Vật liệu kĩ thuật ôn tập hot nhất 2024 hihi

donara5050 12 views 11 slides Dec 20, 2024
Slide 1
Slide 1 of 11
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11

About This Presentation

Đề cương


Slide Content

Vật liệu kỹ thuật 2022 - hot
vật liệu kĩ thuật (Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh)
Scan to open on Studocu
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Vật liệu kỹ thuật 2022 - hot
vật liệu kĩ thuật (Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh)
Scan to open on Studocu
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Vuong Hoan Thanh ([email protected])
lOMoARcPSD|36550175

Câu 1:Vẽ giản đồ trạng thái Fe-Fe3C. Trình bày các tổ chức pha, các điểm tới hạn, các chuyển biến
trên giản đồ. Xác định tỉ lệ phần trăm tổ chức pha, độ cứng của một hợp kim cụ thể.
* vẽ
* bản chất:
- Pha Austenit: dung dịch rắn của C hòa tan trong Feγ. Feγ(C) ký hiệu trên giản đồ là γ hoặc As, có
lượng C hòa tan tối đa 2,14% ở t
o
= 1147
o
C (điểm E). Đường SE được xem là giới hạn hòa tan trong
C trong Feγ tại điểm H.
- Pha δ : dung dịch rắn của C hòa tan trong Feδ .Feδ (C) ký hiệu trên giản đồ là δ, có lượng C hòa tan
tối đa 0,1% ở t
o
=1449
o
c
* Các tổ chứ pha :
. Các Tổ chức 1 pha
- Pherit ( ký hiệu α , F hay Feα) : là dung dịch rắn xen kẻ của cacbon trong Feα , có kiểu mạng lập
phương tâm khối . Là pha dẻo, dai, mềm và kém bền.
Downloaded by Vuong Hoan Thanh ([email protected])
lOMoARcPSD|36550175

- Austenit: ( ký hiệu γ, As, Feγ(C) : là dung dịch rắn xen kẽ của cacbon trong Feγ có mạng lập phương
tâm mặt. Là pha rất dẻo dai, độ cứng thấp không tồn tại ở dạng nhiệt độ thường nhưng có vai trò
quyết định trong biến dạng nóng và nhiệt luyện thép.
-xementit :(ký hiệu Xê, Fe3C): là pha xen kẽ, là hợp chất hóa học của sắt ( Fe3C) và 6,67%C,
xementit là pha cứng dòn
+ xêmentit thứ nhất (XêI, Fe3CI) : được tạo thành từ kim loại lỏng từ trạng thái lỏng sinh ra xementit
thứ nhất
+ xêmentit thứ 2 ( XêII, Fe3CII) :được tạo thành do giảm nồng độ cacbon trong austenit
+xêmentit thứ 3 ( XêIII, Fe3CIII) : giảm nồng độ cacbon trong ferit
+ xêmentit cùng tích : là do chuyển biến cùng tích austenit thành péc lit
. Các tổ chức hai pha:
- peclit { ký hiệu là P hay ( α+Xe) là hỗn hợp cơ học của phe rít và xêmentit, Trong đó có 88% là F
và 12% xê. Peclit khá bền và cứng cũng đủ độ dẻo dai để đáp ứng yêu cầu của vật liệu kết cấu và
dụng cụ. Bao gồm 2 dạng
+ Nếu xêmentit ở dạng tấm gọi là peclit tấm có độ cứng cao hơn
+ Nếu xêmentit ở dạng hạt gọi là péc lít hạt độ cứng thấp hơn
. Tổ chức lêdêburi {γ +Fe3C), (P+Fe3C) } : là hỗn hợp cơ học cùng tinh của austenit và xêmentit ở
nhiệt độ cao, khi dưới 720
o
C γ→P nên tổ chức lêđêburi gồm (P+Fe3C) Lêđêburi là pha rất cứng và
dòn
L4,30 →(γ2,14+Fe3C6,67)
* Các Điểm giới hạn :
-A1-(727
o
C) ứng với đường PSK là nhiệt độ chuyển biến austenit ↔ peclit có trong tất cả các loại
thép.
- A3 ứng với đường GS ( 911
o
C÷727
o
C) là đường bắt đầu tiết ra pherit từ austenit khi làm nguội và
kết thúc hòa tan phe rit vào austenit khi nóng, chỉ có trong thép trước cùng tích .
- Acm - ứng với ES (1147
o
C÷727
o
C) là đường bắt đầu tiết ra pherit từ austenit khi làm nguội và kết
thúc hòa tan phe rit vào austenit khi nóng, chỉ có trong thép sau cung tích và gang
* Các chuyển biến trên giản đồ:
- Chuyển biến cùng tinh: xảy ra ở nhiệt độ 1147
o
C trong các hợp kim có lượng cacbon lớn hơn
2,14%9 (tương ứng đường ECF).
LC ↔ (γE + Fe3CF) hay L4,3↔ (γ 2,14 + Fe3C6,67)
-Chuyển biến cùng tích : xảy ra tại nhiệt độ 727
o
C, có hầu hết trong các hợp kim (đường PSK).
Downloaded by Vuong Hoan Thanh ([email protected])
lOMoARcPSD|36550175

