Chương 1. Giun sán - Ký sinh trùng ppt.pptx

NguynPhVinh2 0 views 29 slides Oct 03, 2025
Slide 1
Slide 1 of 29
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29

About This Presentation

Ký sinh trùng


Slide Content

GIỚI THIỆU CHUNG CHƯƠNG 1

DẪN NHẬP VỀ GIUN SÁN Giun sán là những sinh vật đa bào có thể sống tự do hoặc sống ký sinh, một số sống định vị và ký sinh ở mô nhưng không trưởng thành. Đa số giun sán sống ký sinh trong ống tiêu hoá, một số ký sinh ở gan, phổi, cơ. Đa số giun sinh sản đơn tính, ngược lại sán sinh sản lưỡng tính [1]. Từ xa xưa, người ta đã phát hiện ra trứng giun sán đường ruột trong phân người ướp xác có niên đại hàng nghìn năm và các văn bản cổ xưa cũng mô tả các đặc điểm lâm sàng đặc trưng của nhiễm giun sán. Các yếu tố như chăn nuôi và buôn bán gia súc tại địa phương, đường di cư và các khía cạnh văn hóa có thể ảnh hưởng đến các phương pháp kiểm soát và loại trừ bệnh [5],[6]. Nhiễm giun sán là một vấn đề sức khỏe đặc biệt phổ biến ở các nước đang phát triển với điều kiện vệ sinh và môi trường còn hạn chế. Việc chẩn đoán chính xác và kịp thời là yếu tố then chốt để kiểm soát và điều trị hiệu quả các bệnh ký sinh trùng này. [1] PGS.TS. Trần Thị Hồng (2017),  Ký sinh trùng y học [5] J Clin Invest, et al.(2008), Helminth infections: the great neglected tropical diseases [6] Piers D. Mitchell (2024), Journal of Archaeological

Giun sán được chia làm 2 nhóm chính: giun tròn và giun dẹp (sán) [4]. [18] ThS.BS Lê Đức Vinh (2017) – Giáo trình thực tập Ký Sinh Trùng Y Học.

Giun đũa (Ascaris lumbricoides) [1], [2]: Là loài giun lớn nhất ký sinh trong ruột người , thân hình ống dài như chiếc đũa, màu trắng ngà hay hồng nhạt. Trứng giun đũa được thải ra môi trường qua phân, phát triển thành ấu trùng và có thể lây nhiễm khi người ăn phải trứng có ấu trùng. Trứng giun đũa đề kháng tốt với môi trường bên ngoài, có thể tồn tại lên đến 7 năm ở môi trường đất xốp, ấm và có bóng râm, các hoá chất nồng độ thường dùng không thể diệt được trứng giun đũa (formalin 2%, chlor 2%, nitric, sulfuric acid,…) Giun đũa trưởng thành ký sinh trong ruột non, thường ở phần đầu ruột non và hấp thụ dưỡng trấp trong ruột non, gây ra các triệu chứng như đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy hoặc tắc ruột, thậm chí có thể di chuyển đến các cơ quan khác, gây ra các biến chứng nguy hiểm (hội chứng Loeffler ở phổi, viêm tuỵ cấp, ápxe gan, viêm phúc mạc, viêm túi mật, tắc mật,…) [1] PGS.TS. Trần Thị Hồng (2017 ), Ký sinh trùng y học . [2] PGS.TS Trần Xuân Mai, và cộng sự (2010), Ký sinh trùng y học . [18] ThS.BS Lê Đức Vinh (2017) – Giáo trình thực tập Ký Sinh Trùng Y Học.

