Dau he van dong, chan doan dau hong, goi, co, ban chan - PGS TS BS Võ Thành Toàn
AniuPhc
1 views
88 slides
Sep 20, 2025
Slide 1 of 88
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
About This Presentation
dau he van dong
Size: 4.29 MB
Language: none
Added: Sep 20, 2025
Slides: 88 pages
Slide Content
Đau hệ vận động.
Chẩn đoán đau hông, gối cổ,
bàn chân
PGS. TS. BS. Võ Thành Toàn
Đau hệ vận động.
Chẩn đoán đau hông, gối cổ,
bàn chân
Mục tiêu bài giảng
•Đại cương về đau
•Cơ chế đau
•Phân loại đau
•Đặc điểm đau hệ vận động
•Nguyên nhân đau hông,gối,cổ chân,bàn
chân.
•Cách tiếp cận 1 trường hợp đau hông,
gối, cổ chân, bàn chân.
Định nghĩa
•Đau là một cảm giác khó chịu về mặt giác
quan & cảm xúc .
•Đau có liên quan với một thương tổn mô hiện
mắc hoặc sẽ mắc phải.
•Đau là một yếu tố quan trọng của sự sinh tồn.
Nhờ biết đau mà con vật có phản ứng, theo
phản xạ hay kinh nghiệm, tránh để không tiếp
tục bị chấn thương.
International Association for the Study of Pain (IASP)
ĐAU ĐAU
VỀ SINH LÝ: Đau là
cảm giác chủ quan,
ý thức được và huy
động các hệ thống
bảo vệ…
VỀ TÂM LÝ:
Đau là trải nghiệm
được lượng giá
bởi ý thức từng
người
VỀ BỆNH LÝ:
Đau gắn liền với tổn
thương và rối loạn chức
năng, là dấu hiệu của tất
cả các trạng thái bệnh
Cơ chế đau
Nhận cảm đau(nociception) được phát
hiện bởi Loeser (2000) là "chất dẫn truyền
của sợi A- và sợi C phát hiện các hủy
hoại mô.“
Cơ chế đau(2)
Sợi Dẫn Truyền Đau
Sợi Aδ ( có myelin, Aδ tiếp
nối synapse đầu tiên trong
lớp I (viền Waldeyer) 5 –
30 m/s, KT cơ & nhiệt, cảm
giác đau nhói & khu trú)
Sợi C (không myelin, tiếp
nối synapse đầu tiên trong
lớp II (chất keo Rolando),
0.5 – 2 m/s, KT cơ, nhiệt &
hoá học, cảm giác đau rát
bỏng kéo dài)
Cơ chế đau(3)
•Sự dẫn truyền cảm giác đau từ ngoại vi vào tủy sống
Từ ngoại biên, cảm giác đau được dẫn truyền hướng tâm theo đến thân tế bào thần kinh
nhận cảm đau ( neuron thứ nhất), ở các sừng sau(lamina I & II ) của tủy sống.
•
Trung tâm nhận cảm đau
•Đồi thị (thalamus) là trung tâm nhận cảm đau trung ương, có các tế bào thuộc neuron cảm giác thứ ba.
Khi có tổn thương đồi thị, xuất hiện cảm giác đau đồi thị rất đặc biệt ở nửa người bên đối diện (hội
chứng thalamic): cảm giác lạnh hoặc nóng bỏng rất khó chịu hành hạ mà bệnh nhân khó có thể mô tả và
khu trú được; đau thường lan tỏa và lan xiên; không đáp ứng với các thuốc giảm đau thông thường; đôi
khi lúc ngủ lại đau nhiều hơn, vận động thì giảm. Khám cảm giác nửa người bên đối diện với tổn thương
thấy hiện tượng loạn cảm đau (hyperpathic).
•Từ neuron thứ ba ở đồi thị cho các sợi họp thành bó thị vỏ đi qua 1/3 sau của đùi sau bao trong, qua
vành tia tới vỏ não hồi sau trung tâm (hồi đỉnh lên vùng SI và SII) và thùy đỉnh để phân tích và ra quyết
định đáp ứng:
•Vùng SI phân tích đau ở mức độ tinh vi.
•Vùng SII phân biệt về vị trí, cường độ, tần số kích thích (gây hiệu ứng vỏ não).