γ s ↔ (αp +Fe3CK) hay γ0,8 ↔ (α0,02 +Fe3C6.67)
- Sự tiết ra pha Fe3C dư ra khỏi dung dịch rắn : Xảy ra trong dung dịch rắn Feγ theo đường ES và
trong Fe α theo đường PQ.
Câu 2 Nhiệt luyện là: Là nung nóng thép đến một nhiệt độ xác định, giữ nhiệt
độ tại đó trong một thời gian thích hợp rồi sau đó làm nguội với tốc độ
qui định để làm thay đổi tổ chức tế vi từ đó thay đổi cơ tính của thép
theo ý muốn.
Đặc điểm:
-Không nung nóng đến chảy lỏng hay chảy lỏng bộ phận,trong quá trình
nhiệt luyện kim loại vẫn ở trạng thái rắn.
-Trong quá trình nhiệt luyện hình dáng và kích thước chi tiết không thay
đổi(chính xác là có thay đổi nhưng không đáng kể).
-Nhiệt luyện chỉ làm thay đổi tổ chức tế vi bên trong,do đó dẫn đến thay
đổi cơ tính cho chi tiết.
Thông số đặc trưng:
- Nhiệt độ nung t0 nung: là nhiệt độ cao nhất phải đạt đến khi nung
nóng.
- Thời gian giữ nhiệt tgn là thời gian cần thiết để duy trì kim loại ở
nhiệt độ nung.
- Tốc độ nguội vnguội là độ giảm của nhiệt độ theo thời gian sau thời
gian giữ nhiệt, tính ra 0C/s.
- Tốc độ nung nóng
Nhiệt luyện sơ bộ là các phương pháp nhiệt luyện tiến hành trước khi gia công cơ khí, khi chi tiết là
bản thành phẩm. Thuộc nhóm này có ủ và thường hóa.
Nhiệt luyện kết thúc : là các phương pháp nhiệt luyện được thực hiện sau khi gia công cơ khí, khi chi
tiết đã là thành phẩm. Sau khi nhiệt luyện xong không còn gia công cơ khí tiếp theo nữa. (nếu có chỉ
là mài tinh). Thuộc nhóm này có : tôi và ram. Đối với thép các bon thấp thì ủ và thường hóa là nhiệt
luyện kết thúc.
Câu 3: Vẽ giản đồ chữ C của thép peclit. Trình bày các sản phẩm của sự phân hóa đẳng nhiệt austenit
quá nguội, bản chất của các tổ chức: peclit, xoocbit, trôxtit và bainit. Tại sao chúng lại có độ cứng
khác nhau?
Downloaded by Vuong Hoan Thanh ([email protected])
lOMoARcPSD|36550175

