Nghiên cứu sử dụng chế phẩm chất kích thích sinh trưởng cho nhân giống bằng giâm cành cây Chè hoa vàng tại xã Đông Viên, huyện Chợ đồn, tỉnh Bắc Kạn

topnhatrangcomvn 51 views 57 slides Nov 04, 2024
Slide 1
Slide 1 of 57
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57

About This Presentation

Vì thế việc nghiên cứu các biện pháp nhân giống, chăm sóc để bảo tồn và phát triển các loài Chè hoa vàng này là một việc làm cần thiết. Tuy nhiên cho tới nay những nghiên cứu về các loài Chè hoa vàng còn rất hạn chế. Để góp phần c...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

TRIỆU THỊ DUYẾN
Tên đề tài
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM CHẤT KÍCH THÍCH SINH
TRƯỞNG CHO NHÂN GIỐNG BẰNG GIÂM CÀNH CÂY CHÈ VÀNG
TẠI XÃ ĐÔNG VIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN TỈNH BẮC KẠN



KHÓA LUẬN TỐT NG HIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Khóa học : 2015 – 2019



Thái Nguyên - năm 2019https://topnhatrang.com.vn/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

TRIỆU THỊ DUYẾN
Tên đề tài
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM CHẤT KÍCH THÍCH SINH
TRƯỞNG CHO NHÂN GIỐNG BẰNG GIÂM CÀNH CÂY CHÈ VÀNG
TẠI XÃ ĐÔNG VIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NG HIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Lớp : K 47 - TT
Khoa : Nông học
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Đình Hà




Thái Nguyên - năm 2019https://topnhatrang.com.vn/

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối với tất cả các sinh
viên nói chung và sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Đây là khoảng thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố và hệ thống
hóa kiến thức đã học vào thực tế. Đồng thời giúp sinh viên có điều kiện làm
quen với công việc sản xuất, học hỏi kinh nghiệm nâng cao trình độ chuyên
môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học. Từ
đó tạo cho mình tác phong nhanh nhẹn, tính sáng tạo và say mê trong công
việc, trở thành người cán bộ khoa học thực thụ góp phần vào sự phát triển của
nền nông nghiệp nước nhà.
Xuất phát từ quan điểm trên, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Nông học, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu sử dụng chế phẩm chất kích thích sinh trưởng cho nhân
giống bằng giâm cành cây Chè hoa vàng tại xã Đông Viên, huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn”. Để hoàn thành được đề tài này tôi xin được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa nông học
và toàn thể các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của
giảng viên hướng dẫn TS. Trần Đình Hà đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
vượt qua những bỡ ngỡ, khó khăn trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành
nhiệm vụ của mình. Nhân dịp này tôi xin được cảm ơn chân thành, sâu sắc
nhất tới sự giúp đỡ to lớn của quý thầy cô, gia đình và bạn bè cũng như chính
quyền địa phương nơi tôi nghiên cứu.
Do điều kiện thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên bản chuyên đề
của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi kính mong các thầy cô giáo
và các bạn đóng góp ý kiến để bản chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Sinh viên


Triệu Thị Duyến https://topnhatrang.com.vn/

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1. Danh mục các loài Camellia L. có hoa vàng ở Việt Nam .............. 10
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát sơ bộ về tình hình khai thác và sử dùng cây Trà
Hoa Vàng tạ xã Đông Viên ............................................................. 32
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ hom
sống của cây Chè hoa vàng ............................................................. 36
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ hom
tái sinh chồi của cây Chè hoa vàng ................................................. 37
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến sinh
trưởng chồi sau 6 tháng giâm hom cây Chè hoa vàng .................... 38
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích ra rễ đến khả năng tái sinh
rễ sau 6 tháng giâm hom cây Chè hoa vàng ................................... 39
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích ra rễ đến tỷ lệ cây đạt tiêu
chuẩn xuất vườn sau 6 tháng giâm hom cây Chè hoa vàng ............. 41




https://topnhatrang.com.vn/

iii
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 2.1: Trà túi lọc sản phẩm từ Chè hoa vàng .............................................. 6
Hình 2.2: Trà ô long sản phẩm từ Chè hoa vàng .................................................. 6
Hình 2.3: Thuốc được điều chế từ Chè hoa vàng ............................................. 6
Hình 4.1: Đặc điểm hình thái lá của 2 loài Chè hoa vàng tại Xã Đông Viên
(hình ảnh do người dân địa phương cung cấp) ............................................... 33
Hình 4.2: Đặc điểm hình thái hoa của Chè hoa vàng tại Xã Đông Viên (hình
ảnh do người dân địa phương cung cấp) ......................................................... 33
Hình 4.3: Luống giâm cành Chè hoa vàng tại vườn ươm hộ gia đình ông
Nguyễn Tiến Khang xã Đông Viên Tháng 8/2018 (hình ảnh do ông Nguyễn
Tiến Khang cung cấp) ..................................................................................... 35


https://topnhatrang.com.vn/

iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CT : Công thức
Cv % : Hệ số biến động
cs : Cộng sự
đ/c : Đối chứng
IBA : Indol butyric acid
P : Độ tin cây
TCXV : Tiêu chuẩn xuất vườn
KTST : Kích thích sinh trưởng
https://topnhatrang.com.vn/

v
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1. Giá trị sử dụng của cây Chè hoa vàng ....................................................... 4
2.1.1. Sử dụng làm dược liệu ............................................................................ 4
2.1.2. Dùng làm cây cảnh .................................................................................. 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Nguốc gốc, phân loại Chè hoa vàng ....................................................... 7
2.2.2. Đặc điểm hình thái và phân bố chi Camellia L ....................................... 8
2.2.3. Đặc điểm phân bố chi Camellia L. .......................................................... 8
2.3. Ảnh hưởng của môi trường sống đến quá trình giâm hom ...................... 11
2.3.1. Các nhân tố ngoại sinh .......................................................................... 11
2.3.2. Nhân tố nội sinh .................................................................................... 14
2.4. Cơ sở khoa học của nhân giống vô tính ................................................... 17
2.4.1. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể ........................................................... 18
2.4.2. Sự hình thành rễ bất định ...................................................................... 19
2.5. Tình hình nghiên cứu cây Chè hoa vàng trên thế giới và Việt Nam ....... 19
2.5.1.Tình hình nghiên cứu cây Chè hoa vàng trên thế giới ........................... 19 https://topnhatrang.com.vn/

vi
2.5.2. Tình hình nghiên cứu cây Chè hoa vàng ở Việt Nam ........................... 22
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 27
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 27
3.2.Thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................................ 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 32
4.1. Tình hình khai thác và nhân giống Chè hoa vàng tại xã Đông Viên ....... 32
4.1.1. Tình hình khai thác Chè hoa vàng ........................................................ 32
4.1.2. Tình hình nhân giống cây Chè hoa vàng tại xã Đông Viên .................. 34
4.2. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ hom sống .. 35
4.3. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ hom tái
sinh chồi của hom giâm ................................................................................... 37
4.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến khả năng sinh
trưởng chồi của hom giâm .............................................................................. 38
4.5. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến khả tái sinh rễ
của hom giâm .................................................................................................. 39
4.6. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích ra rễ đến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn
xuất vườn ......................................................................................................... 40
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44

https://topnhatrang.com.vn/

1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè hoa vàng hay còn gọi là Kim hoa trà có tên khoa học là: Camellia
spp.) là một loài thực vật hạt kín trong họ Theaceae. Nó được tìm thấy ở
Trung Quốc (Tây Nam tỉnh Quảng Tây) và Việt Nam (tỉnh Quảng Ninh),
Vĩnh Phúc (Tam Đảo) (Trình Kim Thủy và cộng sự ,1994) [16].
Cây Chè hoa vàng trước đây chủ yếu dùng làm cảnh vì sắc màu vàng
đượm, lung linh của Chè hoa vàng khiến người chơi cảnh bị mê hoặc. Nhưng
hiện nay, qua các quá trình nghiên cứu và sử dụng, ta đã biết Chè hoa vàng
không những chỉ để chơi cảnh mà còn dùng làm trà uống hàng ngày rất ngon
và bổ dưỡng.
Ngày nay với khoa học hiện đại, Chè hoa vàng trở nên quý giá hơn bao
giờ hết bởi công dụng và những lợi ích của Chè hoa vàng mang lại. Những
hợp chất trong Chè hoa vàng nhiều và quý. Người ta tìm thấy chè chứa hơn
400 hoạt chất và trong đó quý giá là các saponin Tea polyphenon và các
nguyên tố như Selenium (Se), Germannium (Ge), Kalium (K) Kẽm (Zn),
Molypden (Mo), Vanadium (V), Mangan (Mn) và các vitamin B1, B2, C.
Chè hoa vàng được giới y học nghiên cứu rất nhiều và đã được ứng dụng
trên nhiều quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản, Việt Nam ....[2].
Chè hoa vàng lần đầu tiên được người Pháp phát hiện ở miền Bắc nước
ta năm 1910, nhưng cho đến nay các công tác nghiên cứu về Chè hoa vàng
không đáng kể. Theo ước tính, ở nước ta có khoảng gần 20 loài khác nhau
(Trần Ninh, 2002) [13]. Trong đó Vườn Quốc gia Tam Đảo có 8 loài. Tuy
nhiên, trong những năm qua, tư thương đã thu gom từ rừng tự nhiên rất nhiều
hoa chè để buôn bán, với giá khoảng trên 1.500.000/1kg hoa tươi, thậm chí
thu mua cả cây tươi với giá 20.000đ/kg… Sau đó sẽ được xuất khẩu sang https://topnhatrang.com.vn/

