Đề cương_PPLNCKH_nhóm 07.docx, cuối kỳ ppl

tongtam4869 5 views 26 slides May 21, 2025
Slide 1
Slide 1 of 26
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26

About This Presentation

phương pháp luận


Slide Content

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MÔN: PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
Đề tài: NGHIÊN CỨU NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NẠN KẸT XE GÂY RA
VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
GVHD: Nguyễn Trung Hậu
Lớp học phần:DHCK18BTT - 422000362325
Nhóm: 07
Tp.HCM, tháng 5 năm 2025

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MÔN: PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
Đề tài: NGHIÊN CỨU NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NẠN KẸT XE GÂY RA
VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
GVHD: Nguyễn Trung Hậu
Lớp học phần:DHCK18BTT - 422000362325
Nhóm: 07
Thành viên nhóm 07
Tp.HCM, tháng 5 năm 2025
2
STT Họ và tên MSSV Chữ ký
1Võ Anh Kiệt 23704271
2Huỳnh Thị Huyền Trang23700571
3Bui Văn Thảo 22726911
4Huỳnh Lê Đức Huy 22699791
5Phạm Xuân Thành 22682911
6Nguyễn Huy Hoàng 22706401
7Trần Quang Trí 22708651

MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................4
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................5
2.1 Mục tiêu chính.....................................................................................................5
2.2 Mục tiêu cụ thể....................................................................................................5
3. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................6
5.1 Ý nghĩa khoa học................................................................................................6
5.2 Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................6
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................................7
1. Các khái niệm...........................................................................................................7
1.1 Khái niệm kẹt xe.................................................................................................7
1.2 Khái niệm ô nhiễm môi trường không khí..........................................................7
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước theo khung khái niệm...........8
2.1 Nghiên cứu trong nước........................................................................................8
2.2 Nghiên cứu ngoài nước.....................................................................................11
3. Những vấn đề/khía cạnh còn chưa nghiên cứu......................................................11
III. NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP..............................................................................11
1.Thiết kế nghiên cứu.................................................................................................11
2.Chiến lược chọn mẫu..............................................................................................12
3. Thiết kế công cụ thu nhập thông tin.......................................................................13
4. Phương pháp nghiên cứu và quy trình thu nhập dữ liệu........................................13
4.1 Phương pháp nghiên cứu:..................................................................................13
4.2 Quy trình nhập và xử lý dữ liệu khảo sát..........................................................14
5. Quy trình xử lý và phân tích dữ liệu......................................................................15
IV. CẤU TRÚC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN ............................................................17
LỊCH TRÌNH NGHIÊN CỨU......................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................19
PHỤ LỤC......................................................................................................................21
BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM ...................................................25
3

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
"Mỗi lần xe dừng – nổ máy – nhích lên vài mét là mỗi lần lượng khí thải tăng đột
biến. Tắc đường khiến xe hoạt động không hiệu quả và phát thải nhiều hơn." (Phạm
Xuân Mai, 2020). Chính lượng phát thải ấy đã làm cho môi trường không khí ô nhiễm
càng nghiêm trọng hơn. Từ lâu, đề tài môi trường không khí bị ô nhiễm đã được đề
cập, nhưng con người lại chưa thật sự quan tâm những hậu quả đáng sợ của nó. Lượng
khí thải từ các phương tiện giao thông như CO , NOx, bụi mịn PM2.5, … đã gây ảnh

hưởng rất nghiêm trọng đến chất lượng không khí, đó là nguyên nhân chính mà chỉ số
chất lượng không khí tại TP.HCM thường xuyên đạt mức kém. Số lượng phương tiện
cá nhân tăng nhanh, nhưng cơ sở hạ tầng lại không theo kịp, nên ta thường xuyên thấy
việc giao thông bị ùn tắc, đặc biệt tại các tuyến đường trọng điểm như Nguyễn Oanh,
Nguyễn Thái Sơn, Phan Văn Trị, …. Vì là một trong những quận đông dân, tốc độ đo
thị hóa cao, và hệ thống giao thông phức tạp, nên Gò Vấp luôn là “điểm nóng” về ùn
tắc.
Theo Hồ Quốc Bằng (2021), cho biết hoạt động giao thông tại TP.HCM phát thải
trên 13 triệu tấn CO mỗi năm, chiếm 99% tổng phát thải CO, 78% SO và 75% bụi
₂ ₂
mịn PM2.5 trên địa bàn thành phố. Chúng ta đã phát thải hàng triệu tấn khí thải nhưng
cung cấp khí O lại chỉ tầm 1 triệu tấn. Sự chệnh lệch này đã gây ra rất nhiều hệ quả

cho môi trường không khí, cũng là nguyên nhân gây nên biến đổi khí trong những năm
gần đây.
Theo Lê Thị Tuyết Lan (2022), cho biết nồng độ bụi mịn PM2.5 tại TP.HCM cao
gấp hơn 4 lần tiêu chuẩn của WHO, điều đó gây ảnh nghiêm trọng đến sức khỏe con
người. Và theo các thống kê, hằng năm ở TP.HCM có đến gần 1.400 người tử vong
liên quan đến ô nhiễm không khí, với các bệnh lý thường gặp như nhồi máu cơ tim,
ung thư phổi hay các bệnh về đường hô hấp.
Qua những kết quả nghiên cứu, cùng với số liệu trên, nhóm nhận thấy vấn nạn kẹt
xe gây ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường không khí luôn là vấn đề nhức nhối với tất
cả người dân nói chung và sinh viên trường Đại học Công Nghiệp TPHCM (IUH) nói
riêng. Thực trạng này gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng sống đô
thị của tất cả mọi người. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện tại còn ít những công trình
4