Hình vẽ
* Trình bày các sản phẩm của sự phân hóa đẳng nhiệt austenit quá nguội:
- khi phân hóa ở sát A1 ( trên dưới 700
o
C), với độ quá nguội nhỏ ▲T khoảng 25
o
C. Hỗn hơp phe rit-
xêmentit tấm kích thước thô to, độ cứng 10 ÷ 15 HRC gọi là péc lit tấm.
- khi cho austenit phân hóa ở nhiệt độ thấp hơn ( khoảng 650
o
C, với độ quá nguội ▲T xấp xỉ 75
o
C )
hỗn hợp phe rit - xêmentit tấm tạo thành nhỏ min hơn ,khoảng cách giữa các tấm cỡ 0,25 ÷0,30µ m
không phân biệt được dưới kính hiển vi. Tổ chức này có độ cứng 25÷35HRC, gọi xoocbit tôi.
- khi cho austenit phân hóa ở nhiệt độ thấp hơn nữa( khoảng 500 ÷ 600
o
C) hỗn hợp phe rit -xêmentit
tấm tạo thành nhỏ mịn hơn nữa, càng khó phân biệt được dưới kính hiển vi khoảng cách giữa các
tấm khoảng 0,10 ÷0,15 µm, có độ cứng cao hơn 40HRC gọi là trô xtit tôi.
- khi cho austenit phân hóa ở nhiệt độ thấp hơn nữa ( khoảng 450÷250
o
C) hỗn hợp phe rit - xêmentit
tấm nhận được rất nhỏ mịn, có độ cứng cao cỡ 50 ÷55HRC gọi là bainit
* bản chất của bản chất của các tổ chức: peclit, xoocbit, trôxtit và bainit : đều là hỗn hợp của hai pha
phe rit -xêmentit ở dạng tấm.
Do phân hóa ở những tốc độ nguội khác nhau cho nên là kích thước hạt càng nhỏ mịn và độ cứng
càng cao .

Câu 4:Trình bày chuyển biến của austenit khi làm nguội liên tục với tốc độ nhanh ( chuyển biến
Mactenxit): bản chất của mactenxit, các đặc điểm của chuyển biến.
Downloaded by Vuong Hoan Thanh ([email protected])
lOMoARcPSD|36550175

* khi làm nguội liên tục với tốc độ nguội nhanh thì nó không có quá trình diễn ra hỗn hợp phe rit
-xêmentit mà chỉ có quá trình chuyển mạng từ Feγ→Feα nhưng do lượng cacbon lớn nên sẽ chuyển
thành kiểu chính phương thể tâm gọi là chuyển biến khi làm nguội nhanh austenit→mactenit.
* bản chất : là dung dịch trắng xen kẽ quá bão hòa của cacbon trong Feα có nòng độ cacbon của
austenit ban đầu
* Cấu trúc:
- Mactenxit có kiểu mạng chính phương tâm khối với hai thông số mạng là a và c. Tỷ số c/a gọi là độ
chính phương. Thông số c/a= 1.001-1,06
- Mác có dạng kim một đầu nhọn
-Tính chất mactentit do hàm lượng cacbon quá bão hòa nên gây ra xô lệch mạng lớn , do vậy có độ
cứng cao và tính chống mài mòn lớn. Có tính dòn cao phụ thuộc vào kích thước hạt của nó và ứng
suất bên trong. Hạt càng nhỏ, ứng suất càng thấp tính dòn thấp.
* Đặc điểm chuyển biến:
- chỉ xảy ra khi làm nguội nhanh và liên tục austenit với tốc độ lớn hơn hay bằng tốc độ nguội tới
hạn .
- Chuyển biến không khuếch tán: Nguyên tử cacbon vẫn giữ nguyên vị trí, chỉ nguyên tử sắt chuyển
dịch để tạo ra kiểu mạng chính phương tâm khối.
- Là quá trình tạo ra không các tinh thể mới với tốc độ rất lớn (1000÷7000m/s).
- Chuyển biến chỉ xảy ra trong một khoảng nhiệt độ nhất định từ nhiệt độ bắt đầu chuyển biến(Md)
đến nhiệt độ kết thúc(Mk).
-Chuyển biến xảy ra không hoàn toàn : vẫn còn một lượng nhất định austenit chưa chuyển biến gọi
là austenit dư.
Câu 5:Trình bày các giai đoạn chuyển biến khi ram thép đã tôi.
* giai đoạn I(<200
o
C) :
- khi nung nhỏ hơn 80
o
C chưa có gì xảy ra, tổ chức vẫn là mactenxit và austenit dư.
- Từ 80 ÷200
o
C : austenit dư chưa chuyển biến và tổ chức mactenxit sẽ tiết ra dưới dạng các bít ε có
công thức FexC (x từ khoảng 2,0 ÷ 2,4)
PT phản ứng Feα(C)0.80 →{ Feα(C)0.25÷0.4+Fe2÷2.4C}
Cuối giai đoạn này tổ chức của thép là mactenxit ram và austenit dư
* giai đoạn II :(200÷260
o
C)
- Cacbon vẫn tiếp tục tiết ra khỏi mactenxit làm cho dung dịch rắn chỉ còn 0,15÷0,20%C. quá trình
austenit dư chuyển thành mactenxit ram
Downloaded by Vuong Hoan Thanh ([email protected])
lOMoARcPSD|36550175