2
Trung Quốc theo đường tiểu ngạch. Cùng một số nguyên nhân khác làm cho
Chè hoa vàng đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên.
Tại Bắc Kạn, cây Chè hoa vàng có ở các huyện Chợ Đồn, Ba Bể, Pác
Nặm, Chợ Mới... Do có giá trị dược lý và kinh tế cao, trong thời gian qua
người dân địa phương đã phát hiện và khai thác Chè hoa vàng trong tự nhiên
để bán cho các tư thương với giá khoảng 0,5 triệu đồng/kg nụ hoa tươi, thậm
chí thu mua cả cây tươi với giá khoảng 7.000 – 10.000 đ/kg. Do vậy nguồn
vật liệu này ngày càng có nguy có cạn kiệt, cần có biện pháp bảo tồn và khai
thác hợp lý.
Vì thế việc nghiên cứu các biện pháp nhân giống, chăm sóc để bảo tồn
và phát triển các loài Chè hoa vàng này là một việc làm cần thiết. Tuy nhiên
cho tới nay những nghiên cứu về các loài Chè hoa vàng còn rất hạn chế. Để
góp phần cho công tác bảo tồn phát triển loại cây Chè hoa vàng và ngăn chặn
các tổn thất đa dạng sinh học. Đồng thời tạo hướng sản xuất hàng hóa loại
cây này phục vụ nhu cầu sử dụng cây cảnh, cây dược liệu, tăng thu nhập cho
người dân địa phương.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, để có cơ sở khoa học và thực tiễn phát
triển, nâng cao hiệu quả khai thác cây Chè hoa vàng thành sản phẩm hàng hóa
có giá trị cao từ lâm sản ngoài gỗ của tỉnh Bắc Kạn, tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu sử dụng chế phẩm chất kích thích sinh trưởng cho nhân
giống bằng giâm cành cây Chè hoa vàng tại xã Đông Viên, huyện Chợ đồn,
tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu, xác định chế phẩm chất kích thích sinh trưởng phù hợp áp
dụng trong quá trình nhân giống bằng hom cây Chè hoa vàng tại xã Đông
Viên huyện Chợ Đồn góp phần xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nhân giống cây
Chè hoa vàng tại địa phương. https://topnhatrang.com.vn/

3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học của
một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng nhân giống Chè hoa vàng.
- Kết quả nhiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu Chè
hoa vàng nói chung và Chè hoa vàng nói riêng.

https://topnhatrang.com.vn/

4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Giá trị sử dụng của cây Chè hoa vàng
2.1.1. Sử dụng làm dược liệu
Chè hoa vàng có tên khoa học là Camellia chrysantha, là loài thực vật
hạt kín trong họ Chè Theaceae, có giá trị dược liệu rất quý. Ở Trung Quốc,
Chè hoa vàng (hay còn gọi là kim hoa trà) được nhiều nhà nghiên cứu hợp
chất tự nhiên của Trung Quốc phát hiện có chứa hơn 400 loại nguyên tố hóa
học khác nhau, rất có lợi cho sức khỏe con người (Rosmann J.C., 2000) [16].
Hiện nay, công ty Phú Tân (tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc) đã chế biến
thành công chè túi lọc từ Chè hoa vàng, tinh chè và dịch Chè hoa vàng thành
loại nước uống bổ dưỡng cao cấp đưa ra thị trường thế giới, đặc biệt sản phẩm
Golden Camellia có giá tới 4.67 triệu đồng/chai. Đây là hướng sử dụng Chè
hoa vàng đặc biệt hữu hiệu và có lợi đối với sức khỏe con người.
Ông Lipuren, chuyên gia y học dân tộc nổi tiếng của Trung Quốc, trong
một công trình nghiên cứu khoa học đã khẳng định Chè hoa vàng “có những
công dụng y học vô giá”. Theo chuyên gia này, sử dụng sản phẩm từ Chè hoa
vàng có thể làm giảm triệu chứng xơ vữa động mạch do máu nhiễm mỡ sau
khoảng 20 ngày. Chè hoa vàng còn rất tốt cho bệnh cao huyết áp vì khả năng
làm giảm và điều hòa huyết áp của nó. Sử dụng Chè hoa vàng có thể chữa
được rất nhiều bệnh như táo bón, hạ đường huyết đối với người bị tiểu đường.
Bên cạnh đó, một số bệnh về đường hô hấp, bài tiết (chứng tiểu khó và vàng),
khí thũng hay co thắt dạ con ở phụ nữ đều có thể sử dụng thức uống này như
một phương pháp chữa trị đơn giản lại sớm mang lại kết quả (Rosmann J.C.,
2000) [23].
Tiến sĩ John Welsburger - thành viên cao cấp của Tổ chức Sức khỏe Hoa
Kỳ phát biểu: “Dường như những thành phần chứa trong Chè có khả năng https://topnhatrang.com.vn/

5
làm giảm nguy cơ một số bệnh mãn tính như đột quỵ, trụy tim và ung thư”.
Theo một số nghiên cứu ở Hà Lan, những người uống 4 - 5 tách Chè đen hàng
ngày giảm 70% nguy cơ đột quỵ so với những người chỉ dùng 2 tách hoặc ít
hơn. Đó chính là do chất flavonoid có trong chè đen đã ngăn ngừa sự vón cục
nguy hiểm của tiểu huyết cầu trong máu - nguyên nhân dẫn đến hầu hết các
chứng đột quỵ và các cơn đau tim. Loại chè đen nhắc đến trên đây là một
dạng Chè được chế biến từ Chè hoa vàng (Rosmann J.C., 2000) [23].
Y học cổ truyền Trung Quốc đã tổng kết 9 tác dụng chính của lá Chè hoa
vàng: (1) Trong lá trà có những hoạt chất làm giảm tổng hàm lượng lipit trong
huyết thanh máu, giảm lượng cholesterol mật độ thấp (choles - terol xấu) và
tăng lượng cholesterol mật độ cao (cholesterol tốt). (2) Nước sắc lá trà có tác
dụng hạ huyết áp rõ ràng và được duy trì trong thời gian tương đối dài. (3)
Nước sắc lá trà có tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình thành
huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu. (4) Phòng ngừa ung thư và ức chế sự
phát triển của các khối u khác. (5) Hưng phấn thần kinh. (6) Lợi tiểu mạnh.
(7) Giải độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu. (8) Ức chế và
tiêu diệt vi khuẩn. (9) Lá trà có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì
trạng thái bình thường của tuyến giáp (Ninh Tr.; Hakoda N., 1998) [21].
Từ nhiều năm nay, người cao tuổi ở các xã trong huyện Quế Phong biết về
cây Chè hoa vàng dùng để nấu nước uống như Chè xanh. Đây là loài cây mọc
tự nhiên trong rừng. Người dân dùng Chè hoa vàng nấu lấy nước uống, người
ốm yếu đau nhức cơ thể trở nên khỏe mạnh, hoạt bát còn người khỏe mạnh ăn
được nhiều cơm, đêm ngủ ngon giấc. Lá của Chè hoa vàng còn được dùng như
một loại thức ăn được nấu với măng làm canh dùng cho người mới ốm dậy,
người suy nhược sức khỏe. Ngoài ra, khi bị các vết thương lở loét, người dân
địa phương còn lấy hoa và lá của Chè hoa vàng giã nhỏ đắp lên vết thương,
mỗi ngày thay 2 - 3 lần thì sau 2 - 3 ngày, vết thương sẽ khô và liền da
(Rosmann J.C., 2000) [23]. https://topnhatrang.com.vn/

6
Một nghiên cứu khác về công dụng trà cho thấy dùng trà mang lại hiệu
quả gần 90% trong việc ngăn ngừa chứng sạm da - một trong những nguyên
nhân dẫn đến ung thư da. Gần đây, các nhà khoa học Nhật Bản vừa phát hiện
hoạt chất epigallocatechin gallat (EGCG) trong Chè hoa vàng có tác dụng
ngăn HIV bám vào tế bào miễn dịch khoẻ mạnh. Khám phá mới có thể đưa
tới những phương pháp mới chống lại căn bệnh nguy hiểm này (Rosmann
J.C., 2000) [23].
Trong quá trình điều tra khảo sát về cây Chè hoa vàng, đoàn chúng tôi
tìm hiểu, tiếp xúc với một vài thầy lang trong vùng, được biết Chè hoa vàng là
vị thuốc nam hết sức có hiệu quả. Ngoài tác dụng của hoa thì lá của Chè hoa
vàng còn có tác dụng chống mệt mỏi, giúp tinh thần tỉnh táo, tăng cường chức
năng tiêu hóa, lợi tiểu, giải độc rất tốt. Đây là vốn quý cần phát huy, nhất là
trong điều trị dự phòng ở cơ sở.

