bài làm TCDN C Hảo_ 21122023.docx

hiep8 20 views 11 slides Dec 25, 2023
Slide 1
Slide 1 of 11
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11

About This Presentation

laww


Slide Content

1

PHẦN I
1. Giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (Habeco) có tiền thân là Nhà
máy bia Hommel được xây dựng từ năm 1890. Sau năm 1954, miền Bắc hoàn toàn giải phóng
và nhà máy sản xuất bia được khôi phục và đổi tên thành Nhà máy bia Hà Nội vào ngày
15/08/1957. Năm 1993, Nhà máy Bia Hà Nội chuyển đổi mô hình hoạt động, đổi tên thành Công
ty Bia Hà Nội và đẩy mạnh quá trình đổi mới nâng công suất và cho ra nhiều sản phẩm mới.
Ngày 6/5/2003, Bộ trường Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) có Quyết định số
75/2003/QĐ-BCN thành lập Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (viết tắt là
HABECO).
Từ ngày 16/6/2008, Tổng công ty chính thức chuyển đổi mô hình tổ chức từ một Tổng
Công ty Nhà nước sang Tổng Công ty Cổ phần. Đây là bước ngoặt quan trọng để Bia Hà Nội
khẳng định vị thế của mình trong giai đoạn hội nhập. Ngày 28/10/2016, Tổng CTCP Bia - Rượu
- Nước giải khát Hà Nội - Habeco đã chính thức giao dịch trên UPCoM với mã giao dịch BHN.
Số lượng cổ phiếu BHN niêm yết là 231,8 triệu cổ phiếu, tương đương tổng giá trị đăng ký giao
dịch theo mệnh giá đạt 2.318 tỷ đồng. Giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên là 39.000
đồng/cổ phiếu. Ngày Ngày 19/01/2017, HABECO đã chính thức chuyển sản giao dịch, đưa
231,8 triệu cổ phiếu (mã BHN) niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE).
Ngành nghề chủ yếu của Tổng công ty gồm: Sản xuất, kinh doanh bia - rượu - nước giải
khát và bao bì; Xuất nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất; Dịch
vụ khoa học công nghệ, tư vấn đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư, tổ chức vùng nguyên liệu, kinh
doanh bất động sản, các dịch vụ và ngành nghề khác theo luật định.
Habeco sở hữu dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, tiên tiến của Đức với công suất
dây chuyền cao nhất lên tới 60 nghìn chai, lon/giờ và tuân thủ nghiêm ngặt theo hệ thống quản
lý chất lượng, an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường quốc tế như ISO 9000, 14000, 22000,
HACCP… Đội ngũ vận hành cũng là các kỹ sư có tay nghề cao, thường xuyên được đào tạo,
nâng cao trình độ và phong cách làm việc chuyên nghiệp.
Thị trường tiêu thụ của Habeco tập chung chủ yếu ở phía Bắc. Tính chung thị phần cả
nước năm 2019, thị phần của Habeco là 10,9% trong khi Heineken là 33,5% và Sabeco là 39,6%.
Tuy nhiên tới năm 2021, thị phần của Habeco bị suy giảm còn 7,4% thị phần trên toàn quốc.
Thách thức với Habeco đến từ sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng hướng tới phân khúc cao
cấp hơn và áp lực cạnh tranh từ những thương hiệu bia Heineken, Sabeco…

2


2. Những nguồn vốn Công ty đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh
Trong năm 2022, Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội dùng
nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả để sử dụng tài trợ cho các hoạt động kinh doanh
của đơn vị. Cụ thể, tình hình nguồn vốn của Habeco đang sử dụng năm 2022 như sau:
Chỉ tiêu
31/12/2021
(triệu đồng)
Tỷ trọng
31/12/2022
(triệu đồng)
Tỷ trọng
Biến
động