Feγ(C)0.80→ {Feα(C)0.15÷0.20+ Fe2÷2,4C}
Cuối giai đoạn này thép tôi có tổ chức là mactenxit ram
* Giai đoạn thứ III:( 260 ÷ 400
o
C) :
- Tất cả cacbon quá bão hòa được tiết ra khỏi mactenxit độ chính phương c/a=1 và mactenxit nghèo
cacbon trở thành pherit.
- Các bít ε ở dạng tấm mỏng biến thành xemenxit ở dạng hạt.
Feα(C)0.15÷20→ Feα+Fe3C hạt
Fe2÷2,4C →Fe 3C hạt
Cuối giai đoạn này là hỗn hợp phe rit và xêmentit ở dạng hạt rất mịn nhỏ, không nhìn thấy được dưới
kính hiển vi quang học gọi là troxtit ram
* giai đoạn IV: ( >400
o
C)
- lớn hơn 400
o
C trong thép tôi không có chuyển pha gì mới mà chỉ có quá trình lớn lên của các hạt
xementit.
- ở nhiệt độ 500
o
C ÷600
o
C tổ chức là hỗn hợp pherit và xementit dạng hạt khá phân tán gọi là
xoocbit ram.

Câu 6: Phân biệt sự giống và khác nhau về thành phần, tổ chức của gang xám, cầu, dẻo. Nêu công
dụng, cho ví dụ và giải thích kí hiệu mác gang theo TCVN
* Giống:
- giống nhau về thành phần bao gồm các nguyên tố: cacbon, silic, mangan, phôtpho, lưu huỳnh.
- Khác nhau:
+Gang dẻo tuy đều sử dụng các nguyên tố ( cacbon, silic, mangan, photpho,lưu huỳnh) nhưng lượng
nguyên tố cabon thấp khoảng 2,2 ÷ 2,8% , silic thấp hơn so với gang xám và gang cầu để ngăn
quá trình tạo ra graphit trong quá trình đúc và khi đúc tạo ra gang trắng.
+ Gang cầu : ngoài những nguyên tố trên thì có thêm ngtố để biến tính tạo ra graphit ở dạng khối cầu
là nguyên tố Mg hay Ce :(0,04÷0,08)% và không được có những nguyên tố cản trở quá trình cầu
hóa như : Ti, Al, Sn,pb, Zn, Bi và đặc biệt là S. ngoài ra còn có các nguyên tố nâng cao cơ tính của
gang cầu lên :Ni<1%, Mn 2%
* tổ chức :
+ Giống nhau là đều có 3 nền kim loại cơ bản ( pherit, pherit-peclit, pheri+graphit)
+ khác nhau là : Gang xam cấu trúc graphit của nó là ở dạng tấm dạng phiến, gang cầu là cấu trúc
graphit của nó là ở dạng khối cầu tròn , còn gang dẻo cấu trúc graphit của nó là ở dạng cụm bông
Downloaded by Vuong Hoan Thanh ([email protected])
lOMoARcPSD|36550175