Cơ chế đau(4)
•Trung tâm nhận cảm đau
•Đồi thị (thalamus) là trung tâm nhận cảm đau trung
ương, có các tế bào thuộc neuron cảm giác thứ ba. Khi
có tổn thương đồi thị, xuất hiện cảm giác đau đồi thị
rất đặc biệt ở nửa người bên đối diện (hội chứng
thalamic): cảm giác lạnh hoặc nóng bỏng rất khó chịu
hành hạ mà bệnh nhân khó có thể mô tả và khu trú
được; đau thường lan tỏa và lan xiên; không đáp ứng
với các thuốc giảm đau thông thường; đôi khi lúc ngủ
lại đau nhiều hơn, vận động thì giảm. Khám cảm giác
nửa người bên đối diện với tổn thương thấy hiện
tượng loạn cảm đau (hyperpathic).
Cơ chế đau(5)
•Từ neuron thứ ba ở đồi thị cho các sợi họp
thành bó thị vỏ đi qua 1/3 sau của đùi sau bao
trong, qua vành tia tới vỏ não hồi sau trung
tâm (hồi đỉnh lên vùng SI và SII) và thùy đỉnh
để phân tích và ra quyết định đáp ứng:
–Vùng SI phân tích đau ở mức độ tinh vi.
–Vùng SII phân biệt về vị trí, cường độ, tần số kích
thích (gây hiệu ứng vỏ não).
Các sợi TK h
ướng tâm về tuỷ sống
Cơ chế đau(4)
Đường dẫn truyền cảm giác đau từ tủy sống lên não
•Tại sừng sau tủy sống, các axon của neuron thứ nhất(neuron ngoại vi) kết thúc và tiếp xúc với neuron thứ
hai trong sừng sau tủy sống.
•Các sợi trục của neuron thứ hai này chạy qua mép xám trước và bắt chéo sang cột bên phía đối diện rồi đi
lên đồi thị tạo thành bó gai thị.
•
Trung tâm nhận cảm đau
•Đồi thị (thalamus) là trung tâm nhận cảm đau trung ương, có các tế bào thuộc neuron cảm giác thứ ba. Khi
có tổn thương đồi thị, xuất hiện cảm giác đau đồi thị rất đặc biệt ở nửa người bên đối diện (hội chứng
thalamic): cảm giác lạnh hoặc nóng bỏng rất khó chịu hành hạ mà bệnh nhân khó có thể mô tả và khu trú
được; đau thường lan tỏa và lan xiên; không đáp ứng với các thuốc giảm đau thông thường; đôi khi lúc ngủ
lại đau nhiều hơn, vận động thì giảm. Khám cảm giác nửa người bên đối diện với tổn thương thấy hiện
tượng loạn cảm đau (hyperpathic).
•Từ neuron thứ ba ở đồi thị cho các sợi họp thành bó thị vỏ đi qua 1/3 sau của đùi sau bao trong, qua vành
tia tới vỏ não hồi sau trung tâm (hồi đỉnh lên vùng SI và SII) và thùy đỉnh để phân tích và ra quyết định đáp
ứng:
•Vùng SI phân tích đau ở mức độ tinh vi.
•Vùng SII phân biệt về vị trí, cường độ, tần số kích thích (gây hiệu ứng vỏ não).
•BBó gai đồi thị ó gai đồi thị
bên(bên(tr.Spino-thalamicus-
lateralis/bóbó gai đồi thị gai đồi thị
mới:mới: tr.neospino-
thalamicus): : Chủ yếu từ
sợi Aδ Nhân đặc hiệu
bụng sau bên của đồi thị
(N.ventralis
posterolateralis-VPL)
Hồi sau trung tâm (SI, SII)
•Bó gai lưới Bó gai lưới (tr.Spino-
reticulothalamicus/ bó gai / bó gai
đồi thị cũ:đồi thị cũ: tr.paleospino-
thalamicus): chủ yếu từ sợi
C, các nhân thuộc cấu
trúc lưới ở hành não, trung
não, các nhân không đặc
hiệu của đồi thị.
13
Cơ chế đau(5)
Trung tâm nhận cảm đau
•Đồi thị (thalamus) là trung tâm nhận cảm đau trung
ương, có các tế bào thuộc neuron cảm giác thứ ba.
