Nhóm 2 Y B -K46 Bệnh viện Mắt – Răng Hàm Mặt Cần Thơ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO THỊ LỰC
‘’ Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn ‘’ DANH SÁCH NHÓM 2 Y B -K46 1. Thạch Na Tra MSSV 2053010034 2. Phan Uy Đông MSSV 2053010098 3. Hồ Tuấn Khang MSSV 2053010518 4. Huỳnh Đoàn Thế Huy MSSV 2053010816
MỤC TIÊU I. Định nghĩa về thị lực II. Tầm quan trọng của đo thị lực III. Phương pháp đo thị lực
I. Định nghĩa về thị lực Thị lực của một mắt là khả năng mắt đó nhìn rõ chi tiết của một vật hay khả năng phân biệt rõ 2 điểm gần nhau
II. Tầm quan trọng của đo thị lực Phát hiện sớm các tật khúc xạ Tìm ra các bệnh về mắt Chọn kính phù hợp Theo dõi sự thay đổi thị lực
III. Phương pháp đo thị lực
1. Đo bằng bảng thị lực
Snellen LogMAR Đo thị lực bằng bảng chữ cái
Đo thị lực bằng bảng hình Bảng Landolt C Bảng hình vẽ
Các loại bảng thị lực thường dùng
Bảng Snellen Do bác sĩ nhãn khoa người Hà Lan - Herman Snellen phát minh ra dựa trên nguyên tắc góc nhìn 1’. Theo Snellen thì thị lực 6/6 tương đương 20/20. Cách dùng: Chỉ dùng cho người biết chữ. Người đo thị lực phải đọc đúng tên chữ cái lần lượt theo hướng dẫn với thứ tự từ trên xuống và từ trái sang phải. Khoảng cách giữa bảng và người cần đo thị lực là 5m .
Bảng LogMAR LogMAR là viết tắt của Logarithm of the Minimum Angle of Resolution. Đây là một loại biểu đồ thị lực được thiết kế đặc biệt để đo độ nhạy thị giác một cách chính xác và khách quan. Bảng LogMAR sử dụng một thang đo logarit để đánh giá thị lực, giúp cho việc đo lường chính xác hơn, đặc biệt là ở những trường hợp thị lực kém.
Cách đo: đứng cách biểu đồ 4m Nếu thị lực kém hơn 0,2 thì lặp lại với kính lỗ kim. Nếu thị lực kém hơn 1,0 thì đứng cách bảng 2m và đo lại: Nếu vẫn không đọc được, cho bệnh nhân đứng cách bảng 1m và đo lại. Nếu vẫn không đọc được thì đổi sang các phương pháp khác : đếm ngón tay, bóng bàn tay, hướng ánh sáng, cảm giác ánh sáng.
Bảng Bailey- Lovie
Bảng ETDRS
Bảng Landolt C --. Cấu tạo Nguồn gốc Cách dùng
Bảng chữ E --.
Bảng Snellen Bảng LogMAR Bảng Landolt Bảng chữ E Ưu điểm Phổ biến , dễ sử dụng . Đánh giá nhanh thị lực . Đo chính xác hơn , đặc biệt ở thị lực kém . Thang đo liên tục , dễ so sánh kết quả . Không yêu cầu khả năng đọc . Phù hợp với trẻ em và người không biết chữ . Đánh giá khách quan . Đơn giản , dễ hiểu , đặc biệt phù hợp với trẻ em . Nhược điểm Thang đo không liên tục , khó so sánh kết quả giữa các dòng . Ít chính xác ở thị lực kém. Chỉ dùng cho người biết chữ . Ít phổ biến , cần thiết bị chuyên dụng . Khó sử dụng cho người không quen . Chỉ đánh giá khả năng phân biệt hình dạng và vị trí . Không đánh giá được các yếu tố khác của thị giác . Chỉ phù hợp với người biết chữ . Đối tượng sử dụng Phổ biến , dùng cho mọi đối tượng . Chủ yếu dùng trong các cơ sở y tế , nghiên cứu . Trẻ em , người không biết chữ , đánh giá thị lực cơ bản . Trẻ em , người lớn . Nguyên lý hoạt động Dựa trên kích thước chữ cái giảm dần . Dựa trên logarit của tỉ lệ thị lực . Dựa trên việc nhận biết khoảng trống trên vòng tròn . Sử dụng chữ E xoay theo nhiều hướng khác nhau . Người bệnh chỉ ra hướng của chữ E.
Cách lập bảng Nguyên tắc : tạo được nhiều góc α với nhiều độ lớn khác nhau với khoảng cách L từ vật đến mắt cố định; do đó phải tạo được nhiều cỡ chữ với độ lớn e khác nhau. Trong đó: L :khoảng cách từ bảng thị lực đến mắt. e: độ lớn của chữ.
Thị lực = L/e = 1/tg α ( tg α = e/L) Như vậy thị lực của bệnh nhân Tỉ lệ thuận với khoảng cách L Tỉ lệ nghịch với độ lớn e của vật Để tránh ảnh hưởng sức điều tiết của mắt thông thường ta lấy khoảng cách L tối thiểu là 5m. e = L x tg α Khi L= 5m; α = 1’ thì tg α =0,003 => e= 5 x 0,003= 1,5 mm Cách lập bảng
Nguyên lý đo bằng đếm ngón tay: Áp dụng: khi bệnh nhân không thể nhìn thấy kí tự lớn nhất. Thực hiện: thầy thuốc giơ ngón tay cách bệnh nhân 30cm, hỏi bệnh nhân về số ngón tay đang đưa, nếu bệnh nhân trả lời chính xác thì đưa ra xa dần khoảng cách 1m, 2m và hỏi bệnh nhân về số ngón tay đang đưa cho đến khi bệnh nhân không thể nhìn thấy 2. Đếm ngón tay
Nguyên lý đo bằng bóng bàn tay: Áp dụng: người khám không thể đếm đúng số ngón tay ở khoảng cách 30cm. Thực hiện: Vẫy bàn tay ở khoảng cách gần sát người khám và hỏi họ có nhìn thấy bàn tay không, nếu có thì di chuyển dẫn tay ra xa cho đến khi họ không thể nhìn thấy. 3. Bóng bàn tay
Nguyên lý đo bằng hướng ánh sáng: Áp dụng: Phương pháp này thường được sử dụng trong các trường hợp khẩn cấp hoặc khi không có điều kiện sử dụng các thiết bị đo thị lực chuyên dụng. Thực hiện: Tạo nguồn sáng sử dụng một nguồn sáng nhỏ, như đèn pin hoặc ngọn nến, sau đó yêu cầu bệnh nhân : - Đóng một mắt, sau đó đóng mắt còn lại. - Quan sát ánh sáng và chỉ hướng của ánh sáng. 4. Hướng ánh sáng
Nguyên lý đo bằng cảm giác ánh sáng: Áp dụng: khi bệnh nhân không nhìn thấy bóng bàn tay Thực hiện: Chiếu 1 nguồn sáng vào mắt bệnh nhân, bệnh nhân biết có ánh sáng, cắt nguồn sáng đi bệnh nhân thấy tối, như vậy là cảm giác AS(+), nếu không còn cảm giác sáng tối là bệnh nhân mù tuyệt đối. 5. Cảm giác ánh sáng