* Công dụng :
- Gang xám được sử dụng rất rộng rãi làm vỏ, nắp máy, thân máy, vỏ hộp sổ, bánh đà ….
Ví dụ: GX15-32 có giới hạn bền kéo tối thiểu 15 KG/mm
2
và giới hạn bền uốn tối thiểu là
32KG/mm
2
.
- Gang dẻo thường được dùng làm các chi tiết đòi hỏi đồng thời ba yêu cầu sau
+ Hình dáng phức tạp
+ chịu va đập
+ tiết diện mỏng
Ví dụ: GZ60-03 có giới hạn bền kéo tối thiểu là 60 KG/mm
2
và độ giãn dài tương đối là 3%
-Gang chủ yếu dùng thay thép để chế tạo các chi tiết có hình dáng phức tạp như trục khủyu xe oto du
lịch và vận tải nhỏ.
Ví dụ: GC100-04 giới hạn bền kéo là 100 KG/mm
2
và độ giãn dài tương đối là δ= 4%
Câu 7
Như thấy rõ từ giản đồ pha Fe-C, khi hàm lượng cacbon tăng lên tỷ lệ xêmentit là pha giòn trong tổ
chức cũng tăng lên tương ứng (cứ thêm 0,10%C sẽ tăng thêm 1,50% xêmentit) do đó làm thay đổi tổ
chức tế vi ở trạng thái cân bằng (ủ).
- C ≤ 0,05% - thép có tổ chức thuần ferit coi như sắt nguyên chất.
- C = 0,10 - 0,70% - thép có tổ chức ferit + peclit, khi %C tăng lên lượng peclit tăng lên (các hình
3.22a,b,c), đó là các thép trước cùng tích.
- C = 0,80% - thép có tổ chức peclit đó là thép cùng tích.
- C ≥ 0,90% - thép có tổ chức peclit + xêmentit II , khi %C tăng lên lượng xêmentit II tăng lên tương
ứng, đó là các thép sau cùng tích.
Công dụng của thép theo thành phần cacbon
- Thép có cacbon thấp (≤ 0,25%) có độ dẻo, độ dai cao nhưng độ bền, độ cứng lại thấp, hiệu quả
nhiệt luyện tôi + ram không cao, được dùng làm kết cấu xây dựng, tấm lá để dập nguội. Muốn nâng
cao hiệu quả của nhiệt luyện tôi + ram để nâng cao độ bền độ cứng phải qua thấm cacbon.
- Thép có cacbon trung bình (0,30 - 0,50%) có độ bền, độ cứng, độ dẻo, độ dai đều khá cao mặc dầu
không phải là cao nhất, có hiệu quả tôi +ram tốt, tóm lại có cơ tính tổng hợp cao nên được dùng chủ
yếu làm cácchi tiết máy chịu tải trọng tĩnh và va đập cao.
- Thép có cacbon tương đối cao (0,55 - 0,65%) với ưu điểm là có độ cứng tương đối cao, giới hạn
đàn hồi cao nhất, được dùng làm các chi tiết đàn hồi.
- Thép có cacbon cao (≥ 0,70%) với ưu điểm là có độ cứng và tính chống mài mòn đều cao, được
dùng làm công cụ như dao cắt, khuôn dập, dụng cụ đo.Trong một số kiểu phân loại, nhóm thép có
cacbon trung bình có lượng cacbon thay đổi từ 0,30 đến 0,65%. Thật ra các giới hạn về thành phần
cacbon kể trên để định ranh giới giữa các nhóm cũng không hoàn toàn cứng nhắc, có thể xê dịch đôi
chút.
Tính công nghệ
Downloaded by Vuong Hoan Thanh ([email protected])
lOMoARcPSD|36550175

