vai trò nhân viên công tác xã hội tại bệnh viện

bichhanhhoang1 41 views 34 slides Nov 12, 2024
Slide 1
Slide 1 of 34
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34

About This Presentation

20 silde


Slide Content

SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HÔ CHÍ MINH
BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ
“VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG VIỆC HỖ TRỢ BỆNH NHÂN NGHÈO
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH, TP. HỒ CHÍ MINH”
Chủ nhiệm đề tài: CN Hoàng Thị Bích Hạnh
Cộng sự: BS CKII Nguyễn Lê Minh Thống
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2024

MỤC LỤC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: .........................................................1
1. Tên nghiên cứu: “Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ bệnh
nhân nghèo tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định,TP.Hồ chí minh”.........................................1
2. Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu:.......................................................................................1
3. Tổ chức chủ trì đề tài nghiên cứu:................................................................................1
4. Các cán bộ thực hiện đề tài nghiên cứu:......................................................................1
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIÊN
CỨU:..........................................................................................................................................2
1.Tổng quan tình hình nghiên cứu, luận giải về mục tiêu và những nội dung nghiên
cứu..............................................................................................................................................2
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực nghiên cứu............................2
1.2. Luận giải về sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của
nghiên cứu.................................................................................................................................3
1.3 Liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu trong nước và ngoài
nước có liên quan đến nghiên cứu đã trích dẫn khi đánh giá tổng quan...............................4
2. Mục tiêu của nghiên cứu:..............................................................................................6
2.1. Câu hỏi nghiên cứu:............................................................................................6
2.2 Mục tiêu cụ thể:.....................................................................................................6
3. Tình trạng nghiên cứu...................................................................................................7
4. Nội dung nghiên cứu......................................................................................................7
5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng........................................7
5.1. Thiết kế nghiên cứu:...................................................................................................7
5.2. Đối tượng nghiên cứu:................................................................................................8
6. Tiêu chí chọn mẫu:........................................................................................................8
7. Phương pháp tiến hành/ Sơ đồ nghiên cứu................................................................10
8. Biến số:.........................................................................................................................10
9. Dữ liệu:.........................................................................................................................11
10. Kiểm soát:...................................................................................................................13
11.Xử lý và phân tích số liệu:...........................................................................................14
12.Vn đề y đức................................................................................................................15
13.Điều kiện cơ sở vật chất..............................................................................................15
14. Kế hoạch triển khai (Thể hiện bằng sơ đồ Gantt).....................................................15
15. Thời gian thực hiện các công việc:............................................................................16
III. SẢN PHẨM CỦA NGHIÊN CỨU ..................................................................................17

1.Sản phẩm chính của nghiên cứu và yêu cầu chất lượng cần đạt...............................17
2.Lợi ích của nghiên cứu và phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu................17
2.1. Lợi ích của nghiên cứu......................................................................................17
2.2. Phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu.................................................18
IV. PHÂN BỔ KINH PHÍ THỰC HIỆN ..............................................................................20
1.Cơ cấu phân bổ kinh phí...............................................................................................20
2.Kế hoạch phân bổ kinh phí (theo năm tài chánh khi nhiệm vụ được phê duyệt)......20
PHỤ LỤC.................................................................................................................................21

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Công tác xã hội: CTXH
Nhân viên công tác xã hội: NV CTXH
Thân chủ: TC
Phát triển: PT
Tâm lý: TL
Môi trường: MT
Lý thuyết: LT
Bệnh viện: BV
Bệnh nhân: BN
Bệnh viện Nhân dân Gia Định: BV ND GD

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
1. Tên nghiên cứu: “Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ
trợ bệnh nhân nghèo tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định,TP.Hồ chí minh”
Thời gian thực hiện: Từ tháng 06/2024 đến tháng 12/2024
2. Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu:
-Họ và tên: Hoàng Thị Bích Hạnh
-Ngày tháng năm sinh: 08/11/1986 Giới tính: Nữ
-Học vị: ………………….Chuyên ngành:……………. Năm đạt học vị:
-Học hàm: ……………… Chuyên ngành:……………. Năm đạt học vị:
-Tên cơ quan đang công tác: Bệnh viện Nhân dân Gia Định
-Chức vụ: Phó phòng CTXH
-Địa chỉ cơ quan: Số 1 Nơ Trang Long, P. 7, Q.Bình Thạnh, Tp.Hồ Chí
Minh
-Điện thoại cơ quan: 02838412692 Fax: 02838412700
-Địa chỉ nhà riêng: E202 Chung cư A4 Phan Xích Long, P.7, Q.Phú
Nhuận, Tp.Hồ Chí Minh
-Điện thoại nhà riêng:
-Điện thoại di động: 0919003302
-E-mail: [email protected].
3. Tổ chức chủ trì đề tài nghiên cứu:
-Tên tổ chức chủ trì: Bệnh viện Nhân dân Gia Định
-Điện thoại: 02838412692 Fax: 02838412700
-E-mail: [email protected] Website: www.bvndgiadinh.org.vn
-Địa chỉ: Số 1 Nơ Trang Long, P. 7, Q.Bình Thạnh, Tp.Hồ Chí Min
-Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Nguyễn Hoàng Hải
-Số tài khoản: 932.01.07.0000.2 (mã quan hệ ngân sách 270102300078)
-Kho bạc Nhà nước/Ngân hàng: Kho bạc Nhà nước quận Bình Thạnh
4. Các cán bộ thực hiện đề tài nghiên cứu:
ST
T
Họ và tên, học hàm học vị
Chức danh trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ
Khoa phòng, tổ chức
công tác
Nội dung công
việc tham gia
Thời gian làm việc
cho nghiên cứu
(Số tháng quy đổi
1
2)
1Hoàng Thị Bích HạnhChủ nhiệm đề
tài
Công tác xã
hội
Xây dựng
đề cương
chi tiết,
4 tháng
1
2
Một (01) tháng quy đổi là tháng làm việc gồm 22 ngày, mỗi ngày làm việc gồm 8 tiếng

hoàn
thiện
công cụ
nghiên
cứu
Phân tích
dữ liệu
Hoàn
thiện
nghiên
cứu
2
Nguyễn Lê Minh
Thống
Thành viên
chính
Công tác xã
hội
Tiến
hành
khảo sát
và thu
thập dữ
liệu định
lượng
(khảo sát
bệnh
nhân,
nhân viên
công tác
xã hội).
2 tháng
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIÊN
CỨU:
1.Tổng quan tình hình nghiên cứu, luận giải về mục tiêu và những nội
dung nghiên cứu
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực nghiên cứu.
Bệnh viện Nhân dân Gia Định là cơ sở y tế công lập trực thuộc Sở Y tế
Thành phố Hồ Chí Minh với đặc thù là bệnh viện tuyến cuối, nơi tiếp nhận và
điều trị cho những bệnh nhân nặng được chuyển đến với các kỹ thuật y tế
chuyên sâu, phức tạp và có mức viện phí có giá trị cao.Bệnh nhân nghèo là đối
tượng yếu thế được quan tâm hàng đầu của nhân viên CTXH tại các hệ thống
2

bệnh viện công lập do vừa không đủ chi phí điều trị vừa hạn chế về tiềm năng
thích ứng tại môi trường điều trị y tế. CTXH trong bệnh viện có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Nhân viên CTXH đã huy
động kết nối đa dạng các nguồn lực trực tiếp và gián tiếp bằng nhiều hình thức
phong phú tùy thuộc với nhu cầu, hoàn cảnh của từng bệnh nhân. Mặc dù đã có
nhiều thông tư hướng dẫn vai trò nhiệm vụ của NV CTXH trong bệnh viện song
vẫn các hoạt động còn manh mún, thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các nguồn lực
và còn nặng về công tác từ thiện.Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, hiệu quả
vai trò của NV CTXH trong hỗ trợ bệnh nhân đang được triển khai tại BV ND
GĐ đồng thời nhận diện hệ thống nguồn lực ( các yếu tố thúc đẩy và kìm hãm)
hỗ trợ bệnh nhân nghèo.Qua đó đề xuất hoạt động, giải pháp, chính sách nhằm
nâng cao khả năng, năng lực của Nv CTXH để hỗ trợ bệnh nhân nghèo. Công
tác xã hội (CTXH) trong lĩnh vực Y tế có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
chăm sóc sức khỏe người dân, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ
sở y tế trên cả nước nói chung và địa bàn TPHCM nói riêng. Việc chăm sóc và
điều trị cho người bệnh được những nhà hoạch định chính sách về y tế thường
xuyên lưu tâm.Nói đến các hoạt động CTXH trong lĩnh vực Y tế, không thể
không đề cập vai trò quan trọng của nhân viên xã hội (NVXH). Vai trò của nhân
viên CTXH thể hiện ở 3 khâu: trước, trong và sau điều trị. Cụ thể, trước điều trị,
nhân viên CTXH phải sàng lọc ban đầu về bệnh nhân và gia đình, hỗ trợ cấp
cứu, giải quyết khẩn; Lượng giá tâm lý xã hội tổng thể cho bệnh nhân; Giáo dục
cho người bệnh và gia đình về bệnh và các lựa chọn điều trị khác nhau, các hậu
quả và phản ứng của điều trị; Hậu quả của việc từ chối điều trị; Các quyền lợi
của họ, các chính sách, dịch vụ trong cộng đồng. Ngoài ra, còn trợ giúp người
bệnh và người nhà trong việc ra quyết định liên quan đến điều trị, bảo hiểm,
quyền lợi... Trong điều trị, nhân viên CTXH có vai trò can thiệp trực tiếp trong
các trường hợp khẩn cấp, chẩn đoán các vấn đề sức khỏe tâm thần có liên quan
tới bệnh thể chất hoặc các vấn đề sức khỏe tâm thần chuyên biệt, tiến hành trị
liệu trực tiếp hoặc giới thiệu, giúp bệnh nhân và người nhà vào viện, chuyển
tuyến trong trường hợp cần thiết, giải thích các thông tin về nội quy bệnh viện...
Sau điều trị, nhân viên CTXH thực hiện nhiệm vụ điều phối việc ra viện, xây
dựng kế hoạch chăm sóc tại cộng đồng, điều phối trợ giúp bệnh nhân và người
nhà trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng.
1.2. Luận giải về sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn
của nghiên cứu.
Y tế - sức khỏe là một trong “tứ trụ” quan trọng nhằm đảm bảo an sinh xã
hội. Bệnh tật là điều không ai mong muốn và nếu mắc bệnh con người rơi vào
3