Hình 2.1: Trà túi lọc sản
phẩm từ Chè hoa vàng
Hình 2.2: Trà ô long sản
phẩm từ Chè hoa vàng
Hình 2.3: Thuốc được
điều chế từ Chè hoa vàng

2.1.2. Dùng làm cây cảnh
Giá trị lớn nhất và dễ nhận thấy nhất của các loài thuộc chi Camellia là
làm cây cảnh. Hiện nay trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều loài thuộc chi
Camellia có hoa đẹp với đủ các màu sắc khác nhau như trắng, đỏ, vàng và
nhiều màu sắc độc đáo, lạ mắt được tạo ra do lai tạo đã thu hút sự quan tâm
của những nhà chơi cây cảnh. Trong số đó, các loài Chè hoa vàng rất hiếm chỉ
gặp ở Việt Nam và Trung Quốc. https://topnhatrang.com.vn/

7
Cũng như nhiều loài khác trong chi Camellia, giá trị đầu tiên dễ nhận thấy
nhất của Chè hoa vàng là làm cảnh. Màu vàng của Chè hoa vàng rất đặc trưng,
khó có thể tạo được bằng phương pháp lai tạo, nên càng thu hút được nhiều sự
quan tâm của các lai tạo trên thế giới. Chỉ riêng Camellia nitidissima, các nhà
cây giống đã phải nỗ lực trong suốt 20 năm để khắc phục sự bất thụ lai trà này
với Camellia flava của Việt Nam là loài rất dễ lai tạo và đã tạo được nhiều loài
lai giữa loài này với các loài chè lai mới được bổ sung vào bộ sưu tập các loài
chè làm cảnh của toàn thế giới (Ngô Quang Đê, 1996) [4].
Nghiên cứu của tác giả Ngô Quang Đê bằng phương pháp điều tra theo
tuyến đã điều tra phát hiện khu vực phân bố, đặc điểm hình thái, sinh thái của
một số loài Chè hoa vàng tại Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà Tây (nay là Hà Nội)
đã cho thấy ở Vườn Quốc gia Ba Vì có hai loài Camellia có triển vọng thuần
hóa làm cây cảnh. Phần lớn những loài này đều phân bố ở độ cao trên 600m,
nơi có tầng đất dày, xốp ẩm, hơi chua dưới tán rừng, là các loài sinh trưởng
chậm, chịu bóng nhạy cảm với điều kiện ngoại cảnh nên cần có kỹ thuật tốt.
Hơn nữa, tác giả Ngô Quang Đê đã di thực thuần hóa thành công 2 loài: Chè
hoa thơm Ba Vì (Camellia vietnamensis) và Chè hoa vàng Ba Vì (Camellia
tonkinensis (Pitard) Cohen Stuart) tại vườn chè ở Xuân Mai - Chương Mỹ -
Hà Nội, hiện 2 loài này sinh trưởng phát triển tốt đồng thời cho hoa đẹp vào
dịp xuân về (Ngô Quang Đê, 1996) [4].
Ngoài ra, các nghiên cứu của nước ngoài cũng chỉ ra rằng, Chè hoa còn
có khả năng hấp thu CO2, H2S, Cl, HF và các thể khí độc hại khác, có tác
dụng bảo vệ môi trường mạnh, làm sạch không khí. Một công viên Chè hoa
vàng đã được xây dựng tại Nam Ninh - Trung Quốc để phục vụ người dân
thăm quan và là nơi bảo vệ nguồn gen cho các nhà khoa học nghiên cứu.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Nguốc gốc, phân loại Chè hoa vàng
Chè hoa vàng có tên khoa học là Camellia L. tên Việt Nam gọi là Trà hoa
vàng (Trà mi), thuộc Họ Theaceae (Họ chè), Chi Camellia L. (Chi chè). https://topnhatrang.com.vn/

8
Theo hệ thống phân loại thực vật của Takhtajan, vị trí phân loại của
chi Camellia L. có thể được tóm tắt như sau:
Giới: Thực vật (Plantae)
Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta).
Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp: Sổ (Dilleniidae)
Bộ: Chè (Theales)
Họ: Chè (Theaceae)
2.2.2. Đặc điểm hình thái và phân bố chi Camellia L
Cây bụi hoặc cây nhỏ, thường xanh, cành nhẵn hay có lông. Lá thường có
cuống, đơn, mọc so le, không có lá kèm; chóp lá nhọn, có đầu nhọn hoặc kéo
dài thành đuôi; gốc lá hình nêm hẹp, nêm rộng, tròn hay hình tim; mép có răng
cưa nhọn hoặc tù. Hoa đều, lưỡng tính, kích thước lớn hoặc nhỏ, mọc đơn độc
ở nách lá hoặc đầu cành. Hoa màu đỏ, trắng hoặc vàng. Cuống hoa ngắn hoặc
gần như không có cuống. Lá bắc 2 - 10, mọc xoắn trên cuống hoa. Cánh hoa 4 -
19, hợp một phần ở gốc cùng với vòng nhị ngoài. Nhị nhiều, dính với nhau ở
phía gốc, vòng nhị phía trong rời nhau, chỉ nhị dài. Bầu trên, 1 - 5 ô, vòi nhụy 1
- 5, dạng sợi, rời hoặc dính nhau; bầu và vòi nhụy nhẵn hay phủ lông mịn. Quả
nang, hình cầu dẹt hoặc hình trứng, khi khô chẻ ô từ trên xuống thành 3, 4 hay
5 mảnh; có trụ haykhông; vỏ quả dày hay mỏng, hóa gỗ. Hạt 1 đến nhiều hạt
trong mỗi ô, hình cầu, nửa cầu hay hình nêm, vỏ hạt màu nâu, nâu hạt giẻ nhạt
hoặc nâu hồng, phủ lông hay nhẵn [9], [6], [7], [2].
2.2.3. Đặc điểm phân bố chi Camellia L.
* Trên thế giới
Chi Camellia L. có khoảng 280 loài, phân bố chủ yếu ở nhiệt đới và á nhiệt
đới, có nguồn gốc ở khu vực miền Đông và miền Nam châu Á, từ phía Đông
dãy Himalaya tới Nhật Bản và Indonesia.
- Châu Á: Ấn độ, Bangladesh, Đài Loan, Hàn Quốc, Indonesia, Iran,
Malaysia, Myanmar, Nepal, Nhật Bản, Sri-lanka, Trung Quốc, Việt Nam. https://topnhatrang.com.vn/

9
- Châu Phi: Burundi, Ethiopia, Kenya, Maritius, Nam Phi, Uganda.
- Nam Mỹ: Argentina, Brazil, Ecuador, Peru.
- Châu Đại Dương: Australia, New-Zeland.
- Châu Âu: Thổ Nhĩ Kỳ, Liên xô (cũ)
Ở Trung Quốc, các loài Camellia đã được quan tâm bảo tồn và phát triển
từ khá sớm. Đến nay có nhiều trung tâm bảo tồn và nghiên cứu phát triển Chè,
trong đó có Chè hoa vàng. Vườn ngân hàng gen Camellia ở Nam Ninh là nơi
lưu giữ bộ sưu tập lớn nhất Chè hoa vàng (Camellia chrysantha.M.Sealy) trên
thế giới. Lưu giữ hơn 20 loài Camellia và 15 thứ trà hoa vàng (Camellia
chrysantha) nhằm bảo tồn, nghiên cứu, lai tạo giống và nghiên cứu về trồng
trọt. Có 3.000 cá thể được lưu giữ, từ đó tạo ra 7.000 dòng lai từ cây bố mẹ là
Chè hoa vàng (Camellia chrysantha.M.Sealy) và các loài khác trong chi
Camellia L.. Có 6 loài trong bộ sưu tập được thu từ Việt Nam, gồm: C.
chrysantha.M.Sealy, C. ptilosperma S. Ye Liang & Q. T. Chen, C. tunghinensis
H.T. Chang, C. murauchii Ninh & Hakoda, C. impressinervis Hung T. Chang
& S. Ye Liang và C. amplexicaulis (Pitard) Cohen-Stuart. Ngoài ra, còn nhiều
vườn khác lưu giữ các loài và giống Camellia, bao gồm: Guilin Botanic
Garden Yanshan - Quảng Tây (20 loài); The Jinhua International Camellia
Species Garden - Chiết Giang (25 loài); The Fangcheng Golden Camellia
Nature Reserve and Gene Bank - Quảng Tây (28 loài và giống Trà hoa vàng);
Kunming Institute of Botany - Vân Nam (25 loài, trong đó có 8 loài từ Việt Nam),
bao gồm: C. crassiphylla Ninh & Hakoda;
C. cucphuongensis Ninh &Rosmann; C. hakodae.M.Sealy;
C. rosmannii Ninh; C. vidalii J. C.Rosmann; C. dongnaiensis Orel; C.
luteocerata Orel; C. inusitata Orel, Curry & Luu (Trần Ninh và Hakoda
Naotoshi,2010) [6].
*Ở Việt Nam
Việt Nam được các nhà khoa học xác định nằm trong trung tâm đa dạng
sinh học của các loài Chè hoa vàng được tìm thấy ở một số khu vực như Tam https://topnhatrang.com.vn/