Trứng giun đũa [18] ThS.BS Lê Đức Vinh (2017) – Giáo trình thực tập Ký Sinh Trùng Y Học. Trứng thụ tinh (trứng chắc) Trứng không được tụ tinh (trứng lép)

Giun tóc (Trichuris trichiura) [1], [2]: Ký sinh trong ruột già, đặc biệt là manh tràng , dinh dưỡng chủ yếu là máu. Thường gặp ở trẻ em lứa tuổi mẫu giáo, đặc biệt ở trẻ có thói quen nghịch đất. Trứng giun tóc được thải ra môi trường qua phân, phát triển thành ấu trùng và có thể lây nhiễm khi người ăn phải trứng có ấu trùng. Ở điều kiện thuận lợi trứng có thể tồn tại đến 3 tuần, khả năng lây nhiễm cao. Giun tóc trưởng thành cắm đầu vào niêm mạc ruột già, gây ra các triệu chứng như đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, hội chứng lỵ, sa trực tràng , thiếu máu. C on đực C on cái [1] PGS.TS. Trần Thị Hồng (2017 ), Ký sinh trùng y học . [2] PGS.TS Trần Xuân Mai, và cộng sự (2010), Ký sinh trùng y học . [18] ThS.BS Lê Đức Vinh (2017) – Giáo trình thực tập Ký Sinh Trùng Y Học.

Giun móc (Ancylostoma duodenale) [1], [2]: Ký sinh trong ruột non, bám vào niêm mạc ruột để hút máu gây các triệu chứng tiêu hoá như rối loạn tiêu hoá, buồn nôn, nôn, tiêu phân đỏ và đen, suy nhược, xanh xao, nhiễm lâu ngày có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu. Thường gặp ở trẻ em và phụ nữ tuổi sinh đẻ. Ấu trùng giun móc có thể xâm nhập vào cơ thể qua da hoặc qua đường tiêu hóa. Ban đầu có thể gây ngứa ngáy, mức độ tuỳ thuộc lượng ấu trùng nhiễm. Các sang thương có thể thấy trên da bao gồm: sẩn ngứa, mụn nước kẽ ngón tay, ngón chân, mu bàn chân xuất hiện 3-4 ngày rồi tự khỏi hoặc có thể kèm bội nhiễm do cào gãi nhiều. Sau đó có thể di chuyển sang phổi gây các triệu chứng hô hấp tương tự như hen phế quản, hội chứng Loeffler, hen suyễn nhưng không rõ ràng. [1] PGS.TS. Trần Thị Hồng (2017 ), Ký sinh trùng y học . [2] PGS.TS Trần Xuân Mai, và cộng sự (2010), Ký sinh trùng y học . [18] ThS.BS Lê Đức Vinh (2017) – Giáo trình thực tập Ký Sinh Trùng Y Học

Giun kim (Enterobius vermicularis) [1], [2]: Ký sinh trong ruột già, đặc biệt là manh tràng và ruột thừa . Trứng giun kim có thể lây lan qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua các vật dụng bị nhiễm bẩn . Thường gặp ở trẻ em tuổi ẵm bồng, giai đoạn 2-5 tuổi và giảm dần khi trẻ trên 7 tuổi. Giun kim cái đẻ trứng xung quanh hậu môn vào ban đêm, gây ra ngứa ngáy khó chịu , đôi khi gây mất ngủ, bứt rứt, dẫn đến khóc đêm, sụt cân và phản xạ thần kinh bất thường như cắn móng tay, nghiến răng, ngoái mũi,… thời gian lâu dần có thể gây biến chứng như chàm hoá, nhiềm trùng, viêm da quanh hậu môn do ngứa gãi. Một số giun kim lạc chỗ có thể gây viêm âm đạo, viêm tử cung,… làm ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh sản. [1] PGS.TS. Trần Thị Hồng (2017 ), Ký sinh trùng y học . [2] PGS.TS Trần Xuân Mai, và cộng sự (2010), Ký sinh trùng y học . [18] ThS.BS Lê Đức Vinh (2017) – Giáo trình thực tập Ký Sinh Trùng Y Học