nghiên cứu về tình trạng đáng báo động này. Từ đó, nhóm quyết định lựa chọn mối
quan tâm trên làm đề tài nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức của sinh viên về vấn
nạn kẹt xe đồng thời đưa ra giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến ô nhiễm
môi trường không khí của khủng hoảng giao thông đô thị với sinh viên trường Đại học
Công nghiệp TP.HCM (IUH).
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chính
Nghiên cứu những tác động của vấn nạn kẹt xe gây ra ô nhiễm không khí tại trường
Đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, từ đó làm rõ nguyên nhân, phân tích,
đề xuất giải pháp khắc phục.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Để thực hiện được mục tiêu tổng quát nói trên, nhóm nghiên cứu đã đưa ra mục
tiêu cụ thể như sau:
- Xác định những tác động của kẹt xe gây ra ô nhiễm không khí.
- Đánh giá thực trạng, nhận thức của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp thành
phố Hồ Chí Minh về tình trạng kẹt xe gây ô nhiễm không khí.
- Xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng kẹt xe.
- Đề xuất giải pháp khắc phục tình trạng kẹt xe.
3. Câu hỏi nghiên cứu
a. Mức độ kẹt xe xung quanh khu vực trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
diễn ra thường xuyên như thế nào trong các khung giờ cao điểm?
b. Nạn kẹt xe ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng không khí trong khuôn viên và
khu vực lân cận trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh?
c. Nhận thức và thái độ của sinh viên, cán bộ giảng viên đối với vấn đề ô nhiễm không
khí do kẹt xe gây ra như thế nào?
d. Có những giải pháp nào khả thi để giảm thiểu tình trạng kẹt xe và ô nhiễm không
khí tại khu vực trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng chính mà vấn đề nhắm đến là sinh viên Đại học Công nghiệp thành phố
Hồ Chí Minh.
b. Phạm vi nghiên cứu
5

- Khảo sát sinh viên Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
- Thời gian: 03/2025 đến 05/2025.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1 Ý nghĩa khoa học
Bổ sung dữ liệu thực nghiệm: Đề tài thực hiện đo đạc thực tế nồng độ các chất ô
nhiễm (CO, NO , PM2.5) tại khu vực xung quanh Đại học Công Nghiệp TP.HCM,

một địa điểm chịu ảnh hưởng nặng nề bởi tắc nghẽn giao thông. Dữ liệu này không chỉ
xác định mức độ ô nhiễm cụ thể mà còn làm rõ mối liên hệ trực tiếp giữa mật độ giao
thông và chất lượng không khí tại một khu vực đô thị điển hình. Các số liệu thực
nghiệm này đóng vai trò như một nguồn tham khảo quan trọng cho các nghiên cứu
môi trường đô thị tại Việt Nam, nơi dữ liệu về ô nhiễm không khí còn hạn chế.
Đánh giá tác động sức khỏe: Nghiên cứu định lượng ảnh hưởng của ô nhiễm
không khí đến sức khỏe sinh viên thông qua các chỉ số cụ thể, như tỷ lệ mắc bệnh hô
hấp (ví dụ: viêm mũi, viêm phế quản), mức độ căng thẳng tâm lý, hoặc sự suy giảm
hiệu suất học tập (đo bằng khả năng tập trung hoặc kết quả học tập). Bằng cách sử
dụng các phương pháp khảo sát và phân tích thống kê, đề tài cung cấp bằng chứng
khoa học rõ ràng về tác động của ô nhiễm không khí lên nhóm đối tượng trẻ, góp phần
làm giàu cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu về sức khỏe công cộng tại Việt Nam.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
a. Góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng
- Đề tài góp phần nâng cao hiểu biết của sinh viên, giảng viên và cán bộ nhà trường
về mối quan hệ mật thiết giữa kẹt xe và ô nhiễm không khí, từ đó xây dựng ý thức
trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích cộng đồng trường học tham gia các hoạt động giao thông xanh như
đi bộ, sử dụng xe đạp, xe buýt hoặc các phương tiện công cộng, góp phần giảm thiểu
tác động tiêu cực đến môi trường.
b. Cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp
Các dữ liệu và phân tích từ đề tài là nguồn thông tin thực tiễn, hỗ trợ nhà trường và
chính quyền địa phương xây dựng các giải pháp hiệu quả nhằm giảm ùn tắc giao thông
và cải thiện chất lượng không khí xung quanh khu vực trường học.
6

Đề xuất các giải pháp cụ thể như: điều chỉnh khung giờ học để tránh giờ cao điểm,
tái bố trí cổng ra vào, thiết lập các tuyến phân luồng giao thông hợp lý, hoặc tăng
cường trồng cây xanh trong khuôn viên trường để hấp thụ khí thải.
c. Giúp nhà trường xây dựng môi trường học tập xanh – sạch – đẹp
Việc giảm thiểu ô nhiễm không khí giúp cải thiện chất lượng không khí trong khuôn
viên trường, tạo điều kiện thuận lợi cho sức khỏe của sinh viên, giảng viên và cán bộ,
đồng thời nâng cao chất lượng môi trường học tập.
Đề tài hỗ trợ nhà trường tiến gần hơn đến mục tiêu phát triển bền vững, xây dựng
một không gian học tập thân thiện với môi trường và thẩm mỹ.
d. Là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo
Kết quả nghiên cứu là nền tảng quan trọng cho các nghiên cứu liên ngành trong
tương lai, bao gồm các lĩnh vực như quy hoạch giao thông, sức khỏe môi trường, hoặc
quy hoạch đô thị.
Sinh viên các khóa sau có thể sử dụng đề tài làm tài liệu tham khảo để phát triển các
nghiên cứu mở rộng, tạo ra những đóng góp mới trong lĩnh vực liên quan.
e. Hướng tới các giải pháp giao thông bền vững
Đề tài mở ra cơ hội đề xuất và triển khai các mô hình giao thông thân thiện với môi
trường, không chỉ áp dụng trong khuôn viên trường mà còn lan tỏa đến các khu vực
lân cận như quận Gò Vấp và Quận 12.
Thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ giữa nhà trường và chính quyền địa phương trong việc
quản lý và cải thiện hạ tầng giao thông, hướng tới xây dựng một hệ thống giao thông
bền vững và hiệu quả.
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Các khái niệm
1.1 Khái niệm kẹt xe
Kẹt xe là một tình trạng giao thông bị ùn ứ xảy ra khi số lượng phương tiện tham
gia lưu thông vượt quá khả năng phục vụ của hệ thống đường sá, khiến cho việc di
chuyển trở nên chậm chạp, lộn xộn, thậm chí có lúc bị ngưng trệ hoàn toàn. Theo
Phạm Xuân Mai (2020), ở các thành phố lớn như TP. Hồ Chí Minh, kẹt xe xảy ra phần
lớn do sự tăng nhanh về số lượng xe máy và ô tô, trong khi hệ thống cơ sở hạ tầng
không được mở rộng theo kịp tốc độ đó. Bên cạnh việc gây chậm trễ trong sinh hoạt
7