Tính hàn và khả năng dập nguội, dập sâu của thép phụ thuộc nhiều vào hàm lượng cacbon. Thép
càng ít cacbon càng dễ hàn chảy và dập. Hàm lượng cacbon cũng có ảnh hưởng đến tính gia công cắt
của thép.
Nói chung thép càng cứng càng khó cắt nên thép có hàm lượng cacbon có tính gia công cắt kém.
Song thép quá mềm và dẻo cũng gây khó khăn cho cắt gọt, nên thép có cacbon thấp cũng có tính gia
công cắt kém. Nói chung tính đúc của thép không cao.
Câu 8
Khi hòa tan (tất nhiên là ở dạng thay thế) vào ferit, các nguyên tố hợp kim làm xô lệch mạng do đó
làm tăng độ cứng, độ bền và thường làm giảm độ dẻo, độ dai. Ảnh hưởng của bốn nguyên tố trên đến
hai chỉ tiêu điển hình là độ cứng và độ dai. Qua đó thấy rõ có hai nhóm khác nhau: Mn và Si, Cr và
Ni. Hai nguyên tố Mn và Si làm tăng rất mạnh độ cứng (độ bền) song cũng làm giảm mạnh độ dai
(độ dẻo), đặc biệt khi thép chứa 2%Si hoặc 3,5%Mn ferit đã có độ dai rất thấp (≤ 500kJ/m2) làm
thép giòn không cho phép sử dụng. Do vậy mặc dầu có lợi thế là rẻ hơn, khả năng hóa bền cao Mn
và Si chỉ được dùng với hàm lượng hạn chế 1 - 2%. Như thế không thể dùng thép Mn, Si với độ
thấm tôi cao vì bị hạn chế bởi lượng đưa vào. Còn Ni và Cr (cho tới hàm lượng 4%) trong khi làm
tăng độ cứng chẳng những không làm giảm còn làm tăng chút ít độ dai. Do vậy hợp kim hóa thép
bằng Cr, Ni hay đồng thời bằng cả hai là rất tốt vì ngoài làm tăng độ thấm tôi, bản thân chúng nâng
cao độ cứng, độ bền mà vẫn duy trì tốt độ dẻo, độ dai của ferit. Vì thế thép có độ thấm tôi cao thuộc
nhóm được hợp kim hóa bằng Cr - Ni. Mặc dầu giá thành có cao hơn (do Cr và đặc biệt Ni ngày
càng đắt, hiếm) loại thép này vẫn được ưa chuộng trong chế tạo các chi tiết đòi hỏi độ tin cậy cao.

Phù hợp với số thiếu hụt của điện tử, các nguyên tố tạo thành cacbit trong thép theo thứ tự từ yếu đến
mạnh như sau:
Fe (6), Mn (5), Cr (5), Mo (5), W (4), V (3), Ti (2), Zr (2), Nb (2)
-Xêmentit hợp kim (Fe, Me)3C. Khi thép chứa một lượng ít (1 - 2%) các nguyên tố tạo cacbit trung
bình và khá mạnh là Mn, Cr, Mo, W chúng hòa tan thay thế vị trí các nguyên tử Fe trong xêmentit
tạo nên xêmentit hợp kim (Fe, Me)3C. Xêmentit hợp kim có tính ổn định cao (khó phân hủy, kết tụ
khi nung) hơn xêmentit chút ít. Nhiệt độ tôi có tăng đôi chút.
- Cacbit với kiểu mạng phức tạp. Khi hợp kim hóa đơn giản (chỉ bằng một nguyên tố hợp kim) song
với lượng lớn (> 10%) Cr hoặc Mn (có dC / dMe > 0,59) chúng tạo nên với C loại cacbit với kiểu
mạng phức tạp như: Cr7C3, C23C6, Mn3C. Các đặc tính của cacbit này là:
+ Có độ cứng cao (hơn xêmentit một chút).
+ Có nhiệt độ chảy không cao lắm, trong khoảng 1550 - 1850oC (cao hơn xêmentit), nên có tính ổn
định cao hơn. Nhiệt độ tôi của thép phải cao hơn 1000oC.
- Cacbit kiểu Me6C. Trong các thép chứa Cr với W hoặc Mo sẽ tạo nên cacbit loại Me6C với kiểu
mạng phức tạp, trong đó Me là các nguyên tố Cr, W, Mo và cả Fe. Loại cacbit này còn khó hòa tan
vào austenit hơn và ổn định hơn loại trên. Nhiệt độ tôi của thép trong khoảng 1200 - 1300oC.
- Cacbit với kiểu mạng đơn giản MeC (Me2C). Các nguyên tố tạo thành cacbit mạnh và rất mạnh là
V, Ti, Zr, Nb khi đưa vào thép với lượng ít (0,1%) cũng có khả năng liên kết hết với cacbon thành
cacbit như VC, TiC, ZrC, NbC, chúng chính là pha xen kẽ với kiểu mạng đơn giản (vì dC/dMe <
Downloaded by Vuong Hoan Thanh ([email protected])
lOMoARcPSD|36550175