10
Đảo, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Yên Bái, Cúc Phương… Đến
nay đã xác định có 58 loài Camellia L., thuộc các nhóm: Trà, Hải đường, Trà
mi, Sở (Trà dầu), trong đó có 27 loài Camellia L. có hoa màu vàng (Trần
Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010) [12].
Bảng 1.1. Danh mục các loài Camellia L. có hoa vàng ở Việt Nam
TT Tên Khoa
học
Tên Việt Nam Phân bố
1. Camellia aurea Hung T. Chang Trà hoa vàng kim VN
2. Camellia crassiphylla Ninh & Hakoda Trà hoa vàng lá dày VN
3. Camellia cucphuongensis Ninh & Rosmann Trà hoa vàng Cúc
Phương
VN
4. Camellia dalatensis Luong, Tran & Hakoda Trà hoa vàng Đà Lạt VN
5. Camellia dilinhensis Ninh & V.D.Luong Trà hoa vàng Di Linh VN
6. Camellia dormoyana (Pierre) Sealy Trà hoa vàng Đo môi VN
7. Camellia euphlebia .M.Sealy Trà hoa vàng Tiên Yên VN, TQ
8. Camellia flava (Pit.) Sealy Trà hoa vàng nhạt VN
9. Camellia chrysantha (Hu) Tuyama Trà hoa vàng VN, TQ
10. Camellia gilbertii (A. Chev. ex Gagnep.) Sealy Trà hoa Gilbert VN, TQ
11. Camellia hakodae .M.Sealy Trà hoa vàng Hako VN
12. Camellia hamyenensis .M.Sealy Trà hoa vàng Hàm Yên VN
13. Camellia hirsute Trà hoa vàng nhiều lông VN
14. Camellia huulungensis Rosmann & Ninh Trà hoa vàng Hữu Lũng VN
15. Camellia impressinervis Hung T. Chang & S. Ye
Liang
Trà hoa vàng gân lõm VN, TQ
16. Camellia kirinoi Ninh Trà hoa vàng Kiri VN
17. Camellia limonia C.F.Liang & S.L.Mo Trà hoa vàng da cam VN, TQ
18. Camellia murauchii Ninh & Hakoda Trà hoa vàng Murô VN
19. Camellia megasepala Hung T.Chang & Trin
Ninh
Trà hoa vàng Ba Bể VN, TQ
20. Camellia petelotii (Merr.) Sealy Trà hoa vàng Petelot VN
21. Camellia phanii Hakoda et Ninh Trà hoa vàng Phan VN
22. Camellia quephongensis Hakoda et Ninh Trà hoa vàng Quế Phong VN
23. Camellia rosmannii Ninh Trà hoa vàng Yên Tử VN
24. Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda Trà hoa vàng Tam đảo VN
25. Camellia thanxaensis Trà hoa vàng Thần Sa VN
26. Camellia tonkinensis (Pit.) Cohen-Stuart Trà hoa vàng Bắc bộ VN
27. Camellia tienii Ninh Hải đường hoa vàng VN https://topnhatrang.com.vn/

11
2.3. Ảnh hưởng của môi trường sống đến quá trình giâm hom
Nhóm nhân tố ngoại sinh: Gồm các loại chất kích thích ra rễ và các nhân
tố ngoại cảnh như độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ, thời vụ giâm hom,…
Nhóm nhân tố nội sinh: Gồm những đặc điểm di truyền của loài, của xuất xứ
và của cá thể, vai trò của tuổi cây, tuổi cành, vị trí cành...
2.3.1. Các nhân tố ngoại sinh
Khả năng ra rễ của hom giâm chịu ảnh hưởng của các nhân tố ngoại
sinh như điều kiện sinh sống của cây mẹ và các nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình giâm hom như mùa vụ, nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ và giá thể giâm
hom,…
- Thời vụ giâm hom
Thời vụ là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả
năng ra rễ của hom giâm. Một số loài cây có thể giâm quanh năm, song nhiều
loài có thời vụ giâm hom rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterov (1967) thì
mùa mưa tỷ lệ ra rễ của hom giâm cao hơn so với các mùa khác, kết quả giâm
hom tốt hay xấu thường gắn liền với các yếu tố như diễn biến khí hậu thời tiết
trong năm, mùa sinh trưởng của cây và trạng thái sinh lý của cành (Akula, A.,
C. Akula & M. Bateson, 2000) [19].
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân – hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng
không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất. https://topnhatrang.com.vn/

12
- Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá trình vận
chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ
phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường có yêu
cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hơp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 –
7
o
C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 – 30
o
C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10 –
20
oC cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 – 40
o
C và nhiệt độ tối cao 45 -
50
oC cây sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển, nhiệt độ quá cao làm
cho quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh dẫn đến mất nước gây ra héo,
nhiệt độ tối ưu 25 – 30
oC.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm: Ở nhiệt
độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩm và không ra rễ, ở nhiệt độ quá cao
tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 – 33
o
C và
nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 – 30
o
C. Nhiệt độ trên 35
o
C làm tăng tỷ lệ héo
của cành giâm hom. Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom nên cao hơn
nhiệt độ giá thể là 2 – 3
oC.
- Ánh sáng
Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của cây vì đó là
nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và cho quá trình ra rễ của hom giâm
và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang hợp https://topnhatrang.com.vn/

13
tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và ánh
sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá, ở
ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong
tối. Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra
do đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ
trong bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn
toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm
cho quá trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích
hợp cho từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau. Trên thực tế ảnh
hưởng của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng
hợp: Ánh sáng - nhiệt - ẩm mà không phải từng nhân tố riêng lẻ.
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.
- Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể
Độ ẩm không khí và độ ảm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong
giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa
các chất cần đến nước. Thiếu nước thì hom bị héo, thừa nước thì hoạt động
của men thủy phân tăng lên, quá trình quang hợp bị ngừng trệ. Khi giâ hom
mỗi loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp, làm mất độ ẩm của hom khoảng
15 – 20% thì cây hoàn toàn mất khả năng ra rễ. Đối với nhiều loài cây, độ ẩm
thích hợp cho giâm hom là 50 – 70%. Nếu tăng lên 10% thì hầu hết các hom
giâm giảm khả năng ra rễ.
Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, théo mức độ hóa gỗ của
hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, gíup làm tăng
độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá.Vào từng thời
điểm mà mức độ phun khác nhau. Trong mùa nóng thời gian phun sương và
thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh. https://topnhatrang.com.vn/

14
Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chọn vật
liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp.
- Các chất kích thích sinh trưởng
Romixarop (1964) đã tìm hiểu ảnh hưởng của các chất kích thích ra rễ ở
130 loài cây, trong đó tác giả cho thấy thuốc kích thích đã làm tăng hiệu quả
ra rễ lên 1,5 đến 3 lần ở 27 loài, 23 loài cho kết quả trung bình, 72 loài không
có hiệu quả và 8 loài kém hơn cả đối chứng. Điều đó chứng tỏ không phải
thuốc kích thích là phương sách quy nhất để tăng tỉ lệ ra rễ của các loài cây
rừng. Đối với từng loài cây, cần xác định rõ loại thuốc, nồng độ và thời gian
xử lý thích hợp nhất. Trạng thái hom khác nhau (hom hoá gỗ yếu, hom nửa
hoá gỗ hay hom đã hoá gỗ) cũng yêu cầu nồng độ và thời gian xử lý thuốc
khác nhau và điều này cần được quan tâm khi có kế hoạch xử lý một số lượng
lớn hom cành cho sản xuất (Nakamura, Y., 1991) [22].
- Giá thể hay môi trường giâm hom
Giá thể cũng góp phần vào thành công của giâm hom. Các loại giá
thể giâm hom thường dùng là mùn cưa để mục, xơ dừa băm nhỏ, đất tầng B,
cát tinh …giá thể giâm hom tốt phải duy trì được ẩm độ trong thời gian dài và
không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời phải sạch, không
bị nhiễm nấm và không có nguồn sâu bệnh, độ pH khoảng 6,0 - 7,0.
- Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành như điều kiện chiếu sáng, độ
ẩm không khí, độ ẩm đất có ảnh hưởng khá rõ đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm,
nhất là hom lấy từ những cây non.
2.3.2. Nhân tố nội sinh
- Tuổi cây mẹ lấy cành
Khả năng ra rễ của hom giâm không những do tính di truyền quy định
mà còn phụ thuộc rất lớn về tuổi cây mẹ lấy cành. Thông thường cây chưa ra https://topnhatrang.com.vn/

15
hoa kết quả dễ nhân giống bằng hom hơn khi đã cho quả, những cây mẹ còn
trẻ, sức sống mạnh mẽ, có năng lực phân sinh mạnh nên hom ra rễ tốt hơn.
Cây càng già khả năng ra rễ của hom càng yếu. Thậm chí ở một số loài cây
khả năng ra rễ chỉ tồn tại ở những cây 1 - 2 tuổi (Nakamura, Y., 1991 ) [22].
- Vị trí cành và tuổi cành lấy hom
Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông
thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra
rễ hơn cành cấp 2, 3 …
- Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số
loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên
khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường thì cành
nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn.
Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
- Kích thước hom
Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Tùy từng loại cây kích thước hom có thể khác nhau.
- Sự tồn tại của lá trên hom
Lá là cơ quan quang hợp tạo ra các chất hữu cơ cần thiết cho cây, đồng
thời cũng là cơ quan thoát hơi nước để khuyếch tán các chất kích thích ra rễ
đến các bộ phận của hom. Lá còn là cơ quan điều tiết các chất điều hoà sinh
trưởng ở hom giâm, vì thế khi giâm hom phải để lại một diện tích lá cần thiết,
song diện tích lá quá lớn, quá trình thoát hơi nước mạnh sẽ làm cho hom bị
héo và có thể chết trước khi ra rễ. Do vậy hom phải có 1 - 2 lá, và phải cắt bớt
một phần (chỉ để lại 1/3 - 1/2) diện tích lá (Nakamura, Y., 1991) [22].
- Đặc điểm di truyền loài
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy không phải tất cả các loài đều có khả
năng ra rễ như nhau, tuỳ theo đặc điểm di truyền các loài cây khác nhau có tỉ https://topnhatrang.com.vn/