hàng ngày, kẹt xe còn đem lại nhiều hậu quả tiêu cực khác như ảnh hưởng đến chất
lượng không khí, sức khỏe cộng đồng và chi phí kinh tế.
1.2 Khái niệm ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi bất lợi đối với môi trường tự nhiên do các hoạt
động của con người gây ra. Ô nhiễm môi trường gồm ô nhiễm nước, ô nhiễm đất và
đặt biệt nhất là ô nhiễm không khí. Sự hiện diện của các chất gây ô nhiễm trong không
khí, có thể gây hại sức khỏe con người và môi trường. Tại Việt Nam tình trạng ô
nhiễm không khí ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM đang trở nên nghiêm
trọng do sự gia tăng lưu lượng giao thông.
Ở TP.HCM có hơn 8 triệu phương tiện giao thông, trong đó hơn 7 triệu là xe gắn
máy, số lượng ấy ngày càng tăng thêm. Chính vì thế lượng khí thải trong không khí
đang ngày càng tăng cao. Theo ông Cao Tung Sơn (2019), hiện Sở Tài nguyên và Môi
trường đã cho biết ô nhiễm môi trường không khí 9 tháng đầu năm 2019 cho thấy, ô
nhiễm không khí trên địa bàn thành phố chủ yếu do bụi lơ lửng và mức độ các hoạt
động giao thông gây ra với 50,8% số liệu bụi lơ lửng 93,9% số liệu mức ồn, quan trắc
được ở 19 vị trí giao thông vượt quy chuẩn cho phép.
Thực trạng ô nhiễm không khí: Tắc nghẽn giao thông là một trong những nguồn
phát thải chính các chất gây ô nhiễm không khí, bao gồm khí CO (carbon monoxide),
NO (nitrogen dioxide) và hạt bụi mịn PM2.5, đặc biệt tại các đô thị lớn như TP.HCM.

Các nghiên cứu môi trường đã xác định rằng mật độ giao thông cao, đặc biệt trong giờ
cao điểm, làm gia tăng đáng kể nồng độ các chất ô nhiễm này. Đề tài này dựa trên cơ
sở khoa học về mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động giao thông đô thị và sự suy giảm
chất lượng không khí, được củng cố bởi các mô hình phân tích khí thải và đo lường
môi trường.
Tác động đến sức khỏe: Ô nhiễm không khí có liên quan chặt chẽ đến các vấn đề
sức khỏe nghiêm trọng. Việc tiếp xúc lâu dài với PM2.5 và các khí độc hại như NO

làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý hô hấp (viêm phổi, hen suyễn), bệnh tim mạch (tăng
huyết áp, đột quỵ) và suy giảm chức năng nhận thức (giảm khả năng tập trung, ảnh
hưởng hiệu suất học tập). Sinh viên, với đặc điểm là nhóm dân cư trẻ, năng động,
thường xuyên di chuyển qua các khu vực giao thông đông đúc và học tập trong môi
trường đô thị, là đối tượng lý tưởng để đánh giá tác động của ô nhiễm không khí. Sự
8

nhạy cảm của nhóm này đối với các yếu tố môi trường giúp làm rõ hơn mức độ ảnh
hưởng của ô nhiễm lên sức khỏe và hiệu suất học tập.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước theo khung khái niệm
2.1 Nghiên cứu trong nước
"Trong môi trường, có rất nhiều loại bụi như bụi tổng, bụi PM10, bụi PM2.5, bụi
PM1, bụi nano. Chúng được phân loại dựa vào kích cỡ của từng loại theo đơn vị
micromet. Hiện nay, thế giới đang lo ngại với PM2.5 hay còn được gọi bằng cái tên
khác là bụi mịn. Với đường kính nhỏ hơn 2,5 micromet, tức là các hạt này bé hơn 1/30
so với sợi tóc của chúng ta. Bụi PM2.5 được gọi là sát thủ vô hình vì chúng có kích
thước nhỏ, chứa nhiều thành phần độc hại, nên khi hít thở nó xâm nhập sâu vào phổi
ảnh hưởng đến hệ hô hấp, máu, gây nhiều bệnh như nhồi máu tim, ung thư, … Cần
phải lưu ý rằng, không giống như bụi thô, PM2.5 không bị những loại khẩu trang phổ
thông ngăn chặn. Qua quan trắc, có nhiều ngày trong mùa đông, nồng độ bụi mịn PM
2.5 tăng rất cao, biểu hiện qua chỉ số AQI đỏ, thậm chí nâu trong khoảng sáng sớm từ
2-6 giờ. Đây là kiểu hình không khí rất có hại cho sức khỏe" (Hoàng Dương Tùng,
2022).
Theo Hồ Quốc Bằng (2014) cho rằng khí thải giao thông đường bộ là nguồn chính
gây ra sự không chắc chắn trong các mô hình số về chất lượng không khí được sử
dụng để dự báo và xác định các chiến lược giảm thiểu. Các mô hình có sẵn để tính
toán khí thải giao thông đường bộ luôn đòi hỏi nhiều công sức, tiền bạc và thời gian.
Vì vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng một mô hình cụ thể là mô hình
EMISENS để tính toán lượng khí thải không khí trên toàn Thành phố Hồ Chí Minh
(TP.HCM), Việt Nam. Tuy nhiên, mô hình này không thể tính toán lượng khí thải
không khí theo thời gian và tính đến tình trạng kẹt xe. Mục tiêu đầu tiên là cải thiện
phương pháp tính toán bao gồm hiện tượng kẹt xe và tích hợp vào mô hình EMISENS.
Sau đó, nghiên cứu các kịch bản để giảm ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông
đường bộ gây ra cho TP.HCM đến năm 2020. Kết quả cho thấy khi tính toán lượng khí
thải, chúng ta phải tính đến tình trạng kẹt xe. Kết quả tính toán phát thải có tính đến
tình trạng kẹt xe cho thấy khí thải xe máy chiếm phần lớn lượng khí thải CH4, CO,
NMVOC, SO2 và NOx (lần lượt là hơn 88%, 85%, 82%, 70% và 31,5% trong tổng
lượng khí thải từ hoạt động giao thông đường bộ tại TP.HCM). Kịch bản đầu tiên là
kịch bản giảm cho năm 2020, kết quả cho thấy lượng khí thải của thành phố sẽ tăng rất
9

