Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do giun thực quản Spirocerca lupi gây ra ở chó tại thành phố Thái Nguyên và sử dụng thuốc điều trị

tophoianvn 15 views 73 slides Nov 02, 2024
Slide 1
Slide 1 of 73
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73

About This Presentation

Cho đến nay, đã có một số tác giả đề cập đến đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn ở chó như Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17], Hoàng Minh Đức và Nguyễn Thị Kim Lan (2008) [4], Võ Thị Hải Lê và Nguyễn Văn Thọ (2009), (2011) [18] [19], D�...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ DỊU


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN THỰC QUẢN
Spirocerca lupi GÂY RA Ở CHÓ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
VÀ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019






Thái Nguyên, năm 2019https://tophoian.vn/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ DỊU


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN THỰC QUẢN
Spirocerca lupi GÂY RA Ở CHÓ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
VÀ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K47 – Thú y – N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan






Thái Nguyên, năm 2019https://tophoian.vn/

i
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới
toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo GS.TS Nguyễn Thị Kim Lan,
NCS Lê Thị Khánh Hòa đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi - Thú
y. Đặc biệt là các thầy, cô giáo hiện đang công tác tại Phòng thí nghiệm - Thực
hành, Bộ môn Bệnh động vật, khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận thực tập tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào
kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận không tránh khỏi sai
sót. Kính mong nhận được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để em có thêm
kiến thức hoàn thiện khóa luận và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc
sau này.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên



Nguyễn Thị Dịu






https://tophoian.vn/

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Thực trạng công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng cho
chó tại TP. Thái Nguyên .................................................................. 27
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó ............................. 29
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản chó ở các địa phương ........ 31
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó ................. 34
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó trong các tháng ......... 37
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ởchó theo tính biệt ........ 39
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó nội, chó lai
và chó ngoại ..................................................................................... 40
Bảng 4.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó theo phương
thức nuôi............................................................................................ 43
Bảng 4.9. Hiệu lực của thuốc tẩy giun thực quản trên chó thí nghiệm ........... 45
Bảng 4.10. Độ an toàn của thuốc tẩy giun thực quản cho chó ........................ 47
Bảng 4.11. Kết quả tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa bằng
thuốc Ivermectin ............................................................................... 48
Bảng 4.12. Kết quả tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa bằng
thuốc Mebendazole ........................................................................... 49




https://tophoian.vn/

iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Giun tròn Spirocerca lupi Rudolphi, 1819 ........................................ 4
Hình 2.2. Giun Spirocerca lupi ......................................................................... 4
Hình 2.3. Trứng Giun Spirocerca lupi .............................................................. 4
Hình 2.4. Chu kỳ sinh học của giun tròn Spirocerca lupi................................. 6
Hình 2.5. Khối u và giun trong khối u ở thực quản chó ................................. 10
Hình 2.6. Thâm nhiễm bạch cầu ái toan (mũi tên đen), tế bào lympho
và đại thực bào (mũi tên đỏ) ở thực quản chó ................................. 10
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn S. lupi ở chó qua mổ khám ............. 30
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó ........................................... 32
Hình 4.3. Biểu đồ cường độ nhiễm giun S. lupi ở chó ................................... 32
Hình 4.4. Đồ thị tỷ lệ nhiễm giun S. lupi theo tuổi chó .................................. 36
Hình 4.5. Biểu đồ cường độ nhiễm giun S. lupi theo tuổi chó ........................ 36
Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi ở chó trong các tháng ............ 37
Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó theo tính biệt ...................... 39
Hình 4.8. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó nội, chó lai và chó ngoại ........ 42
Hình 4.9. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó theo phương thức
chăn nuôi ......................................................................................... 43






https://tophoian.vn/

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

cm: centimet
cs: cộng sự
g: gam
GABA: Gamma Amino Butyric Acid
kg: kilôgam
mg: minigam
ml: minilit
mm: minimét
S. lupi: Spirocerca lupi
TT: thể trọng
Tr: trang








https://tophoian.vn/

v
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................. 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Spirocerca lupi ký sinh ở chó ...... 3
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 15
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 15
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................ 17
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 20
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .......................................................... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 20
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ...................................................................... 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
3.3.1. Nghiên cứu dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó do Spirocerca lupi
gây ra ..................................................................................................................................................... 21 https://tophoian.vn/

vi
3.3.2. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun thực
quản Spirocerca lupi cho chó ................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu tình hình nhiễm giun thực quản ở chó
tại thành phố Thái Nguyên. ....................................................................... 21
3.4.2. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun thực
quản Spirocerca lupi cho chó ................................................................... 24
3.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu ................................................ 26
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 27
4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó tại
thành phố Thái Nguyên ................................................................................ 27
4.1.1.Thực trạng công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng đường
tiêu hóa cho chó tại thành phố Thái Nguyên. ........................................... 27
4.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó qua mổ khám ...... 29
4.1.3.Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó qua xét nghiệm phân ..... 31
4.3. Thử nghiệm thuốc tẩy giun thực quản Spirocerca lupi cho chó và
đề xuất biện pháp phòng bệnh. .................................................................... 45
4.3.1. Thử nghiệm thuốc tẩy giun thực quản Spirocerca lupi cho chó .... 45
4.3.2. Sử dụng thuốc tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa ............... 48
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 51
5.1. Kết luận ................................................................................................ 51
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52 https://tophoian.vn/

1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Từ lâu, chó là loài vật đã được thuần hóa và coi như là người bạn gần gũi,
thân thiện với con người. Khác hẳn với những loài vật khác, chó dễ nuôi, trung
thành với chủ, thông minh, nhanh nhẹn và có tính thích nghi cao với điều kiện
sống khác nhau. Do vậy, chó được nuôi phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, phục
vụ các mục đích khác nhau. Những năm gần đây, nền kinh tế ngày càng phát
triển, đời sống dân trí được nâng cao, do vậy việc nuôi chó không những để giữ
nhà, mà còn để làm cảnh và làm kinh tế. Nhiều giống chó ngoại quý hiếm được
nhập làm phong phú thêm về số lượng và chủng loại chó ở nước ta.
Chó là con vật mang lại nhiều lợi ích cho con người nên được nuôi khá phổ
biến ở các địa phương. Khi chó được nuôi nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy ra ở chó
cũng ngày càng nhiều hơn. Bên cạnh những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thường
gặp ở chó như bệnh dại, bệnh Carê, bệnh do Parvovirus… bệnh do ký sinh trùng
cũng gây nhiều thiệt hại cho chó, trong đó có bệnh do giun tròn ký sinh ở đường
tiêu hóa gây ra.
Theo Vương Đức Chất và Lê Thị Tài (2009) [1], giun tròn ký sinh lấy chất
dinh dưỡng hoặc hút máu làm chó gầy yếu, rối loạn tiêu hóa, giảm sức đề kháng,
từ đó các vi khuẩn đường ruột có cơ hội trỗi dậy, gây hội chứng tiêu chảy nặng
hơn và làm chết chó nếu không được điều trị kịp thời.
Chó nhiễm giun Spirocerca lupi (S. lupi) có biểu hiện nôn mửa, kém ăn
hoặc bỏ ăn, gầy, khó nuốt, hay ợ hơi. Nếu giun ký sinh ở động mạch chủ, chó
thường khó thở khó thở, ngạt hơi, hôn mê và xuất huyết nội tạng. Nếu ký sinh ở
phổi, chó ho, khó thở, nôn mửa, đôi khi có triệu chứng thần kinh.
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, (2001) [13] cho biết, khi mắc bệnh do
giun tròn S. lupi gây ra, chó có triệu chứng rất khác nhau, phụ thuộc vào nơi cư trú
của khối u. Đôi khi chó mắc bệnh có triệu chứng giả dại do độc tố của giun S. lupi
thấm vào máu, chó chảy nhiều nước dãi, nôn mửa, rối loạn phản xạ nuốt thức ăn, https://tophoian.vn/

2
ho mạnh. Nếu khối u to có mủ có thể vỡ, mủ và giun vào xoang ngực hoặc xoang
bụng dẫn đến viêm màng phổi hoặc viêm màng bụng cấp. Khối u trong động
mạch làm vỡ động mạch và làm con vật chết ngay.
Cho đến nay, đã có một số tác giả đề cập đến đặc điểm dịch tễ bệnh giun
tròn ở chó như Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17], Hoàng Minh Đức và Nguyễn
Thị Kim Lan (2008) [4], Võ Thị Hải Lê và Nguyễn Văn Thọ (2009), (2011) [18]
[19], Dương Đức Hiếu và cs. (2014) [6]. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về tình hình
nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, đặc biệt là đặc điểm dịch tễ bệnh do giun thực
quản S. lupi gây ra ở chó tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên hiện vẫn
chưa được thực hiện. Mặt khác, hiện nay tình trạng nuôi chó ở nước ta nói chung
và ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng chủ yếu vẫn là nuôi thả rông hoặc vừa thả vừa
nhốt. Do đó, nguy cơ nhiễm bệnh rất cao, trong khi vấn đề phòng chống bệnh do
giun tròn S. lupi ở chó chưa được chú ý nhiều nên chưa có quy trình phòng trị
bệnh hiệu quả.
Xuất phát từ những luận giải trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm dịch tễ bệnh do giun thực quản Spirocerca lupi gây ra ở chó tại
thành phố Thái Nguyên và sử dụng thuốc điều trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình hình nhiễm giun thực quản Spirocerca lupi ở chó tại thành
phố Thái Nguyên và hiệu quả sử dụng thuốc điều trị.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp những thông tin khoa học về một số đặc điểm dịch tễ của
bệnh giun thực quản Spirocerca lupi trên chó tại thành phố Thái Nguyên; từ đó có
cơ sở khoa học xây dựng biện pháp phòng chống bệnh giun thực quản cho chó có
hiệu quả cao.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các biện
pháp phòng trị bệnh giun thực quản, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do
giun Spirocerca lupi gây ra ở chó tại Thái Nguyên. https://tophoian.vn/

3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Spirocerca lupi ký sinh ở chó
2.1.1.1. Vị trí của Spirocerca lupi ký sinh trong hệ thống phân loại động vật học
Theo De Ley và Blaxter (2002) [33], vị trí của loài giun tròn Spirocerca
lupi trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Nematoda Potts, 1932
Lớp Chromadorca Inglis, 1983
Phân lớp Chromadoria Pearse, 1942
Bộ Rhabditida chitwood, 1933
Phân bộ Spirurina Railliet and Henry, 1915
Liên họ Spiruroidea Railliet et Henry, 1915
Họ Spirocercidae Chitwood and Wehr, 1932
Giống Spirocerca Railliet et Henry, 1911
Loài Spirocerca lupi Rudolphi, 1809
Đề cập đến thành phần loài giun tròn ký sinh trên chó ở nước ta, các tác giả
Phạm Sỹ Lăng và cs. (1993) [12], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17], Ngô Huyền
Thúy (1996) [26] đã nghiên cứu và phát hiện được các loài giun tròn đường tiêu
hóa trên chó tại Việt Nam, trong đó có giun thực quản Spirocerca lupi.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun thực quản Spirocerca lupi
Các tác giả Brodey R. S và cs. (1977) [29], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996)
[17], Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [8], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009)
[15], cho biết: Spirocerca lupi (S. lupi) có màu đỏ, miệng nhỏ hình 6 cạnh. Thực
quản kép, phần trước được cấu tạo bằng tổ chức cơ, phần này dài. Phần sau được
cấu tạo bằng tổ chức tuyến, phần này ngắn hơn.
+ Giun đực dài 30 - 54 mm, chiều ngang rộng nhất 0,76 - 0,92 mm. Phần
thực quản cơ dài 0,52 - 0,66 mm, chỗ rộng nhất 0,12 - 0,16 mm, phần tuyến dài
4,24 - 8,61 mm, chỗ rộng nhất 0,26 - 0,41 mm. Đuôi dài 0,36 - 0,47 mm. Mút
đuôi có cánh bên, có 4 đôi núm trước huyệt và 2 đôi núm sau huyệt, có hình que; https://tophoian.vn/

4
ngoài ra còn 1 núm đơn ở trước lỗ huyệt và 5 núm nhỏ khác ở gần mút đuôi. Có
hai gai giao hợp không bằng nhau: gai trái mảnh, dài 2,45 - 4,91 mm, gốc gai hơi
phình rộng, mút gai nhọn; gai phải ngắn và mập hơn, dài 0,61 - 0,76 mm, gốc gai
hơi phình rộng, mút gai tù. Gai điều chỉnh hình móc, cong, dài 0,12 - 0,13 mm,
chỗ rộng nhất 0,08 - 0,9 mm.
+ Giun cái dài 54 - 80 mm, chiều ngang rộng nhất 0,96 - 1,16 mm. Phần
thực quản cơ dài 0,60 - 0,67 mm, chiều ngang rộng nhất 0,11 - 0,14 mm, phần
thực quản tuyến dài 6,63 - 6,78 mm, chiều ngang rộng nhất 0,38 - 0,43 mm.
Đuôi ngắn, dài 0,17 - 0,2 mm. Lỗ sinh dục cái nằm phía trước thân, gần cuối
thực quản. Hai đầu cơ thể giun hơi thót lại, toàn thân có màu đỏ máu. Trứng rất
nhỏ, vỏ mỏng, hình bầu dục, hai cạnh bên gần như song song với nhau, kích
thước 0,035 - 0,039 x 0,014 - 0,023 mm, bên trong có chứa ấu trùng.

Hình 2.1. Giun tròn Spirocerca lupi Rudolphi, 1819
1. Đầu; 2. Môi; 3. Phần đuôi con cái; 4. Phần đuôi con đực
(Nguồn: Nguyễn Thị Quyên, 2017) [21]

Hình 2.2. Giun Spirocerca lupi Hình 2.3. Trứng Giun
Spirocerca lupi
(Nguồn: Roger Rodríguez - Vivas và cs., 2019) [39] https://tophoian.vn/

5
2.1.1.13. Chu kỳ sinh học của giun thực quản Spirocerca lupi
Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17], chu kỳ sống của giun thực quản
Spirocerca lupi rất đa dạng, chu trình phát triển có thay đổi vật chủ.
Loài giun tròn S. lupi ký sinh ở đường tiêu hóa của chó, phát triển gián tiếp.
Chó là vật chủ cuối cùng của giun, giúp giun hoàn thành vòng đời và ký sinh ở
giai đoạn thành thục.
Theo Ballweber L. R. (2001) [28], Vương Đức Chất và Lê Thị Tài (2009)
[1], Brown G. và cs. (2014) [30], vòng đời của giun tròn Spirocerca lupi diễn ra
như sau:
Ký chủ cuối cùng của loài S. lupi là chó nhà, chó sói, cáo; ký chủ trung gian
là côn trùng cánh cứng ăn phân súc vật, thuộc các giống Scarabeus, Geotrupes
và Copris; một số loài chim, chuột và bò sát đóng vai trò là ký chủ dự trữ. Giun
trưởng thành ký sinh ở dạ dày, thực quản, thành động mạch chủ, tổ chức lâm ba,
xoang ngực và phổi của ký chủ cuối cùng.
Giun trưởng thành ký sinh trong các u, kén ở dạ dày và thực quản, đẻ trứng,
bên trong trứng có ấu trùng, trứng theo các lỗ dò ở kén vào xoang thực quản
hoặc dạ dày, theo phân ra môi trường bên ngoài, được các ký chủ trung gian là
bọ hung ăn phân như Scarabens sacer, Capris lunaris... nuốt vào. Ở đường tiêu
hóa của các ký chủ trung gian, ấu trùng thoát ra khỏi trứng, vào xoang đại thể. Ở
đó, chúng lột xác hai lần và trở thành ấu trùng có sức gây bệnh.
Khi chim, chuột và bò sát ăn phải ký chủ trung gian mang ấu trùng có sức
gây bệnh, ấu trùng được giải phóng, chui vào thành thực quản, dạ dày, ruột và
tạo thành kén tại đó. Lúc này chim, chuột và bò sát trở thành ký chủ dự trữ. Nếu
chó, cáo ăn phải bọ cánh cứng hoặc các ký chủ dự trữ có ấu trùng, vào dạ dày, ấu
trùng xuyên qua thành dạ dày, di hành trong hệ tuần hoàn, đến động mạch chủ, ở
đó khoảng 3 tháng, sau đó ấu trùng di chuyển đến thực quản, đóng kén và phát
triển thành dạng trưởng thành. Trứng từ kén thoát qua các lỗ dò vào xoang thực
quản hoặc dạ dày rồi theo phân ra ngoài.
Bọ cánh cứng là vật chủ trung gian chính của giun tròn S. lupi. https://tophoian.vn/

6
Nghiên cứu của Oryan và cs. (2008) [37] ở Iran cho thấy, trong tự nhiên
các loài chó sói, chó fox, chó sói đồng cỏ, chó rừng thường nhiễm giun S. lupi.
Thời gian hoàn thành vòng đời của giun S. lupi là 5 - 6 tháng.

