chuong 2 - su phat trien cua tu tuong quan tri

nghiadoan88244020070 1 views 48 slides Oct 15, 2025
Slide 1
Slide 1 of 48
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48

About This Presentation

Quan tri hoc


Slide Content

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN TRỊ CHƯƠNG 2

Mục tiêu Học xong chương này người học phải đạt được các kỹ năng Thông hiểu các bối cảnh lịch sử tác động đến thực tiễn quản trị Nhận dạng và giải thích sự phát triển cơ bản của các tư tưởng quản trị Mô tả được các bộ phận chủ yếu của cách tiếp cận cổ điển và cách tiếp cận theo mối quan hệ con người Hiểu được cách tiếp cận theo khoa học quản trị và ứng dụng của nó trong các tổ chức Giải thích được các khái niệm chủ yếu của tư duy hệ thống , quan điểm tình huống và quản trị chất lượng toàn diện Nắm bắt được các công cụ sử dụng trong quản trị và những tác nhân tạo ra xu thế thay đổi trong quản trị theo thời gian Mô tả sự thay đổi xuất phát từ sự ứng dụng của kỹ thuật và công nghệ mới tại nơi làm việc , bao gồm vai trò của các chương trinh truyền thông xã hội , quản trị mối quan hệ khách hàng (CRM) và quản trị chuỗi cung ứng

Nội dung I: Ý nghĩa của việc nghiên cứu lịch sử các tư tưởng quản trị và bối cảnh ra đời của các tư tưởng quản trị II: Phân loại các tư tưởng quản trị Tiếp cận quản trị cổ điển Tiếp cận quan điểm con người (quan điểm quản trị hành vi) Quan điểm quản trị theo khoa học Quan điểm hệ thống Quan điểm tình huống Quan điểm quản trị chất lượng toàn diện Nơi làm việc dẫn dắt bởi công nghệ

I. Ý nghĩa việc nghiên cứu lịch sử các tư tưởng quản trị và bối cảnh tác động đến sự ra đời của các tư tưởng I.1. Ý nghĩa : Việc nghiên cứu lịch sử các tư tưởng quản trị mang lại rất nhiều ý nghĩa : Nắm được những khác biệt của quản trị hiện nay so với trước đây Nghiên cứu lịch sử giúp nhà quản trị rèn luyện thêm các kỹ năng quản trị Giúp nhà quản trị có một tư duy khái quát về các quan điểm quản trị đã xuất hiện từ trước tới nay Nhận thức được các mô hình đã xuất hiện và khả năng ứng dụng nó hiện nay Giúp nhà quản trị nhận thức được những sai lầm đã xảy ra và học tập những bài học thành công

I.2.Bối cảnh tác động làm xuất hiện các tư tưởng quản trị Những dấu ấn về sự phát triển của hoạt động quản trị Trước công nguyên tư tưởng quản trị hết sức sơ khai thường gắn liền với tư tưởng thần linh và tôn giáo. Trong thời kỳ này Người Sumer cổ đại đã biết dùng bản ghi chép để hỗ trợ cho hoạt động của nhà nước và kinh doanh; Quản trị đã hỗ trợ rất lớn trong việc xây dựng các công trình vĩ đại như: kim tự tháp, vạn lý trường thành Thế kỷ 16 thương mại phát triển làm xuất hiện những công cụ quản trị như: thống kê và kế toán. Thế kỷ thứ 18 với sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp đã thúc đẩy tư tưởng quản trị lên một tầm cao mới. Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 lý thuyết quản trị đã xuất hiện và hình thành những nhà quản trị chuyên nghiệp.