thấp (tăng 2-8% so với năm 2012). Công nghệ phương tiện hiện tại là kỹ thuật cũ và
lạc hậu. Do đó, nếu chúng ta muốn đầu tư xe buýt thay thế xe máy, ô nhiễm không khí
tại TP.HCM sẽ trở nên trầm trọng hơn.
Theo nghiên cứu Lê Thị Tuyết Lan (2024), Chủ tịch Hội Hen suyễn, Dị ứng và
Miễn dịch lâm sàng TP.HCM cảnh báo: "Nồng độ bụi mịn PM2.5 của TP.HCM cao gấp
gần hơn 4 lần tiêu chuẩn của WHO. Các hạt bụi này thường mang tính axít, tồn tại lâu
trong khí quyển, khả năng phát tán xa và đi sâu vào phổi, gây ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe con người. Theo bà Lan, cứ mỗi 10 mg/m
3
 PM2.5 tăng lên trong không khí sẽ có
thêm 56 ca ung thư phổi. Mỗi năm, có trên 1.000 người tử vong tại TP.HCM liên quan
đến ô nhiễm không khí, các bệnh lý thường gặp như nhồi máu cơ tim, bệnh lý hô hấp
và ung thư phổi. Ngoài ra, theo báo cáo từ Tổ chức CEIC về chất lượng không khí và
tiếng ồn tại TP.HCM năm 2023 cho thấy, mức độ tiếng ồn tại các giao lộ chính trong
thành phố thường xuyên vượt quá 80 dB, mức độ này có thể gây ra căng thẳng, mất
ngủ và các vấn đề sức khỏe khác".
“Theo quy hoạch thì TP HCM là đô thị hạt nhân còn các đô thị vệ tinh độc lập, vệ
tinh phụ thuộc nằm ở các tỉnh còn lại, nhưng tính liên kết hệ thống không có. Thực tế
các đô thị như Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương, Vũng Tàu, Tân An… hiện nay
không phải là các đô thị vệ tinh của TPHCM mà đang dần trở thành những “cực tăng
trưởng” độc lập, đối trọng với TP HCM” (Phạm Xuân Mai, 2022).
Theo Vũ Văn Giáp (2022) – Tổng thư ký Hội Hô hấp Việt Nam, Phó giám đốc
Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai cảnh báo, tình trạng ô nhiễm không khí sẽ ảnh
hưởng đến sức khỏe của người dân nói chung, đặc biệt đối với những người dễ bị cảm
thụ, trong đó có người già, phụ nữ có thai, trẻ em và những người có bệnh lý về hô
hấp, tim mạch…
Chuyên gia này phân tích trong các thành phần của không khí ô nhiễm thì các hạt
bụi có vai trò quyết định chất lượng không khí. Thông thường các hạt bụi mà chúng ta
nhìn thấy hay cảm nhận được là các hạt bụi kích thước lớn. Còn các hạt bụi siêu mịn,
kích thước dưới 2,5 micromet thì chúng ta sẽ không cảm nhận được rõ ràng, khi hít
vào phổi, chúng sẽ đi theo đường máu đến các cơ quan trong cơ thể và gây ra phản
ứng viêm và có thể gây bệnh ở nhiều cơ quan khác nhau.
Khi chất lượng không khí kém, khói bụi trong môi trường nhiều thì người ảnh
hưởng đầu tiên và rõ rệt nhất là những bệnh nhân có sẵn bệnh lý về hô hấp. Người
10

bệnh sẽ thấy khó thở nhiều hơn, ho nhiều hơn, kèm theo tức nặng ngực và các dấu hiệu
của đợt cấp sẽ xuất hiện. Các nghiên cứu cho thấy ở những thời điểm thời tiết khắc
nghiệt hoặc có ô nhiễm không khí cao thì tần suất bệnh nhân nhâp viện do các căn
nguyên về hô hấp và tim mạch tăng cao hơn. “Chúng tôi khuyến cáo những người đã
mắc bệnh về hô hấp không nên ra ngoài khi không có việc thật sự cần thiết trong
những thời điểm không khí bị ô nhiễm nặng”.
2.2 Nghiên cứu ngoài nước
Pavlos Tafidis, Mehdi Gholamnia, Payam Sajadi, Sruthi Krishnan Vijayakrishnan,
Francesco Pilla (2024) cho rằng ô nhiễm không khí là mối quan tâm đáng kể và cấp
bách về môi trường và sức khỏe cộng đồng ở các khu vực đô thị, chủ yếu do giao
thông đường bộ gây ra.
Theo Kai Zhang, Stuart Batterman (2013), tắc nghẽn giao thông làm tăng lượng khí
thải từ phương tiện và làm giảm chất lượng không khí xung quanh, và các nghiên cứu
gần đây đã chỉ ra tình trạng bệnh tật và tử vong quá mức đối với người lái xe, người đi
làm và những cá nhân sống gần các tuyến đường chính.
3. Những vấn đề/khía cạnh còn chưa nghiên cứu
Theo tổng quan tình hình của các nhà nghiên cứu trên, nhóm nhận thấy rằng dù đã
có rất nhiều đề tài, luận văn, các bài báo, ... đã công bố khoa học trên các diễn đàn,
website, tài liệu về vấn đề kẹt xe gây ra ô nhiễm không khí, nhưng các vấn đề ô nhiễm
không khí do kẹt xe tại Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh đã được đề cập
trong một số nghiên cứu trước đây, vẫn còn nhiều khía cạnh chưa được khai thác triệt
để. Cụ thể, các nghiên cứu hiện có chưa định lượng rõ mức độ phát thải các chất ô
nhiễm (NOx, PM2.5, CO) theo từng khung giờ cao điểm, cũng như chưa đánh giá chi
tiết ảnh hưởng sức khỏe lên sinh viên và giảng viên thường xuyên tiếp xúc. Bên cạnh
đó, các giải pháp giảm thiểu như mô hình giao thông xanh hay ứng dụng công nghệ
giám sát chất lượng không khí thời gian thực vẫn chưa được đề xuất cụ thể cho khu
vực xung quanh trường, vẫn chưa được tài liệu nào đề cập trực tiếp, phân tích nghiên
nhân sâu xa và đưa ra các giải pháp cấp thiết. Ngoài ra, nghiên cứu về nhận thức và
hành vi của người tham gia giao thông (đặc biệt là sinh viên) trong việc lựa chọn
phương tiện cũng còn hạn chế. Xác định được khoảng trống nghiên cứu này, nhóm đã
chọn đây là tiền đề quan trọng để triển khai những nội dung tiếp theo của tiểu luận.
11

III. NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP
1.Thiết kế nghiên cứu
Nhóm chọn lựa các thiết kế nghiên cứu sau vì:
- Thiết kế nghiên cứu định lượng: Thiết kế có thể thu thập dữ liệu thông qua bảng
câu hỏi giúp tiết kiệm thời gian chi phí, thông tin nhưng lại thu được số lượng lớn
thông tin.
- Nghiên cứu phi thực nghiệm: Vì phương pháp nghiên cứu này phù hợp với các
nghiên cứu xã hội, ngoài ra nghiên cứu này giúp dễ dàng thu thập thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau.
- Nghiên cứu cắt ngang: thiết kế này thực hiện nhanh, ít tốn kém, thực hiện thông
tin một lần duy nhất với mỗi đối tượng và không cần phải theo dõi theo thời gian.
2.Chiến lược chọn mẫu
Công thức tính:
- Dân số nghiên cứu: Sinh viên đang theo học tại Đại học Công Nghiệp TP.Hồ Chí
Minh.
- Kích cỡ mẫu: Vì số lượng sinh viên đang theo học tại trường Đại học Công
Nghiệp
TP.Hồ Chí Minh là hơn 30.000 sinh viên nên nhóm sẽ tính kích cỡ mẫu theo công thức
Cochran (1977) do số lượng nghiên cứu đã lớn hơn 10.000.
n =
Z
2
×p×(1−p)
e
2
Ta có:
n =
1,96
2
×0.5×(1−0.5)
0,05
2 = 384,16
Trong đó:
+ n: kích thước mẫu
+ Z: giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn (Z = 1,96 tương ứng độ tin cậy là 95%)
+ p: Xác xuất chọn (p = 0,5 là tỷ lệ tối đa)
+ e: Sai số cho phép (e = 5% là tỷ lệ thông thường được sử dụng)
- Dựa theo kết quả trên và vì trong quá trình khảo sát có thể xảy ra việc hao hụt nên
nhóm quyết định chọn 450 sinh viên đang theo học tại trường Đại học Công Nghiệp
TP.HCM tham gia vào khảo sát.
12

- Phương pháp chọn mẫu: Nhóm quyết định kết hợp sử dụng chiến lược là chọn mẫu
tích lũy mầm
+ Lý do: Tiện lợi, ít tốn kém về mặt chi phí, thời gian đồng thời có thể dễ lấy thông
tin với số lượng lớn và không đòi hỏi phải có khung mẫu. Với sự phát triển của công
nghệ và mạng xã hội thì nhóm có thể dễ dàng tiếp cận với đối tượng sinh viên đang
theo học tại trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM trên các hội nhóm, fanpage của
trường sinh viên trường IUH trên Facebook, các nhóm học tập của các lớp học phần
trên Zalo mà các thành viên trong nhóm đã và đang theo học.
- Cách tiếp cận mẫu:
+ Chọn mẫu tích lũy mầm: Nhóm sẽ liên hệ cho bạn bè đang theo học tại trường
IUH để gửi bảng khảo sát sau đó nhờ họ chuyển tiếp bảng khảo sát cho những bạn
khác mà họ quen biết đang theo học trong trường.
3. Thiết kế công cụ thu nhập thông tin
- Công cụ thu nhập dữ liệu: Bảng câu hỏi khảo sát
- Lý do chọn bảng câu hỏi vì:
- Khi sử dụng bảng câu hỏi khảo sát, kết quả trả lời cũng như dữ liệu dành cho nhà
nghiên cứu sẽ nhanh hơn, quy mô lớn, mang tính khách quan và tiết kiệm thời gian.
Như vậy, đây là điểm lợi thế so với việc phỏng vấn trực tiếp bằng câu hỏi.
- Quy trình để thiết kế bảng câu hỏi khảo sát:
Bước 1: Xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Bước 2: Xác định đối tượng khảo sát và mẫu khảo sát dự kiến
Bước 3: Xác định các cách thu nhập dữ liệu
Bước 4: Xác định các câu hỏi trong bảng khảo sát
Bước 5: Sắp xếp thứ tự các hỏi trong bảng khảo sát
Bước 6: Phỏng vấn thử và tham khảo ý kiến chuyên gia
Bước 7: Kiểm tra, chỉnh sửa và hoàn thiện bảng khảo sát
Nội dung bảng khảo sát câu hỏi:
Phần 1: Câu hỏi về thông tin đối tượng
Phần 2: Khảo sát về vấn đề nghiên cứu
Bảng câu hỏi gồm 20 câu hỏi khảo sát, những yếu tố liên quan tác động của nạn kẹt xe
gây ra vấn đề ô nhiễm không khí tại trường Đại học Công Nghiệp Tp.HCM.
13