16
lệ ra rễ khác nhau đã dựa theo khả năng ra rễ để chia các loài cây gỗ thành các
nhóm chính sau:
+ Nhóm các loài cây tương đối khó ra rễ gồm 26 loài trong đó có các
chi Morus sp, Ficus sp, Populus sp …
+ Nhóm các loài cây có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài trong đó
có các chi Eucaluptus sp, Quercus sp …
+ Nhóm các loài cây dễ ra rễ gồm có 29 loài như một số loài thuộc các
chi Malus sp., Prunus sp., Pyrus sp. … thuộc họ Rosaceae, và một số chi khác
như Aesculus ps, Bauhinia sp …
Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ mang ý nghĩa tương đối vì có một số
loài ở nhóm 1, hoặc nhóm 2 vẫn dễ ra rễ như Gạo, Liễu sam, Vân sam … do
vậy theo khả năng giâm hom có thể chia thực vật thành 2 nhóm chính là:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành gồm các loài thuộc họ Dâu
tằm (Moraceae) như Dâu tằm, Sung… và họ Liễu (Salicaseae) như Sắn,
Mía… đối với nhóm này khi giâm hom không cần phải xử lý thuốc hom vẫn
ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom giâm bị
hạn chế ở mức độ khác nhau. Những loài cây dễ ra rễ như Sở đến 35 tuổi vẫn
có khả năng ra rễ 70 - 90%. Những loài cây khó ra rễ như Mỡ (Manglietia
glauca) 5 tuổi vẫn chỉ ra rễ 14% , với nhóm này muốn có tỉ lệ ra rễ cao phải
dùng cây non và xử lý các chất kích thích ra rễ thích hợp (Akula, A., C. Akula
& M. Bateson, 2000) [19].
- Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể
Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và các cá thể khác nhau cũng có
khả năng ra rễ khác nhau. Nghiên cứu cho Bạch đàn trắng Caman
(E.Camaldulensis) 4 tháng tuổi đã thấy rằng trong lúc xuất xứ Katherine có tỉ
lệ ra rễ 95% thì xuất xứ Gilbert River có tỉ lệ ra rễ 50%, còn xuất xứ Nghĩa
Bình chỉ ra rễ được 35% (Akula, A., C. Akula & M. Bateson, 2000) [19]. https://topnhatrang.com.vn/

17
- Các chất điều hoà sinh trưởng
Các chất điều hòa sinh trưởng chia theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm
tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một
số chất kích thích sinh trưởng như Auxin, Giberellin và Xytokinin. Trong các
chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được coi là chất quan trọng nhất trong
quá trình ra rễ của cây hom. Xong nhiều chất tác động cùng Auxin cùng tồn
tại một cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động đến quá trình ra
rễ của chúng, trong đó quan trọng nhất là : Rhizocalin,đồng nhân tố ra rễ và
các chất kích thích, kìm hãm ra rễ (Turesskaia, 2005) [25].
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều loài cây.
Một số nhóm chất điều hòa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA
(a.Naphthalene acctic acid), IBA (Indol-3acctic acid), IBA (Indol butyric
acid), IPA (Indol-3yl-Acctonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm
Zeatin, Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellin acid), GA8
(Giberellin-Lịc Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác nhóm chất có
khả năng kìm hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy quá trình già hóa như ABA
(Abscisic acid), Ethophone (2-chlororthyl), Phosphoric acid, các phenol,
retedant…
2.4. Cơ sở khoa học của nhân giống vô tính
Nhân giống là bước cuối cùng của một chương trình cải thiện giống để
cung cấp hạt hoặc hom cành cho trồng rừng trên quy mô lớn và cho bước cải
thiện giống theo các phương thức sinh sản thích hợp
Nhân giống bằng hom là một trong những phương pháp nhân giống sinh
dưỡng. Đó là việc dùng một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành, hoặc đoạn rẽ
để tạo nên cây mới gọi là hom, cây hom có đặc tính di truyền của cây mẹ.
Nhân giống vô tính là một phần của cơ quan dinh dưỡng (như rễ, thân,
lá dùng phương pháp nuôi nhân tạo để mọc cây mới. Đặc điểm chủ yếu của
nhân giống vô tính là chúng có thể giữ được đặc tính của bố mẹ, có thể ra hoa https://topnhatrang.com.vn/

18
sớm, nhưng sự phát triển bộ rễ cây có thể kém hơn, tính thích ứng và sức sống
không mạnh và không thể trồng hàng loạt như cây gieo hạt.
* Ưu điểm của giâm hom
- Hệ số nhân cao: Từ một cây mẹ, giống tốt có thể lấy được nhiều cành
hom để tạo ra nhiều cây con. Trong khi chiết không cho phép lấy nhiều cành
trên một cây.
- Giữ được những đặc tính di truyền của cây mẹ, chất lượng và tính chống
chịu ổn định: Trong giâm hom đặc tính di truyền, phẩm chất và tình trạng trội
của cây mẹ được giữ nguyên. Có khả năng khống chế số lượng đực hóa.
- Năng suất, sản lượng cao: Cây giâm hom hầu hết đều ra quả nhanh hơn
cây trồng bằng hạt, vì nó hoàn thành diện tích tán lá cần thiết để ra hoa sớm hơn.
* Nhược điểm của giâm hom
- Cây mẹ truyền bệnh virus sang cho cây con, cây giống nhanh bị thoái
hóa (sinh trưởng phát triển không đều, giảm giá trị thương phẩm), hệ số nhân
thấp, cần số lượng lớn cây bố mẹ.
- Giâm hom đòi hỏi kỹ thuật công phu, giá thành cao hơn nhân giống
bằng hạt (chi phí cao gấp 6 - 8 lần so với trồng bằng hạt). Hạn chế tuổi của
cây mẹ lấy hom.
2.4.1. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể
Bất kỳ một loài sinh vật nào trong quá trình sinh trưởng và phát triển
đều chịu sự điều hoà của bộ gen và bộ gen do môi trường xung quanh điều
chỉnh. Trong bộ gen sẽ có những gen hoạt động theo điều kiện nhất định và
được điều khiển nhịp nhàng theo môi trường với sự phát triển cá thể đặc
trưng cho từng loài cụ thể.
Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây được thể hiện qua các giai
đoạn: Non trẻ, chuyển tiếp, thành thục. Khả năng ra chồi rễ ở các bộ
phận cũng khác nhau, ở các bộ phận thuộc giai đoạn non trẻ khả năng ra rễ
lớn hơn ở giai đoạn trưởng thành. Do vậy việc xử lý trẻ hoá là một biện
pháp quan trọng trong nhân giống bằng hom ở những loài cây khó ra rễ. https://topnhatrang.com.vn/

19
2.4.2. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới.
Rễ bất định là rễ được sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của nó,
trong hom giâm và chiết điều quan trọng là quá trình hình thành rễ bất định.
Khả năng ra rễ của hom cũng phụ thuộc vào xuất xứ, có loại hom dễ ra
rễ có loại hom khó ra rễ, chồi đỉnh có khả năng ra rễ tốt hơn chồi nách, đặc
biệt là cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây. Mỗi loài cây có một
loại hom phù hợp riêng, tuỳ từng loài mà lấy hom ở tuổi, vị trí nào cho phù
hợp (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001) [11].
Có 2 loại rễ: Rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây
nhưng chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là loại rễ sinh ra sau khi cắt và giâm hom. Khi đó các tế
bào chỗ bị cắt, bị tổn thương, và các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ
được mở ra là giai đoạn các chu trình trao đổi chất và vận chuyển các chất
trong thân cây, dẫn đến dòng nhựa luyện được dẫn từ lá xuống đây bị dồn lại
khiến cho các tế bào phân chia hình thành mô sẹo, đây là cơ sở hình thành rễ
bất định.
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm 3 giai đoạn:
- Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành lên một lớp tế
bào bị thối trên bề mặt.
- Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia và hình thành
lớp mô mềm gọi là mô sẹo.
- Các tế bào vùng thượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu hình thành rễ.
2.5. Tình hình nghiên cứu cây Chè hoa vàng trên thế giới và Việt Nam
2.5.1.Tình hình nghiên cứu cây Chè hoa vàng trên thế giới
Chi Camellia bắt đầu nghiên cứu từ đầu thế kỷ XVII, tên Camellia do
nhà thực vật học nổi tiếng Thụy Điển tên là Line đặt. Trong cuốn “Genera https://topnhatrang.com.vn/