C. NỢ PHẢI TRẢ 2.252.851,20 31,79% 1.928.324,91 26,66% -5,13%
I. Nợ ngắn hạn 2.104.987,47 29,70% 1.815.508,33 25,10% -4,60%
1. Phải trả người bán ngắn hạn 400.556,92 5,65% 565.377,00 7,82% 2,17%
2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn 13.699,27 0,19% 36.414,42 0,50% 0,31%
3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 341.656,17 4,82% 438.452,68 6,06% 1,24%
4. Phải trả người lao động 167.494,71 2,36% 183.493,05 2,54% 0,17%
5. Chi phí phải trả ngắn hạn 104.971,24 1,48% 165.408,11 2,29% 0,81%
8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 18,32 0,00% 0,00 0,00% 0,00%
9. Phải trả ngắn hạn khác 766.674,44 10,82% 245.712,57 3,40% -7,42%
10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 197.670,99 2,79% 96.475,26 1,33% -1,46%
11. Dự phòng phải trả ngắn hạn 1.511,20 0,02% 2.834,59 0,04% 0,02%
12. Quỹ khen thưởng phúc lợi 110.734,21 1,56% 81.340,67 1,12% -0,44%
II. Nợ dài hạn 147.863,74 2,09% 112.816,57 1,56% -0,53%
1. Phải trả người bán dài hạn 349,93 0,00% 349,93 0,00% 0,00%
7. Phải trả dài hạn khác 97.930,88 1,38% 111.772,39 1,55% 0,16%

3

8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 48.500,00 0,68% 0,00 0,00% -0,68%
13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 1.082,92 0,02% 694,25 0,01% -0,01%
D.VỐN CHỦ SỞ HỮU 4.834.878,30 68,21% 5.304.853,32 73,34% 5,13%
I. Vốn chủ sở hữu 4.833.416,25 68,19% 5.303.642,08 73,32% 5,13%
1. Vốn góp của chủ sở hữu 2.318.000,00 32,70% 2.318.000,00 32,05% -0,66%
- Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết 2.318.000,00 32,70% 2.318.000,00 32,05% -0,66%
8. Quỹ đầu tư phát triển 1.533.422,76 21,63% 1.540.126,96 21,29% -0,34%
10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 13.362,90 0,19% 12.030,90 0,17% -0,02%
11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 26.412,62 0,37% 762.685,32 10,54% 10,17%
- LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước
0,00 0,00% 323.501,47 4,47% 4,47%
- LNST chưa phân phối kỳ này 26.412,62 0,37% 439.183,85 6,07% 5,70%
13. Lợi ích cổ đông không kiểm soát 641.210,07 9,05% 670.798,89 9,27% 0,23%
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1.462,05 0,02% 1.211,25 0,02% 0,00%
1. Nguồn kinh phí 0,00 0,00% 420,00 0,01% 0,01%
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 0,00 0,00% 791,25 0,01% 0,01%
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 7.087.729,50 100,00% 7.233.178,23 100,00% 0,00%
(Nguồn: Trích từ Báo cáo tài chính năm 2022 của Habeco)
Công ty sử dụng nguồn vốn từ “Vốn chủ sở hữu” là chủ yếu, chiếm tới 73,34%
tổng nguồn vốn trong năm 2022. Trong khi nguồn vốn vay và chiếm dụng của các đơn
vị khác chỉ chiếm 26,66% tổng nguồn vốn. Cụ thể:
- Nợ phải trả so với tồng nguồn vốn tại 31/12/2022 đạt 26,66%, giảm so với năm
2021. Nguyên nhân giảm tỷ trọng nợ phải trả là do giảm cả Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn.
Cụ thể Nợ ngắn hạn so với tổng nguồn vốn tại 31/12/2021 đạt 29,70% và đạt 25,10% tại
31/12/2022 chủ yếu là do giảm các chỉ tiêu Phải trả ngắn hạn khác, Vay và nợ thuê tài
chính ngắn hạn và Quỹ khen thưởng phúc lợi. Tại cuối năm 2021, các chỉ tiêu này chiếm
tỷ trọng so với tổng nguồn vốn lần lượt là 10,82%, 2,79% và 1,56% tuy nhiên đã giảm
xuống còn lần lượt là 3,40%, 1,33% và 1,12%. Có thể thấy rằng Vay và nợ thuê tài chính
ngắn hạn giảm mạnh do Habeco giảm dư nợ gốc đáng kể.
- Vốn chủ sở hữu trong năm 2022 tăng 9,72% so với năm 2021, chủ yếu là do lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối vì chỉ tiêu này vào thời điểm ngày 31/12/2022 có tỷ trong
là 10,54% tăng 2787,58% so với cùng thời điểm năm 2021 là 0,37%. Habeco tăng nguồn