tình thế bị động, không thể kiểm soát được tình trạng sức khoẻ của mình mà
buộc phải phụ thuộc vào bác sỹ, bệnh viện. Tuy nhiên do tình hình tài chính,
kinh tế của mỗi người khác nhau nên sẽ lựa chọn cơ sở y tế phù hợp. Những
người có điều kiện kinh tế sẽ chọn những bệnh viện tư, chất lượng chăm sóc và
dịch vụ tốt. Tuy nhiên với những người nghèo, không có tiền mà vẫn phải điều
trị, chăm sóc sức khỏe thì lựa chọn duy nhất là hệ thống các cơ sở y tế, bệnh
viện tuyến công lập. Bệnh nhân bình thường đã là đối tượng yếu thế do sức khỏe
không ổn định, tinh thần dễ bị tổn thương. Cộng thêm yếu tố nghèo thì sự tiếp
cận các nhu cầu cơ bản của nhóm người này sẽ gặp nhiều cản trở. Chính vì vậy
bệnh nhân nghèo là đối tượng yếu thế được quan tâm hàng đầu của nhân viên
CTXH tại các hệ thống bệnh viện công lập.Bệnh viện Nhân dân Gia Định là cơ
sở y tế công lập trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở cửa ngõ phía
đông với hơn 1.500 lượt khám ngoại trú và 800 giường nội trú. Do đặc thù bệnh
viện tuyến cuối là nơi tiếp nhận và điều trị cho những bệnh nhân nặng được
chuyển đến do quá khả năng của các bệnh viện tuyến dưới với các kỹ thuật y tế
chuyên sâu, phức tạp và có mức viện phí có giá trị cao.Câu nói: “ nhà nghèo,
bệnh trọng” dường như là đặc điểm của người bệnh điều trị tại Bệnh viện Nhân
dân Gia Định. Theo số liệu thống kê của Phòng CTXH - BV ND GĐ, từ năm
2017 đến 6 tháng 2023, phòng đã kết nối các nguồn lực hỗ trợ trực tiếp viện phí
cho người bệnh: 6.686.863.000 đồng với 1.165 trường hợp có hoàn cảnh khó
khăn, hỗ trợ suất ăn bệnh lý 0 đồng, tổ chức các hoạt động chăm lo đời sống tinh
thần vào các dịp lễ Tết cho bệnh nhân điều trị tại bệnh viện….Phòng CTXH -
BV ND GĐ đã huy động kết nối đa dạng các nguồn lực trực tiếp và gián tiếp
bằng nhiều hình thức phong phú tùy thuộc với nhu cầu, hoàn cảnh của từng bệnh
nhân. Các nguồn lực mà phòng CTXH – BV ND GĐ đã kết nối hỗ trợ các
trường hợp người bệnh nghèo bao gồm các cơ quan (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam TPHCM), tổ chức - đoàn thể ( Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Quỹ
Unicef) cá nhân, mạnh thường quân, tổ chức từ thiện ( Quỹ Giờ vàng), mái ấm
( Phan Sinh, Nhà cha, Vầng Trăng khuyết, nhà dưỡng lão Vinh Sơn), báo chí
truyền thông ( Quỹ Nhân Ái – Báo Dân Trí, Bạn đọc Chia sẻ - Báo Vietnamnet,
Báo Phụ nữ...). Đặc biệt Phòng CTXH hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho bệnh nhân
nghèo không có bảo hiểm y tế ban đầu tại bệnh viện từ đó giảm gánh nặng về
kinh tế nếu mắc bệnh mạn tính điều trị lâu dài mà còn giúp cho người bệnh yên
tâm hơn. Chính vì vậy, vai trò của nhân viên CTXH là rất quan trọng để hỗ trợ,
đảm bảo bệnh nhân nghèo được tiếp cận tốt nhất với dịch vụ y tế, chăm sóc sức
khỏe, ổn định tinh thần nhằm đương đầu với bệnh tật, vượt qua những trở ngại
kinh tế và xã hội nhằm nâng cao kết quả điều trị.
4

NV CTXH dựa vào các kiến thức của mình về CTXH cá nhân, CTXH
nhóm và kỹ năng giao tiếp để hỗ trợ người bệnh đảm bảo được chăm sóc sức
khỏe tại bệnh viện. NV CTXH kết nối các nguồn lực xã hội để hỗ trợ người
bệnh cả về vật chất lẫn tinh thần cho người bệnh trong quá trình điều trị tại bệnh
viện cũng như sau khi xuất viện trở về cuộc sống, sinh hoạt thường ngày. Trên
cơ sở kết quả nghiên cứu này, tác giả đưa ra những khuyến nghị nhằm góp phần
khẳng định vai trò và nâng cao tầm quan trọng của NV CTXH nhân viên công
tác xã hội trong hệ thống bệnh viện công lập.
1.3 Liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu trong nước và
ngoài nước có liên quan đến nghiên cứu đã trích dẫn khi đánh giá tổng quan.
Nhiều tác giả (2016). Kỷ yếu Hội thảo Công tác xã hội trong bệnh viện -
Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh.
Lê Hào (2014). Nghề Công tác xã hội trong bệnh viện còn mang nặng tính
tự phát. https://baotintuc.vn/tin-tuc/nghe-cong-tac-xa-hoi-trong-benh-vien-con-
nang-tinh-tu-phat-20140117085225539.htm.
Tổng cục thống kê (2021). Tổng điều tra kinh tế 2021,
https://www.gso.gov.vn/tong-dieu-tra-kinh-te/.
Bộ Y tế (2011). Đề án Phát triển nghề công tác xã hội trong lĩnh vực Y tế giai
đoạn 2011-2020.
MOLISA - ULSA - CFSI - ASI - AP - UNICEF (2012). Dự án đào tạo công tác
xã hội tại Việt Nam.
Thông tư 43/2015/TT-BYT về Nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ
công tác xã hội của bệnh viện quy định nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
công tác xã hội bệnh viện; tổ chức phòng công tác xã hội bệnh viện.
Beresford, P., Croft, S., & Adshead, L. (2007). “‘We Don’t See Her as a Social
Worker’: A Service User Case Study of the Importance of the Social Worker’s
Relationship and Humanity”, The British Journal of Social Work, 38, 7, 1388-
1407.
County Health Rankings (2014). 2014 Rankings: Key Findings Report,
https://www.countyhealthrankings.org/sites/default/files/media/document/
CHRR_2014_Key_Findings.pdf.
Gail K Auslander (1997). International Perspectives on Social Work in Health
Care: Past, Present, and Future, Routledge.
5