20
plantarum” để tưởng nhớ vị cha cổ kính yêu là “Camellus Job” và dần 20 năm
sau mới có một số loài được nghiên cứu và mô tả. Loài đầu tiên được nghiên
cứu và mô tả là Camellia japonica, sau đó là loài Camellia sinensis. Mặc dù
những nghiên cứu về các loài thuộc chi này còn ít và chưa sâu. Đồng thời lịch
sử nghiên cứu về các loài Camelliacos rất nhiều thay đổi và chi Camellia mới
thực sự được các nhà thực vật học chú ý nghiên cứu kỹ từ khoảng cuối thế kỷ
17 nhưng đó đã đánh dấu một bước khởi đầu và là tiền đề cho các nghiên cứu
về chi Camellia sau này (Trần Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010) [12].
Từ những năm đầu của thế kỷ XX (1940-1931) nhà sưu tập thực vật học
G. Forest (người Anh) đã đến Vân Nam – Trung Quốc và thu thập các loài
Camellia reticulata, Camellia saluenensis…về trồng tại vườn thực vật hoàng
gia Anh. Và các thực vật học Robert Sealy cũng đã đi sâu và nghiên cứu kỹ
chi Camellia, trong cuốn “Revesion of the gennus Camellia” năm 1958 ông
đã giới thiệu và mô tả 82 loài, trong đó có 62 loài ông đã căn cứ vào những
đặc điểm cần thiết để phân loại chúng thành 12 nhánh, còn lại 20 loài không
được xếp vào nhánh nào có lẽ vì thiếu những đặc điểm cần thiết (Trần Ninh
và Hakoda Naotoshi,2010) [12].
Các nhà thực vật học Trung Quốc đã phát hiện ra loài Camellia hoa
vàng đầu tiên tại Quảng Tây vào năm 1964, đó lá loài Camellia chrysantha
Tuyama, kể từ đó đến nay việc nghiên cứu về chi Camellia ở Trung Quốc
được đặc biệt chú ý (Trần Ninh và Hakoda Naotoshi,2010) [12].
Theo Đat Truong Hong (1998) đã có 16 loài Camellia hoa vàng được
phát hiện tại Trung Quốc và họ đã nhanh chóng tìm ra tác dụng nhiều mặt
của nó. Có thể nói Trung Quốc là nước đi đầu trong việc nghiên cứu ứng
dụng và khai thác các nguồn lợi từ các loài trong chi Camellia đặc biệt trong
nghệ thuật làm cây cảnh. Việc nghiên cứu về chi Camellia ở Trung Quốc đã
được thực hiện một cách nghiêm túc, bài bản và có hệ thống từ cuối thế kỷ 19
cho tới hiện nay như nghiên cứu của Cheng Jin Shui và các cộng sự đã tiến https://topnhatrang.com.vn/

21
hành phân loại các loài trong chi Camellia, tiến hành nhân chéo, lai tạo giống
mới. Chỉ sau 20 năm họ đã tạo ra được hơn 300 loài cho hoa khác nhau [19].
Khi tiến hành phân loại chi Camellia hai tác giả Trình Kim Thủy
(1998) và Dat Truong Hong (1998) đã phân thành 4 chi phụ là:
Protocamellia, Camellia, Metcamellia và Thea. Trong các chi phụ này lại
được chia ra thành các nhóm loài và các loại khác nhau. Sau này nghiên cứu
của Chang Hung Ta một nhà thực vật học Trung Quốc trong cuốn
“Camellias” xuất bản năm 1981 ống cũng thống nhất chia chi Camellia thành
4 chi phụ và 20 nhánh . Trong công trình nghiên cứu của ông cho thấy sự
phân bố của chi Camellia rất tập trung ở một số tỉnh miền Nam Trung Quốc
như: Quảng Tây, Quảng Đông, Vân Nam, và kéo xuống miền miền Bắc Việt
Nam. Quan điểm và kết luận đó rất giống với quan điểm của một số nhà thực
vật học Trung Quốc như: Xiu Lijang, Quan Kaiyun. Khi giới thiệu về những
loại thuộc chi Camellia hoa vàng trong cuốn “An introduction to the yellow
Camellia” [17] [20].
Một nghiên cứu khác trên tạp chí nghiên cứu thực vật học Vân Nam của
tác giả Chu Tương Hồng cho thấy ở Trung Quốc các loại cây trong chi
Camellia có phân bố tự nhiên ở 16 tỉnh và có nhiều loài có giá trị thẩm mỹ
cao. Việc nghiên cứu về các loài trong chi Camelli được bắt đầu ở Trung
Quốc từ những năm 40 của thế kỷ XX. Bằng kết quả của việc chọn giống ,
nhân giống, gây tạo đã đưa số chủng loại từ 20 lên 120 loài. Đầu những năm
1950 ở Côn Minh – Trung Quốc đã đưa việc nghiên cứu các loại trong chi
Camellia thành trọng điểm và cũng đi sâu vào nghiên cứu nguồn giống, xây
dựng thành ngân hàng gen phục vụ cho các mục tiêu sản xuất nguyên liệu
công nghiệp, đồ uống và cây cảnh (Chu Tương Hồng, 1993) [6].
Như vậy, ở trên thế giới, đặc biệt là tại Trung Quốc các loại cây trong
chi Camellia đã được các nhà khoa học , các nhà chuyên môn nghiên cứu một
cách nghiêm túc và có bài bản. Trung Quốc là nước đi đầu trong việc nghiên https://topnhatrang.com.vn/

22
cứu ứng dụng, khai thác các loại các loại chè hoa trong nghệ thuật cây cảnh,
làm thuốc, đồ uống và có bề dày trong sử dụng các loài cây này.
2.5.2. Tình hình nghiên cứu cây Chè hoa vàng ở Việt Nam
Ở Việt Nam trước đây đã có một số công trình nghiên cứu về loài trong
họ Theaceae và trong chi Camellia, nhưng việc nghiên cứu mới chỉ tập trung
vào một só loài cây lấy lá làm dược liệu, chế biến nước giải khát còn việc
nghiên cứu chi Camellia với mục đích phân loại, thống kê, bảo tồn loài, bảo
tồn đa dạng sinh học… còn ít, chưa sâu, chưa toàn diện. Trong những năm
gần đây chi Camellia đã thực sự được các nhà thực vật học Việt Nam quan
tâm, chú ý.
Người đầu tiên nghiên cứu chi Camellia ở Việt Nam là L. Pieret nhà
thực vật học nổi tiếng người Pháp, sau khi nghiên cứu hệ thực vật ơ một số
nơi như: Biên Hòa, Hà Tây và đầu nguồn sông Đồng Nai, năm 1887 ông đã
giới thiệu một số loài chi Camelli trong cuốn “ Flore forestiere de la
cochinchine” dưới tên chi Thea dormoyana, Thea drupifera, Thea caudata…
(Trần Ninh và Hakoda Naotoshi,2010) [12].
Vào năm 1943 nhà thực vật học Gagnepain đã nghiên cứu, hệ thống và
mô tả chi tiết 30 loài thuộc chi Camellia, nhưng khi tiến hành so sánh và đối
chiếu với tài liệu của Sealy và Chang thì có một số loài có tên đồng nghĩa,
nên số loài mà nhà thực vật học Gagnepain công bố chỉ còn 28 loài. Ngoài ra,
qua các cuộc khảo sát thực vật ở các vùng khác nhau của các chuyên gia thực
vật hai nước Việt Nam và Trung Quốc, một số loài mới được công bố như:
Camellia aurea, Camellia vietnamensis, Camellia indochinensis… (Trần
Ninh và Hakoda Naotoshi,2010) [12].
Tháng 2 năm 1923, Alfred Petelot thầy thuốc người Pháp đã tiến hành
thu thập một số loài thực vật của vùng núi Tam Đảo nay trở thành Vườn quốc
gia Tam Đảo. Dựa trên mẫu vật mang số hiệu 848 lưa giữ tại phòng tiêu bản
thuộc trường đại học California (UC) nhà thực vật người Pháp Elmer Drew https://topnhatrang.com.vn/

23
Merrill đã công bố loài mới và đặt tên là Thea petelotii vào năm 1924. Theo
luật danh pháp quốc tế, Robert Sealy một nhà thực vật người Anh đổi thành
Camelliapetelotii (Merr.) Sealy vào năm 1958 trong tác phẩm “ Revesion of
the genus Camellia”. Đây là loài Camellia đầu tiên ghi nhận có ở Vườn quốc
gia Tam Đảo [23].
Từ năm 1990 đến 1998 nhiều cuộc khảo sát của các nhà nghiên cứu
thuộc Viện điều tra quy hoạch rừng, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,
Trường Đại học Lâm nghiệp. Trong các bảng danh lục có đề cập đến một số
loài thuộc chi Camellia mà các nhà thực vật người Pháp đã thu được ở các
vùng khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu về các loài trong chi
Camellia ở Việt Nam như sau:
Ngô Quang Đê (1996) đã nghiên cứu cho kết quả ở Vườn quốc gia Ba
Vì có hai loài thuộc chi Camellia có triển vọng thuần hóa làm cây cảnh. Phần
lớn những loài này đều phân bố ở độ cao trên 600m. Hơn nữa, tác giả Ngô
Quang Đê đã di thực thuần hóa thành công 2 loài: Chè hoa thơm Ba Vì
(Camellia vietnamesis) và Chè hoa vàng Ba Vì (Camellia tonkinensis) (Pitard
Cohen Stuart) [4].
Ngô Quang Đê và cộng sự (2008) đã đánh giá được điều kiện sống cũng
như các đặc điểm hình thái sinh thái đặc trưng của hai loại Chè hoa vàng Ba
Vì và Chè hoa vàng Sơn Động [5].
Hoàng Minh Chúc và cộng sự (1996) đã điều tra đặc điểm hình thái, sinh
thái, sinh trưởng của hai loài Camellia hoa trắng và Camellia hoa vàng tại
Vườn quốc gia Ba Vì – Hà Tây [1].
Dương Đức Trình (2011) khi nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh
thái, sinh trưởng và khả năng nhân giống bằng hom Chè hoa vàng Tam Đảo
(Camellia Tamdaoensis Ninh et Hakoda) đã kết luận: Chè hoa vàng Tam Đảo
thích nghi và sinh trưởng tốt nhất ở điều kiện khí hậu nhiệt đới mưa mùa. https://topnhatrang.com.vn/