Giun lươn (Strongyloides stercoralis) [1], [2]:  Ký sinh dưới lớp màng nhầy niêm mạc ống tiêu hoá ở người . Ấu trùng giun lươn có thể xâm nhập vào cơ thể qua da khi tiếp xúc đất bẩn hoặc qua đường tiêu hóa. Có khả năng tự nhân lên trong cơ thể người, gây ra các triệu chứng đa dạng, từ nhẹ đến nặng, trầm trọng ở người suy giảm miễn dịch hoặc sử dụng corticoid dài ngày. Ấu trùng giun lươn (Larva migrans): Ấu trùng di chuyển dưới da, tạo ra các đường hầm ngứa ngáy, di chuyển , bầm máu ở da, mề đay không đặc hiệu, thường kèm theo sốt, đau đầu, nôn ói. Phần lớn người bình thường nhiễm giun lươn sẽ không có biểu hiện, hoặc có các triệu chứng như: đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, sụt cân, ngứa hậu môn, có thể kèm sốt, ngoài ra có thể có ho, khó thở, đau khớp, đau cơ, tinh thần lo âu, suy sụp tùy thuộc vào mức độ nhiễm trùng và tình trạng miễn dịch của người bệnh. Có thể gây biến chứng ở phổi (viêm phổi, ápxe phổi), thần kinh trung ương (viêm màng não, ápxe não), nhiễm trùng máu. [1] PGS.TS. Trần Thị Hồng (2017 ), Ký sinh trùng y học . [2] PGS.TS Trần Xuân Mai, và cộng sự (2010), Ký sinh trùng y học . [18] ThS.BS Lê Đức Vinh (2017) – Giáo trình thực tập Ký Sinh Trùng Y Học

  Giun xoắn (Trichinella spiralis) [1], [2]: Xâm nhập được nhiều mô trong cơ thể, đặc biệt là cơ vân (cơ hoành, cơ nhai, cơ liên sườn, cơ ngực, cơ delta, …) Người nhiễm bệnh do ăn phải thịt lợn hoặc thịt thú rừng chưa nấu chín có chứa ấu trùng giun xoắn. Triệu chứng đa dạng, dễ nhầm với các bệnh khác, thường gặp: phù chủ yếu hốc mắt, đau cơ, nhức đầu, sốt [8]. [1] PGS.TS. Trần Thị Hồng (2017 ), Ký sinh trùng y học . [2] PGS.TS Trần Xuân Mai, và cộng sự (2010), Ký sinh trùng y học . [8] Nguyễn Kim Thư , Đặng Thị Bích , (2020) - Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam . [18] ThS.BS Lê Đức Vinh (2017) – Giáo trình thực tập Ký Sinh Trùng Y Học

Sán lá gan lớn (Fasciola hepatica) [1], [2]: Ký sinh trong gan, gây ra các tổn thương và viêm nhiễm gan và đường mật. Người nhiễm bệnh do ăn phải rau sống hoặc uống nước có chứa ấu trùng sán lá gan. Nhiễm sán lá gan lớn giai đoạn cấp gây tổn thương gan và đường mật do tiết ra độc tố và các sản phẩm chuyển hoá, có thể biểu hiện như một viêm gán hoặc ápxe gan với các triệu chứng:, đau thượng vị, sốt có thể kèm rét run, gan to, mềm. Giai đoạn mạn tính có thể gây tắc nghẽn đường mật, viêm túi mật, viêm ống mật chủ, xơ hoá và chít hẹp đường mật, thiếu máu do chảy máu đường mật và xuất huyết. [1] PGS.TS. Trần Thị Hồng (2017 ), Ký sinh trùng y học . [2] PGS.TS Trần Xuân Mai, và cộng sự (2010), Ký sinh trùng y học . [18] ThS.BS Lê Đức Vinh (2017) – Giáo trình thực tập Ký Sinh Trùng Y Học