Health Insurance Portability and Accountability Act [HIPAA] of 1996,
https://www.cdc.gov/phlp/publications/topic/hipaa.html#:~:text=The%20Health
%20Insurance%20Portability%20and,the%20patient's%20consent%20or
%20knowledge.
Hepworth D.H., Rooney R.H., & Larsen J.A. (2002). Direct social work
practice: Theory and skills (6th ed.). Brooks/Cole.
Kaplan B. (2020). “Revisiting health information technology ethical legal and
social issues and evaluation: Telehealth/telemedicine and COVID-19”, Int J
Med Inform, 143: 104239.
Judith L.M. McCoyd, Jessica Euna Lee, Toba Schwaber Kerson, and Associates
(2022). Social Work in Health Settings: Practice in Context, Routledge.
Kerson T.S. (2002). Boundary spanning: An ecological reinterpretation of
social work practice in health and mental health. Columbia University Press.
World Health Organization (WHO) (2021). Social Determinants Of Health.
https://www.who.int/health-topics/social-determinants-of-health#tab=tab_1
Health Insurance Portability and Accountability Act of 1996, www.govinfo.gov/
content/pkg/PLAW-104publ191/pdf/PLAW-104publ191.pdf.
Công tác xã hội (CTXH) và nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) là một
trong những yếu tố giúp điều trị và chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân tại bệnh
viện. Theo Kaplan và cộng sự (2015), các yếu tố xã hội và môi trường góp phần
tạo nên 60% hiệu quả điều trị, 30% liên quan đến di truyền và 10% liên quan
đến chăm sóc và điều trị y tế. Trong đó, các yếu tố xã hội và môi trường là có
thể thay đổi được, đặc biệt là các yếu tố kinh tế xã hội và môi trường vật chất
(County Health Rankings, 2014), bất bình đẳng về kinh tế xã hội (Marmot,
2005), các vấn đề về nhân khẩu (Marmot, 2015; WHO, 2021). Chính vì thế, các
yếu tố xã hội và môi trường cần phải được nghiên cứu và phân tích trong chăm
sóc sức khỏe thể chất, tinh thần và xã hội của con người (Robert Wood Johnson
Foundation [RWJF], 2021; WHO, 2021).
Trên cơ sở tiếp cận này, CTXH trong bệnh viện trước đây thường được
xem xét dựa vào việc áp dụng môi trường và xã hội trong cung cấp các dịch vụ
cho bất cứ bệnh nhân nào (Health and Social Work, Toba S. Kerson, 2002).
Điều kiện cốt lõi của các dịch vụ này là mối quan hệ đáng tin cậy, bền chặt, hiểu
biết giữa NVCTXH và bệnh nhân, trên cơ sở kỹ năng của NVCTXH để giúp
bệnh nhân đạt được mục tiêu điều trị (Kerson & McCoyd, 2002; Beresford và
6

cộng sự, 2007). Theo Gehlert (2019), vai trò trọng tâm của CTXH là hiểu được
toàn vẹn về sức khỏe và bệnh tật, đồng thời cung cấp dịch vụ trực tiếp cho bệnh
nhân. Chức năng của CTXH trong lĩnh vực y tế bao gồm: (a) Đóng góp vào quá
trình xã hội hóa y tế; (b) Kết nối giữa nhân viên y tế, bệnh nhân và gia đình của
họ; c) cung cấp thông tin về yếu tố xã hội và tinh thần của người bệnh.
Tại Việt Nam, vai trò của CTXH trong bệnh viện được quy định tại quyết
định số 2514/QĐ- BYT ngày 15/7/2011 và Thông tư 43/2015/TT-BYT ngày 26
tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Trong hai văn bản này quy định
nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ CTXH trong bệnh viện bao
gồm: a)Hỗ trợ, tư vấn giải quyết các vấn đề về CTXH cho bệnh nhân và người
nhà trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh; b)Thông tin, truyền thông và phổ
biến, giáo dục pháp luật; c)Vận động tiếp nhận tài trợ; d) Hỗ trợ nhân viên y tế;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng; e) Tổ chức đội ngũ cộng tác viên làm CTXH của bệnh
viện; g) Tổ chức các hoạt động từ thiện, CTXH của bệnh viện tại cộng đồng
(nếu có). NVCTXH c
ó nhiệm vụ tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, cách thức điều
tr
ị thích hợp trên cơ sở thu thập thông tin về điều kiện sống, thói quen, cá tính,
đ
ặc điểm tâm lý của người bệnh. Theo Phạm Tiến Nam và cộng sự (2020),
phòng Công tác xã hội/ hay Tổ Công tác xã hội tại các bệnh viện đã được lần
lượt thành lập tại hầu khắp các cơ sở y tế trong cả nước. Cụ thể, khoảng 100%
b
ệnh viện ở tuyến trung ương đều đã thành lập Phòng/Tổ công tác xã hội, tuyến
t
ỉnh là 96,14% và tuyến huyện là 88,65%.
T
ại Bệnh viện, nhân viên công tác xã hội là một thành phần trong ê kíp trị
li
ệu. NV CTXH có nhiệm vụ tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, cách thức điều trị
th
ích hợp trên cơ sở thu thập thông tin về điều kiện sống, thói quen, cá tính, đặc
đi
ểm tâm lý của người bệnh. Trong nghiên cứu tại bệnh viện Hữu Nghị Việt
Đức (2018) chỉ ra người bệnh có nhu cầu khác nhau về dịch vụ CTXH, trong đó:
81,9% người bệnh có nhu cầu cung cấp thông tin khám chữa bệnh; 68,6% người
bệnh có nhu cầu cung cấp thông tin giáo dục sức khỏe, 62,9% người bệnh có
nhu cầu hỗ trợ về tâm lí; 55,5% người bệnh có nhu cầu kết nối nguồn lực.
Nghi
ên cứu của Phạm Tiến Nam và cộng sự trên Tạp chí Khoa học Nghiên
c
ứu Sức khỏe và Phát triển (2020) cho thấy 100% bệnh viện ở tuyến Trung ương
đ
ều đã thành lập Phòng/Tổ công tác xã hội, tuyến tỉnh là 96,14% và tuyến huyện
l
à 88,65%. Tỷ lệ bệnh viện thành lập Phòng/Tổ công tác xã hội tương đối cao,
nh
ưng chỉ có 64.29% bệnh viện tuyến Trung ương có nhân viên công tác xã hội
chuy
ên trách, tuyến tỉnh là 44.22% và tuyến huyện là 25.2%. Những bệnh viện
c
òn lại đều bố trí nhân viên kiêm nhiệm làm công tác xã hội.
7

Kết quả nghiên cứu của Viện Y Dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh
(2022) cho thấy nhu cầu hỗ trợ về công tác xã hội của người bệnh nội trú chiếm
tỉ lệ ở các mức khác nhau. Trong đó nhu cầu hỗ trợ về thông tin, tư vấn, hướng
dẫn về các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh chiếm 87,5%. Nhu cầu tiếp cận với
các dịch vụ truyền thông, nâng cao nhận thức là 72,2%. Nhu cầu hỗ trợ tâm lý -
xã hội chiếm tỉ lệ 65,7%. Nhóm nhu cầu kết nối nguồn lực và hỗ trợ viện phí
56,5%.
Tác giả Huỳnh Thị Bích Phượng trong nghiên cứu “Vai trò của NV CTXH
tại Bệnh viện đa khoa Khánh Hoà" năm 2020 đã chỉ ra 5 vai trò của NV CTXH
bao gồm: (1) Trợ giúp tâm lí cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân: NVXH
tiếp cận, tham vấn ổn định tâm lí cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. (2) Hỗ
trợ các vấn đề về quy trình khám chữa bệnh giải quyết các vấn đề tâm lí xã hội
cho người bệnh và người nhà của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh của
bệnh viện. (3) Thực hiện các hoạt động vận động tài trợ. (4) Tổ chức các sự kiện
hỗ trợ bệnh nhân. (5) Truyền thông về CTXH bệnh viện.
Ở Việt Nam, sau khi triển khai thực hiện Quyết định số 2514/QĐ- BYT
ngày 15/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Phát triển nghề
Công tác xã hội trong ngành y tế giai đoạn 2011 – 2020. Phòng Công tác xã hội
hay Tổ Công tác xã hội tại các bệnh viện đã được lần lượt thành lập tại hầu khắp
các cơ sở y tế trong cả nước.Hoạt động công tác xã hội ở bệnh viện sẽ không
những có vai trò trong việc hỗ trợ bệnh nhân mà còn có tác dụng lớn giúp bác sĩ,
điều dưỡng giảm bớt áp lực công việc qua đó  nâng cao hiệu quả điều trị.
Mới đây nhất, Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH đã đưa ra những quy định
về tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên
ngành CTXH. Qua những thông tư này, nhiều nghiên cứu, mô hình CTXH đã ra
đời nhằm phát huy hoạt động CTXH một cách ngày càng chuyên nghiệp
hơn.Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã khẳng định một cách chắc chắn vai
trò và vị thế của các nghiên cứu công tác xã hội trong bệnh viện đối với tiến
trình phát triển nghề công tác xã hội nói chung và hoạt động công tác xã hội nói
riêng.
2. Mục tiêu của nghiên cứu:
2.1. Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng vai trò của NV CTXH như thế nào?
- Vai trò của NV CTXH thể hiện như thế nào trong hỗ trợ bệnh nhân nghèo
tại Bv ND GĐ?
- Nhân tố nào tác động đến sự trợ giúp của NV CTXH?
8