Hình 2.4. Chu kỳ sinh học của giun tròn Spirocerca lupi
(Nguồn: Clinton M. Austin1 và Dawie J Kok, 2013) [32]
2.1.1.4. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh giun thực quản chó do Spirocerca lupi
gây ra
Nghiên cứu dịch tễ học để có cơ sở phòng trị bệnh ký sinh trùng có hiệu
quả. Sự phát triển của ký sinh trùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Đặc
điểm dịch tễ bệnh do giun thực quản S. lupi gây ra ở chó đã được nhiều tác giả
quan tâm. Các tác giả tập trung nghiên cứu chủ yếu vào những vấn đề liên quan
đến sự phát sinh và phát triển của bệnh.
+ Yếu tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ
Điều kiện thời tiết khí hậu của một vùng, một khu vực có liên quan trực
tiếp đến sự tồn tại của trứng giun sán ở ngoài ngoại cảnh, sự phát triển của các
ký chủ trung gian và ký chủ cuối cùng. Sự phát triển của giun tròn S. lupi có liên
quan tới yếu tố mùa vụ.
Coggins (1998) [31] cho biết: chó nhiễm giun sán ở tất cả các tháng trong
năm, nhưng tỷ lệ nhiễm cao hơn khi thời tiết ấm và tỷ lệ nhiễm thấp hơn trong
mùa lạnh. https://tophoian.vn/

7
Theo Phan Địch Lân (2005) [16], Brown G. và cs. (2014) [30]: ở chó, sự
lây nhiễm giun, sán xảy ra quanh năm, đặc biệt là ở các nước nhiệt đới và cận
nhiệt đới. Trong điều kiện nóng ẩm, nhiệt độ môi trường 20 - 30
o
C rất thích hợp
để trứng phát triển thành trứng hoặc ấu trùng có sức gây bệnh.
Bệnh khối u thực quản ở chó và các thú ăn thịt do S. lupi phân bố ở nhiều
vùng khí hậu khác nhau trên thế giới: Hy Lạp (Mylonakis và cs. 2001); Thổ Nhĩ
Kỳ, Ấn Độ (Kumar, 1998 ; Ramachandran và cs. 1984), Pakistan (Anataraman and
Krishna, 1966), Israelm (Mazaki và cs. 2001), miền Nam nước Mỹ (Dixon và
McCue, 1967), Brazil (Oliviera và cs. 2001), Kenya (Brodley và cs. 1977) và Nam
Phi (Lobetti, 2000). Đây là một căn bệnh địa phương gặp nhiều ở những vùng có
khí hậu nhiệt đới ấm và cận nhiệt đới (dẫn theo Oryan và cs. 2008) [36].
Ở Việt Nam, S. lupi đã được tìm thấy ở chó nhà, chuột rừng tại một số
tỉnh thuộc Bắc bộ, Nam bộ (Houdemer, 1925). Những năm gần đây, các cuộc
điều tra ký sinh trùng ở chim, thú đã xác nhận S. lupi ký sinh ở chó, chuột rừng
và cả gà nhà tại Quảng Ninh, Nghĩa Lộ, Hà Tĩnh, Hà Bắc (Trịnh Văn Thịnh
1963, 1966) [23], [24].
+ Yếu tố lứa tuổi
Các tác giả Phan Địch Lân (2005) [16]; Brown G. và cs. (2014) [30]: khi
nghiên cứu mối liên quan giữa tỷ lệ và cường độ nhiễm ký sinh trùng ở chó các
tác giả đều thống nhất rằng, tuổi của chó càng cao thì tỷ lệ và cường độ nhiễm
bệnh càng giảm. Sở dĩ như vậy, do tình trạng nhiễm bệnh liên quan đến sức đề
kháng của cơ thể, chó nhỏ có sức đề kháng thấp nên tính cảm thụ với ký sinh
trùng cao hơn. Trong một số trường hợp, ấu trùng giun tròn có khả năng xâm nhập
qua hệ tuần hoàn của chó mẹ vào bào thai, do đó chó con sau khi được sinh ra đã
mang sẵn mầm bệnh. Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm giun S. Lupi lại cao hơn ở chó già.
Kết quả nghiên cứu của Đỗ Hải (1972) [5] cho biết: ở Việt Nam, chó già có
tỷ lệ nhiễm giun S. lupi cao hơn chó non.
Theo tác giả Phạm Sỹ Lăng (1993) [12], Ngô Huyền Thúy (1996) [26], tỷ
lệ nhiễm giun thực S. lupi tăng dần theo tuổi của chó. https://tophoian.vn/

8
Nghiên cứu ở Iran, Oryan và cs. (2008) [37] cho rằng, những chó trên 1 năm
tuổi có tỷ lệ nhiễm giun S. lupi là 23,5%, chó dưới 1 năm tuổi nhiễm thấp, chỉ 4,2%.
+ Yếu tố giống loài và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
Giống, loài và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tuy là hai vấn đề khác nhau,
song có liên quan chặt chẽ với nhau. Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng khác
nhau thì cơ hội tiếp xúc với các mầm bệnh cũng khác nhau. Chó ngoại tỷ lệ
nhiễm bệnh thấp hơn vì được chăm sóc, nuôi dưỡng cẩn thận. Còn ngược lại, đối
với giống chó nội sử dụng phương pháp nuôi thả rông, vừa thả vừa nhốt thì tỷ lệ
nhiễm bệnh sẽ cao hơn, đồng thời chúng còn thải phân ra ngoài môi trường gây
nhiễm bệnh cho các con chó khác.
Nguyễn Quốc Doanh (2012) [2] cho biết: đối với các giống chó cảnh, chó
Nhật thường được nuôi trong nhà nên tỷ lệ nhiễm giun cũng thấp. Chó Bécgiê,
chó lai và chó nội thường nuôi ở các gia đình có vườn, trại, điều kiện tiếp xúc
với mầm bệnh nhiều nên tỷ lệ nhiễm giun cao hơn.
2.1.1.5. Đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh giun thực quản chó
* Triệu chứng của bệnh do giun thực quản S. lupi gây ra ở chó
Giai đoạn trưởng thành, giun thực quản S. lupi ký sinh ở thực quản, thành
dạ dày của chó làm ngăn chặn quá trình tiêu hóa hấp thu chất dinh dưỡng.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh thay đổi tuỳ thuộc vào tuổi con vật, số
lượng giun ký sinh trong từng cơ thể chó. Ở những chó trưởng thành có ít giun
thực quản ký sinh thì không thấy biểu hiện triệu chứng lâm sàng, khi kiểm tra
phân mới thấy chó nhiễm giun tròn S. lupi.
Theo Võ Thị Hải Lê (2012) [20], chó nhiễm S. lupi có biểu hiện nôn mửa,
không ăn, gầy, khó nuốt, ợ hơi. Nếu ký sinh ở động mạch chủ, chó có biểu hiện:
khó thở, ngạt hơi, hôn mê và xuất huyết nội tạng. Nếu giun ký sinh ở phổi thì
chó ho, khó thở, nôn mửa, đôi khi có triệu chứng thần kinh.
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [13] cho biết, khi mắc bệnh do
S. lupi, chó có triệu chứng rất khác nhau, phụ thuộc vào nơi cơ trú của khối u.
Đôi khi chó mắc bệnh có triệu chứng giả dại do độc tố S. lupi thấm vào máu súc
vật, con vật chảy nhiều nước dãi, nôn mửa, rối loạn nuốt thức ăn, ho mạnh. Nếu https://tophoian.vn/

9
khối u to có mủ có thể vỡ, mủ chảy vào xoang ngực hoặc xoang bụng dẫn đến
viêm màng phổi hoặc viêm màng bụng cấp. Khối u trong động mạch sẽ làm vỡ
động mạch và con vật chết ngay tức khắc.
Trong một nghiên cứu về bệnh u thực quản và những biến chứng của căn bệnh
trên chó nuôi tại vùng Shiraz, miền Nam Iran của Oryan và cs. (2008) [37] cũng chỉ
ra rằng, đây là một căn bệnh địa phương có nhiều ở vùng khí hậu ấm nóng, là
nguyên nhân của các dấu hiệu như khó nuốt, nôn mửa, u thực quản ở chó.
Sự phát triển của bệnh do S. lupi gây ra có tính chất mùa vụ, khi ấu trùng
phát triển tới dạng trưởng thành, tạo kén ở niêm mạc thực quản thì gây kích
thích, gây ho, con vật thở khó, nôn mửa ngay sau khi ăn.
Trong quá trình di hành, ấu trùng gây xuất huyết, viêm, hoại tử và tạo
những vệt mủ ở một số mô mà chúng xâm nhập. Giun trưởng thành tạo khối u ở
thành thực quản và động mạch làm hẹp thực quản và động mạch. Chó thường
biểu hiện nôn ói, khạc khan, khó nuốt, gầy ốm. Trường hợp khối u ở thành động
mạch bị vỡ có thể làm chó chết đột ngột. Khi giun ký sinh ở động mạch nếu ấn
tay vào các chồi của xương sống ngực chó cảm thấy đau. Đôi khi chó mắc bệnh
có triệu chứng giả dại, nguyên nhân do độc tố của giun thấm vào máu chó tác
động đến thần kinh gây ra. Tuy nhiên, có nhiều chó không thể hiện triệu chứng.
* Bệnh tích của bệnh do giun thực quản S. lupi gây ra ở chó
Bệnh tích của bệnh giun thực quản ở chó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau. Mức độ nghiêm trọng của bệnh còn phụ thuộc vào tuổi chó, số lượng và vị
trí ký sinh của giun thực quản.
Biểu hiện bệnh lý của chó phụ thuộc vào nơi cư trú của giun. Những khối u
cứng, kích thước to bằng hạt đậu đến quả trứng vịt, quan sát bằng mắt thường có
thể thấy khá rõ rệt. Khối u cấu tạo từ những bó sợi mô liên kết co giãn và có
những đường rỗng, có một lỗ chung nằm trên đỉnh khối u. Những đường rỗng
này chứa đầy chất mủ lỏng màu đỏ lờ, trong những chất lỏng đó thường có giun
S. lupi sống và quấn lấy nhau thành từng bó. Khi ấn tay vào những khối u này
thấy chất mủ chảy ra qua lỗ, đem soi dưới kính hiển vi chất mủ này thấy có chứa
trứng giun S. lupi. https://tophoian.vn/

10
Ở động mạch: giun thực quản tác động làm lớp nội mạc biến mất, lớp áo
giữa bị sơ hóa làm hẹp lòng động mạch, các sợi chun bị thoái hóa thành các sợi
xơ (cholagen) làm mất tính đàn hồi của động mạch, dễ gây vỡ động mạch.
Ở thực quản: cấu trúc lớp biểu mô bị phá hủy. Lớp đệm xuất hiện những tế
bào viêm, chủ yếu là đại thực bào và tương bào, các tuyến chất nhầy bị thoái
hóa. Trong cấu trúc lớp thực quản có nhiều ổ giun ở các tầng lớp khác nhau xung
quanh tổ chức xơ phát triển.

Hình 2.5. Khối u và giun trong khối u ở thực quản chó
Nguồn Roger Rodríguez - Vivas và cs. (2019) [39]
Quan sát bệnh tích vi thể thấy những khối u được bao bọc bởi những lớp tổ
chức liên kết co giãn, lớp niêm mạc dày lên, các lớp cơ thoái hóa và không còn
là cấu trúc của lớp thanh mạc. Các tuyến tiết tăng cường tiết dịch làm cho chó
nhiễm giun chảy rãi nhiều. Các tổ chức hạt xuất hiện bạch cầu đa nhân, tương
bào, tổ chức bào, đại thực bào và rải rác có những tế bào khổng lồ. Nhiều huyết
quản mới được hình thành, sợi thần kinh bị phá hủy.


Hình 2.6. Thâm nhiễm bạch cầu ái toan (mũi tên đen), tế bào lympho và đại
thực bào (mũi tên đỏ) ở thực quản chó
Nguồn: Roger Rodríguez - Vivas và cs. (2019) [39] https://tophoian.vn/

11
2.1.1.6. Chẩn đoán bệnh giun thực quản chó
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [11],
Brown G. và cs. (2014) [30] cho biết, việc chẩn đoán bệnh ở chó có thể tiến hành
trên chó còn sống hoặc đã chết. Tùy điều kiện thực tế mà áp dụng biện pháp phù
hợp. Muốn xác định bệnh giun tròn ở chó, ta cần xác định được căn bệnh (bằng
cách tìm trứng, ấu trùng hoặc giun trưởng thành).
Ta có thể chẩn đoán bệnh giun tròn ở chó trên con vật còn sống và đã chết.
* Đối với chó còn sống:
Khi con vật còn sống, có thể dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, các đặc điểm
dịch tễ học như chó gầy còm, rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy, nôn mửa, ho, viêm
phổi… Song, các triệu chứng lâm sàng này vẫn chưa thực sự thuyết phục bởi
không chỉ mỗi bệnh giun thực quản S. lupi mới có biểu hiện như vậy.
Trứng của nhiều loài giun, sán theo phân ra ngoài, vì vậy có thể xét nghiệm
phân của chó để tìm trứng giun thực quản Spirocerca lupi. Các phương pháp xét
nghiệm phân gồm có:
* Xét nghiệm trực tiếp tìm giun thực quản trưởng thành trong phân chó.
* Xét nghiệm tìm trứng giun bằng các phương pháp phù nổi (Fulleborn,
Darling, Cherbovick). Nguyên lý là lợi dụng tỷ trọng của dung dịch bão hòa
lớn hơn tỷ trọng của trứng giun, làm cho trứng giun nổi lên bề mặt dung dịch
bão hòa.
Ballweber L. R. và cs. (2001) [28], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [14] cho
biết, trong phòng thí nghiệm, xét nghiệm phân chó bằng phương pháp Fulleborn
có thể phát hiện thấy trứng giun. Tuy nhiên, trứng thường không thải ra ngoài
cho đến khi lỗ dò được hình thành từ khối u ra lòng thực quản. Trứng không xuất
hiện thường xuyên trong phân. Do đó, có thể xét nghiệm chất nôn. Ngoài ra, có
thể chẩn đoán qua nội soi hoặc qua chụp X - quang.
Xét nghiệm phân tìm trứng giun thực quản là biện pháp cần thực hiện trong
chẩn đoán. Khi xét nghiệm phân, cần thực hiện chính xác phương pháp để đạt
được kết quả như mong muốn. https://tophoian.vn/