Sự thay đổi các tư tưởng quản trị thường bắt nguồn từ những áp lực của các yếu tố xã hội chính trị và kinh tế : Các áp lực xã hội : Các áp lực xã hội liên quan đến ảnh hưởng của văn hóa xã hội tới mối quan hệ con người với nhau , từ đó hình thành những quan điểm quản trị phù hợp với từng thời kỳ Các áp lực chính trị : Liên quan đến những tác động của các định chế chính trị và pháp lý vào con người và tổ chức ( Sự gia tăng sự tác động của chính phủ vào hoạt động kinh doanh ) Các áp lực kinh tế : Gắn liền với nguồn lực và sự phân bổ các nguồn lực trong xã hội làm cho các nhà quản trị phải đưa ra những giải pháp quản trị phù hợp cho từng thời kỳ

II. Phân loại tư tưởng quản trị Đổi mới và hợp tác mở Nơi làm việc dẫn dắt bởi công nghệ Quản trị chất lượng toàn diện Quan điểm tình huống Quan điểm hệ thống Quan điểm theo Khoa học Quan đ iểm con người Quan điểm c ổ điển 1870,1880,1890……1930, 1940 ,1950, 1960,1970,1980,1990,2000,2010,2020

1. Tiếp cận quản trị cổ điển @ Các khảo hướng nghiên cứu Quản trị khoa học Quản trị hành chính T ổ chức quan liêu

1. Tiếp cận quản trị cổ điển Giả thuyết : Xem xét tổ chức như là một thực thể hợp lý : Thiết kế các hoạt động của tổ chức là một hoạt động khoa học Nhu cầu của con người thuần túy là kinh tế : Các nhà quản trị tiêu biểu theo cách tiếp cận cổ điển: Frederic Taylor (1856-1915) và hai cộng sự Frank Gilbreth (1868-1924) và Lillian Gilbreth (1878-1972) Henri Fayol (1841-1925) đề ra 14 nguyên tắc của quản trị khoa học để hoàn thành 5 nhiệm vụ của quản trị Max Webber (1864-1920) đề xuất khái niệm tổ chức quan liêu (Bureaucratic organization)

Quan điểm quản trị theo khoa học của Frederic W. Taylor Quản trị theo khoa học nhấn mạnh việc xác định các công việc và phương pháp quản trị một cách khoa học là cách thức để cải thiện hiệu suất và năng suất lao động . Quan điểm quản trị theo khoa hoc có một số đặc trưng sau : Phát triển phương pháp chuẩn để thực hiện mỗi công việc Lựa chọn công nhân có khả năng phù hợp với từng công việc ( Chọn công nhân thành thạo công việc thay vì vạn năng ) Phải đào tạo công nhân theo chuẩn mực đã phát triển Hỗ trợ công nhân bằng cách hoạch định công việc cho họ và loại trừ các nguyên nhân gây gián đoạn Cung cấp và khuyến khích tài chính bằng tiền lương khi họ tang năng suất lao động

Ưu và nhược điểm của quan điểm Quản trị khoa học của F.W.Taylor Ưu điểm : Giải thích được tầm quan trọng của thù lao cho việc thực hiện công việc Thực hiện sự khởi đầu cho việc nghiên cứu nhiệm vụ và công việc Giải thích được tầm quan trọng của việc tuyển chọn và đào tạo con người

Nhược điểm : Không đánh giá cao bối cảnh xã hội và nhu cầu bậc cao của công nhân Không thừa nhận sự khác biệt giữa các cá nhân Có xu hướng xem công nhân là đồng nhất , không quan tâm đến các ý tưởng và đề xuất của công nhân

Các tác giả khác Henry Gantt: Xây dựng sơ đồ Gantt để đo lường các công việc được hoạch định và hoàn thành tương ứng với từng giai đoạn sản xuất theo thời gian Hai vợ chồng: Frank B. và Lilian M. Gilbreth đi vào nghiên cứu thời gian hoàn thành các động tác trong các bước công việc để tìm cách gia tăng thời gian hữu ích