- Thực trạng hiện tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định có những nguồn lực
nào hỗ trợ bệnh nhân nghèo?
- Việc nâng cao vai trò của NV CTXH có ý nghĩa như thế nào với bệnh
nhân nghèo?
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Mô tả thực trạng bệnh nhân nghèo tại bệnh viện Nhân dân Gia Định.
- Đ
ánh giá vai trò hỗ trợ của NV CTXH BV Nhân dân Gia Định với bệnh
nhân ngh
èo
- Nhận diện các hệ thống nguồn lực hiện có trong cộng đồng có khả năng
hỗ trợ bệnh nhân nghèo tại bệnh viện
- Đề xuất hoạt động, giải pháp, chính sách nhằm nâng cao khả năng, năng
lực của NV CTXH để hỗ trợ bệnh nhân nghèo.
3. Tình trạng nghiên cứu
☐ Mới
☐ Kế tiếp hướng nghiên cứu của chính nhóm tác giả
☐ Kế tiếp nghiên cứu của người khác
4. Nội dung nghiên cứu
STT
Các nội dung, công việc
chủ yếu cần được thực hiện
Kết quả cần đạt
1
Mô tả thực trạng việc hỗ trợ bệnh nhân
nghèo của NV CTXH tại bệnh viện
Nhân dân Gia Định
Xây dựng một bức tranh rõ ràng và chi tiết
về thực trạng công tác hỗ trợ bệnh nhân
nghèo hiện tại, bao gồm các quy trình, hoạt
động cụ thể và mức độ hiệu quả của NV
CTXH trong việc hỗ trợ bệnh nhân nghèo.
Số lượng bệnh nhân nghèo được hỗ trợ hàng
năm, các loại hình hỗ trợ được cung cấp, ví
dụ như hỗ trợ tài chính, tư vấn tâm lý, hoặc
tìm kiếm nhà tài trợ.
2Xác định nhu cầu tìm kiếm các nhân tố
ảnh hưởng đến sự hỗ trợ các bệnh nhân
nghèo trong quá trình điều trị tại bệnh
viện của NV CTXH
Lập danh sách các nhu cầu thiết yếu của
bệnh nhân nghèo trong quá trình điều trị
như nhu cầu về chi phí điều trị, thuốc
men, hỗ trợ tâm lý và hậu cần.
Phân tích và xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả của quá trình hỗ trợ
bệnh nhân nghèo, ví dụ như khả năng tài
chính của bệnh nhân, sự tham gia của gia
9

đình, sự hỗ trợ từ các tổ chức xã hội, và
chính sách từ phía bệnh viện.
3
Nhận diện các hệ thống nguồn lực hiện
có trong cộng đồng có khả năng hỗ trợ
bệnh nhân nghèo tại bệnh viện
Lập danh sách các nguồn lực trong cộng
đồng mà bệnh viện có thể tiếp cận để hỗ
trợ bệnh nhân nghèo, ví dụ như các tổ
chức từ thiện, các quỹ hỗ trợ, các cơ sở
tôn giáo, doanh nghiệp hoặc các cá nhân
hảo tâm.
Phân tích sự hợp tác hiện tại với các tổ
chức cộng đồng và đánh giá khả năng
mở rộng hoặc củng cố các mối quan hệ
này để tăng cường khả năng hỗ trợ bệnh
nhân nghèo.
4
Đề xuất hoạt động, giải pháp, chính
sách nhằm nâng cao khả năng, năng lực
của Nv CTXH để hỗ trợ bệnh nhân
nghèo
Đưa ra các đề xuất cụ thể, chẳng hạn như
tổ chức đào tạo kỹ năng chuyên môn và
kỹ năng mềm cho NV CTXH, thiết lập
các kênh liên lạc và phối hợp với cộng
đồng, hoặc cải thiện quy trình tiếp nhận
và hỗ trợ bệnh nhân nghèo.
Khuyến nghị về các chính sách nội bộ
nhằm nâng cao nguồn lực hỗ trợ, đơn
giản hóa quy trình hành chính hoặc đề
xuất bệnh viện tăng cường ngân sách cho
công tác xã hội.
5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng.
5.1. Thiết kế nghiên cứu:
- Loại thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp theo trình tự định lượng tiến hành
trước, định tính tiến hành sau. Phương pháp định lượng được thực hiện để mô tả
thực trạng công tác xã hội hỗ trợ về CTXH của. Sau khi có kết quả phân tích
định lượng, phương pháp định tính được thực hiện nhằm làm rõ nhu cầu hỗ trợ
về CTXH
-Thời gian nghiên cứu: Từ Tháng 06 năm 2024 đến Tháng 12 năm 2024
-Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Nhân dân Gia Định
5.2. Đối tượng nghiên cứu:
5.2.1 Đối tượng mục tiêu: Ngư
ời bệnh nghèo khám chữa bệnh tại Bệnh
viê
̣n Nhân dân Gia Định
10

5.2.2 Đối tượng chọn mẫu: Người bệnh điều trị nội trú không đủ điều kiện
đóng tiền viện phí tại Bệnh viện t
ừ tháng 6 năm 2024 đến tháng 12 năm 2024.
5.2.3 Cỡ mẫu:
Quy mô mẫu sẽ được tính theo công thức của Slovin (1984) như sau:
n = N/(1 + e2N)
Trong đó:
- n: Quy mô mẫu mong muốn
- N: Quy mô tổng thể
- e: Sai số cho phép (chọn 0,05)
Theo đó tổng số tờ trình bệnh nhân nghèo có hoàn cảnh khó khăn từ tháng
06 năm 2024 đến tháng 10 năm 2024 là 156 (báo cáo thống kê của phòng
CTXH)
Thay công thức ta có số mẫu là: 113.
5.2.4. Kỹ thuật chọn mẫu:
Chọn mẫu thuận tiện
Mặc dù nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện (dựa trên sự
sẵn có của bệnh nhân và thời gian thực hiện nghiên cứu), nhưng cần đảm bảo sự
đa dạng về mẫu để giảm thiểu sai lệch. Cụ thể:
Chọn bệnh nhân từ nhiều khoa khác nhau trong bệnh viện, không chỉ tập
trung vào một khoa duy nhất, để đảm bảo rằng mẫu nghiên cứu phản ánh đúng
tình trạng của các bệnh nhân nghèo ở các đơn vị khác nhau.
Cân nhắc đến các yếu tố như giới tính, độ tuổi, tình trạng bệnh lý để đảm
bảo mẫu nghiên cứu đại diện cho tổng thể bệnh nhân nghèo tại bệnh viện.
6. Tiêu chí chọn mẫu:
Tiêu chuẩn chọn vào:
Người bệnh có tờ trình xin miễn giảm viện phí của khoa lâm sàng
Người bệnh nội trú nghèo: Đề tài đã xác định rõ tiêu chí lựa chọn là các
bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định, những người không đủ điều
kiện đóng viện phí. Những bệnh nhân này phải có tờ trình xin miễn giảm viện
phí từ khoa lâm sàng và giấy chứng nhận hộ nghèo hoặc cận nghèo từ địa
phương.
Hoàn cảnh kinh tế khó khăn: Các bệnh nhân phải có bằng chứng rõ ràng về
hoàn cảnh kinh tế, như giấy xác nhận khó khăn của địa phương.
Tiêu chuẩn loại ra:
11