12
* Đối với chó đã chết
Khi con vật đã chết, tiến hành mổ khám tìm giun thực quản ở đường tiêu
hóa. Phương pháp này cho kết quả chính xác hơn cả. Đây là phương pháp mổ
khám toàn diện các cơ quan, tổ chức để tìm giun, sán hoặc ấu trùng giun, sán ký
sinh trong cơ thể của chó. Phương pháp này có thể phát hiện được tất cả các loài
giun, sán ký sinh ở mọi khí quan, tổ chức của chó; tìm thấy cả những loại giun,
sán mà khi chẩn đoán với con vật sống không phát hiện được.
2.1.1.7. Phòng và trị bệnh giun thực quản chó
Ngày nay, có rất nhiều loại hóa dược đã được nghiên cứu ở trong và ngoài
nước được sử dụng để điều trị và phòng bệnh giun, sán cho gia súc, gia cầm, trong
đó có rất nhiều loại thuốc dễ sử dụng, có hiệu lực cao, an toàn, đã và đang được áp
dụng rộng rãi để điều trị bệnh cho con vật. Song, để điều trị bệnh do S. lupi gây ra
hiệu quả, có thể dùng thuốc tẩy giun thực quản cho chó và xây dựng lịch dùng
thuốc thích hợp với điều kiện cụ thể ở vùng có bệnh. Nên có những biện pháp
phòng ngừa tổng hợp: định kỳ tẩy giun cho chó, nuôi nhốt chó, quản lý và chăm sóc
tốt đàn chó, đặc biệt là chó con để nâng cao sức đề kháng với bệnh.
* Điều trị bệnh :
Nghiên cứu về hiệu lực tẩy giun S. lupi của thuốc doramectin, Lavy E. và
cs (2002) [36] cho biết, sử dụng doramectin, liều 0,4 mg/kg thể trọng, tiêm dưới
da, tẩy giun thực quản S. lupi cho hiệu quả điều trị tốt và an toàn.
Hiện nay, để phòng ngừa và điều trị bệnh giun sán cho gia súc và gia cầm
có rất nhiều loại hóa dược được sử dụng để điều trị bệnh do S. lupi gây ra hiệu
quả. Vì vậy, có thể tẩy giun cho chó và lên lịch dùng thuốc thích hợp với điều
kiện cụ thể ở vùng có bệnh bằng các loại thuốc sau:
- Ivermectin:
+ Công thức hóa học C48H74O14
+ Tên hóa học: (22,23-dihydroavermectin B1a) + C47H72O14 (22,23-
dihydroavermectin B1b) (Bùi Thị Tho, 2003) [25]. https://tophoian.vn/

13
Là một loại thuốc trị ký sinh trùng nằm trong nhóm avermectin có cấu trúc
hóa học liên quan đến vòng macrolid. Avermectin được chiết xuất từ nấm
Streptomyces avermitilis. Ivermectin là chất bán tổng hợp từ avermectin. Thuốc
dạng bột màu trắng, ít tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ.
+ Cơ chế tác động: Thuốc có tác dụng bằng cách phong bế sự dẫn truyền
xung động thần kinh của các loài giun, sán. Do tác dụng của thuốc, enzym
cholinestheraza bị phong tỏa, làm cho acetycholin tích tụ lại nhiều tại sinap thần
kinh. Trong khi đó hệ GABA (Gamma Amino Butyric Acid) vẫn hoạt động bình
thường, có nghĩa là acetycholin vẫn tiếp tục được tổng hợp. Kết quả hoạt động
các nhánh thần kinh thuộc hệ thần kinh trung ương không được kiểm soát làm
cho giun, sán bị ngộ độc thuốc, co giật liên tục, mất năng lượng, dẫn đến liệt,
mất khả năng bám, cuối cùng bị chết.
- Ivermectin có tác dụng với cả nội và ngoại ký sinh trùng. Trong điều trị các
bệnh giun tròn đường tiêu hóa của chó như giun đũa, giun móc..., thuốc có hiệu lực
tẩy giun ở các thời kỳ khác nhau, dạng trưởng thành và các thời kỳ phát triển của ấu
trùng ký sinh trên vật nuôi. Khi sử dụng rất an toàn cho tất cả các loài gia súc.
Ivernectin là một trong số ít các loại thuốc có hiệu lực với giun thực quản
chó S. lupi.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [14] cho rằng: để tẩy giun thực quản ở chó,
có thể dùng thuốc Ivermectin tiêm cho chó, liều 0,2 - 0,3 mg/kg TT; tiêm dưới
da, đối với chó trưởng thành cứ 3 - 4 tháng tẩy 1 lần.
Theo Tô Du và Xuân Giao (2006) [3], khi chó bị bệnh giun thực quản nặng,
có thể dùng thuốc tẩy giun, kết hợp dùng thuốc trợ sức, trợ lực; truyền dịch cho
chó khi cần thiết để đạt hiệu quả cao.
Phạm Khắc Hiếu (2009) [7] cho biết: Ivermectin là thuốc tẩy giun tròn
thuộc nhóm avermectin. Thuốc có phổ tác dụng rộng, có hiệu lực trên nhiều loài
giun cả dạng trưởng thành và ấu trùng, đồng thời không có hiện tượng kháng
chéo với các nhóm thuốc chống giun sán khác, tẩy được cả nội và ngoại ký sinh
trùng. Khi sử dụng rất an toàn cho các loài gia súc, giá thành hợp lý. https://tophoian.vn/

14
- Mebendazole:
+ Công thức hóa học: C16H13N3O3
+ Tên hóa học: N(benzoyl - 5 - benzimidazolul - 2) carbamat de methyl
+ Mebendazole là dẫn xuất của benzimidazole, thuốc dạng bột, màu vàng
nhạt ít tan trong nước và dung môi hữu cơ. Không hút ẩm, ổn định trong không
khí. Thuốc có phổ ký sinh trùng rộng, trị tất cả các lớp giun tròn ở các thời kỳ
phát triển khác nhau: dạng trưởng thành, trứng và ấu trùng đang di hành trong
máu. Hiệu quả điều trị đối với giun đũa, giun móc… đạt 90 - 100%.
+ Cơ chế tác động: thuốc làm mất khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng
của giun, sán (mất các vi ống của bào tương ở tế bào ruột và da). Các chất tiết
được tích lũy ở bộ máy golgi, thuốc có nhiệm vụ phong tỏa chất furamat
reductaz làm ngừng tiết cholinesteras, acetincholine không bị phân giải, sẽ kích
thích co liên tục. Đồng thời các ống mao dẫn dùng để hấp thu glucose lại bị tổn
thương, nên giun, sán giảm hấp thu glucose, cạn dự trữ glycogen, ATP bị giảm
tổng hợp. Kết quả giun, sán bị tê liệt và bị đào thải ra ngoài theo phân.
Thuốc được bào chế dưới dạng bột hoặc thuốc viên trộn lẫn vào thức ăn,
tùy theo từng con vật, liều 120mg/kg thể trọng, dùng 2 lần/ngày.
Ngoài ra còn có thêm một số loại dược liệu khác cũng có tác dụng điều trị
bệnh giun tròn đường tiêu hóa chó như: levamisol, fenbendazol, albendazol,
sanpet…các loại dược liệu này cũng được sử dụng để trị bệnh giun tròn đường
tiêu hóa, nhưng không được các tác giả đề cập đến nhiều.
Theo tác giả Bùi Thị Tho (2003) [25] để tẩy trừ giun tròn đường tiêu hóa
của chó nói chung đạt hiệu quả nhất, cần thiết phải sử dụng những thuốc có hoạt
phổ rộng với nhiều loài giun, sán.
Như vậy, ở Việt Nam đã có một số tác giả sử dụng thuốc Mebendazole và
Ivermectin để tẩy giun thực quản cho chó. Hai loại hóa dược này tương đối an
toàn, hiệu lực cao, có tác dụng trị được cả nội và ngoại ký sinh trùng, thuận tiện
cho người dùng và an toàn cho sức khỏe vật nuôi. Tuy nhiên, kết quả đánh giá
hiệu lực tẩy giun thực quản trên chó còn ít hoặc các tác giả chưa thật tập trung
đến hai loại dược liệu này nên chưa có cơ sở khoa học để khuyến cáo cho người
chăn nuôi sử dụng thuốc rộng rãi. https://tophoian.vn/

15
* Biện pháp phòng bệnh:
Phạm Sỹ Lăng và cs. (1993) [12] đã đề xuất biện pháp phòng bệnh giun
thực quản cho chó như sau:
• Định kỳ tẩy giun cho chó bằng các loại hoá dược: cứ 3 - 4 tháng tẩy 1 lần.
• Thực hiện đầy đủ vệ sinh thú y trong ăn uống và môi trường nuôi chó
cảnh để tránh lây nhiễm.
• Thu dọn phân chó chậm nhất là 8 giờ sau khi phân được bài tiết ra môi
trường bên ngoài.
• Tẩy trùng chuồng trại theo định kỳ.
• Dùng hoá dược thông thường để tẩy dự phòng theo các lứa tuổi của chó.
• Huấn luyện chó đi vệ sinh đúng chỗ, thu dọn phân chó càng sớm càng tốt.
• Không thả rông chó, hạn chế sự tiếp xúc với chó khác, tránh tiếp xúc với
phân của những chó bị bệnh.
• Cần chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý, cho chó ăn thức ăn, nước uống sạch.
• Diệt kí chủ trung gian và các loài gặm nhấm.
• Đối với chó con: tẩy lần 1 lúc chó 14 - 24 ngày tuổi, tẩy lần 2 lúc chó 30
ngày tuổi. Tẩy lần 3 lúc chó 60 ngày tuổi.
• Đối với chó trưởng thành: cứ 3 - 4 tháng tẩy 1 lần đối với chó nuôi trong
gia đình: cho chó thức ăn và nước uống sạch.
Ngoài ra cần tuyên truyền giáo dục cho người nuôi chó về vòng đời giun
thực quản, vệ sinh và tẩy giun định kỳ cho chó là những biện pháp làm hạn chế
nguy cơ lây nhiễm ấu trùng, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Bệnh giun, sán là bệnh nội ký sinh trùng phổ biến và gây nhiều tác hại cho
vật nuôi và con người. Vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh do ký
sinh trùng gây ra ở vật nuôi, trong số đó có các công trình nghiên cứu về bệnh
giun thực quản chó. https://tophoian.vn/

16
Ở Việt Nam, có rất nhiều tác giả đề cập đến đặc điểm dịch tễ bệnh giun
thực quản ở chó. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào những vấn đề liên quan
đến sự phát sinh và phát triển của bệnh, nhằm tìm ra những nguyên nhân gây
bệnh và đưa ra những phương pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
Trịnh Văn Thịnh (1963) [23], Nguyễn Phước Tương (2000) [27] đã nhận
xét, nguyên nhân chó nhiễm giun tròn S. lupi là do ăn phải bọ hung ăn phân súc
vật có chứa ấu trùng gây nhiễm.
Các kết quả nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs. (1993) [12], Nguyễn Thị
Lê và cs. (1996) [17], Ngô Huyền Thúy (1998) [26], Hoàng Minh Đức và
Nguyễn Thị Kim Lan (2008) [4], Võ Thị Hải Lê và Nguyễn Văn Thọ (2009) [18]
đều cho biết, giun thực quản ký sinh ở chó phân bố rất rộng ở hầu hết các vùng
sinh thái khác nhau trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh miền núi và đồng bằng
sông Hồng. Do người dân chăn nuôi chưa biết áp dụng kỹ thuật chăn nuôi, do
điều kiện kinh tế còn khó khăn, tập quán chăn nuôi còn lạc hậu. Chó được nuôi
chủ yếu theo phương pháp thả rông và vừa nhốt vừa thả, nên nguy cơ nhiễm
bệnh là rất cao.
Theo Phạm Văn Khuê và cs. (1993) [9], xét nghiệm 187 mẫu phân chó và
mổ khám một số chó tại 4 quận nội thành Hà Nội và huyện Gia Lâm, đã tìm thấy
5 loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của chó. Trong đó giun thực quản
Spirocerca lupi chiếm 14,2%, giun đũa T. canis chiếm 20.2%, giun móc A.
caninum chiếm 59.7%, giun đũa T. leonina chiếm 29,4%, giun tóc T. vulpis
chiếm 17,1%.
Ngô Huyền Thúy (1996) [26] cũng cho biết: xét nghiệm mẫu phân của chó
và mổ khám 516 chó tại Hà Nội thấy tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi là 6,9%,
sán dây là 36.8%, sán lá là 10,4%, giun tròn là 98,5%. Mổ khám 190 chó nhiễm
S. lupi tại các cơ sở giết mổ chó ở một số điểm ngoại thành (hầu hết là chó nội)
thấy các khổi u thực quản chiếm tỷ lệ 94,2%, chó già trên 1 năm tuổi nhiễm 87%.
Spirocerca lupi đã được tìm thấy ở chó nhà, chuột rừng tại một số tỉnh
thuộc Bắc bộ, Nam bộ (Houdemer, 1925). Những năm gần đây, các cuộc điều tra https://tophoian.vn/

17
ký sinh trùng ở chim và thú đã xác nhận S. lupi ký sinh ở chó, chuột rừng và cả
gà nhà tại Quảng Ninh, Nghĩa Lộ, Hà Tĩnh, Hà Bắc (Trịnh Văn Thịnh 1963,
1966) [23], [24].
Từ các kết quả trên cho thấy, giun thực quản S. lupi ở nước ta chiếm tỷ lệ ít
nhất so với các loài giun tròn khác. Song, bệnh do S. lupi gây ra có ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe của đàn chó. Vì vậy, cần có những biện pháp thích
hợp nhất, tối ưu nhất để ngăn chặn kịp thời, bảo vệ cho đàn chó cũng như sức
khỏe cộng đồng.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Ở Mỹ, Dixon và McCue, (1967) [34] nghiên cứu trên 316 chó ở vùng nông
thôn thuộc bang Alabama và Mississippi, phát hiện 106 chó nhiễm S. lupi, tỷ lệ
nhiễm là 33,7%. Sự cảm nhiễm S. lupi không phụ thuộc vào tính biệt, giống, lứa
tuổi của chó. Những chó nuôi thả rông, ăn uống thất thường thì tỷ lệ nhiễm tới
35%, chó nuôi nhốt và cho ăn uống thường xuyên nhiễm 12%.
Một nghiên cứu ở Iran của Oryan và cs, (2008) [37] phát hiện 20 chó trong
tổng số 105 chó hoang bắt giữ được bị nhiễm S. lupi, chiếm tỷ lệ 19,04%. Kết quả
nghiên cứu còn chỉ ra rằng, tỷ lệ nhiễm có sự khác nhau ở các vùng địa lý và dao
động từ 28,6% - 36,4% ở miền Bắc và từ 12,5% - 13,9% ở phía Đông và Nam.
Dubná S. và cs, (2007) [35] đã kiểm tra 3.780 mẫu phân chó ở Prague,
Cộng hòa Séc. Tác giả cho biết, tỷ lệ nhiễm Toxocara spp. là 6,2%, cường độ
nhiễm dao động từ 4 - 469 trứng/g phân; tỷ lệ nhiễm loài Ancylostoma spp. là
0,4%, cường độ nhiễm dao động từ 27 - 10 trứng/g phân; tỷ lệ nhiễm loài S.lupi
là 0,2%, cường độ nhiễm từ 4 - 7 trứng/g phân.
Trong 540 mẫu phân được thu thập từ chó tại bốn quận ở Zambia, Nonaka
N. và cs. (2011) cho biết; tỷ lệ nhiễm giun thực quản Spirocerca lupi là 18,7%.
Theo Oryan và cs (2008) [37], bệnh khối u thực quản ở chó và các thú ăn
thịt do S. lupi gây ra phân bố ở nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới, ở
Pakistan (Anataraman and Krisshna, 1966), ở miền Nam nước Mỹ (Dixon và https://tophoian.vn/