Sán lá gan nhỏ (Clonorchis sinensis, Opisthorchis Viverrini) [1], [2]: Ký sinh ở ống mật và túi mật. Con người có thể bị nhiễm do ăn các thức ăn thịt, cá chưa được nấu chín có chứa ấu trùng sán. Nhiễm nhẹ có thể không có triệu chứng trong nhiều năm, nhiễm nặng có thể gây các triệu chứng: đau bụng, đầy hơi, ăn không ngon, sụt cân, tiêu chảy, gan to, đau, viêm đường mật tái đi tái lại, ung thư đường mật. Opisthorchis Viverrini Clonorchis sinensis [1] PGS.TS. Trần Thị Hồng (2017 ), Ký sinh trùng y học . [2] PGS.TS Trần Xuân Mai, và cộng sự (2010), Ký sinh trùng y học . [18] ThS.BS Lê Đức Vinh (2017) – Giáo trình thực tập Ký Sinh Trùng Y Học

Sán lá phổi (Paragonimus westermani): Ký sinh trong phổi, gây ra các triệu chứng tương tự như bệnh lao phổi. Người nhiễm bệnh do ăn phải cua hoặc tôm nước ngọt có chứa ấu trùng sán lá phổi. C ác triệu chứng bao gồm ho ra máu, đau ngực, khó thở. [1] PGS.TS. Trần Thị Hồng (2017 ), Ký sinh trùng y học . [2] PGS.TS Trần Xuân Mai, và cộng sự (2010), Ký sinh trùng y học . [18] ThS.BS Lê Đức Vinh (2017) – Giáo trình thực tập Ký Sinh Trùng Y Học

Sán máng (Schistosoma spp.) [1], [2]: Ký sinh trong tĩnh mạch, gây ra các tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau. Ấu trùng sán máng xâm nhập vào cơ thể qua da khi tiếp xúc với nước bị nhiễm bẩn. C ác triệu chứng bao gồm sốt, đau bụng, tiêu chảy, tiểu ra máu, tùy thuộc vào loài sán máng và mức độ nhiễm trùng. Có thể gây tổn thương hệ thần kinh trung ương [7]. [1] PGS.TS. Trần Thị Hồng (2017 ), Ký sinh trùng y học . [2] PGS.TS Trần Xuân Mai, và cộng sự (2010), Ký sinh trùng y học . [7] CDC, Schistosomiasis [18] ThS.BS Lê Đức Vinh (2017) – Giáo trình thực tập Ký Sinh Trùng Y Học

Các phương pháp hỗ trợ chẩn đoán giun sán Có 2 nhóm phương pháp chẩn đoán chính thường được sử dụng trên lâm sàng để hỗ trợ chẩn đoán bệnh nhiễm giun sán: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp [1]. Phương pháp trực tiếp: tìm trực tiếp trứng hay ấu trùng của giun sán trong các mẫu bệnh phẩm, đây là phương pháp được sử dụng hầu hết các trường hợp chẩn đoán giun sán ký sinh tại đường ruột và ngoài đường ruột nhưng có thải trứng qua đường ruột (như sán lá phổi, sán lá gan, giun tóc, giun đũa,…) [1]. Phương pháp gián tiếp: phương pháp huyết thanh miễn dịch (serology), tìm các kháng thể kháng giun sán trong huyết thanh người bệnh [1]. [1] PGS.TS. Trần Thị Hồng (2017 ), Ký sinh trùng y học .

Xét nghiệm phân Xét nghiệm phân là một trong những phương pháp xét nghiệm cơ bản và thường được sử dụng nhất trong chẩn đoán nhiễm giun sán. Dưới đây là một số thông tin về xét nghiệm phân trong chẩn đoán giun sán: Tìm trứng hoặc ấu trùng của giun sán trong mẫu phân. Xác định loại giun sán gây bệnh. Đánh giá mức độ nhiễm trùng.