Những người bệnh nặng không đủ nhận thức và phỏng vấn (trường hợp này
chiếm khoảng 1% tổng số người bệnh đang nằm điều trị do đó loại trừ những
người bệnh này sẽ không gây ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu).
Kiểm soát sai lệch chọn lựa:
Phân tầng đối tượng nghiên cứu: Trong quá trình chọn mẫu, có thể sử dụng
phương pháp phân tầng dựa trên các yếu tố như khoa điều trị, tình trạng bệnh lý,
và khả năng kinh tế của bệnh nhân. Phương pháp này sẽ giúp giảm thiểu sai lệch
do sự khác biệt giữa các nhóm bệnh nhân, đảm bảo rằng mỗi nhóm đều được đại
diện đầy đủ trong nghiên cứu.
Điều chỉnh sự khác biệt trong phân tích: Nếu phát hiện sự khác biệt đáng
kể giữa các nhóm (ví dụ: bệnh nhân ở các khoa điều trị khác nhau có mức độ hỗ
trợ khác nhau từ NV CTXH), có thể sử dụng các phương pháp thống kê như hồi
quy tuyến tính hoặc phân tích phân tầng để điều chỉnh và kiểm soát các yếu tố
ảnh hưởng.
Loại bỏ sự thiên lệch trong quá trình thu thập dữ liệu
Huấn luyện người thực hiện khảo sát: Những người thực hiện thu thập dữ
liệu cần được huấn luyện để đảm bảo rằng không có sự thiên lệch trong cách
tiếp cận và lựa chọn bệnh nhân. Mọi bệnh nhân phù hợp với tiêu chí nghiên cứu
đều cần được tiếp cận và có cơ hội tham gia như nhau.
Tiến hành phỏng vấn dựa trên kịch bản chuẩn: Sử dụng kịch bản phỏng vấn
hoặc bảng hỏi chuẩn để thu thập dữ liệu từ bệnh nhân, giúp tránh những câu hỏi
dẫn dắt hoặc sự thiên vị từ phía người phỏng vấn.
Giảm thiểu sai lệch tự nguyện
Khuyến khích bệnh nhân tham gia: Bệnh nhân có hoàn cảnh nghèo thường
có tâm lý e ngại hoặc không muốn chia sẻ thông tin cá nhân. Nghiên cứu có thể
khuyến khích sự tham gia của bệnh nhân bằng cách giải thích ý nghĩa của
nghiên cứu, đảm bảo bảo mật thông tin cá nhân, và khẳng định rằng kết quả
nghiên cứu có thể giúp cải thiện chất lượng chăm sóc cho bệnh nhân nghèo
trong tương lai.
Giải quyết vấn đề bỏ mẫu: Những bệnh nhân từ chối tham gia cần được ghi
nhận, và trong trường hợp có sự từ chối lớn, cần phân tích lý do để tìm cách tiếp
cận hiệu quả hơn.
7. Phương pháp tiến hành/ Sơ đồ nghiên cứu.
7.1. Xác định vn đề nghiên cứu
Vấn đề: Vai trò của nhân viên công tác xã hội (CTXH) trong việc hỗ trợ
bệnh nhân nghèo tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định.
12

Xác định mục tiêu nghiên cứu
-Mô tả thực trạng hỗ trợ bệnh nhân nghèo của nhân viên CTXH.
-Đánh giá vai trò của nhân viên CTXH trong hỗ trợ bệnh nhân nghèo.
-Nhận diện các nguồn lực cộng đồng hỗ trợ bệnh nhân nghèo.
-Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ bệnh nhân nghèo.
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp
giữa định lượng và định tính.
Thời gian: Từ tháng 10/2023 đến tháng 4/2024.
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân nghèo điều trị tại bệnh viện,
nhân viên CTXH.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Định lượng: Phân tích số liệu từ báo cáo, thống kê của phòng
CTXH.
Định tính: Phỏng vấn sâu với bệnh nhân và nhân viên CTXH.
Xử lý và phân tích dữ liệu
Định lượng: Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 và Stata 14 để xử lý và
phân tích số liệu.
Định tính: Mã hóa nội dung phỏng vấn để phân tích theo chủ đề.
Đề xuất giải pháp và khuyến nghị: Dựa trên kết quả phân tích, đề xuất
các biện pháp cải thiện vai trò của nhân viên CTXH trong hỗ trợ bệnh
nhân nghèo.
7.2. Kết quả nghiên cứu
-Xác định vai trò thực tế của nhân viên CTXH trong bệnh viện.
-Đề xuất chính sách, hoạt động để nâng cao năng lực nhân viên CTXH.
8. Biến số:
Biến số độc lập: Đây là các yếu tố tác động đến vai trò của nhân viên
công tác xã hội trong việc hỗ trợ bệnh nhân nghèo. Các biến số độc lập
của nghiên cứu có thể bao gồm:
Nhân viên công tác xã hội (NV CTXH): Đo lường mức độ can
thiệp của NV CTXH trong quá trình hỗ trợ bệnh nhân. Biến số này có thể được
đo lường bằng cách khảo sát số lần NV CTXH tham gia hỗ trợ, tư vấn hoặc các
dịch vụ họ cung cấp cho bệnh nhân.
Nguồn lực xã hội: Đo lường khả năng kết nối và huy động các
nguồn lực để hỗ trợ bệnh nhân. Biến số này có thể được đánh giá qua số lượng
tổ chức, cá nhân, quỹ tài trợ mà NV CTXH kết nối.
13

Kinh phí hỗ trợ: Đo lường số tiền được huy động để hỗ trợ bệnh
nhân nghèo (ví dụ: từ các quỹ hỗ trợ, mạnh thường quân, hoặc ngân sách bệnh
viện).
Biến số phụ thuộc:
Đây là các yếu tố bị tác động bởi các biến độc lập. Trong nghiên cứu này,
biến phụ thuộc chính là kết quả hỗ trợ bệnh nhân nghèo. Các biến phụ thuộc
có thể bao gồm:
Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân: Đo lường bằng sự cải thiện về sức
khỏe sau khi nhận được hỗ trợ.
Tâm lý và tinh thần của bệnh nhân: Đo lường bằng thang đo mức độ hài
lòng, giảm căng thẳng, lo lắng của bệnh nhân.
Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế: Đo lường mức độ dễ dàng mà bệnh nhân
tiếp cận các dịch vụ y tế, chi phí viện phí, và các hỗ trợ khác từ bệnh viện.
Biến số gây nhiễu:
Đây là những yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc, như:
Tình hình kinh tế cá nhân của bệnh nhân: Bệnh nhân có điều kiện kinh
tế khác nhau có thể phản ứng khác nhau với các hỗ trợ từ nhân viên CTXH.
Tình trạng bệnh lý của bệnh nhân: Bệnh nhân mắc các bệnh nặng có thể
có nhu cầu và phản hồi khác nhau so với bệnh nhân nhẹ hơn.
Yếu tố tâm lý và gia đình: Môi trường gia đình và tâm lý của bệnh nhân
có thể ảnh hưởng đến sự hiệu quả của các can thiệp CTXH.
Trong đề tài này, phương pháp đo lường các biến số được xác định như
sau:
9. Dữ liệu:
Dữ liệu định lượng:
Cỡ mẫu: Quy mô mẫu được tính toán bằng công thức Slovin để
đảm bảo độ chính xác (khoảng 197 bệnh nhân nghèo được khảo sát).
Công cụ thu thập dữ liệu: Sử dụng bảng khảo sát và thang đo
Likert để đo mức độ nhu cầu hỗ trợ, mức độ hài lòng của bệnh nhân đối với sự
giúp đỡ của NV CTXH.
Phân tích số liệu: Dữ liệu định lượng được phân tích bằng phần
mềm Stata 14 để tính toán các giá trị trung bình, phân tích tương quan, và đánh
giá tác động giữa các biến số.
Dữ liệu định tính:
Phỏng vấn sâu: Tiến hành 03 cuộc phỏng vấn sâu với nhân viên,
l
ãnh đạo phòng CTXH và phó giám đốc phụ trách. Phương pháp này giúp làm
14

rõ hơn nhu cầu hỗ trợ của bệnh nhân và vai trò của NV CTXH, đề xuất hoạt
động, giải pháp, chính sách nhằm nâng cao khả năng, năng lực của NV CTXH
để hỗ trợ bệnh nhân nghèo
Mã hóa và phân tích nội dung: Các dữ liệu định tính từ các cuộc
phỏng vấn sẽ được mã hóa theo chủ đề và phân tích để cung cấp thêm chiều sâu
về vai trò của NV CTXH.
Thang đo sử dụng: Đối với các biến số như mức độ hài lòng, nhu
cầu hỗ trợ, và tình trạng cải thiện sức khỏe, đề tài sử dụng thang đo Likert
với 5 mức độ.
Thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu: trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng
phương pháp định tính, mô tả dựa trên các dữ liệu thứ cấp và phỏng vấn sâu.
Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp được chúng tôi sử dụng nguồn
chính là báo cáo của Phòng CTXH và các phòng ban về công tác xã hội cho
người nghèo tại Bệnh viện Nhân dân Gia định trong giai đoạn 2024. Các nội
dung chính được chúng tôi phân tích bao gồm: a) Vai trò của CTXH trong kết
nối nguồn lực hỗ trợ bệnh nhân nghèo; b) Vai trò của CTXH trong chăm sóc
khách hàng, tập trung vào nhóm đối tượng bệnh nhân nghèo và c) Vai trò truyền
thông, giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân nghèo.
Phương pháp phỏng vấn sâu được chúng tôi tiến hành 03 cuộc phỏng vấn
với nhân viên CTXH, l
ãnh đạo phòng CTXH, phó giám đốc phụ trách CTXH.
Các đối tượng được lựa chọn là bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn không đủ tiền
khám chữa bệnh, có tờ trình của khoa điều trị, có giấy xác nhận khó khăn của
địa phương hoặc sổ hộ nghèo, cận nghèo theo quy định. Các nội dung phỏng vấn
tập trung vào: Sự hiểu biết về vai trò của nhân viên CTXH tại bệnh viện; Những
hỗ trợ của nhân viên CTXH mà bệnh nhân được tiếp nhận; Mong muốn các dịch
vụ CTXH với bệnh nhân nghèo trong bệnh viện
Công cụ thu thập Dữ liệu: Để đánh giá nhu cầu hỗ trợ về CTXH với người
bệnh nghèo, với mỗi câu hỏi đánh giá, chúng tôi sử dụng thang đo với 5 mức độ
Mức độ: 1: Hoàn toàn không cần thiết
Mức độ 2: Không cần thiết
Mức độ 3: Bình thường
Mức độ 4: Cần thiết
Mức độ 5: Rất cần thiết
Nhu cầu hỗ trợ về CTXH được đánh giá là “không có nhu cầu” nếu đối
tượng có mức độ nhu cầu từ mức 1 đến mức 3, đánh giá là “có nhu cầu” nếu đối
tượng có mức độ nhu cầu từ mức 4 đến mức 5.
15

