất 2 triệu cây giống; diện tích nhà
màng kính là 4.500 m
2
để sản xuất 50.000 cây giống cho các cơ sở nuôi trồng
đến khi ra hoa và 20.000 cây nuôi trồng tại cơ sở đến khi ra hoa.
Nhà máy sản xuất nấm Kim châm công nghệ Nhật Bản của Công ty
TNHH XNK Kinoko Thanh Cao tại xã Đốc Tín, Mỹ Đức với công suất hiện tại
1,5 tấn nấm/ngày, công suất tối đa đạt 3,0 tấn/ngày, giải quyết việc làm cho 25
lao động với mức lương từ 3,5-7 triệu đồng/người/tháng.
Diện tích lúa chất lượng cao áp dụng thâm canh lúa cải tiến toàn phần
10.884 ha và ứng dụng từng phần (chủ yếu cấy 1 dảnh) 55.976 ha. Mô hình
gieo cấy 4.300 ha lúa Japonica tại 2 huyện Ứng Hòa và Chương Mỹ, liên kết
với DN thu mua toàn bộ lúa tươi; một số DN liên kết sản xuất giống lúa, áp
dụng gieo cấy, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch bằng máy và đưa vào công nghệ
sấy lúa 80 tấn tươi với quy mô 1.000 ha trên địa bàn Thành phố tại các huyện
Chương Mỹ, Thanh Oai, Mỹ Đức.
Mô hình ứng dụng NNCNC trong chăn nuôi
Trong công tác giống sử dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo đối với đàn
bò (đạt 100% với đàn bò sữa và 80% đối với đàn bò thịt); 83% đối với đàn lợn;
công tác thụ tinh nhân tạo gà đang bắt đầu thử nghiệm triển khai thực hiện ở 7
cơ sở. Hệ thống chuồng nuôi sử dụng hệ thống chuồng kín đạt 30% số trại chăn
nuôi lợn và gà quy mô lớn; đối với chăn nuôi bò sữa sử dụng hệ thống làm mát
đạt 87%; bò thịt đạt trên 50%.
Mô hình nuôi 15.000 con gà siêu trứng, 10.000 gà thương phẩm, 18 lò ấp
với công suất 2 vạn quả/mẻ/lò, hằng năm cung cấp 1,2 triệu gà con cho các
tỉnh, thành phố miền Bắc tại xã Tiên Dương, huyện Đông Anh. Mô hình nuôi
25.000 gà sinh sản siêu trứng, 27 lò ấp với công suất 2 vạn quả/mẻ/lò, hằng
năm cung cấp 1,8 triệu gà con cho các tỉnh thành cả nước, xã Liên Hà, huyện
Đông Anh [122, tr.5]. https://dethilichsu.net/

98
Mô hình ứng dụng NNCNC trong nuôi trồng thủy sản
Đã đưa ƯDCNC vào sản xuất như: ứng dụng làm giàu oxy bằng quạt
nước trên diện tích 6.000 ha, sử dụng chế phẩm sinh học trong xử lý môi
trường nước trên 9000ha và sử dụng công nghệ Biofloc gần 17 ha.
Mô hình nuôi cá ƯDCNC, tạo các sông trong ao với hệ thống tạo dòng
chảy và sục khí, nuôi cá với mật độ cao như ở xã Trầm Lộng, huyện Ứng Hòa;
xã Ngọc Hòa, huyện Chương Mỹ, năng suất tăng 6-8 lần so với nuôi thông
thường, chất lượng cá thịt ngon hơn, giá cao hơn. Năng suất đạt 80 tấn/ha, giá
trị 3,5 tỷ đồng/ha, lợi nhuận ước đạt 400 triệu đồng/ha [122, tr.4].
Mô hình ƯDCNC: Mô hình sông trong ao là mô hình ứng dụng công nghệ
nuôi cá của Isarel, với bể có thể tích 250m 3 có thể đạt năng suất 25-30
tấn/năm, lợi nhuận thu được từ 200-300 triệu đồng/bể. Là mô hình có nhiều ưu
điểm như dễ dàng kiểm soát được môi trường, bệnh cho động vật thủy sản,
kiểm soát chất lượng sản phẩm,...
Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Hà Nội hiện có 01 doanh nghiệp NNƯDCNC trong sản xuất nấm Kim
châm được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận, doanh nghiệp đầu tư 52 tỷ
đồng, quy mô diện tích: 3 ha, diện tích nuôi nấm 3.000m
2
, công nghệ khép
kín được nhập từ Nhật Bản, công suất 1,5 tấn/ngày, sản phẩm được thị trường
đón nhận. Một số doanh nghiệp khác thuộc lĩnh vực chăn nuôi đang hoàn
thiện hồ sơ, trình Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận.
Các mô hình NNUDCNC điển hình:
+ Mô hình sản xuất giống và Hoa lan Hồ điệp của HTX Đan Hoài,
huyện Đan Phượng, với diện tích 661 m
2
để sản xuất 2 triệu cây giống; diện
tích nhà màng kính là 4.500 m
2
để sản xuất 50.000 cây giống cho các cơ sở
nuôi trồng đến khi ra hoa và 20.000 cây nuôi trồng tại cơ sở đến khi ra hoa.
+ Mô hình nuôi 15.000 con gà siêu trứng, 10.000 gà thương phẩm, 18
lò ấp với công suất 2 vạn quả/mẻ/lò, hằng năm cung cấp 1,2 triệu gà con cho
các tỉnh, thành phố miền Bắc tại huyện Đông Anh [122, tr.4]. https://dethilichsu.net/

99
+ Nhà máy sản xuất Nấm Kim châm công nghệ Nhật Bản của Công ty
TNHH XNK Kinoko Thanh Cao tại xã Đốc Tín, Mỹ Đức với công suất hiện
tại 1,5 tấn nấm/ngày, công suất tối đa đạt 3,0 tấn/ngày. Giải quyết việc làm
cho 25 lao động với mức lương từ 3,5-7 triệu đồng/người/tháng.
+ Diện tích áp dụng thâm canh lúa cải tiến toàn phần 10.884 ha và ứng
dụng từng phần (chủ yếu cấy 1 dảnh) 55.976 ha. Mô hình gieo cấy 2.300 ha
lúa Japonica tại huyện Ứng Hòa liên kết với DN thu mua toàn bộ lúa tươi;
một số DN liên kết sản xuất giống lúa, áp dụng gieo cấy, phòng trừ sâu bệnh,
thu hoạch bằng máy và đưa vào công nghệ sấy lúa tươi với quy mô 1.000 ha
trên địa bàn Thành phố tại các huyện Chương Mỹ, Thanh Oai, Mỹ Đức.
+ Mô hình nuôi cá ứng dụng công nghệ cao, tạo các sông trong ao với
hệ thống tạo dòng chảy và sục khí, nuôi cá với mật độ cao như ở xã Trầm
Lộng, huyện Ứng Hòa; xã Ngọc Hòa, huyện Chương Mỹ, nâng suất tăng 6-8
lần so với nuôi thông thường, chất lượng cá thịt ngon hơn, giá cao hơn. Năng
suất đạt 80 tấn/ha, giá trị 3,5 tỷ đồng/ha, lợi nhuận ước đạt 400 triệu đồng/ha.
+ Mô hình sản xuất rau: Tại các vùng trồng rau đã có 119ha nhà lưới;
15ha ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm, có 05 nhà sơ chế rau với tổng diện
tích 458 m
2
[122, tr.3-4].
+ Mô hình trồng cây ăn quả: Có 924,5 ha sản xuất cây ăn quả ứng dụng
CNC (chiếm 6,2% tổng diện tích cây ăn quả toàn thành phố); trong đó: 634 ha
ứng dụng giống chất lượng cao; 372 ha chuối ứng dụng 02 tiêu chí sản xuất
nông nghiệp CNC (giống nuôi cấy mô và bao buồng), chỉ có 03 ha ứng dụng
tưới nước tiết kiệm,... Cây chè: Có 306,5 ha (chiếm 10,2%) diện tích sản xuất
chè ứng dụng CNC; trong đó: 30 ha ứng dụng đồng bộ CNC; 186 ha sử dụng
giống mới giá trị và chất lượng cao; 90 ha sử dụng phân bón sinh học, hữu cơ,
thuốc thảo dược; 30ha ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm,… [122, tr.3-4].
* Về số lượng vốn
Đối với nguồn vốn ngân sách: Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng thành
phố đã hỗ trợ xây dựng các mô hình, đầu tư vào hệ thống công nghệ đầu vào https://dethilichsu.net/

100
cho sản xuất NNƯDCNC. Lượng vốn đã đáp ứng một phần yêu cầu cho phát
triển NNƯDCNC, đáp ứng tình trạng thiếu vốn trầm trọng ở khu vực nông
thôn, lĩnh vực nông nghiệp nói chung và NNƯDCNC nói riêng.
Đối với nguồn vốn của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân...: Thực hiện
những biện pháp ưu đãi, khuyến khích thu hút đầu tư đã góp phần cải thiện
môi trường đầu tư vào NNƯDCNC. Bước đầu thu hút được một số DN, tổ
chức, cá nhân đầu tư phát triển NNƯDCNC (Bảng 3.5; 3.6; 3.7). Do vậy, dù
tổng lượng vốn đầu tư vào phát triển NNƯDCNC tuy chưa nhiều, chưa tăng
nhưng cơ cấu nguồn vốn đã có sự dịch chuyển tích cực, theo hướng công
nghiệp chế biến, những ngành hỗ trợ đầu vào cho nông nghiệp, các chủ thể,
cá nhân, HTX đầu tư đã hướng mạnh đến những ngành có giá trị gia tăng và
sản xuất theo tiêu chuẩn. Xu hướng dịch chuyển trong cơ cấu đầu tư vào
NNƯDCNC đã có tác động tích cực trong nâng cao giá trị gia tăng, khẳng
định thương hiệu nông sản Thủ đô.
Các hình thức đầu tư cũng theo hướng ngày càng đa dạng. Trước đây,
hình thức đầu tư chủ yếu là theo quy mô hộ gia đình thì hiện nay các hình
thức đầu tư liên kết giữa hộ gia đình với doanh nghiệp, giữa HTX với doanh
nghiệp ngày càng có xu hướng gia tăng. Các hình thức thu hút vốn đầu tư
cũng đa dạng hóa. Bên cạnh hình thức thu hút vốn đầu tư gián tiếp thông qua
cải thiện môi trường đầu tư, thành phố Hà Nội còn tạo cơ chế thuận lợi cho
việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp cho phát triển NNƯDCNC thông qua việc hỗ
trợ xây dựng hạ tầng, các mô hình thử nghiệm, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ
và xúc tiến đầu tư nhằm tạo cơ chế thuận lợi trong đa dạng hóa hoạt động đầu
tư vào lĩnh vực này.
*Về tốc độ tăng vốn
Nguồn vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư ban đầu vào hạ tầng, xây dựng các
mô hình mặc dù chưa lớn nhưng mức đầu tư không ngừng tăng kể từ khi thực
hiện chương trình đẩy mạnh phát triển NNƯDCNC của thành phố năm 2015.
Về lượng, năm 2019 vốn ngân sách cho phát triển NNƯDCNC tăng https://dethilichsu.net/

101
9.891.401 đồng so với năm 2016 (tương ứng với mức tăng 98,9%). Đây là
mức tăng đáng kể trong điều kiện ngân sách bị ảnh hưởng sau đại khủng
hoảng và suy thoái kinh tế thế giới năm 2011. Trong đó, các nội dung hỗ trợ
tập trung chủ yếu là tập huấn kỹ thuật, xây dựng hạ tầng và mô hình thử
nghiệm cũng như công nghệ mới cho sản xuất và chế biến những mặt hàng
nông sản có lợi thế của Hà Nội (tổng kinh phí hỗ trợ cho nội dung này lên tới
28.235.391.000 đồng) [122].
Bảng 3.6: Chính sách khuyến khích phát triển ứng dụng công nghệ
cao thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019
TT
Năm thực
hiện
Tên chính sách Đối tượng thụ hưởng
1
2016
Hỗ trợ tập huấn kỹ
thuật
Cán bộ KN, Cộng tác viên KN,
nông dân, người sản xuất, thành
viên các HTX, trang trại sản
xuất
2017
2018
2019
2
Từ năm
2016-2019
Hỗ trợ xây dựng mô
hình trình diễn
Các hộ tham gia mô hình trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội [122].
Đơn vị tính: nghìn đồng

Biểu 3.1: Kinh phí thực hiện chính sách Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật khuyến
khích phát triển NNƯDCNC thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội [122]. https://dethilichsu.net/

102
Đơn vị tính: Lượt người

Biểu 3.2: Kết quả thực hiện chính sách Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật khuyến
khích phát triển NNƯDCNC thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội [122].
Từ năm 2016 đến năm 2019 kinh phí thực hiện dành cho chính sách hỗ
trợ xây dựng mô hình trình diễn, thử nghiệm, ứng dụng công nghệ mới gồm 6
mô hình trồng trọt và 10 mô hình chăn nuôi là 28.235.391.000 đồng.
Riêng với vốn đầu tư của DN, xu hướng các doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp nói chung và NNƯDCNC có xu hướng giảm cả về lượng và quy
mô vốn đầu tư. Các chủ thể là cá nhân, hộ gia đình, HTX hiện đang đầu tư
phát triển NNƯDCNC chủ yếu với quy mô nhỏ, vốn đầu tư không tăng trong
mấy năm gần đây.
* Tác động của vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao đến phát triển nông nghiệp Hà Nội
Nhờ có sự gia tăng đầu tư ngân sách thành phố và gia tăng số lượng
doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã đầu tư phát triển NNƯDCNC,
giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020, nông nghiệp Hà Nội có tác động tích
cực tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp của Hà Nội theo hướng gia
tăng tỷ trọng ngành thủy sản, lâm nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Đặc biệt, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng nhẹ qua các năm, tốc độ
tăng trưởng trung bình năm đạt 3,56%. Ngành lâm nghiệp tăng trưởng bình https://dethilichsu.net/

103
quân giai đoạn 2015-2020 đạt 14,8%, ngành thủy sản có tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 8,15%.
Đơn vị: tỷ đồng

Biểu 3.3: Cơ cấu, giá trị sản xuất nông nghiệp Hà Nội giai đoạn 2015-
2020 (giá cố định năm 2010 tính theo số tuyệt đối)
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội [122].
Cơ cấu các ngành nông, lâm, thủy sản chuyển dịch theo hướng giảm
ngành trồng trọt (từ 46,13% năm 2015 xuống còn 44,06% năm 2020), ngược
lại, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng từ 50,72% năm 2015 lên 52,79% năm
2020. Cùng với xu hướng giảm tỷ trọng trong cơ cấu các ngành nông nghiệp,
giá trị của các ngành cũng có xu hướng tăng trên các nhóm ngành, trong đó
tăng mạnh nhất là ngành chăn nuôi, với giá trị năm 2015 là 15.597 tỷ đồng lên
18.938 tỷ đồng (tương ứng với mức tăng 33,41%) [122, tr.1-2].
Đến nay, tỷ lệ ứng dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp của Hà Nội đạt
khoảng 30% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của thành phố.
Các mô hình ứng dụng CNC cho năng suất cao hơn phương thức sản
xuất truyền thống từ 10 - 12% và hiệu quả kinh tế tăng từ 25 - 28%.
Đồng thời, các mô hình sản xuất ứng dụng CNC ở Hà Nội đã xuất hiện
ngày một nhiều chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ như mô hình rau an https://dethilichsu.net/

104
toàn ở HTX rau quả sạch Chúc Sơn, huyện Chương Mỹ; mô hình gà đồi, rau
hữu cơ, hoa nhài ở Sóc Sơn; lúa chất lượng cao ở huyện Ứng Hòa; chè an
toàn ở huyện Ba Vì,...

Biểu 3.4: Cơ cấu, giá trị sản xuất nông nghiệp Hà Nội giai đoạn 2015-
2020 (giá cố định năm 2010 tính theo tỷ lệ phần trăm)
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội [122].
Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy
sản tạo ra các cây, con giống đồng đều về chất lượng, có năng suất vượt trội
(tăng thêm từ 20-30%), sạch bệnh, có khả năng chống chịu cao với điều kiện
thời tiết và môi trường bất thuận. Trong đó, sản xuất rau, hoa, quả, chè tăng
năng suất và giá trị từ 1,5-3 lần so với sản xuất truyền thống, trồng cà chua
trong nhà màng, nhà kính đạt năng suất từ 200-250 tấn/ha/năm; trồng rau ăn
lá, ớt, dưa trong nhà màng, nhà kính đạt năng suất 120 tấn/ha/năm; trồng hoa
lan, hoa Lily trong nhà kính đạt giá trị từ 5-10 tỷ đồng/ha/năm; trồng chè đạt
năng suất 14 tấn búp tươi/ha/năm, giá trị sản phẩm đạt 250 triệu đồng/ha;
trồng nhãn đạt năng suất 40 tấn/ha/năm, giá trị sản phẩm đạt 1,5-1,8 tỷ
đồng/ha; trồng bưởi đạt năng suất 60 tấn/ha/năm, giá trị sản phẩm đạt 800-
900 triệu đồng/ha... Thu nhập của người sản xuất tăng thêm từ 80 triệu đến
250 triệu đồng/ha/năm [122, tr.3-4].
Ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi tăng năng suất và giá trị từ
1,5-1,7 lần so với chăn nuôi truyền thống: nuôi bò sữa đạt năng suất từ 8-9 tấn https://dethilichsu.net/

105
sữa/con/chu kỳ vắt sữa, giá trị sản phẩm đạt 90-100 triệu đồng/con/năm; nuôi
bò thịt thời gian 18-24 tháng đạt trọng lượng 550-600 kg/con, giá trị đạt 60-70
triệu đồng/con, nuôi lợn thịt thời gian từ 3,5-4 tháng đạt 100-110 kg/con, giá
trị đạt 4,5-5 triệu đồng/con, nuôi gà đẻ trứng cho sản lượng trứng đạt 300-310
quả/con/năm, giá trị sản phẩm đạt 500 nghìn đồng/năm... Thu nhập của người
chăn nuôi tăng thêm từ 30-35 triệu đồng/con bò sữa/năm, 10-15 triệu
đồng/con bò thịt, 100-150 triệu đồng/1.000 lợn thịt, 30-35 triệu đồng/1.000 gà
đẻ trứng [122, tr.4].
Ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản tăng năng suất và
giá trị từ 1,5-1,8 lần so với nuôi thủy sản truyền thống: nuôi cá chép lai đạt
năng suất từ 20-25 tấn/ha/năm, giá trị sản phẩm đạt 1-1,2 tỷ đồng/ha/năm,
nuôi cá trắm đen đạt 18-20 tấn/ha/năm, giá trị sản phẩm đạt 1,8-2 tỷ
đồng/ha/năm, nuôi cá rô phi lai đơn tính đạt năng suất từ 30-35 tấn/ha/năm,
giá trị sản phẩm đạt 1-1,2 tỷ đồng/ha/năm... Thu nhập của người nuôi thủy
sản tăng thêm từ 300-350 triệu đồng/ha/năm.
Ứng dụng công nghệ cao trong chế biến, bảo quản sản phẩm nông
nghiệp giảm từ 8-10% tổn thất sau thu hoạch, giá trị gia tăng của nông sản sau
khi chế biến tăng từ 20-25% [122, tr. 4].
Việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư hình thành các vùng, khu sản
xuất NNƯDCNC là hạt nhân về công nghệ và tổ chức sản xuất có sức lan tỏa
ra toàn Thành phố, từ đó làm thay đổi nhận thức và hành động để chuyển từ
nền sản xuất truyền thống sang nền sản xuất hiện đại đạt hiệu quả và chất
lượng cao.
Sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản ƯDCNC tạo ra khối lượng nông
sản lớn, chất lượng cao, an toàn thực phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm nông nghiệp của Thành phố, đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân Thủ đô, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng. Đồng thời, sản xuất, chế
biến, bảo quản nông sản ƯDCNC hạn chế tác động tới môi trường do việc
canh tác, nuôi trồng và sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, https://dethilichsu.net/

106
thức ăn, phân bón đúng quy chuẩn, có nguồn gốc sinh học, chất thải được thu
gom và xử lý đúng quy định, góp phần giữ gìn và bảo vệ môi trường, bảo vệ
sức khỏe cho người sản xuất.
Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp
giảm được lao động trực tiếp trong sản xuất do áp dụng cơ giới hóa để chuyển
lao động sang các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản, giải quyết việc
làm tại chỗ cho nông dân góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu
nhập cho nhân dân khu vực nông thôn.
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao điển hình như mô hình sản xuất nấm công nghệ cao
của Công ty TNHH XNK Kinoko Thanh Cao (huyện Mỹ Đức). Công ty đã
đầu tư gần 70 tỷ đồng xây dựng nhà máy sản xuất và đóng gói nấm kim châm
sạch theo công nghệ hiện đại của Nhật Bản, với quy mô hơn 3.000 m2, sản
lượng đạt 30 tấn/tháng, mang lại doanh thu 1,8 - 2 tỷ đồng/tháng. Hoặc mô
hình trồng hoa, sản xuất giống hoa nuôi cấy mô của Công ty cổ phần Vật tư
và Giống cây trồng Hà Nội, vốn đầu tư hơn 8 tỷ đồng để xây dựng phòng
nuôi cấy mô và 7 ha trồng hoa ứng dụng công nghệ hiện đại tại huyện Mê
Linh và Sóc Sơn.
Như vậy, đầu tư phát triển NNƯDCNC trong phát triển nông nghiệp là
tất yếu. Việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ hiện đại đang từng
bước thay đổi nhận thức về nền nông nghiệp hiện đại trên cơ sở ứng dụng
KHCN thay thế nền nông nghiệp truyền thống, góp phần tổ chức lại sản xuất
nông nghiệp theo hướng ƯDCNC, thu hút nhiều tổ chức, cá nhân đầu tư áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, đáp ứng
nhu cầu, nguyện vọng của người dân thành phố nên được sự ủng hộ mạnh mẽ
từ phía người sản xuất và người tiêu dùng thủ đô.
Phát triển NNƯDCNC giúp tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút các
nguồn vốn từ các chương trình, dự án có vốn nước ngoài trong việc hỗ trợ sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nâng cao nguồn nhân https://dethilichsu.net/

107
lực và sản xuất nông sản có chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế,
tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập sâu rộng.
Việc xúc tiến thương mại, hỗ trợ tạo sự liên kết thương mại giữa người
sản xuất và người kinh doanh là cần thiết cho việc đẩy mạnh thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào phát triển NNƯDCNC. Việc căn cứ theo các hợp đồng
thương mại sẽ giúp cho người sản xuất an tâm, mạnh dạn đầu tư và mở rộng
sản xuất lâu dài. Đồng thời, các hợp đồng thương mại góp phần ràng buộc
người sản xuất phải đảm bảo chất lượng, sạch - an toàn, góp phần cùng thành
phố thực hiện chương trình an toàn vệ sinh thực phẩm. Ngoài ra, đầu tư
NNCNC là đầu tư thâm canh, năng suất cao, sản lượng tạo ra nhiều hơn, nên
việc liên kết đối với các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu sẽ nâng cao giá trị
của ngành nông nghiệp Thủ đô trong thời gian vừa qua.
3.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, số lượng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao ở Hà Nội còn hạn chế. Vốn ngân sách nhà nước của thành phố với
tư cách là “vốn mồi” nhằm thu hút đầu tư như đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật phát triển sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng nguồn vốn đầu tư; quy mô vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách của
thành phố giai đoạn 2016-2020 cho lĩnh vực nông nghiệp (chủ yếu cho thủy
lợi, đê điều) chỉ chiếm 13% tổng vốn đầu tư công trên địa bàn thành phố.
Nguồn vốn ngân sách này hiện nay cũng chủ yếu dành cho đầu tư hệ
thống kết cấu hạ tầng phát triển như hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, hệ
thống xử lý môi trường trong các vùng, khu sản xuất nông nghiệp ở những
khu vực địa lý trung tâm. Trong khi những khu vực vị trí địa lý xa trung tâm
Thủ đô để có thể thu hút đầu tư phát triển NNƯDCNC đầu tư còn thiếu đồng
bộ để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất NNƯDCNC. Do đó, dù các mô
hình đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có tăng trong
những năm qua nhưng quy mô vốn của các dự án nhỏ, chưa thu hút được các
dự án đầu tư lớn và các dự án vốn lớn của các nhà đầu tư nước ngoài. https://dethilichsu.net/

108
Thứ hai, phương thức thu hút và cơ cấu nguồn vốn cho nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao chưa đa dạng. Cơ cấu nguồn vốn ngoài nhà nước cho
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hiện nay chủ yếu dưới hình
thức hợp tác xã và cá nhân đầu tư khó khăn trong huy động các nguồn vốn,
đặc biệt khó khăn trong việc tiếp cận đến các kênh huy động vốn qua kênh tín
dụng chính thức các tổ chức tín dụng.
Thứ ba, mặc dù đã có Nghị quyết về phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, tuy nhiên đến nay nói chung còn thiếu hướng dẫn cụ thể,
những ưu đãi và khuyến khích đầu tư chưa đủ hấp dẫn để thu hút các nhà đầu
tư lớn ở trong và ngoài nước. Vì thế, các mô hình phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao hiện nay ở Hà Nội phần lớn có quy mô nhỏ; trong khi đó
lại thiếu sự liên kết, hợp tác với nhau và với doanh nghiệp để thực hiện đầu tư
và ứng dụng đồng bộ CNC trong sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản
phẩm. Chưa có chính sách cụ thể về tập trung, tích tụ ruộng đất làm cơ sở đẩy
mạnh phát triển NNƯDCNC và thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển
NNƯDCNC.
Thứ tư, phát triển NNƯDCNC cần có nguồn vốn đầu tư lớn, thời gian
thu hồi vốn dài, kinh doanh phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu, thời tiết,
vốn đầu tư từ các tổ chức tín dụng lãi suất còn cao, việc tiếp cận vốn còn
nhiều khó khăn, cơ chế lựa chọn nhà đầu tư phát triển sản xuất NNƯDCNC
chưa thật sự thông thoáng, nhiều thủ tục phức tạp, trong khi đó công tác xúc
tiến đầu tư, xúc tiến thương mại nông nghiệp hiệu quả chưa cao do đó vấn đề
thị trường đầu ra đối với sản phẩm NNƯDCNC cũng là một thách thức lớn.
Thứ năm, việc thu hút đầu tư vào sản xuất nông nghiệp còn thấp đặc
biệt là doanh nghiệp NNƯDCNC còn hạn chế. Đến nay, nếu tính nhà đầu tư
hoạt động dưới mô hình doanh nghiệp tại thành phố Hà Nội chỉ chiếm tỷ
trọng rất nhỏ, trong đó điển hình là DN Kinoko và trồng lan, còn lại vẫn chủ
yếu là các hộ gia đình, HTX đầu tư vào lĩnh vực NNƯDCNC. Chưa thu hút
đầu tư được các DN trong nước, quốc tế lớn đầu tư vào phát triển https://dethilichsu.net/

109
NNƯDCNC, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Một số doanh nghiệp xin chủ
trương cấp phép đầu tư nhưng đã phải xin chấm dứt hoạt động (Trang trại
chăn nuôi gia cầm công nghệ cao Ba Huân Hà Nội).
Xu hướng đầu tư vào phát triển NNƯDCNC có xu hướng giảm cả về số
lượng và quy mô vốn đăng ký. Nếu như năm 2015, có 248 doanh nghiệp,
chiếm 1,29% tổng số doanh nghiệp, thì đến năm 2019 chỉ có 148 doanh
nghiệp, chiếm 0,55% tổng số doanh nghiệp thành lập mới và số doanh nghiệp
kinh doanh có lãi thấp (chỉ có công ty Kinoko và doanh nghiệp trồng lan hoạt
động kinh doanh có lãi), nhiều doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thấp.
Thứ sáu, tác động của thu hút vốn các dự án đầu tư phát triển
NNƯDCNC đến chuyển đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có
nhiều tiến bộ nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của Thủ đô. Sản
xuất nông nghiệp vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún, tâm lý mạnh dạn đổi mới còn
dè dặt. Tốc độ phát triển chế biến nông lâm thủy sản chưa tương xứng với
tiềm năng và yêu cầu, cơ cấu sản phẩm chế biến chưa hợp lý, đóng góp của
công nghiệp chế biến vào gia tăng giá trị chưa cao; tỷ lệ nông sản được chế
biến sâu, chế biến tinh hoặc bằng công nghệ cao còn thấp, số doanh nghiệp
tham gia chưa nhiều; công nghệ bảo quản sau thu hoạch chưa đáp ứng được
nhu cầu tăng sức sản xuất và đòi hỏi xử lý tính mùa vụ của sản xuất nông
nghiệp, tổn thất sau thu hoạch còn cao; việc sử dụng các phế phụ phẩm chưa
được quan tâm đúng mức; công nghiệp hỗ trợ để hoàn thiện sản phẩm chậm
phát triển.
Nhìn chung, vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
và đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng CNC ở Hà Nội mới chỉ được thực hiện chủ yếu ở từng khâu,
chưa ứng dụng CNC đồng bộ, nên phát triển thiếu ổn định. Việc ứng dụng các
quy trình canh tác tiên tiến như quy trình sản xuất và quản lý chất lượng nông
sản theo tiêu chuẩn VietGap, quy trình quản lý dịch bệnh trên cây trồng, công
nghệ thông tin, tự động hóa, công nghệ sinh học,...chưa đồng bộ. CNC chủ https://dethilichsu.net/