24
Trong nhân giống vô tính bằng hom Chè hoa vàng Tam Đảo công thức thí
nghiệm đạt kết quả cao nhất là công thức thí nghiệm sử dụng chất điều hòa
sinh trưởng IBA 1% có thể cho tỷ lệ ra rễ của hom đạt 52,78% [15].
Đỗ Đình Tiến (2000) đã thử nghiệm nhân giống bằng hom loại Chè hoa
vàng Tam Đảo ( Camellia petelotii). Kết quả cho thấy: So các chất điều tiết
sinh trưởng, thuốc thương phẩm Stricker, IBA 1% và IAA 500ppm thì thuốc
Stricker là có hiệu quả cao với tỷ lệ ra rễ đạt 83,3%, trong đó IBA và IAA thì
chỉ đạt 76,6% . IAA nồng độ 1000pm và IBA nồng độ 1,5% là công thức cho
tỷ lệ ra rễ cao trong các công thức thí nghiệm. Mùa giâm hom thích hợp nhất
cho loài Chè hoa vàng Tam Đảo là từ tháng 5 đến tháng 7 với tỷ lệ ra rễ đạt
tới 90% [16].
Đinh Thị Lê và cộng sự (2008) khi nghiên cứu về Chè hoa vàng đã có
thu được các kết quả sau: chất ABT1 ở nồng độ 50ppm là công thức có hiệu
quả cao trong công tác nhân giống loài Chè hoa vàng Ba Vì , tuy nhiên đối
với Chè hoa vàng Sơn Động thì hai loại chất là IAA và NAA ở các nồng độ
50ppm, 100ppm và 200ppm đều tốt hơn các công thức còn lại và hiệu quả
giâm hom vào mùa khô có hiệu quả cao hơn rõ rệt so với mùa mưa [5].
Nguyễn Thu Phương (2011) khi nghiên cứu về giâm hom Chè hoa vàng
Tam Đảo đã thu được kết quả : Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng IBA nồng
độ 100ppm và NAA nồng độ 100ppm cho khả năng tạo cây con từ hom cành
của Chè hoa vàng Tam Đảo – Vĩnh Phúc đạt hiệu quả cao [14].
Nguyễn Thị Hường và cộng sự (2017) khi nghiên cứu về nhân giống cây
trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda) bằng kỹ thuật
nuôi cấy in vitro đã thu được kết quả: Điều kiện khử trùng tốt nhất mẫu quả
Trà hoa vàng là khử trùng kép bằng HgCl2 0,1% trong 13 phút (lần 1: 7 phút;
lần 2: 6 phút). Nuôi cấy trên môi trường: WPM + sucrose 30g/l + agar 5g/l
đạt tỷ lệ mẫu sạch cao nhất, tỷ lệ tái sinh 86% với thời gian tái sinh chồi là 21
ngày. Nhân nhanh chồi Trà hoa vàng in vitro trên môi trường WPM + 0,3 https://topnhatrang.com.vn/

25
mg/l BAP + 0,2 mg/l Kinetin + 100 ml/l nước dừa + 5 g/l agar + 30 g/l
sucrose tỷ lệ mẫu tái sinh chồi là 95,56%, số chồi trung bình trên mẫu 4,33
chồi, chiều cao chồi 1,97 cm. Các chồi trên môi trường này cao, mập, lá màu
xanh đậm. Ra rễ tạo cây hoàn chỉnh Trà hoa vàng in vitro trên môi trường:
WPM + 0,2 mg/l NAA + 0,2 mg/l IBA +100 ml/l nước dừa + 5 g/l agar + 30
g/l sucrose tỷ lệ ra rễ đạt 88,89%, số rễ trung bình trên mẫu 3,67 rễ và chiều
dài rễ trung bình 3,17 [8].
Nguyễn Văn Việt và cộng sự (2016) khi nghiên cứu ứng dụng phương
pháp giâm hom trong nhân giống trà hoa vàng đã thu được kết quả hom được
xử lý nấm bằng benlat 0,5% trong 15 phút, tiếp tục xử lý với chất điều hòa
sinh trưởng thực vật IBA 150 ppm trong 5 phút cho tỷ lệ sống 83,33%, ra rễ
68,33%, ra chồi 81,67%, chỉ số ra rễ 11,89. Hom ngọn cho tỷ lệ sống 78,33%,
tỷ lệ ra rễ 65,11%, chỉ số ra rễ 7,82. Giá thể giâm hom là đất và trấu hun tỷ lệ
1:1, cho tỷ lệ sống 81,11%, tỷ lệ ra rễ 72,33%. Hom được che sáng 50% cho
tỷ lệ sống 84,44% [18].
Bùi Đình Nhạ (2016) khi nghiên cứu nhân giống Trà hoa vàng hakoda
(Camelia hakodae Ninh, Tr.) bằng phương pháp giâm hom đã thu được kết
quả: Thuốc kích thích ra rễ IBA cho sự phát triển của rễ, tỉ lệ bật chồi và số
chồi của hom giâm là cao nhất và thấp nhất là IAA. Nồng độ 100ppm có ảnh
hưởng tốt nhất đến sự phát triển của rễ, tỉ lệ bật chồi và số chồi của hom
giâm [10].
Trên đây là một số thành tựu trong nghiên cứu về giâm hom Chè hoa
vàng. Các nghiên cứu về nhân giống loài Chè hoa vàng cho tới nay vẫn còn
hạn chế. Vì vậy, với mong ước được đóng góp một phần nhỏ nhằm hoàn thiện
quy trình kỹ thuật giâm hom cho các loài cây nói chung và Chè hoa vàng nói
riêng, tôi chọn nhân giống bằng giâm hom cho Chè hoa vàng là một trong các
loài Chè quý hiếm, có rất nhiều tác dụng, đang được các nước trên thế giới
đặc biệt quan tâm. Hướng nghiên cứu của đề tài nhằm cung cấp thêm những https://topnhatrang.com.vn/

26
thông tin, số liệu nghiên cứu về giâm hom cho loài cây quý này để làm cơ sở
khoa học cho việc bảo tồn nguồn gen quý. Đồng thời đề tài là bước đầu tiến
hành nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất điều hòa sinh trưởng đến khả
năng nhân giống bằng giâm hom trong giai đoạn vườn ươm. https://topnhatrang.com.vn/

27
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
Đối tượng: Cây Chè hoa vàng lá to búp màu tím mọc tự nhiên tại xã
Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn.
Vật liệu gồm các loại chế phẩm kích thích sinh trưởng:
(1) ROOTS NEW - BT0150 dạng dung dịch đặc sánh: Do công ty
CP cây trồng Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh sản xuất. Thành
phần: NAA: 800 ppm, N:6%, P2O5: 5,6%, K2O: 6%, Mo: 60 ppm và các
loại axit hữu cơ, vitamin.
(2) TRIMIX - DT 500G: Do công ty TNHH Điền Trang, Thành phố
Hồ Chí Minh sản xuất. Thành phần: NAA: 1.000 ppm, GA3: 1.000 ppm
, N: 6,5%, P2O5: 3%, K2O: 2%, Mg: 300 ppm, Mn: 200 ppm, Zn: 200
ppm, Fe: 200 ppm, Ca: 300 ppm, Cu: 200 ppm, Mo: 100 ppm, B: 200
ppm.
(3) CLONEX dạng keo: Sản xuất tại Mỹ được phân phối bởi công
ty công ty Growth Technology Ltd., Anh Quốc. Thành phần: IBA:
0,31%, các chất khác: 99,69%.
3.2.Thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 9/2018 đến tháng 3/2019
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Đông Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc
Kạn.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát tình hình nhân giống Chè hoa vàng tại xã Đông Viên
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. https://topnhatrang.com.vn/

28
- Nghiên cứu sử dụng các chế phẩm chất kích thích sinh trưởng đến khả
năng nhân giống bằng giâm hom cây Chè hoa vàng tại xã Đông Viên.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
* Khảo sát về tình hình nhân giống cây Chè hoa vàng tại xã Đông viên,
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
Thu thập thông tin bằng phiếu khảo sát 30 hộ dân thực hiện khai thác
và nhân giống Chè hoa vàng tại xã Đông Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc
Kạn: Loài nhân giống, thời vụ nhân, sơ bộ về phương pháp và kĩ thuật nhân
giống, những khó khăn trong nhân giống (phần vật liệu cây sử dụng để nhân,
giá thể, chất kích thích sinh trưởng sử dụng ....)