18
McCue 1967), ở Kenya (Brodley và cs, 1977), ở Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ (Kumar
1989; Ramachandran và cs, 1984), ở Nam Phi (Lobetti 2000), ở Hy Lạp
(Mylonakis và cs, 2001), ở Iaraelm (Mazaki và cs, 2001) và ở Brazil (Oliviera và
cs 2001). Đây là một căn bệnh địa phương ở những vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm
và cận nhiệt đới.
Brodey và cs. (1977) [29]cho biết ở Kenya, tỷ lệ nhiễm S. lupi ở chó là
78%, trong đó chó nuôi tự nhiên là 85% và chó cảnh là 38%.
Theo Soulsby E.J. L. (1974), bệnh này đã tìm thấy nhiều tại vùng nam châu
Âu, nhưng không được coi là bệnh ký sinh trùng chính.
Trong 540 mẫu phân chó được lấy từ vùng nông thôn ở Prague, Tiệp
Khắc (cũ), Dubná S và cs, (2007) [35] phát hiện thấy tỷ lệ chó nhiễm S. lupi là
1,1%. Các tác giả cũng cho biết, ivermectin ở mức liều 0,2mg/kg thể trọng của
chó có hiệu lực tẩy S. lupi cao.
Liu G. H. và cs. (2013) đã phân tích hệ gen của loài S. lupi. Tác giả cho
biết, trình tự gen của S. lupi có chiều dài 13.780 bp.
Từ năm 2012 đến năm 2017, qua việc mổ khám chó, Kurnosova O. P. và
cs. (2019) cho biết: tỷ lệ nhiễm S. lupi ở Moscow là 0,05%.
Khảo sát trên 212 chó ở tỉnh Chaco, phía Bắc Argentina, Enriquez G. F. và
cs. (2019) cho biết: có 17 loài ký sinh trùng ký sinh trên chó, trong đó, tỷ lệ
nhiễm S. lupi là 5,9%.
* Tóm lại: Từ tổng quan các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ bệnh giun
thực quản Spirocerca lupi ở chó gây ra ở nước ngoài cũng như trong nước, tôi có
một vài nhận xét:
Tất cả những công trình nghiên cứu về giun tròn đường tiêu hóa của chó đã
được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu từ lâu. Các nội dung
nghiên cứu phong phú, đưa ra nhiều cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng trong
việc phòng, chống các bệnh giun tròn đường tiêu hóa của chó, góp phần bảo vệ
sức khỏe của đàn chó cũng như bảo vệ sức khỏe cho con người. Tuy nhiên,các https://tophoian.vn/

19
kết quả nghiên cứu trên đã được công bố cách đây từ rất lâu, hoặc chưa thật toàn
diện về tình hình nhiễm bệnh giun thực quản S. lupi ở chó. Song, chó là đối
tượng vật nuôi gần, dễ tiếp xúc với con người, được xếp vào danh mục thú cưng,
được coi như là người bạn gần gũi, thân thiết với con người. Vì vậy, cần có
những biện pháp hiệu quả nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm bệnh và bảo vệ sức khỏe
đàn chó cũng như bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

https://tophoian.vn/

20
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chó nuôi tại 5 xã, phường của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Giun tròn Spirocerca lupi ký sinh ở thực quản chó
- Bệnh giun thực quản chó do Spirocerca lupi gây ra.
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu
* Mẫu nghiên cứu
- Mẫu giun S. lupi thu thập qua mổ khám chó ở 5 xã, phường của TP Thái Nguyên
- Mẫu phân tươi của chó ở các lứa tuổi tại 5 xã, phường thuộc thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
* Dụng cụ, hóa chất
- Kính hiển vi quang học.
- Buồng đếm Mc. Master.
- Dung dịch muối NaCl bão hòa, dung dịch Barbagallo (gồm: formol 38%:
30 ml, NaCl tinh khiết: 7,5 gam; nước cất: 1000 ml).
- Dụng cụ xét nghiệm mẫu: cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, lam kính, lưới lọc phân.
- Thuốc tẩy giun tròn Spirocerca lupi cho chó: ivermectin và mebendazole
- Các hóa chất và dụng cụ thí nghiệm khác.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu:
- Đề tài được thực hiện ở 5 xã, phường thuộc thành phố Thái Nguyên gồm:
Quyết Thắng, Thịnh Đán, Quang Trung, Đồng Bẩm và Túc Duyên.
- Địa điểm xét nghiệm mẫu: phòng thí nghiệm Bộ môn Bệnh động vật,
Khoa chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 20 tháng 11 năm 2018 đến 18 tháng 5 năm 2019. https://tophoian.vn/

21
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Nghiên cứu dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó do Spirocerca lupi gây ra
* Điều tra thực trạng công tác phòng chống bệnh giun, sán đường tiêu hóa
ở chó tại thành phố Thái Nguyên.
* Nghiên cứu tình hình nhiễm giun thực quản Spirocerca lupi ở 5 xã,
phường của thành phố Thái Nguyên.
- Mổ khám chó để xác định: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó
tại các địa phương.
- Xét nghiệm phân chó để xác định:
Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản chó qua xét nghiệm phân ở các địa phương.
Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó.
Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo tính biệt của chó.
Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó theo mùa vụ.
Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó nội, chó lai và chó ngoại.
Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản chó theo phương thức chăn nuôi.
3.3.2. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun thực quản
Spirocerca lupi cho chó
- Thử nghiệm thuốc tẩy giun thực quản Spirocerca lupi cho chó.
- Nghiên cứu biện pháp phòng bệnh giun thực quản cho chó.
- Đề xuất biện pháp phòng, trị bệnh giun thực quản cho chó.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu tình hình nhiễm giun thực quản ở chó tại
thành phố Thái Nguyên.
3.4.1.1. Điều tra thực trạng công tác phòng chống bệnh giun, sán đường tiêu
hóa ở chó tại 5 xã, phường của thành phố Thái Nguyên.
-Xây dựng các tiêu chí đánh giá.
- Trực tiếp quan sát ở các hộ nuôi chó trên địa bàn nghiên cứu.
- Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn các hộ nuôi chó trên địa bàn nghiên cứu về
thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh giun, sán đường tiêu hóa cho chó. https://tophoian.vn/

22
3.4.1.2.Phương pháp nghiên cứu tình hình nhiễm giun thực quản Spirocerca lupi
a). Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản chó ở các địa phương
* Phương pháp lấy mẫu
Bố trí lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu chùm nhiều bậc lựa chọn 5 xã,
phường của thành phố Thái Nguyên; mỗi xã, phường lấy ở 5 thôn, xóm; tại mỗi
thôn, xóm lấy mẫu ngẫu nhiên.
* Phương pháp mổ khám, thu thập và định loại giun thực quản chó
Để tìm giun thực quản ký sinh ở đường tiêu hoá, tiến hành mổ khám chó
theo phương pháp mổ khám toàn diện cơ quan tiêu hoá (Skrjabin, 1928), thu
thập toàn bộ giun ký sinh ở các khối u.
Sau khi thu thập, để giun chết tự nhiên trong nước muối sinh lý, sau đó cố
định trong dung dịch Barbagallo hoặc FAA (cồn 95
o
: 20ml, Formalin 40%: 6ml,
acid acetic: 1ml, nước cất: 40ml) để làm tiêu bản cố định về hình thái. Mỗi lọ
đều có nhãn ghi các thông tin cần thiết. Những nội dung ghi trên nhãn cũng được
ghi đầy đủ vào sổ mổ khám.
Cách ghi nhãn mổ khám:
Chó số:
Giống chó:
Tuổi chó:
Địa điểm mổ khám:
Thời gian:
* Phương pháp bố trí theo dõi và xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm giun thực
quản Spirocerca lupi ký sinh ở chó qua xét nghiệm phân
- Phương pháp thu thập mẫu phân:
Mẫu phân chó mới thải ra được thu thập ngẫu nhiên vào các buổi sáng tại
các hộ nuôi chó. Mẫu được để trong lọ nhựa có nắp hoặc túi nilon buộc kín, có
nhãn ghi các thông tin: giống chó, tuổi, phương thức nuôi, trạng thái phân và các
biểu hiện lâm sàng của chó (nếu có), thời gian, địa chỉ, hộ lấy mẫu. https://tophoian.vn/

23
Các loại mẫu được xét nghiệm ngay trong ngày hoặc bảo quản ở 4 - 8
o
C
trong 1 tuần để nghiên cứu.
- Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm giun tròn S. lupi:
Xét nghiệm phân tìm trứng của giun tròn S. lupi theo phương pháp
Fulleborn với dung dịch NaCl bão hoà; tìm trứng giun tròn S. lupi dưới kính hiển
vi, độ phóng đại 10 x 10. Những mẫu có trứng giun tròn S. lupi thì đánh giá là có
nhiễm, ngược lại là không nhiễm.
* Phương pháp xác định cường độ nhiễm giun tròn S. lupi:
- Cường độ nhiễm giun tròn S. lupi qua mổ khám được xác định bằng số
lượng giun tròn S. lupi ký sinh/chó, thu thập và đếm toàn bộ số giun tròn S. lupi
ký sinh ở mỗi chó.
- Cường độ nhiễm giun tròn S. lupi qua xét nghiệm phân được xác định
bằng cách đếm số trứng trong 1 gam phân bằng buồng đếm Mc. Master theo
công thức:
Số trứng/1 g phân = (Tổng số trứng ở 2 buồng đếm x 60)/4 (Nguyễn Thị
Kim Lan, 2012) [11]. Quy định 3 mức cường độ nhiễm như sau:
< 500 trứng: cường độ nhiễm nhẹ (+).
500 - 1000 trứng: cường độ nhiễm trung bình (++).
> 1000 trứng: cường độ nhiễm nặng (+++).
b. Xác định tỷ lệ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó
Tuổi chó được phân ra 4 lứa tuổi, xác định tỷ lệ nhiễm giun thực quản qua
xét nghiệm phân theo tuổi của 603 chó, số mẫu đã thu thập được phân bố theo
tuổi như sau:
≤ 2 tháng tuổi: 147 mẫu.
>2 - 6 tháng tuổi: 152 mẫu.
> 7 - 12 tháng tuổi: 151 mẫu.
> 12 tháng tuổi: 153 mẫu.
Thu thập và xét nghiệm mẫu phân chó tìm trứng giun thực quản được tiến
hành theo phương pháp như đã trình bày ở tiểu mục a. https://tophoian.vn/

24
c. Xác định tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó nội, chó lai và chó ngoại
Xác định tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó qua xét nghiệm phân của 603
mẫu phân chó, số mẫu đã lấy như sau:
- Chó nội: 365 mẫu.
- Chó lai: 191 mẫu.
- Chó ngoại: 47 mẫu.
Thu thập và xét nghiệm mẫu phân chó tìm trứng giun thực quản được tiến
hành theo phương pháp như đã trình bày ở tiểu mục a.
d. Xác định tỷ lệ nhiễm giun thực quản theo phương thức nuôi chó
Thu thập 603 mẫu phân chó theo 3 phương thức nuôi, số mẫu phân đã thu
thập như sau:
- Chó nuôi thả rông: 347 mẫu.
- Chó nuôi nhốt: 52 mẫu.
- Chó vừa thả, vừa nhốt: 204 mẫu.
Thu thập và xét nghiệm mẫu phân chó tìm trứng giun thực quản được tiến
hành theo phương pháp như đã trình bày ở tiểu mục a.
e. Xác định tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó tại các tháng nghiên cứu
Xác định tỷ lệ nhiễm của 603 mẫu phân chó theo mùa vụ như sau:
Tháng 12: 98 mẫu.
Tháng 1: 101 mẫu.
Tháng 2: 99 mẫu.
Tháng 3: 97 mẫu.
Tháng 4: 106 mẫu.
Tháng 5: 102 mẫu.
Thu thập và xét nghiệm mẫu phân chó tìm trứng giun thực quản được tiến
hành theo phương pháp như đã trình bày ở tiểu mục a.
3.4.2. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun thực quản
Spirocerca lupi cho chó
3.4.2.1. Bố trí thí nghiệm đánh giá hiệu lực của hai loại thuốc tẩy giun thực
quản cho chó là Ivermectin và Mebendazole
Thử nghiệm thuốc tẩy trừ giun thực quản cho chó bằng phương pháp phân
lô so sánh được thực hiện qua thực nghiệm. https://tophoian.vn/

25
Thí nghiệm thuốc tẩy giun thực quản được thực hiện trên 9 chó đã được
kiểm tra nhiễm giun thực quản S. lupi. Sau khi xét nghiệm, thấy số lượng trứng
giun thực quản chó đạt mức trên dưới 1.000 trứng/g phân thì tiến hành thử
nghiệm thuốc tẩy, chia 9 chó thành 3 lô:
* Bố trí thí nghiệm
Lô thí
nghiệm
Tên thuốc và
liều lượng
Số chó
dùng
thuốc
Tuổi chó
(tháng)
Giống
chó
Thời gian
mổ khám
sau khi tẩy
(ngày)
Lô I
Ivermectin
(0,2 mg/kg TT)
3
6 - 12
tháng
Chó nội 16
Lô II
Mebendazole
(120 mg/kg
TT)
3
6 - 12
tháng
Chó nội 16
Đối
chứng
Không dùng
thuốc
3
6 - 12
tháng
Chó nội 16

3.4.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu lực tẩy giun thực quản chó bằng Ivermectin
và Mebendazole
Trước khi dùng thuốc, nhốt riêng mỗi chó vào một cũi, xét nghiệm phân và
đếm số trứng/g phân trên buồng đếm Mc Masteur.
Hiệu lực tẩy trừ S. lupi của thuốc tẩy trên chó thí nghiệm được xác định bằng
cách: trước khi dùng thuốc, đếm số lượng trứng giun thực quản/g phân. Sau khi
dùng thuốc kiểm tra trứng giun thực quản trong phân liên tục từ ngày thứ 1 đến
ngày 15. Ngày thứ 16, mổ khám tất cả số chó ở lô thí nghiệm và đối chứng, đếm số
lượng giun thực quản/chó. So sánh kết quả xét nghiệm phân và mổ khám chó được
dùng thuốc và chó đối chứng, từ đó đánh giá được hiệu lực của thuốc tẩy:
- Nếu thấy số lượng trứng/g phân không giảm so với trước dùng thuốc, mổ
khám thấy số lượng giun thực quản/chó nhiều thì đánh giá thuốc không có hiệu
lực tẩy giun thực quản S. lupi. https://tophoian.vn/

26
- Nếu vẫn thấy trứng giun thực quản nhưng số lượng trứng/g phân giảm,
mổ khám thấy số lượng giun/chó còn rất ít thì đánh giá thuốc có hiệu lực nhưng
chưa triệt để.
- Nếu không thấy trứng giun thực quản trong phân, mổ khám không thấy có
giun thực quản ký sinh thì đánh giá là thuốc có hiệu lực tẩy giun thực quản triệt để.
- Độ an toàn của thuốc được đánh giá bằng kết quả theo dõi trạng thái cơ
thể, sự vận động, ăn uống và một số phản ứng khác của chó trước và sau khi
dùng thuốc một giờ.
3.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý theo các công thức toán học thông dụng và
thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện (2008) [22]. Sử dụng phần mềm
Excel 2010 và phần mềm MiniTab để phân tích sự sai khác thống kê.
Một số công thức tính tỷ lệ phần trăm (%):
Tỷ lệ nhiễm (%) =
Số mẫu nhiễm
x 100
Số mẫu xét nghiệm

Tỷ lệ an toàn sau khi dùng thuốc (%) =
Số chó an toàn
x 100
Số chó được tẩy

Tỷ lệ sạch trứng giun sau điều trị (%) =
Số chó sạch trứng giun
x 100
Số chó dùng thuốc tẩy

https://tophoian.vn/

27
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó tại
thành phố Thái Nguyên
4.1.1.Thực trạng công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa
cho chó tại thành phố Thái Nguyên.
Để hiểu rõ về thực trạng công tác phòng chống bệnh giun thực quản trên
chó tại thành phố Thái Nguyên, chúng tôi đã tiến hành điều tra 150 hộ nuôi chó
trên địa bàn 5 xã (phường), gồm: Thịnh Đán, Quyết Thắng, Quang Trung, Đồng
Bẩm và Túc Duyên bằng phương pháp phỏng vấn và phát phiếu điều tra. Kết quả
được trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Thực trạng công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng cho chó
tại TP. Thái Nguyên (n = 150)
Biện pháp
sử dụng
Số hộ điều tra
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
1. Tẩy giun tròn cho chó