0,59). Các đặc tính của loại cacbit này là:
+ Có độ cứng cao nhưng ít giòn hơn xêmentit.
+ Có nhiệt độ chảy rất cao (trên dưới 3000oC) nên rất khó phân hủy và hòa tan vào austenit khi
nung. Các nguyên tố này không có tác dụng tăng độ thấm tôi, cacbit của chúng thường đóng vai trò
giữ cho hạt nhỏ và nâng cao tính chống mài mòn.
Vai trò của cacbit hợp kim
- Giống như xêmentit, cacbit hợp kim cũng có tác dụng làm tăng độ cứng, tính chống mài mòn của
thép song có phần mạnh hơn. Như sau này sẽ thấy thép làm dụng cụ tốt nhất phải là loại thép có
cacbon cao và hợp kim cao.
- Do khó hòa tan vào austenit khi nung nóng nên một mặt nâng cao nhiệt độ tôi mặt khác lại giữ
được hạt nhỏ khi nung, điều này giúp nâng cao độ dai và cơ tính nói chung.
- Khi ram, cacbit hợp kim tiết ra khỏi mactenxit và kết tụ lại ở nhiệt độ cao hơn so với xêmentit ở
trong thép cacbon, do đó giữ được độ cứng cao của trạng thái tôi ở nhiệt độ cao hơn 200oC, đôi khi
tới 500 - 600oC, tức có tính cứng hay bền nóng.
Câu 9
Chữ CT là chữ viết tắt «thép cacbon thông thường». Chỉ số đứng sau chỉ giới hạn bền
tối thiểu khi kéo tính bằng kG/mm
2
. Ví dụ: CT31, CT33, CT34, CT38.
Chữ B và C đứng đầu mác thép chỉ nhóm thép; thép nhóm A không cần ghi. Ví dụ:
CT34, BCT34, CCT34.
Chữ in thường đứng sau chữ số chỉ độ bền khi kéo biểu thị mức độ khử oxy: s – thép
sôi, n – thép nửa lặng, không ghi – thép lặng.(thép lặng là thép được khử oxi triệt để).
Ví dụ: CT38s, CT38n, CT38, BCT38n, CCT38.
Để biểu thị loại thép, đằng sau cùng mác thép có thêm chữ số Ả rập. Ví dụ: CT38n2,
BCT38s2, CCT42n2. thép loại 1 không cần đánh số.
Ở thép lặng có thêm gạch ngang đằng sau độ bền kéo để phân biệt với số chỉ loại thép.
Ví dụ: BCT38 – 2, CCT42 – 3, CCT38 – 6.
Downloaded by Vuong Hoan Thanh ([email protected])
lOMoARcPSD|36550175

Đối với thép nửa lặng có nâng cao hàm lượng mangan ở sau chữ tắt biểu thị mức độ
khử oxy có thêm chữ Mn. Ví dụ: CT38nMn, BCT38nMn2, CCT52nMn3.
 Khi khắc dấu để ghi nhãn, được phép lấy độ cao của chữ và số bằng nhau. Ví dụ:
BCT38nMn2.
Đối với thép nhóm C loại 4, 5, 6 cần ghi rõ phương pháp nấu luyện trong chứng từ.
Thép của tất cả các nhóm với mác số 33, 34, 38 và 42 được rót theo công nghệ sôi,
lặng và nửa lặng, còn thép với mác số 51 và 61 theo công nghệ nửa lặng và lặng.
Thép nửa lặng mác CT38 và CT52 được nấu luyện với hàm lượng mangan thường và
nâng cao.
Không phân loại mức độ khử oxy ở mác thép CT31 và BCT31.
Downloaded by Vuong Hoan Thanh ([email protected])
lOMoARcPSD|36550175
Tags