•Từ neuron thứ ba ở đồi thị cho các sợi họp thành bó
thị vỏ đi qua 1/3 sau của cánh tay sau bao trong,
qua vành tia tới vỏ não hồi sau trung tâm (hồi đỉnh
lên vùng SI và SII) và thùy đỉnh để phân tích và ra
quyết định đáp ứng:
–Vùng SI phân tích đau ở mức độ tinh vi.
–Vùng SII phân biệt về vị trí, cường độ, tần số kích thích
(gây hiệu ứng vỏ não).
Cơ chế đau(6)
•Các hệ thống hành não-tủy gai trong sự nhạy
cảm hóa trung ương
–Hoạt động phóng lực hướng tâm bắt nguồn từ
lamina I của sừng sau tủy kích hoạt đường thần
kinh kích thích hướng lên đi về thân não.
–Tại tầng hành não neuron Norepinephrine và
neuron Serotonin cho sợi đi xuống tác động trở lại
lên sừng sau tủy (bulbospinal projections):
• đường Noradrenergic có tác động ức chế.
• đường Serotoninergic có tác động tán trợ cho hiện
tượng tăng cường độ(wind-up).
Phân Loại Đau(1)
•Phân loại đau theo cơ chế bệnh sinh
–Đau do cảm thụ thần kinh (nociceptive pain)
do hủy hoại mô, và đau do viêm
(inflammatory pain)
–Đau nguồn gốc thần kinh (neuropathic pain)
xảy đến mặc dù không có kích thích gây hủy
hoại mô
–Đau do căn nguyên tâm lý(psychogenic pain)
–Đau hỗn hợp (mixed pain): bao gồm cả cơ chế
đau nhận cảm và đau thần kinh.
Đau cảm thụĐau cảm thụ
Đau tâm lýĐau tâm lý
Đau Đau
hỗn hợphỗn hợp
Đau thần kinhĐau thần kinh
Phân Loại Đau(2)
•Phân loại đau theo tính thời gian
–Đau thoáng qua
–Đau cấp tính
–Đau mạn tính:
•do ung thư
•do bệnh không phải là ung thư
Đặc điểm phân biệt đau cấp
và đau mạn tính
Đặc điểm
Đau cấp Đau mạn
Nguyên nhân Thường rõ rệt Thường mơ hồ
Thời gian tồn tại của
triệu chứng đau
Ngắn, < 4 tuần Kéo dài > 3 tháng;
hoặc vẫn tồn tại sau
khi vết thương đã lành
Điều trị Bệnh hay tổn thương
đã tạo ra cảm giác đau
Bệnh hay tổn thương
đã tạo ra cảm giác đau;
Triệu chứng đau tự
thân
ĐAU DO HỦY HOẠI MÔ
(NOCICEPTIVE PAIN)
•Chấn thương
•Viêm
•U xâm lấn, chèn ép
•Tác nhân lý hóa (nhiệt, hóa chất, áp lực)
Thăm khám bệnh nhân bị đau
1.Bệnh sử
2.Khám thực thể
3.Đánh giá các lĩnh vực có liên quan đến
đau
4.Thang điểm về đau
5.Khảo sát hình ảnh học, điện cơ và các
phương pháp thăm dò chuyên biệt
khác.
Bệnh sử về đau
•OLD CARTS:
–Onset( khởi phát): đột ngột hay từ từ, yếu tố khởi phát
–Location( vị trí): khớp nào, số lượng (1 khớp, vài khớp
hay đa khớp), (dùng hình giải phẫu)
–Duration( thời gian): cấp tính, mạn tính, từng đợt, di
chuyển .
–Characteristics( tính chất): kiểu viêm hay cơ học
–Aggravating/ Alleviating factors( yếu tố làm tăng/
giảm đau): khi vận động hoặc về đêm, giảm khi nghỉ
↑
ngơi…)
–Radiation(hướng lan): theo rễ, theo vùng,..
–Treatment: các điều trị đã có
–Severity( độ trầm trọng): mức độ đau, mức độ ảnh
hưởng sinh hoạt/ hoạt động nghề nghiệp.
Mosby’s Physical Examination Handbook
(2006). St. Louis, MO, Mosby, Inc.