10. Kiểm soát:
Kiểm soát sai lệch thông tin:
Xác định đối tượng nghiên cứu rõ ràng: Đề tài cần thiết lập tiêu
chí lựa chọn mẫu bệnh nhân nghèo dựa trên hồ sơ điều trị, tờ trình xin miễn
giảm viện phí từ các khoa lâm sàng, và giấy chứng nhận từ địa phương (sổ
hộ nghèo/cận nghèo). Tiêu chí này đảm bảo rằng chỉ những đối tượng
thuộc nhóm bệnh nhân nghèo thực sự được chọn để phân tích.
Chọn mẫu thuận tiện: Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn
mẫu thuận tiện. Tuy nhiên, việc này có thể dẫn đến sai lệch. Để giảm thiểu,
cần đảm bảo rằng mẫu bệnh nhân được chọn đại diện cho nhiều khoa khác
nhau và có đa dạng về tình trạng bệnh lý, độ tuổi, giới tính, v.v.
Loại bỏ các đối tượng không phù hợp: Loại trừ những bệnh nhân
có tình trạng bệnh lý nặng, không đủ nhận thức hoặc không thể tham gia
phỏng vấn. Những trường hợp này chiếm khoảng 1% tổng số bệnh nhân
nên việc loại trừ không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả.
Phương pháp thu thập thông tin đồng nhất: Đảm bảo rằng tất cả
thông tin từ bệnh nhân và nhân viên công tác xã hội đều được thu thập
bằng các công cụ đồng nhất như bảng khảo sát, thang đo Likert. Điều này
giúp giảm thiểu sự khác biệt trong cách thu thập dữ liệu từ các nhóm khác
nhau.
Huấn luyện người thu thập dữ liệu: Người thực hiện khảo
sát/phỏng vấn cần được huấn luyện kỹ lưỡng về cách sử dụng công cụ thu
thập dữ liệu, đảm bảo sự nhất quán trong cách hỏi và ghi nhận câu trả lời.
Điều này đặc biệt quan trọng khi thực hiện phỏng vấn sâu để tránh ảnh
hưởng từ sự chủ quan của người phỏng vấn.
Phỏng vấn lặp lại: Đối với một số bệnh nhân hoặc NV CTXH, có
thể tiến hành phỏng vấn lặp lại hoặc sử dụng các câu hỏi tương tự ở các
thời điểm khác nhau để đảm bảo tính ổn định của thông tin.
Kiểm soát sai lệch trong xử lý dữ liệu:
Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu: Các phiếu khảo sát cần được
kiểm tra và loại bỏ những phiếu không hợp lệ hoặc không hoàn chỉnh trước
khi nhập liệu. Điều này giúp đảm bảo rằng chỉ những dữ liệu có giá trị mới
được sử dụng cho phân tích.
Nhập liệu hai lần: Để tránh sai sót trong quá trình nhập liệu,
nghiên cứu sẽ nhập dữ liệu hai lần và so sánh để đảm bảo rằng không có lỗi
xảy ra khi chuyển từ phiếu khảo sát sang phần mềm phân tích (Epidata 3.1
hoặc Stata 14).
16

Làm sạch dữ liệu: Sau khi nhập liệu, tiến hành làm sạch dữ liệu để
loại bỏ các giá trị bất thường hoặc lỗi sai sót, từ đó đảm bảo tính chính xác
và toàn vẹn của dữ liệu.
Kiểm soát sai lệch đo lường (Measurement Bias)
●Sử dụng các công cụ đo lường tiêu chuẩn: Thang đo Likert với 5
mức độ từ 1 (không cần thiết/không hài lòng) đến 5 (rất cần thiết/rất hài
lòng) đảm bảo rằng thông tin từ bệnh nhân và nhân viên công tác xã hội
được ghi nhận một cách nhất quán và chuẩn hóa.
●Định nghĩa biến số rõ ràng: Các biến số độc lập và phụ thuộc cần
được định nghĩa một cách chi tiết và rõ ràng để đảm bảo rằng mọi người
tham gia đều hiểu và trả lời chính xác. Ví dụ, cần làm rõ khái niệm “mức
độ hài lòng” hoặc “mức độ cải thiện sức khỏe” để bệnh nhân và nhân viên
không hiểu nhầm.
Kiểm soát sai lệch từ môi trường nghiên cứu
Bảo đảm tính ẩn danh: Bệnh nhân và nhân viên công tác xã hội được giữ
bí mật danh tính, giúp họ cảm thấy thoải mái và tự do trả lời các câu hỏi mà
không sợ bị ảnh hưởng đến quyền lợi hay tâm lý.
Điều chỉnh sự khác biệt giữa các nhóm: Nếu phát hiện sự khác biệt lớn
về hoàn cảnh giữa các nhóm bệnh nhân (ví dụ: bệnh nhân ở các khoa khác
nhau), có thể cân nhắc sử dụng các phương pháp thống kê như phân tầng hoặc
phân tích hồi quy để kiểm soát sự khác biệt này.
11.Xử lý và phân tích số liệu:
Xử lý số liệu
- Số liệu định lượng:
+ Kiểm tra lại toàn bộ và loại trừ các phiếu điều tra không hợp lệ.
+ Sử dụng phần mềm SPSS để nhập toàn bộ số liệu thu thập được. Trong
quá trình nhập liệu, để tránh sai sót số liệu được nhập 2 lần.
+ Làm sạch số liệu: Sau khi hoàn tất nhập liệu, các số liệu được làm sạch
và hiệu chỉnh các sai sót.
+ Xử lí và phân tích số liệu: Các số liệu khi thu thập được tổng hợp và
phân tích bằng phần mềm SPSS
- Số liệu định tính:
17

Nội dung các cuộc PVS được ghi âm sau đó được gỡ băng và được xử lí
bằng phương pháp mã hóa theo chủ đề để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
-Phân tích số liệu
Phân tích tài liệu: Xem xét nội dung của các tờ trình để xác định
các vấn đề chính mà bệnh nhân gặp phải.
Khảo sát: Thiết kế bảng hỏi dành cho bệnh nhân và nhân viên công
tác xã hội để thu thập dữ liệu định lượng.
Phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn nhóm tập trung hoặc phỏng vấn
cá nhân để hiểu rõ hơn về vai trò và tác động của nhân viên công tác xã
hội.
12.Vn đề y đức
Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả nhu cầu hỗ trợ về CTXH với người bệnh
nghèo, từ dó có các đề xuất cho ban lãnh đạo BV nhằm có các giải pháp giúp
hoạt động CTXH được triển khai hiệu quả hơn. Do vậy nghiên cứu được Ban
Giám đốc BV chấp thuận và ủng hộ thực hiện.
Thông tin và trao đổi với đối tượng nghiên cứu về mục đích nghiên cứu
trước khi thực hiện.
Chỉ tiến hành khi đối tượng đồng ý ký vào giấy đồng thuận tham gia
nghiên cứu trước khi phỏng vấn hoặc ghi âm.
Mọi thông tin cá nhân của đối tượng được giữ bảo mật và chỉ phục vụ cho
mục đích nghiên cứu.
Báo cáo cho Ban Giám đốc về kết quả nghiên cứu khi nghiên cứu kết thúc
13.Điều kiện cơ sở vật chất
- Điều kiện hiện có:
- Khả năng huy động, thuê mướn:
14. Kế hoạch triển khai (Thể hiện bằng sơ đồ Gantt)
Công việc 1: Xây dựng đề cương chi tiết, hoàn thiện công cụ
nghiên cứu (bảng hỏi, kịch bản phỏng vấn).
Công việc 2: Tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu định lượng
(khảo sát bệnh nhân).
Công việc 3: Tiến hành phỏng vấn sâu và thu thập dữ liệu định tính
(phỏng vấn nhân viên, l
ãnh đạo công tác xã hội).
Công việc 4: Phân tích dữ liệu định lượng (dung SPPP ).
Công việc 5: Phân tích dữ liệu định tính (gỡ băng và mã hóa dữ
liệu).
Công việc 6: Viết báo cáo kết quả nghiên cứu.
18