4. Phương pháp nghiên cứu và quy trình thu nhập dữ liệu
4.1 Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu có tất cả bốn mục tiêu cần nghiên cứu, nhóm quyết định sử dụng các
phương pháp nghiên cứu được trình bày dưới bảng sau:
Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát thực trạng kẹt xe gây ra tình
trạng ô nhiễm không khí ở trường Đại
học Công Nghiệp TP.HCM (IUH).
Khảo sát bằng câu hỏi với 450 sinh viên
đang theo học tại trường Công Nghiệp
TPHCM (IUH).
Xác định nguyên nhân dẫn đến hiện
trạng kẹt xe nghiêm trọng đối với học
sinh trường IUH.
Tìm hiểu những tác động của việc kẹt
gây ô nhiễm không khí ở khía cảnh sức
khỏe, đời sống sinh viên tại trường IUH.
Đề xuất các giải pháp để hạn chế vấn nạn
kẹt xe đối với sinh viên IUH.
Suy luận logic dựa trên cơ sở lý thuyết
và kết quả của nghiên cứu.
4.2 Quy trình nhập và xử lý dữ liệu khảo sát
1.Thiết kế bảng câu hỏi:
oGồm các phần: thông tin cá nhân cơ bản, tần suất kẹt xe, thời gian
thường xuyên gặp kẹt xe, cảm nhận về chất lượng không khí, tác động
đến sức khỏe, ý kiến và đề xuất cải thiện.
oCâu hỏi chủ yếu dạng trắc nghiệm, Likert scale và một số câu mở.
2.Phát và thu thập dữ liệu:
oGửi bảng khảo sát cho 450 sinh viên bằng hình thức trực tiếp hoặc qua
Google Form.
oĐảm bảo thời gian khảo sát không trùng với mùa thi để tránh sai lệch do
yếu tố thời điểm.
14

3.Nhập liệu:
oDữ liệu từ Google Form sẽ được xuất ra file Excel.
oNếu khảo sát giấy, nhóm nhập liệu thủ công vào Google Sheets/Excel
theo cấu trúc bảng hỏi.
oKiểm tra và làm sạch dữ liệu: loại bỏ những dòng bị bỏ sót nhiều câu hỏi
hoặc trả lời không hợp lệ.
4.Phân tích dữ liệu:
oDữ liệu định lượng sẽ được xử lý bằng Excel hoặc phần mềm thống kê
như SPSS 27.
oDữ liệu định tính (câu mở, phỏng vấn) sẽ được tổng hợp, phân nhóm chủ
đề và phân tích nội dung.
5.Báo cáo kết quả:
oTrình bày bằng biểu đồ, bảng số liệu và nhận xét rút ra từ phân tích.
oLiên hệ giữa các biến số (VD: thời gian kẹt xe với mức độ mệt mỏi khi
đến lớp, v.v.)
5. Quy trình xử lý và phân tích dữ liệu
- Quy trình xử lý dữ liệu gồm 7 bước:
Bước 1: Lập kế hoạch thu thập thông tin và xây dựng câu hỏi cho quá trình thu
thập dữ liệu
- Xác định các biến cứu bao gồm:
- Ba biến chính:
+ Kẹt xe:
Vd: Thời gian chờ đợi do kẹt xe thường kéo dài bao lâu, thời gia duy chuyển dễn
trường qua những khung giờ khác nha.
+ Ô nhiễm môi trường:
VD: Tình trạng tiếng ồn từ khu vực sung quang, tình trạng không khí.
+ Sức khỏe cộng đồng:
VD: Tình trạng sức khỏe, các bệnh lý về bệnh hô hấp, tuần suất mắc các bệnh về
đường hô hấp, ... tần suất sử dụng thuốc.
Bước 2: thu thập dữ liệu
- Tìm kiếm các nguồn dữ liệu từ ba biến:
+ Kẹt xe
15

Vd: Khảo sát sinh viên thời gian bị kẹt xe, thời gian từ nhà tới trường qua nhiều thời
điểm, thời gian bị kẹt xe lâu nhất.
+ Ô nhiễm
Vd: thu thập thông tin từ các tài kiệu uy tính gần nhất, từ các trạm quang trắc.
+ Sức khỏe
Vd: lập các khảo sát cho sinh viên về tuần suất bị các bệnhj về hô hấp, số lần đi khám,
tần suất sử dụng thuốc.
- Thu thập các mẫu dữ liệu:
- Yêu cầu phải thu thập từ 450 sinh viên trở lên để dữ liệu có tính chính xác.
- Thu thập có thể dựa theo ngành học, phương tiện dúy chuyển, giới tính.
Bước 3: Làm sạch và chuẩn hóa các dữ liệu
- Tăng tính tin cậy cho dữ liệu, làm cho dữ liệu có tính chuẩn sác cáo loại bỏ các dữ
liệu rác.
- Chuẩn hóa thang đo (ví dụ: tất cả đo theo phút, hoặc AQI theo cùng đơn vị (μg/m³)
- Kiểm tra lại các sữ liệu bị thiếu bằng các phương pháp như loại bỏ, nội suy, …
- Dùng excel để tổng kết kiểm tra các thông tin, dữ liệu số từ các dữ liệu đã thu thập.
- Kiểm tra dữ liệu ngoại lai (outlier) bằng boxplot, z-score.
Bước 4: Thống kê mô tả:
- Tóm tắt các dữ liệu:
- Sử dụng các phép tính trung bình, độ lêch chuẩn.
- Xậy dựng các biểu đồ, histogram, boxplot.
- Mục tiêu
+ Tiềm hiểu tình hình trạng hiện tại ở khu vực đang ở mức nào.
+ Đánh giá mức độ ô nhiểm, tình trạng sức khỏe của người dân trong khu vực.
Bước 5 Phân tích các mối quan hệ bằng phương pháp tương quan và hồi quy
- Tương quan
+ Tương quan giữ thời gian kẹt xe và chất lượng không khí.
+ Tương quan giữa bụi mịn trong không khí và số các ca bệnh hô hấp.
- Hồi quy
- Dự đoán các ảnh hưởng từ kẹt xe đến sức khỏe ta sử dụng công thức:
Y=β0 + β1⋅X1 + β2⋅X2 + ε
- Trong đó:
16