110
yếu mới thực hiện ở một vài khâu như tưới tiết kiệm theo công nghệ tưới nhỏ
giọt, tưới phun sương, canh tác cây trồng trong nhà màng, nhà lưới,... Còn
khâu thu hoạch, bảo quản, chế biến vẫn áp dụng công nghệ thủ công, công
nghệ lạc hậu nên năng suất, chất lượng nông sản còn thấp.
Quá trình phát triển nông nghiệp vẫn có nhiều yếu tố thiếu bền vững,
thâm dụng tài nguyên, những yếu kém nội tại (tính chuyên môn hóa chưa cao,
sản xuất nhỏ lẻ đang là “nút thắt” lớn về đất đai cho sản xuất nông nghiệp
hàng hóa, quy mô lớn...) đã được khắc phục nhiều từ khi thực hiện Đề án dồn
điền đổi thửa, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nhưng còn chậm chưa đáp ứng
được đòi hỏi về tích tụ, tập trung ruộng đất cho phát triển nền sản xuất hàng
hóa tập trung, đặc biệt là thu hút đầu tư phát triển NNƯDCNC.
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển
NNƯDCNC ở Hà Nội vẫn còn bất cập, khó tiếp cận. Mặc dù đã có Nghị
quyết nhưng chưa có chính sách đột phá khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt là ƯDCNC. Chẳng hạn, quy hoạch tổng thể
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chiến lược phát triển
tổng thể kinh tế - xã hội, cụ thể hóa các giải pháp thực hiện đề án tổng thể về
quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; các chính sách,
giải pháp, đa dạng hóa nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, kể cả giải pháp tạo và tăng vốn nhà nước từ ngân sách thành phố
cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; các quy định và hướng
dẫn cụ thể từ quy định của Nhà nước về ưu đãi tiếp cận tín dụng cho phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao…
Chính sách hướng dẫn thực hiện ban hành chậm khiến cho cả doanh
nghiệp và các cấp chính quyền lúng túng và chưa thể thực hiện được các ưu
đãi dành cho các mô hình NNCNC. Chẳng hạn, HĐND Thành phố đã ban
hành Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐND ngày 8/7/2015 về một số chính sách
thực hiện Chương trình Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên https://dethilichsu.net/

111
địa bàn Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2016 - 2020, có hiệu lực từ ngày
1/1/2016, nhưng đến ngày 7/8/2017, UBND thành phố mới ban hành Quyết
định số 28/2017/QĐ-UBND hướng dẫn thực hiện.
Thứ hai, do nhận thức về vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và vốn cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao đối với quá trình tái cấu trúc nông nghiệp, nâng cao giá
trị gia tăng và cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp của Hà Nội còn hạn chế
nên đầu tư chưa thỏa đáng, thiếu một cơ chế hỗ trợ cụ thể và chính sách ưu
đãi, khuyến khích thu hút đầu tư đủ hấp dẫn nên chưa thực sự thu hút được
nhà đầu tư lớn cho phát triển NNUDCNC ở Hà Nội.
Thứ ba, diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân trên đơn vị sản
xuất ở Hà Nội thấp và dần bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa. Do đó, doanh
nghiệp, nhà đầu tư khó khăn trong việc tập trung diện tích đất nông nghiệp ở
Hà Nội đủ lớn để phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hoặc có thể
tiếp cận đất đai nhưng chi phí lớn. Đây là khó khăn lớn ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư của doanh nghiệp cũng như thu hút đầu tư của doanh nghiệp
ƯDCNC trong việc tích tụ, tập trung ruộng đất cho phát triển NNƯDCNC.
Thứ tư, khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các doanh nghiệp, nhà
đầu tư nói chung khó khăn, điều kiện tiếp cận đến vốn vay phức tạp, thời gian
vay ngắn.
Qua khảo sát bằng phỏng vấn trực tiếp đối với các doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ gia đình đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại
Hà Nội trên các nhóm câu hỏi và trả lời đến những thuận lợi, khó khăn,
nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc phát triển và mở rộng mô hình phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Hà Nội. Các câu hỏi, trả lời
phỏng vấn trực tiếp là những nội dung lựa chọn liên quan trực tiếp và gián
tiếp đến chủ đề: vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Số
lượng % trong các kết quả phát vấn được căn cứ dựa trên số lượng doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân được khảo sát (nghĩa là có bao https://dethilichsu.net/

112
nhiêu/tổng số hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân trả lời phỏng vấn đồng ý hay
không đồng ý về vấn đề đó). Những nội dung phỏng vấn trực tiếp trên các vấn
đề cụ thể sau đây:
Một là, về khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức
Qua thực tế khảo sát tại một số mô hình (20 DN, nhà đầu tư, HTX, hộ
gia đình đầu tư vào NNƯDCNC của thành phố Hà Nội), việc tiếp cận vốn của
các nhà đầu tư trong lĩnh vực này về cơ bản là khó khăn. Đối với việc tiếp cận
vốn từ nguồn vốn chính thức thì 19/20 nhà đầu tư vào NNCNC hiện đang đầu
tư trên địa bàn thành phố Hà Nội đều cho rằng tiếp cận vốn là rất khó khăn và
chỉ có 01/20 nhà đầu tư trả lời là khó khăn.
Không chỉ các điều kiện vay vốn khó khăn mà ngay cả khi đáp ứng
được các điều kiện vay vốn thì thủ tục vay vốn cũng rất phiền hà (90%, tức là
18/20 nhà đầu tư được hỏi hoàn toàn đồng ý và đồng ý về điều này).
Bảng 3.7: Khả năng tiếp cận vốn của nhà đầu tư cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Tiếp cận vốn
Hoàn
toàn
đồng ý
(%)
Đồng ý
(%)
Không
đồng ý
(%)
Hoàn
toàn
không
đồng ý
(%)
Không
trả lời
(%)
DN không thể vay vốn
nếu không có tài sản thế
chấp
90 10 0 0 0
Lãi suất và các điều kiện
cho vay đối với DN tư
nhân luôn khó khăn hơn
so với DNNN
70 10 0 0 20
Thủ tục vay vốn rất
phiền hà
70 30 0 0 0
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả luận án tại một số DN, HTX, hộ
gia đình đầu tư phát triển NNƯDCNC tại Hà Nội. https://dethilichsu.net/

113
Kết quả khảo sát ý kiến về khả năng tiếp cận vốn vay (từ hoàn toàn
đồng ý với những nội dung trong câu hỏi nêu ra). Trong đó, về cơ bản các ý
kiến được khảo sát đều khẳng định, DN phát triển NNƯDCNC không thể vay
vốn nếu không có tài sản thế chấp và điều kiện, thủ tục vay vốn rất phiền hà.
Hai là, điều kiện hạ tầng ảnh hưởng như thế nào đến việc lựa chọn đầu
tư vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đây không phải
là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến thu hút vốn, mở rộng quy mô vốn cho phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tuy nhiên, nhân tố này có ảnh
hưởng gián tiếp đến quyết định đầu tư. Chẳng hạn, điều kiện giao thông,
nước… hoặc nhân tố có ảnh hưởng rất lớn như tiếp cận đất đai. Như vậy, về
tiếp cận hạ tầng các hợp tác xã, hộ gia đình đầu tư phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao đều khẳng định điều kiện hạ tầng nói chung đều thuận lợi
đối với tiếp cận điện, nước (14/20 cho rằng rất thuận lợi (chiếm 70%), giao
thông 12/20 nhà đầu tư cho rằng thuận lợi (chiếm 60%), riêng chỉ có điều
kiện tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh doanh là khó khăn và rất khó khăn. Nếu
như các nhân tố trên được các nhà đầu tư cho rằng thuận lợi thì nhân tố tiếp
cận đất đai khó khăn bởi Hà Nội khá đặc thù so với các địa phương khác. Nơi
có vị trí thuận tiện và các điều kiện hạ tầng tốt thì nhà đầu tư tiếp cận đất đai
cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao không dễ.
Bảng 3.8: Khả năng tiếp cận hạ tầng của nhà đầu tư cho phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Tiếp cận hạ tầng
Rất thuận
lợi
(%)
Thuận
lợi
(%)
Bình
thường
(%)
Khó
khăn
(%)
Rất Khó
khăn
(%)
Điện 70 20 10 0 0
Nước 70 20 10 0 0
Giao thông 60 20 10 10 0
Công nghệ thông tin 50 20 20 10 0
Mặt bằng sản xuất
kinh doanh
0 10 10 40 40
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả luận án tại một số DN, HTX, hộ
gia đình đầu tư phát triển NNƯDCNC tại Hà Nội. https://dethilichsu.net/

114
Ba là, ảnh hưởng của thủ tục hành chính đối với các nhà đầu tư
Bảng 3.9: Về các thủ tục hành chính đối với nhà đầu tư
Thủ tục hành chính
Rất
thuận
lợi (%)
Thuận
lợi
(%)
Bình
thường
(%)
Khó
khăn
(%)
Rất Khó
khăn
(%)
Quản lý của cơ quan
hành chính nhà nước
0 50 40 10 0
Quản lý của cơ quan
thuế
0 70 30 0 0
Tiếp cận với các chính
sách hỗ trợ doanh
nghiệp của nhà nước
0 10 30 60 0
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả luận án tại một số DN, HTX, hộ
gia đình đầu tư phát triển NNƯDCNC tại Hà Nội.
Về thủ tục hành chính: các DN, HTX, hộ gia đình đầu tư vào phát
NNƯDCNC hiện nay về cơ bản đánh giá là thuận lợi. Chính quyền địa
phương đã hỗ trợ tốt đối với các nhà đầu tư. Hầu hết, các DN, HTX, chủ thể
kinh doanh NNƯDCNC đều đánh giá rằng quản lý hành chính của nhà nước
và quản lý của cơ quan thuế là bình thường, tức là không quá khó khăn trong
việc tiếp cận các vấn đề thuộc về thủ tục hành chính, chỉ có một số ít còn gặp
khó khăn trong thủ tục hành chính và thuế. Kết quả này cho thấy, quản lý nhà
nước về mặt thủ tục hành chính đã tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ DN phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn
về vấn đề thủ tục hành chính nhất là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của nhà
nước. 100% doanh nghiệp cho rằng, việc tiếp cận các chính sách này là khó khăn
(đặc biệt là tiếp cận đất đai và tín dụng). Như vậy, mặc dù, đã có những chính
sách ưu đãi cho doanh nghiệp nhưng để chính sách đó đến được với doanh
nghiệp còn nhiều khó khăn. Đây là một vấn đề cần phải được khắc phục và thay
đổi trong thời gian tới để tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển https://dethilichsu.net/

115
Từ kết quả khảo sát của tác giả luận án, mức độ thuận lợi về tiếp cận
vốn chính thức (quỹ xúc tiến đầu tư, ngân hàng, các quỹ tín dụng…) của
doanh nghiệp, nhà đầu tư là khó khăn. Trong số các doanh nghiệp, chủ thể
kinh doanh NNƯDCNC được hỏi, có 19/20 nhà đầu tư trả lời gặp khó khăn
trong việc tiếp cận vốn chính thức. Để có được các khoản vay phải trả thêm
những chi phí không chính thức, phải nhờ trung gian. Điều này cho thấy kết
quả của việc nới lỏng điều kiện tín dụng, những chính sách mới về tín dụng
tạo điều kiện cho doanh nghiệp đã có tác động nhưng chưa nhiều và chưa triệt
để. Đây có thể coi là rào cản không nhỏ đối với việc tiếp cận vốn đầu tư vào
phát triển NNƯDCNC, đặc biệt đối với hộ gia đình hay những nhà đầu tư nhỏ
của thành phố Hà Nội hiện nay.
Thứ tư, nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội nói chung vẫn bị ảnh
hưởng lớn bởi thời tiết nên những rủi ro do đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp cũng là một rào cản lớn đối với thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao ở Hà Nội. https://dethilichsu.net/

116
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
CAO VÀ PHƯƠNG HƯỚNG VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2030
4.1.1. Dự báo xu hướng phát triển nông nghiệp và vốn cho phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030
* Bối cảnh thế giới
Diễn biến kinh tế thế giới trong trung hạn sẽ còn gặp nhiều rủi ro, thách
thức từ những biến động chính trị ở nhiều quốc gia và khu vực, biến đổi khí
hậu diễn ra ngày càng gay gắt cũng như chu kỳ tăng trưởng chung của nền
kinh tế thế giới và của từng quốc gia, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế
lớn như EU, Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Nga…
Toàn cầu hóa vẫn là xu thế tất yếu với mức độ ngày càng sâu rộng hơn.
Bên cạnh chính sách toàn cầu hóa và hội nhập, nhiều quốc gia, nhất là các
quốc gia phát triển lại đang có xu hướng tăng bảo hộ sản xuất nông nghiệp
thông qua những rào cản kỹ thuật ngày càng cao và tinh vi hơn. Trợ cấp và
bảo hộ sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển là trở ngại lớn đối với
các nước đang phát triển dựa vào nông nghiệp và xuất khẩu nông sản, trong
đó có Việt Nam.
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng cũng đang được nhiều quốc gia thực
hiện. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và gia tăng liên kết, hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay, việc lựa chọn mô hình tăng trưởng để vừa phù hợp với đặc điểm
kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia, nhưng vẫn phù hợp với xu thế phát
triển kinh tế thế giới để đảm bảo phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả
hội nhập quốc tế là rất quan trọng. https://dethilichsu.net/

117
Theo dự báo của Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO) và Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) tiêu dùng thực phẩm toàn cầu tiếp
tục có xu thế tăng, nhưng với mức chậm hơn thời kỳ trước. Sau một thời gian
tăng nhanh, hiện nay nhu cầu nông sản cho nhiên liệu sinh học đang chững lại
và chiếm khoảng 12% sản lượng hạt thô. Quá trình đô thị hóa, thu nhập tăng
lên sẽ kéo theo nhu cầu tiêu thụ các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, an toàn
cho sức khỏe và thân thiện với môi trường. Thương mại nông sản toàn cầu có
mức tăng trưởng chậm lại. Giá nông sản trong xu thế giảm nhẹ do nguồn cung
dồi dào và nhu cầu tiêu dùng tăng thấp.
Tác động của biến đổi khí hậu gây nên sự cực đoan của thiên tai, có xu
hướng gia tăng tần suất và thiên tai lớn xuất hiện ngày càng dày hơn so với
quy luật trước đây. Tác động này có nguy cơ gây thiệt hại trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp, cho tài sản, tính mạng của người dân, nhất là nông dân.
Những thay đổi của bối cảnh chung trên thế giới về tình hình KTXH,
những thay đổi trong xu hướng tiêu dùng nông sản, đặc biệt với những nhóm
hàng nông sản chất lượng sẽ là một thực tế. Thực tế này sẽ tác động lớn đến
việc thay đổi trong phương thức quản lý, sản xuất, phân phối, tiêu dùng các
sản phẩm nông nghiệp theo hướng CNC, hữu cơ. Do đó, sự thay đổi trong xu
hướng tiêu dùng nông sản sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến xu hướng vốn
cho phát triển NNƯDCNC.
* Bối cảnh trong nước và Thành phố Hà Nội
Nước ta hội nhập ngày càng sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới với
việc hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN, gia nhập hoàn toàn vào tổ chức
thương mại thế giới (WTO), đàm phán và ký kết một loạt các hiệp định
thương mại tự do (FTA) với các nước và tổ chức lớn như Hiệp định Đối tác
Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương CPTPP, Hiệp định thương mại
tự do Việt Nam (EVFTA)... https://dethilichsu.net/

118
Quá trình CNH, phát triển đô thị đang diễn ra theo chiều rộng, tất yếu
dẫn đến việc giảm một phần khá lớn diện tích đất và tài nguyên nước của sản
xuất nông nghiệp nói dung và NNƯDCNC nói riêng. Mặt khác, đô thị hóa và
CNH sẽ dẫn tới nhu cầu cao hơn về chất lượng lương thực, thực phẩm,
nguyên liệu cho tiêu dùng và công nghiệp chế biến.
Nguồn lực đầu tư từ NSNN vẫn tiếp tục khó khăn do áp lực nợ công
trong nước còn rất lớn; nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA) giảm do nước ta
đã trở thành nước có thu nhập trung bình.
Tình hình biến đổi khí hậu theo hướng cực đoan; tình hình dịch bệnh
trên cây trồng, vật nuôi tiếp tục có diễn biến phức tạp, khó lường gây ảnh
hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp theo phương thức truyền thống.
Thị trường tiêu thụ nông sản trong nước và xuất khẩu tiếp tục được dự
báo còn khó khăn, không ổn định do rào cản thương mại của một số nền kinh
tế lớn, ảnh hưởng đến thương mại, đầu tư; cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc
biệt là hàng hóa của các nước phát triển.
Trên địa bàn Hà Nội, quá trình CNH, phát triển đô thị đang diễn ra theo
chiều rộng, tất yếu dẫn đến việc giảm một phần khá lớn diện tích đất và tài
nguyên nước của sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục có sự chuyển dịch mạnh mẽ
lực lượng lao động trẻ từ khu vực sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp,
xây dựng, dịch vụ, ảnh hưởng khá lớn đến lực lượng lao động trong sản xuất
nông nghiệp, nhất là vào thời vụ sản xuất.
Nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới một mặt
tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa nông
sản của Việt Nam nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng, mặt khác
cũng tạo áp lực cho hàng hóa nông sản của Việt Nam và của Thành phố phải
cạnh tranh khốc liệt với hàng hóa các nước khác, đặc biệt là hàng hóa của các
nước phát triển.
https://dethilichsu.net/

119
Xu thế phát triển sản xuất NNƯDCNC; sản xuất nông nghiệp thực hành
tốt (VietGap, GlobalGAP...) là xu thế tất yếu đòi hỏi quá trình tổ chức sản
xuất phải phù hợp. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; tình hình thời
tiết khí hậu tiếp tục có diễn biến phức tạp, khó lường gây khó khăn cho phát
triển sản xuất nông nghiệp của Thành phố. Những thành tựu và kết quả thực
hiện Nghị quyết trong thời gian qua là điều kiện thuận lợi, là cơ sở và tiền đề
quan trọng cho sự phát triển nông nghiệp, thu hút đầu tư phát triển
NNƯDCNC, xây dựng NTM, nâng cao đời sống nông dân của Thủ đô.
Cơ cấu kinh tế của Thành phố đến năm 2030 sẽ chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng ngành thương mại-dịch vụ; ổn định tỷ trọng ngành công
nghiệp-xây dựng và giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản. Ngành
nông nghiệp trong những năm tới sẽ phát triển nông nghiệp theo hướng
NNUDCNC, đô thị sinh thái, liên kết theo chuỗi sản xuất hàng hoá lớn, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả, có khả năng cạnh tranh cao, hài hoà và bền
vững với môi trường gắn với phát triển NTM.
Dự báo về dân số: dự báo dân số của Thành phố sẽ tiếp tục tăng bình
quân 1,4%/năm giai đoạn 2021-2030. Dự kiến đến năm 2030 sẽ đạt trên 9
triệu người và từ sau năm 2030 sẽ dần ổn định và duy trì dưới 10 triệu người.
Như vậy nguồn cung lương thực, thực phẩm sạch, an toàn sẽ tăng để đáp ứng
nhu cầu của người dân Thành phố.
Nguồn nhân lực: dự báo trong những năm tới khi các khu đô thị mới
và các khu cụm công nghiệp được hình thành thì nhu cầu về lực lượng lao
động trong khu vực phi nông nghiệp là rất lớn, do vậy lao động có sức khỏe
và chất lượng sẽ tiếp tục bị thu hút về các trung tâm công nghiệp và thương
mại dịch vụ, lao động làm việc trong ngành nông lâm thuỷ sản sẽ giảm dần cả
về số tuyệt đối và tỷ trọng trong cơ cấu sử dụng lao động ảnh hưởng lớn đến
tăng trưởng ngành nông nghiệp và đặc biệt là nhân lực sản xuất lúa gạo là
ngành có mức thu nhập thấp nhất. https://dethilichsu.net/

120
Bảng 4.1. Thực trạng và dự báo lao động thành phố Hà Nội
đến năm 2030
T
T
Hạng mục
Năm 2018 Năm 2020 Năm 2030
Số dân
(1.000
người)
Tỉ lệ
(%)
Số dân
(1.000
người)
Tỉ
lệ
(%)
Số dân
(1.000
người)
Tỉ
lệ
(%)
1 Dân số 7.661,0 100 7.956,00 100 9.135,50 100
2
Lao động trong
độ tuổi 3.922,43 51,2 5.346,40 67,2 6.121,30 67
3
Dân lao động
tham gia ngành
kinh tế 3.762,0 100 4.032,80 100 5.264,30 100
3.1 Nông nghiệp 1.129,62 30 967,9 24 894,9 17
3.2
Công nghiệp-
Xây dựng 1.167,27 31 1.290,50 32 1.947,80 37
3.3 Dịch vụ 1.430,85 38 1.774,50 44 2.421,60 46
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội [120].
Với tổng số lao động trong độ tuổi chiếm khoảng 67% (6,1 triệu
người), đến năm 2030 lực lượng lao động sẽ tiếp tục chuyển dịch sang lĩnh
vực phi nông nghiệp: dịch vụ chiếm 46% - công nghiệp chiếm 37% - nông
nghiệp giảm còn 17% [120, tr.2].
Nhu cầu thị trường Thủ đô
Người dân Hà Nội đang hướng đến một chế độ ăn uống bổ dưỡng hơn
điều đó có nghĩa là tỷ lệ ngũ cốc trong khẩu phần ăn sẽ giảm, thay vào đó
người dân sẽ tiêu thụ nhiều rau, củ, quả hơn. Khi người dân chuyển sang chế
độ ăn dinh dưỡng không chỉ sức khoẻ người dân sẽ được cải thiện mà diện
tích đất cần thiết để nuôi sống dân số thủ đô sẽ giảm bởi vì trái cây và rau cần
ít đất trồng hơn ngũ cốc, đường và chất béo.
Nếu không có liên kết chuỗi cung cấp thực phẩm cho Thành phố ở các
tỉnh, thành khác, nhập khẩu, việc cung cấp lương thực cho 7-9 triệu người,
thành phố Hà Nội sẽ cần thêm khoảng 50,0 nghìn ha đất trồng trọt đến năm
2025 và 2030. Đối với dân số ngày càng tăng, các tính toán của chúng tôi cho
thấy cách duy nhất để tăng chế độ dinh dưỡng cân bằng, tiết kiệm đất và giảm https://dethilichsu.net/

121
phát thải khí nhà kính là tiêu thụ và sản xuất nhiều trái cây và rau hơn cũng
như chuyển sang chế độ ăn giàu protein thực vật hơn. Việc chuyển đổi sản
xuất để phù hợp với hướng dẫn chế độ ăn uống dinh dưỡng sẽ khiến nhu cầu
diện tích đất trồng trọt giảm đi 52-80 nghìn ha (18,4-27%) so với chế độ ăn
như hiện nay.
Dự báo cơ cấu dinh dưỡng của người dân Việt Nam trong thời gian tới
sẽ thay đổi theo sự phát triển KTXH, nguồn năng lượng (calo) do gạo và các
chất bột khác cung cấp sẽ giảm từ 65-70% hiện nay xuống 55-60% vào năm
2020. Xu thế này đối với người dân Hà Nội còn diễn ra nhanh và mạnh hơn
do mức sống cao, nhu cầu về gạo chủ yếu là gạo chất lượng cao, nguồn năng
lượng từ các thực phẩm khác chiếm ngày càng cao trong khẩu phần ăn.
Theo khuyến cáo của Bộ Y tế nhu cầu trung bình năng
lượng/người/ngày của Việt Nam cần 2.400 Kcal/ người/ngày; ước tính đối với
người dân Hà Nội thì nhu cầu năng lượng cung cấp từ lúa gạo cầm 1.400-
1.500 Kcal/ người/ngày; trong đó năng lượng từ gạo.
Bảng 4.2. Dự kiến nhu cầu tiêu thụ gạo của Hà Nội đến năm 2030
Năm
Tỷ lệ năng
lượng trong bữa
ăn (%)
Kcalo
Gạo/người/ngày
(gam)
Gạo/người/năm
(kg)
2017 55 1.320 402 147
2020 45 1.080 329 120
2030 40 960 292 107
Nguồn: Bộ Y tế 2017 [18].
Như vậy năm 2020 và 2030 nhu cầu về thịt, thuỷ sản các loại bình quân
đầu người sẽ ổn định như hiện nay. Tuy nhiên, tổng nhu cầu thịt và thuỷ sản
các loại sẽ tăng tương ứng với mức dự báo về gia tăng dân số đã nêu ở trên.
Đối với nhu cầu về gạo chỉ còn tương ứng: 120kg và 107kg. Tính quy thóc
tương ứng đến năm 2030 nhu cầu sẽ là 150kg [18, tr. 8].
Nhu cầu dự trữ lương thực: Ngoài để ăn, lương thực còn phải được dự
trữ phòng khi thiên tai, mất mùa. Ở nước ta, theo điều tra sơ bộ của Viện https://dethilichsu.net/

122
Chính sách và chiến lược nông nghiệp, tổng lượng dự trữ lương thực gối vụ
trong nhân dân và doanh nghiệp khoảng 13% tổng lượng tiêu dùng trong
nước. Theo khuyến cáo của FAO, mức dự trữ lương thực của mỗi quốc gia tối
thiểu phải đạt 17% tổng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Ở Hà Nội nhu cầu về
dự trữ lương thực không cao, nếu có chỉ là dự trữ gối vụ trong dân chiếm tỷ
trọng 5-10%.
Ngoài ra hàng năm cần có một lượng thóc nhất định để giống, chăn
nuôi, tổn thất, hao hụt, chế biến,... chiếm khoảng 10-15%.
Bảng 4.3. Dự báo nhu cầu tiêu thụ các loại thịt và thuỷ sản-hải sản
Thành phố Hà Nội đến năm 2030
TT Loại thịt
2030
Số lượng (kg/tuần) Tỷ lệ (%)
Tổng 766.925 100
1 Thịt lợn 204.831 26,7
2 Thịt gia cầm 200.067 26,1
3 Thịt bò 57.162 7,5
4 Thuỷ hải sản 304.865 39,8
Nguồn: Sở NN và PTNT Hà Nội [123].
Đơn vị: 1.000 tấn

Biểu 4.1. Dự báo nhu cầu lúa ở Thành phố Hà Nội đến năm 2030
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội [123]. https://dethilichsu.net/

123
Đơn vị: 1.000 tấn

Biểu 4.2. Dự báo nhu cầu sử dụng lúa chi tiết ở Thành phố Hà Nội
đến năm 2030
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội [123].
Theo thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội,
hiện sản xuất nông nghiệp của Hà Nội mới đáp ứng được 58% nhu cầu thịt
các loại, 70% cá các loại; 90% trứng gia cầm, 65% rau củ tươi và 100% nhu
cầu lương thực (gạo, ngô…)… Số thực phẩm còn lại do các tỉnh, thành phố
khác cung cấp cho Hà Nội, chiếm 40-80% là những sản phẩm chủ lực, có giá
trị kinh tế cao.
Như vậy, dự báo ngành nông nghiệp của thành phố Hà Nội từ nay đến
năm 2030, cần phải đáp ứng trên 50% sản lượng thịt các loại, trên 70% sản
lượng thuỷ, hải sản các loại, 80% trứng gia cầm, 60% rau, củ, quả tươi và trên
80% nhu cầu lương thực nội vùng [123, tr.6].
Biến đổi khí hậu: Theo kịch bản biến đổi khí hậu trung bình thấp
(RPC45) của Bộ TNMT 2016. biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng tới năng suất lúa
xuân ở vùng ĐBSH nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng có thể giảm
3,7% vào năm 2020 và giảm tới 16,5% vào năm 2070; năng suất lúa mùa sẽ
giảm 1% vào năm 2020 và giảm 5% vào năm 2070 nếu không có các biện
pháp ứng phó kịp thời và hiệu quả. https://dethilichsu.net/

124
Dự báo vốn cho NNƯDCNC: dự nguồn vốn cho NNƯDCNC của Thành
phố sẽ tăng từ 12% đến 15%/năm giai đoạn 2021-2030. Dự kiến đến năm 2030
dân số thành phố Hà Nội sẽ đạt trên 9 triệu người. Do đó, nguồn vốn này là tiền
đề rất quan trọng để cung cấp lương thực, thực phẩm sạch, an toàn sẽ tăng để
đáp ứng nhu cầu của người dân Thành phố và thị trường trong, ngoài nước.
Bảng 4.4. Dự báo nhu cầu vốn cho nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
ở Thành phố Hà Nội đến năm 2030
TT Hạng mục
Năm 2025 Năm 2030
Số vốn (triệu đồng) Số vốn (triệu đồng)
1 Nông nghiệp 2.622,5 3.671,5
2
Nông nghiệp ứng
dụng CNC 1.181,2 2.019,4
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội [123].
4.1.2. Phương hướng và mục tiêu về vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội
4.1.2.1. Phương hướng
Một là, đa dạng hóa các nguồn vốn cho phát triển NNƯDCNC trên cơ
sở phát huy tối đa những lĩnh vực, sản phẩm nông sản có giá trị gia tăng cao
và phát triển bền vững.
Hai là, phân bổ và sử dụng hiệu quả vốn từ ngân sách cho phát triển
NNƯDCNC phù hợp với chiến lược phát triển KTXH Thủ đô, đồng thời khai
thác hiệu quả các nguồn lực tự nhiên, kinh tế, phát huy các nguồn lực xã hội
trong phát triển NNƯDCNC nhằm nâng cao thu nhập, giảm nghèo, tạo việc
làm, bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao đời sống nông dân Thủ đô.
Ba là, đổi mới và hoàn thiện chính sách phát triển NNƯDCNC nhằm
tăng cường thu hút vốn, phát triển nông nghiệp theo quy mô lớn, tập trung
trên cơ sở tích tụ đất đai, cơ giới hóa, ƯDCNC... Sản xuất theo chuỗi liên kết
từ sản xuất chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản.
Bốn là, đẩy mạnh, thu hút các doanh nghiệp NNƯDCNC hình thành https://dethilichsu.net/

125
chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chất lượng, tạo tiền đề cho quá trình tái cơ
cấu nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng NTM, CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn Thủ đô bền vững. Phát triển sản xuất phải gắn chặt chẽ với bảo vệ
môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính, bảo tồn đa dạng sinh học để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế
về nông nghiệp các tiểu vùng sinh thái nông nghiệp của Thủ đô Hà Nội.
Năm là, đẩy mạnh đầu tư và thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển
NNCNC, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh, coi ứng dụng khoa
học & công nghệ, công nghệ thông tin là khâu then chốt, giải pháp xuyên
suốt, là bước đột phá trong sản xuất nông nghiệp. Xác định đột phá trong
những năm tới là chuyển đổi cơ cấu ngành, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi,
thủy sản, giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, trên cơ sở khai thác có hiệu quả
điều kiện tự nhiên-KTXH của Thành phố, ƯDCNC tạo ra giá trị hàng hóa đủ
lớn, chất lượng cao trên 1 đơn vị diện tích, giảm phụ thuộc vào tài nguyên và
bảo vệ môi trường.
4.1.2.2. Mục tiêu
Định hướng phát triển KTXH Thủ đô bền vững đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 xác định: đến năm 2025 GDP bình quân đầu người
Thủ đô đạt khoảng 7.500 - 7.670 USD, năm 2030 đạt khoảng 10.470 -
10.500 USD (tính theo giá thực tế); chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp; Trong cơ cấu kinh tế tỷ trọng dịch vụ,
công nghiệp chiếm trên 97,5%; quy mô dân số đạt 9 - 9,2 triệu người; Tỷ lệ
lao động qua đào tạo nghề đạt trên 75% (2030) [123, tr.10].
Phát triển nông nghiệp, nông thôn Thủ đô hiện đại, ứng dụng NNCNC,
nông nghiệp thông minh, hữu cơ với cơ cấu các lĩnh vực sản phẩm có chất
lượng cao, năng lực cạnh tranh, quy mô hàng hoá lớn, phát triển bền vững;
sản xuất theo nhu cầu thị trường Thủ đô, vùng ĐBSH và xuất khẩu về số
lượng và chủng loại gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thủ đô. Phấn đấu
tăng trưởng sản xuất nông nghiệp bình quân từ 3,5 - 4%/năm trở lên; giá trị https://dethilichsu.net/

126
sản xuất nông nghiệp thực tế đạt 250 triệu đồng/ha trở lên, giá trị sản phẩm
NNUDCNC từ 25 - 30% trở lên trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của
Thành phố. Nông nghiệp Thủ đô được phát triển dựa trên các tiêu chí hiệu
quả, chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm; Không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nông dân Thủ đô, nâng cao thu nhập của nông
dân, giải quyết các vấn đề lao động, việc làm, đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Đơn vị: tỷ đồng

Biểu 4.3. Dự kiến cơ cấu ngành nông lâm thuỷ sản thành phố Hà Nội đến
năm 2030 (Tính theo số tuyệt đối)
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội [123].