Ưu điểm và khuyết điểm [2], [14], [9]: Đơn giản, dễ thực hiện Không xâm lấn: Xét nghiệm soi phân không gây đau đớn hay khó chịu cho người bệnh. Chi phí thấp: phù hợp với điều kiện kinh tế của nhiều người bệnh. Phát hiện trực tiếp: Xét nghiệm phân có thể phát hiện trực tiếp sự hiện diện của trứng hoặc ấu trùng giun sán trong mẫu phân, giúp xác định loại giun sán gây bệnh. Độ nhạy thấp: Xét nghiệm phân có độ nhạy thấp, đặc biệt khi số lượng ký sinh trùng ít. Yêu cầu mẫu phân tươi: Xét nghiệm phân yêu cầu mẫu phân phải tươi, nếu để lâu có thể ảnh hưởng đến kết quả. Khó phát hiện một số loại giun sán: Xét nghiệm soi phân có thể khó phát hiện một số loại giun sán, đặc biệt là các loại ký sinh trùng sống trong các cơ quan khác ngoài đường tiêu hóa. Để đảm bảo kết quả chính xác, người bệnh nên lấy mẫu phân theo đúng hướng dẫn của nhân viên y tế. [2] PGS.TS Trần Xuân Mai, và cộng sự (2010), Ký sinh trùng y học . [9] B. Autier , et al., (2021) , Parasite Journal [14] Sumeeta Khurana, et al., (2021), Dove Press Journal

Xét nghiệm PCR [9], [14] Xét nghiệm PCR dựa trên khả năng nhân bản chọn lọc một đoạn DNA cụ thể. Kỹ thuật này sử dụng các đoạn mồi (primer) ngắn, bổ sung cho đoạn DNA đích, để khởi động quá trình nhân bản. Enzyme DNA polymerase sẽ tổng hợp các bản sao của đoạn DNA đích, tạo ra một lượng lớn DNA sau nhiều chu kỳ nhân bản. [9] B. Autier , et al., (2021) , Parasite Journal [14] Sumeeta Khurana, et al., (2021), Dove Press Journal

Ưu điểm và khuyết điểm Độ nhạy cao: PCR có thể phát hiện một lượng nhỏ DNA của ký sinh trùng, giúp chẩn đoán bệnh ngay cả khi số lượng ký sinh trùng trong mẫu bệnh phẩm thấp. Độ đặc hiệu cao: PCR sử dụng các đoạn mồi đặc hiệu cho từng loại ký sinh trùng, giúp phân biệt các loại giun sán khác nhau. Phát hiện sớm: PCR có thể phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, trước khi có các triệu chứng lâm sàng rõ ràng. Có thể sử dụng nhiều loại mẫu bệnh phẩm: PCR có thể được thực hiện trên nhiều loại mẫu bệnh phẩm khác nhau, như máu, phân, nước tiểu, dịch não tủy,... Đắt tiền: Chi phí xét nghiệm PCR thường cao hơn so với các phương pháp khác. Đòi hỏi trang thiết bị hiện đại và kỹ thuật viên chuyên nghiệp: Xét nghiệm PCR cần được thực hiện trong phòng thí nghiệm với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiệp. Có thể bị ảnh hưởng bởi các chất ức chế: Một số chất ức chế trong mẫu bệnh phẩm có thể ảnh hưởng đến kết quả PCR. [9] B. Autier , et al., (2021) , Parasite Journal [14] Sumeeta Khurana, et al., (2021), Dove Press Journal

Hình ảnh học [2], [10], [11]: Xét nghiệm hình ảnh học đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và theo dõi các bệnh do giun sán gây ra, đặc biệt là khi chúng ký sinh ở các cơ quan ngoài đường tiêu hóa. Các kỹ thuật hình ảnh hiện đại cho phép bác sĩ quan sát trực tiếp hình ảnh của ký sinh trùng hoặc những tổn thương mà chúng gây ra, từ đó đưa ra chẩn đoán chính xác và lên kế hoạch điều trị phù hợp. Các phương pháp thường sử dụng: siêu âm, [2] PGS.TS Trần Xuân Mai, và cộng sự (2010), Ký sinh trùng y học . [10] Andrea Cimini, et al. (2021) , MDPI journal [11] S E Noujaim, et al., (1999), American Journal of Roentgenology