Khám thực thể
•Tìm triệu chứng của căn bệnh gây đau
•Sinh hiệu và biểu lộ tổng quát
•Khám vùng đang đau (biến dạng giải
phẫu, thay đổi màu sắc hay tính chất
của da, cơ co thắt.
Khám thực thể(2)
•Phân biệt các đặc điểm đau:
– đau do hủy hoại mô (nociceptive pain)
– đau do viêm (inflammatory pain)
– đau nguồn gốc thần kinh (neuropathic
pain)
– đau hỗn hợp (mixed pain)
Đánh giá các lãnh vực có liên
quan với đau
•Yếu tố tâm lý và tâm thần
•Yếu tố xã hội
•Yếu tố tinh thần, tôn giáo
•Yếu tố văn hóa
Thang điểm đánh giá đau
Thang điểm đánh giá đau của
WHO
–Đau nhẹ (1 - 3)
–Đau vừa phải
hay trung bình
(4 - 6)
–Đau nhiều hay
nặng (7 - 10)
Các hội chứng đau
1.Đau chức năng (functional pain)
2.Đau xương khớp
3.Đau trong ung thư
4.Phức hợp đau theo vùng (complex
regional pain syndrome)
5.…
Khảo sát cận lâm sàng
•Hình ảnh học:
• X quang
• CT
• MRI
• xạ hình xương
•thermography
•Chẩn đoán điện
– EMG
– QST
Đau hệ vận động
•Là đau hệ cơ xương khớp. Đau có thể
do gân cơ, dây chằng hay xương.
•là triệu chứng thường mang bệnh nhân
đến với thầy thuốc nhất.
•Do vậy cần khai thác 1 cách chi tiết các
tính chất của đau.
Tính chất đau
•Gồm 2 nhóm theo nguyên nhân:
–Đau kiểu cơ học:
–Đau kiểu viêm:
•Về thời gian, người ta cũng phân ra
thành hai nhóm:
- Đau cấp tính: < 12 tuần
- Đau mạn tính: >12 tuần.
Đau kiểu cơ học
•Thường là triệu chứng gợi ý của các bệnh do
thoái hóa (lão hóa) hay các bệnh do chấn thương.
•Cơn đau kiểu cơ học(cơ năng) thường xuất hiện
vào ban ngày, đau khi vận động, giảm khi nghỉ
ngơi. Thường có trong các bệnh lý khớp không
viêm.
– BN càng sử dụng phần cơ thể bị bệnh (làm việc, tập
thể dục không phù hợp, xoa bóp quá mức) thì lại càng
thấy đau hơn.
–Ngoài ra, người bệnh cũng có thể có cảm giác đơ cứng
vùng tay chân bị bệnh sau khi nghỉ ngơi một khoảng
thời gian, nhưng triệu chứng cứng khớp thường <1/2
giờ.
Đau kiểu viêm
•Đau tại khớp liên tục không giảm khi
nghỉ ngơi đau tăng về đêm gần sáng,
đôi khi làm BN phải thức giấc vì đau.Khi
bệnh tiến triển nặng thì triệu chứng đau
có thể kéo dài suốt ngày đêm, khiến BN
mệt mỏi, mất ngủ, thậm chí bị căng
thẳng thần kinh (stress).
•Đi kèm với triệu chứng đau còn có các
biểu hiện lâm sàng của hiện tượng
viêm: (sưng-nóng-đỏ.)
Đau kiểu viêm(2)
• Bên cạnh đó, BN còn có thể có triệu chứng
cứng khớp xuất hiện vào sáng sớm, khi thức
dậy và kéo dài nhiều giờ: thường là biểu
hiện của tình trạng viêm khớp cấp tính hoặc
mạn tính do các nguyên nhân khác nhau.
• Chú ý: những cơn đau dữ dội về đêm, đôi
khi không thuyên giảm dù cho đã được điều
trị tích cực với nhiều loại thuốc có thể là
biểu hiện của bệnh lý ác tính.
Nguyên nhân đau vùng hông gối ,
cẳng chân,cổ bàn chân.
•Chung:
–Chấn thương
•Gãy xương
•Trật khớp
•Đụng giập cơ ( contusion): thường xuất hiện trong va
chạm thể thao, đánh trực tiếp vào cơ bắp
•căng cơ( Muscle train): Căng cơ quá mức là một chấn
thương thường xảy ra khi cơ bắp co rút mạnh. Cơ mà qua
hai khớp dường như có nguy cơ đặc biệt cao ( cơ thẳng
đùi và cơ chân ngỗng ).