Quan điểm quản trị hành chính của Henri Fayol 5 quy tắc quản trị ( nhiệm vụ ): Dự báo : Hoàn thành một kế hoạch hành động cho tương lai Tổ chức : Cung cấp và huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch Điều khiển : Lãnh đạo tuyển dụng và đánh giá công nhân để thực hiện tốt nhất kế hoạch đã đề ra Phối hợp : hòa hợp các nỗ lực đa dạng , đảm bảo các thông tin luôn được chia sẻ và mọi vấn đề đều được giải quyết Kiểm soát : Đảm bảo mọi việc diễn ra theo kế hoạch và thực hiện việc điều chỉnh khi cần thiết

14 nguyên tắc quản trị Phân chia công việc Trách nhiệm đi đôi với quyền hạn Kỷ luật Thống nhất chỉ huy Thống nhất điều khiển Lợi ích tổ chức phải được ưu tiên trước lợi ích cá nhân Thù lao xứng đáng và công bằng Quản lý tập trung Hệ thống quyền hành Trật tự Công bằng Ổn định nhiệm vụ Sáng kiến Tạo dựng tinh thần đồng đội

Quan điểm tổ chức quan liêu (Max Weber ) Đặc trưng của một tổ chức quan liêu: Thực hiện chuyên môn hóa lao động rõ ràng ( xác định rõ nhiệm vụ và quyền hạn ) Thứ bậc thẩm quyền rõ ràng : các vị trí được bố trí theo một hệ thống cấp bậc quyền lực Các nhà quản trị là đối tượng của các quy tắc , quy định để đảm bảo hành vi đáng tin cậy và dự đoán được Hệ thống quản trị tách rời hệ thống sở hữu Các hành động quản lý và quyết định được quy định bằng văn bản Lựa chọn và đề bạt lao động dựa trên phẩm chất chuyên môn ( năng lực và thành tích )

Ư u nhược điểm của quan điểm quan liêu bàn giấy Ư u điểm: Tính hiểu quả và ổn định của tổ chức được nâng lên Công việc của nhân viên trở nên đơn giản hơn Kết quả công việc được tiêu chuẩn hóa với mức độ cần thiết để đáp ứng mục tiêu của tổ chức

Nhược điểm: Nguyên tắc cứng nhắc và quan liêu Luôn tìm cách mở rộng và bảo vệ quyền lực Tốc độ ra quyết định chậm Không tương hợp với sự thay đổi công nghệ

Nhận xét chung Tiêu chí Tổ chức quan liêu Quản trị khoa học Quản trị hành chính Đặc điểm Hệ thống nguyên tắc chính thức Đảm bảo tính khách quan Phân công lao động hợp lý Xây dựng hệ thống cấp bậc Cơ cấu quyền lực chi tiết Sự cam kết làm việc lâu dài Huấn luyện hàng ngày và làm việc theo nguyên tắc Luôn có phương pháp tốt nhất để hoàn thành công việc Động viên bằng lợi ích vật chất Định rõ các chức năng Phân công lao động hợp lý Xây dựng hệ thống cấp bậc Xây dựng cơ cấu quyền lực Luôn tạo ra sự công bằng Trọng tâm Toàn bộ tổ chức Công nhân Nhà quản trị

Tiêu chí Tổ chức quan liêu Quản trị khoa học Quản trị hành chính Ư u điểm Ổn định hiệu quả Năng suất hiệu quả Cơ cấu rõ ràng đảm bảo nguyên tăc Nhược điểm Nguyên tắc cứng nhắc Tốc độ ra quyết định chậm Không quan tâm đến nhu cầu xã hội của con người Không đề cập tới môi trường Không tính đến tính hợp lý trong hành động của nhà quản trị

2. Quan điểm về con người Quan điểm về con người trong quản trị nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thông hiểu hành vi, nhu cầu và thái độ của con người tại nơi làm việc cũng như quan hệ tương tác giữa các cá nhân và quy trình làm việc nhóm. Quan điểm này có 3 hướng nghiên cứu: Trào lưu về mối quan hệ con người Quan điểm về nguồn nhân lực Tiếp cận theo khoa hoc hành vi