Ưu điểm và khuyết điểm Phát hiện trực tiếp ký sinh trùng: Trong một số trường hợp, có thể quan sát trực tiếp hình ảnh của ký sinh trùng trên phim chụp (ví dụ: sán lá gan lớn trong gan, sán lá phổi trong phổi). Phát hiện các tổn thương do ký sinh trùng gây ra: Giun sán có thể gây ra nhiều loại tổn thương khác nhau, tùy thuộc vào loài và vị trí ký sinh (ví dụ: nang ấu trùng, khối u, viêm nhiễm). Xét nghiệm hình ảnh học giúp phát hiện và đánh giá mức độ nghiêm trọng của các tổn thương này. Xác định vị trí và kích thước của ký sinh trùng: Giúp bác sĩ xác định vị trí và kích thước của ký sinh trùng, từ đó lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Theo dõi hiệu quả điều trị: Xét nghiệm hình ảnh học có thể được sử dụng để theo dõi hiệu quả điều trị, đánh giá sự thay đổi của tổn thương sau khi điều trị. Chi phí cao: Các kỹ thuật hình ảnh học như CT scan và MRI có chi phí khá cao. Không phải lúc nào cũng có sẵn: Không phải cơ sở y tế nào cũng có đầy đủ các thiết bị hình ảnh học hiện đại. Có thể không phát hiện được ký sinh trùng có kích thước quá nhỏ: Một số loại giun sán có kích thước quá nhỏ, có thể khó phát hiện bằng các kỹ thuật hình ảnh học. [2] PGS.TS Trần Xuân Mai, và cộng sự (2010), Ký sinh trùng y học . [10] Andrea Cimini, et al. (2021) , MDPI journal [11] S E Noujaim, et al., (1999), American Journal of Roentgenology

Nội soi trong chẩn đoán giun sán [15], [16], [17] Nội soi là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh xâm lấn được sử dụng để quan sát trực tiếp bên trong ống tiêu hóa. Phương pháp này có thể được sử dụng để chẩn đoán một số bệnh nhiễm giun sán, đặc biệt là khi chúng ký sinh ở đường tiêu hóa. Nội soi sử dụng một ống nội soi mềm, có gắn camera và nguồn sáng, được đưa vào cơ thể qua đường miệng hoặc hậu môn. Hình ảnh từ camera được truyền đến màn hình, cho phép bác sĩ quan sát trực tiếp bên trong ống tiêu hóa. [15] Eduardo Tomohissa Yamashita, et al., (2013, WJGE [16] Erdal UYSAL , et al., (2017), Iran J Parasitol [17] Tarik I Zaher, et al., (2012), Afro-Egypt J Infect Endem Dis

Ưu điểm và khuyết điểm Quan sát trực tiếp: Nội soi cho phép quan sát trực tiếp hình ảnh của ký sinh trùng (nếu có) và những tổn thương mà chúng gây ra trên niêm mạc đường tiêu hóa. Lấy mẫu sinh thiết: Trong quá trình nội soi, có thể lấy mẫu sinh thiết từ niêm mạc ruột để xét nghiệm, giúp xác định loại ký sinh trùng và đánh giá mức độ tổn thương. Phát hiện các tổn thương nhỏ: Nội soi có thể phát hiện các tổn thương nhỏ mà các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác có thể bỏ sót. Xâm lấn: Nội soi là một thủ thuật xâm lấn, có thể gây ra một số khó chịu hoặc đau đớn cho người bệnh. Rủi ro: Nội soi có thể gây ra một số rủi ro nhất định, như chảy máu, nhiễm trùng hoặc thủng ruột (mặc dù rất hiếm gặp). Chi phí: Chi phí nội soi thường cao hơn so với các phương pháp chẩn đoán khác , cần có bác sĩ được đào tạo bài bản và có tay nghề. [15] Eduardo Tomohissa Yamashita, et al., (2013, WJGE [16] Erdal UYSAL , et al., (2017), Iran J Parasitol [17] Tarik I Zaher, et al., (2012), Afro-Egypt J Infect Endem Dis