Biểu 4.4. Dự kiến cơ cấu ngành nông lâm thuỷ sản thành phố Hà Nội đến
năm 2030 (Tính theo tỷ lệ phần trăm)
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội [123]. https://dethilichsu.net/

127
4.2. GIẢI PHÁP VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.2.1. Hoàn thiện tổng thể quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng
dụng công cao
Tháng 3 năm 2012, thành phố Hà Nội đã ban hành Nghị quyết về quy
hoạch phát triển nông nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng
năm 2030, xác định mục tiêu: Phát triển nông nghiệp hiện đại trên cơ sở ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương thức sản xuất tiên tiến để tăng
năng suất, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh gắn với chế biến, tiêu
thụ sản phẩm. Một số vùng, khu nông nghiệp cao đã được thành phố quy
hoạch và đề phát triển NNƯDCNC đang được triển khai thực hiện. Tuy
nhiên, những hướng dẫn triển khai cụ thể và hệ thống kết cấu thiếu đồng bộ
đang là một bất cập, chưa tạo được sự liên kết cũng như thu hút doanh nghiệp
đầu tư cả về số lượng và chất lượng. Do đó, giải pháp đối với vấn đề quy
hoạch phát triển NNƯDCNC là:
- Thành phố cần sớm ban hành Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số
03/2015/NQ-HĐND ngày 08/7/2015 của HĐND Thành phố về một số chính
sách đối với Chương trình phát triển NNƯDCNC thành phố Hà Nội giai
đoạn 2016-2020 để triển khai thực hiện, cũng như giải pháp cụ thể trong triển
khai thực hiện đề án, quy hoạch đã được phê duyệt.
- Quy hoạch phát triển đã được phê duyệt của thành phố phải được đặt
trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và tổng thể quy hoạch quốc gia. Do
đó, công tác quy hoạch phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa kế hoạch của địa
phương, quốc gia, giữa các Sở ngành trong việc nâng cao chất lượng quy
hoạch, triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch, điều chỉnh, bổ
sung, quy hoạch cho phù hợp trên cơ sở những lợi thế của mỗi vùng và điều
kiện, khả năng triển khai thực hiện trên thực tế.
- Căn cứ quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung
được UBND Thành phố phê duyệt, trên cơ sở thực trạng sản xuất nông nghiệp https://dethilichsu.net/

128
tại các huyện, định hướng sản xuất nông nghiệp của cấp xã, hoàn thiện quy
hoạch kết cấu hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thủy lợi, điện...) phục vụ sản xuất,
chế biến một cách đồng bộ, khả năng lao động, nguồn lực đầu tư, kinh
nghiệm và truyền thống sản xuất của nhân dân, sự đồng thuận của chính
quyền cấp huyện, cấp xã và nhân dân để xác định, lựa chọn các vùng, khu,
trang trại đáp ứng các điều kiện sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao ưu tiên phát triển sản xuất đối với các sản phẩm có lợi thế trong vùng, khu
có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao đã có các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư, tổ chức sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, với quy mô sản xuất từ 20 ha trở lên đối
với hoa; 30 ha trở lên đối với cây rau, cây chè và cây ăn quả; 10 ha trở lên đối
với khu chăn nuôi, 20 ha trở lên đối với khu nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức các hộ sản xuất trong các vùng, khu sản xuất NNƯDCNC
thành hợp tác xã, tổ hợp tác để nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm, tổ chức giới thiệu cho DN liên kết với các trang trại, hộ
nông dân để sản xuất và tiêu thụ nông sản, xây dựng các chuỗi sản xuất, tiêu
thụ thực phẩm an toàn.
- Xây dựng phương án tổ chức sản xuất NNƯDCNC phù hợp với thực
tiễn sản xuất và điều kiện hạ tầng kinh tế, kỹ thuật của vùng, khu; phù hợp với
khả năng huy động vốn đầu tư của người dân, được nhân dân bàn bạc, thống
nhất, đồng thuận cao và cam kết hợp tác triển khai xây dựng các vùng, khu,
trang trại đáp ứng các tiêu chí sản xuất NNƯDCNC.
4.2.2. Xây dựng cơ chế khuyến khích ưu đãi và thu hút vốn của
doanh nghiệp cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao và tạo nguồn đối
với nguồn vốn nhà nước
* Nguồn vốn nhà nước
- Huy động hợp lý nguồn thu thuế, phí và lệ phí, nuôi dưỡng nguồn thu,
thực hiện tốt pháp lệnh thực hành tiết kiệm, cắt giảm các khoản chi chưa thật
cấp bách, kém hiệu quả, tập trung đầu tư cho xây dựng hạ tầng, khắc phục https://dethilichsu.net/

129
tình trạng lạc hậu yếu kém về hạ tầng KTXH. Các khoản thu từ kết cấu hạ
tầng hay có liên quan đến kết cấu hạ tầng như thu từ khai thác quỹ đất, công
sản, phí sử dụng hạ tầng, tài nguyên ... nên được đầu tư trở lại cho phát triển
hạ tầng, đặc biệt là những huyện còn khó khăn, tạo điều kiện thu hút doanh
nghiệp đầu tư phát triển NNƯDCNC.
- Nguồn vốn sự nghiệp Thành phố hàng năm thực hiện các chính sách
của Trung ương, của Thành phố về khuyến khích phát triển NNƯDCNC (hỗ
trợ xây dựng hạ tầng; đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật; đầu tư giống cây trồng,
thủy sản; phòng chống dịch bệnh; xây dựng mô hình trình diễn; hỗ trợ phí và
lãi suất đầu tư; xử lý môi trường; xúc tiến thương mại, thông tin tuyên truyền
...). Bổ sung nguồn vốn hàng năm cho Quỹ Khuyến nông Thành phố để cho
vay phát triển sản xuất NNƯDCNC, kết hợp với các nguồn vốn trong các
chương trình khác.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho phát triển NNUDCNC
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch chi tiết phát triển các tiểu ngành để xác định các
định hướng đầu tư và mục tiêu đầu tư cụ thể trong từng giai đoạn, trong đó
đặc biệt chú trọng đầu tư vào những mô hình NNUDCNC mẫu, trọng tâm,
điển hình có tác động lan tỏa đến nâng cao giá trị gia tăng, cạnh tranh và
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tổng thể tái cấu trúc nông nghiệp
của Hà Nội.
* Nguồn vốn ngoài nhà nước
Qua khảo kết quả khảo sát, các nhà đầu tư đều nhận xét thủ tục hành
chính nói chung thuận lợi đối với các nhà đầu tư. Tuy nhiên, vẫn khó khi tiếp
cận đến các chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp đầu tư. Vì thế, đi đôi với
việc thực thi chính sách khuyến khích, ưu đãi thu hút đầu tư, thành phố cần
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, coi đây là khâu
đột phá để tạo môi trường và tâm lý thuận lợi cho các nhà đầu tư đầu tư vào
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. https://dethilichsu.net/

130
Trước hết đối với cải cách thủ tục hành chính là rà soát lại và phân loại
các quy định hiện hành, giảm bớt các thủ tục không cần thiết, không còn phù
hợp, hay các thủ tục chồng chéo, mâu thuẫn nhau nhằm đơn giản hóa các thủ
tục hành chính đối với các nhà đầu tư.
Để tháo gỡ những vướng mắc về thủ tục hành chính, cần nâng cao hiệu
quả phối hợp giữa các cơ quan của Ủy ban nhân nhân Thành phố trong việc
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự
án. Đồng thời, khắc phục tình trạng chồng chéo, thực hiện không đúng chức
năng của các cơ quan quản lý nhà nước, gây khó khăn cho các hoạt động của
doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Kinh nghiệm của nhiều địa phương trong việc tháo gỡ những rào cản
hành chính, cần tăng cường đối thoại giữa cơ quan quản lý Nhà nước với các
nhà đầu tư để nâng cao chất lượng phục vụ. Thông qua đối thoại trực tiếp sẽ
giúp cho cơ quan quản lý nắm bắt và hiểu rõ những vướng mắc về thủ tục
hành chính, giấy tờ trong thực tế mà các doanh nghiệp, nhà đầu tư gặp phải
trên các nội dung: quy định về giấy tờ cần thiết để giải quyết thủ tục hành
chính, quy trình giải quyết hành chính, thái độ của cán bộ hành chính, cơ chế
ưu đãi, tiếp cận những ưu đãi đầu tư vào phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao… qua đó hoàn thiện công tác cải cách hành chính và tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tư vào lĩnh vực này.
Về tổng thể, hiện đã có một số chính sách của Nhà nước và Thành phố
quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, NNƯDCNC.
Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
quy định tại Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 quy định cụ thể một
số điểm như:
Đơn giản hóa thủ tục hành chính: Các thủ tục hành chính cơ bản được rà
soát và lồng ghép thủ tục để rút xuống còn 10 bước (giảm 03 thủ tục về xây
dựng; 02 thủ tục về đầu tư; 01 thủ tục về thẩm tra công nghệ);
Bổ sung các phương thức hỗ trợ (8 phương thức) và 3 nội dung hỗ trợ https://dethilichsu.net/

131
(bổ sung hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ thuế) theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa… đối với doanh nghiệp đầu tư vốn phát triển nông nghiệp UDCNC.
Tuy nhiên, sau 4 năm Nghị định được ban hành vẫn chưa có một văn bản
chính thức ban hành chính sách đặc thù, cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tiếp
cận tín dụng, chủ trương về danh mục dự án khuyến khích đầu tư…Trong đó,
khó khăn lớn nhất của các đơn vị khảo sát cho rằng họ gặp khó khăn khi vay
vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức. Lý do khó khăn khi vay vốn chính là
thủ tục và điều kiện phức tạp, thiếu tài sản thế chấp, thời gian cho vay ngắn
(chủ yếu là 3 tháng, 6 tháng).
Do đó, để chính sách quy định tại Nghị định 57/2018/NĐ-CP đi vào
cuộc sống, cơ quan Quản lý Nhà nước cần rà soát tổng thể các văn bản chính
sách của Nhà nước, của Thành phố liên quan đến khuyến khích ưu đãi đầu tư,
hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ, hỗ trợ DN đầu tư phát triển
NNƯDCNC trước hết tập trung vào tháo gỡ những điều kiện tiếp cận vốn
vay, bao gồm:
- Quy định về giải pháp tăng cường hỗ trợ tiếp cận tín dụng của doanh
nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
Hiện nay, trên các địa bàn huyện và thành phố Hà Nội chưa hình thành
hệ thống tín dụng quy mô nhỏ chuyên nghiệp cung ứng cho nông nghiệp nông
thôn nói chung và NNCNC nói riêng. Cùng với đó, các sản phẩm tín dụng
cung ứng của các tổ chức tín dụng còn đơn điệu. Chủ yếu cho vay theo món,
cho vay hạn mức, thời hạn cho vay, cho vay lưu vụ, cho vay thu mua nông
sản, thời hạn và hạn mức vay vốn không phù hợp với chu kỳ sản xuất nông
nghiệp…. Bên cạnh đó, quy định mức trần lãi suất cho vay cố định và hạn chế
tỷ lệ nợ xấu làm phát sinh nhiều thủ tục vay vốn. Đặc biệt, điều kiện, thủ tục
vay vốn vẫn còn nhiều phức tạp, khó tiếp cận từ các kênh tín dụng chính thức
như luận án đã phân tích trong chương 3 về nguyên nhân của những hạn chế
trong thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển NNƯDCNC của thành phố.
Những quy định về vay không có tài sản bảo đảm 70% - 80% giá trị dự án https://dethilichsu.net/

132
theo mô hình liên kết; linh hoạt phương thức cho vay (lưu vụ, lưu gốc); không
có mức lãi suất cho vay cứng (nhỏ hơn lãi suất cho vay tối đa của ngân hàng
Nhà nước); giảm lãi suất cho vay 0,2%/năm nếu mua bảo hiểm; quy định
nguyên tắc, quy trình xử lý các khoản nợ vay gặp rủi ro do thiên tai, dịch bệnh
nhưng thủ tục cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp NNƯDCNC còn rất phức
tạp; Tài sản được thế chấp vẫn giới hạn là quyền sử dụng đất, không tính đến
tài sản gắn trên đất; Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với
quyền sở hữu tài sản trên đất còn quá chậm, chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy
động của Ngân hàng, nên nguồn huy động lãi suất rẻ còn rất hạn chế; Rất ít
các tổ chức tín dụng tham gia, chủ yếu là Agribank do lo ngại rủi ro và chi phí
cao… Đây vẫn là một trong những rào cản lớn của thành phố hiện nay.
Để khắc phục những tồn tại trên, Thành phố cần ban hành những hướng
dẫn cụ thể việc thực hiện Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về ưu
đãi tín dụng đối với nhà đầu tư vào NNƯDCNC nhằm đẩy mạnh nguồn cung
cấp tín dụng và cải thiện các điều kiện cung cấp tín dụng chính thức đối với
doanh nghiệp phát triển nông nghiệp UDCNC. Cụ thể là:
+ Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn vay của các ngân hàng thương mại
Để thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
chính sách của Thành phố cần cụ thể hóa bằng ưu đãi tiếp cận tín dụng, ưu
tiên cho nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhất là các khoản vay trung
hạn và dài hạn, thay vì các món vay ngắn hạn như hiện nay.
Để khắc phục cơ cấu vốn vay và khắc phục việc các ngân hàng thương
mại không muốn cho vay khu vực nông nghiệp vì rủi ro thì Nhà nước, thành
phố nên có các chương trình ưu đãi, quy định cụ thể điều kiện cho vay đầu tư
nông nghiệp chung và dài hạn, ủy thác vốn của các chương trình cho các ngân
hàng thương mại tham gia.
Trên cơ sở những định hướng đối với một số mô hình NNCNC, thành
phố có thể hỗ trợ một phần lãi suất và phí thực hiện giải ngân. Bên cạnh đó,
tăng cường hỗ trợ và phát triển bảo hiểm nông nghiệp đối với một số nông
sản chủ lực trong các vùng, khu sản xuất NNƯDCNC tập trung. https://dethilichsu.net/

133
+ Đơn giản các thủ tục và điều kiện vay vốn.
Hiện nay, để có thể vay vốn, DN phải có tài sản bảo đảm thế chấp,
đồng thời các thủ tục xác minh, chứng nhận tài sản cũng phức tạp tiếp tục cản
trở việc tiếp cận nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại của các doanh
nghiệp đầu tư.
Một là, về điều kiện vay vốn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội cần sớm xây dựng và
trình ban hành quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức dự toán xây dựng
nhà màng, nhà lưới, nhà kính ứng dụng CNC để các ngân hàng làm cơ sở
thẩm định tài sản thế chấp cho vay; thực hiện việc công nhận quyền tài sản
trên đất nông nghiệp và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có quy định
thực hiện để các DN có đủ cơ sở thế chấp tài sản vay vốn và mạnh dạn đầu tư.
Theo đó, thay vì yêu cầu phải có sổ đỏ đất và các tài sản thế chấp khác,
chính quyền Thành phố cần xem xét các điều kiện khác có thể đảm bảo thế
chấp để vay vốn ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp như: tài sản trên đất (nhà
xưởng), tài sản hình thành từ vốn vay, dự án đầu tư, hợp đồng hợp tác, hợp
đồng bảo hiểm,…của hộ nông dân, trang trại, doanh nghiệp và hợp tác xã làm
điều kiện vay vốn.
Đồng thời, ngân hàng nhà nước và các cơ quan liên quan cần có chính
về dự trữ bắt buộc các ngân hàng thương mại cho vay sản xuất nông nghiệp,
hỗ trợ giãn nợ đối với các khoản vay không có khả năng thu hồi đối với các
rủi ro liên quan. Hỗ trợ phí bảo lãnh cho các nhà đầu tư nông nghiệp, hỗ trợ,
khuyến khích về giá để các hộ kinh doanh có lợi thế hơn về giá.
Hai là, xây dựng và hình thành quỹ bảo hiểm nông nghiệp để hỗ trợ
nông dân và các doanh nghiệp làm nông nghiệp yên tâm đẩy mạnh phát triển
nông nghiệp. Xây dựng chính sách hỗ trợ phí bảo lãnh cho các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thúc đẩy thêm các doanh nghiệp, cá
nhân tham gia vào ngành nghề nhiều rủi ro này.
Ba là, thí điểm và mở rộng hình thức cho vay bằng hình thức tín chấp https://dethilichsu.net/

134
để giúp các nhà đầu tư có thể vay được vốn từ tổ chức tín dụng chính thức.
Theo đó, các nhà đầu tư là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt với
các mô hình đầu tư hiện nay của Hà Nội chủ yếu là các hợp tác xã và hộ gia
đình, tiếp cận vốn vay theo hình thức này được lựa chọn xếp thành nhóm,
theo cơ chế giám sát lẫn nhau và hỗ trợ giúp đỡ nhau trong quá trình hoàn trả
nợ. Trường hợp tất cả thành viên đều hoàn trả đúng thời hạn thì cả nhóm sẽ
được tiếp tục vay vốn. Trường hợp một thành viên nào trong nhóm không
hoàn trả đúng thời hạn thì các thành viên khác không được vay. Cách thức
vay vốn này giúp các hộ vay vốn có trách nhiệm hơn với đồng vốn vay, giảm
rủi ro mất vốn vay cho các tổ chức tín dụng và tổ chức đứng ra tín chấp.
Tuy nhiên, để thu hút các doanh nghiệp đầu tư và mở rộng quy mô vốn
đầu tư của các doanh nghiệp, HTX, hộ gia đình của Hà Nội hiện đang đầu tư
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng tài trợ chuỗi nông
nghiệp. Theo đó, vừa nhằm thu hút vốn, khuyến khích phát triển nông nghiệp
UDCNC và liên kết theo chuỗi cần phải xác định rõ: đối tượng ưu tiên lĩnh
vực, thủ tục vay vốn, thời gian thẩm định để có những hỗ trợ kịp thời.
Bốn là, để khuyến khích DN đầu tư phát triển NNƯDCNC cần xây dựng
cơ chế định giá phần vốn của DN đã ứng trước để đầu tư hạ tầng ngoài hàng
rào dự án và có thể trừ dần vào tiền thuê đất, tiền thuê hạ tầng hoặc thu nhập
chịu thuế của doanh nghiệp.
Đồng thời với tiếp tục thực thi có hiệu quả chính sách ưu đãi về thuế như
hiện nay đang triển khai của Hà Nội, cùng với đó thực thi hiệu quả các chính
sách ưu đãi tài chính khác như ưu đãi về tiền sử dụng đất thông qua việc kéo
dài thời gian không phải trả tiền sử dụng đất đối với các NĐT vào nông
nghiệp UDCNC, tiếp tục giảm hoặc miễn tiền thuê đất cho những nhà đầu tư
đầu tư vào lĩnh vực được quy định ưu đãi thu hút đầu tư hiện nay.
Năm là, để thu hút nhu cầu vay vốn của khách hàng, các ngân hàng cần
ban hành quy trình tín dụng, thủ tục, hồ sơ cho vay đối với nông nghiệp ứng
dụng CNC trên các trang điện tử của ngân hàng để khách hàng dễ dàng tiếp https://dethilichsu.net/

135
cận thông tin. Đồng thời, thông qua đó, các ngân hàng thương mại có cơ chế
giám sát, lấy ý kiến về sự hài lòng của khách hàng trong quá trình giải quyết
hồ sơ của nhân viên tín dụng. Từ đó, giúp các ngân hàng thương mại cải thiện
hiệu suất trong quá trình cấp vốn vay đến khách hàng trong lĩnh vực nông
nghiệp ứng dụng CNC.
4.2.3. Chính sách hỗ trợ tạo quỹ đất và hạ tầng cho doanh nghiệp
đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Đối với Hà Nội, khó khăn lớn nhất là quỹ đất sạch cho DN để triển khai
các mô hình NNCNC. Với 129 DN đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao và
một số mô hình công nghệ cao do các hợp tác xã và cá nhân đầu tư, song các
mô hình mới dừng lại ở việc ứng dụng công nghệ từng phần, chưa phát huy
hết tiềm năng. Về cơ bản, DN cần quỹ đất từ 100 đến 150 ha là rất khó với Hà
Nội. Không có quỹ đất thì DN không thể đầu tư lớn, nên quy mô chủ yếu là
nhỏ từ vài héc ta đến 10 ha. Để giải quyết vướng mắc, các giải pháp đó là:
- Thành phố cần sớm nghiên cứu, ban hành Nghị quyết chuyên đề và cơ
cơ chế, chính sách khuyến khích việc tích tụ ruộng đất, tạo quỹ đất sạch hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tư sản xuất NNƯDCNC.
- Tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục liên quan đến đất đai, đầu tư để
khuyến khích các DN, HTX, trang trại, hộ gia đình huy động các nguồn lực tự
có để đầu tư phát triển sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm
NNƯDCNC trên địa bàn Thành phố.
Bên cạnh quỹ đất, đối với nhiều nhà đầu tư, giai đoạn đầu hình thành
các mô hình NNƯDCNC, các chi phí đầu tư nâng cấp hệ thống kết cấu hạ
tầng cho vùng nguyên liệu là rất khó khăn. Thành phố cần tiếp tục có các chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất NNƯDCNC nói riêng, đặc
biệt là chính sách về đầu tư đồng bộ hệ thống nhà màng, nhà lưới điều khiển tự
động để sản xuất các loại giống cây trồng sạch bệnh có năng suất, chất lượng
cao; các sản phẩm công nghệ cao về rau, hoa, quả, nấm ăn, nấm dược liệu theo
hướng sản xuất hàng hóa. https://dethilichsu.net/

136
Ngân sách thành phố cần tăng kinh phí hỗ trợ làm “ vốn mồi” ưu tiên
phát triển đồng bộ hạ tầng cho các khu vực quy hoạch dài hạn cho
NNƯDCNC, có thể huy động nguồn lực tư nhân theo hình thức công tư (PPP)
trong đầu tư hạ tầng NNƯDCNC. Thành phố có thể xây dựng thí điểm các
khu CNC theo hình thức chọn một DN trụ cột đầu tư, làm quy hoạch, quản lý
chung và đầu tư một số hạ tầng, sau đó một số nhà đầu tư thứ cấp tham gia,
nhà nước chỉ làm đối tác công tư (PPP) đầu tư một phần nhỏ.
- Hỗ trợ hình thành các cơ sở sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản
Hỗ trợ hình thành cơ sở ươm, ghép giống rau, cơ sở sản xuất giống hoa,
cơ sở sản xuất giống lợn, cơ sở sản xuất giống gà, cơ sở sản xuất giống thủy
sản công suất tại các huyện đã được quy hoạch như Hoài Đức, Phúc Thọ, Ứng
Hòa, Mỹ Đức và Sơn Tây, Ba Vì và Mê Linh, Thạch Thất…
- Đối với các cơ sở sơ chế, chế biến bảo quản nông sản
Hỗ trợ hình thành cơ sở sơ chế, bảo quản rau, công suất tại các huyện
Gia Lâm, Sóc Sơn, Thường Tín, Thạch Thất; 05 cơ sở sơ chế, bảo quản hoa
tại các huyện Chương Mỹ, Hoài Đức, Phúc Thọ, Đan Phượng, Mê Linh; cơ sở
chế biến chè, công suất 2.500 tấn chè búp tươi/năm/cơ sở tại huyện Sóc Sơn;
cơ sở sơ chế, bảo quản sản phẩm quả tại huyện Hoài Đức; cơ sở sơ chế, bảo
quản trứng gà tại huyện Chương Mỹ; cơ sở chế biến thịt gà tại huyện Gia
Lâm, cơ sở chế biến sản phẩm thịt lợn tại các huyện Thường Tín, Thanh Trì
và Đan Phượng; …
- Hỗ trợ xây dựng đường giao thông trục chính nội đồng
Hỗ trợ xây dựng đường giao thông trục chính nội đồng trong các khu,
vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất rau, sản xuất
hoa, sản xuất cây ăn quả, sản xuất chè, chăn nuôi, thủy sản. Quy cách: đường
Trục giao thông chính nội đồng đổ bê tông mác 250, rộng 5m, dày 20cm.
- Hỗ trợ xây dựng hệ thống điện
Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội thực hiện khảo sát, đánh giá
nhu cầu sử dụng điện sản xuất trong các vùng, khu, trang trại, cơ sở sản xuất https://dethilichsu.net/

137
giống, cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản ƯDCNC để lập kế hoạch và
đầu tư xây dựng hệ thống đường dây cao thế, trạm biến áp đảm bảo đủ công
suất điện phục vụ sản xuất. DN, HTX, hộ gia đình đầu tư hệ thống đường dây
hạ thế từ trạm biến áp vào nơi sản xuất.
- Hỗ trợ xây dựng hệ thống tưới, tiêu nước
Các vùng, khu sản xuất NNƯDCNC nằm trong lưu vực đã có công
trình tưới, tiêu Ngân sách Thành phố thực hiện hỗ trợ vật tư để xây dựng hệ
thống kênh tưới, tiêu trục chính.
Các vùng, khu sản xuất NNƯDCNC chưa có hệ thống cấp nước tưới
cho cây trồng, Ngân sách Thành phố thực hiện hỗ trợ chi phí khoan giếng (tối
đa không quá 10 triệu đồng/ha).
- Hỗ trợ xử lý môi trường
Các DN, HTX, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình sản xuất trong vùng,
khu sản xuất NNƯDCNC phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường
theo Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014. Đối với các
cơ sở sản xuất trồng trọt được Ngân sách Thành phố hỗ trợ một lần kinh phí
mua thùng chứa vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật, số lượng (02 thùng/ha); hỗ trợ
100% chi phí xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật.
Đối với các cơ sở trong các khu, trang trại chăn nuôi ƯDCNC chưa có
hệ thống xử lý môi trường được Ngân sách Thành phố hỗ trợ đầu tư xây dựng
công trình xử lý chất thải trong chăn nuôi (lợn, bò) đáp ứng yêu cầu tiêu
chuẩn môi trường theo quy định.
Hộ gia đình sản xuất trong các vùng, khu nuôi thủy sản tập trung chưa
có hệ thống làm giàu ôxy trong nuôi thủy sản được Ngân sách Thành phố hỗ
trợ một lần 50% kinh phí mua thiết bị làm giàu ôxy vùng nước nuôi thủy sản,
tối đa không quá 15 triệu đồng/ha, số lượng 330 ha.
4.2.4. Hỗ trợ xây dựng mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao điển hình
Nguồn vốn ngân sách của thành phố đã hướng đến hỗ trợ trực tiếp xây https://dethilichsu.net/

138
dựng mô hình NNƯDCNC. Các mô hình này hiện nay đạng hoạt động hiệu
quả. Vì thế, giai đoạn đến năm 2025 và 2030 cần kết hợp nguồn vốn ngân
sách Thành phố với các chương trình của Chính phủ, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đặc biệt là Chương trình
phát triển NNƯDCNC thuộc Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao
tiếp tục đẩy mạnh nhân rộng các mô hình NNƯDCNC.
Xây dựng các mô hình về sản xuất giống, sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo
quản nông sản để trình diễn ứng dụng kỹ thuật mới, làm cơ sở tham quan, đào
tạo nghề NNƯDCNC. Mỗi vùng sản xuất, mỗi đối tượng cây trồng, vật nuôi,
thủy sản, mỗi loại hình sơ chế, chế biến, bảo quản xây dựng từ 1- 2 mô hình.
Các DN, HTX, hộ gia đình được lựa chọn để hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diện phải có kinh nghiệm bước đầu về lĩnh vực sản xuất theo yêu cầu mô hình,
đủ điều kiện về đất đai, cơ sở vật chất phục vụ sản xuất theo yêu cầu, mong
muốn ứng dụng thiết bị kỹ thuật mới vào sản xuất, tuân thủ hợp đồng và hướng
dẫn của cán bộ kỹ thuật, sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm với hộ nông dân khác,
có khả năng duy trì và phát triển mô hình sau đầu tư vào lĩnh vực này.
Đề nghị điều chỉnh quy mô diện tích hỗ trợ đối với các vùng sản xuất
rau, hoa, quả, chè ứng dụng công nghệ cao, cụ thể: đối với vùng sản xuất hoa
giảm diện tích từ 20 ha xuống còn 10 ha trở lên; đối với vùng sản xuất rau,
chè, cây ăn quả nên giảm diện tích từ 30 ha xuống còn từ 10 ha trở lên hoặc
tùy điều kiện cụ thể về quỹ đất của từng địa phương để quy hoạch phát triển
sản xuất chuyên canh ứng dụng công nghệ cao nhưng quy mô tối thiểu phải từ
5 ha trở lên để phù hợp với quỹ đất nông nghiệp của từng huyện, nhất là
huyện ven đô.
Về đối tượng được khuyến khích, hỗ trợ khi tham gia xây dựng mô
hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đó là các hộ nông dân, cũng như
các hợp tác xã, chủ trang trại và các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ, chế biến
nông sản nguyên liệu. Đối với các hộ nông dân, các HTX hoặc chủ trang trại https://dethilichsu.net/