4

vốn bằng lợi nhuận để lại chứng tỏ năng lực tạo ra lợi nhuận và khả năng tái đầu tư
nguồn lợi nhuận này bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, giảm sự phụ thuộc vào nguồn
vốn từ bên ngoài.
3. Hãy trình bày nhận xét của mình về quan điểm cho rằng cấu trúc vốn không có tác động
tới giá trị Công ty
Quan điểm cho rằng cấu trúc vốn không có tác động tới giá trị Công ty là không chính
xác bởi cấu trúc vốn có thể ảnh hưởng đến giá trị của công ty theo nhiều cách khác nhau. Cụ
thể, cấu trúc vốn có thể ảnh hưởng đến các chỉ tiêu:
- Khả năng sinh lời của công ty: Nợ có thể giúp công ty tăng khả năng sinh lời bằng cách
tận dụng hiệu ứng đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên, nợ cũng có thể làm tăng rủi ro cho công ty, dẫn
đến giảm khả năng sinh lời.
- Khả năng thanh khoản của công ty: Nợ có thể làm giảm khả năng thanh khoản của công
ty, do công ty phải trả nợ định kỳ.
- Khả năng huy động vốn của công ty: Nợ có thể giúp công ty huy động vốn dễ dàng hơn,
nhưng cũng có thể làm tăng chi phí vốn của công ty.
- Giá trị thị trường của công ty: Cấu trúc vốn có thể ảnh hưởng đến giá trị thị trường của
công ty thông qua các yếu tố như khả năng sinh lời, khả năng thanh khoản, khả năng huy động
vốn, và rủi ro.
Các yếu tồ này cấu thành yếu tố quan trọng trong việc xác định giá trị công ty theo các
phương pháp phân tích cơ bản của các nhà đầu tư, các chuyên gia phân tích. Đối với trường hợp
Habeco, công ty duy trì cấu trúc vốn chủ chiếm đa số, nguồn vốn nợ phải trả đặc biệt là nguồn
vốn vay và nợ thuê tài chính rất thấp. Điều này góp phần giúp công ty tiết giảm chi phí tài chính,
chủ động tài chính, tránh các rủi ro thanh toán và cải thiện các chỉ số tỷ suất sinh lời, khả năng
thanh toan, khả năng huy động vốn của công ty tốt hơn, qua đó giá trị thị trường của Habeco
được đánh giá cao hơn do các rủi ro giảm thiểu, công ty có khả năng sinh lời tốt.
4. Hãy trình bày những lợi thế khi Công ty sử dụng vốn vay
Vốn vay là nguồn vốn bên ngoài mà công ty huy động từ tổ chức tín dụng, ngân hàng,
hoặc từ nhà đầu tư. Tuy sử dụng vốn vay đem lại áp lực phát sinh chi phí lãi vay, áp lực trả gốc
lãi khi tới hạn nhưng việc sử dụng vốn vay có thể mang lại cho công ty một số lợi thế sau:
- Giảm chi phí vốn: Chi phí lãi vay là một khoản chi phí cố định của công ty, không phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Khi công ty sử dụng vốn vay, chi phí lãi vay có thể
tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc

5

công ty sẽ giảm được chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và tăng lợi nhuận sau thuế. Chi phí sử
dụng vốn vay thường được ví như lá chán thuế hữu hiệu của doanh nghiệp.
- Tăng khả năng sinh lời: vốn vay có thể giúp công ty tăng khả năng sinh lời bằng cách
tận dụng hiệu ứng đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính là việc sử dụng vốn vay để tài trợ cho
các hoạt động kinh doanh, nhằm tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Khi công ty sử dụng vốn vay,
công ty sẽ có thêm nguồn vốn để đầu tư vào máy móc thiết bị dây truyền sản xuất hoặc các dự
án kinh doanh có tiềm năng sinh lời cao. Điều này có thể giúp công ty tăng doanh thu và lợi
nhuận hơn khi không chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu.
- Tăng khả năng bổ sung vốn: Vốn vay có thể giúp công ty huy động vốn dễ dàng, đặc
biệt là đối với các công ty có tình hình tài chính lành mạnh thì việc tiếp cận nguồn vốn từ các
tổ chức tín dụng, ngân hàng hoặc các nhà đầu tư chuyên nghiệp là rất khả thi. Điều này có thể
giúp công ty đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của mình một cánh nhanh chóng.
- Tăng tính thanh khoản: khi công ty tăng vay vốn thì sẽ giúp cải thiện tính thanh khoản,
đặc biệt là trong các trường hợp công ty cần huy động vốn ngắn hạn. Khi công ty sử dụng vốn
vay, công ty có thể trả nợ theo từng kỳ hạn, phù hợp với dòng tiền của công ty. Điều này có thể
giúp công ty tránh khỏi tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời.
Việc sử dụng vốn vay có nhiều lợi ích nhưng cũng tiềm tàng nhiều rủi ro cho công ty rủi
ro thanh khoản, rủi ro lãi suất …). Do đó, việc sử dụng vốn vay cần nhắc kỹ lưỡng các lợi ích
và rủi ro khi sử dụng vốn vay để lựa chọn cấu trúc vốn tối ưu cho công ty. Đối với trường hợp
của Habeco, năm 2022 công ty sử dụng vốn vay rất ít, cụ thể: vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn
đạt 96.475,26 triệu đồng, chiếm 1,33% so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, đồng thời công
ty cũng không sử dụng vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Điều này bởi Habeco đang sở hữu
nguồn lực tài chính dồi dào: lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tương đương tiền có giá trị
lớn giúp đáp ứng khả năng thanh toán ngắn hạn hiệu quả.
5. Sử dụng thông tin tự thu thập về Công ty, hãy cho biết Công ty có nên tăng hệ số nợ hay
không. Vì sao?
Hệ số nợ của Habeco năm 2022 được tính toán dựa trên BCTC 2022 như sau:
Chỉ tiêu 31/12/2021 31/12/2022 Chênh lệch
Tổng cộng tài sản (triệu đồng) 7.087.729,50 7.233.178,23 145.448,73
Tổng nợ phải trả (triệu đồng) 2.252.851,20 1.928.324,91 -324.526,30
Hệ số nợ = Tổng nợ /Tổng tài sản (lần) 0,32 0,27 -0,05
(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính của Habeco năm 2022)

6

Hệ số nợ của Habeco năm 2022 đạt 0,27 lần, giảm 0,05 so với cùng kỳ. Đây là hệ số nợ
tương đối thấp đối với một công ty có quy mô tài sản lớn như Habeco. Trong bối cảnh hiện tại
(cuối năm 2023) mặt bằng lãi suất ngân hàng ở mức thấp (ngắn hạn duy trì 7,5%-9% và dài hạn
từ 8-8,5% hoạc thậm trí có các chương trình ưu đãi lãi suất theo ngành nghề với mức lãi suất
thấp hơn) sẽ là điều kiện tạo ra chi phí lãi vay thấp, giúp doanh nghiệp bổ sung vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Việc tăng hệ số nợ có thể mang lại cho Habeco một số lợi thế sau:
tăng chi phí sử dụng vốn được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN qua đó tăng khả
năng sinh lời, tăng khả năng huy động vốn (đặc biệt với vị thế thì Habeco huy động vốn rất
thuận lợi.
Tuy nhiên, việc tăng hệ số nợ cũng có thể mang lại cho Habeco một số rủi ro sau:
- Habeco sẽ phải đối mặt với rủi ro tài chính cao hơn nếu hệ số nợ tăng lên. Khi hệ số
nợ tăng lên, khả năng thanh toán nợ của Habeco sẽ giảm xuống. Nếu không thể trả nợ đúng hạn
thì công ty sẽ giảm uy tín, phạt chậm trả, thậm trí có thể bị phá sản.
- Tăng rủi ro thanh khoản: Habeco sẽ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản cao hơn nếu hệ
số nợ tăng lên quá nhanh. Khi hệ số nợ tăng lên, Habeco sẽ cần phải trả nợ nhiều hơn. Điều này
có thể khiến Habeco gặp khó khăn trong việc thu xếp dòng tiền trả nợ cũng như cản trở khả
năng tiếp tự huy động vốn trong tương lai.
Việc Habeco có nên tăng hệ số nợ hay không phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Thứ nhất: Nếu Habeco có khả năng sinh lời cao, thì việc tăng hệ số nợ có thể giúp Habeco
tăng lợi nhuận và giá trị thị trường. Năm 2022. tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của
Habeco là 7,02% và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là 9,92%. Đây là mức tỷ suất
sinh lợi tương đối phù hợp với ngành sản xuất.
- Thứ hai, khả năng thanh toán nợ: Habeco có khả năng thanh toán nợ tốt, thì việc tăng
hệ số nợ sẽ không làm tăng rủi ro tài chính của Habeco. Tỷ số nợ của Habeco tương đối thấp và
lượng tiền và tương đương tiền lớn giúp đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.
- Tình hình kinh tế vĩ mô: hiện nay tình hình kinh tế đang hồi phục và lãi suất tương đối
thấp so với giai đoạn trước nên việc tăng hệ số nợ sẽ ít rủi ro hơn.
Như vậy, Habeco có thể tăng hệ số nợ một cách thận trọng. Habeco cần đảm bảo rằng khả
năng sinh lời và khả năng thanh toán nợ của Habeco vẫn ở mức an toàn. Habeco cũng cần theo
dõi chặt chẽ tình hình kinh tế vĩ mô để có kế hoạch huy động vốn và trả nợ phù hợp. Dưới đây
là một số gợi ý cụ thể cho Habeco trong việc tăng hệ số nợ:
- Tăng hệ số nợ một cách từ từ, từng bước một.
- Tăng hệ số nợ tập trung vào các khoản nợ có lãi suất thấp.
- Tăng hệ số nợ cho các dự án kinh doanh có tiềm năng sinh lời cao.