- Định kỳ tẩy 2 lần/năm
- Định kỳ tẩy 3 lần/năm
- Không tẩy
22 14,6
35 23,3
93 62,0
2. Thu gom phân chó
- Thường xuyên
- Không thường xuyên
- Không thu gom
19 12,6
55 36,6
76 50,7
3. Xử lý phân chó
- Xử lý bằng cách chôn lấp phân chó
- Không xử lý
29 19,3
121 80,6
4. Vệ sinh chuồng, cũi, khu vực nuôi chó
- Có
- Không
41 27,3
109 72,7
5. Cho ăn uống đảm bảo vệ sinh
- Có
- Không

37
113

24,6
75,3
6. Mức độ áp dụng
- Sử dụng 1- 5 biện pháp trên
- Không sử dụng biện pháp nào

73
77

48,7
51,3
https://tophoian.vn/

28
Qua kết quả bảng 4.1 cho thấy:
Trong tổng số 150 hộ nuôi chó trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên điều tra về
việc thực hiện 5 biện pháp phòng bệnh giun tròn cho chó gồm: tẩy giun; thu gom
và xử lý phân chó; vệ sinh chuồng, cũi, khu vực nuôi chó; cho ăn uống đảm bảo
vệ sinh, chúng tôi thấy số hộ nuôi chó không thực hiện các biện pháp trên đều
chiếm trên 50%. Cụ thể:
- Công tác tẩy giun thực quản cho chó ít được thực hiện: tỷ lệ hộ tẩy giun
tròn 2 lần/năm chỉ chiếm 14,6%; tẩy 3 lần/năm chiếm 23,3%; số hộ không thực
hiện biện pháp phòng này chiếm tới 62,0%.
- Việc thu gom phân chó: số hộ thường xuyên thu gom phân chó chỉ chiếm
12,6%; số hộ có thu gom phân chó nhưng thực hiện không thường xuyên chiếm
36,6%; có tới 50,7% số hộ không thực hiện biện pháp phòng bệnh này.
- Việc xử lý phân chó ít được quan tâm: trong tổng số 150 hộ nuôi chó, có
đến 80,6% số hộ không xử lý phân chó; số hộ có thực hiện biện pháp phòng
bệnh này chỉ chiếm 19,3%.
- Công tác vệ sinh chuồng, cũi, khu vực nuôi chó được một số hộ nuôi chó
thực hiện: có 27,3% số hộ có áp dụng biện pháp này; số hộ không vệ sinh
chuồng, khu vực nuôi chó chiếm 72,7%.
- Việc cho chó ăn uống đảm bảo vệ sinh chỉ có 24,6% số hộ nuôi chó quan
tâm thực hiện; số hộ không cho chó ăn uống đảm bảo vệ sinh chiếm 75,3%.
- Trong đó, số hộ sử dụng 1 - 5 biện pháp trên chiếm 48,7%; còn lại có đến
51,3% số hộ nuôi chó cho biết họ không áp dụng bất cứ biện pháp phòng bệnh
giun thực quản nào cho chó.
Kết quả trên cho thấy, công tác phòng chống bệnh giun thực quản cho chó
tại thành phố Thái Nguyên chưa thật sự được các hộ nuôi chó quan tâm. Nếu có
thì chỉ số ít hộ dân thực hiện biện pháp thu gom và xử lý phân chó; vệ sinh
chuồng, cũi và khu vực nuôi chó; cho chó ăn uống đảm bảo vệ sinh. Việc dùng
thuốc tẩy giun thực quản định kỳ cho chó vẫn chưa được áp dụng rộng rãi trên
địa bàn. https://tophoian.vn/

29
Qua điều tra, chúng tôi nhận định rằng những hộ không áp dụng các biện
pháp phòng bệnh nói trên chủ yếu nuôi chó với mục đích giữ nhà, tận dụng
nguồn thức ăn thừa trong gia đình và nuôi theo phương thức thả rông, chưa chú ý
tới công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh giun thực quản
nói riêng cho chó. Mặt khác, đa số các hộ nuôi chó ở các địa phương chưa có
kiến thức về bệnh giun thực quản ở chó, phương thức nuôi chó thả rông làm cho
việc quản lý đàn chó khó khăn, chó bài tiết phân ra môi trường xung quanh làm
môi trường luôn bị ô nhiễm bởi trứng của các loại giun, sán. Vì thế, chó nuôi
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có nguy cơ nhiễm giun thực quản cao.
Công tác phòng chống bệnh giun tròn cho chó ở nhiều địa phương khác
cũng được nhiều tác giả thông báo với thực trạng tương tự.
Tại Hà Lan, Overgaauw P.A. và cs. (2009) [38] đã điều tra và cho biết, có
gần 39% số hộ nuôi chó không bao giờ thu gom, xử lý phân chó.
Như vậy, thực trạng nuôi và phòng chống bệnh giun tròn cho chó ở Thái
Nguyên cũng tương tự ở nhiều địa phương khác trong và ngoài nước.
4.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó qua mổ khám
Để xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó nuôi tại một số
xã, phường của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đã tiến
hành mổ khám 163 con chó, thu thập giun ở các khối u trong đường tiêu hóa của
chó. Kết quả mổ khám được trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó
(qua mổ khám)
Địa phương
(xã, phường)
Số chó mổ
khám
(con)
Số chó
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ
nhiễm
(số giun/chó)
Thịnh Đán 30 4 13,33 1 - 3
Quyết Thắng 35 5 14,29 1 - 4
Quang Trung 32 3 9,38 1 - 2
Đồng Bẩm 34 7 20,59 1 - 7
Túc Duyên 32 4 12,50 1 - 3
Tính chung 163 23 14,11 1 - 7 https://tophoian.vn/

30

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn S. lupi ở chó qua mổ khám
Kết quả bảng 4.2 và hình 4.1 cho thấy: Tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó
tại 5 xã, phường của thành phố Thái Nguyên qua mổ khám tính chung là
14,11%, biến động từ 9,38% đến 20,59%. Tỷ lệ nhiễm giun thực quản của chó ở
các xã, phường có sự khác nhau: chó nuôi ở phường Quang Trung có tỷ lệ nhiễm
thấp nhất (9,38%); chó ở phường Đồng Bẩm nhiễm với tỷ lệ cao nhất (20,59%);
các xã, phường Túc Duyên, Thịnh Đán và Quyết Thắng tỷ lệ nhiễm biến động từ
12,5% đến 14,29%.
Cường độ nhiễm giun thực quản ở chó biến động từ 1 - 7 giun/chó. Trong
đó chó ở phường Đồng Bẩm nhiễm giun thực quản với cường độ nặng nhất (1 - 7
giun/chó); chó ở phường Quang Trung nhiễm giun thực quản với cường độ thấp
nhất (1 - 2 giun/chó).
Qua khảo sát tại các phường, xã, chúng tôi nhận thấy, tập quán chăn nuôi
và ý thức phòng bệnh cho chó của các hộ gia đình là yếu tố quyết định đến tỷ lệ
nhiễm giun thực quản ở chó cao hay thấp. Ở những xã, phường chăn nuôi chó
theo phương thức thả rông hoặc vừa thả vừa nhốt, việc tẩy giun sán cho chó chưa
được quan tâm đúng mức thì tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó thường cao và
ngược lại. Lý giải cho tình hình nhiễm giun thực quản cao là do chó nuôi thả https://tophoian.vn/

31
rông có nhiều nguy cơ tiếp xúc với trứng hoặc ấu trùng giun thực quản có sức
gây bệnh ở ngoài môi trường, đồng thời cũng là nguồn phát tán mầm bệnh, làm
cho những chó khác nhiễm và mắc bệnh.
Nghiên cứu về tình hình nhiễm S. lupi ở chó tại tỉnh Nghệ An, Võ Thị Hải
Lê, 2012 [20] kết luận: tỷ lệ nhiễm S. lupi ở chó là 16,03%. Nguyễn Thị Quyên
(2017) [21] cho biết, tỷ lệ nhiễm giun tròn S. lupi ở chó nuôi tại tỉnh Phú Thọ là
6,08%. So sánh với kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì chó nuôi ở thành phố
Thái Nguyên có tỷ lệ nhiễm cao hơn so với chó ở tỉnh Phú Thọ và thấp hơn so
với chó nuôi ở tỉnh Nghệ An.
4.1.3.Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó qua xét nghiệm phân
4.1.3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó qua xét nghiệm phân ở
các địa phương
Kết quả xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun S. lupi ở chó tại thành phố Thái
Nguyên qua xét nghiệm phân được trình bày ở bảng 4.3 và biểu đồ ở hình 4.2.
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản chó ở các địa phương
(qua xét nghiệm phân)
Địa phương
(xã, phường)
Số mẫu
xét
nghiệm
(con)
Số
mẫu
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm
+ ++ +++
n % n % n %
Thịnh Đán 122 13 10,66
bc
9 69,23 4 30,77 0 0,00
Quyết Thắng 119 16 13,45
ab
9 56,25 5 31,25 2 12,50
Quang Trung 121 9 7,44
c
7 77,78 2 22,22 0 0,00
Đồng Bẩm 125 21 16,80
a
10 47,62 7 33,33 4 19,05
Túc Duyên 116 14 11,21
b
8 57,14 5 35,71 1 7,14
Tính chung 603 73 12,11 43 58,90 23 31,51 7 9,59

* Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống
kê (P < 0,05) https://tophoian.vn/

32

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó (qua xét nghiệm phân)

Hình 4.3. Biểu đồ cường độ nhiễm giun S. lupi ở chó (qua xét nghiệm phân)
Kết quả ở bảng 4.3 và biểu đồ hình 4.2 và 4.3 cho thấy :
-Về tỷ lệ nhiễm: https://tophoian.vn/

33
Xét nghiệm 603 mẫu phân chó tại các xã, phường có 73 mẫu nhiễm, tỷ lệ
nhiễm chung là 12,11%, biến động từ 7,44% đến 16,80%. Kết quả này phản ánh
tình hình nhiễm giun thực quản S. lupi trên chó ở 5 xã, phường của thành phố
Thái Nguyên là tương đối phổ biến. So sánh giữa 5 xã, phường của thành phố
Thái Nguyên, chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm có sự khác nhau rõ rệt (P<0,05). Ở
phường Đồng Bẩm tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi ở chó cao nhất (16,80%),
tiếp đến là các xã, phường Quyết Thắng, Túc Duyên và Thịnh Đán, tỷ lệ nhiễm
dao động từ 10,66% đến 13,45% và thấp nhất là phường Quang Trung với tỷ lệ
nhiễm là 7,44%.
- Về cường độ nhiễm: chó nhiễm giun thực quản S. lupi ở cả 3 mức độ nhẹ,
trung bình và nặng. Trong đó, chó nhiễm giun thực quản chủ yếu ở mức độ nhẹ
(58,90%), có 31,51% số mẫu nhiễm ở mức độ trung bình, số mẫu nhiễm ở mức
độ nặng chỉ chiếm 9,59%.
Chó ở các xã, phường khác nhau có tỷ lệ nhiễm khác nhau, chó nuôi ở
phường Đồng Bẩm có tỷ lệ và cường độ nhiễm cao nhất, phường Quang Trung
có tỷ lệ nhiễm thấp nhất và cường độ nhiễm nhẹ nhất. Khảo sát thực tế, chúng tôi
nhận thấy: phường Đồng Bẩm có số lượng chó nuôi nhiều, phương thức nuôi
chó chủ yếu là thả rông, vấn đề phòng bệnh giun, sán nói chung và giun thực
quản S. lupi cho chó nói riêng cũng chưa được chú ý, do đó nguy cơ chó tiếp xúc
với ký chủ trung gian là các loài côn trùng cánh cứng ăn phân súc vật rất cao nên
tỷ lệ nhiễm cao hơn.
Tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi ở chó qua xét nghiệm phân tương đối
phù hợp với tỷ lệ nhiễm qua mổ khám. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm giun
tròn S. lupi ở chó tại Thái Nguyên qua xét nghiệm phân phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Võ Thị Hải Lê (2012) [20] khi tác giả cho biết tỷ lệ nhiễm
S. lupi ở chó tại Hà Tĩnh là 13,8%. https://tophoian.vn/

34
4.1.3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó
(qua xét nghiệm phân)
Tuổi chó
(tháng)
Số mẫu
xét
nghiệm
(mẫu)
Số
mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm
+ ++ +++
n % n % n %
≤ 2 147 0 0,00
d
- - - - - -
> 2 - 6 152 7 4,61
c
6 85,71 1 14,29 0 0,00
> 6 - 12 151 25 16,56
b
16 64,00 7 28,00 2 8,00
> 12 153 41 26,80
a
21 51,22 15 36,59 5 12,20
Tính chung 603 73 12,11 43 58,90 23 31,51 7 9,59
* Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống
kê (P < 0,05)
Qua kết quả bảng 4.4 cho thấy:
- Về tỷ lệ nhiễm: ở các lứa tuổi từ 2 tháng trở lên đều có chó nhiễm giun
thực quản S. lupi. Tuy nhiên, chó ở các lứa tuổi khác nhau có tỷ lệ nhiễm khác
nhau. Chó trên 12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm giun thực quản cao nhất, nhiễm
26,80%; tiếp đến là chó > 6 - 12 tháng tuổi, nhiễm 16,56%; chó > 2 - 6 tháng
tuổi nhiễm 4,76%; ở chó dưới 2 tháng tuổi không thấy con nào nhiễm giun thực
quản. Sự khác nhau giữa các nhóm tuổi là rõ rệt (P<0,05).
- Về cường độ nhiễm: chó nhiễm giun thực quản S. lupi ở cả 3 mức độ nhẹ,
trung bình và nặng.
Chó trên 12 tháng tuổi: trong 41 mẫu phân nhiễm giun thực quản có
51,22% số mẫu nhiễm ở mức độ nhẹ; 36,59% số mẫu nhiễm ở mức độ trung
bình và 12,20% số mẫu nhiễm ở mức độ nặng. https://tophoian.vn/

35
Chó > 6 - 12 tháng tuổi: trong 25 mẫu nhiễm giun thực quản có 64,00% số
mẫu nhiễm ở mức độ nhẹ; 28,00% số mẫu nhiễm ở mức độ trung bình và 8,00%
số mẫu nhiễm ở mức độ nặng.
Chó > 2 - 6 tháng tuổi: chỉ nhiễm ở cường độ từ nhẹ đến trung bình. Trong
7 mẫu nhiễm giun thực quản có 85,71% số mẫu nhiễm ở mức độ nhẹ; 14,29%
mẫu nhiễm ở mức độ trung bình, không có mẫu nào nhiễm nặng.
Từ kết quả về tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản của chó theo lứa
tuổi, chúng tôi nhận thấy rằng: giai đoạn dưới 2 tháng tuổi chó chưa bị nhiễm
giun thực quản S. lupi vì thời gian chó sống và phát triển phụ thuộc vào ngoại
cảnh chưa nhiều, chủ yếu là sữa mẹ nên cơ hội nuốt phải côn trùng cánh cứng có
sức gây bệnh còn hạn chế. Ngoài ra, chu kỳ hoàn thành vòng đời của giun thực
quản là 5 - 6 tháng nên thời gian ấu trùng phát triển thành giun trưởng thành tính
từ khi chó nuốt phải trứng có ấu trùng có sức gây bệnh phải mất ít nhất 5 tháng.
Chính v́ vậy, sau 5 tháng tuổi, xét nghiệm phân mới t́m thấy trứng giun thực
quản nên tỷ lệ nhiễm nhiều bắt đầu từ 5 tháng tuổi (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch
Lân, 2001 [13] ). Tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó tăng lên theo lứa tuổi do chó
trưởng thành thường xuyên tiếp xúc với ngoại cảnh và dễ ăn phải những côn
trùng cánh cứng mang ấu trùng giun S. lupi có sức gây bệnh.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Đỗ Hải
(1972) [5], Ngô Huyền Thúy (1996) [26]. Khi nghiên cứu ở Việt Nam, các tác
giả đều cho biết, tỷ lệ nhiễm giun S. lupi tăng dần theo tuổi chó, chó già tỷ lệ
nhiễm cao hơn chó non.
Tỷ lệ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó được thể hiện rõ hơn ở đồ thị
hình 4.4, cường độ nhiễm theo tuổi chó được thể hiện ở biểu đồ hình 4.5. https://tophoian.vn/