139
trong vùng sản xuất nông sản nguyên liệu ứng dụng công nghệ cao, căn cứ để
được khuyến khích, hỗ trợ là các hợp đồng liên kết với DN.
Ngoài ra, cần tích cực hỗ trợ về nghiên cứu chuyển giao KHCN; xây
dựng thí điểm cơ chế nghiên cứu khoa học do DN đặt hàng, cùng đầu tư,
nghiệm thu, sử dụng và thương mại hóa kết quả; điều chỉnh các cơ chế chính
sách nhằm đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức trung gian thương mại hóa
sáng chế; thí điểm phát triển một số loại hình chợ công nghệ cho riêng doanh
nghiệp NNCNC, công nghệ ưu tiên, công nghệ mũi nhọn làm khâu đột phá
trong thu hút tổ chức, cá nhân đầu tư.
4.2.5. Một số giải pháp khác
Một là, tăng cường hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
* Đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật NNCNC
- Đào tạo ở nước ngoài: Cử cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý cấp Thành
phố có trình độ từ đại học trở lên đi đào tạo ngắn hạn, dài hạn về quản lý và
các chuyên ngành sản xuất, chế biến, bảo quản về hoa, rau, cây ăn quả, chè,
chăn nuôi, thủy sản tại các nước có nền nông nghiệp tiên tiến (Hà Lan, Israel,
Nhật Bản, Đài Loan...), số lượng mỗi chuyên ngành từ 1-2 người, tổng số từ
15-20 người.
- Đào tạo ở trong nước: Cử cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý cấp Thành phố,
cấp huyện có trình độ từ đại học trở lên đi đào tạo ngắn hạn, dài hạn về quản lý và
các chuyên ngành sản xuất, chế biến, bảo quản về hoa, rau, cây ăn quả, chè, chăn
nuôi, thủy sản tại các viện, trường, các trung tâm đào tạo NNƯDCNC, thời gian
đào tạo từ 3-6 tháng/người/khóa, số lượng đào tạo 220 người.
- Cán bộ sau khi được đào tạo phải nắm vững về kỹ thuật sản xuất
NNƯDCNC theo chuyên ngành, nhiệt tình, trách nhiệm, có phương pháp làm
việc khoa học, thông hiểu chế độ chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
NNƯDCNC.
https://dethilichsu.net/

140
* Đào tạo nghề sản xuất NNƯDCNC
- Đào tạo nghề trong nước cho những người là lao động trong các DN,
hộ gia đình sản xuất trong các vùng, khu, trang trại, HTX sản xuất
NNƯDCNC có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, trong độ tuổi lao động theo
quy định, có trình độ trung học cơ sở trở lên, có nhu cầu bồi dưỡng về CNC
trong nông nghiệp.
- Địa điểm đào tạo: Tại các cơ sở đào tạo trong nước có đủ điều kiện đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức sản xuất NNƯDCNC theo quy định.
- Sau khóa đào tạo người lao động phải có chứng chỉ công nhận
hoàn thành nội dung chương trình đào tạo, nắm vững kỹ thuật sản xuất
NNƯDCNC, có ý thức tuân thủ quy trình sản xuất nông sản an toàn, ý
thức bảo vệ môi trường trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản.
* Tập huấn kỹ thuật sản xuất NNƯDCNC
- Đối tượng và điều kiện: Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, người lao
động trực tiếp trong các DN, HTX, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình sản xuất,
chế biến, bảo quản sản phẩm NNƯDCNC. Mỗi người chỉ được hỗ trợ tham
gia 01 lần/01 nội dung tập huấn.
- Số lượng và nội dung tập huấn kỹ thuật: Đối với cây rau 20.500 lượt
người, hoa 17.500 lượt người, cây ăn quả 8.500 lượt người, chè 6.000 lượt
người, chăn nuôi 8.550 lượt người, thủy sản 12.000 lượt người.
* Tham quan, trao đổi kinh nghiệm về kỹ thuật sản xuất NNCNC
- Đối tượng: Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật cấp Thành phố, cấp
huyện, cấp xã, HTX, chủ trang trại, nông dân chủ chốt trong các vùng, khu
sản xuất NNƯDCNC.
- Số lượng: mỗi nội dung về sản xuất rau, hoa, cây ăn quả, chè, chăn
nuôi, thủy sản tổ chức hàng năm 01 đoàn tham quan, trao đổi kinh nghiệm tại
một số tỉnh, thành phố trong nước, số lượng mỗi đoàn từ 15-20 người. Giai
đoạn 2016-2020 mỗi nội dung về sản xuất rau, hoa, cây ăn quả, chè, chăn
nuôi, thủy sản tổ chức 02 đoàn thăm quan, trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài,
số lượng mỗi đoàn từ 12 - 15 người. https://dethilichsu.net/

141
* Hướng dẫn và hỗ trợ các DN, chủ trang trại, HTX, hộ gia đình áp
dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Sử dụng các giống chè, cây ăn quả (nhãn, cam, bưởi, chuối nuôi cấy
mô), giống hoa bằng các giống mới năng suất, chất lượng cao, sạch bệnh;
chuyên sữa HF (Hà Lan) năng suất cao sử dụng cho lai tạo giống và chăn
nuôi; sử dụng các giống lợn ngoại, gà chuyên thịt, chuyên trứng, giống thủy
sản có năng suất, chất lượng giá trị kinh tế cao để chăn nuôi.
- Sử dụng các loại phân bón hữu cơ vi sinh, phân bón chất lượng cao,
an toàn, các loại thức ăn công nghiệp không có tồn dư kháng sinh, hóa chất
độc hại, an toàn dùng trong canh tác cây trồng và chăn nuôi. Sử dụng các loại
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật sinh học trong phòng chống dịch bệnh cho
cây trồng, vật nuôi.
- Đầu tư xây dựng hệ thống nhà màng, nhà lưới, đầu tư hệ thống tưới
tiết kiệm, hệ thống kiểm soát dinh dưỡng cây trồng, đầu tư xây dựng hệ thống
chuồng kín, hệ thống nước uống tự động, kiểm soát môi trường không khí
trong chăn nuôi.
- Đầu tư xây dựng các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản sử dụng các
công nghệ chế biến sâu, công nghệ chiếu xạ, công nghệ xử lý hơi nước nóng,
xử lý nước nóng, công nghệ sấy lạnh, sấy nhanh, công nghệ bao gói khí quyển
kiếm soát; công nghệ bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen,
công nghệ tạo màng; công nghệ lên men; công nghệ sinh học và vi sinh...) để
bảo quản nông sản.
Hai là, tăng cường liên kết trong phát triển NNƯDCNC
Ðể tạo điều kiện cho các HTX, tổ hợp tác và DN phát triển NNCNC,
nhiều năm qua, thành phố Hà Nội đã thường xuyên mở các lớp tập huấn cho
xã viên, tuyên truyền các văn bản của Trung ương có liên quan ƯDCNC và
liên kết chuỗi trong sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, thành phố cũng ban hành https://dethilichsu.net/

142
14 văn bản về cơ chế, chính sách trong ứng dụng KHCN và liên kết chuỗi
trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, vai trò của Nhà nước và nhà khoa học
vẫn còn tương đối mờ nhạt. Có thể nói, trong các mô hình NNƯDCNC thành
công chủ yếu là liên kết “hai nhà”, nhà nông và nhà DN. Trong bối cảnh phát
triển mới của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, những biến động nhanh
chóng, khó lường của kinh tế thế giới, những thay đổi trong cơ cấu, thị hiếu
tiêu dung đòi hỏi quá trình phát triển NNƯDCNC và thu hút DN đầu tư phát
triển NNƯDCNC cần tăng cường hơn nữa liên kết giữa các Nhà.
Nhà nước đồng hành cùng DN, trước hết là triển khai nhân rộng theo
quy hoạch các kết quả nghiên cứu khoa học, các mô hình được tổng kết để ban
hành chính sách thị trường nhằm lợi dụng lợi thế cạnh tranh, trước mắt có thể
xây dựng chương trình hành động, cơ chế nghiên cứu, xác định thị trường mục
tiêu là cơ hội, điều kiện nông sản của Thủ đô có thể tiếp cận thị trường, trên cơ
sở đó xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm cho vùng khí hậu, hình thành
các vùng, mô hình chuyên canh sản xuất kiểu mẫu theo quy trình chuẩn, tem
truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm nông nghiệp của địa phương; tích cực
đẩy mạnh thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại cho sản phẩm đến các
thị trường trong và ngoài nước, ban hành chính sách hỗ trợ xây dựng hệ thống
phân phối đủ năng lực liên kết chuỗi giá trị liên kết thị trường nông sản. Gắn
kết khu NNƯDCNC với các trung tâm, viện nghiên cứu về NNƯDCNC, gắn
với các trường đại học để thu hút nhân tài làm việc tại các khu NNƯDCNC.
Đối với các tổ chức khoa học và công nghệ, các nhà khoa học có ký
hợp đồng với DN, chủ trang trại, HTX về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ vào sản xuất nông sản nguyên liệu thì được vay vốn ưu đãi để
có kinh phí cho nghiên cứu, ứng dụng và sản xuất thử nghiệm.
Đối với các DN, HTX, cá nhân đầu tư phát triển NNƯDCNC phải kết
nối chặt chẽ với nhà khoa học để tiếp cận và làm chủ công nghệ. Bên cạnh đó
nắm bắt kịp thời những chính sách của Nhà nước, thành phố hỗ trợ đầu vào và https://dethilichsu.net/

143
đầu ra đối với sản xuất NNƯDCNC, các chương trình quảng bá, kích cầu tiêu
dùng, triển lãm, thông tin xúc tiến thương mại trong và ngoài nước để kịp
nắm bắt thông tin, cơ hội về thị trường đầu ra cho nông sản.
Ba là, hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại, thông tin tuyên
truyền, hợp tác quốc tế
Xúc tiến thương mại
- Tăng cường công tác cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài
nước nhằm đáp ứng kịp thời các thông tin về giá cả nông sản, nhu cầu, thị
hiếu, thị trường. Thực hiện hỗ trợ người sản xuất nông nghiệp xây dựng
thương hiệu chỉ dẫn địa lý, tem truy xuất nguồn gốc, GAP, nhãn mác, nhãn
hiệu sản phẩm nông sản, tạo niềm tin đối với khách hàng cho sản phẩm nông
sản của thành phố. Đồng thời, khuyến khích việc sản xuất và tiêu thụ nông
sản qua hợp đồng, thực hiện liên kết “4 nhà” (Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà
nông và Nhà DN trong nông nghiệp).
- Định kỳ tổ chức Hội chợ giới thiệu thiết bị, sản phẩm nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao để giới thiệu các kỹ thuật mới, tiên tiến phục vụ sản
xuất, chế biến, bảo quản nông sản, giới thiệu các sản phẩm NNƯDCNC có
chất lượng cao, an toàn thực phẩm sản xuất ra trên địa bàn Thành phố.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia các hội chợ, hợp tác, xúc tiến
thương mại, trao đổi kinh nghiệm về sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản
phẩm NNƯDCNC tại các tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân quảng bá các sản phẩm NNƯDCNC trên
các phương tiện thông tin truyền thông.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy
xuất nguồn gốc sản phẩm NNƯDCNC.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân phát triển hạ tầng thương mại, sàn
giao dịch nông sản an toàn, các chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản
an toàn. https://dethilichsu.net/

144
Thông tin tuyên truyền
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với UBND các
huyện, thị xã và các cơ quan liên quan tổ chức thông tin, phổ biến cho các
DN, HTX, chủ trang trại, hộ gia đình thông hiểu các chủ trương, chính sách
của Trung ương, Thành phố về khuyến khích phát triển sản xuất
NNƯDCNC; Chương trình phát triển sản xuất NNƯDCNC của Thành phố
giai đoạn 2016 - 2020.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo để giới thiệu các DN, HTX, trang trại,
cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm NNƯDCNC có chất lượng cao,
có nguồn gốc xuất sứ, an toàn để người tiêu dùng biết, sử dụng đúng sản
phẩm và ngược lại.
- Tuyên truyền, vận động doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ gia
đình huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển sản xuất, chế biến, bảo quản
sản phẩm NNƯDCNC. Hướng dẫn DN, HTX, trang trại, hộ gia đình xây
dựng các dự án, phương án sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm
NNƯDCNC có tính khả thi để thuận lợi trong quá trình huy động nguồn vốn
tín dụng.
- Thường xuyên tổ chức thông tin, giới thiệu các mô hình sản xuất, chế
biến, bảo quản sản phẩm NNƯDCNC, các tiến bộ kỹ thuật mới để các DN,
HTX, trang trại, hộ gia đình tham quan, học tập và ứng dụng vào sản xuất.
Hợp tác quốc tế
- Tổ chức thực hiện tốt các chương trình, dự án do các tổ chức quốc tế
và nước ngoài hỗ trợ về sản xuất NNƯDCNC trên địa bàn Thành phố.
- Cử cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đi tham quan, học tập, trao đổi
kinh nghiệm về sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm NNƯDCNC ở một số
nước có nền nông nghiệp tiên tiến trên thế giới.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các DN nước ngoài đầu tư, liên doanh
phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm NNƯDCNC trên địa bàn Thành phố,
trong đó ưu tiên vào các lĩnh vực sản xuất giống, sản xuất rau, hoa, ... https://dethilichsu.net/

145
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các DN, HTX, hộ gia đình tham gia
các chương trình, dự án, liên doanh, liên kết đầu tư phát triển sản xuất, sơ chế,
chế biến, bảo quản sản phẩm NNƯDCNC với nước ngoài; Tham gia hội chợ,
triển lãm, tham quan, nghiên cứu học tập ở nước ngoài.
Bốn là, giải pháp về thanh tra, kiểm tra
- Các sở, ngành Thành phố có liên quan, UBND các huyện, thị xã
thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, thực hiện các cơ chế,
chính sách của Trung ương, Thành phố; Chương trình phát triển sản xuất
NNƯDCNC của Thành phố giai đoạn 2016-2020 để kịp thời biểu dương các
tổ chức, cá nhân thực hiện tốt, trấn chỉnh và xử lý kịp thời các tổ chức, cá
nhân vi phạm. Tổng hợp tình hình thuận lợi, khó khăn, những vấn đề phát
sinh, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để kịp thời giải quyết.
- Thanh tra Nhà nước Thành phố, Chi cục Quản lý thị trường, Thanh tra
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành nhằm đảm bảo việc sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản
phẩm NNƯDCNC được thực hiện đúng quy trình, hướng dẫn của cơ quan
chuyên môn, kiểm soát tốt chất lượng vật tư đầu vào phục vụ sản xuất, sơ chế,
chế biến, bảo quản sản phẩm NNƯDCNC; cung cấp ra thị trường các loại nông
sản thực phẩm chất lượng cao, an toàn, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
- Cơ quan được giao tổ chức thực hiện chương trình phải thường xuyên
kiểm tra đơn vị, cán bộ thực hiện để tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và đề
xuất các phương án, điều chỉnh, bổ sung chính sách hợp lý, kịp thời. https://dethilichsu.net/

146
KẾT LUẬN

Mục tiêu của Thành phố là phát triển các mô hình NNƯDCNC quy mô
theo hướng hàng hóa nhằm nâng cao năng suất, tạo ra giá trị gia tăng cao,
trong đó, doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo. Trong những năm qua, nông
nghiệp Hà Nội đã có sự phát triển đáng ghi nhận nhưng thực tế cho thấy vẫn
chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ,
manh mún, tăng trưởng nông nghiệp chưa cao. Việc thu hút đầu tư vào sản
xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn nhiều
bất cập. So với tiềm năng, thế mạnh của Thủ đô, hiện nay doanh nghiệp, cá
nhân đầu tư vào phát triển nông nghiệp nói dung, nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao nói riêng còn chiếm tỷ lệ khiêm tốn. Toàn thành phố mới chỉ có gần
1.500 ha sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, trong khi diện tích đất sản xuất
nông nghiệp lên đến 150.000 ha. Nguyên nhân là do vốn đầu tư vào kết cấu
hạ tầng rất lớn, doanh nghiệp chưa mặn mà để đầu tư vào nông nghiệp công
nghệ cao. Trên cơ sở mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nội dung
của luận án đã khái quát, làm rõ những vấn đề sau đây:
1. Hệ thống hóa, khái quát những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề
tài luận án về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, làm rõ
những vấn đề luận án tiếp tục phải làm rõ.
2. Hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về vốn
cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt khái niệm vốn
cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sự cần thiết thu hút vốn
và vai trò của vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Làm
rõ những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao. Xây dựng khung phân tích về nội dung, tiêu chí đánh giá
vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng, giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh và phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững. Đó là tiêu chí về: quy mô vốn, tốc độ tăng vốn, https://dethilichsu.net/

147
tác động của việc tăng vốn đầu tư đến tốc độ phát triển của nông nghiệp. Mối
quan hệ của tăng vốn đầu tư vào phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao được thể hiện ở: tốc độ, năng suất của nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và giá trị gia tăng của nông nghiệp.
3. Phân tích thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao của thành phố Hà Nội, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn
chế. Đặc biệt, qua sử dụng số liệu sơ cấp, thứ cấp để đánh giá rõ những
nguyên nhân hạn chế thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao của thành phố từ khi triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thành phố. Giai đoạn 2016-2019, đặc biệt là từ khi triển khai thực
hiện Nghị quyết của Thành phố về chương trình phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp Hà Nội đã có bước phát triển rõ thể hiện ở:
chuyển dịch cơ cấu, năng suất, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh của một
số mặt hàng nông sản. Tuy nhiên, nhiều hạn chế đang là rào cản thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này ở Hà Nội. Qua số liệu sơ cấp và thứ cấp, luận
án đã chỉ rõ những nguyên nhân đó là: về cơ chế chính sách, tiếp cận đất đai,
tín dụng... là một trong những nguyên nhân chủ yếu trong thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Hà Nội.
4. Trên cơ sở những hạn chế đó, luận án đề xuất 05 nhóm giải pháp: Về
quy hoạch, về vốn, về đất đai, về xây dựng mô hình và một số giải pháp khác.
Những giải pháp luận án đề xuất xuất phát trực tiếp từ những hạn chế, nguyên
nhân được phân tích trong chương 3 của luận án. Các giải pháp, kiến nghị đề
xuất là những vấn đề cấp bách và lâu dài của thành phố Hà Nội nhằm huy
động có hiệu quả vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của
thành phố Hà Nội, góp phần phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng, cạnh tranh hiệu quả và phát triển bền vững, thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thành phố Hà Nội trong những giai
đoạn tiếp theo.
https://dethilichsu.net/

148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA H ỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Trần Lệ Phương (2019), Giải pháp huy động đầu tư cho phát triển nông
nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương, (14), tr.14-16.
2. Trần Lệ Phương (2019), Thu hút nguồn vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp
công nghệ cao ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, (04),
tr.04-06. https://dethilichsu.net/

149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

* Tài liệu tham khảo trong nước
1. Vũ Quang Ánh (2011), Thực hiện đường lối của Đảng về phát triển nông
nghiệp ở một số tỉnh, thành đồng bằng sông Hồng từ năm 1997 đến năm
2010, Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội.
2. Lê Hữu Ảnh, Bùi Thị Lâm (2011), "Quan hệ giữa dịch vụ công trong nông
thôn và thu nhập của hộ nông dân", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế.
3. Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hà Nội (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu
Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ X, Nxb Tiến Bộ, Hà Nội.
4. Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hà Nội (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu
Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XI, Nxb Tiến Bộ, Hà Nội.
5. Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hà Nội (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu
Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XII, Nxb Tiến Bộ, Hà Nội.
6. Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hà Nội (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu
Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XIII, Nxb Tiến Bộ, Hà Nội.
7. Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hà Nội (2004), Lịch sử Đảng bộ thành
phố Hà Nội (1930- 2000), Nxb Hà Nội, Hà Nội.
8. Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hà Nội (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu
Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XIV, Nxb Hà Nội mới, Hà Nội.
9. Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hà Nội (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu
Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XV, Nxb Hà Nội, Hà Nội.
10. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2008), Nghị quyết hội nghị lần
thứ bảy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội.
11. Ban chấp hành Trung ương khóa IX (2002), Nghị quyết Hội nghị lần thứ
5 về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông dân,
nông thôn thời kỳ 2001-2010, Hà Nội.
12. Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới https://dethilichsu.net/

150
tỉnh Bắc Ninh (2014), Báo cáo tình hình thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2014,
Bắc Ninh.
13. Ban Chỉ đạo quốc gia kỷ niệm 1000 năm Thăng Long (2010), Hội thảo
quốc tế: “Phát triển bền vững Thủ đô Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì hòa
bình”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Bộ Kế Hoạch Đầu Tư phối hợp với Chương trình Phát triển Liên Hợp
Quốc (UNDP) (2005), Báo cáo Phát triển khu vực dịch vụ ở Việt Nam:
chìa khoá cho tăng trưởng bền vững, Hà Nội.
15. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012), Đề án Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp hướng tới giá trị gia tăng lớn hơn và phát triển bền vững, Hà Nội.
16. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013), Báo cáo Tổng kết 20 năm
hoạt động Khuyến nông Việt Nam (1993- 2013) và định hướng hoạt động
khuyến nông đến năm 2020, Hà Nội.
17. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), Báo cáo đánh giá tình
hình đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp, Hà Nội.
18. Bộ Y tế (2017), Dự báo cơ cấu dinh dưỡng của người dân Việt Nam đến
năm 2030, Hà Nội.
19. Phạm Văn Búa (2006), “Tìm hiểu chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Lịch
sử Đảng, (6), tr.13-15.
20. Nguyễn Đăng Bằng (2002), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc
Trung Bộ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án Tiến sĩ
Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
21. Nguyễn Văn Bích, Chu Tiến Quang (1996), Chính sách kinh tế và vai trò
của nó đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
22. Chu Văn Cấp (1995), “Khuyến khích đầu tư trong nước”, Tạp chí Nghiên
cứu lý luận, (9), tr. 12-14.. https://dethilichsu.net/

151
23. Cục thống kê thành phố Hà Nội (2002), Niên giám thống kê năm 2001,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
24. Cục thống kê thành phố Hà Nội (2003), Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp và thủy sản thành phố Hà Nội 1/10/2001, Nxb Thống kê, Hà Nội.
25. Cục thống kê thành phố Hà Nội (2009), Niên giám thống kê năm 2008,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
26. Cục thống kê thành phố Hà Nội (2012), Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp và thủy sản thành phố Hà Nội năm 2011, Nxb Thống kê, Hà Nội.
27. Cục thống kê thành phố Hà Nội (2013), Niên giám thống kê năm 2012,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
28. Cục thống kê thành phố Hà Nội (2014), Niên giám thống kê năm 2013,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
29. Nguyễn Sinh Cúc, Nguyễn Văn Tiêm (Chủ biên) (1995), Đầu tư trong
nông nghiệp, thực trạng và triển vọng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Bùi Mạnh Cường (2012), Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế chính trị, Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
31. Chính phủ (2013), Nghị định Số 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội.
32. Chính phủ (2018), Nghị định số 57/2018/NĐ-CP Về cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội.
33. Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng Nông thôn mới theo
Quyết định số 27/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (2013), Nghiên cứu
đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ về giao thông nông thôn,
thủy lợi phù hợp với quy hoạch làng xã phục vụ xây dựng nông thôn mới
vùng Bắc Trung Bộ, Hà Nội.
34. Nguyễn Ích Chương (1996), Đổi mới dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế
nông thôn Thái Bình theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Luận án Phó
Tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. https://dethilichsu.net/

152
35. Đường Hồng Dật (2012), Phát triển nông nghiệp bền vững, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
36. Nguyễn Tiến Dĩnh (2003), Hoàn thiện các chính sách kinh tế phát triển
nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa,Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
37. DERG (2012), "Các trạng thái sẵn có và hiệu quả của tính dụng ở nông
thôn Việt Nam: Bằng chứng từ các tiếp cận khảo sát hộ gia đình tài nguyên
Việt Nam 2006-2008-2010", Chương trình phát triển nông nghiệp và nông
thôn (ARD), Đại sứ quán Đan Mạch ở Việt Nam, www.ciem.org.vn/Portals/1/
CIEM/IndepthStudy/ 2012/13388684552500.pdf , [truy cập 7/3/2020].
38. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Một số văn kiện của Đảng về phát triển
nông nghiệp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Nghị quyết Bộ Chính trị số 06-NQ/TW
Về một số vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội.
43. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Nghị quyết Bộ chính trị số 15-NQ/TW (15-
12-2000) Về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô, giai đoạn 2001-
2010, Hà Nội.
44. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị
CT/TW Về đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội.
45. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. https://dethilichsu.net/

153
46. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5
(khóa IX) Về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn thời kỳ 2001 - 2010, Hà Nội.
47. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Chỉ thị số 50-CT/TW của Ban Bí thư Về
đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội.
48. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006),Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương (khóa X) số 26-NQ/TW Về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, Hà Nội.
50. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI,Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
51. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
52. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
53. Lê Quý Đôn (2005), Cơ sở khoa học để phát triển nông nghiệp theo
hướng đô thị - sinh thái và hiện đại hóa nông thôn Hà Nội giai đoạn 2006
- 2010, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, UBND thành phố Hà Nội, Hà Nội.
54. EuroCham (2015), Tóm tắt một số vấn đề lĩnh vực nông nghiệp, Báo cáo
tại Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
55. Nguyễn Duy Gia (2006), “Hệ thống Ngân hàng Việt Nam: Cạnh tranh -
Phát triển - Hội nhập quốc tế - Xu hướng tất yếu của thời đại”, Tạp chí
Ngân hàng, (6), tr. 22-24.
56. Nguyễn Ngọc Hà (2012), Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của
Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986-2011), Nxb Chính
trị - Hành chính, Hà Nội. https://dethilichsu.net/

154
57. Hoàng Hải (2017), Tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao, tại
trang http://hoinongdan.org.vn.,[truy cập ngày 13/10/2020].
58. Hoàng Ngọc Hòa (2008), Hỗ trợ nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong
quá trìnhđẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập
quốc tế, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Chính sách của Nhà nước đối với
nông dân trong việc thực hiện các cam kết của WTO, Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bắc Ninh và Học viện Chính trị - Hành chính Khu vực I đồng tổ
chức, Hà Nội.
59. Hoàng Ngọc Hoà (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
60. Hội Nông dân thành phố Hà Nội và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(2011), Chương trình phối hợp số 04-CTr/ HND-SNN Về hỗ trợ nông dân
phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015,
Hà Nội.
61. Huyện ủy Sóc Sơn (2001), Chương trình 40-CTr/HU Về phát triển kinh tế
trang trại và kinh tế đồi rừng huyện Sóc Sơn giai đoạn 2001 - 2005, Hà Nội.
62. Hà Huy Hùng (2003), Đổi mới hoạt động tín dụng ngân hàng nhằm thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc
sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
63. Đoàn Thị Mỹ Hạnh, Bùi Thị Quỳnh Ngọc (2012), "Phát triển du lịch nông
thôn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long: Đường đến cơ cấu kinh tế dịch vụ
- nông - công nghiệp", Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh
tế và Kinh doanh.
64. Phạm Văn Hiển (2014), “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt
Nam: kết quả ban đầu và những khó khăn cần tháo gỡ”, Tạp chí nghiên
cứu Đông Á.
65. Ngô Thị Lan Hương (2016), “Quá trình đổi mới nhận thức của Đảng bộ
thành phố Hà Nội về phát triển nông nghiệp bền vững (1986 - 2015)”, Tạp
chí Lịch sử Đảng. https://dethilichsu.net/

155
66. Ngô Thị Lan Hương (2016), Những kinh nghiệm chủ yếu trong lãnh đạo
phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của Đảng bộ thành phố Hà
Nội, Kỷ yếu Hội thảo nghiên cứu khoa học của cán bộ và sinh viên các
trường Sư phạm toàn quốc, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
67. Ngô Thị Lan Hương (2016), “Phát triển kinh tế nông nghiệp thành phố Hà
Nội theo hướng bền vững - Thành tựu và nguyên nhân”, Tạp chí Lịch sử
Đảng.
68. Vũ Thị Mai Hương (2010), Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông
nghiệp đô thị ở thành phố Hà Nội, Hội thảo khoa học quốc tế Địa lý Đông
Nam Á, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
69. Vũ Thị Mai Hương (2014), Nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp đô thị ở
Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
70. Tạ Thị Thanh Huyền (2012), Nghiên cứu các hình thức tổ chức lãnh thổ
sản xuất chè ở vùng Đông Bắc Bắc bộ theo hướng phát triển bền vững,
Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
71. Cao Sỹ Kiêm (1998), “Một số giải pháp đầu tư vốn phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay”, Tạp chí
Ngân hàng, (9), tr. 11-13.
72. Phạm Văn Khôi (2004), Các giải pháp phát triển nông nghiệp ngoại thành
theo hướng nông nghiệp sinh thái Hà Nội, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
73. Phạm Thị Khanh (2004), Huy động vốn phát triển nông nghiệp vùng
Đồng bằng sông Hồng hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
74. Nguyễn Văn Lai (1996), Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn
trong nước phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Khoa học
Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
75. Phạm Thị Kim Lan (2015), Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đào tạo nguồn
nhân lực cho nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010, Luận án Tiến sĩ Lịch
sử, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. https://dethilichsu.net/

156
76. Nguyễn Văn Lâm (2006), “Vốn và đầu tư vốn của các tổ chức tín dụng
phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn”, Tạp
chí Ngân hàng tháng.
77. Nguyễn Văn Lân (2013), “Tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp công
nghệ cao”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
78. Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức Tuấn (2013), Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh
tế Thủ đô Hà Nội theo hướng hiệu quả và bền vững, Nxb Hà Nội, Hà Nội.
79. Đặng Huyền Linh (2017), Nghiên cứu các cơ chế, chính sách thúc đẩy thu
hút FDI vào các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, Chương trình Xúc
tiến đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Hà Nội.
80. Trần Thị Liên (2012), Đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển nông
nghiệp bền vững ở quận Hà Đông, Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Đại học Khoa
học Tự nhiên, Hà Nội.
81. C.Mác và Ph.Ăng-Ghen (1981), Toàn tập, Tập 3, Nxb Sự thật, Hà Nội.
82. C.Mác và Ph.Ăng-Ghen (2002), Toàn tập, Tập 23, Nxb Chính trị quốc gia
- Sự thật, Hà Nội.
83. C.Mác và Ph.Ăng-Ghen (2002), Toàn tập, Tập 25, Nxb Chính trị Quốc
gia - Sự thật, Hà Nội.
84. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
85. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
86. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
87. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
88. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
89. Vũ Văn Nam (2009), Phát triển nông nghiệp bền vững, Nxb Thời đại,
Hà Nội.
90. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1997), Ngân hàng Việt Nam với chiến lược
huy động vốn phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội.
91. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1999), Công văn số 320/CVNHNN14 https://dethilichsu.net/