–Nhiễm trùng
–U xương
–Bệnh nội tiết
•Riêng cho từng loại
Bệnh nội tiết và chuyển hóa gây đau vùng
hông gối , cẳng chân, cổ bàn chân
•A LOÃNG XƯƠNG (Ostéoporose)
– Loãng xương nguyên phát: sau mãn kinh, tuổi
già.
–Loãng xương thứ phát:
•Do các bệnh nội tiêt: Cushing, cường giáp …
•Do chuyển hóa: đái tháo đường, nhiễm hemosiderin
(hémosidérose)
• Do bệnh tiêu hóa: :tiêu chảy mãn tính, kém hấp thu
• Bât động lâu dài
• Do thuốc: Corticoid, Heparin …
Bệnh nội tiết và chuyển hóa gây đau vùng
hông gối , cẳng chân,cổ bàn chân(2)
•B NHUYỄN XƯƠNG VÀ CÒI XƯƠNG
(Ostéomalacie, rachitisme)
•C CƯỜNG CẬN GIÁP NGUYÊN PHÁT
•D LOẠN DƯỠNG XƯƠNG DO BỆNH
THẬN
Đau vùng hông( Pain in the hip)
•Có nhiều bệnh khác nhau, hoặc đơn độc
hoặc kết hợp, có thể gây đau ở vùng hông.
Hầu hết, nhưng không phải tất cả, của là
có nguồn gốc từ các bệnh cơ xương
–Bệnh lý cột sống thắt lưng cùng thường gây
đau mông và đùi. Hiếm hơn, các bệnh của hệ
thống niệu sinh dục và đường tiêu hóa có thể
đau lan tỏa tới háng và đau bắp đùi.
Nguyên nhân đau vùng hông(1)
1.Thoát vị đĩa đệm, tổn thương dây
chằng vùng cột sống thắt lưng
2.Viêm khớp thoái hóa
3.Hoại tử chỏm xương đùi
4.Viêm bao hoạt dịch mấu chuyển (Hội
chứng dải chậu chày: (Iliotibial Band
Syndrome)
Hoại tử chỏm xương đùi
Đau phóng chiếu do tổn thương
bụng-lưng
Phóng chiếu lan theo rễ của
bệnh lý chèn ép rễ
Các điểu đau phóng chiếu do bệnh lý hệ tiết niệu
Các điểu đau phóng chiếu do tổn thương các tạng
trong bụng, ngực
H/c dải chậu chày Test RENNE
Nguyên nhân đau vùng hông(2)
5.Đau dây thần kinh bì đùi ngoài
(Meralgia Paresthetica)
6.Khối choáng chỗ khoang thắt lưng
chậu.
7.Đau hông khi mang thai
8.Đau khớp mu
Triệu chứng: đơn thuần là cảm giác:
+đau ở các mức độ khác nhau, dị
cảm, tê bì ở mặt trên ngoài
đùi(thường tương ứng với vùng túi
quần).
+Đau có thể tăng lên khi đứng, đi
bộ hoặc khép đùi; và có thể giảm đi
khi ngồi.
+Đau và dị cảm về sau thường được
thay thế bởi giảm hoặc mất cảm
giác trên vùng bị ảnh hưởng.
Chẩn đoán: -dẫn truyền tk bì đùi
ngoài 71%: không có; 24%: SCV ↓
-SEP tk bì đùi ngoài.
Chẩn đoán phân biệt: -bệnh rễ
L2,L3: yếu các cơ đùi
Tk bì Tk bì
đùi đùi
ngoàingoài
Vùng dị Vùng dị
cảmcảm
Bệnh dây thần kinh bì đùi ngoài
(Meralgia paresthetica)
Đau dây thần kinh bì đùi ngoài
Nguyên nhân đau vùng hông(3)
9.Đau khớp cùng chậu.
10.Viêm khớp nhiễm trùng / Viêm xương
11.Rách sụn viền ổ cối (tears of Labrum
Acetabular)
12.gãy xương căng thẳng
13.viêm gân thắt lưng chậu /viêm bao
hoạt dịch châu lược / Kẹp gân thắt lưng
chậu.