Công việc 7: Đề xuất giải pháp, chính sách và hoàn thiện báo cáo
tổng thể.
15. Thời gian thực hiện các công việc:
●Tháng 06/2024: Hoàn thiện đề cương, công cụ nghiên cứu.
●Tháng 07/2024 – Tháng 09/2024: Tiến hành khảo sát định lượng
và định tính.
●Tháng 09/2024 – Tháng 10/2024: Phân tích dữ liệu định lượng.
●Tháng 10/2024 – Tháng 11/2024: Phân tích dữ liệu định tính.
●Tháng 11/2024 – Tháng 12/2024: Viết báo cáo kết quả và đề xuất
giải pháp.
●Tháng 12/2024: Hoàn thiện báo cáo và nộp.
Công việc 06/202407/202308/202309/202410/202411/202412/2024
1. Hoàn thiện đề cương,
công cụ
X
2. Khảo sát định lượng X
3. Phỏng vấn định tính X X
4. Phân tích định lượng X
5. Phân tích định tính X
6. Viết báo cáo kết quả X
7. Đề xuất giải pháp,
hoàn thiện
X X
III. SẢN PHẨM CỦA NGHIÊN CỨU
1.Sản phẩm chính của nghiên cứu và yêu cầu chất lượng cần đạt
STT Tên sản phẩm
Số
lượng
Yêu cầu khoa học
cần đạt
Ghi chú (Nơi
công bố)
1Báo cáo nghiê
̣m thu
1
Được Hội đồng
Nghiên cứu khoa
học Bệnh viện Nhân
dân Gia Định
nghiệm thu
Bệnh viện
Nhân dân Gia
Định
19

2
Dự kiến đăng tạp chí khoa
học 1
ISBN: 978-604-479-
342-9
ĐH Quốc Gia
TP.HCM
2.Lợi ích của nghiên cứu và phương thức chuyển giao kết quả nghiên
cứu.
2.1. Lợi ích của nghiên cứu
Thông qua thực tiễn, đề tài đánh giá thực trạng và hiệu quả của một số giải
pháp nâng cao vai trò của NV CTXH trong hỗ trợ người bệnh đang được triển
khai tại địa bàn nghiên cứu và nghiên cứu cách thức liên kết các hệ thống nguồn
lực trong cộng đồng nhằm nâng cao hỗ trợ bệnh nhân nghèo tại bệnh viện đạt
được hiệu quả.
Đối với bệnh nhân nghèo:
●Nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan và sâu sắc về vai trò
của nhân viên công tác xã hội (NV CTXH) trong việc hỗ trợ bệnh nhân
nghèo tại bệnh viện. Từ đó, những bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn có thể
nhận được sự hỗ trợ phù hợp hơn, giúp họ vượt qua các rào cản tài chính
và tâm lý trong quá trình điều trị.
●Tăng cường chất lượng dịch vụ: Bệnh nhân nghèo có thể nhận
được sự chăm sóc tốt hơn nhờ vào sự cải thiện trong việc kết nối các nguồn
lực và chính sách hỗ trợ từ các cơ quan liên quan.
Đối với nhân viên công tác xã hội:
●Nghiên cứu giúp làm nổi bật vai trò và tăng cường năng lực của
NV CTXH. Những đề xuất và giải pháp từ nghiên cứu sẽ giúp họ làm việc
hiệu quả hơn trong việc hỗ trợ bệnh nhân nghèo, không chỉ về mặt vật chất
mà còn tinh thần.
●Nâng cao kiến thức chuyên môn của NV CTXH về việc sử dụng
các kỹ năng cá nhân, nhóm và kết nối nguồn lực xã hội để đạt hiệu quả tốt
nhất trong việc hỗ trợ bệnh nhân.
Đối với bệnh viện:
●Kết quả nghiên cứu sẽ giúp bệnh viện nâng cao chất lượng dịch
vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là với các đối tượng yếu thế như bệnh
nhân nghèo. Điều này có thể giúp giảm bớt áp lực cho các bác sĩ và nhân
viên y tế khác, đồng thời cải thiện hiệu quả điều trị.
●Tăng cường uy tín và trách nhiệm xã hội của bệnh viện, từ đó tạo
dựng hình ảnh tốt đẹp trong cộng đồng.
Đối với cộng đồng và xã hội:
20

●Nghiên cứu sẽ cung cấp bằng chứng thực tiễn để xây dựng các
chính sách hỗ trợ tốt hơn cho bệnh nhân nghèo, tạo cơ sở cho việc thúc đẩy
hệ thống y tế có tính công bằng hơn.
●Góp phần nâng cao nhận thức xã hội về vai trò của công tác xã hội
trong lĩnh vực y tế, từ đó tạo động lực cho việc phát triển chuyên nghiệp
hóa ngành này
2.2. Phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu
Chuyển giao cho ban lãnh đạo bệnh viện:
●Kết quả nghiên cứu sẽ được báo cáo cho Ban Giám đốc Bệnh viện
Nhân dân Gia Định. Từ đó, các kết quả có thể được ứng dụng vào hoạt
động quản lý và triển khai công tác xã hội tại bệnh viện, giúp cải thiện
dịch vụ chăm sóc cho bệnh nhân nghèo.
Ứng dụng tại các bệnh viện khác:
●Nghiên cứu có thể được chuyển giao và chia sẻ cho các bệnh viện
công lập khác có điều kiện tương tự, đặc biệt là các bệnh viện tuyến cuối,
để tham khảo và triển khai các giải pháp hỗ trợ bệnh nhân nghèo một cách
hiệu quả hơn.
Chuyển giao cho các cơ quan quản lý y tế:
●Kết quả nghiên cứu có thể được chuyển giao cho Sở Y tế TP. Hồ
Chí Minh và các cơ quan quản lý liên quan để xem xét và đưa vào xây
dựng chính sách nhằm nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong hệ thống y tế, không chỉ giới hạn ở Bệnh viện Nhân dân Gia Định mà
còn mở rộng ra các cơ sở y tế khác trên toàn quốc.
Công bố và truyền thông:
●Nghiên cứu có thể được công bố trên các tạp chí y khoa, tạp chí
công tác xã hội và các hội nghị chuyên ngành để chia sẻ với cộng đồng
học thuật và thực hành về công tác xã hội và y tế.
●Truyền thông công cộng: Bằng cách sử dụng các phương tiện
truyền thông như báo chí, truyền hình, mạng xã hội để nâng cao nhận thức
của công chúng về vai trò của NV CTXH và tác động tích cực của họ đối
với nhóm bệnh nhân yếu thế, đặc biệt là bệnh nhân nghèo.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ...... tháng ...... năm 202
Trưởng khoa/ phòng Chủ nhiệm đề tài
21

IV. PHÂN BỔ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.Cơ cấu phân bổ kinh phí
Đơn v
ị tính: ngàn đồng
STT Nội dung các khoản chi Tổng kinh phí
Nguồn vốn
NSKH Tự cóKhác
Được
giao
khoán
Không
được giao
khoán
1 2 3 4 5 6 7
1Công lao động trực tiếp xx xx
2
Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
phụ tùng
xx xx xx
3Sữa chữa, mua sắm tài sản cố định xx xx
4Đoàn ra xx xx
5Chi khác xx xx
Tổng cộng: xxx 0 xxx
2.Kế hoạch phân bổ kinh phí (theo năm tài chánh khi nhiệm vụ được phê
duyệt)
Phân bổ kinh phí Năm thứ nhất Năm thứ hai Năm thứ ba
Ngân sách nhà nước
Nguồn vốn khác
Tổng cộng
Trưởng Khoa/Phòng Chủ nhiệm đề tài
22

PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
(DÀNH CHO BỆNH NHÂN/NGƯỜI NHÀ)
Mã số phiếu…………………….
Thưa quý Ông/Bà,
Hiện tôi đang thực hiện đề tài “VAI TRÒ NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
VIỆC HỖ TRỢ BỆNH NHÂN NGHÈO TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH” . Kết
quả nghiên cứu nhằm góp thêm cách nhìn nhận, tìm hiểu thực trạng các hoạt động của nhân
viên công tác xã hội can thiệp trợ giúp cho người bệnh nghèo, hoàn cảnh khó khăn tại bệnh
viện. Qua đó, góp phần nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ bệnh nhân
nghèo điều trị tại bệnh viện. Vì vậy, tôi rất mong Ông/Bà giúp đỡ chúng tôi bằng cách trả lời
các câu hỏi dưới đây. Tôi xin đảm bảo rằng các thông tin Ông/Bà cung cấp chỉ dành cho mục
đích nghiên cứu và những thông tin cá nhân sẽ được giữ bí mật.
Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của quý Ông/Bà!
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân bệnh nhân.
Xin Ông/Bà vui lòng đánh dấu X vào □ mà ông/bà thấy phù hợp:
- Giới tính: □ Nam □ Nữ
- Độ tuổi: □ Dưới 18 □ Từ 18 -30 □ Trên 30 – 65 □ Trên 65
- Dân tộc: □ Kinh □ Khác (Ghi rõ) ……………………………….
- Trình độ học vấn: □ Tiểu học □ Trung học cơ sở □ Trung học phổ thông
□ Cao đẳng, đại học □ Khác: …………
- Nghề nghiệp: □ Làm công ăn lương □ Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh
□ Tự làm (buôn bản nhỏ, làm nông/ lâm/ ngư nghiệp)
□ Lao động gia đình (nội trợ) Khác: (Ghi rõ): ………………..