157
Về việc thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của
Thủ tướng chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ
phát triển nông nghiệp và nông thôn, Hà Nội.
92. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2010), Thông tư số 14/2010/TT-NHNN
Hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn, Hà Nội.
93. Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (1999), Văn bản số
791/NHNo-06 Về việc thực hiện một số chính sách tín dụng ngân hàng
phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, Hà Nội.
94. Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam (2010), Quyết
định 881/QĐ-HĐQT-TDHo V/v Ban hành Quy định thực hiện Nghị định
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội.
95. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông Việt Nam (2009), Quyết
định số 1469/QĐ-HĐQT-TDHo về việc phê duyệt đề án “NHNo& PTNT
Việt Nam mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông
dân, nông thôn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”, Hà Nội.
96. Ngân hàng Thế giới (2005), Báo cáo “Việt Nam - Thúc đẩy Công Cuộc
Phát triển Nông thôn - Từ Viễn cảnh tới Hành động”, Hà Nội.
97. Nhabeagri (2018), 3.600 tỷ đồng đầu tư cho nông nghiệp công nghệ cao,
tại trang https://tuoinongnghiep.net., [truy cập ngày 15/9/2020].
98. Bích Ngọc (2017), Lâm Đồng đột phá bằng nông nghiệp công nghệ cao,
tại trang https://khoahocphattrien.vn. [truy cập ngày 5/8/2020].
99. Đỗ Tất Ngọc (2005), “Đẩy mạnh tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Tài chính tiền tệ, (6), tr. 15-17..
100. Trần Viết Nguyên (2015), Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh
tế Huế, Thừa Thiên Huế. https://dethilichsu.net/

158
101. Hồ Sỹ Nguyên (2010), Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Viện Chiến lược Phát triển,
Hà Nội.
102. Vũ Thanh Nguyên (2016), Mấy vấn đề về mô hình phát triển nông
nghiệp hiện đại ở nước ta, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
103. OECD (2015), Chính sách Nông nghiệp Việt Nam 2015, Nxb PECD, Paris.
104. Oxfam (2014), Khuyến nông và Giảm nghèo: Những lựa chọn chiến
lược tại cộng đồng dân tộc thiểu số, thuộc Dự án “Theo dõi và phân tích
chính sách giảm nghèo” giai đoạn 2014-2016 do Cơ quan viện trợ
Ireland (Irish Aid) và Cơ quan hợp tác phát triển Thụy Sĩ (SDC).
105. Oxfam (2015), Hợp tác, liên kết nông dân trong sản xuất nông nghiệp theo
tiếp cận thúc đẩy quyền, tiếng nói, lựa chọn của nông dân: Hiện trạng và
khuyến nghị chính sách, Nxb Hồng Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
106. Đoàn Ngọc Phả (2014), Ảnh hưởng của các chương trình khuyến nông
chuyển giao ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp đối với thu nhập của nông dân
trồng lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.
107. Lê Quang Phi (2007), Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn trong thời kì mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
108. Nguyễn Văn Phú (2004 - 2005/ 2006), Nghiên cứu cơ sở khoa học và
điều kiện thực tiễn để hình thành các khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao ở Việt Nam, Kỷ yếu Kết quả nghiên cứu Chiến lược và chính
sách khoa học công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.
109. Việt Phong (2016), Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Hà Nội:
Vẫn khó vì thiếu vốn, tại trang https://baomoi.com, [truy cập ngày
2/11/2020].
110. Tào Hữu Phùng (1999), “Vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
phát triển nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Cộng sản, (8), tr. 9-11.. https://dethilichsu.net/

159
111. Quốc hội (2002), Luật Ngân sách 2002, Hà Nội.
112. Quốc hội (2008), Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12, Hà Nội.
113. Quốc hội (2013), Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, Hà Nội.
114. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư Số 67/2014/QH13, Hà Nội.
115. Quốc hội (2014), Luật doanh nghiệp Số 68/2014/QH13, Hà Nội.
116. Đào Duy Quát (2002), Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
117. Trần Thanh Quang (2016), “Về phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở
nước ta”, Tạp chí Cộng sản, (7), tr. 16-18.
118. Nguyễn Thị Tố Quyên (2012), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong
mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
119. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội (2020), Báo cáo tổng hợp về doanh
nghiệp công nghệ cao tại Hà Nội, Hà Nội.
120. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội (2020), Quy hoạch chung xây dựng thủ
đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.
121. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội (2004), 50 năm xây
dựng và trưởng thành Ngành nông - lâm nghiệp thủ đô (1954 - 2004),
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
122. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội (2020), Báo cáo Thực
trạng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn Thành
phố Hà Nội, Hà Nội.
123. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội (2020), báo cáo tóm tắt
đánh giá nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng
cao đời sống nông dân của thủ đô nhiệm kỳ đại hội XVI (2015 - 2020) và
định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
124. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh (2020), Báo cáo
kết quả sản xuất nông nghiệp hàng năm 2019, Bắc Ninh.
125. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm
nay và mai sau, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. https://dethilichsu.net/

160
126. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm
nay và mai sau, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
127. Nhất Sơn (2018), Nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, tại
trang https://nhandan.com.vn/, [truy cập ngày 25-10/2020].
128. Đặng Kim Sơn, Hoàng Thu Hoà (2002), Một số vấn đề về phát triển
nông nghiệp và nông thôn, Nxb Thống kê, Hà Nội.
129. Nguyễn Văn Sơn (2016), Công nghệ sinh học thúc đẩy nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao tại Lâm Đồng giai đoạn 2016 – 2020, tại trang
https://lamdongdost.gov.vn.[truy cập ngày 9/6/2020].
130. Hà Thị Sáu (2002), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
trong dân”, Tạp chí Ngân hàng, (9), tr. 9-12.
131. Văn Sinh (2017), “Nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào nông
nghiệp”, Tạp chí Tài chính, (5), tr. 15-17.
132. Phạm Sinh (2014), Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yêu cầu tất
yếu để hội nhập quốc tế, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
133. Phan Xuân Sinh (2006), Giải pháp tín dụng ngân hàng góp phần phát
triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận
văn Thạc sỹ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
134. Lê Xuân Tạo (2015), Xuất khẩu gạo ở đồng bằng sông Cửu Long trong
điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO, Luận án Tiến sĩ Kinh tế,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
135. Đào Duy Tâm (2010), Nghiên cứu giải pháp phát triển bền vững rau an
toàn ở Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông
nghiệp, Hà Nội.
136. Ngô Thanh Tứ (2016), Áp dụng công nghệ cao trong nền nông nghiệp –
hướng đi đột phá của nông nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội.
137. Nguyễn Từ (2004), Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. https://dethilichsu.net/

161
138. Nguyễn Từ (2004), Nông nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
139. Nguyễn Văn Tuấn (2005), “Phát triển khu sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, (6), tr. 16-18.
140. Tổng cục thống kê (2011), Báo cáo chuyên đề xuất nhập khẩu hàng hoá
chủ yếu năm 2010, Hà Nội.
141. Tổng cục Thống kê (2019), Niên giám thống kê năm 2019, Hà Nội.
142. Lê Sỹ Thọ (2015), Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận án tiến sĩ Tài
chính – Ngân hàng, Học viện Tài Chính, Hà Nội.
143. Lê Thị Tường Thu (2018), Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát
triển giao thông nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng, Luận án tiến sĩ
kinh tế chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
144. Lê Văn Thu (2015), Nghiên cứu chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở tỉnh
Quảng Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Huế, Đại
học Huế.
145. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 60/2002/QĐ-TTG Về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội
thời kỳ 2001 - 2010, Hà Nội.
146. Thủ tướng chính phủ (2004), Quyết định số 490/QĐ-TTg Về việc phê
duyệt Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2050, Hà Nội.
147. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 176/QĐ-TTG về việc phê
duyệt đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm
2020, Hà Nội.
148. Đoàn Xuân Thuỷ (2011), Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt
Nam hiện nay, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội. https://dethilichsu.net/

162
149. Hồ Thanh Thủy (2014), Hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Việt
Nam sau gia nhập WTO, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
150. Phương Thanh (2017), Hà Nội thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, tại trang http://dantocmiennui.vn., [truy cập ngày 12/10/2020].
151. Nguyên Thanh (2018), Nhiều hỗ trợ tài chính cho dự án nông nghiệp
công nghệ cao, tại trang https://vnexpress.net., [truy cập ngày
26/11/2020].
152. Thành ủy Hà Nội (2001), Chương trình số 12-Ctr/TU về phát triển kinh tế
ngoại thành và từng bước hiện đại hóa nông thôn (2001 - 2005), Hà Nội.
153. Thành ủy Hà Nội (2002), Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết lần
thứ Năm Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về đẩy nhanh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010, Hà Nội.
154. Thành ủy Hà Nội (2002), Đề án thực hiện Nghị quyết lần thứ 5 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về “Đẩy nhanh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”, Hà Nội.
155. Thành ủy Hà Nội (2005), Chủ trương nghiên cứu khoa học trọng điểm
01X-13 "Hai mươi năm đổi mới ở Thủ đô Hà Nội định hướng và phát
triển đến năm 2010", Nxb Hà Nội, Hà Nội.
156. Thành uỷ Hà Nội (2006), Chương trình số 05-CTr/TU về phát triển kinh
tế ngoại thành và từng bước hiện đại hóa nông thôn giai đoạn 2006 -
2010, Hà Nội.
157. Thành ủy Hà Nội (2008), Chương trình hành động số 02-CTr/TU về
“thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng lần thứ 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”,
Hà Nội.
158. Thành ủy Hà Nội (2011), Chương trình số 02-CTr/TU về phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân
giai đoạn 2011 - 2015, Hà Nội. https://dethilichsu.net/

163
159. Thành ủy Hà Nội (2011), Chương trình số 03-CTr/TU về tập trung nâng
cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế Thủ đô tăng
trưởng nhanh và bền vững giai đoạn 2011 – 2015, Hà Nội.
160. Thành ủy Hà Nội (2013), Báo cáo sơ kết 5 năm về “Thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, Hà Nội.
161. Thành ủy Hà Nội (2013), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2013,
Hà Nội.
162. Thành ủy Hà Nội (2013), Tổng hợp các tham luận trình bày tại Hội nghị
sơ kết 5 năm về “Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn”, Hà Nội.
163. Thành ủy Hà Nội (2020), Báo cáo Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ
XVI, Hà Nội.
164. Thông tấn xã Việt Nam (2017), Thái Lan khuyến khích đầu tư nông
nghiệp hiện đại, tại trang http://baoquocte.vn.[truy cập ngày 25/11/2020].
165. Trần Đức Thuấn (1998), Huy động vốn để phát triển kinh tế ở Đà Nẵng -
Thực trạng và giải pháp, Luận án Thạc sĩ khoa học Kinh tế, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
166. Nguyễn Tự Trọng (2004), Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tại Hải Phòng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần
thứ 4, Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hải Phòng.
167. Đỗ Xuân Trường, Lê Thị Thu trình (2010), “Nông nghiệp công nghệ
cao: Hướng đi tất yếu của nông nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và
Dự báo, (9), tr. 22-25.
168. Xuân Trung (2020), “Đôi chân” chè, cà phê, tại trang
http://baolamdong.vn/kinhte,[truy cập ngày 22-/11/2020].
169. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2000), Báo cáo định hướng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội 10 năm 2001-2010, Hà Nội.
170. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2000), Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội 2000 - 2010, Hà Nội. https://dethilichsu.net/

164
171. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2000), Chiến lược phát triển kinh tế
ngoại thành giai đoạn 2000 – 2010, Hà Nội.
172. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2001), Đề cương tóm tắt “Chương
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thành phố
Hà Nội giai đoạn 2001 - 2010”, Hà Nội.
173. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2001), Kế hoạch số 61-KH/UB Thực
hiện chương trình của Thành ủy về phát triển kinh tế ngoại thành và từng
bước hiện đại hóa nông thôn giai đoạn 2001 - 2005, Hà Nội.
174. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2001), Quyết định số 108/2002/QĐ-
UB (2/8/2002) Về việc Phê duyệt Đề án thực hiện chương trình phát
triển thủy lợi và kiên cố hóa kênh mương tưới phục vụ sản xuất nông
nghiệp ngoại thành Hà Nội, Hà Nội.
175. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2003), Quyết định số 33/2003/QĐ-
UB Về ban hành quy định về một số chính sách phát triển sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hà Nội.
176. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2006), Kế hoạch số 70/KH-UBND
Thực hiện Chương trình số 05/Ctr-Tu ngày 10/5/2006 của Thành ủy Hà
Nội về phát triển kinh tế ngoại thành và từng bước hiện đại hóa nông
thôn giai đoạn 2006 – 2010, Hà Nội.
177. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2007), Đề án sản xuất và tiêu thụ
rau an toàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2007-2010, Hà Nội.
178. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2008), Quyết định số 20/2008/QĐ-
UBND Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội, Hà Nội.
179. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2009), Quyết định số 104/2009 Phê
duyệt Chương trình phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn giai đoạn
2009 - 2015, Hà Nội.
180. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2009), Quyết định số 77/2009/QĐ-
UBND (10/6/2009) Về quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư https://dethilichsu.net/

165
xây dựng các cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội,
Hà Nội.
181. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2010), Đề án xây dựng nông thôn mới
thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2020, định hướng 2030, Hà Nội.
182. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2010), Quyết định số 1587/QĐ-
UBNDP Phê duyệt Dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông
nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học, Hà Nội.
183. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2011), Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm (2001 - 2005) của Thủ đô Hà Nội, Hà Nội.
184. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2011), Kế hoạch thực hiện Chương
trình số 02-CTr/TU ngày 29/8/2011 của Thành ủy Hà Nội về “phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống
nông dân giai đoạn 2011 – 2015”, Hà Nội.
185. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Báo cáo tổng kết 3 năm thực
hiện chương trình phát triển sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao tại
Hà Nội giai đoạn 1 năm 2010 - 2012, Hà Nội.
186. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Đề án phát triển cây ăn quả
có giá trị cao thành phố Hà Nội, giai đoạn 2012-2016, Hà Nội.
187. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Đề án phát triển sản xuất
hoa - cây cảnh thành phố Hà Nội, giai đoạn 2012-2016, Hà Nội.
188. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Kế hoạch số 68/KH-UBNDV
Về thực hiện dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2012 - 2013, Hà Nội.
189. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Kế hoạch số 69/2012/QĐ-
UBND Về thực hiện chương trình số 02/Ctr-TU ngày 29/08/2011 của
Thành ủy Hà Nội về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới,
từng bước nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2011-2015”, Hà Nội.
190. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Quyết định số 16/2012/QĐ-https://dethilichsu.net/

166
UBND Về ban hành Quy định thí điểm một số chính sách khuyến khích
phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố
Hà Nội giai đoạn 2012 – 2016, Hà Nội.
191. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2012),Quyết định số 17/2012/QĐ-
UBND Về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố
Hà Nội đến năm 2020, định hướng 2030, Hà Nội.
192. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2013), Báo cáo sơ kết 3 năm thực
hiện Đề án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2009 - 2016, Hà Nội.
193. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2013), Quyết định số 1835/QĐ-
UBND Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi thành phố Hà
Nội đến năm 2020, định hướng năm 2030, Hà Nội.
194. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ban chỉ đạo chương trình 12-Ctr/TU,
(2005), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện chương trình 12-Ctr/TU phát
triển kinh tế ngoại thành và từng bước hiện đại hóa nông thôn (2001 -
2005), định hướng phát triển (2006 - 2010, Hà Nội.
195. V.I.Lênin (1977), Toàn tập, Tập 35, Nxb Tiến bộ Matxcơva.
196. V.I.Lênin (1977), Toàn tập, Tập 36, Nxb Tiến bộ Matxcơva.
197. V.I.Lênin (1977), Toàn tập, Tập 39, Nxb Tiến bộ Matxcơva.
198. V.I.Lênin (1977), Toàn tập, Tập 45, Nxb Tiến bộ Matxcơva.
199. V.I.Lênin (1977), Toàn tập, Tập 73, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
200. Trần Thị Hồng Việt (2006), Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp ngoại thành theo hướng nông nghiệp sinh thái,
Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
* Tài liệu tham khảo nước ngoài
201. AliM., De BonH., Moustier P (2005), “Promoting the multifunctionality
of urban and periurban agriculture in Hanoi”, Urban Agriculture
Magazine, Vol.15.
202. Andrew Goodland (2008), Tái lập nông nghiệp và các dịch vụ nông https://dethilichsu.net/

167
thôn, Bản tin Tri thức Quản lý Rủi ro Thiên tai ở Đông Á và khu vực
Thái Bình Dương, Ngân hàng Thế giới.
203. Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott do Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định
(2000) Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và
Việt Nam, Nxb Hà Nội.
204. Benin, S., Nkonya, E., Okecho, G., Randriamamonjy, J., Kato, E., Lubade,
G. and Kyotalimye, M. (2011), Returns to spending on agricultural
extension: the case of the National Agricultural Advisory Services
(NAADS) program of Uganda - Hoàn trả để chi cho khuyến nông: trường
hợp của dịch vụ tư vấn nông nghiệp quốc gia Uganda, Agricultural
Economics, 42: 249–267, International Food Policy Research Institute,
2033 K St. NW, Washington, DC, USA.
205. David W, Pearce (1999), Từ điển kinh tế học hiện đại, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
206. D. Begg (2007), Kinh tế học, Nxb Thống kê, Hà Nội
207. Dr. Jan Rudengre (2008), Chính sách phát triển nông thôn mới, Nhóm
hỗ trợ quốc tế (ISG), Ngân hàng Thế giới, Hà Nội.
208. Dr. Linda D. Whipker and Dr. Jay T. Akridge (2007), 2007 Precision
Agricultural Services Dealership Survey Results, Dept. of Agricultural
Economics, Purdue University, https://www.researchgate.net/
publication/5218823.
209. E.Wayne Nafziger (1998), Kinh tế học của các nước đang phát triển
(The Economics of Developing Countries), Nxb Thống kê, Hà Nội.
210. Edda Tandi Lwoga, Christine Stilwell, Patrick Ngulube (2011), “Access
and use of agricultural information and knowledge in Tanzania - Truy
cập, sử dụng thông tin và kiến thức nông nghiệp ở Tanzania, Library
Review”, Vol. 60 Iss: 5, pp.383 - 395, Emerald Group Publishing
Limited. https://dethilichsu.net/

168
211. FORFAS. (Ireland’s National Economic Development Authority and
Advisory Board). 2006. The Changing Nature of Manufacturing and
Services: Irish Trends and International Context. July 2006.
212. Frans Elltis (1994), Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát
triển, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
213. Inayatullah Jan and Winfried Manig (2008), Influence of participation in
agricultural support services on income from agriculture: results from
the multiple regression model (a case from rural northwest Pakistan) -
Ảnh hưởng của dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp đến thu nhập của người dân
từ hoạt động nông nghiệp: kết quả nghiên cứu từ mô hình hồi quy đa
biến (Trường hợp của khu vực nông thôn Tây Bắc Pakistan), Sarhad J.
Agric. Vol.24, No.1, 2008.
214. Jaffee S., C.L.J. Van Der Meer (2005), Food safety and agricultural
health standards. Challenges and opportunities for developing country’s
exports. Poverty Reduction and Economic Management Trade Unit and
Agriculture and Rural Development Department, The World Bank,
January 10, 2005.
215. Jan Douwe van der Ploeg, Ye Jingzhong & Sergio Schneider (2012),
Rural development through the construction of new, nested, markets:
comparative perspectives from China, Brazil and the European Union,
The Journal of Peasant Studies, Published online: 01 Mar 2012.
216. John Ulimwengu, Prabuddha Sanyal (2011), Joint Estimation of
Farmers’ Stated Willingness to Pay for Agricultural Services - Sự sẵn
sàng chi trả cho các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp của nông dân,
International Food Policy Research Institute, West and Central Africa
Office.
217. Joseph E.Stinglits (1995), Kinh tế học công cộng (Economics of the
public sector), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
218. Keith Griffin (1998), Economic reform in Vietnam, Published by https://dethilichsu.net/

169
Macmillan press LTD, ISBN 978-1-349-26797-2.
219. Lawrence D Smith (1997), Decentralisation and Rural Development:
The Role of the Public and Private Sectors in the Provision of
Agricultural Support Services - Phân cấp và Phát triển nông thôn: Vai
trò của dịch vụ công và tư nhân trong cung cấp các dịch vụ hỗ trợ nông
nghiệp, Paper prepared for the FAO/IFAD/World Bank Technical
Consultation on Decentralisation, Rome.
220. Michael P.Todaro (1998), Kinh tế học cho thế giới thứ ba, Nxb Giáo dục
(Michael P.Todaro - Economics for a Third World - Longman, London
and New York).
221. Paul. A. Samuelson (2011), Kinh tế học, Tập 1, Nxb Tài Chính, Hà Nội.
222. Praveen Jha Dr, Nilachala Acharya, Manish Kumar, Amit Kumar,
Nguyễn Anh Dương, Trần Bình Minh, Đinh Thiên Hoàng, Hoàng Thị
Hải Yến, Nguyễn Phương Thúy, Bùi Ngọc Liên (2015), Nông nghiệp
Bền vững và An ninh Lương thực - Đường nào cho Việt Nam?, Viện
Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) và Tổ chức ActionAid
Việt Nam.
223. Report of The Asian Productivity Organization (2001), Strengthening
agricultural support services for small farmers - Tăng cường các dịch vụ
hỗ trợ nông nghiệp cho nông hộ quy mô nhỏ, Japan.
224. Van Den Berg L.M, Van Wijk M.S, Van Hoi P (2004), The
transformation of oriculture and rural life downstream of Hanoi -
Environment and Urbanization, Vol.15, No.1, ISSN: 0956 – 2478,
pp.35-52. https://dethilichsu.net/

i
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Tổng hợp các doanh nghiệp, HTX, trang trại có mô hình ứng dụng CNC
trong nông nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2016-2019
( Báo cáo ngày 27/4/2020 của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội)
TT
Tên doanh
nghiệp/HTX/Trang trại
Địa chỉ
Lĩnh vực
sản xuất
Quy mô ứng dụng CNC trong nông
nghiệp
Công nghệ cao ứng dụng
ĐVT Quy mô
Diện tích
nhà màng,
nhà lưới
I HUYỆN MÊ LINH (19 mô hình)
1 HTX DVNN Văn Lôi Xã Tam Đồng Trồng trọt ha 100
Giống chất lượng cao, thuốc
BVTV sinh học
2 HTX DVNN Yên Nhân
Xã Tiền Phong (90ha),
Tiến Thắng (71.17 ha)
Trồng trọt ha 161,7
Thuốc bảo vệ thực vật
nguồn gốc sinh học
3 HTX DVNN Văn Quán Xã Văn Khê (12ha) Trồng trọt ha 12
Giống chất lượng cao, thuốc
BVTV sinh học
4 HTX DVNN Yên Nhân
Xã Tiền Phong (90ha), Tiến
Thắng (72ha), Văn Khê
(90ha), Tráng Việt (134ha)
Trồng trọt ha 386
Giống chất lượng cao, thuốc
BVTV sinh học
5
HTX DVNN Văn Lôi, HTX
DNVNN Bồng Mạc, HTX
DVNN Phú Mỹ
Các xã: Tam Đồng (50ha),
Tự lập (50ha), Kim Hoa
(53ha), Liên Mạc (50ha)
Trồng trọt ha 203
Giống chất lượng cao, thuốc
BVTV sinh học
6
HTX DVNN Văn Quán,
HTX DVNN Liễu Trì
Các xã: Văn Khê (114ha),
Mê Linh (189ha)
Trồng trọt Ha 303
Thuốc bảo vệ thực vật
nguồn gốc sinh học
7 HTX DVNN Phú Mỹ Xã Tự Lập (20ha) Thủy sản ha 20 Thiết bị làm giàu oxi https://dethilichsu.net/

ii
8 Toàn huyện
Phục vụ 30% diện tích lúa
trên toàn huyện
Trồng trọt ha 1125 Máy gặt đập, máy gieo cấy
9
Xã Liên Mạc, Vạn Yên,
Tiến Thinh, Tự Lập, Tam
Đồng, Thanh Lâm
Xã Liên Mạc, Vạn Yên,
Tiến Thinh, Tự Lập, Tam
Đồng, Thanh Lâm
Trồng trọt ha 230 Giống chất lượng cao
10 Trên toàn huyện Trên toàn huyện Chăn nuôi
Công
trình/lit/k
g hóa
chất
80 hầm Bioga,
600kg bột và
1,500 lít chế
phẩm sinh
học,1 công
trình xử lý
nước thải khu
chăn nuôi





Công nghệ xử lý nước
thải/chất thải
11 Sản xuất hoa Mê Linh
Các xã: Mê Linh, Đại
Thịnh, Văn Khê, Tiền
Phong
Trồng trọt ha 170
Giống chất lượng cao, nhà
lạnh
12 Xã Liên Mạc Xã Liên Mạc Trồng trọt ha 13 Giống chất lượng cao
13 HTX DVNN Hạ Lôi Xã Mê Linh Trồng trọt cây
3.300 cây hoa
hồng
Giống chất
14 HTX DVNN Tráng Việt Xã Tráng Việt Chăn nuôi giống 5000 Giống, chế phẩm sinh học
15 Xã Mê Linh Xã Mê Linh Chăn nuôi giống 900 Giống, chế phẩm sinh học
16 Xã Liên Mạc Xã Liên Mạc Chăn nuôi giống 20 Giống, chế phẩm sinh học
17
Các xã: Tráng Việt, Liên
Mạc, Tự Lập
Các xã: Tráng Việt, Liên
Mạc, Tự Lập
Chăn nuôi m2 2500
Công nghệ tự động (máng
ăn, uống, hệ thống làm mát
18 Xã Văn Khê Xã Văn Khê Trồng trọt m2 2000 2000 Nhà màng, nhà lưới
19 Lỗ Văn Thông Tự Lập - Mê Linh Trồng trọt m3 70 Nhà bảo quản https://dethilichsu.net/

iii
II HUYỆN GIA LÂM (19 mô hình)
20
Hợp tác xã Phát triển nông
nghiệp và Dịch vụ Thương
mại Hiệp Thư
Thôn Phù Dực 2, xã Phù
Đổng
Chăn nuôi ha 15,6
Dùng vi sinh vật xử lý môi
trường (nuôi giun quế)
21
Hợp tác xã Phát triển nông
nghiệp và Dịch vụ Thương
mại Hiệp Thư
Thôn Phù Dực 2, xã Phù
Đổng
Trồng trọt m2 3500 2000 Hệ thống tưới tự động
22 HTX Làng Gióng
Thôn Đổng Xuyên, xã
Đặng Xá
Chăn nuôi m2 8804
Dùng vi sinh vật xử lý môi
trường (nuôi giun quế)
23
HTX chế biến sữa bò tươi
Phù Đổng
Thôn Phù Dực, xã Phù
Đổng
Chăn nuôi m2 520
Công nghệ tự động trong
chế biến
24
Hộ gia đình bà Nguyễn Thị
Loan
Thôn Trân Tảo, xã Phú
Thị
Chăn nuôi
con
giống
20
Máy vắt sữa, xử lý môi
trường
25
Hộ gia đình ông Nguyễn
Văn Hoạt
Xã Phù Đổng Chăn nuôi
con
giống
100 con bò
sữa, 200 con
bò thịt

Máy vắt sữa, xử lý môi
trường
26
Hộ gia đình ông Hoàng Đại
Dương
Xã Phù Đổng Chăn nuôi
con
giống
15 con bò sữa
Máy vắt sữa, xử lý môi
trường
27
Hộ gia đình ông Nguyễn
Văn Mạnh
Thôn Hàn Lạc, xã Phú thị Chăn nuôi
con
giống
150 lợn nái,
650 lợn thịt
Công nghệ xử lý môi trường
28
Công ty cổ phần Hải
Nguyên
Xã Lệ Chi Chăn nuôi
con
giống
400 lợn nái,
2500 lợn thịt
Công nghệ xử lý môi trường
29
Công ty cổ phần thương mại
Lan Vinh
Xã Yên Thường Chăn nuôi m2 5200
Công nghệ tự động trong
giết mổ https://dethilichsu.net/

iv
30
HTX Công nghệ nông
nghiệp Văn Đức
Thôn Trung Quan, xã Văn
Đức
Trồng trọt m2 1000 750 Nhà màng, nhà lưới
31
Công ty cổ phần công nghệ
cao An Sinh
Thôn Đổng Xuyên, xã
Đặng Xá
Trồng trọt m2 1800 750 Nhà màng, nhà lưới
32 HTX DVTH Đa Tốn
Thôn Ngọc Động, xã Đa
Tốn
Trồng trọt m2 9456 540
Công nghệ thủy canh, tưới
tự động
33
HTX sản xuất và thương
mại Thư Thủy
Ngô Xuân Quảng, TT
Trâu Quỳ
Trồng trọt m2 1000 Nuôi cấy mô hoa lan
34
Chi hội làm vườn thôn Báo
Đáp, xã Kiêu Kỵ
Thôn Báo Đáp, xã Kiêu
Kỵ
Trồng trọt Ha 20,2
Tiêu chuẩn VietGap (cam
canh)
35
HTX sản xuất và dịch vụ
nông nghiệp công nghệ cao
Gia Lâm
Xứ đồng bãi, thôn Kim
Sơn, xã Kim Sơn
Trồng trọt ha 6,98
Tiêu chuẩn VietGap (chuối,
cam, bưởi)
36 HTX DV tổng hợp Cổ Bi Xứ đồng bãi xã Cổ Bi Trồng trọt ha 70 Tiêu chuẩn VietGap (chuối)
37 Trần Văn Bình Kiêu Kị - Gia Lâm Trồng trọt m2 10
Hệ thống tưới tự động cho
cây cam
38 Lê Văn Đề Kiêu Kị - Gia Lâm Trồng trọt m3 70 Nhà lạnh bảo quản hoa
III HUYỆN THƯỜNG TÍN (16 Mô hình)
39 Các hộ NTTS trong xã Xã Nghiêm Xuyên Thủy sản ha 50
Máy tạo ô xy, chế phẩm xử
lý môi trường
40 Các hộ NTTS trong xã Xã Thư Phú Thủy sản ha 4,2
Máy tạo ô xy, chế phẩm xử
lý môi trường
41 Hộ ông Nguyễn Văn Bảo Xã Tiền Phong Thủy sản ha 0,648 công nghệ sông trong ao https://dethilichsu.net/

v
42
Các hộ trồng rau của HTX
NN Tân Minh, Thư Phú, Hà
Hồi
Xã Tân Minh, Thư Phú,
Hà Hồi
Trồng trọt ha 171 Chế phẩm sinh học
43
Cơ sở Nguyễn Thị Thanh