7

- Theo dõi chặt chẽ khả năng sinh lời và khả năng thanh toán nợ của Habeco.
PHẦN II
1. Trình bày các hình thức mua bán, sáp nhập hợp nhất doanh nghiệp (M&A)
Mua bán, sáp nhập hợp nhất doanh nghiệp (M&A) là thuật ngữ viết tắt của hai cụm từ
Mergers (Sáp nhập) và Acquisitions (Mua lại). Hoạt động M&A bản chất là hoạt động giành
quyền kiểm soát doanh nghiệp thông qua hình thức sáp nhập hay mua lại một phần hoặc toàn
bộ cổ phần/phần vốn góp tại doanh nghiệp khác. Có hai hình thức chính trong M&A, đó là sáp
nhập và mua lại:
- Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số công ty có thể sáp nhập vào một công
ty khác bằng cách chuyển toàn bộ tài sản; quyền; nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty
nhận sáp nhập; đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
- Mua lại là hình thức một cá nhân/tổ chức (bên mua) mua lại một phần hoặc toàn bộ
doanh nghiệp khác (bên bán) để nắm quyền kiểm soát hoặc chi phối doanh nghiệp bán.
Việc thực hiện M&A Lợi ích: M&A mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp tham
gia, bao gồm: giúp mở rộng thị trường; gia tăng năng lực cạnh tranh; tăng giá trị doanh nghiệp;
thâm nhập nhanh chóng một ngành mới, một thị trường mới; triệt tiêu các đối thủ cạnh tranh…
Tuy nhiên M&A cũng tiền tàng nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp tham gia, bao gồm: rủi ro tài
chính: M&A có thể làm tăng chi phí tài chính, dẫn đến rủi ro tài chính cho doanh nghiệp; rủi ro
pháp lý: M&A có thể liên quan đến nhiều vấn đề pháp lý phức tạp, dẫn đến rủi ro pháp lý cho
doanh nghiệp; rủi ro văn hóa: M&A có thể dẫn đến xung đột văn hóa giữa các doanh nghiệp
tham gia, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mới…

2. Tổng quan tình hình M&A tại Việt Nam hiện nay
Trong những năm gần đây, thị trường M&A tại Việt Nam đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, với tổng giá trị giao dịch liên tục tăng trưởng. Thống kê trong 20 năm qua cho thấy,
Việt Nam có hơn 4 nghìn thương vụ M&A với giá trị đạt gần 50 tỷ USD, đứng thứ 3 trong khu
vực Đông Nam Á về giá trị M&A. Việt Nam được đánh giá là quốc gia năng động trong hoạt
động M&A khi thu hút được dòng vốn ngoại và nhà đầu tư ngoại tham gia vào thị trường [1].
Các thương vụ M&A tại việt Nam tăng cả về số lượng và giá trị
Số thương vụ M&A diễn ra trong năm 2005 khá ít chỉ vào khoảng 18 thương vụ. Đặc
biệt từ năm 2007, số vụ mua bán, sáp nhập doanh nghiệp đã gia tăng mạnh cả về số lượng và
quy mô, 108 thương vuj, gắn liền với sự kiện ngày 7/11/2006 Việt Nam gia nhập WTO. Một số
thương vụ M&A điển hình như: tháng 12/2006, Citigroup Inc. ký một biên bản ghi nhớ về việc
mua 10% cổ phần ở Ngân hàng thương mại Đông Á; tháng 5/2007, Công ty tài chính