Trào lưu về quan hệ con người : Những người khởi xướng : Mary Paker Follett: Là người được đào tạo về triết học và chính trị nhưng lại vận dụng những kiến thức này vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó bao gồm tâm lý xã hội và quản trị . Bà đã đưa ra một số quan điểm nghiên cứu sau : Về lãnh đạo : Bà nhấn mạnh đến đến tầm quan trọng của con người hơn là sự nhấn mạnh đến các kỹ thuật thiết kế Bà tập trung nghiên cứu về các vấn đề về đạo đức , quyền lực và lãnh đạo theo cách khuyến khích người lao động làm việc nỗ lực nhất Bà còn nghiên cứu nhiều đến trao quyền . Theo bà quản trị nên hỗ trợ hơn là sự kiểm soát nên cho phép người lao động hành động thùy thuộc vào sự ủy quyền theo tình huống

Chester I.Barnard (1886-1961): Ông theo học tại đại học Hardvard .Ông đã làm việc tại công ty AT&T, Năm 1927 Ông là tổng giám đốc công ty New Jersey Bel. Các đóng góp của ông trong quan điểm này:

. Lý thuyết về hệ thống hợp tác Chester Barnard (1886-1961) Tổ chức là một hệ thống chứ không phải là một tổ máy như cách tiếp cận cổ điển. Bản chất của tổ chức là một hệ thống hợp tác Tổ chức chỉ có hiệu quả khi thiết lập được mục đích và mục tiêu hiện thực, rõ ràng . Ông đưa ra khái niệm tổ chức phi chính thức . Ông cho rằng tổ chức chỉ hoạt động tốt khi mối quan hệ phi chính thức phát huy hệu lực nhờ có giải pháp quản trị thích hợp Ông đưa ra lý thuyết về sự chấp nhận quyền lực . Con người có quyền tự do trong việc lựa chọn chấp nhận hay không chấp nhận mệnh lệnh của nhà quản trị Để tránh những phản ứng tiêu cực từ công nhân, cần có sự truyền thông có mục đích và hệ thống theo cách chính thức và phi chính thức.

Trào lưu về mối quan hệ con người : Quan điểm này cho rằng việc kiểm soát thực sự hiệu quả chỉ đến từ chính bản thân người lao động thay vì đến từ sự kiểm soát chặt chẽ bằng quyền lực . Nghiên cứu tai công ty điện lực Chicago ( nghiên cứu Hawthorne đã cho ra kết quả : Năng suất tăng không phải do tiền bạc mà nó bắt nguồn từ mối quan hệ con người . Người lao động chỉ hết lòng với công việc khi được nhà quản trị quan tâm đối xử một cách tích cực

. Elton Mayo (1880-1949) với hiệu ứng Hawthorne Nghiên cứu tại Hawthorne Thực nghiệm đầu tiên Thực nghiệm thứ hai Thực nghiệm thứ ba

Trong quá trình nghiên cứu Mayo và cộng sự đã tiến hành ngiên cứu mối quan hệ giữa ánh sáng tại nơi làm việc tác động đến năng suất lao động của công nhân như thế nào tại công ty điện lực Chicago thường được gọi là nghiên cứu Hawthoner Thực nghiệm lần I:Thay đổi mức độ chiếu sáng. Kết quả mang lại mức dộ chiếu sáng hầu như không ảnh hưởng nhiều tới năng suất ngoại trừ khi mức độ chiếu sáng quá thấp Thực nghiệm lần II: Nhóm nghiên cứu mối quan hệ giữa năng suất với các điều kiện lao động ( gia tăng số lần giải lao, rút ngắn thời gian làm việc, thay đổi hệ thống thù lao,thực hiện môi trường truyền thông thân thiện hơn, giảm thiểu áp lực kỷ luật từ các đốc công…) kết quả năng suất vẫn tăng trong những điều kiện làm việc khác nhau. Nhóm nghiên cứu đã phát hiện một “thể chế xã hội”hình thành trong nhóm làm năng suất tăng. Thể chế xã hội xuất hiện do: Bầu không khí tại nơi làm việc có sự chia sẻ hỗ trợ của các thành viên trong nhóm Sự gia tăng hoạt động giám sát làm các thành viên cảm thấy mình quan trọng từ đó nỗ lực làm việc hơn