Xã Ninh Sở Trồng trọt m2 8221 8221 Nhà kính, nhà lưới
44
Công ty TNHH Nông
nghiệp Hoàng Gia
Lê Lợi Trồng trọt m2 18000 18000 Nhà kính, nhà lưới
45 Các hộ dân
Xã Tự Nhiên, Chương
Dương
Trồng trọt ha 85
Chế phẩm sinh học, giống
nuôi cấy mô
46 Các hộ dân Xã Tự Nhiên Trồng trọt ha 20 Tưới phun bán tự động
47 Công ty TNHH Vinh Anh Xã Liên Phương Chăn nuôi con lợn 200 Giết mổ dây chuyền tự động
48
Hộ ông Hoàng Văn Chiểu,
Nguyễn Văn Thông
Xã Lê Lợi Chăn nuôi
Con gia
cầm
1200 Giết mổ bán tự động
49 Các hộ chăn nuôi
Xã Vân Tảo, Hồng Vân,
Thư Phú
Chăn nuôi ha 3,1
Máng ăn tự động, hệ thống
chuồng nuôi khép kín
50 HTX NN Hà Hồi Xã Hà Hồi Trồng trọt m3 80 Kho lạnh bảo quản
51
Công ty TNHH Xã Hội Thọ
An
KCN Quất Động Trồng trọt m3 300 Kho lạnh bảo quản
52 Các cá nhân mua máy
Quất Động, Minh Cường,
Văn Bình
Trồng trọt
Máy làm đất, máy cấy, máy
gieo hạt
53 Hoàng Hải Minh Lê Lợi - Thường Tín Trồng trọt m2 10 Hệ thống tưới tự động
54 Nguyễn Thị Lan Phương Hiền Giang, Thường Tín Trồng trọt m3 70 Kho lạnh bảo quản https://dethilichsu.net/

vi
IV HUYỆN THANH OAI (11 Mô hình)
55 HTX NN Kim An
Thôn Tràng Cát + Thôn
Ngọc Liên - Xã Kim An
Trồng trọt ha 39 Hướng Vietgap
56 Công ty Bắp Cải
Thôn Song Khê, Tam
Hưng
Trồng trọt ha 2 công nghệ tưới
57 Nguyễn Mạnh Hùng Xã Đỗ Động Chăn nuôi con lợn 2000 Tiêu chuẩn VietGap
58 HTXNN Tam Hưng
Thôn Song Khê - Xã Tam
Hưng
Trồng trọt ha 120 Tiêu chuẩn VietGap
59 HTXNN Bình Minh
Thôn Sinh Liên - Xã Bình
Minh
Trồng trọt ha 20 Máy cấy
60 Hộ chăn nuôi Xã Liên Châu Chăn nuôi ha 0,5 Chăn nuôi an toàn
61 Hộ trồng trọt Xã Thanh Cao Trồng trọt m2 2200 Nhà màng, nhà lưới
62 HTX NTTS Châu Mai Xã Liên Châu Thủy sản ha 20 Hướng Vietgap
63 Hộ trồng trọt Xã Thanh Cao Trồng trọt m2 1000
Ứng dụng nhà màng, tưới
thấm
64 Tổ hợp tác Xã Liên Châu Thủy sản ha 6,8 Hướng Vietgap
65 Lê Tiến Thành Phương Trung, Thanh Oai Trồng trọt m3 100
công nghệ sản xuất trong
nhà lạnh
V HUYỆN ĐÔNG ANH (12Mô hình)
66
HTX sản xuất rau hữu cơ
Tiên Dương
Tiên Dương Trồng trọt m2 10000 10000 Nhà màng, nhà lưới https://dethilichsu.net/

vii
67 Ông Nguyễn Minh Chuyên Liên Hà Trồng trọt m2 5000 Công nghệ tưới Iseael
68 HTX Sông Hồng Đại Mạch Trồng trọt m2 2000 Công nghệ tưới Iseael
69 Ông Đinh Văn Đoàn Tiên Dương Chăn nuôi Con lợn
500 lợp nái
ngoại, 200
thương phẩm
Công nghệ xử lý môi trường
70 Ông Nguyễn Văn Minh Tiên Dương Chăn nuôi Con lợn
400 lợn nái
ngoại, 500 lợn
thương phẩm
Công nghệ xử lý môi trường
71 Ông Dương Văn Phong Uy Nỗ Chăn nuôi Con lợn
400 lợn nái
ngoại, 500 lợn
thương phẩm
Công nghệ xử lý môi trường
72 Ông Nguyễn Văn Hiệu, Tiên Dương Chăn nuôi Con gà
15 vạn gà siêu
trứng, 10 vạn
gà thương
phẩm

Hệ thống thu gom trứng tự
động
73 Ông Hoàng Minh Ngọc Liên Hà Chăn nuôi Con gà
25 vạn gà sinh
sản siêu trứng.
27 lò ấp

Hệ thống thu gom trứng tự
động
74
Công ty Cổ phần RAT Hải
Anh
Vận Nội - Đông Anh Trồng trọt m2 32000 8000 Nhà màng, tưới nhỏ giọt
75 Công ty rau sạch Nhị Hà Vận Nội - Đông Anh Trồng trọt m2 30000 1700 Nhà màng, tưới nhỏ giọt
76
Công ty Cổ phần ĐTPT Phú
Đức
Vận Nội - Đông Anh Trồng trọt m2 23500 1500 Nhà màng, tưới nhỏ giọt
77 Công ty Hải Phát Bắc Hồng - Đông Anh Trồng trọt m2 50000 2000 Nhà màng, tưới nhỏ giọt https://dethilichsu.net/

viii
VI HUYỆN PHÚC THỌ (8 Mô hình)
78
Công ty TNHH nông trại
chia sẻ SHAREFARM
xã Hát Môn
TRồng
trọt
ha 15 Tiêu chuẩn về hữu cơ
79 Bà Nguyễn Thị Hương xã Thanh Đa Trồng trọt 0,2ha Hướng Vietgap
80 Ông Ngô Xuân Cường xã Cẩm Đình Chăn nuôi Con lợn 700 Công nghệ xử lý môi trường
81 Công ty TNHH Ba Huân thị trấn Phúc Thọ Chăn nuôi ha 2
Máy tự động về sơ chế, bảo
quản trứng
82
Công ty CP thực
phẩm hữu cơ BQ
xã Cẩm Đình Trồng trọt ha 3 Tiêu chuẩn về hữu cơ
83
Công ty Cổ phần sản xuất
và xuất nhập khẩu rau chất
lượng cao Việt Phúc
Xã Thanh Đa Trồng trọt ha 0,5 Hướng Vietgap
84
Công ty TNHH MTV Lam
Sơn sản xuất rau VIETGAP
tại Hát Môn
xã Hát Môn Trồng trọt ha 3,9 Hướng Vietgap
85 Công ty Greentek Vision Xã Xuân Phú Trồng trọt ha 50 Tiêu chuẩn về hữu cơ
VII HUYỆN ĐAN PHƯỢNG (15 Mô hình)
86
Hộ gia đình bà Nguyễn Thị
Kim Dung
Khu bãi Đáy, xã Phương
Đình, huyện Đan Phượng
Trồng trọt m2 25000 25000 Nhà màng, nhà lưới
87 HTX Đan Hoài
Khu Trại Nái, Thị trấn
Phùng
Trồng trọt m2 40000 20000 nhà màng, nhà kính
88 HTX nấm Nghĩa Minh
Xứ đồng Bãi Non, xã Đan
Phượng, huyện Đan
Phượng
Trồng trọt m2 7979,00 2000 Nhà lạnh, nhà màng kính https://dethilichsu.net/

ix
89
HTX sản xuất và tiêu thụ
rau hữu cơ công nghệ cao
Cuối Quý
Xử đồng bãi tổng màu xã
Đan Phượng
Trồng trọt m2 45800 10000 Tiêu chuẩn hữu cơ, nhà lưới
90
Hộ ông Trần Văn Bảy (địa
chỉ: Xã Thọ Xuân, huyện
Đan Phượng, Hà Nội) liên
kết Trung tâm ứng dụng
năng lượng sinh học BRAC
Đất bãi sông Hồng, xã Thọ
Xuân
Trồng trọt m2 5400 4400 Tiêu chuẩn hữu cơ, nhà lưới
91 HTX Song Phượng
Xứ đồng Vòng, xã Song
Phượng
Trồng trọt m2 2200 1200 Nhà màng, nhà lưới
92
Hộ ông Nguyễn Trung
Dũng,
cụm 4, xã Đan Phượng Trồng trọt m2 32000 5000 Nhà màng kính
93
Trung tâm chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật Ngô (Viện
Nghiên cứu Ngô),
Thị trấn Phùng, Đan
Phượng, Hà Nội
Trồng trọt m2 23000 4500 Nhà màng, lưới
94
Công ty CP thực phẩm xanh
Việt Nam
Bãi sông Hồng, xã Liên
Trung
Trồng trọt m2 17610 17610 Nhà lưới
95 Trần Sỹ Hùng
Đan Phượng - Đan
Phượng
Trồng trọt m2 100
công nghệ sản xuất nấm
trong nhà lạnh
96 Nguyễn Đăng Quý
Đan Phượng - Đan
Phượng
Trồng trọt m2 10000 Hệ thống tưới
97
2 hộ nông dân liên kết sản
xuất tại khu Đồng vòng - xã
Song Phượng
Song Phương, Đan
Phượng
Trồng trọt m2 14500 14500 Nhà màng
98
14 hộ nông dân liên kết sản
xuất tại khu Đồng vòng - xã
Song Phượng
Đồng Tháp - Đan Phượng Trồng trọt m2 105000 105000 Nhà màng https://dethilichsu.net/

x
99
24 hộ nông dân xã Thượng
Mỗ phối hợp với Trung tâm
phát triển cây trồng Hà Nội
Thượng Mỗ - Đan Phượng Trồng trọt m2 30000 Hệ thống tưới tự động
100
Hộ gia đình bà Nguyễn Thị
Kim Dung (Hà Nội)
Phương Đình - Đan
Phượng
Trồng trọt m2 25000 25000 Nhà màng
VIII HUYỆN SÓC SƠN (9 Mô hình)
101 HTX NN&KDTH Nam Sơn Xã Nam Sơn Trồng trọt ha 40 Tiêu chuẩn VietGap (đu đủ)
102 HTX NN&KDTH Nam Sơn Xã Nam Sơn Trồng trọt ha 20
Tiêu chuẩn VietGap (chuối
tiêu hồng)
103
HTX nông lâm nghiệp Bắc
Sơn
Xã Bắc Sơn Trồng trọt ha 140 Tiêu chuẩn VietGap (chè)
104
HTX rau hữu cơ Bái
Thượng, HTX NN rau hữu
cơ Thanh Xuân…
Xã Thanh Xuân, Đông
Xuân, Hiền Ninh, Tân Dân
Trồng trọt ha 37,5 Hướng hữu cơ
105 HTX SX KDTH Đông Xuân Xã Đông Xuân Trồng trọt m3 60 Kho lạnh bảo quản
106
HTX Hoa Lợi, HTX NN &
KDTH Minh Trí, Công ty
cổ phần SX&TM KMS
Xã Xuân Giang, Minh Trí,
Minh Phú, Hiền Ninh
Trồng trọt m3 50 Kho lạnh bảo quản
107 Xã Bắc Sơn Xã Bắc Sơn Trồng trọt ha 1 Nhà lưới cho cây dược liệu
108 Hộ dân
Bắc Sơn, Xuân Thu, Bắc
Phú. Phú Cường, Minh Trí
Chăn nuôi con gà 31000 Hệ thống chuồng kín
109 Hộ dân
Việt Long, Bắc Phú. Phú
Minh, Minh Trí
Chăn nuôi con lợn 6000 Công nghệ xử lý môi trường https://dethilichsu.net/

xi
IX HUYỆN THANH TRÌ (9 Mô hình)
110
Ông Nguyễn Văn Minh xã
Duyên Hà và Công ty
Anstcom
Thôn Đại Lan xã Duyên

Trồng trọt ha 1 Hướng hữu cơ
111
ông Nguyễn Mạnh Hồng xã
Yên Mỹ
Xã Yên Mỹ, Thanh Trì,
Hà Nội
Trồng trọt m2 5000 Công nghệ thủy canh
112
Các hộ nông dân xã Yên
Mỹ, Duyên Hà và HTX An
Phát
Xã Yên Mỹ, Duyên Hà Trồng trọt ha 2,2 Hướng Vietgap
113 Hộ Cá Nhân thực hiện
Xã Đại Áng huyện Thanh
Trì, Hà Nội
Chăn nuôi con lợn
1.200 lợn
thương phẩm
và 150 lợn nái
Tiêu chuẩn VietGap
114 Hộ cá Nhân thực hiện
Xã Đại Áng, huyện Thanh
Trì, Hà Nội
Thủy sản bể 15 công nghệ sông trong ao
115
HTX Vĩnh Ninh, HTX Đại
Áng, HTX Vĩnh Trung
Xã Vĩnh Quỳnh, xã Đại
Áng Thanh Trì, Hà Nội
Trồng trọt ha 45 Máy găt, cấy
116 Hộ Cá Nhân thực hiện
Xã Đại Áng huyện Thanh
Trì, Hà Nội
Chăn nuôi con lợn
1.200 lợn
thương phẩm
và 150 lợn nái
Tiêu chuẩn Vietgap
117 TRân Công Bình Yên Mỹ - Thanh Trì Trồng trọt m3 50 Nhà lạnh bảo quản
118 HTX CNC Đức Phát Yên Mỹ - Thanh Trì Trồng trọt m2 2600 2600
Thủy canh, nhà màng, nhà
lưới
X HUYỆN PHÚ XUYÊN (8 Mô hình)
119 HTX xã Rau quả Hồng Thái Xã Hồng Thái Trồng trọt Ha 5,0 Công nghệ tưới https://dethilichsu.net/

xii
120 Hộ ông Cao Minh Tuệ Xã Châu Can Chăn nuôi con lợn
2000 lợn thịt
và 400 lợn nái

Máng ăn tự động, hệ thống
chuồng nuôi khép kín
121
HTX xã chăn nuôi Minh
Tuấn
Xã Phúc Tiến Chăn nuôi con lợn
1.500 lợn thịt
và 300 lợn nái

Máng ăn tự động, hệ thống
chuồng nuôi khép kín
122 Hộ ông Đinh Văn Bắc Xã Quang Lãng Chăn nuôi con lợn 1500
Máng ăn tự động, hệ thống
chuồng nuôi khép kín
123 Hộ ông Nguyễn Phú Dũng Xã Tân Dân Chăn nuôi con lợn 1000
Máng ăn tự động, hệ thống
chuồng nuôi khép kín
124 Hộ ông Trương Tuấn Ninh Xã Minh Tân Trồng trọt m2 34000 1500
Nhà màng, công nghệ kiểm
soát khí, dinh dưỡng
125 HTX Rau cần Khai Thái Xã Khái Thái Trồng trọt Ha 5 Tiêu chuẩn Vietgap
126 Cơ sở nấm Thuần Việt Xã Tân Dân Trồng trọt ha 0,5
Công nghệ tự động đông sơ
chế
XI HUYỆN THẠCH THẤT (6 Mô hình)
127
Công ty TNHH khai thác
tiềm năng sinh thái Hòa Lạc
Thôn Dục, xã Yên Bình
TRồng
trọt, chăn
nuôi
ha 12 Hướng hữu cơ
128 Nấm Đại Đồng Trồng trọt ha 1 Công nghệ sản xuất
129 Thung lũng Ngọc Linh
Thôn Trại Mới xã Tiến
Xuân
Trồng trọt
Công nghệ cao trong sản
xuất, phương pháp thủy
canh
130 Rau hữu cơ
Xã Yên Trung Thạch Thất
Hà Nội
Trồng trọt 15 ha Hướng hữu cơ https://dethilichsu.net/

xiii
131 Mô hình hoa
Xã Đại Đồng huyện Thạch
Thất
Trồng trọt ha 12 Nhà kính
132 Đỗ Hữu Toàn Canh Nậu - Thạch Thất
TRồng
trọt
m3 50 Kho lạnh bảo quản
XII HUYỆN QUỐC OAI (7Mô hình)
133 HTX Chè Long Phú
Thôn Long Phú xã Hòa
Thạch
Trồng trot ha 200 tiêu chuẩn Vietgap
134 Chi Hội chăn nuôi
Thôn Cấn Thượng xã Cấn
Hữu
Chăn nuôi 55,3
hệ thống chống khép kín, hệ
thống xử lý môi trường
135 Các hộ
Xã Đại Thành, xã Yên
Sơn, xã Sài Sơn
Trồng trọt ha 232,95
Hướng Vietgap (nhãn Đại
Thành)
136 Các hộ chăn nuôi Xã Phượng Cách Chăn nuôi
Con bò
sữa
300
Máy vắt sữa, xử lý môi
trường
137
HTX Nghĩa Hương, Yên
Sơn, Tân Phú
Xã Nghĩa Hương, Yên
Sơn, Tân Phú
Trồng trọt ha 31,2 3,5 Nhà lưới
138 Nguyễn Tuấn Văn Sài Sơn - Quốc Oai Thủy sản ha 1 công nghệ sông trong ao
139 Nguyễn Huy Chiều Sài Sơn - Quốc Oai Trồng trọt m3 100
công nghệ sản xuất nấm
trong nhà lạnh
XIII HUYỆN ỨNG HÒA (10 Mô hình)
140
HTX nông nghiệp Vĩnh
Thượng
Thôn Vĩnh Thượng - Xã
Sơn Công
Trồng trọt m2 5000 5000 Nhà màng, nhà kính
141
Hộ Nguyễn Phúc Bách, thôn
Phù Lưu Hạ, xã Phù Lưu
Thôn Phù Lưu Hạ - xã Phù
Lưu
Trồng trọt m2 3000 3000 Nhà kính https://dethilichsu.net/

xiv
142 HTX Hòa Mỹ xã Vạn Thái
Thôn Nội Xá - xã Vạn
Thái
Chăn nuôi Con lợn 12000
Chuống kín, hệ thống xử lý
môi trường
143
4 hộ gia đình tại xã Trầm
Lộng - 2 hộ tại xã Liên Bạt
Xã Trầm lộng
xã Liên Bạt
Thủy sản ha 0,4 công nghệ sông trong ao
144
Hộ Nguyễn Phúc Bách, thôn
Phù Lưu Hạ, xã Phù Lưu
Thôn Phù Lưu Hạ - xã Phù
Lưu
Trồng trọt m2 3000 Nhà kính
145 Hộ ông Bùi Văn Chung
ThônBài Hạ - xã Hồng
Quang
Trồng trọt m2 6200 Nhà kính
146 Hộ ông Đặng Hữu Hỷ
Thôn Nghi Lộc xã Sơn
Công
Chăn nuôi con gà 20000
Hệ thống chuồng trại khép
kín
147 Đặng Văn Duân Liên Bạt - Ứng Hòa Thủy sản ha 1 Công nghệ sông trong ao
148 Nguyễn Khánh Toàn Liên Bạt - Ứng Hòa Thủy sản ha 1 Công nghệ sông trong ao
149 Phạm Văn Phúc Trầm Lộng - Ứng Hòa Thủy sản ha 31 Công nghệ sông trong ao
XIV HUYỆN CHƯƠNG MỸ (6 Mô hình)
150 HTX rau quả sạch Chúc Sơn
Thôn Giáp Ngọ thị trấn
Chúc Sơn
Trồng trọt ha 1,1 Hướng VietGap
151
Nhóm Liên kết sản xuất cá
sạch
Xã Ngọc Hòa Thủy sản ha 5,2 Công nghệ sông trong ao
152
HTX dịch vụ
NN Hợp Đồng
Xã Hợp Đồng Trồng trọt ha 0,25 0,25 Nhà lưới
153 Đặng Đình Thích Ngọc Hà - Chương Mỹ Thủy sản ha 1 Công nghệ sông trong ao
154 Nguyễn Văn Thiết Thanh Bình - Chương Mỹ Thủy sản ha 1
155 Lê Hữu Diện Trung Hòa - Chương Mỹ Trồng trọt m2 10000 Hệ thống tưới https://dethilichsu.net/

xv
XV HUYỆN BA VÌ (4 Mô hình)
156
HTX nông trại xanh xã Vân
Hòa
xã Vân Hòa Chăn nuôi
Con bò
sữa
100
Máy vắt sữa, xử lý môi
trường
157
Trung tâm giống cây trồng
Trạm khuyến nông huyện
Khánh Thượng, Ba Trại Trồng trọt ha 6 Hệ thống tưới
158 Đào Văn Bảo Cẩm Lĩnh - Ba Vì Trồng trọt Hệ thống tưới
159 Cao T. Thu Hằng Cẩm Lĩnh - Ba Vì Trồng trọt m3 50 Kho lạnh bảo quản
XVI THỊ XÃ SƠN TÂY (1 Mô hình)
160
Công ty cổ phần PAN
FARM
Thôn Trại Láng, xã Cổ
Đông
Trồng trọt m2 8000 4000 Nhà màng, nhà tưới
XVI
I
HUYỆN HOÀI ĐỨC (2 Mô hình)
161 HTX NN Tiền Lệ
Thôn Tiền Lệ- xã Tiền
Yên
Trồng trọt ha 1,5 Tiêu chuẩn VietGap
162 Nguyễn Việt Cường Yên Sở - Hoài Đức Trồng trọt m3 70 Kho lạnh bảo quản
XVI
II
HUYỆN MỸ ĐỨC (1 Mô hình)
163
Công ty TNHH XKN
Kinoko Thanh Cao
Thôn Đốc Kính, xã Đốc
Tín, huyện Mỹ Đức
Trồng trọt m2 3000 Công nghệ sản xuất
IXX QUẬN LONG BIÊN (1 Mô hình)
164 Trang trại Linh An Giang Biên - Long Biên Trồng trọt m2 30000 30000
Nhà màng, nhà lưới, Hệ
thống tưới nhỏ giọt, công
nghệ cảm biến nhiệt độ
Nguồn: Báo cáo của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội[122]. https://dethilichsu.net/

xvi
Phụ lục 02: Tổng hợp các mô hình và hỗ trợ ứng dụng Công nghệ cao trong nông nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2016-2019
TT TÊN MÔ HÌNH
TÓM TẮT NỘI DUNG
CHÍNH
QUY MÔ, DIỆN
TÍCH
ĐỊA ĐIỂM
THỰC HIỆN
(THÔN, XÃ)
TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
THỰC HIỆN
GHI
CHÚ
I
HUYỆN MÊ LINH
(19 Mô hình)
1 1
Chương trình sản
xuất lúa hàng hóa
chất lượng cao
Hỗ trợ 50% giống, 50% chi phí
phòng chống dịch bệnh
100 ha Xã Tam Đồng
HTX DVNN Văn
Lôi

2 2
Đề án sản xuất và
tiêu thụ RAT
Hỗ trợ 70% chi phí thuốc BVTV
nguồn gốc sinh học
161,7 ha
Xã Tiền Phong (90ha),
Tiến Thắng (71.17 ha)
HTX DVNN Yên
Nhân

3 3
Đề án phát triển, sản
xuất hoa cây cảnh
Hỗ trợ 50% giống, 50% chi phí
thuốc BVTV
12 ha Xã Văn Khê (12ha)
HTX DVNN Văn
Quán

4 4
Đề án sản xuất và
tiêu thụ RAT
Hỗ trợ 50% chi phí thuốc BVT
nguồn gốc sinh học
386 ha
Xã Tiền Phong (90ha),
Tiến Thắng (72ha),
Văn Khê (90ha), Tráng
Việt (134ha)
HTX DVNN
Yên Nhân

5 5
Vùng sản xuất lúa
hàng hóa chất lượng
cao chuyên canh tập
trung
Hỗ trợ 50% giống, 50% chi phí
phòng chống dịch bệnh
203 ha
Các xã: Tam Đồng
(50ha), Tự lập (50ha),
Kim Hoa (53ha), Liên
Mạc (50ha)
HTX DVNN Văn
Lôi, HTX
DNVNN Bồng
Mạc, HTX
DVNN Phú Mỹ

6 6
Vùng sản xuất hoa,
cây cảnh
Hỗ trợ 100% thùng chứa bao bì thuốc
BVTV và chi phí thu gom, xử lý bao bì
thuốc BVTV
303 ha
Các xã: Văn Khê
(114ha), Mê Linh
(189ha)
HTX DVNN Văn
Quán, HTX
DVNN Liễu Trì
https://dethilichsu.net/

xvii
7 7
Vùng thủy sản tập
trung
Hỗ trợ 50% thuốc khử trùng môi trường
ao nuôi, 50% chi phí mua thiết bị làm
giàu oxi môi trường ao nuôi không quá
15 triệu đồng/máy.
20ha Xã Tự Lập (20ha)
HTX DVNN Phú
Mỹ

8 8
Đề án cơ giới hóa
gieo, cấy, thu hoạch
lúa
Hỗ trợ 30% chi phí mua máy gặt đập
liên hợp, máy cấy, máy gieo hạt, không
quá 75 triệu đồng/máy
1.125 ha
33 máy gặt đập LH
202 máy gieo cấy
Phục vụ 30% diện tích
lúa trên toàn huyện

9 9
Đề án hỗ trợ phát
triển cây vụ đông
Hỗ trợ 100% giống khoai tây, đậu
tương, chi phí tập huấn, chỉ đạo kỹ
thuật...
30 ha cây khoai
tây, 200 ha cây
đậu tương
Xã Liên Mạc, Vạn
Yên, Tiến Thinh, Tự
Lập, Tam Đồng, Thanh
Lâm

10 10
Đề án hỗ trợ phát
triển chăn nuôi trên
địa bàn huyện giai
đoạn 2017-2019
- Hỗ trợ 1 lần sau đầu tư hầm Biogas
bằng composite cho các trang trại, gia
trại nuôi thường xuyên từ 10 con trâu,
bò, 10 con lợn sinh sản, 30 con lợn
thương phẩm trở lên (hỗ trợ đến 50%
chi phí và không quá 4.500.000đ/hầm).
- Hỗ trợ 1 lần chế phẩm sinh học xử lý
môi trường nuôi cho gia cầm, thủy cầm
(áp dụng cho các gia trại, trang trại chăn
nuôi thường xuyên từ 1.000 con gia
cầm, thủy cầm trở lên, 2.000 con chim
cút trở lên) (không quá 10kg bột và 15
lít chế phẩm/hộ).
80 hầm Bioga,
600kg bột và
1,500 lít chế phẩm
sinh học,1 công
trình xử lý nước
thải khu chăn nuôi
Trên toàn huyện https://dethilichsu.net/

xviii
11 11
Dự án xây dựng nhãn
hiệu tập thể hoa Mê
Linh
- Hỗ trợ 100%chi phí xây dựng hồ sơ
đăng ký nhãn hiệu.
- Hỗ trợ 100% xây dựng hệ thống quản
lý và sử dụng NHTT
- Hỗ trợ 100% chi phí quảng bá sản
phẩm mang NHTT hoa Mê Linh
Cấp chứng nhận
NHTT
Các xã: Mê Linh, Đại
Thịnh, Văn Khê

12 12
Mô hình cơ giới hóa
đồng bộ trong sản
xuất lúa
Hỗ trợ 100% giống, công cấy và 30%
vật tư
13 ha Xã Liên Mạc
13 13
Mô hình sản xuất hoa
Hồng thế trên
địa bàn huyện
Hỗ trợ 100% gốc hồng thế,
30% vật tư
3.300 cây Xã Mê Linh
HTX DVNN
Hạ Lôi

14 14
Mô hình chăn nuôi gà
thả vườn
Hỗ trợ 100% giống, 30% vật tư 5000 Xã Tráng Việt
HTX DVNN
Tráng Việt

15 15
Mô hình chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật nuôi
cá chất lượng cao
trắm giòn, chép giòn
Hỗ trợ 100% giống, 30% vật tư 900 con Xã Mê Linh
16 16
Mô hình thí điểm
chăn nuôi bò thịt 3B
Hỗ trợ 100% giống, 30% vật tư 20 Xã Liên Mạc
17 17
Mô hình nuôi lợn
công ngệ cao
Mô hình nuôi lợn công nghệ cao (với hệ
thống máng ăn, máng uống tự động,
chuồng nuôi có hệ thống làm mát và
quạt thông gió vào mùa hè và hệ thống
làm ấm vào mùa đông tại các xã Tráng
Việt, Liên Mạc, Tự Lập)
2500m2
Các xã: Tráng Việt,
Liên Mạc, Tự Lập
https://dethilichsu.net/

xix
18 18
Mô hình sản xuất
hoa, rau công nghệ
cao
Mô hình sản xuất rau, hoa công ngệ cao
trong nhà màng, nhà lưới quy mô
2000m2 tại xã Văn Khê từ nguồn kinh
phí tự chủ
2000m2 Xã Văn Khê
19 19
Mô hình Nhà bảo
quản rau củ
Nhà bảo quản rau củ 70m3 Tự Lập - Mê Linh Lỗ Văn Thông TTKN
II
HUYỆN GIA LÂM
(19 Mô hình)
20 1
Điểm xử lý phân,
chất thải hữu cơ trong
chăn nuôi bò sữa
chống ô nhiễm môi
trường bằng công
nghệ nuôi Giun Quế
Ứng dụng công nghệ nuôi Giun Quế xử
lý tình trạng ô nhiễm môi trường trong
chăn nuôi bò sữa trên địa bàn xã Phù
Đổng
Tổng DT khu vực
thực hiện: 15,6ha
(hiện nay mới đầu
tư có: 01 nhà
xưởng (50 bể nuôi
Giun Quế):
1500m2; nhà
trồng hoa lan ứng
dụng CNC nhà
màng, nhà lưới
2000m2), đang
tiếp tục đầu tư xây
dựng 01 nhà
xưởng nuôi Giun
Quế 1500m2. DT
còn lại trồng cây
ăn quả, nuôi thủy
sản
Thôn Phù Dực 2, xã
Phù Đổng
Hợp tác xã Phát
triển nông nghiệp
và Dịch vụ
Thương mại Hiệp
Thư