36

Hình 4.4. Đồ thị tỷ lệ nhiễm giun S. lupi theo tuổi chó


Hình 4.5. Biểu đồ cường độ nhiễm giun S. lupi theo tuổi chó https://tophoian.vn/

37
Đồ thị hình 4.4 và biểu đồ ở hình 4.5 thể hiện rõ hơn quy luật nhiễm giun
thực quản theo tuổi của chó: đường biểu thị tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó các
lứa tuổi tăng dần, từ chó dưới 2 tháng đến chó trên 12 tháng tuổi.
4.1.3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó trong tháng nghiên cứu
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó trong các tháng
(qua xét nghiệm phân)
Tháng
Số
mẫu
xét
nghiệm
(mẫu)
Số
mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm
+ ++ +++
n % n % n %
12/2018 98 7 7,14
d
5 71,43 2 28,57 0 0,00
1/2019 101 9 8,91
cd
6 66,67 2 22,22 1 11,11
2/2019 99 11 11,11
bc
7 63,64 4 36,36 0 0,00
3/2019 97 12 12,37
bc
7 58,33 4 33,33 1 8,33
4/2019 106 15 14,15
ab
8 53,33 5 33,33 2 13,33
5/2019 102 19 18,63
a
10 52,63 6 31,58 3 15,79
Tính chung 603 73 12,11 43 58,90 23 31,51 7 9,59

* Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống
kê (P < 0,05)

Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi ở chó trong các tháng https://tophoian.vn/

38
Qua bảng 4.5 và biểu đồ ở hình 4.6 cho thấy: các tháng có ảnh hưởng tới tỷ
lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó. Cụ thể như sau:
Về tỷ lệ nhiễm: kiểm tra 603 mẫu phân chó của 6 tháng, có 73 mẫu nhiễm
giun thực quản, tỷ lệ nhiễm chung là 12,11%, biến động từ 7,14% đến 18,63% .
Mỗi tháng có tỷ lệ nhiễm giun tròn S. lupi là khác nhau. So sánh giữa các tháng
với nhau, chúng tôi thấy: tỷ lệ nhiễm tròn S. lupi ở tháng 5 là cao nhất (18,63%),
tiếp đến là các tháng: tháng 4, tháng 3, tháng 2 và tháng 1 với tỷ lệ nhiễm dao
động từ 8,91% đến 14,15%, thấp nhất là tháng 12 với tỷ lệ nhiễm 7,14%. Sự
khác nhau này là rõ rệt (P<0,05).
Về cường độ nhiễm: chó nhiễm giun thực quản S. lupi ở cả 3 mức độ nhẹ,
trung bình và nặng. Trong đó, chó nhiễm giun thực quản chủ yếu ở mức độ nhẹ
(58,90%), có 31,51% số mẫu nhiễm ở mức độ trung bình, số mẫu nhiễm ở mức
độ nặng chỉ chiếm 9,59%.
Tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi ở chó trong các tháng là khác nhau.
Song, những mẫu thu thập ở tháng 5 có tỷ lệ và cường độ nhiễm cao nhất, tháng
12 có tỷ lệ nhiễm thấp nhất và cường độ nhiễm nhẹ nhất.
Như vậy, tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản của chó cũng chịu ảnh
hưởng bởi các tháng trong năm do thời tiết của các tháng khác nhau. Đặc biệt,
vào những tháng của mùa Hè - Thu thì tỷ lệ nhiễm giun thực quản cao hơn các
tháng còn lại.
4.1.3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản chó theo tính biệt
Để biết tỷ lệ nhiễm giun thực quản của chó đực và chó cái có khác nhau
không, chúng tôi đã xét nghiệm phân của 324 chó đực và 279 chó cái. Kết quả
được trình bày ở bảng 4.6.
https://tophoian.vn/

39
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó theo tính biệt
(qua xét nghiệm phân)
Tính biệt
Số
mẫu xét
nghiệm
(mẫu)
Số
mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm
+ ++ +++
n % N % n %
Đực 324 42 12,96
a
25 59,52 13 30,95 4 9,52
Cái 279 31 11,11
a
18 58,06 10 32,26 3 9,68
Tính chung 603 73 12,11 43 58,90 23 31,51 7 9,59

* Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống
kê (P < 0,05)

Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó theo tính biệt
Từ kết quả bảng 4.6 và biểu đồ 4.7 cho thấy:
- Về tỷ lệ nhiễm: kiểm tra 603 mẫu phân của chó đực và chó cái, có 73 mẫu
nhiễm giun thực quản, tỷ lệ nhiễm chung là 12,11%, biến động từ 11,11% đến
12,96%. Tính biệt chó khác nhau có tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi khác
nhau. Chó đực có tỷ lệ nhiễm giun thực quản cao hơn (14,52%), chó cái có tỷ lệ
nhiễm thấp hơn (11,11%). Tuy nhiên, sự khác nhau này không rõ rệt (P>0,05). https://tophoian.vn/

40
- Về cường độ nhiễm: Tính biệt của chó nhiễm giun thực quản được thể
hiện ở mức độ nhẹ, trung bình và mức nặng. Trong đó chủ yếu chó nhiễm ở
cường độ nhẹ 58,90%, cường độ trung bình là 31,51% và cường độ nặng 9,59%.
Đối với chó đực: Trong 42 mẫu nhiễm giun S. lupi, có 25 mẫu nhiễm ở
mức độ nhẹ, chiếm tỷ lệ 59,52%; 13 mẫu nhiễm ở mức độ trung bình, chiếm tỷ
lệ 30,95%; 4 mẫu nhiễm ở mức độ nặng, chiếm tỷ lệ 9,52%.
Đối với chó cái: Trong 31 mẫu nhiễm giun S. lupi, có 18 mẫu nhiễm ở mức
độ nhẹ, chiếm tỷ lệ 58,06%; 10 mẫu nhiễm ở mức độ trung bình, chiếm tỷ lệ
32,26%; 3 mẫu nhiễm ở mức độ nặng, chiếm tỷ lệ 9,68%.
4.1.3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó nội, chó lai và chó ngoại
Các loại chó khác nhau thì chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc cũng có những
điểm khác nhau. Điều này liên quan đến sự phát tán mầm bệnh ở ngoài môi
trường và mức độ cảm nhiễm giun, sán của vật chủ. Xác định tỷ lệ và cường độ
nhiễm của từng loại chó để đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh có hiệu quả là vấn
đề cần thiết.
Kết quả về tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn S. lupi ở chó nội, chó lai và
chó ngoại được trình bày ở bảng 4.7.
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó nội, chó lai
và chó ngoại
(qua xét nghiệm phân)
Loại chó
Số mẫu
kiểm tra
(mẫu)
Số
mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm
+ ++ +++
n % n % n %
Chó nội 365 53 14,52
a
29 54,72 18 33,96 6 11,32
Chó lai 191 19 9,95
a
13 68,42 5 26,32 1 5,26
Chó ngoại 47 1 2,13
b
1 100,0 - - - -
Tính chung 603 73 12,11 43 58,90 23 31,51 7 9,59
* Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống
kê (P < 0,05) https://tophoian.vn/

41
Kết quả bảng 4.7 cho thấy:
- Về tỷ lệ nhiễm: kiểm tra 603 mẫu phân của 3 loại chó (chó nội, chó lai và
chó ngoại), có 73 mẫu nhiễm giun thực quản, tỷ lệ nhiễm chung là 12,11%, biến
động từ 2,13% đến 14,52%. Các loại chó khác nhau có tỷ lệ nhiễm giun thực
quản S. lupi khác nhau và sự khác nhau này là rõ rệt (P<0,05). Chó nội có tỷ lệ
nhiễm giun thực quản S. lupi cao nhất (14,52%), tiếp đến là chó lai (9,95%), tỷ lệ
nhiễm thấp nhất ở chó ngoại (2,13%).
- Về cường độ nhiễm:
Đối với chó nội: Trong 53 mẫu nhiễm giun thực quản S. lupi, có 29 mẫu
nhiễm ở mức độ nhẹ, chiếm tỷ lệ 54,72%; 18 mẫu nhiễm ở mức độ trung bình,
chiếm tỷ lệ 33,96%; 6 mẫu nhiễm ở mức độ nặng, chiếm tỷ lệ 11,32%.
Đối với chó lai: trong 19 mẫu nhiễm giun thực quản S. lupi, có 68,42% số
mẫu nhiễm ở mức độ nhẹ; 26,32% số mẫu nhiễm ở mức độ trung bình và 5,26%
số mẫu nhiễm ở mức độ nặng.
Đối với chó ngoại: chỉ có 1 mẫu nhiễm và nhiễm ở mức độ nhẹ, tỷ lệ nhiễm
là 2,13%.
Sở dĩ có sự khác nhau về tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản S. lupi
giữa các loại chó là do điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc khác nhau. Chó ngoại
được chăm sóc, nuôi dưỡng khá tốt, đảm bảo vệ sinh thú y, ít tiếp xúc với môi
trường đất hơn (nuôi trong nhà, trong cũi) do đó hạn chế được sự cảm nhiễm
mầm bệnh ở môi trường ngoại cảnh, vì vậy nên tỷ lệ nhiễm giun thực quản
S. lupi thấp. Ngược lại, chó nội thường được nuôi theo phương thức thả rông nên
nguy cơ tiếp xúc với mầm bệnh từ bên ngoài cao. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Ngô Huyền Thúy (1996) [26].
Kết quả về tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi ở chó nội, chó lai và chó
ngoại được thể hiện rõ hơn ở biểu đồ hình 4.8. https://tophoian.vn/

42

Hình 4.8. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó nội, chó lai và chó ngoại
4.1.3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó theo phương thức chăn nuôi.
Ở tỉnh Thái Nguyên nói chung, 5 xã phường của thành phố Thái Nguyên
nói riêng, chăn nuôi chó theo phương thức thả rông là chủ yếu, số ít còn lại nuôi
theo phương thức nhốt hoàn toàn hoặc vừa thả, vừa nhốt. Để biết được phương
thức chăn nuôi có ảnh hưởng như thế nào đến tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó,
chúng tôi đã nghiên cứu và kết quả được thể hiện ở bảng 4.8 và biểu đồ hình 4.9.
Từ kết quả bảng 4.8 và biểu đồ hình 4.9 cho thấy:
- Về tỷ lệ nhiễm: kiểm tra 603 mẫu phân của chó qua 3 phương thức chăn
thả (thả rông; nuôi nhốt; vừa thả vừa nhốt), có 73 mẫu nhiễm giun thực quản, tỷ
lệ nhiễm chung là 12,11%, biến động từ 5,77% đến 14,12%. Các phương thức
nuôi chó khác nhau có tỷ lệ nhiễm giun tròn S. lupi khác nhau và sự khác nhau
này là rõ rệt (P<0,05). https://tophoian.vn/

43
Bảng 4.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó
theo phương thức nuôi
(qua xét nghiệm phân)
Phương
thức nuôi
Số
mẫu
kiểm
tra
(mẫu)
Số
mẫu
nhiễm
(mẫu)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm
+ ++ +++
n % N % n %
Thả rông 347 49 14,12
a
28 57,14 16 32,65 5 10,20
Vừa thả,
vừa nhốt
204 21 10,29
b
13 61,90 6 28,57 2 9,52
Nuôi nhốt 52 3 5,77
c
2 66,67 1 33,33 0 0,00
Tính chung 603 73 12,11 43 58,90 23 31,51 7 9,59

* Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống
kê (P < 0,05)

Hình 4.9. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó theo phương thức chăn nuôi
Phương thức nuôi thả rông có tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi nhiều nhất
với 14,12%, tiếp theo là chó nuôi theo phương thức vừa thả vừa nhốt có tỷ lệ
nhiễm là 10,29%, thấp nhất là chó nuôi nhốt có tỷ lệ nhiễm là 5,77%. https://tophoian.vn/

44
- Về cường độ nhiễm: Cả 3 phương thức nuôi đều nhiễm giun thực quản
S. lupi ở mức độ nhẹ, trung bình, nặng. Trong đó chủ yếu chó nhiễm ở cường độ
nhẹ 58,90%, cường độ trung bình là 31,51% và cường độ nặng 9,59%.
Ở phương thức nuôi thả rông: trong 49 mẫu phân nhiễm giun tròn, có 28
mẫu nhiễm ở mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ 57,14%, 16 mẫu nhiễm ở mức độ trung
bình chiếm tỷ lệ 32,65%; 5 mẫu nhiễm ở mức độ nặng chiếm tỷ lệ 10,20%.
Ở phương thức nuôi vừa thả, vừa nhốt: trong 21 mẫu nhiễm giun tròn có 13
mẫu nhiễm ở mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ 10,29%; 6 mẫu nhiễm ở mức độ trung bình
chiếm tỷ lệ 28,57%; 2 mẫu nhiễm ở mức độ nặng chiếm tỷ lệ 9,52%.
Ở phương thức nuôi nhốt: chó chỉ nhiễm giun thực quản S. lupi ở cường độ từ
nhẹ đến trung bình. Trong 3 mẫu nhiễm giun thực quản có 2 mẫu nhiễm ở mức độ
nhẹ chiếm tỷ lệ 66,67%, 1 mẫu nhiễm ở mức độ trung bình chiếm tỷ lệ 33,33%.
Từ đó, chúng tôi nhận thấy: phương thức chăn nuôi, tập quán chăn nuôi có
ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó. Chó
nuôi thả rông thường xuyên thải phân ra môi trường, làm cho môi trường luôn bị
ô nhiễm. Tạo điều kiện thuận lợi cho các côn trùng bọ cánh cứng có sức gây
bệnh phát triển và là nguồn lây nhiễm cho người và động vật (Brown G. và cs.,
2014) [30]. Vì vậy, tỷ lệ nhiễm giun tròn S. lupi của chó nuôi thả rông luôn cao.
Kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy, các hộ gia đình cần hạn chế nuôi chó
thả rông, không cho chó ăn những thức ăn đã bị hư hỏng nhằm hạn chế sự ô
nhiễm trứng và ấu trùng giun ở ngoại cảnh, đồng thời tránh không cho chó có cơ
hội tiếp xúc với ký chủ trung gian mang ấu trùng có sức gây bệnh, giảm tỷ lệ
nhiễm giun thực quản ở chó.
Võ Thị Hải Lê (2012) [20] cho biết, ở một số tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ,
tỷ lệ nhiễm giun thực quản chó qua mổ khám và xét nghiệm phân ở các phương
thức chăn nuôi là khác nhau. Cụ thể, kiểm tra 369 con chó, chó nuôi thả rông có
tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá cao: 81,20% khi mổ khám và 82,60% khi
xét nghiệm phân; trong khi đó chó nuôi nhốt, tỷ lệ nhiễm thấp hơn: 41,20% khi
mổ khám và 38,20% khi xét nghiệm phân (P< 0,05). https://tophoian.vn/