- Nơi sinh sống: □ Thành thị □ Nông thôn □ Miền núi □ Khác: …………
- Gia đình ông/bà thuộc diện: □ Hộ nghèo □ Hộ cận nghèo □ Khó khăn
- Ông/b
à cho biết thu nhập hiện tại của ông bà
23


ới 2.000.000đ Từ 2.000.000 – 5.000.000đ Trên 5.000.000
- Trụ cột kinh tế trong gia đình:
□ Bản thân □ Vợ/chồng □ Được trợ cấp Khác: (Ghi rõ): ………………..

- Người chăm sóc chính:
□ Ba/mẹ □Vợ/chồng □Con □Anh/Chị/Em □Họ hàng Không có

- Khả năng chi trả kinh phí điều trị:
□ Cá nhân/gia đình trang trải được □ Cần vay mượn
- Thẻ Bảo hiểm y tế :
□ Có □ Không
- Mức hưởng BHYT:
□ 0% □40% □80% □ 95% □100%
II. PHẦN NỘI DUNG CÂU HỎI
Câu 1 : Khó khăn về chi phí điều trị của ông/bà thuộc mức độ nào?
(Đánh dấu X vào phương án trả lời mà Ông/Bà cho là phù hợp)
1. Hoàn toàn không khó khăn
2. Bình thường
3. Có khó khăn
4. Khá khó khăn
5. Rất khó khăn
STT Khó khăn
Mức độ
1 2 3 4 5
1
Chi phí khám bệnh
2
Chi phí phẫu thuật, thủ thuật
3
Chi phí mua thuốc điều trị
4
Chi phí sinh hoạt
5
Chi phí ăn/ở cho người nhà của bệnh
nhân nội trú
6
Chi phí đi lại
24

Câu 2: Các yếu tố sau đây ảnh hưởng đến quá trình điều trị ở mức độ nào?
(Đánh dấu X vào phương án trả lời mà Ông/Bà cho là phù hợp)
6. Hoàn toàn không khó khăn
7. Bình thường
8. Có khó khăn
9. Khá khó khăn
10. Rất khó khăn
STT Yếu tố
Mức độ
1 2 3 4 5
1
Không có người thân đi cùng
2
Thiếu giấy tờ tùy thân cơ bản
3
Không có bảo hiểm y tế
4
Xác nhận thường trú, tạm trú của công
an
5
Không có nơi ở cố định
6
Không đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận hộ nghèo, cận nghèo
7
Ít người thân, bạn bè
8
Sự hỗ trợ của chính quyền địa phương,
cơ quan đoàn thể
Câu 3. Đánh giá về việc NV CTXH đã đáp ứng được nhu cầu h
ỗ trợ tư vấn về thông tin
của Ông/Bà?
(Đánh dấu X vào phương án trả lời mà Ông/Bà cho là phù hợp)
1. Rất không hài lòng
2. Không hài lòng
3. Bình thường
4. Hài lòng
5. Rất hài lòng
25

STT Vai trò h
ỗ trợ đánh giá ban đầu
Mức độ hài lòng
1 2 3 4 5
1
Tiếp nhận thông tin và yêu cầu trợ giúp
2
Khai thác các nhu cầu của người bệnh
3
Đánh giá các yếu tố nguy cơ
4
Trao đổi kế hoạch can thiệp dự kiến
5 Thu thập xác thực của thông tin qua các nguồn
thông tin khác như người thân trong gia đình, họ
hàng, bạn bè, cán bộ phụ trách địa bàn, cơ quan
công tác, cộng đồng nơi người bệnh sinh sống
(nếu có ).
6
Thông tin về thủ tục chuyển viện/xuất viện
7
Hướng dẫn cách chăm sóc cho bệnh nhân sau khi
xuất viện
Câu 4. Ông bà có nhu cầu được hỗ trợ về tâm lý-xã hội khi điều trị tại bệnh viện cần
thiết không?
(Đánh dấu X vào phương án trả lời mà Ông/Bà cho là phù hợp)
1. Hoàn toàn không cần thiết
2. Không cần thiết
3. Cần thiết
4. Khá cần thiết
5. Hoàn toàn cần thiết
STT Hỗ trợ tâm lý-xã hội
Mức độ cần thiết
1 2 3 4 5
1
Thăm hỏi tình trạng sức khỏe người bệnh
2
Chia sẻ cảm xúc với người bệnh
3
Thăm hỏi nhu cầu của người bệnh và người
nhà
4
Hướng dẫn cách kiểm soát căng thẳng về
bệnh tật
5
Tham vấn xử lý những căng thẳng tâm lý
26

STT Hỗ trợ tâm lý-xã hội
Mức độ cần thiết
6
Trị liệu can thiệp khủng hoảng tâm lý
7
Hỗ trợ hoạt động vui chơi, giải trí
8
Tổ chức câu lạc bộ bệnh nhân
9
Cung cấp thông tin mạng lưới hỗ trợ bệnh
nhân
Câu 5. Ông bà đánh giá như thế nào về việc hỗ trợ cung cấp thông tin tuyên truyền các
quy định, thủ tục tại bệnh viện?
(Đánh dấu X vào phương án trả lời mà Ông/Bà cho là phù hợp)
1. Rất không hài lòng
2. Không hài lòng
3. Bình thường
4. Hài lòng
5. Hoàn toàn hài lòng
STT
Vai trò tuyên truyền, nâng cao nhận
thức
Mức độ hài lòng
1 2 34 5
1
Hướng dẫn, hỗ trợ thủ tục/qui trình
khám bệnh
2
Tư vấn chi phí điều trị
3
Tư vấn chính sách BHYT
4
Tư vấn trợ cấp xã hội cho người bệnh
nội trú thuộc hộ nghèo
5
Hỗ trợ thủ tục chuyển cơ sở điều
trị/xuất viện
6
Nội dung phòng, chống bệnh
7
Hòm thư góp ý trong bệnh viện
8
Quy tắc ứng xử trong bệnh viện
9
Các quy định về khám chữa bệnh
27

Câu 6. Đánh giá của Ông/Bà về việc được tiếp cận, trợ giúp xã hội từ NV CTXH?
(Đánh dấu X vào phương án trả lời mà Ông/Bà cho là phù hợp)
1. Hoàn toàn không
2. Ít khi
3. Bình thường
4. Khá tốt
5. Rất tốt
STT kết nối các nguồn lực xã hội
Mức độ đáp ứng
123 4 5
1
Hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh
2
Hỗ trợ chi phí ph
ẫu thuật
3
Hỗ trợ chi phí đi lại
4
Hỗ trợ vật chất (bữa ăn, vật dụng)
5
Hỗ trợ kết nối với bác sỹ/điều dưỡng tại địa
phương
6
Hỗ trợ kết nối với các tổ chức CTXH tại địa
phương
7
Hỗ trợ tiếp cận với tổ chức bảo trợ xã hội
Câu 7. Theo Ông/bà việc được kết nối với các nguồn lực để hỗ trợ là cần thiết hay
không?
(Đánh dấu X vào phương án trả lời mà Ông/Bà cho là phù hợp)
1. Hoàn toàn không cần thiết
2. Không cần thiết
3. Cần thiết
4. Khá cần thiết
5. Hoàn toàn cần thiết

STTHỗ trợ kết nối các nguồn lực xã hội
Mức độ cần thiết
123 4 5
28

STTHỗ trợ kết nối các nguồn lực xã hội
Mức độ cần thiết
1
Hỗ trợ tiền mặt thanh toán một phần viện phí
2
Hỗ trợ tiền mặt dùng cho sinh hoạt phí
3
Được tặng đồ dùng cá nhân
4
Được cung cấp bữa ăn miễn phí
5
Hỗ trợ chỗ ở cho người chăm sóc trong suốt thời
gian điều trị
6
Hỗ trợ kết nối về con người (kết nối giữa người bệnh
với bác sĩ, điều dưỡng, nhà tam vấn tâm lí…)
PH
ỎNG VẤN SÂU
Câu 8: Ông/bà có đề xuất giải pháp gì để nâng cao năng lực của NV CTXH trong hỗ trợ
bệnh nhân nghèo tại bệnh viện?
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
Câu 9: Ông/bà có khuyến cáo chính sách gì để phát huy vai trò của nhân viên CTXH
trong bệnh viện?
……………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
29

Xin chân thành cảm ơn quý Ông/Bà đã hỗ trợ!

30
Tags