Thực nghiệm lần 3. Nhóm nghiên cứu tiến hành các thực nghiệm khác (phỏng vấn nhân viên, thí nghiêm cho một nhóm công nhân nam trong công đoạn đi dây trong các tủ đầu dây điện thoại) và đã tìm ra những nguyên nhân mới làm tăng năng suất: Quá trình thực hiện công việc luôn là một hoạt động mang tính hợp tác và tập thể. Trong quá trình đó các nhóm không chính thức với những chuẩn mực giá trị, thái độ riêng luôn gây sức ép lên năng suất lao động của các thành viên Người lao động không phải chỉ có nhu cầu về vật chất mà còn có những nhu cầu khác nhu: nhu cầu được công nhận, nhu cầu an toàn, nhu cầu quan hệ trong nhóm …

Quan điểm nguồn nhân lực: Trong quan điểm này ngoài việc quan tâm đến sự tham gia của người lao động và sự lãnh đạo quan tâm đến con người quan điểm này đã nhấn mạnh hơn vào các công việc mà người lao động phải thực hiện hàng ngày Quan điểm này kết hợp cả hai nội dung: thiết kế nhiệm vụ công việc và lý thuyết động viên. Cụ thể các công việc phải thiết kế sao cho các nhiệm vụ của công việc không bị cảm nhận nó sẽ làm tổn hại đến con người hay vô nghĩa. Đồng thời phải thiết kế làm sao con người có thể thực hiện tốt nhất tiềm năng của họ

. L ý thuyết về các thang bậc của nhu cầu Abraham Maslow (1908-1970)

. Thuyết X và Y Douglas McGregor (1906-1964)

. Thuyết n hân c ách trưởng thành ARGYRIS

Cách tiếp cận theo khoa học hành vi: Cách tiếp cận này dựa vào việc ứng dụng các môn khoa học xã hội , tâm lý học,nhân chủng học , kinh tế hoc và các môn khoa học khác để nghiên cứu lý thuyết hành vi và sự tương tác giữa người và người trong từng bối cảnh của tổ chức

3. Khoa học quản trị P hân tích định lượng (analyt i cs) là việc sử dụng và phân tích dữ liệu có hệ thống để lượng hóa các vấn đề trên cơ sở đó đề ra quyết định thích hợp . Cách tiếp cận định lượng giải quyết các vướng mắc trong quản trị được tiến hành như sau : Nhận dạng vướng mắc ; Thu thập thông tin có liên quan ; Xử lý và phân tích thông tin có hệ thống ; Nhận dạng giải pháp tối ưu . Tư tưởng này thường sử dụng trong : Quản trị khoa học , quản trị tác nghiệp , quản trị hệ thống thông tin

4. Các khuynh hướng lịch sử gần đây Tư duy hệ thống Quan điểm tình huống Quản trị chất lượng toàn diện

a. Quan điểm t ổ chức như một hệ thống

b. Quản trị theo tư duy tình huống Ba yếu tố tạo nên sự khác biệt của tổ chức này so với tổ chức khác: Sự phụ thuộc vào môi trường luôn biến đổi (sự không chắc chắn của môi trường) Công nghệ và kỹ thuật Quy mô

c. Q uản trị chất lượng toàn diện : Quan điểm về quản trị chất lượng từ trước tới nay đã có những thay đổi : Từ việc kiểm tra để kiểm soát chất lượng đến việc nhấn mạnh sự tham gia của người lao động để ngăn ngừa các sai lệch về chất lượng Trong giai đoạn 1980-1990 quản trị chất lượng toàn diện (TQM) nhấn mạnh đến việc quản trị tổng thể tổ chức để cung cấp hàng hóa dịch vụ với chất lượng tốt nhất cho khách hàng Bốn thành phần quan trọng của quản trị chất lượng toàn diện bao gồm : Sự gắn bó của người lao động trong quá trình TQM Tập trung vào khách hàng Đối chuẩn Cải tiến liên tục