45
4.3. Thử nghiệm thuốc tẩy giun thực quản Spirocerca lupi cho chó và đề
xuất biện pháp phòng bệnh.
4.3.1. Thử nghiệm thuốc tẩy giun thực quản Spirocerca lupi cho chó
* Xác định hiệu lực của thuốc điều trị giun thực quản trên chó thí nghiệm
Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại thuốc có thể tẩy giun tròn cho chó.
Để có cơ sở khoa học cho việc dùng thuốc có hiệu quả, chúng tôi đã thử nghiệm
trên 2 lô thí nghiệm bằng 2 loại thuốc Ivermectin và Mebendazole, mỗi loại
thuốc thử nghiệm tẩy cho 3 chó nhiễm giun thực quản (có kết quả dương tính
qua xét nghiệm phân) và 1 lô đối chứng. Hiệu lực của thuốc tẩy được xác định
bằng cách xét nghiệm lại phân chó sau khi dùng thuốc. Sau khi dùng thuốc tẩy
15 ngày kiểm tra phân chó tìm trứng giun để xác định hiệu lực của thuốc. Sau đó
mổ khám tất cả số chó thí nghiệm để xác định lại hiệu lực của thuốc vào ngày 16
- 20 sau khi dùng thuốc tẩy. Kết quả được trình bày ở bảng 4.9.
Bảng 4.9. Hiệu lực của thuốc tẩy giun thực quản trên chó thí nghiệm

Tên thuốc và
liều lượng
Số
chó
dùng
thuốc
(con)
Cường
độ nhiễm
trước tẩy
(số trứng
giun/g
phân)

Cường độ nhiễm sau
tẩy 15 ngày
Đánh
giá
hiệu
lực tẩy
giun
(%)
Xét nghiệm
phân sau
tẩy (số
trứng giun/g
phân)
Mổ khám
(số giun
thực
quản/chó)
I
Ivermectin
(0,2 mg/kg
TT)
1 795 0 0
100 2 735 0 0
3 825 0 0
II
Mebendazole
(120mg/kg
TT)
1 810 0 0
100 2 750 0 0
3 870 0 0
ĐC
Không dùng
thuốc
1 810 795 8
_ 2 720 780 5
3 855 885 11
https://tophoian.vn/

46
Kết quả bảng 4.9 cho thấy:
Ở lô thí nghiệm I, sử dụng thuốc Ivermectin, liều 0,2mg/kg TT, tẩy cho 3
chó nhiễm giun thực quản với cường độ nhiễm là 735 - 825 trứng/gam phân. Sau
15 ngày dùng thuốc, kiểm tra lại phân thấy cả 3 chó không còn trứng giun thực
quản, mổ khám không thấy có giun thực quản. Như vậy, hiệu lực của thuốc đạt
100%, hiệu lực triệt để đạt 100%.
Ở lô thí nghiệm II, sử dụng thuốc Mebendazole, liều 120 mg/kg TT, tẩy cho 3
chó nhiễm giun thực quản, với cường độ nhiễm là 750 - 870 trứng/gam phân. Sau
15 ngày dùng thuốc, kiểm tra lại phân thấy cả 3 chó không còn trứng giun thực
quản. Như vậy, hiệu lực của thuốc đạt 100%, hiệu lực triệt để đạt 100%.
Ở lô thí nghiệm III, không sử dụng thuốc tẩy giun thực quản cho chó, 15
ngày sau kiểm tra lại phân thấy số trứng/gam phân không thay đổi, mổ khám cả
3 chó thấy có 5 - 8 giun/ chó.
Qua kết quả thử nghiệm 2 loại thuốc tẩy giun thực quản cho chó, chúng tôi
có nhận xét về hiệu lực của các loại thuốc này như sau: Thuốc Ivermectin, liều
0,2mg/kg TT và Mebendazole, liều 120 mg/kg TT, sử dụng tẩy giun thực quản
cho chó đều có hiệu lực cao (100%).
Hiệu lực điều trị là tiêu chuẩn số một đánh giá chất lượng của thuốc. Nhưng
một loại thuốc chỉ được đánh giá là tốt khi nó đảm bảo được hai yêu cầu: có hiệu
lực điều trị tốt và ít gây hoặc không gây ra những phản ứng phụ đối với đối
tượng dùng thuốc.
Từ kết quả thử nghiệm 2 loại thuốc tẩy giun thực quản cho chó, chúng tôi
có khuyến cáo sau:
- Có thể sử dụng hai loại thuốc trên để tẩy giun thực quản cho chó.
- Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc tẩy giun thực quản cho chó vì chó là
loại vật nuôi có hệ thần kinh rất nhạy cảm. Phải xác định khối lượng chó chính
xác trước khi dùng thuốc, dùng đúng liều điều trị, theo dõi các biểu hiện của chó
sau dùng thuốc để có biện pháp xử lý kịp thời.
https://tophoian.vn/

47
* Xác định độ an toàn của thuốc tẩy giun thực quản cho chó
Một loại thuốc được đánh giá là tốt khi nó đảm bảo được hai yêu cầu: có
hiệu lực điều trị tốt và ít gây những phản ứng phụ đối với đối tượng được dùng
thuốc. Vì vậy, để đánh giá mức độ an toàn của hai loại thuốc tẩy giun S. lupi đối
với chó, trước và sau khi cho chó dùng thuốc 1 - 3 giờ, chúng tôi đã theo dõi một
số chỉ tiêu sinh lý như trạng thái vận động, mức độ ăn uống của chó. Kết quả
được trình bày ở bảng 4.10.
Bảng 4.10. Độ an toàn của thuốc tẩy giun thực quản cho chó
Tên thuốc và
liều lượng
TT
chó
Trạng thái cơ thể
trước dùng thuốc
Phản ứng sau
dùng thuốc
Đánh giá
Lô I
Ivermectin
(0,2 mg/kg
TT)
1
Ăn uống và vận động
bình thường
Không có biểu
hiện khác thường
An toàn 2
Ăn uống và vận động
bình thường
Không có biểu
hiện khác thường
3
Chậm chạp, kém vận
động, ăn kém
Không có biểu
hiện khác thường
Lô II
Mebendazole
(120mg/kg
TT)
1
Ăn uống và vận động
bình thường
Không có biểu
hiện khác thường
An toàn 2
Ăn uống và vận động
bình thường
Không có biểu
hiện khác thường
3 Kém vận động, ăn kém
Không có biểu
hiện khác thường
Kết quả bảng 4.10 cho thấy: trước khi dùng thuốc tẩy, trạng thái cơ thể của
chó ở cả hai lô thí nghiệm đều tương tự nhau với các biểu hiện ở một số chó ăn
uống và vận động bình thường, một vài trường hợp chậm chạp, ăn ít, kém vận
động. Sau khi dùng thuốc, chó ở cả hai lô thí nghiệm đều không có biểu hiện
khác thường so với trước khi dùng thuốc. https://tophoian.vn/

48
Từ kết quả bảng 4.9 và 4.10, chúng tôi có nhận xét: Trên diện hẹp, thuốc
Ivermectin, liều 0,2 mg/kg TT và thuốc Mebendazole, liều 120 mg/kg TT đều có
hiệu lực tẩy cao và an toàn nên có thể sử dụng để tẩy giun thực quản cho chó.
4.3.2. Sử dụng thuốc tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa
Chúng tôi đã sử dụng thuốc Ivermectin tẩy đại trà cho đàn chó nuôi tại các hộ
gia đình tại 5 xã, phường của thành phố Thái Nguyên. Trong số chó được tẩy có 50
chó xét nghiệm được phân trước và sau khi tẩy. Kết quả được trình bày ở bảng 4.11.
Bảng 4.11. Kết quả tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa
bằng thuốc Ivermectin
Địa phương
(xã,phường)
Số chó
được tẩy
(con)
Số chó
sạch trứng
trong
phân (con)
Tỷ lệ
(%)
Số chó an
toàn
(con)
Tỷ lệ
(%)
Thịnh Đán 10 10 100 10 100
Quyết Thắng 10 9 90 10 100
Quang Trung 10 10 100 10 100
Đồng Bẩm 10 9 90 10 100
Túc Duyên 10 10 100 10 100
Tính chung 50 48 96,0 50 100
Kết quả ở bảng 4.11 cho thấy: dùng thuốc Ivermectin liều 0,2mg/kg TT
(tiêm bắp) tẩy giun thực quản cho 50 chó tại 5 xã, phường thuộc thành phố Thái
Nguyên, sau khi tẩy 15 ngày, tiến hành xét nghiệm lại phân chó thấy có 48/50
chó (96%) không còn trứng giun S. lupi trong phân. Cụ thể như sau:
• Tại các phường Thịnh Đán, Quang Trung và Túc Duyên. Sau khi dùng
thuốc, kiểm tra thấy cả 30 chó (10 chó/phường) không có trứng giun thực quản
trong phân. Hiệu lực tẩy giun thực quản đạt 100%.
• Tại xã Đồng Bẩm và xã Quyết Thắng, sau khi dùng thuốc kiểm tra thấy
mỗi xã, phường chỉ còn 1 chó có trứng giun thực quản trong phân, số chó sạch
trứng là 9. Hiệu lực tẩy giun thực quản đạt 90%. https://tophoian.vn/

49
Như vậy, sử dụng thuốc Ivermectin để tẩy giun thực quản cho chó thấy tỷ
lệ an toàn cao, 100% số chó được dùng thuốc không có phản ứng phụ.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [14] cho biết: để tẩy giun thực quản ở chó, có
thể dùng thuốc Ivermectin tiêm cho chó với liều 0,2 - 0,3 mg/kg TT; dùng một
liều; đối với chó trưởng thành cứ 3 - 4 tháng tẩy 1 lần cũng đạt được hiệu quả tẩy
giun thực quản cao và an toàn cho chó.
Bảng 4.12. Kết quả tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa
bằng thuốc Mebendazole
Địa phương
(xã,phường)
Số chó
được tẩy
(con)
Số chó
sạch trứng
trong
phân (con)
Tỷ lệ
(con)
Số chó an
toàn
(con)
Tỷ lệ
(%)
Thịnh Đán 10 10 100 10 100
Quyết Thắng 10 9 90 10 100
Quang Trung 10 10 100 10 100
Đồng Bẩm 10 10 100 10 100
Túc Duyên 10 10 100 10 100
Tính chung 50 49 98,0 50 100
Qua kết quả ở bảng 4.12 cho thấy: khi dùng thuốc Mebendazole với liều
120mg/kg TT (tiêm bắp) tẩy giun thực quản cho 50 chó tại các xã, phường Thịnh
Đán, Quang Trung, Đồng Bẩm, Túc Duyên và xã Quyết Thắng thuộc thành phố
Thái Nguyên, sau khi tẩy 15 ngày, tiến hành xét nghiệm lại phân thấy có 49/50
chó (98%) sạch trứng giun S.lupi trong phân. Cụ thể như sau:
• Tại các phường Thịnh Đán, Quang Trung, Túc Duyên và xã Đồng Bẩm :
sau khi dùng thuốc, kiểm tra thấy cả 40 chó (10 chó/xã, phường) không còn
trứng giun thực quản trong phân. Hiệu lực tẩy giun thực quản đạt 100%.
• Tại xã Quyết Thắng, sau khi dùng thuốc, kiểm tra thấy chỉ còn 1 chó có
trứng giun thực quản trong phân, số chó sạch trứng là 9 con. Hiệu lực tẩy giun
thực quản đạt 90,00%. https://tophoian.vn/

50
Như vậy, khi sử dụng thuốc Mebendazole để tẩy giun thực quản cho chó
thấy tỷ lệ an toàn cao, 100% số chó được dùng thuốc không có phản ứng phụ.
Theo những nghiên cứu của các tác giả: Phan Địch Lân (2005) [16], Phạm
Sỹ Lăng và cs. (2009) [15], Ngô Huyền Thúy (1996) [26], Nguyễn Thị Kim Lan
và cs. (2008) [10]: thuốc Mebendazole có phổ tác dụng rộng, hiệu lực tẩy trừ
giun tròn đường tiêu hóa cao và an toàn với chó. https://tophoian.vn/

51
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi có một số kết luận sau:
- Thực trạng công tác phòng chống bệnh giun thực quản ở chó tại các địa
phương của thành phố Thái Nguyên chưa tốt.
- Tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó qua mổ khám là 14,11%, dao động từ
9,38 đến 20,59%; cường độ nhiễm từ 1 - 7 giun/chó. Tỷ lệ nhiễm qua xét nghiệm
phân là 12,11%, cường độ nhiễm nặng là 9,59%.
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản tăng lên theo tuổi chó, chó trên
12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm giun thực quản cao nhất (26,80%);
- Chó nội có tỷ lệ nhiễm giun thực quản cao (14,52%) và cường độ nhiễm
nặng hơn so với chó lai và chó ngoại;
- Không có sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giữa chó đực và chó cái.
- Chó nuôi theo phương thức thả rông có tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực
quản cao hơn và nặng hơn so với chó nuôi nhốt và chó vừa thả, vừa nhốt.
- Các tháng mùa Hè chó bị nhiễm giun thực quản nhiều và nặng hơn so với
các tháng mùa Đông và mùa Xuân.
- Thuốc Mebendazole liều 120mg/kg TT, Ivermectin liều 0,2 mg/kg TT đều cho
hiệu lực tẩy giun thực quản ở chó cao ( 96 - 98%), đồng thời an toàn đối với chó.
5.2. Đề nghị
Cần tuyên truyền các biện pháp vệ sinh môi trường chăn nuôi chó, hạn chế
sự thải phân bữa bãi, nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế sự ô nhiễm trứng, ấu trùng
giun thực quản ở khu vực chuồng nuôi, sân chơi, nơi thả chó.
Nên sử dụng thuốc Mebendazol hoặc Ivermectin để tẩy giun thực quản cho
chó 2 - 3 lần/năm.
Áp dụng rộng rãi biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh giun tròn đường
tiêu hóa nói chung, bệnh giun thực quản nói riêng cho chó ở thành phố Thái
Nguyên và các huyện, thị lân cận, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và bảo vệ sức khỏe
đàn chó, từ đó góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng. https://tophoian.vn/

52
TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt:
1. Vương Đức Chất, Lê Thị Tài (2009), Bệnh thường gặp ở chó mèo và cách
phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 80 - 83.
2. Nguyễn Quốc Doanh (2012), “Tình hình nhiễm giun tròn ở chó tại một số địa
điểm tại Hà Nội, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, số 4, tr. 25 - 29.
3. Tô Du, Xuân Giao (2006), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng trị bệnh thường
gặp, Nxb Lao động Xã hội, tr. 69 - 72.
4. Hoàng Minh Đức, Nguyễn Thị Kim Lan (2008), “Tình hình nhiễm giun tròn
đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội và thử nghiệm thuốc điều trị”, Tạp
chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XV, số 3, tr. 40 - 44.
5. Đỗ Hải (1972), “Vài nhận xét về giun tròn (Nematoda) trên chó săn nuôi ở
Việt Nam”, Tạp chí Khoa học & Kỹ thuật Nông nghiệp,(6).
6. Dương Đức Hiếu, Bùi Khánh Linh, Sử Thanh Long (2014), “Bước đầu nghiên
cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của chó tại xã Sơn Nga,
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XXI,
số 8, tr. 31 - 35.
7. Phạm Khắc Hiếu (2009), Giáo trình dược lý học thú y, Nxb Giáo dục Việt
Nam, tr.141 - 144.
8. Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996), Ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Phạm Văn Khuê, Trần Văn Quyên, Đoàn Văn Phúc (1993), “Nhận xét về giun
sán ký sinh của chó ở Hà Nội”, Công trình nghiên cứu Đại học Nông
nghiệp I, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Lê, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang
(2008), Ký sinh trùng học thú y (giáo trình dùng cho bậc cao học), Nxb
Nông Nghiệp, Hà Nội, tr. 76 - 79.
11. Nguyễn Thị Kim Lan (2012), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng thú y (giáo
trình dùng cho bậc Đại học), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 133 - 135. https://tophoian.vn/