8

VinaCapital đã công bố khoản đầu tư 21 triệu USD vào khách sạn Omni Saigon, tương đương
với 70% vốn của khách sạn… Hoạt động M&A diễn ra sôi nổi ở nhiều lĩnh vực khác nhau như
tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, phân phối…Trong đó, một trong những lĩnh vực
tiên phong trong hoạt động M&A ở Việt Nam là làn sóng mua lại cổ phần để trở thành các cổ
đông chiến lược của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam từ các tập đoàn ngân hàng,
tài chính lớn trên thế giới (thay vì thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài)
Kể từ năm 2008, các giao dịch M&A tại Việt Nam đã gia tăng đáng kể cả về số lượng
cũng như giá trị giao dịch. Theo thống kê của Capital IQ, có 92 giao dịch M&A thành công
trong năm 2008. Năm 2009 ghi nhận 295 vụ với trị giá 1,14 tỷ USD, năm 2010 có 245 vụ tổng
giá trị 1,75 tỷ USD và năm 2011 ghi nhận 266 vụ với giá trị 6,25 tỷ USD, con số này tăng lên
308 vào năm 2012 và 120 giao dịch được thực hiện trong nửa đầu năm 2013. Vào tháng 10/2015
thông tin nhà nước thoái vốn tại Vinamilk với 45% cổ phần trị giá lên đến gần 3 tỷ USD đã
khiến nhiều nhà đầu tư nước ngoài lộ diện tham vọng mua lại công ty có niêm yết lớn nhất thị
trường Việt Nam. Hoạt động M&A năm 2016 tại Việt Nam sẽ khá sôi nổi. ANA Holdings Inc
– sở hữu hãng hàng không lớn nhất Nhật Bản vừa có thỏa thuận mua 8,8% cổ phần của Vietnam
Airlines với giá khoảng 109 triệu USD [2]. Tổng giá trị M&A năm 2017 đạt mốc kỷ lục 10,2 tỷ
USD, tăng trưởng 175% so với năm 2016.

(Hoạt động M&A Việt Nam 2006 - 2017. Nguồn: https://baodautu.vn/thi-truong-ma-viet-nam-2017---
2018-suc-bat-cho-thap-ky-moi-d86703.html)
Năm 2021, diễn ra hoạt động VPBank bán 49% vốn tại FE Credit cho đại gia Nhật Bản
Sumitomo Mitsui (SMBC) vào tháng 9/2021 với giá trị lên tới 1,4 tỷ USD hay như Bank of
Ayudhya của Thái Lan chi 69 triệu USD mua lại SHB Finance từ tay Ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Hà Nội. Năm 2021 với tổng giá trị thương vụ M&A đạt giá trị hơn 10,8 tỷ USD. Trong