Quản trị chất lượng W. Edward Deming (1) Xây dựng một mục đích không thay đổi về chất lượng; (2) Khuyến khích xu hướng đổi mới; (3) Xây dựng chất lượng sâu bên trong sản phẩm; ngừng ngay việc chỉ lệ thuộc vào kiểm tra; (4) Xây dựng mối quan hệ dài lâu dựa trên thực hiện công việc, chứ không phải là giá cả; (5) Liên tục cải tiến sản phẩm, chất lượng, và dịch vụ; (6) Đào tạo nhân viên; (7) Nhấn mạnh tầm quan trọng của lãnh đạo; (8) Loại bỏ sự sợ hãi; (9) Phá bỏ những rào cản giữa các bộ phận; (10) Chấm dứt việc diễn thuyết, kêu gọi công nhân; (11) Hỗ trợ, giúp đỡ, nâng cao; (12) Xóa bỏ những rào cản để tự hào về công việc; (13) Xây dựng một chương trình giáo dục và tự cải thiện; (14) Hướng tất cả mọi người trong công ty làm việc theo xu hướng đổi mới của các điều nêu trên.

d. Quản trị theo quá trình: Tư tưởng này do Harold Koontz và cộng sự đề ra vào năm 1960 trên cơ sở tư tưởng của Henri Fayol : Tư tưởng này cho rằng là một quá trình thực hiện liên tục các chức năng quản trị: Hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm soát

5.Tư duy quản trị đổi mới trong thế giới đang thay đổi Một số nội dung quản trị được hầu hết các nhà quản trị quan tâm trong thời gian gần đây: Kinh doanh điện tử Sự phân quyền Quản lý mối quan hệ khách hàng Tổ chức ảo Trao quyền cho người lao động Tái cấu trúc

6.Quản trị nơi làm việc theo định hướng công nghệ Các lĩnh vực sử dụng công nghệ trong quản trị Các chương trình truyền thông Quản trị mối quan hệ khách hàng Quản trị chuỗi cung ứng

g . Quản trị tri thức và học tập tổ chức Theo Senge có 5 yếu tố xây dựng thành công tổ chức học tập: Làm chủ bản thân học tập và phát triển cá nhân Các mô hình trí tuệ: các giả định khắc ghi trong trí óc từng cá nhân có tác động đến cách thức mà cá nhân suy nghĩ về con người , tình huống và tổ chức Các tầm nhìn được chia sẻ: Phát triển những quan điểm chung về tương lai của tổ chức Học tập theo nhóm: chuyển dịch học tập theo cá nhân sang học tập theo tập thể Suy nghĩ toàn hệ thống: Liên kết bốn yếu tố lại với nhau

h.Quản trị trên cơ sở thực chứng Khi ra quyết định trong quản trị cần dựa vào 4 nguồn thông tin sau: Từ phán đoán của những chuyên gia thực tiễn có năng lực chuyên môn Từ các chứng cứ trong từng bối cảnh cụ thể Từ việc đánh giá cẩn trọng các chứng cứ nghiên cứu sẵn có tốt nhất Từ góc nhìn của những người bị tác động bởi những quyết định được đưa ra

k.Cách tiếp cận văn hóa tuyệt hảo. Đại diện cho cách tiếp cận này là: Tom Peter và Robert Waternan (1982).Trong quá trình nghiên cứu tại công ty tư vấn quản trị hai ông đã viết nên tác phẩm nổi tiếng của mình: “Đi tìm sự tuyệt hảo: bài học từ các công ty vận hành tốt nhất tại hoa kỳ”. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra 7 yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp còn gọi là nguyên tắc 7s và 8 thuộc tính của tổ chức nếu muốn đạt được sự tuyệt hảo: Chiến lược (Strategy), cấu trúc tổ chức linh hoạt có hiệu quả(Structure), các hệ thống(systems): bao gồm các quy trình, quy định chính thức của tổ chức, nhân viên(Staff), Phong cách(Style) hành vi của nhà quản trị cấp cao và văn hóa của tổ chức, Những giá trị được chia sẻ(Shared values) giữa các thành viên, các kỹ năng(Skills)