+ Y là số lần mắc bệnh của sinh viên
+ β0 là số lần mắc bệnh dự đoán nếu PM2.5 = 0 và thời gian kẹt xe = 0 (thường
không có ý nghĩa thực tế, nhưng cần cho mô hình toán học)
+ X1 là mức bụi mịn
+ X2 là thời gian kẹt xe
+ ε là sai số ngẫu nhiên
+ β1 là sự thay đổi trong số lần mắc bệnh nếu PM2.5 (bụi mịn) tăng thêm 1
µg/m³, giữ thời gian kẹt xe không đổi
+ β2 là Sự thay đổi trong số lần mắc bệnh nếu thời gian kẹt xe tăng thêm 1 phút,
giữ PM2.5 không đổi
Bước 6: kiểm định giả thuyết của hệ thống
Kiểm định một số giả thuyết :
Một số ví dụ:
+ Sử dụng t-test hoặc ANOVA để kiểm định giả thuyết sinh viên sống gần đường
chính có sức khỏe kém hơn các sinh viên sống ở các trục đường vắn vẻ hơn
+ Dùng t-test hai mẩu để kiểm tra giả thuyết chất lượng không khí giờ cai điểm tệ
hơn thời gian bình thường
Bước 7: Trực quang hóa và trình bày kết quả
- Xây dựng biểu đồ
- Dùng các biểu đồ như:
+ Histogram để quan sát thời gian kẹt xe, chức lượng không khí.
+ Boxplot: So sánh tình trạng sức khỏe của sinh viên từng khu vực.
IV. CẤU TRÚC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm có 5 chương:
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Câu hỏi nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Các khái niệm
17

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước theo khung khái niệm
3. Những vấn đề/khía cạnh còn chưa nghiên cứu
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thiết kế nghiên cứu
2. Chiến lược chọn mẫu
3. Thiết kế công cụ thu nhập thông tin
4. Phương pháp nghiên cứu và quy trình thu nhập dữ liệu
5. Quy trình xử lý và phân tích dữ liệu
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
LỊCH TRÌNH NGHIÊN CỨU
STTNội dung công
việc
Thời gian (Tuần/Tháng)
1234567891
0
1112
1 Xác định vấn
đề nghiên cứu
2 Tổng quan tài
liệu
3 Khảo sát
4 Xử lý, phân
tích khảo sát
5 Viết luận văn
6 Bảo vệ luận
văn trước hội
đồng
18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước:
[1]: Phạm Xuân Mai (2020). TP.HCM: Quy hoạch giao thông liên kết vùng còn chậm
và chưa tương xứng. Truy cập tại VOV Giao thông:
https://vovgiaothong.vn/newsaudio/tp-hcm-quy-hoach-giao-thong-lien-ket-vung-con-
cham-va-chua-tuong-xung-d29239.html [Ngày truy cập: 24/04/2025].
[2]: Hồ Quốc Bằng (2014). Calculate Road Traffic Air Emissions Including Traffic
jam: Application over Ho Chi Minh City, Vietnam. Truy cập tại Tạp chí Khoa Học:
19

http://vci.vnu.edu.vn/upload/15022/pdf/575a39457f8b9ad4248b4578.pdf [Ngày truy
cập: 24/04/2025].
[3]: Lê Thị Tuyết Lan (2024). Kiểm soát phát thải từ hoạt động giao thông tại TP. Hồ
Chí Minh - Kỳ 1: SOS! Truy cập tại CỤC MÔI TRƯỜNG TRUNG TÂM QUAN
TRẮC MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM: https://scem.gov.vn/vi/tin-tuc-trung-tam/van-de-
moi-truong/kiem-soat-phat-thai-tu-hoat-dong-giao-thong-tai-tp-ho-chi-minh-ky-1-sos-
1341.html. [Ngày truy cập: 24/04/2025].
[4]: Cao Tung Sơn (2019): Tình hình ô nhiễm không khí tại TPHCM diễn biến phức
tạp: https://congan.com.vn/tin-chinh/tinh-hinh-o-nhiem-khong-khi-tai-tphcm-dien-
bien-phuc-tap_81209.html. [Ngày truy cập: 24/04/2025].
[5]: Hoàng Dương Tùng (2022). Chuyên gia cảnh báo nguy cơ của “sát thủ vô hình”
bụi mịn. Truy cập tại Báo Nhân Dân: https://nhandan.vn/chuyen-gia-canh-bao-nguy-
co-cua-sat-thu-vo-hinh-bui-min-post720680.html. [Ngày truy cập: 24/04/2025].
[6]: Vũ Văn Giáp (2022). Chuyên gia cảnh báo ô nhiễm không khí ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe con người. Truy cập tại Tạp chí điện tử Môi Trường & Cuộc Sống:
https://moitruong.net.vn/chuyen-gia-canh-bao-o-nhiem-khong-khi-anh-huong-xau-
den-suc-khoe-con-nguoi-12511.html. [Ngày truy cập: 24/04/2025].
[7]: Lê Thị Phương Linh, Trịnh Tú Anh (2016). Encouraging Public Transport Use to
Reduce Traffic Congestion and Air Pollutant: A Case Study of Ho Chi Minh City,
Vietnam. Procedia Engineering, Volume 142, pages 236 - 243.
Tài liệu ngoài nước:
[9]: Creswell, J. W. (2014). Research Design: Qualitative, Quantitative and Mixed
Methods Approaches (4th ed.). SAGE Publications.
[10]: Pavlos Tafidis, Mehdi Gholamnia, Payam Sajadi, Sruthi Krishnan
Vijayakrishnan & Francesco Pilla (2024). Evaluating the impact of urban traffic
patterns on air pollution emissions in Dublin: A regression model using Google
Project Air View data and traffic data. European Transport Research Review, 16,
article 47. DOI: 10.1186/s12544-024-00671-z.
[11]: Shuhei Nishitateno, Paul J. Burke, Toshi H. Arimura (2024). Road traffic flow and
air pollution concentrations: evidence from Japan. Environmental Economics and Policy
Studies. Volume 18, pages 357 – 385.
20

[12]: Kai Zhang, Stuart Batterman (2013). Air pollution and health risks due to vehicle
traffic. Science of the Total Environment. Volume: 450 – 451, pages 307 – 316.
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NẠN KẸT XE GÂY RA
VẤN ĐỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
TP.HCM
Xin chào các bạn!
Chúng tôi là sinh viên trường Đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại,
nhóm chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài "NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NẠN
KẸT XE GÂY RA VẤN ĐỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
21