Huyết thanh chẩn đoán Thời gian gần đây, sự phát triển của y học hiện đại, phương pháp miễn dịch chẩn đoán giúp hỗ trợ chẩn đoán nhiều trường hợp nhiễm giun sán ngoài đường ruột được phát hiện cho thấy tỷ lệ bệnh giun sán tại Việt Nam rất cao và bệnh không chỉ khu trú ở đường ruột mà còn ở nhiều cơ quan khác trong cơ thể [1]. [1] PGS.TS. Trần Thị Hồng (2017),  Ký sinh trùng y học

Nguyên lý Dựa trên nguyên lý phản ứng kháng nguyên - kháng thể. Khi cơ thể bị nhiễm giun sán, hệ miễn dịch sẽ sản xuất ra các kháng thể đặc hiệu để chống lại ký sinh trùng. Xét nghiệm huyết thanh sẽ phát hiện các kháng thể này trong mẫu máu hoặc dịch não tủy của người bệnh. Ngoài ra, một số xét nghiệm huyết thanh cũng có thể phát hiện trực tiếp kháng nguyên của ký sinh trùng trong mẫu bệnh phẩm. Miễn dịch thu được đối với giun sán được thể hiện bằng nhiều mức độ [1]: Làm chậm giai đoạn trưởng thành của giun sán Làm giun sán phát triển và sinh sản kém Tống giun sán ra khỏi cơ thể và ngăn chặn tái nhiễm Các phương pháp huyết thanh học thường dùng: phản ứng với kháng nguyên sống, phản ứng với kháng nguyên thân, phản ứng với kháng nguyên hoà tan [2]. [1] PGS.TS. Trần Thị Hồng (2017 ), Ký sinh trùng y học . [2] PGS.TS Trần Xuân Mai, và cộng sự (2010), Ký sinh trùng y học .

Ưu điểm Phát hiện nhiễm trùng mãn tính: đặc biệt hữu ích trong chẩn đoán các trường hợp nhiễm giun sán mãn tính, khi số lượng ký sinh trùng thấp hoặc khó phát hiện bằng các phương pháp khác. Trong giai đoạn mãn tính, ký sinh trùng có thể không còn sinh sản hoặc số lượng trứng/ấu trùng trong phân giảm xuống dưới ngưỡng phát hiện của các phương pháp xét nghiệm trực tiếp [2] . Phát hiện phơi nhiễm: có thể phát hiện tình trạng phơi nhiễm với giun sán ngay cả khi không có triệu chứng hoặc ký sinh trùng đã bị tiêu diệt. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá nguy cơ lây nhiễm và triển khai các biện pháp phòng ngừa. Chẩn đoán nhiễm trùng xâm lấn: ấu trùng giun sán có thể di chuyển qua các mô hoặc cơ quan khác ngoài đường tiêu hóa, gây ra các bệnh cảnh lâm sàng phức tạp. Xét nghiệm huyết thanh có thể giúp xác định nhiễm trùng trong các trường hợp này, khi các phương pháp khác có thể kém hiệu quả [2],[9] . Theo dõi điều trị: Xét nghiệm huyết thanh có thể được sử dụng để theo dõi hiệu quả điều trị bằng cách theo dõi sự thay đổi nồng độ kháng thể hoặc kháng nguyên sau khi điều trị. Sự giảm nồng độ kháng thể hoặc kháng nguyên theo thời gian có thể cho thấy đáp ứng tốt với điều trị [13] . Tiện lợi và không xâm lấn: Mẫu máu dễ lấy và xét nghiệm có thể được thực hiện trên diện rộng, không đòi hỏi các kỹ thuật xâm lấn [13] . [2] PGS.TS Trần Xuân Mai, và cộng sự (2010), Ký sinh trùng y học . [9] B. Autier , et al., (2021) , Parasite Journal https://doi.org/10.1051/parasite/2021034 [13] Sara Roose , et al., (2024), PLoS Negl Trop Dis