8 thuộc tính để tổ chức đạt được sự tuyệt hảo Định hướng vào hành động Gần gũi và gắn kết với khách hàng Sự tự chủ và phát triển tinh thần kinh doanh Gia tăng năng suất thông qua mọi người Nhấn mạnh đến thực tiễn và động lực thúc đẩy từ giá trị: Các công ty phải biết mình đang ở vị trí nào vàluôn tìm cách làm sắc bén những giá trị mình có được Làm những gì mà mình thấu hiểu nhất Cấu trúc đơn giản, đội ngũ nhân viên tinh gọn Thực hiện đồng thời vừa quản lý chặt vừa lỏng lẻo: Cho phép quản lý chặt một số vấn đề đồng thời trao quyền chủ động khuyến khích sự đổi mới của cá nhân, động viên vai trò khởi xướng của cá nhân ở một số lĩnh vực khác

l.Cách tiếp cận theo kiểu quản trị của Nhật bản Cách quản trị của Nhật được thể hiện thông qua nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả: William Ouchi (1981) với tác phẩm “Thuyết Z làm thế nào những doanh nghiệp của hoa kỳ đáp ứng với những thách thức từ các doanh nghiệp Nhật bản”. Ouchi cho rằng sự thành công của doanh nghiệp Nhâṭ bắt nguồn từ sự gắn bó và cam kết của người lao động với doanh nghiệp. Mckena(1988) cho rằng chế độ làm việc suốt đời,hệ thống thù lao và thăng tiến dựa vào thâm niên, chế độ nghiệp đoàn độc lập tại các doanh nghiệp là những yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp Pang và Oliver(1988) bổ sung thêm các yếu tố:hệ thống giáo dục và đào tạo, hệ thống phúc lợi của công ty, hệ thống sản xuất đúng thời điểm Keys và Miller cho rằng kế hoạch dài hạn,chế độ làm việc suốt đời,trách nhiệm tập thể là nền tảng của sự thành công Leenge-Hellman (1997): Nhấn mạnh đến sự đồng thuận trong việc ra quyết định, sự hoạch định gia tăng tiệm tiến thông qua việc phát triển sứ mệnh dài hạn, sử dụng hiệu quả các nguồn lực thông qua việc thiết lập các đối tác chiến lược với các đối tượng hữu quan

Tổng hợp cách quản trị của Nhật Các yếu tố tạo nên thành công của Nhật có thể chia thành hai nhóm: Nhóm yếu tố liên quan đến cá nhân: Chế độ làm việc suốt đời Nguồn tuyển dụng từ nội bộ Thăng tiến và khen thưởng dựa vào thâm niên Làm việc theo nhóm và tạo ra những giá trị kết nối các thành viên Chế độ nghiệp đoàn độc lập cho từng doanh nghiệp Tăng cường giáo dục và đào tạo Giải quyết tốt chế độ phúc lợi Các yếu tố liên quan đến thực tiễn kinh doanh và làm việc của tổ chức: Hoạch định dài hạn Hệ thống hoạt động đúng thời điểm ( Tồn kho, sản xuất đúng thời điểm) Nhấn mạnh đến chất lượng sản phẩm dịch vụ, ứng dụng các phương pháp ,kỹ thuật quản trị chất lượng của phương tây người Nhật đã hình thành khái niệm riêng cho mình khí niệm Kaizen hay sự cải tiến liên tục
Tags