CÔNG NGHIỆP TP.HCM ". Nhóm chúng tôi rất mong bạn dành ra một chút thời
gian để để trả lời một số câu hỏi khảo sát dưới đây. Tất cả câu trả lời của các bạn đều
có giá trị đối với nghiên cứu này và nhóm chúng tôi cam kết sẽ bảo mật thông tin,
không tiết lộ bất kì cá nhân hay tổ chức nào. Nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Bảng câu hỏi khảo sát:
Phần I: Thông tin cá nhân
Câu 1: Bạn hiện là sinh viên năm mấy của trường Đại học Công Nghiệp
TP.HCM?
(A) Năm nhất
(B) Năm hai
(C) Năm ba
(D) Năm tư
(E) Tôi không phải sinh viên của trường
Câu 2: Bạn ở tuyến đường nào trên Gò Vấp
(A)Nguyễn Oanh
(B)Nguyễn Thái Sơn
(C)Phan Văn Trị
(D)Khu vực khác
Câu 3: Giới tính của bạn?
(A) Nam
(B) Nữ
Câu 4: Hiện bạn đang ở đâu?
(A) Ở trọ
(B) Ở nhà cùng gia đình
(C) Ở ký túc xá
Phần II: Thông tin về vấn đề nghiên cứu
Câu 5: Bạn thường di chuyển đến trường bằng phương tiện gì?
(A) Xe máy
(B) Xe buýt
(C) Xe đạp
(D) Đi bộ
(E) Phương tiện khác (ghi rõ): ___________
22

Câu 6: Bạn có thường xuyên gặp tình trạng kẹt xe khi đến hoặc rời khỏi trường
không?
(A) Luôn luôn
(B) Thường xuyên
(C) Thỉnh thoảng
(D) Hiếm khi
(E) Không bao giờ
Câu 7: Theo bạn, nguyên nhân chính gây kẹt xe quanh khu vực trường là gì?
(A) Lượng phương tiện quá đông vào giờ cao điểm
(B) Hạ tầng giao thông chưa phù hợp
(C) Ý thức người tham gia giao thông kém
(D) Thiếu lực lượng điều tiết giao thông
(E) Khác: ___________
Câu 8: Bạn có cảm nhận được không khí quanh khu vực trường bị ô nhiễm, đặc
biệt vào giờ cao điểm không?
(A) Rất rõ rệt
(B) Có nhưng không thường xuyên
(C) Khó nhận biết
(D) Không cảm nhận được
Câu 9: Bạn đã từng gặp vấn đề về sức khỏe (ví dụ: hô hấp, dị ứng, mệt mỏi...) do
không khí ô nhiễm quanh khu vực trường chưa?
(A) Có
(B) Không
(C) Không chắc
Câu 10: Bạn có thường sử dụng khẩu trang hoặc các biện pháp bảo vệ sức khỏe
khi tham gia giao thông đến trường không?
(A) Luôn luôn
(B) Thỉnh thoảng
(C) Hiếm khi
(D) Không bao giờ
Câu 11: Bạn có nghĩ rằng kẹt xe là nguyên nhân chính góp phần gây ô nhiễm
không khí quanh khu vực trường không?
23

(A) Hoàn toàn đồng ý
(B) Đồng ý
(C) Không có ý kiến
(D) Không đồng ý
(E) Hoàn toàn không đồng ý
Câu 12: Theo bạn, đâu là giải pháp hiệu quả nhất để giảm kẹt xe và cải thiện chất
lượng không khí quanh khu vực trường?
(A) Nâng cao ý thức tham gia giao thông
(B) Mở rộng đường và cải thiện hạ tầng
(C) Khuyến khích sinh viên sử dụng phương tiện công cộng
(D) Tăng cường tuyên truyền bảo vệ môi trường
(E) Giải pháp khác: ___________
Câu 13: Bạn thường xuyên bị ảnh hưởng tâm lý (căng thẳng, mệt mỏi...) do kẹt xe
và khói bụi khi đến trường không?
(A) Có, thường xuyên
(B) Thỉnh thoảng
(C) Hiếm khi
(D) Không bao giờ
Câu 14: Bạn có từng thay đổi giờ đi học hoặc lộ trình vì lo ngại kẹt xe và ô nhiễm
không khí không?
(A) Có
(B) Không
Câu 15: Bạn đánh giá mức độ nghiêm trọng của tình trạng kẹt xe quanh khu vực
trường là:
(A) Rất nghiêm trọng
(B) Khá nghiêm trọng
(C) Bình thường
(D) Không nghiêm trọng
Câu 16: Bạn có thấy nhà trường hoặc chính quyền địa phương triển khai biện
pháp nào nhằm giảm kẹt xe và ô nhiễm không khí chưa?
(A) Có
(B) Không
24

(C) Không rõ
Câu 17: Bạn có nghĩ sinh viên có thể đóng vai trò trong việc nâng cao ý thức cộng
đồng về giao thông và môi trường không?
(A) Có
(B) Không
(C) Không quan tâm
Câu 18: Bạn có sẵn sàng tham gia các hoạt động “đi học xanh” như đi xe buýt, xe
đạp, đi bộ, hoặc đi chung xe không?
(A) Có
(B) Có nhưng phụ thuộc hoàn cảnh
(C) Không
Câu 19: Bạn có cảm thấy khu vực cổng trường vào giờ cao điểm cần được điều
tiết giao thông tốt hơn không?
(A) Rất cần thiết
(B) Cần thiết
(C) Không cần thiết
Câu 20: Theo bạn, việc tổ chức các tuyến xe buýt nội bộ (shuttle bus) riêng cho
sinh viên trong khuôn viên trường và các điểm lân cận có giúp giảm ùn tắc giao
thông không?
(A) Rất hiệu quả
(B) Có hiệu quả một phần
(C) Không hiệu quả
(D) Không có ý kiến
BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
Lớp học phần: DHCK18BTT - 422000362325
Nhóm: 07
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ LÀM VIỆC NHÓM
STT Họ và tên MSSV
Mức độ
tham gia
Mức độ
đóng góp
Chất lượng
đóng góp
Nhận
xét
Tổng
điểm
1Võ Anh Kiệt 23704271 A A A B A
25

2
Huỳnh Thị Huyền
Trang
23700571 A A A A A
3Bui Văn Thảo 22726911 A B B B B
4Huỳnh Lê Đức Huy22699791 A A A A A
5Phạm Xuân Thành22682911 A B B B B
6Nguyễn Huy Hoàng22706401 B A A B B
7Trần Quang Trí 22708651 A A A A A
Chú thích:
A: CaoC: Đạt yêu cầu
B: TốtD: Không đạt yêu cầu
Các thành viên đồng ý với kết quả đánh giá trên:
26