14.Hội chứng cơ tháp
15.Bệnh Paget xương: VN không có
Viêm khớp cùng chậu (P)
Đau khớp mu
:do sự chèn ép tk toạ bởi cơ tháp
Triệu chứng:+đau ở vùng mông
lan xuống mặt sau đùi.
+Yếu, tê bì, dị cảm ở các vùng do
tk tọa chi phối thường nhẹ.
+Đau khi xoay trong và khép đùi
thụ động (Freiberg sign).
+đau chói khi ấn vùng cơ tháp
(giữa mấu chuyển lớn và bờ
ngoài xương cùng cụt).
+sờ cơ tháp co cứng và đau.
+Teo vùng mông bệnh nếu đau
kéo dài.
+Lasegue (+)
Nguyên nhân:+té ngồi đập mông
+bệnh lý cơ quan kế cận(viêm
khớp cùng chậu,khớp háng,..)
+dị dạng cơ tháp(10%), thần kinh
toạ đi qua cơ tháp (21%)
Cơ hình lê(cơ tháp)
. Hội chứng cơ tháp Hội chứng cơ tháp
(piriformis syndrome)(piriformis syndrome)
10-21% người có bất thường liên quan đường đi của dây tọa liên quan cơ tháp
phẫu tích 1510 mẫu chi thể
Roger M Jawish, Hani A Assoum, Chaker F Khamis (2010): Anatomical, Clinical and Electrical
Observations in Piriformis Syndrome. Journal of Orthopaedic Surgery and Research, 5:3
Các điểm ấn đau của hội chứng cơ tháp
Đau vùng đùi & gối( Pain in the
thigh & knee)
•Có nhiều bệnh gây đau vùng đùi và gối:
chấn thương, thoái hóa , mạch máu
bẩm sinh / phát triển , ung thư, hoặc
nhiễm trùng
Nguyên nhân đau vùng đùi &
gối
•Chấn thương: hay gặp nhất
–Gãy xương
–Đụng giập cơ
–Đứt dây chằng và vỡ cơ (tenden and muscle
rupture):cơ tứ đầu đùi và gân bánh chè vỡ xảy ra khi
co rút nhanh với đầu gối gập lại . Chấn thương trực
tiếp cũng có thể dẫn đến vỡ .
•BN than phiền đau ngay lập tức và không có khả năng di
chuyển nhanh .
•Viêm, thoái hóa khớp gối
Nguyên nhân đau vùng cẳng
chân
•Chấn thương: ngoài gãy xương, có thể gặp:
–Hội chứng chèn ép khoang.
–Đứt gân Achille:
• thường xảy ra do chấn thương ngoài.
• có thể do chạy nhảy.Thường gặp ở vị trí 5cm trên bám
tận.
–Đứt gân cơ chày trước: hay gặp tại vị trí giữa mạc giữ
gân duỗi và nơi bám tận của gân
–Viêm/đứt gân cơ chày sau: có thể xảy ra do chấn
thương cấp tính .viêm đa khớp dạng thấp có thể ảnh hưởng
đến cấu trúc xương cũng như liên quan trực tiếp đến gân.
–Đứt gân cơ bụng chân: thường gặp khi chơi tennis.
Nguyên nhân đau vùng cổ bàn
chân ( Pain in ankle)
•chấn thương:
– ngoài gãy xương hay trật khớp xương thì
bong gân cổ chân: hay gặp nhất.
•Tổn thương dây chằng bên là hay gặp nhất; tổn
thương thường độc lập có khi kèm gãy xương
(mắt cá trong)
•Thường gây đau chói, đột ngột. 6-12g sau chân
bị phù.Bệnh nhân không thể đi hoặc chạy.
Nguyên nhân đau vùng cổ bàn
chân(2)
•Viêm khớp cổ chân:do thấp, do Goute, do lao,
…
•Viêm xương khớp cổ chân(osteoarthritis): còn
gọi là viêm khớp sau chấn thương( post
traumatic arthritis), là bệnh khớp thoái hóa.
–Phá hủy thoái hóa của sụn khớp
–Đau+ sưng vùng khớp.
•Lệch chỗ của các gân mác
•Đau vùng sau gót( post heel pain): Viêm
bao hoạt dịch dưới gân Achilles có thể xảy
ra với mang giày chật.