21 2
Mô hình trồng hoa
lan ứng dụng công
nghệ cao nhà màng,
nhà lưới
Trồng các loại hoa lan ứng dụng công
nghệ cao, hệ thống tưới tự động trong
nhà kính
https://dethilichsu.net/

xx
22 3
Điểm xử lý phân,
chất thải hữu cơ trong
chăn nuôi bò sữa
chống ô nhiễm môi
trường bằng công
nghệ nuôi Giun Quế
Điểm xử lý phân, chất thải hữu cơ trong
chăn nuôi chống ô nhiễm môi trường
bằng công nghệ nuôi Giun Quế
8804m2 nhà
xưởng xử lý phân,
chất thải hữu cơ
trong chăn nuôi
bò sữa nuôi giun
quế
Thôn Đổng Xuyên, xã
Đặng Xá
HTX Làng Gióng
23 4
Mô hình chế biến sữa

Thu gom, chế biến sữa bò thành phẩm:
kem, sữa tươi,...
1746m2 gồm có
các nhà xưởng sơ
chế, chế biến các
sản phẩm từ sữa
là 520m2
Thôn Phù Dực, xã Phù
Đổng
HTX chế biến sữa
bò tươi Phù Đổng

24 5
Mô hình chăn nuôi
bò sữa
Mô hình chăn nuôi bò sữa ứng dụng
công nghệ cao
20 con bò sữa
Thôn Trân Tảo, xã Phú
Thị
Hộ gia đình bà
Nguyễn Thị Loan

25 6
Mô hình chăn nuôi
bò sữa
Mô hình chăn nuôi bò sữa ứng dụng
công nghệ cao
100 con bò sữa,
200 con bò thịt
Xã Phù Đổng
Hộ gia đình ông
Nguyễn Văn Hoạt

26 7
Mô hình chăn nuôi
bò sữa
Mô hình chăn nuôi bò sữa ứng dụng
công nghệ cao
15 con bò sữa Xã Phù Đổng
Hộ gia đình ông
Hoàng Đại
Dương

27 8
Mô hình chăn nuôi
lợn
Mô hình chăn nuôi lợn ứng dụng công
nghệ cao
150 lợn nái, 650
lợn thịt
Thôn Hàn Lạc, xã Phú
thị
Hộ gia đình ông
Nguyễn Văn
Mạnh

28 9
Mô hình chăn nuôi
trang trại xanh và
thân thiện với môi
trường
Mô hình sản xuất công nghệ cao từ chăn
nuôi đến chế biến các sản phẩm từ thịt
lợn sinh học
5 ha với 400 lợn
nái, 2500 lợn thịt
Xã Lệ Chi
Công ty cổ phần
Hải Nguyên

29 10
Tổ hợp giết mổ gia
cầm Lan Vinh
Mô hình giết mổ gia cầm bán công
nghiệp
5200m2 Xã Yên Thường
Công ty cổ phần
thương mại Lan
Vinh
https://dethilichsu.net/

xxi
30 11
Mô hình sản xuất cây
giống
Mô hình sản xuất cây giống ứng dụng
công nghệ cao
1000m2 với diện
tích nhà lưới là
750m2
Thôn Trung Quan, xã
Văn Đức
HTX Công nghệ
nông nghiệp Văn
Đức

31 12
Mô hình sản xuất rau
an toàn
Mô hình sản xuất nhóm hộ có liên kết
tiêu thụ sản phẩm rau an toàn theo chuỗi
với Công ty cổ phần công nghệ cao An
Sinh
50 hộ với 5ha có
nhà lưới 750m2
và khu sơ chế sản
phẩm rau an toàn
quy mô 1800m2
Thôn Đổng Xuyên, xã
Đặng Xá
Công ty cổ phần
công nghệ cao An
Sinh

32 13
Mô hình sản xuất rau
thủy canh
Mô hình sản xuất rau thủy canh ứng
dụng công nghệ cao nhà lưới, hệ thống
tưới tự động
Quy mô thực hiện
là 9456m2 trong
đó có 540m2 nhà
màng nhà lưới
ƯDCNC hệ thống
tưới tự động
Thôn Ngọc Động, xã
Đa Tốn
HTX DVTH Đa
Tốn

33 14
Mô hình sản xuất
giống và hoa lan nuôi
cấy mô
Sản xuất giống và hoa lan các loại có
nhà khung thép để nuôi cấy mô cho đến
khi ra hoa
1000m2 nhà
khung thép tiền
chế sản xuất hoa
lan các loại nuôi
cấy mô
Ngô Xuân Quảng, TT
Trâu Quỳ
HTX sản xuất và
thương mại Thư
Thủy

34 15
Mô hình sản xuất
cam canh, cam vinh
theo tiêu chuẩn
VietGAP
Mô hình sản xuất cam canh, cam vinh
theo tiêu chuẩn VietGAP
20,2ha sản xuất
cam canh, cam
vinh theo tiêu
chuẩn VietGAP
Thôn Báo Đáp, xã
Kiêu Kỵ
Chi hội làm vườn
thôn Báo Đáp, xã
Kiêu Kỵ

35 16
Mô hình sản xuất
cam, chuối, bưởi diễn
theo tiêu chuẩn
VietGAP
Mô hình sản xuất cam, chuối, bưởi diễn
theo tiêu chuẩn VietGAP
6,98ha trong đó
DT trồng chuối là
5,64ha, DT bưởi
diễn 6200m2, DT
cam 7200m2
Xứ đồng bãi, thôn Kim
Sơn, xã Kim Sơn
HTX sản xuất và
dịch vụ nông
nghiệp công nghệ
cao Gia Lâm
https://dethilichsu.net/

xxii
36 17
Mô hình trồng chuối
Cổ Bi
Mô hình trồng chuối Cổ Bi
DT trồng cây ăn
quả xã Cổ Bi là
70ha. Năm 2015
được Cục SHTT
cấp nhãn hiệu tập
thể Chuối Cổ Bi
với 40 ha.
Xứ đồng bãi xã Cổ Bi
HTX DV tổng
hợp Cổ Bi

37 18 Hệ thống tưới cho cây cam 10.000 m2 Kiêu Kị - Gia Lâm Trần Văn Bình TTKN
38 19 Nhà bảo quản hoa 70m3 Kiêu Kị - Gia Lâm Lê Văn Đề TTKN
III HUYỆN THƯỜNG TÍN (16 Mô hình)
39 1
Mô hình Nuôi trồng
thủy sản
Máy quạt nước tạo oxy và chế phẩm
sinh học xử lý môi trường ao nuôi.
50 Xã Nghiêm Xuyên
Các hộ NTTS
trong xã

40 2
Mô hình Nuôi trồng
thủy sản
Máy quạt nước tạo oxy và chế phẩm
sinh học xử lý môi trường ao nuôi.
4,2 Xã Thư Phú
Các hộ NTTS
trong xã

41 3
Mô hình nuôi trồng
thủy sản cá sông
trong ao
Nuôi cá sông trong ao. Có áp dụng máy
quạt nước tạo oxy và chế phẩm sinh học
xử lý môi trường ao nuôi.
0,648 Xã Tiền Phong
Hộ ông Nguyễn
Văn Bảo

42 4
Mô hình sản xuất
Rau
Sử dụng chế phẩm sinh học có nguồn
gốc sinh học trong công tác BVTV.
171
Xã Tân Minh, Thư
Phú, Hà Hồi
Các hộ trồng rau
của HTX NN Tân
Minh, Thư Phú,
Hà Hồi

43 5
Mô hình sản xuất rau
Thanh Hà
Có nhà kính, nhà lưới, hệ thống tưới tự
động, sơ chế và bảo quản; Dấm chuối
ứng dụng công nghệ cao (săn xuất rau
mầm, rau baby)
8.221m2, đầu tư 5
tỷ, doanh thu 3
tỷ/năm
Xã Ninh Sở
Cơ sở Nguyễn
Thị Thanh Hà
SX rau
tiêu chuẩn
GAP,
TTBVTV https://dethilichsu.net/

xxiii
44 6
Mô hình sản xuất rau,
củ quả an toàn
Đang xây dựng nhà lưới, nhà màng, hệ
thống tự động
18.000 m2, đầu tư
3 tỷ, doanh thu
1,5 tỷ/năm
Lê Lợi
Công ty TNHH
Nông nghiệp
Hoàng Gia
TTBVTV
45 7
Mô hình chuối Tây
thái và chuối Tiêu
hồng nuôi cấy mô
Sử dụng chế phẩm sinh học trong bảo
vệ thực vật và giống nuôi cấy mô
85
Xã Tự Nhiên, Chương
Dương
Các hộ dân
46 8 Mô hình Cam canh
Áp dụng công nghệ tưới phun bán tự
động
20 Xã Tự Nhiên Các hộ dân
47 9
Mô hình giết mổ lợn
Vinh Anh
Giết mổ trên dây truyền bán tự động 200 Xã Liên Phương
Công ty TNHH
Vinh Anh
CS thiết kế
200 con/h,
thực tế
100-120
con/ngày
48 10
Mô hình giết mổ gia
cầm bán công nghiệp
theo dự án Lisalf
Giết mổ gia cầm bán công nghiệp 1200 Xã Lê Lợi
Hộ Ô. Hoàng Văn
Chiểu, Nguyễn
Văn Thông

49 11
Mô hình chăn nuôi
chuồng kín
Chăn nuôi lợn quy mô lớn theo hệ thống
chuồn khép kín, máng ăn, uống tự động,
sử dụng các loại thức ăn gia súc đạt tiêu
chuẩn
3,1
Xã Vân Tảo, Hồng
Vân, Thư Phú
Các hộ chăn nuôi
50 12
Mô hình bảo quản
giống khoai Tây
Kho lạnh bảo quản giống Khoai tây 80 Xã Hà Hồi HTX NN Hà Hồi
có 2 kho
lạnh
51 13
Bảo quản nông sản
Thọ An
Bảo quản Nông sản 300 KCN Quất Động
Công ty TNHH
Xã Hội Thọ An
https://dethilichsu.net/

xxiv
52 14
Thực hiện cơ giới
hóa đồng bộ sử dụng
hệ thống máy nông
nghiệp công nghệ cao
Sử dụng hệ thống máy nông nghiệp
công nghệ cao của hãng Kubota: máy
làm đất, máy gieo hạt, máy cấy

Quất Động, Minh
Cường, Văn Bình
Các cá nhân mua
máy

53 15 Hệ thống tưới cho cây rau 10.000 m2 Lê Lợi - Thường Tín Hoàng Hải Minh TTKN
54 16 Nhà lạnh bảo quản nấm 70m3
Hiền Giang, Thường
Tín
Nguyễn Thị Lan
Phương
TTKN
IV
HUYỆN THANH OAI
(11 Mô hình)
55 1
Cây ăn quả Kim An
(Theo hướng Việt
Gáp)
Áp dụng KHKT theo hướng Việt Gáp 39
Thôn Tràng Cát +
Thôn Ngọc Liên - Xã
Kim An
HTX NN Kim An
Đã có nhãn
hiệu Cam
đường Kim
An
56 2 Mô hình rau hữu cơ
Ứng dụng KHKT vào sản xuất rau hữu

2ha
Thôn Song Khê, Tam
Hưng
Công ty Bắp Cải
57 3
Chăn nuôi theo
hướng Việt Gáp
Ứng dụng KHKT vào chăn nuôi theo
tiêu chuẩn Việt Gáp gắn với tiêu thụ sản
phẩm
2.000 con lợn
thương phẩm
Xã Đỗ Động
Nguyễn Mạnh
Hùng
Đã có
chứng
nhận Việt
Gáp
58 4
Mô hình nếp cái hoa
vàng,bắc thơm số 7
sản xuất theo tiêu
chuẩn VietGAP
Sản xuất theo TC Việt Gáp gắn với tiêu
thụ sản phẩm
120 ha
Thôn Song Khê - Xã
Tam Hưng
HTXNN Tam
Hưng
Đã có
nhãn hiệu
Gao thơm
Bối Khê
59 5
Mô hình mạ khay
máy cấy
Áp dụng cơ giới hóa từ gieo mạ đến thu
hoạch
20ha
Thôn Sinh Liên - Xã
Bình Minh
HTXNN Bình
Minh
https://dethilichsu.net/

xxv
60 6
Mô hình chăn nuôi
thủy sản (Ba ba theo
hướng an toàn thực
phẩm)
Ứng dụng KHKT vào chăn nuôi theo
tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
0,5 ha Xã Liên Châu Hộ chăn nuôi 01 hộ
61 7
Mô hình trồng Lan
nhân cấy mô
Ứng dụng KHKT vào trồng Hoa Lan
xây dựng nhà mang, nhà lưới
2.200 m2 Xã Thanh Cao Hộ trồng trọt 01 hộ
62 8
Mô hình nuôi trồng
thủy sản theo tiêu
chuẩn Việt gáp
Áp dụng KHKT theo hướng Việt Gáp 20 ha Xã Liên Châu
HTX NTTS Châu
Mai
18 hộ
63 9
Mô hình trồng dưa
lưới
Ứng dụng nhà màng, tưới thấm
1000 m2
Xã Thanh Cao Hộ trồng trọt 01 hộ
64 10
Mô hình nuôi trồng
thủy sản theo tiêu
chuẩn VietGAP
Áp dụng KHKT theo hướng Việt Gáp 6,8ha Xã Liên Châu Tổ hợp tác 4 hộ
65 11 Sản xuất nấm sò trong nhà lạnh 100m3, 50 tấn
Phương Trung, Thanh
Oai
Lê Tiến Thành TTKN
V
HUYỆN ĐÔNG ANH
(12Mô hình)
66 1 SX rau hữu cơ SX rau hữu cơ 10.000 m2 1 ha Tiên Dương
HTX sản xuất rau
hữu cơ Tiên
Dương

67 2 SX rau an toàn
Sản xuất rau an toàn ứng dụng công
nghệ tưới Israel 5.000 m2
0,5 ha Liên Hà
Ông Nguyễn
Minh Chuyên

68 3 SX rau an toàn
Sản xuất rau an toàn, diện tích 6000m
2
,
2000m
2
nhà màn lắp hệ thống tưới theo
công nghệ Israel
0,6 ha, 0,2 ha nhà
màn tưới theo CN
Israel
Đại Mạch HTX Sông Hồng https://dethilichsu.net/

xxvi
69 4
Trang trại lợn giống,
thịt
Nuôi 500 lợn nái ngoại, 200 con lợn
thương phẩm
500 lợp nái ngoại,
200 thương phẩm
Tiên Dương
Ông Đinh Văn
Đoàn

70 5
Trang trại lợn giống,
thịt
Nuôi 400 lợn nái ngoại, 500 lợn thương
phẩm
400 lợn nái ngoại,
500 lợn thương
phẩm
Tiên Dương
Ông Nguyễn Văn
Minh

71 6
Trang trại lợn giống,
thịt
Nuôi 400 lợn nái ngoại, 500 lợn thương
phẩm
400 lợn nái ngoại,
500 lợn thương
phẩm
Uy Nỗ
Ông Dương Văn
Phong

72 7 Cung cấp gà giống
Nuôi 15.000 con gà siêu trứng, 10.000
gà thương phẩm. 18 lò ấp với công suất
2 vạn quả/mẻ/lò, hàng năm cung cấp 1,2
triệu gà con cho các tỉnh thành miền
Bắc.
15 vạn gà siêu
trứng, 10 vạn gà
thương phẩm. 18
lò ấp
Tiên Dương
Ông Nguyễn Văn
Hiệu,

73 8 Cung cấp gà giống
Nuôi 25.000 gà sinh sản siêu trứng. 27
lò ấp với công suất 2 vạn quả/mẻ/lò,
hàng năm cung cấp 1,8 triệu gà con cho
các tỉnh thành cả nước.
25 vạn gà sinh sản
siêu trứng. 27 lò
ấp
Liên Hà
Ông Hoàng Minh
Ngọc

74 9 Nhà màng, tưới nhỏ giọt
32.000 m2, diện
tích nhà màng,
nhà lười 8.000 m2
Vận Nội - Đông Anh
Công ty Cổ phần
RAT Hải Anh
TTBVTV
75 10 Nhà màng, tưới nhỏ giọt
30.000 m2, diện
tích nhà màng,
nhà lười 1.700 m2
Vận Nội - Đông Anh
Công ty rau sạch
Nhị Hà
TTBVTV
76 11 Nhà màng, tưới nhỏ giọt
23.500 m2, diện
tích nhà màng,
nhà lười 1.500 m2
Vận Nội - Đông Anh
Công ty Cổ phần
ĐTPT Phú Đức
TTBVTV https://dethilichsu.net/

xxvii
77 12 Nhà màng, tưới nhỏ giọt
50.000 m2, diện
tích nhà màng,
nhà lười 2.000 m2
Bắc Hồng - Đông Anh Công ty Hải Phát TTBVTV
VI HUYỆN PHÚC THỌ (8 Mô hình)
78 1 Nông trại sinh thái
Dự án nông trại chia sẻ tự bền vững
theo hướng sinh thái tổng hợp công
nghệ cao kết hợp du lịch - giáo dục
15ha xã Hát Môn
Công ty TNHH
nông trại chia sẻ
SHAREFARM

79 2 Rau an toàn Sản xuất rau các loại 0,2ha xã Thanh Đa
Bà Nguyễn Thị
Hương

80 3 Chăn nuôi lợn Mô hình chăn nuôi lợn thịt 7000 con lợn thịt xã Cẩm Đình
Ông Ngô Xuân
Cường

81 4 Sơ chế trứng gia cầm Sơ chế trứng gia cầm 2ha thị trấn Phúc Thọ
Công ty TNHH
Ba Huân

82 5
Rau an toàn, rau hữu

Sản xuất rau an toàn, rau hữu cơ 3ha xã Cẩm Đình
Công ty CP thực
phẩm hữu cơ BQ

83 6 Rau an toàn Sản xuất rau các loại 0,5ha Xã Thanh Đa
Công ty CP sản
xuất và XNK rau
chất lượng cao
Việt Phúc

84 7 Rau an toàn Sản xuất rau các loại 3,9 ha xã Hát Môn
Công ty TNHH
MTV Lam Sơn
sản xuất rau
VIETGAP tại Hát
Môn

85 8
Trồng cỏ và rau hữu

Trồng cỏ Alfalfa và sản xuất rau hữu cơ 50ha Xã Xuân Phú
Công ty Greentek
Vision
https://dethilichsu.net/

xxviii
VII HUYỆN ĐAN PHƯỢNG (15 Mô hình)
86 1
Sản xuất giống và
hoa lan Hồ Điệp
Sản xuất giống hoa và hoa lan Hồ Điệp
có nhà khung thép tền chế để nuôi cấy
mô, sản xuất giống hoa lan Hồ Điệp là
661 m2 để sản xuất 2 triệu cây giống;
diện tích nhà màng kính là 4.500 m2 để
sản xuất 50.000 cây giống cho các cơ sở
nuôi trồng đến khi ra hoa và 20.000 cây
nuôi trồng tại cơ sở đến khi ra hoa.
Tổng DT 25.000
m2 ,, nhà màng,
nhà lưới 25.000
m2, trong đó 800
m2 nhà là nuôi
cấy mô và 4.400
m2 sx giống,
thương phẩm
trong nhà màng,
doanh thu 12 tỷ
Khu bãi Đáy, xã
Phương Đình, huyện
Đan Phượng
Hộ gia đình bà
Nguyễn Thị Kim
Dung
TTBVTV
87 2
Sản xuất giống và
hoa lan Hồ Điệp
Sản xuất 640.000 cây giống và 610.000
cây thương phẩm
CNC đồng bộ.
Tổng DT 40.000
m2 trong đó 2.200
m2 nhà kính sx
giống, 17.800 m2
sx giống, thương
phẩm trong nhà
màng , doanh thu
24-25 tỷ
Khu Trại Nái, Thị trấn
Phùng
HTX Đan Hoài TTBVTV
88 3 Sản xuất nấm
Đầu tư cơ sở hạ tầng cơ bản đáp ứng
nhu cầu sx, chia thành các khu: khu xử
lý, đóng giá thể; khu nuôi sợi nấm; khu
trồng nấm; khu sơ chế sau thu hoạch,
đóng gói; nhà lạnh bảo quản nấm…Sản
lượng bình quân mỗi năm đạt 35 tấn.
Tổng diện tích
7.979 m2 (có
2.000m2 nhà
màng kính trồng
nấm)
Xứ đồng Bãi Non, xã
Đan Phượng, huyện
Đan Phượng
HTX nấm Nghĩa
Minh
https://dethilichsu.net/

xxix
89 4
Sản xuất rau hữu cơ
công nghệ cao
Đầu tư các khuôn nhà màng có kích
thước bằng nhau dễ lắp ghép, dễ tháo
dỡ và di dời, hệ thống tươi phun tự
động, sử dụng máy làm đất, gieo hạt
hiệu quả; kết hợp sản xuất ngoài tự
nhiên. Sản xuất rau theo tiêu chuẩn hữu
cơ (không sử dụng phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật hóa học, thuốc diệt cỏ,
giống biến đổi gen), sản lượng bình
quân đạt 5-6 tấn/tháng
Tổng diện tích
45.800 m2
(10.000 m2 nhà
màng lưới, 35.800
m2 sản xuất ngoài
tự nhiên)
Xử đồng bãi tổng màu
xã Đan Phượng
HTX sản xuất và
tiêu thụ rau hữu
cơ công nghệ cao
Cuối Quý, địa
chỉ: xã Đan
Phượng, huyện
Đan Phượng, Hà
Nội
TTBVTV
90 5
Sản xuất rau hữu cơ
công nghệ cao (salat,
rau ăn củ và lá, nấm)
Đầu tư lắp đặt hệ thống nhà màng kính,
phủ lưới hiện đại, hệ thống tưới giỏ
giọt, thiết bị đo nhiệt độ, độ ẩm…; bố
trí công trình phụ trợ kết hợp sinh thái.
Sản xuát rau theo tiêu chuẩn hữu cơ
(không sử dụng phân bón và thuốc bảo
vệ thực vật hóa học, thuốc diệt cỏ,
giống biến đổi gen), sản lượng bình
quân đạt 2-3 tấn/năm
5.400 m2, nhà
màng lưới: 4.400
m2
Đất bãi sông Hồng, xã
Thọ Xuân
Hộ ông Trần Văn
Bảy (địa chỉ: Xã
Thọ Xuân, huyện
Đan Phượng, Hà
Nội) liên kết
Trung tâm ứng
dụng năng lượng
sinh học BRAC
TTBVTV
91 6
Mô hình trồng rau an
toàn
Lắp đặt nhà màng lưới có hệ thống tưới
phun tự động; sản xuất rau theo tiêu
chuẩn an toàn, sản lượng bình quân
500-700 kg/tháng
Tổng DT 2.200 m2
(1.200m2 nhà màng
lưới, 1.000m2 sản
xuất ngoài tự nhiên)
Xứ đồng Vòng, xã
Song Phượng
HTX Song
Phượng, địa chỉ:
xã Song Phượng,
huyện Đan
Phượng, Hà Nội

92 7
Mô hình bảo tồn gen
thực vật, nông nghiệp
công nghệ cao xã
Đan Phượng
Lắp đặt hệ thống nhà màng kính, phủ
lưới quy mô, thiết bị hiện đại để sản
xuất cây cam giống, lưu trữ cây cam
mẹ, nuôi cấy mô thực vật, trồng rau hữu
cơ và dưa lưới.
Tổng diện tích
320.000m2 (đã
lắp đặt 5.000m2
nhà màng kính)
Xứ đồng Đá Lỉnh, xã
Đan Phượng, Hà Nội
Hộ ông Nguyễn
Trung Dũng, cụm
4, xã Đan
Phượng, huyện
Đan Phượng, HN
https://dethilichsu.net/

xxx
93 8
Sản xuất rau hữu cơ
công nghệ cao
Đầu tư lắp đặt hệ thống nhà màng kính,
phủ lưới hiện đại, hệ thống tưới giỏ giọt
và tưới phun kết hợp, thiết bị đo nhiệt
độ, độ ẩm…; bố trí công trình phụ trợ.
SX rau theo tiêu chuẩn hữu cơ (không
sử dụng phân bón và thuốc BVTV hóa
học, thuốc diệt cỏ, giống biến đổi gen),
sản lượng bình quân đạt 1-1,5 tấn/năm
Tổng diện tích
23.000 m2 (4.500
m2 nhà màng
lưới, 18.500 m2
sản xuất ngoài tự
nhiên), 24
tấn/năm
Xử đồng Bãi Nổi, thôn
Thống Nhất, xã Song
Phượng
Trung tâm chuyển
giao tiến bộ kỹ
thuật Ngô (Viện
Nghiên cứu Ngô),
địa chỉ: Thị trấn
Phùng, Đ an
Phượng, Hà Nội

94 9 Sản xuất rau an toàn
Đầu tư màng lưới đơn giản sản xuất rau
theo tiêu chuẩn an toàn, sản lượng bình
quân 3-4 tấn/tháng
Tổng diện tích
17.610m2
Bãi sông Hồng, xã
Liên Trung
Công ty CP thực
phẩm xanh Việt
Nam

95 10 Sản xuất nấm chân dài trong nhà lạnh 100 m2, 50 tấn
Đan Phượng - Đan
Phượng
Trần Sỹ Hùng TTKN
96 11 Hệ thống tưới cho cây rau 10.000 m2
Đan Phượng - Đan
Phượng
Nguyễn Đăng
Quý
TTKN
97 12 Hoa đồng tiền Nhà màng 14.500 m2
Song Phương, Đan
Phượng
2 hộ nông dân
liên kết sx tại khu
Đồng vòng - xã
Song Phượng
TTKN
98 13 Hoa đồng tiền Nhà màng 105.000 m2
Đồng Tháp - Đan
Phượng
14 hộ nông dân
liên kết sx tại khu
Đồng vòng - xã
Song Phượng
TTBVTV
99 14 Bưởi tôm vàng Tưới nước tự động 30.000 m2
Thượng Mỗ - Đan
Phượng
24 hộ nông dân
xã Thượng Mỗ
phối hợp với TT
phát triển cây
trồng Hà Nội
TTBVTV
100 15 Lan hồ điệp Nhà nuôi cấy mô, nhà màng
25.000 m2, doanh
thu 12 tỷ
Phương Đình - Đan
Phượng
Hộ gia đình bà
Nguyễn Thị Kim
TTBVTV https://dethilichsu.net/

xxxi
Dung (Hà Nội)
VIII
HUYỆN SÓC SƠN
(9 Mô hình)
101 1
Sản xuất đu đủ theo
tiêu chuẩn VietGap
Hỗ trợ 50% giống, thực hiện sản xuất
theo quy trình Vietgap
40 Xã Nam Sơn
HTX NN&KDTH
Nam Sơn

102 2
Sản xuất chuối tiêu
hồng theo tiêu chuẩn
VietGap
Hỗ trợ 50% giống, thực hiện sản xuất
theo quy trình Vietgap
20 Xã Nam Sơn
HTX NN&KDTH
Nam Sơn

103 3
Sản xuất chè theo
tiêu chuẩn VietGap
Hỗ trợ 50% giống, thực hiện sản xuất
theo quy trình Vietgap
140 Xã Bắc Sơn
HTX nông lâm
nghiệp Bắc Sơn

104 4 Sản xuất rau hữu cơ
Hỗ trợ 50% thuốc BVTV thảo mộc,
thực hiện sản xuất theo quy trình hữu cơ
(PGS), hỗ trợ vật tư làm nhà lưới (0.425
ha)
37,5
Xã Thanh Xuân, Đông
Xuân, Hiền Ninh, Tân
Dân
HTX rau hữu cơ
Bái Thượng,
HTX NN rau hữu
cơ Thanh Xuân…

105 5
Sản xuất rau an toàn
VietGap
Hỗ trợ vật tư làm nhà lưới (0.28ha), đầu
tư kho lạnh (60m3)
25,28 Xã Đông Xuân
HTX SX KDTH
Đông Xuân

106 6 Sản xuất hoa, nấm
Nhà lưới 2,1ha; kho lạnh 50m3 (sản
xuất hoa 2,5ha); Hỗ trợ 100% khay
nhựa, lọ nhựa chuyên dụng cho sản xuất
1ha nấm (bao gồm 40.000 lọ nhựa,
2.500khay nhựa)
7
Xã Xuân Giang, Minh
Trí, Minh Phú, Hiền
Ninh
HTX Hoa Lợi,
HTX NN &
KDTH Minh Trí,
Công ty cổ phần
SX&TM KMS

107 7
Sản xuất cây dược
liệu
Hỗ trợ 100% vật tư, lưới chuyên dụng
làm nhà lưới chuyên dụng
1ha Xã Bắc Sơn Xã Bắc Sơn
108 8
Ứng dụng công nghệ
cao trong chăn nuôi
gà đẻ trứng
Chăn nuôi gà trong chuồng kín, kiểm
soát được dịch bệnh, hiệu quả cao
31.000 con
Bắc Sơn, Xuân Thu,
Bắc Phú. Phú Cường,
Minh Trí
Hộ dân https://dethilichsu.net/

xxxii
109 9
Ứng dụng công nghệ
cao trong chăn nuôi
lợn thịt
Toàn bộ chất thải chăn nuôi được xử lý
bằng bioga, men vi sunh hoặc dùng
công nghệ ép phân khô
6.000 con
Việt Long, Bắc Phú.
Phú Minh, Minh Trí
Hộ dân
IX HUYỆN THANH TRÌ (9 Mô hình)
110 1
Mô hình nhóm hộ
trồng rau hữu cơ có
liên kết tiêu thụ sản
phẩm
Mô hình sx các loại rau theo phương
pháp hữu cơ không sử dụng phân bón
vô cơ và các thuốc BVTV hóa học; liên
kết tiêu thụ sản phẩm với cty Anstcom,
cho doanh thu 105 triệu/năm, tạo việc
làm cho 02 lao động. UBND huyện đã
bố trí kinh phí hỗ trợ 100% kinh phí
mua giống rau trong 2 năm
1ha
Thôn Đại Lan xã
Duyên Hà
Ông Nguyễn Văn
Minh xã Duyên
Hà và Công ty
Anstcom