9

10 tháng năm 2023, thị trường M&A Việt Nam có 265 giao dịch, đạt giá trị hơn 4,4 tỷ USD,
trung bình các thương vụ đạt giá trị 54,5 triệu USD [3].
Đa dạng doanh nghiệp tham gia vào thị trường M&A, doanh nghiệp trong nước tích
cực tham gia: trong thời gian qua, thị trường M&A có sự tham gia của nhiều đối tượng tổ chức
khác nhau, bao gồm: các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp nước ngoài, các nhà đầu
tư tài chính. Trong đó ngày càng gia tăng sự tham gia của các doanh nghiệp trong nước với tiền
lực tài chính mạnh mẽ như Masan Group, BRG, Sovico, Vinamilk… Các thương vụ tiêu biểu
của các doanh nghiệp trong nước thực hiện như:
- Tháng 5/2017, Công ty cổ phần Tập đoàn Kido đã hoàn tất mua vào 32,886 triệu cổ
phiếu của Vocarimex nâng tỷ lệ sở hữu lên 51%. Thương vụ này giúp KIDO trở thanh một trong
những doanh nghiệp lớn trong ngành dầu ăn Việt Nam khi có trong tay quyền chi phối, hoặc
quyền kiểm soát các công ty lớn ở thị trường dầu ăn. Tháng 11/2021, Công ty cổ phần Tập đoàn
Kido tiếp tục mua hơn 44,2 triệu cổ phiếu của Vocarimex, tương đương 36,29% vốn. Sau khi
mua trọn lô cổ phiếu, Kido nâng tỷ lệ sở hữu từ 51% lên 87,29% tại Vocarimex.
- Năm 2017, Tập đoàn TTC hoàn tất thương vụ sáp nhập Công ty CP Đường Biên Hòa
và Công ty CP Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh thành Công ty CP Thành Thành Công
- Biên Hòa qua đó hoàn thiện mô hình Tổng công ty, quản lý tập trung tất cả các đơn vị kinh
doanh ngành đường TTC.
- Đầu tháng 8/2018, Công ty cổ phần ô tô Trường Hải (Thaco) đã ký hợp tác chiến lược
với tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai và Hoàng Anh Nông nghiệp Gia Lai (HNG), qua đó Thaco sở
hữu 35% cổ phần của HNG. Thaco sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc tái cấu trúc toàn diện
công ty, trong đó có cơ cấu nợ và thu xếp vốn để doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Tháng 12/2019, Công ty cổ phần Sữa Việt Nam thông báo mua xong 79,5 triệu cổ
phiếu GTN của Công ty cổ phần GTNFoods, tăng tỷ lệ sở hữu từ 43,17% lên 75%. Sau giao
dịch, Vinamilk chính thức thành công ty mẹ của GTNFoods.
- Tháng 12/2019, Masan Group và VinGroup thỏa thuận nguyên tắc về việc sáp nhập
MCH và VinCommerce, VinEco (sau đổi tên thành WinCommerce và WinEco) thông qua hoán
đổi cổ phần. Masan Group đã hoàn tất việc mua lại VinComerce và VinEco từ Vingroup.
- Năm 2020, Công ty TNHH MTV Masan Beverage thông báo chào mua 401.000 cổ
phiếu, tương đương 1,51% vốn của Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa (VCF). Giao dịch thành
công, Masan đã nâng tỷ lệ sở hữu tại Vinacafé Biên Hòa lên gần như tuyệt đối là 100% sau quá
trình dài mua gom cổ phần VCF từ năm 2011.
- Cũng trong năm 2020, Tổng công ty CP Thiết bị điện Việt Nam (Gelex) đã thông qua
phương án chào mua công khai cổ phiếu Tổng công ty Viglacera. Theo đó, tổng số lượng cổ

10

phiếu VGC mà Gelex dự kiến chào mua là 95 triệu cổ phiếu, tương đương 21,19% vốn điều lệ
của Viglacera nhằm tăng tỷ lệ sở hữu dài hạn. Giao dịch thành công, Gelex nắm giữ gần 207
triệu cổ phiếu, nâng tỷ lệ sở hữu tại Viglacera lên 46,15% vốn điều lệ. Sau đó, năm 2021, Gelex
tiếp tục hoàn tất mua vào 18,57 triệu cổ phiếu VGC, nâng sở hữu tại Tổng công ty Viglacera từ
46,15% lên 50,2%.
- Tháng 5/2021, Masan đã thông qua công ty con là công ty TNHH The Sherpa mua
20% vốn cổ phần của Công ty CP Phúc Long Heritage với giá 15 triệu USD (khoảng 352 tỷ
đồng), tương ứng định giá 75 triệu USD. Nửa năm sau, vào tháng 1/2022, Masan mua thêm
31% cổ phần của Phúc Long, nâng tỷ lệ sở hữu lên 51%, qua đó nắm quyền chi phối thương
hiệu đồ uống này. Tiếp tục vào tháng 8/2022, Masan tiếp tục mua thêm 34% vốn cổ phần của
Phúc Long, nâng tỷ lệ sở hữu lên 85%.

Ngành nghề M&A: Thị trường M&A tại Việt Nam đang tập trung chủ yếu vào các
ngành nghề sau: ngành bất động sảm, tài chính ngân hàng, ngành công nghiệp, ngành năng
lượng…

(Cơ cấu các thương vụ M&A theo ngành năm 2019-2020, nguồn:
https://tapchitaichinh.vn/ma-co-the-hoi-phuc-tro-lai-muc-7-ty-usd-vao-nam-2022-trong-do-
co-su-gop-mat-cua-bat-dong-san.html)

11

Tài liệu tham khảo
[1] https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-
tin?dDocName=MOFUCM188591
[2] https://dainam.edu.vn/vi/tin-tuc/thuc-trang-hoat-dong-mua-ban-va-sap-nhap-m-a-o-
viet-nam
[3] https://vneconomy.vn/thi-truong-ma-viet-nam-dat-gia-tri-hon-4-4-ty-usd-nam-
2023.htm
Tags