53
12. Phạm Sỹ Lăng, Lê Thanh Hải, Phạm Thị Rật (1993), “Một số nhận xét về
những loài giun tròn ký sinh ở thú ăn thịt ở vườn thú Thủ Lệ và chó cảnh,
Kỹ thuật phòng trị”, Công trình nghiên cứu Khoa học và Kỹ thuật 1990 -
1991, Viện Thú y Quốc gia, tr. 121 - 130.
13. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001), Bệnh ký sinh trùng ở gia súc và biện
pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Phạm Sỹ Lăng, Trần Anh Tuấn, Bùi Văn Đoan, Vương Lan Phương (2006), Kỹ
thuật nuôi và phòng trị bệnh cho chó, Nxb Lao động xã hội, tr. 117 - 120.
15. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Ngọc Mỹ, Nguyễn Thị Kim Thành,
Nguyễn Văn Thọ (2009), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng ở vật nuôi,
Nxb Giáo dục Việt Nam.
16. Phan Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng, Đoàn Văn Phúc (2005), Bệnh giun tròn của
vật nuôi ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, tr. 191 - 195.
17. Nguyễn Thị Lê, Phạm Văn Lực, Hà Duy Ngọ, Nguyễn Văn Đức, Nguyễn Thị
Minh (1996), Giun sán ký sinh ở gia súc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội, tr. 138 - 240.
18. Võ Thị Hải Lê, Nguyễn Văn Thọ (2009), “Tình hình nhiễm giun tròn đường
tiêu hóa của chó ở một số địa điểm thuộc tỉnh Nghệ An”, Tạp chí khoa học
và Phát triển, tập 7, số 5, tr. 637 - 642.
19. Võ Thị Hải Lê, Nguyễn Văn Thọ (2011), “Tình hình nhiễm giun tròn đường
tiêu hóa của chó tại một số địa phương tỉnh Thanh Hóa”, Tạp chí Khoa học
Kỹ thuật thú y, tập XVIII, số 6, tr. 66 - 71.
20. Võ Thị Hải Lê (2012), Nghiên cứu sự biến động nhiễm giun tròn đường tiêu
hoá của chó ở một số tỉnh Bắc Trung bộ và một số đặc điểm sinh học của
Ancylostoma caninum, bệnh lý học do chúng gây ra, biện pháp phòng trừ,
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tr. 61 - 78.
21. Nguyễn Thị Quyên (2017), Nghiên cứu nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở
chó tại tỉnh Phú Thọ, đặc điểm bệnh do giun đũa Toxocara canis gây ra và
biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sĩ Thú y, Đại học Thái Nguyên. https://tophoian.vn/

54
22. Nguyễn Văn Thiện (2008), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Trịnh Văn Thịnh (1963), Ký sinh trùng thú y, Nxb Nông thôn, Hà Nội.
24. Trịnh Văn Thịnh (1966), Một số bệnh giun, sán của gia súc, Nxb Nông thôn,
Hà Nội.
25. Bùi Thị Tho (2003), Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn
nuôi, Nxb Nông Thôn, Hà Nội.
26. Ngô Huyền Thúy (1996), Giun sán đường tiêu hóa của chó ở Hà Nội và một
số đặc điểm của giun thực quản Spirocerca lupi, Luận án phó tiến sĩ Nông
nghiệp, Viện thú y Quốc gia.
27. Nguyễn Phước Tương (2000), Bệnh Ký sinh trùng của vật nuôi và thú hoang
lây sang người, Tập I, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
II. Tiếng Anh
28. Ballweber L. R. (2001), Veterinary Parasitology, United States of America,
pp. 148 - 152.
29. Brodey R. S., Thomson R. G., P. D. Sayer and B. Eugster (1977), “Spiroceca
lupiinfection in dogs in Kenya”, Veterinary Parasitology, (3), 49 - 59.
30. Brown G., Coleman G., Constantinoiu C., Gasser R., Hobbs R., Lymbery
A.,Handly O. R., Phalen D., Pomroy W., Rothwell J., Sangster N.,
Thompson A.,Traub R., Woodgate R. (2014), Australasian animal
parasites inside, The Australian Society for Parasitology Inc, pp. 401 - 405.
31. Coggins J. R. (1998), “Effect of Season, Sex, and Age on Prevalence of
Parasitism in Dogs from Southeastern”, Wisconsin Journal of the
helminthological Societyof Washington, 65(2), pp. 219 - 224.
32. Clinton M. Austin1, Dawie J Kok(2013), “The Efficacy of a Topically
Applied Imidacloprid 10%/Moxidectin 2.5% Formulation (Advocate (R),
Advantage (R) Multi, Bayer) against Immature and Adult Spirocerca lupi
Worms in Experimentally Infected Dogs”. Parasitol Res, 112:S91 - S108. https://tophoian.vn/

55
33. De Ley P., Blaxter M. L. (2002), Systematic position and phylogeny, The
Biology of Nematodes, pp. 1 - 30.
34. Dixon K., McCue J.F (1967), “Further observation on the epidemiology of
Spirocerca lupi in the south eastern United States”, Journal of
Parasitology, 53, 1074 - 1075.
35. Dubná S., Langrová I., Nápravník J., Jankovská I., Vadlejch J., Pekár S.,
FechtnerJ. (2007), “The prevalence of intestinal parasites in dogs from
Prague, rural areas, and shelters of the Czech Republic”, Vet. Parasitol,
Vol. 145 (1-2), pp. 120 - 128.
36. Lavy E., Aroch I., Bark H., Markovics A., Aizenberg I., Mazaki-Tovi
M.,Hagag A., Harrus S. (2002), “Evaluation of doramectin for the treatment
of experimental canine spirocercosis”, Vet. Parasitol, pp. 65 - 73.
37. Oryan A., S.M. Sajadi., D. Mehrabani., M. Kargar, (2008), “Spirocercosis
andit complications in stray dog in Shiraz, Southrn Iran”, Veterinarni
Medicina, 53(11), pp. 617 - 624.
38. Overgaauw P. A., Van Zutphen L., Hoek D., Yaya F. O., Roelfsema
J., Pinelli E., Van Knapen F., Kortbeek L. M., (2009), “Zoonoticparasites
infecal samples and fur from dogs and cats in The Netherlands”,
Vet.Parasitol, Vol. 163 (1 - 2), pp. 115 - 22.
39. Roger Rodríguez-Vivas, Leonardo Guillermo Cordero, Iris Trinidad -
Martínez, Melina Ojeda-Chi (2019), “Spirocerca lupi in dogs of Yucatán,
México: Case report and retrospective study”, Rev MVZ Cordoba, 24 (1) :
7145 - 7150. https://tophoian.vn/

56
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI


Ảnh 1,2,3. Điều tra thực trạng công tác phòng chống bệnh giun thực quản
ở chó tại TP. Thái Nguyên




Ảnh 4, 5. Mặt ngoài của khối u thực quản chó

Ảnh 6,7. Mặt trong của khối u thực quản chó https://tophoian.vn/

57


Ảnh 8,9. Khối u chứa giun thực quản chó

Ảnh 10. Thu thập mẫu giun từ các khối u ở thực quản của chó

Ảnh 11. Mẫu giun S. lupi bảo quản
trong dung dịch Barbagallo
Ảnh 12. Mổ khám, thu thập mẫu
giun thực quản ở chó https://tophoian.vn/

58

Ảnh 13. Thu thập mẫu phân chó xét
nghiệm tìm trứng giun S. lupi
Ảnh 14. Xét nghiệm phân chó bằng
phương pháp Fulleborn

Ảnh 15. Kiểm tra tiêu bản tìm trứng
giun thực quản ở mẫu phân chó dưới
kính hiển vi
Ảnh 16. Trứng giun thực quản
S. lupi ở chó

Ảnh 17. Thảo luận để xác định trứng giun S. lupi ở chó https://tophoian.vn/

59

Ảnh 18. Triệu chứng chó bị nhiễm giun thực quản S. lupi

Ảnh 19. Thuốc sử dụng tẩy giun thực quản ở chó
https://tophoian.vn/

60
PHỤ LỤC XỬ LÝ SỐ LIỆU CỦA ĐỀ TÀI



————— 12/3/2019 1:10:39 PM ————————————————————

Welcome to Minitab, press F1 for help.

General Linear Model: Tỷ lệ nhiễm versus Địa điểm

Factor Type Levels Values
Địa điểm fixed 5 Đồng Bẩm, Quang Trung, Quyết Thắng, Thịnh Đán, Túc
Duyên


Analysis of Variance for Tỷ lệ nhiễm, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Địa điểm 4 143.154 143.154 35.789 21.13 0.000
Error 10 16.936 16.936 1.694
Total 14 160.090


S = 1.30139 R-Sq = 89.42% R-Sq(adj) = 85.19%


Unusual Observations for Tỷ lệ nhiễm

Tỷ lệ
Obs nhiễm Fit SE Fit Residual St Resid
2 7.6923 10.5974 0.7514 -2.9051 -2.73 R

R denotes an observation with a large standardized residual.


Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence

Địa điểm N Mean Grouping
Đồng Bẩm 3 16.80 A
Quyết Thắng 3 13.45 A B
Túc Duyên 3 11.21 B
Thịnh Đán 3 10.66 B C
Quang Trung 3 7.44 C

Means that do not share a letter are significantly different.


General Linear Model: Tỷ lệ nhiễm versus Lứa tuổi

Factor Type Levels Values
Lứa tuổi fixed 4 <2, > 12, > 2 - 6, > 7 - 12


Analysis of Variance for Tỷ lệ nhiễm, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Lứa tuổi 3 1316.62 1316.62 438.87 195.86 0.000
Error 8 17.93 17.93 2.24
Total 11 1334.54

https://tophoian.vn/

61
S = 1.49693 R-Sq = 98.66% R-Sq(adj) = 98.15%


Unusual Observations for Tỷ lệ nhiễm

Tỷ lệ
Obs nhiễm Fit SE Fit Residual St Resid
6 2.0833 4.5420 0.8643 -2.4587 -2.01 R

R denotes an observation with a large standardized residual.


Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence

Lứa tuổi N Mean Grouping
> 12 3 26.80 A
> 7 - 12 3 16.56 B
> 2 - 6 3 4.61 C
<2 3 0.00 D

Means that do not share a letter are significantly different.


General Linear Model: Tỷ lệ nhiễm versus Tháng

Factor Type Levels Values
Tháng fixed 6 1, 2, 3, 4, 5, 12


Analysis of Variance for Tỷ lệ nhiễm, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Tháng 5 250.286 250.286 50.057 18.49 0.000
Error 12 32.492 32.492 2.708
Total 17 282.778


S = 1.64551 R-Sq = 88.51% R-Sq(adj) = 83.72%


Unusual Observations for Tỷ lệ nhiễm

Obs Tỷ lệ nhiễm Fit SE Fit Residual St Resid
8 13.8889 10.9804 0.9500 2.9085 2.16 R

R denotes an observation with a large standardized residual.


Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence

Tháng N Mean Grouping
5 3 18.63 A
4 3 14.15 A B
3 3 12.37 B C
2 3 11.11 B C
1 3 8.91 C D
12 3 7.14 D

Means that do not share a letter are significantly different.


General Linear Model: Tỷ lệ nhiễm versus Tính biệt

Factor Type Levels Values https://tophoian.vn/

62
Tính biệt fixed 2 Cái, Đực


Analysis of Variance for Tỷ lệ nhiễm, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Tính biệt 1 5.319 5.319 5.319 1.72 0.259
Error 4 12.338 12.338 3.084
Total 5 17.657


S = 1.75627 R-Sq = 30.12% R-Sq(adj) = 12.65%


Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence

Tính
biệt N Mean Grouping
Đực 3 12.96 A
Cái 3 11.11 A

Means that do not share a letter are significantly different.


General Linear Model: Tỷ lệ nhiễm versus Giống chó

Factor Type Levels Values
Giống chó fixed 3 Chó lai, Chó ngoại, Chó nội


Analysis of Variance for Tỷ lệ nhiễm, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Giống chó 2 231.26 231.26 115.63 21.92 0.002
Error 6 31.65 31.65 5.28
Total 8 262.91


S = 2.29677 R-Sq = 87.96% R-Sq(adj) = 83.95%


Unusual Observations for Tỷ lệ nhiễm

Tỷ lệ
Obs nhiễm Fit SE Fit Residual St Resid
7 6.6667 2.2222 1.3260 4.4444 2.37 R

R denotes an observation with a large standardized residual.


Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence

Giống chó N Mean Grouping
Chó nội 3 14.52 A
Chó lai 3 9.95 A
Chó ngoại 3 2.13 B

Means that do not share a letter are significantly different.



https://tophoian.vn/

63
General Linear Model: Tỷ lệ nhiễm versus Phương thức nuôi

Factor Type Levels Values
Phương thức nuôi fixed 3 Nuôi nhốt, Thả rông, Vừa thả, vừa nhốt


Analysis of Variance for Tỷ lệ nhiễm, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P
Phương thức nuôi 2 107.55 107.55 53.77 5.17 0.049
Error 6 62.35 62.35 10.39
Total 8 169.89


S = 3.22351 R-Sq = 63.30% R-Sq(adj) = 51.07%


Unusual Observations for Tỷ lệ nhiễm

Obs Tỷ lệ nhiễm Fit SE Fit Residual St Resid
7 11.1111 5.6645 1.8611 5.4466 2.07 R
9 0.0000 5.6645 1.8611 -5.6645 -2.15 R

R denotes an observation with a large standardized residual.


Grouping Information Using Tukey Method and 95.0% Confidence

Phương thức nuôi N Mean Grouping
Thả rông 3 14.118 A
Vừa thả, vừa nhốt 3 10.293 B
Nuôi nhốt3 5.774 C

Means that do not share a letter are significantly different.





https://tophoian.vn/

64
PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN

1. Họ và tên: ………………………………………………………………………
2. Địa chỉ:……………………………………… …………………….....................
3. Nghề nghiệp: ……………………………………..
I. CÂU HỎI CHUNG
1.1. Anh (chị) có nuôi chó không?
1. Có 2. Không
(Nếu chọn phương án 1 – trả lời tiếp các câu hỏi bên dưới, nếu chọn phương án
2- trả lời tiếp từ phần 2 Kiến thức).
1.2. Loại chó anh chị đang nuôi?
1. Chó nội 2. Chó ngoại 3. Chó lai
1.3. Số lượng chó gia đình anh, chị hiện nuôi
Loại chó Chó nội Chó ngoại Chó lai
Số lượng (con)
1.4. Tuổi của chó anh (chị) đang nuôi
Tuổi chó ≥ 2 > 2-6 > 6-12 > 12
Số lượng (con)
1.5. Hình thức nuôi chó của gia đình anh, chị?
Thả rông Nuôi nhốt Vừa thả, vừa nhốt
II. HÀNH VI
2.1. Anh (chị) có áp dụng biện pháp phòng bệnh nào cho chó không?
1. Có 2. Không
2.2. Anh (chị) có tẩy giun cho chó không?
1. Có 2. Không
Nếu “có” trả lời tiếp câu 3.2
2.3. Anh (chị) tẩy giun cho chó định kỳ như thế nào?
1. 2 lần/năm 2. 3 lần/năm 3. Không
tẩy
https://tophoian.vn/

65
2.4. Anh (chị) có thu gom phân chó không?
1. Có 2. Không
Nếu “có” trả lời tiếp câu 3.5
2.5. Anh (chị) xử lý phân chó thu gom được như thế nào?
1. Đào hố chôn lấp 2. Không xử lý
2.6. Anh (chị) có vệ sinh chuồng, cũi, khu vực nuôi chó không?
1. Có 2. Không
2.7. Anh (chị) nuôi chó có cho ăn uống đảm bảo vệ sinh không?
1. Có 2. Không

III. ĐỀ NGHỊ
Cho chó ăn uống đảm bảo vệ sinh: không đổ trực tiếp thức ăn xuống nền, thức
ăn không ôi thiu.
Định kỳ tẩy giun thực quản cho chó bằng các loại thuốc như Mebendazol hoặc
Ivermectin để đạt hiệu quả cao.
Ngày….tháng….năm……

https://tophoian.vn/