Nguyên nhân đau vùng bàn
chân (Pain in foot)
•Viêm khớp
–viêm khớp sinh mủ , viêm khớp dạng thấp , viêm
khớp do gút (goute) và viêm xương khớp, bệnh thoái
hóa khớp .
–viêm khớp gút: là phổ biến nhất,hay gặp ở ngón
chân cái.
•Viêm khớp thoái hóa
-gây đau khu trú các khớp liên quan suốt ngày lẫn đêm
. Đau gia tăng khi mang nặng và theo thời gian trong
ngày. Đau giảm khi nghỉ ngơi.
Đau vùng bàn chân
( Pain in foot)
•Viêm cân gan chân( plantar fasiitis)
–Là đau thứ phát tại chỗ bán tận của cân gan
chân vào xương gót.
–Đau gia tăng khi mang nặng và giảm khi nghỉ
ngơi.
–Thông thường đau dưới gót chân khi bước
những bước đầu tiên vào buổi sáng hoặc sau
khi nghỉ ngơi.
–Hay gặp: trong các ngành nghề đứng quá
nhiều hoặc đi bộ nhiều. Có thể có chồi xương ở
vùng xương gót( gai xương gót, thoái hóa cân
gan chân)
Nguyên nhân đau vùng bàn
chân(2)
•Hội chứng ống cổ chân(Tarsal Tunnel
Syndrome)
–Hội chứng ống cổ chân bên (lateral tarsal
tunnel syndrome): chèn ép thần kinh gan
chân trong và ngoài.
–Hội chứng ống cổ chân trước(anterior
tarsal tunnel syndrome)
–Chẩn đoán bằng EMG
•Các bệnh lý khác
Tiếp cận bệnh nhân đau cột
sống,khung chậu, cẳng chân,cổ
bàn chân.
•Khám thần kinh
–Khám p/x gân cơ, sức cơ, cảm giác và tư
thế.
•Khám cột sống thắt lưng và chân
–Tìm vẹo cột sống, ban đỏ trên da, sờ tìm
điểm đau của xương.
•Khám các khớp: gối, cổ chân
Tiếp cận chẩn đoán đau trong thực hành
lâm sàng
•Bệnh sử
•Khám lâm sàng
–Nhìn:dáng đi,đứng, ban đỏ trên da
–Sờ nắn cơ, sờ tìm điểm đau của xương.
–khám các khớp: gối, cổ chân
•Khám thần kinh: khám p/x gân cơ, sức cơ,
cảm giác và tư thế.
•Khám cột sống thắt lưng: tìm vẹo cột sống.
•Các nghiệm pháp
Tu FF et al Ob Gyn Surv 2005
Chi phối thần kinh theo từng đoạn của những cử động chi dướiChi phối thần kinh theo từng đoạn của những cử động chi dưới
Các khoanh cảm giác da
Đau khu trú ở các vùng có thể chỉ ra một chẩn đoán cụ
thể. A: sờ của gân Achilles. B: sờ của bao hoạt dịch vùng
xương gót. C: Sờ nắn xương gót ở vị trí bám tận cân
gan chân có thể xác định đau gây ra bởi do viêm cân gan
chân. D: sờ của đầu xương bàn chân xác định đau
xương bàn chân.
E: đau chói giữa đầu xương bàn chân có thể do u thần
kinh của Morton(Morton's neuroma).
A B C D E
Tiếp cận chẩn đoán đau trong thực hành
lâm sàng
•Cận lâm sàng
•Thường quy
•X quang
•Siêu âm.
•Điện cơ(EMG)
Gai xương gót( thoái hóa cân gan chân)
Là một chẩn đoán khó.
Triệu chứng:
+đau kiểu nóng rát, ngứa,
căng căng, tê bì,.. không
rõ rệt ở lòng bàn chân
nhưng không khu trú ở 1
vùng đặc biệt.
+Đau tăng lên khi đứng
hoặc đi kéo dài.đau nhiều
về đêm khi bệnh tiến
triển.
Chẩn đoán: điện cơ
Mạc giữ Mạc giữ
gân gấpgân gấp
Tk gan chân Tk gan chân
trong & ngoàitrong & ngoài
Hội chứng ống cổ Hội chứng ống cổ
chân chân (tarsal tunnel tarsal tunnel
syndrome)syndrome)