Nhược điểm Độ nhạy và độ đặc hiệu: Xét nghiệm huyết thanh có thể không đạt 100% độ nhạy và độ đặc hiệu, đặc biệt trong trường hợp nhiễm ít ký sinh trùng hoặc khi có phản ứng chéo với các ký sinh trùng khác. Điều này có nghĩa là có thể có kết quả âm tính giả (không phát hiện được nhiễm trùng khi có) hoặc dương tính giả (phát hiện nhiễm trùng khi không có) [13] . Giai đoạn nhiễm trùng: Xét nghiệm huyết thanh có thể ít nhạy cảm trong giai đoạn đầu nhiễm trùng, khi cơ thể chưa sản xuất đủ kháng thể hoặc kháng nguyên. Tương tự, trong giai đoạn muộn của nhiễm trùng, khi ký sinh trùng đã bị vôi hóa hoặc bị tiêu diệt, nồng độ kháng thể có thể giảm xuống dưới ngưỡng phát hiện [13] . Không phải lúc nào cũng phân biệt được nhiễm trùng hiện tại và quá khứ: Kháng thể có thể tồn tại trong máu sau khi nhiễm trùng đã khỏi, do đó, kết quả dương tính không phải lúc nào cũng chứng tỏ nhiễm trùng đang hoạt động. Cần kết hợp với các thông tin lâm sàng và dịch tễ học để đánh giá [2], [7],[13] . [2] PGS.TS Trần Xuân Mai, và cộng sự (2010), Ký sinh trùng y học [7] CDC, Schistosomiasis [13] Sara Roose , et al., (2024), PLoS Negl Trop Dis

Ứng dụng Chẩn đoán các trường hợp nhiễm trùng mãn tín h Phát hiện các trường hợp nhiễm trùng xâm lấn do ấu trùng di chuyển đến những vị trí khác trong cơ thể Xét nghiệm huyết thanh có thể giúp xác định nhiễm trùng và định hướng điều trị. Trong khi các phương pháp khác có thể kém hiệu quả Theo dõi hiệu quả điều trị Nghiên cứu dịch tễ học

So sánh các phương pháp Phương pháp Ưu điểm Nhược điểm Ứng dụng Xét nghiệm huyết thanh Phát hiện nhiễm trùng mãn tính, phát hiện phơi nhiễm, chẩn đoán nhiễm trùng xâm lấn, theo dõi điều trị, tiện lợi, không xâm lấn Độ nhạy và độ đặc hiệu có thể không cao, không phải lúc nào cũng phân biệt được nhiễm trùng hiện tại và quá khứ Chẩn đoán nhiễm trùng mãn tính, nhiễm trùng xâm lấn, theo dõi điều trị, nghiên cứu dịch tễ học Xét nghiệm phân Đơn giản, rẻ tiền, xác định trực tiếp sự hiện diện của ký sinh trùng Độ nhạy thấp, đặc biệt khi số lượng ký sinh trùng ít Chẩn đoán nhiễm trùng đường ruột do giun sán PCR Độ nhạy và độ đặc hiệu cao, có thể phát hiện DNA của ký sinh trùng Đắt tiền, đòi hỏi trang thiết bị hiện đại và kỹ thuật viên chuyên nghiệp Chẩn đoán các trường hợp nhiễm trùng khó chẩn đoán, xác định loài ký sinh trùng Hình ảnh học Cho phép quan sát trực tiếp hình ảnh của ký sinh trùng hoặc các tổn thương do chúng gây ra Đắt tiền, không phải lúc nào cũng có sẵn Chẩn đoán các trường hợp nhiễm trùng ở các cơ quan ngoài đường ruột (não, gan, phổi,...) Nội soi Cho phép quan sát trực tiếp niêm mạc ruột và lấy mẫu sinh thiết Xâm lấn, đòi hỏi bác sĩ có tay nghề Chẩn đoán các trường hợp nhiễm trùng đường ruột phức tạp
Tags