111 2
Sản xuất Rau Thủy
Canh
Mô hình trồng các loại rau ăn lá, cây ăn
quả ngắn ngày (cà chua, dưa lưới, dưa
leo) trên DT 5000 m2, trong đó
2.300m2 nhà màng khung thép sử dụng
hệ thống quạt đối lưu không khí, lưới
cắt nắng cảm biến nhiệt tự động đóng
mở; Mái che phủ nilon, bao quanh bằng
hệ thống lưới chắn côn trùng; Hệ thống
pha chế dinh dưỡng và máng thủy canh.
Mô hình cho doanh thu dự kiến khoảng
1tỷ/năm, lãi suất bình quân 200 triệu
đồng/năm, tạo công ăn việc làm cho 03
lao động với thu nhập bình quân 5 triệu
đồng/tháng. UBND huyện đã bố trí
ngân sách hỗ trợ 50% kinh phí làm nhà
kính CNC và lắp đặt hệ thống thủy
canh, chuyển giao công nghệ sử dụng
5.000m2
Xã Yên Mỹ, Thanh Trì,
Hà Nội
ông Nguyễn
Mạnh Hồng xã
Yên Mỹ
https://dethilichsu.net/

xxxiii
dinh dưỡng
112 3
Mô hình sản xuất
nhóm hộ có liên kết
tiêu thụ sản phẩm rau
an toàn theo chuỗi
Mô hình sản xuất nhóm hộ có liên kết
tiêu thụ sản phẩm rau an toàn theo chuỗi
với HTX An Phát tại xã Yên Mỹ,
Duyên Hà với 39hộ trên diện tích hơn
2ha, các hộ sản xuất theo kế hoạch của
công ty, công ty thu mua theo giá đã
thỏa thuận, HTX An Phát đã được cấp
giấy xác nhận chuỗi thực phẩm an toàn
2,2ha Xã Yên Mỹ, Duyên Hà
Các hộ nông dân
xã Yên Mỹ,
Duyên Hà và
HTX An Phát

113 4
Mô hình chăn nuôi
lợn theo tiêu chuẩn
VietGap
Mô hình nuôi lợn theo tiêu chuẩn
VietGap tại xã Đại Áng với DT 2,16ha.
Hộ thực hiện mô hình có liên kết tiêu
thụ sản phẩm với Công ty thực phẩm
Song Đạt (giết mổ tại cơ sở giết mổ tập
trung xã Vạn Phúc) hình thành chuỗi
thực phẩm thịt lợn an toàn. Hộ sản xuất
đã được cấp giấy chứng nhận VietGAP
1.200 lợn thương
phẩm và 150 lợn
nái
Xã Đại Áng huyện
Thanh Trì, Hà Nội
Hộ Cá Nhân thực
hiện

114 5
Mô hình nuôi thủy
sản công nghệ cao
"Sông trong ao"
Mô hình áp dụng CNC với 15 bể, DT
250m2/bể. Sử dụng công nghệ nước
chảy; áp dụng công nghệ men vi sinh để
kiểm soát dịch bệnh: xử lý nước mặt ao
nuôi thủy sản. Sản lượng ước đạt 12-15
tấn/bể
15 bể
Xã Đại Áng, huyện
Thanh Trì, Hà Nội
Hộ cá Nhân thực
hiện
https://dethilichsu.net/

xxxiv
115 6
Thực hiện cơ giới
hóa đồng bộ
MH cơ giới hóa đồng bộ sử dụng hệ
thống máy NNCNC của hãng Kubota:-
Máy sx giá thể csuất: 1 tấn/giờ- Máy
gieo hạt tự động csuất: 800 khay/giờ-
Máy cấy động cơ csuất: 5 – 6ha/ngày-
Máy gặp đập liên hợp csuất: 1ha/giờ
MH cơ giới hóa đồng không những giúp
giảm chi phí sx, tạo thêm khâu dịch vụ
cho các HTX, tạo thêm việc làm cho
các xã viên HTX mà còn giúp giảm sức
lao động cho người nông dân, nâng cao
chất lượng đời sống nhân dân. MH thực
hiện cơ giới hóa đồng bộ từ khâu sx giá
thể, gieo hạt cho đến cấy, doanh thu dự
kiến của HTX khoảng 140 triệu
đồng/năm, lãi suất bình quân 30 triệu
đồng/năm, Hỗ trợ UBND: UBND
huyện đã bố trí ngân sách hỗ trợ 50%
kinh phí mua máy nóc từ khâu gieo hạt
đến cấy, Hỗ trợ 80% kinh phí mua
giống lúa và 100% kinh phí chuyển giao
kỹ thuật sx giá thể mạ khay
45ha
Xã Vĩnh Quỳnh, xã
Đại Áng Thanh Trì, Hà
Nội
HTX Vĩnh Ninh,
HTX Đại Áng,
HTX Vĩnh Trung
https://dethilichsu.net/

xxxv
116 7
Mô hình chăn nuôi
lợn theo tiêu chuẩn
VietGap
MH nuôi lợn theo tiêu chuẩn VietGap
tại xã Đại Áng với DT 2,16ha. Hộ thực
hiện MH có liên kết tiêu thụ sản phẩm
với Công ty thực phẩm Song Đạt (giết
mổ tại cơ sở giết mổ tập trung xã Vạn
Phúc) hình thành chuỗi thực phẩm thịt
lợn an toàn. Hộ sx đã được cấp giấy
chứng nhận VietGAP
1.200 lợn thương
phẩm và 150 lợn
nái
Xã Đại Áng huyện
Thanh Trì, Hà Nội
Hộ Cá Nhân thực
hiện

117 8 Nhà bảo quản lạnh rau củ 50m3 Yên Mỹ - Thanh Trì Trân Công Bình TTKN
118 9 Thủy xạnh luân hồi và thủy xanh nhỏ
2.600 m2, DT nhà
màng, nhà lưới
2.600 m2. tổng
đầu tư 2 tỷ, doanh
thu 700 tr/năm
Yên Mỹ - Thanh Trì
HTX CNC Đức
Phát
TTBVTV
X HUYỆN PHÚ XUYÊN (8 Mô hình)
119 1 Măng tây xanh
Sử dụng nguồn giống nhập nội, trồng
trên vùng đất bãi ven sông Hồng. Một
số DT áp dụng đồng bộ các khâu từ làm
đất, chăm sóc. Có sử dụng trồng trong
nhà màng và áp dụng công nghệ tưới
tiết kiệm.
5,0 Xã Hồng Thái
HTX xã Rau quả
Hồng Thái

120 2
Mô hình chăn nuôi
lợn nái, lợn thịt
Sử dụng chuồng kín, nuôi lợn nái và lợn
thành phẩm, uống nước, máng ăn bán tự
động. Quy mô: 2000 lợn thịt và 400 lợn
nái; sản lượng thịt: 460 tấn.
7,9 Xã Châu Can
Hộ ông Cao Minh
Tuệ
https://dethilichsu.net/

xxxvi
121 3
Mô hình chăn nuôi
lợn nái, lợn thịt
MH chuồng kín, nuôi lợn nái và lợn
thành phẩm, uống nước, máng bán tự
động. Quy mô: 1.500 lợn thịt và 300 lợn
nái; sản lượng thịt: 340 tấn
2,1 Xã Phúc Tiến
HTX xã chăn
nuôi Minh Tuấn

122 4 Mô hình nuôi lợn thịt
Sử dụng chuồng kín, nuôi lợn thịt, uống
nước, máng ăn tự động. Quy mô: 1.500
con; sản lượng thịt: 300 tấn
3,5 Xã Quang Lãng
Hộ ông Đinh Văn
Bắc

123 5
Mô hình chăn nuôi
lợn hậu bị
Sử dụng chuồng kín, nuôi lợn giống; hệ
thống uống nước, máng ăn tự động.
Quy mô: 1.000 con
1,8 Xã Tân Dân
Hộ ông Nguyễn
Phú Dũng

124 6
Mô hình trồng dưa
leo Nhật Bản, dưa
lưới và cà chua
cherry
Tổng DT trang trại là 3,4 ha, trong đó
DT áp dụng CNC là 1.500 m2 (xây
dựng nhà màng có ứng dụng công nghệ
kiểm soát khí hậu và công nghệ tưới,
cung cấp chất dinh dưỡng tự động, sử
dụng khò diệt cỏ bằng gas, sử dụng máy
làm đất đa năng,....)
3,4 Xã Minh Tân
Hộ ông Trương
Tuấn Ninh

125 7
Mô hình rau Cần
Khai Thái
SX rau cần chuyên canh với DT 30 ha,
trong đó có 05 ha trồng theo tiêu chuẩn
VietGAP, sản lượng đạt 7.000 tấn/ năm.
30 ha Xã Khái Thái
HTX Rau cần
Khai Thái

126 8
Mô hình trồng nấm
mộc nhĩ, nấm hương
Chủ cơ sở đã đầu tư được 01 lò hấp
công suất 25.000 bịch/lần hấp, 01 nồi
hơi, 01 máy đóng bịch, 01 máy nghiền
mùn cưa, 01 xe vận chuyển, 02 máy
bơm nước. Các loại nấm cơ sở đang sản
xuất là nấm Sò và nấm Mộc nhĩ
0,5 Xã Tân Dân
Cơ sở nấm Thuần
Việt

XI HUYỆN THẠCH THẤT (6 Mô hình) https://dethilichsu.net/

xxxvii
127 1 Trang trại hoa viên
Nuôi lợn rừng, sản xuất rau hữu cơ, rau
bản địa cho các siêu thị
12 ha
Thôn Dục, xã Yên
Bình
Cty TNHH khai
thác tiềm năng
sinh thái Hòa Lạc

128 2 Nấm
Chuyên sản xuất và chế biến đông trùng
hạ thảo và nấm linh chi
1 ha Đại Đồng
129 3
Thung lũng ngọc
Linh
ƯDCNC sx và chế biến đông trùng hạ
thảo, nấm linh chi và các sản phẩm RHC
trồng theo phương pháp thủy canh

Thôn Trại Mới xã Tiến
Xuân

130 4 Rau Hữu cơ
Mô hình ứng dụng công nghệ cao sản
xuất rau hữu cơ
15 ha
Xã Yên Trung Thạch
Thất Hà Nội

131 5
MH hoa lily và trồng
hoa đồng tiền chậu
Trồng hoa lily và trồng hoa đồng tiền
chậu trong nhà kính
12 ha
Xã Đại Đồng huyện
Thạch Thất

132 6 Nhà lạnh bảo quản rau, củ 50m3 Canh Nậu - Thạch Thất Đỗ Hữu Toàn TTKN
XII HUYỆN QUỐC OAI (7Mô hình)
133 1
Mô hình trồng và
thâm canh chè - xã
Hòa Thạch
DT cây chè được trồng tập trung chủ
yếu ở ở khu vực Nông trường chè Long
Phú thuộc xã Hòa Thạch với DT khoảng
200ha. Năm 2016 MH trồng và thâm
canh chè với DT 25 ha đã được Cục
SHTT cấp nhãn hiệu tập thể " Chè Long
Phú - Quốc Oai". Hiện nay HTX Long
Phú đã xây dựng quy chế quản lý, sử
dụng nhãn hiệu tập thể, kiểm soát chất
lượng sản phẩm, tổ chức QL việc sử
dụng tên địa danh làm nhãn hiệu tập thể
theo đúng quy định của Luật
200
Thôn Long Phú xã Hòa
Thạch
HTX Chè Long
Phú
https://dethilichsu.net/

xxxviii
SHTT…sản phẩm sản xuất ra được tiêu
thụ trên địa bàn HN
134 2
Mô hình chăn nuôi
công nghệ cao xã
Cấn Hữu
Trên cơ sở quy hoạch vùng chuyển đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi đã được
UBND huyện phê duyệt. UBND xã Cấn
Hữu đã quy hoạch khu trang trại chăn
nuôi tập trung. Trong đó có 83 hộ tham
gia Hội chăn nuôi; các hộ chăn nuôi lợn
nái, gà đẻ trứng. Mô hình chăn nuôi
được áp đã áp dụng công nghệ vi sinh,
nuôi trong chuồng kín, có hệ thống xử
lý môi trường. Đã hình thành chuỗi sản
xuất lợn sinh học (HTX Đồng Tâm)
55,3
Thôn Cấn Thượng xã
Cấn Hữu
Chi Hội chăn nuôi
135 3
Mô hình trồng cây ăn
quả xã Yên Sơn, xã
Đại Thành, xã Sài
Sơn
DT trồng cây ăn quả xã Đại Thành là
106,35 ha, chủ yếu là trồng nhãn chín
muộn Đại Thành, sản phẩm nhãn chín
muộn Đại Thành năm 2015 đã được
Cục SHTT cấp nhãn hiệu tập thể Nhãn
chín muộn Đại Thành; năm 2016 sản
phẩm nhãn chín muộn đã xuất khấu
được 5 tấn sang thị trường Malaysia.
DT trồng cây ăn quả xã Yên Sơn là
126,6 ha, chủ yếu trồng các loại cây
bưởi diễn, cam canh, ổi Đài loan.Diện
tích trồng cây ăn quả xã Sài Sơn là
187,2 ha, chủ yếu trồng các loại cây
bưởi diễn, cam V2, ổi Đài loan.
232,95
Xã Đại Thành, xã Yên
Sơn, xã Sài Sơn
Các hộ https://dethilichsu.net/

xxxix
136 4
Mô hình bò sữa xã
Phượng Cách
Mô hình bò sữa thực hiện theo chuỗi an
toàn của Trung tâm phát triển chăn nuôi
HN
300 con Xã Phượng Cách Các hộ chăn nuôi
Đề xuất
UBND TP
hỗ trợ cơ
giới hóa
vào sx,
máy trộn
thức ăn,
máy vắt
sữa
137 5
Mô hình trồng rau an
toàn xã Nghĩa
Hương, Yên Sơn,
Tân Phú
Ngày 28/01/2010 UBND TP đã có QĐ
số 474/QĐ-UBND phê duyệt định
hướng quy hoạch phát triển mạng lưới
SX RAT trên địa bàn TPHN đến năm
2020. Trên cơ sở đó, UBND huyện lập
Quy hoạch và đã được đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng chung vùng SX RAT xã
Tân Phú với kinh phí 16,5 tỷ đồng xây
dựng nhà sơ chế, trạm cấp nước tập
trung phục vụ sản xuất rau. Năm 2016
UBND huyện đã phê duyệt KH phát
triển vùng RAT trong đó đã hỗ trợ xã
Tân Phú xây dựng 1,5 ha nhà lưới và xã
Nghĩa Hương xây dựng 2 ha nhà lưới.
Diện tích rau hiện đang SX của xã Tân
Phú là 36 ha, xã Nghĩa Hương là 20ha,
xã Yên Sơn là 27,7 ha. Các loại rau chủ
yếu là rau ăn lá, đậu trắng, su hào, cà
31,2
Xã Nghĩa Hương, Yên
Sơn, Tân Phú
HTX Nghĩa
Hương, Yên Sơn,
Tân Phú
https://dethilichsu.net/

xl
chua... Hình thức tổ chức SX: Các HTX
quản lý điều hành SX, sản phẩm SX
được tiêu thụ tại các chợ nông thôn
138 6 Sông trong ao 01 ha Sài Sơn - Quốc Oai Nguyễn Tuấn Văn TTKN
139 7 Sản xuất nấm sò trong nhà lạnh 100m3, 50 tấn Sài Sơn - Quốc Oai Nguyễn Huy Chiều TTKN
XIII
HUYỆN ỨNG HÒA
(10 Mô hình)
140 1 Mô hình Rau sạch Trồng rau sạch trong nhà màng kính 5,000 m2
Thôn Vĩnh Thượng -
Xã Sơn Công
HTX nông nghiệp
Vĩnh Thượng

141 2
Mô hình trồng dưa
lưới
Trồng dưa lưới trong nhà kính 3,000m2
Thôn Phù Lưu Hạ - xã
Phù Lưu
Hộ Nguyễn Phúc
Bách, thôn Phù
Lưu Hạ, xã Phù
Lưu

142 3 Chăn nuôi lợn Tự động hóa trong chăn nuôi 2,246 tấn/năm
Thôn Nội Xá - xã Vạn
Thái
HTX Hòa Mỹ xã
Vạn Thái

143 4 Thủy sản
Nuôi cá truyền thống bằng mô hình
sông trong ao
15 sông
Xã Trầm lộng
xã Liên Bạt
4 hộ gia đình tại
xã Trầm Lộng - 2
hộ tại xã Liên Bạt

144 5
Mô hình trồng dưa
lưới
Trồng dưa lưới trong nhà kính 3,000m2
Thôn Phù Lưu Hạ - xã
Phù Lưu
Hộ Nguyễn Phúc
Bách, thôn Phù
Lưu Hạ, xã Phù
Lưu
145 6
Mô hình trồng dưa
lưới
Trồng dưa lưới trong nhà kính 6200m2
ThônBài Hạ - xã Hồng
Quang
Hộ ông Bùi Văn
Chung
146 7 Chăn nuôi gà trứng Tự động hóa trong chăn nuôi
20000 gà/trang
trại
Thôn Nghi Lộc xã Sơn
Công
Hộ ông Đặng
Hữu Hỷ https://dethilichsu.net/

xli
147 8 Sông trong ao 01 ha Liên Bạt - Ứng Hòa Đặng Văn Duân TTKN
148 9 Sông trong ao 1 ha Liên Bạt - Ứng Hòa
Nguyễn Khánh
Toàn
TTKN
149 10 Sông trong ao 31ha Trầm Lộng - Ứng Hòa Phạm Văn Phúc TTKN
XIV
HUYỆN CHƯƠNG MỸ
(6 Mô hình)
150 1
Sản xuất rau ứng
dụng công nghệ cao
SX rau trong nhà lưới với hệ thống tưới
tiết kiệm, kiểm soát và quy trình sx
VietGAPHiệu quả: Rau được sx quanh
năm giá trị tăng 50% so với sx rau tháng
đạt 120.000.000 đ/ha, Nhà lạnh bảo
quản rau, củ 70m3
1,1 ha
Thôn Giáp Ngọ thị trấn
Chúc Sơn
HTX rau quả sạch
Chúc Sơn

151 2
Nuôi cá ứng dụng
công nghệ cao
Tạo các sông trong ao với hệ thống tạo
dòng chảy và sục khí, nuôi các với mật
độ cao. Hiệu quả: Năng suất tăng 6-8
lần so với nuôi thông thường, chất
lượng cá thịt ngon hơn, giá cao hơn.
Nsuất đạt 80 tấn/ha, giá trị 3,5 tỷ
đồng/ha, LN ước đạt 400.000.000 ha.
5,2 ha Xã Ngọc Hòa
Nhóm Liên kết
sản xuất cá sạch

152 3
Trồng dưa lưới ứng
dụng Công nghệ cao
Trồng dưa lưới trong nhà lưới, ƯDCNC
cho năng suất 5.500 kg/2.500 m2; thu
nhập đạt 220 triệu đồng/lứa/90 ngày
(giá trị đạt 1,1 tỷ đồng/ha)
0,25 ha Xã Hợp Đồng
HTX dịch vụ
NN Hợp Đồng

153 4 Sông trong ao 1 ha Ngọc Hà - Chương Mỹ Đặng Đình Thích TTKN
154 5 Sông trong ao 1 ha Thanh Bình-Chương Mỹ Nguyễn Văn Thiết TTKN
155 6 Hệ thống tưới cây cho bưởi 10.00m2 Trung Hòa-Chương Mỹ Lê Hữu Diện TTKN https://dethilichsu.net/

xlii
XV
HUYỆN BA VÌ
(4 Mô hình)
156 1
Mô hình chăn nuôi
bò sữa ứng dụng
công nghệ cao
Đưa máy móc ( Máy vắt sữa, Bảo quản
sữa, thái cỏ, phối trộng thức ăn) để chăn
nuôi
100 con
HTX nông trại xanh xã
Vân Hòa

157 2
Mô hình tưới phun
mưa cho chè, cam
đưa hệ thống tưới tiết kiệm che chè,
cam đảm bảo an tòa chất lượng
6 ha
Khánh Thượng, Ba
Trại
TT giống cây
trồng Trạm
khuyến nông
huyện

158 3 Hệ thống tưới cây cho bưởi Cẩm Lĩnh - Ba Vì Đào Văn Bảo TTKN
159 4 Nhà lạnh bảo quản 50m3 Cẩm Lĩnh - Ba Vì Cao T. Thu Hằng TTKN
XVI
THỊ XÃ SƠN TÂY
(1 Mô hình)
160 1
Trồng rau CNC
Trung tâm khảo
nghiệm giống cây
trồng
Áp dụng công nghệ sx nông nghiệp từ
Nhật Bản trồng và PT các loại như:
- Giống RAT như: cải ngọt, cải bẹ
xanh lá mỡ....
- Giống dưa lưới ruột vàng, ruột xanh ...
Nhằm nâng cao nsuất cũng như chất
lượng cây trồng bên cạnh đó giảm chi
phí đầu tư lao động và mang lại hiệu
quả kinh tế cao
- Tổng DT xây
dựng: 8.000 m2
- Trong đó:
+ DT nhà màng:
4.000 m2
+ Còn lại là nhà
kho, sân vườn và
các hạng mục phụ
trợ khác.
Thôn Trại Láng, xã Cổ
Đông
Công ty cổ phần
PAN FARM
Hiện nay
chuyên
trồng dưa
lưới, 3 vụ/
năm, mỗi
vụ thu
hoạch
khoảng
10.000 quả
XVII
HUYỆN HOÀI ĐỨC
(2 Mô hình)
161 1 Sản xuất rau an toàn
Sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP trong nhà lưới
1,5 ha
Thôn Tiền Lệ- xã Tiền
Yên
HTX NN Tiền Lệ https://dethilichsu.net/

xliii
162 2 Nhà lạnh bảo quản rau, củ 70m3 Yên Sở - Hoài Đức
Nguyễn Việt
Cường

XVIII
HUYỆN MỸ ĐỨC
(1 Mô hình)
163 1
Sản xuất Nấm Kim
châm
Nhà máy sx Nấm Kim châm công nghệ
Nhật Bản, csuất hiện tại 1,5 tấn
nấm/ngày, csuất tối đa đạt 3,0 tấn/ngày.
Giải quyết cho 25 lao động với mức
lương từ 3,5-7 triệu đồng/người/tháng.
Thị trường tiêu thu: Hiện nay, cty chỉ
phân phối cho 2 đơn vị: cty Thực phẩm
lý tưởng Việt Nam cho thị trường miền
Bắc và 1 đơn vị ở TPHCM. Dự kiến sẽ
bán cho các nhà phân phối vào cửa hàng
rau sạch, nhà hàng trung - cao cấp, một
số siêu thị như Aeon, Vinmart.
3.000
Thôn Đốc Kính, xã
Đốc Tín, huyện Mỹ
Đức
Công ty TNHH
XKN Kinoko
Thanh Cao

IXX
QUẬN LONG BIÊN
(1 Mô hình)
164 1

Hệ thống tưới nhỏ giọt, làm mát bằng
lưới đen, cảm biến nhiệt độ, độ ẩm
30.000 m2, nhà
màng, nhà lưới
30.000 m2, đầu tư
9 tỷ, doanh thu
chưa có
Giang Biên - Long
Biên
Trang trại Linh
An
TTBVTV

Nguồn: Báo cáo của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội[122].
https://dethilichsu.net/

xliv

Phụ lục 3: Danh mục cấp mới giấy chứng nhận đầu tư

TT Mã số dự án Ngày cấp Tên doanh nghiệp Tên dự án Đơn vị
Quốc gia
nhà đầu tư
nước ngoài
Vốn đăng
ký (nghìn
đồng)
Ngày cấp 1
Địa điểm thực
hiện dự án
1 1113000025 18/8/2008
Chi nhánh công ty
CP Chăn nuôi C.P
Việt Nam –Chi
nhánh Xuân Mai
Chi nhánh công ty
CP Chăn nuôi C.P
Việt Nam –Chi
nhánh Xuân Mai
Sở KH&ĐT
Hà Nội
44.620.000
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
Trung tâm giống
màu thị trấn Xuân
Mai,huyện Chương
Mỹ, Hà Nội
2 1120 22/09/1995
Cty TNHH thức ăn
chăn nuôi Hoa kỳ
Cty TNHH thức ăn
chăn nuôi Hoa kỳ
Sở KH&ĐT
Hà Nội
Cayman
Islands
20.900.000
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
23 Phan Chu Trinh,
HN (NM: Nguyên
Khê,ĐôngAnh,HN)
3 12043000487 21/04/2000
Công ty TNHH
New Hope Hà Nội
Công ty TNHH
New Hope Hà Nội
Ban QL các
KCN và Chế
xuất Hà Nội
Singapore 10.513.000
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
KCN Sài Đồng B,
Gia Lâm, Hà Nội
4 508 3/9/1999
Cty TNHH Đầu tư
phát triển Việt-Hoa
<SX thóc giống>
Cty TNHH Đầu tư
phát triển Việt-Hoa
<SX thóc giống>
Sở KH&ĐT
Hà Nội
Trung Quốc 5.000.000
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
109 C9B Hoàng
Ngọc Phách, Đống
Đa, Hà Nội
5 4337216714 19/08/1995
Công ty TNHH
Biomin Việt Nam
Dự án Biomin Việt
Nam
Sở KH&ĐT
Hà Nội
Singapore 4.900.000
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
xã Dương Xá,
huyện Gia Lâm, Hà
Nội,
6 11022001506 29/07/1997
Công ty TNHH
Guyomarc'h -VCN
CTLD Guyomarc'h
-VCN <sản xuất
thức ăn gia súc>
Sở KH&ĐT
Hà Nội
Pháp 3.300.000
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
Viện chăn nuôi,
Thụy phương, Từ
Liêm, Hà Nội https://dethilichsu.net/

xlv
7 4331202862 28/05/2014
Dự án Mahyco
Việt Nam
Dự án Mahyco Việt
Nam
Sở KH&ĐT
Hà Nội
Singapore 3.000.000
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
54 Lê Văn Hưu,
Hai Bà Trưng, Hà
Nội
8 595 15/02/2000
Cty hữu hạn Minh
Trị-Việt Đại <SX
thức ăn gia súc>
Cty hữu hạn Minh
Trị-Việt Đại <SX
thức ăn gia súc>
Ban QL các
KCN và Chế
xuất Hà Nội
Đài Loan 3.000.000
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
KCN Đài Tư
9 235 27/07/1992
Công ty TNHH
một thành viên
Bioseed Việt Nam
Công ty TNHH
một thành viên
Bioseed Việt Nam
Sở KH&ĐT
Hà Nội
Mauritius 2.750.000
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
P 348, tầng 3, KS
Bình Minh, 27 Lý
Thái Tổ, Hà Nội
10 2205 3/2/1994
CTy TNHH chè
Song Ying, trồng,
chế biến chè,
dầulạc, ccdv cây
trồng, xdht tưới
CTy TNHH chè
Song Ying, trồng,
chế biến chè,
dầulạc, ccdv cây
trồng, xdht tưới
Sở KH&ĐT
Hà Nội
Đài Loan 2.500.000
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
xã Cẩm Lĩnh, Ba
Vì, Hà Tây.
11 734 29/08/1994
Cty Everton Việt
nam,< chế biến
nông sản>
Cty Everton Việt
nam,< chế biến
nông sản>
Sở KH&ĐT
Hà Nội
Nhật Bản 2.392.000
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
3 Lãng Yên, Hai
Bà Trưng, Hà Nội
(đã chuyển)
12 2432 19/02/2003
CTLD Tân Đô
Phát, ươm giống
và nuôi cá chình
CTLD Tân Đô
Phát, ươm giống và
nuôi cá chình
Sở KH&ĐT
Hà Nội
Trung Quốc 2.000.000
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
129 tổ 47 cụm 7,
làng Ngọc Khánh,
p.Ngọc Khánh
13 228 28/04/1998
Cty TNHH sơn
mài mới
Cty TNHH sơn mài
mới
Sở KH&ĐT
Hà Nội
Hồng Kông 900.000
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
467 Hà Huy
Tập,Yên Viên,
h.Gia lâm, Hà nội
14 11022000261 25/11/1996
Cty TNHH p.triển
chăn nuôi Peter
Hand Việt nam
Cty TNHH p.triển
chăn nuôi Peter
Hand Việt nam
Sở KH&ĐT
Hà Nội
Trung Quốc 880.175
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
18 đường 361
Nhân Chính, Từ
Liêm, HN https://dethilichsu.net/

xlvi
15 6550370820 10/4/2019
Cty TNHH sinh
học Hana
Dự án Cty TNHH
sinh học Hana
Sở KH&ĐT
Hà Nội
Hàn
Quốc;Hàn
Quốc
431.044
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
Tầng 2, LK03-98,
Số 184 Đường
Gamuda Garden 3-
6, KĐT C2 -
Gamuda Gardens,
Trần Phú, Hoàng
Mai, Hà Nội.
16 11032000094 14/05/2008
Công ty cổ phần
Jatropha Energy
Hà Nội
Công ty cổ phần
Jatropha Energy Hà
Nội
Sở KH&ĐT
Hà Nội
Pháp 300.000
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
Số 1, ngõ 40, phố
Thanh Nhàn,
Thanh Nhàn, Hai
Bà Trưng, Hà Nội
17 4136 20/05/2003
Cty TNHH Shin
Wall, Hàn Quốc,
trồng & CBiến cây
dướng
Cty TNHH Shin
Wall, Hàn Quốc,
trồng & CBiến cây
dướng
Sở KH&ĐT
Hà Nội
Hàn Quốc 300.000
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
Hà Tây
18 11043000201 14/09/2007
Công ty TNHH
giống nghiệp Đại
Dương
Công ty TNHH
giống nghiệp Đại
Dương
Sở KH&ĐT
Hà Nội
Trung Quốc 200.000
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
Số 37, tập thể XN
106 Tây Hồ,
Quảng An, Tây
Hồ, Hà Nội
19 1114002970 30/06/2015
Chi nhánh Cty
TNHH Emivest
Việt Nam tại Hà
Nội
Dự án Chi nhánh
Cty TNHH
Emivest Việt Nam
tại Hà Nội
Sở KH&ĐT
Hà Nội
Malaysia 120.000
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
LK8-27, KĐT mới
Văn Khê, La Khê,
Hà Đông, Hà Nội
20 6526689573 5/1/2018
Tada Seika Viet
Nam
Tada Seika Viet
Nam
Sở KH&ĐT
Hà Nội
Nhật Bản 100.000
Nông nghiêp,
lâm nghiệp
và thủy sản
Số 5 ngõ Quan Thổ
1, đường Tôn Đức
Thắng, Hàng Bột,
Đống Đa, Hà Nội.

Nguồn: Báo cáo của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội[122].
https://dethilichsu.net/