* Tiến hành thí nghiệm nghiên cứu thử nghiệm các chế phẩm kích
thích sinh trưởng trong giâm hom cây Chè hoa vàng lá to búp màu tím tại
xã Đông Viên.
(1) Công thức và phương pháp bố trí thí nghiệm:
- Thí nghiệm gồm 04 công thức (CT) tương ứng xử lý với 03 loại chế
phẩm kích thích ra rễ và đối chứng không xử lý
CT Tên chế phẩm Nồng độ xử lý và cách xử lý
1 Không xử lý (Đ/C)
Giữ nguyên hom và không sử dụng chế phẩm
KTST.
2 XỬ LÝ ROOTS NEW
Nhúng phần gốc hom có vết cắt vào dung dịch
chế phẩm đã pha nồng độ 1,5 % trong thời gian
30 phút, sao cho thuốc bám vào gốc hom.

3 XỬ LÝ TRIMIX - DT
Nhúng phần gốc hom có vết cắt vào dung dịch
chế phẩm đã pha nồng độ 0,5 % trong thời gian
30 phút, sao cho thuốc bám vào gốc hom.

4 XỬ LÝ CLONEX
Chấm bề mặt vết cắt, phần gốc hom vào chế
phẩm bám dính, vào mặt cắt. https://topnhatrang.com.vn/

29

- Thí nghiệm bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn với 3 lần nhắc lại và
4 công thức. Mỗi công thức sử dụng 90 hom bánh tẻ đồng nhất về kích thước
đường kính 0,5 cm x dài 25 cm. Mỗi ô thí nghiệm sử dụng 30 hom được cắm
vào bầu đất tầng B. Toàn bộ ô thí nghiệm được bố trí trên cùng một luống
rộng 1,2m chăm sóc trong cùng điều kiện.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
CT1 CT4 CT2 CT3 CT1 CT3
CT3 CT2 CT4 CT1 CT4 CT2
Chiều dài luống
(2). Kỹ thuật cơ bản áp dụng trong thí nghiệm
- Chuẩn bị bầu giâm: Bầu được sử dụng cắm hom có kích thước 10 x 16 cm,
ruột bầu là đất rừng sạch tầng B xếp thành luống có kích thước rộng 1,2m trong
nhà lưới đen che khoảng 40 - 50% ánh sáng. Trên luống giâm có khung chụp
nilong trắng để giữ ẩm.
- Chuẩn bị cành hom: Hom cành của Chè hoa vàng được lựa chọn lấy từ cây
loài lá to chồi tím. Hom cành bánh tẻ của các cây trà hoa vàng khoẻ mạnh, không
bị sâu bệnh, cành không mang hoa và nụ. Việc khai thác cành vào ngày mát có
nhiệt độ trung bình từ 20 - 30
o
C hoặc vào buổi chiều mát nhằm mục đích có thể để
hom ổn định qua đêm. Cành chè cắt xong từ cây bỏ vào túi nilông, phun nước giữ
ẩm bảo quản trong lúc chờ giâm.
- Cắt hom và xử lý hom: Chiều dài hom 25 cm, hom được cắt vát ở gốc.
Đối với hom có lá, lá được cắt bỏ 1/2 diện tích để giảm thoát hơi nước. Hom cắt
xong được ngâm vào dung dịch Benlat 0,1% trong 15 phút để diệt nấm, sau đó
vớt ra để khô nước. Sau đó, hom được xử lý chế phẩm chất kích thích ra rễ.
- Hom được cắm vào bầu đất đã được xử lý nấm bệnh trước 2 ngày, trước
khi cắm hom phải tưới ướt giá thể trong bầu bằng bình ô doa có lỗ nhỏ hoặc hệ https://topnhatrang.com.vn/

30
thống tưới phun sương đạt độ ẩm 75 – 80%, hom chè được cắm thẳng đứng vào
vị trí giữa bầu, lá xuôi theo chiều gió, cuống lá gần sát đất với độ sâu phần gốc
hom ngập trong đất từ 2,5 - 3 cm.
Sau khi cắm hom, tưới đủ ẩm cho bầu và chụp khung nilong. Hàng ngày
tưới phun sương 2 - 3 lần/ngày. Các khâu chăm sóc khác như bón phân, làm cỏ
phòng trừ sâu bệnh ... được thực hiện theo quy trình kỹ thuật nhân giống bằng
giâm hom đối với cây chè xanh.
(3) Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Trên toàn bộ các hom của các ô thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ sống (%) theo dõi định kì 30 ngày/lần sau ngày cắm hom cho đến
khi 6 tháng.
Số hom sống
Tỷ lệ hom sống (%) = -------------------------------- × 100%
Tổng số hom giâm (90)
- Tỷ lệ bật chồi (%) theo dõi định kì 15 ngày/lần sau ngày cắm hom cho
đến khi 3 tháng.
Số hom bật mầm
Tỷ lệ hom bật chồi (%) = -------------------------------- × 100%
Tổng số hom giâm (90)
Sau cắm hom 6 tháng, tiến hành theo dõi:
- Khả năng sinh trưởng chồi: Trên các cây còn sống ở các ô lấy mẫu đại
diện 5 cây/ô xác định: số chồi/hom, chiều dài chồi (cm) và số số lá/hom.
- Khả năng ra rễ: Loại bỏ lớp đất mặt trong bầu một cách cận thận
không làm đứt rễ, quan sát toàn bộ cây còn sống và đếm số cây có rễ, tính tỷ
lệ (%) cây ra rễ:
Số hom có rễ
Tỷ lệ hom ra rễ (%) = -------------------------------- × 100%
Tổng số hom giâm (90) https://topnhatrang.com.vn/

31
Sử dụng các cây mẫu xác định sinh trưởng chồi (5 cây/ô) xác định số lượng
rễ và chiều dài (cm) rễ ở rễ dài nhất.
- Tỷ lệ hom giâm đạt tiêu chuẩn xuất vườn được tính trong tổng số các
hom giâm ban đầu.
Số hom đạt TCXV
Tỷ lệ hom đạt TCXV (%) = -------------------------------- × 100%
Tổng số hom giâm (90)
Tiêu chuẩn cây xuất vườn: Cây có mầm, có từ 3 lá trở lên, trong đó có ít
nhất có 2 lá cứng cáp, dày, xanh. Gốc chồi hoá nâu, xuất hiện chùm rễ có màu
vàng nâu chiều dài từ 3 cm trở lên.
(4) Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý phần mềm Microsoft Excel và phần mềm xử lý thống
kê SAS 9.0, phân tích nguồn biến động ANOVA và một số chỉ tiêu được so
sánh phân hạng bằng Ttest.




https://topnhatrang.com.vn/

32
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tình hình khai thác và nhân giống Chè hoa vàng tại xã Đông Viên
4.1.1. Tình hình khai thác Chè hoa vàng
Theo kết quả khảo sát 30 hộ dân địa phương trên địa bàn xã có 12
người có biết về cây Trà Hoa vàng, chiếm 40,0 %, các hộ xác định trong tự
nhiên cây Chè hoa vàng trên địa bàn xã Đông Viên, huyện Chợ Đồn có 02
loài phân bố có đặc điểm hình thái đặc trưng: Loài lá to búp màu tím và loài
lá nhỏ búp màu xanh tím. Trong đó loài lá to, búp màu tím xuất hiện và bắt
gặp nhiều hơn có thời gian ra hoa từ tháng 6 – tháng 12, đây là loài có nụ hoa
được người dân khai thác, sử dụng và buôn bán nhiều là chủ yếu. Trong số 12
hộ có biết cây về Trà Hoa Vàng, có 05 hộ đã khai thác hoa tươi, thân cành
bán cho thương lái đưa đi Trung Quốc chủ yếu hoặc trong nước với giá
600.000 đ/kg hoa tươi, 6.000.000 đ/kg hoa khô và 7.000 đồng/kg thân cành
(Bảng 4.1, hình 4.1 và hình 4.2).
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát sơ bộ về tình hình khai thác và sử dùng cây
Trà Hoa Vàng tạ xã Đông Viên
STT Các chỉ tiêu
Kết quả
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Thông tin cụ thể
1
Hộ biết về cây Trà hoa
vàng
12/30 40,0
- 02 loài lá to búp màu tím và loài lá nhỏ
búp màu xanh tím.
- Loài lá to búp tím phổ biến, ra hoa tháng
6 - 12.
2
Hộ khai thác cây Trà
Hoa Vàng
5/30 16,6
Khai thác hoa tươi, thân cành bán cho
thương lái đưa đi Trung Quốc chủ yếu hoặc
trong nước (600.000 đ/kg hoa tươi,
6.000.000 đ/hoa khô; thân cành lá: 7.000
đ/kg).
3
Hộ sử dụng sản phẩm
cây Trà Hoa Vàng
10/30 33,3
Sử dụng hoa và lá chè làm nước uống,
dùng hoa và rễ ngâm rượu
4
Hộ nhân giống Trà hoa
vàng
2 6,6%
- Ông Nguyễn Tiến Khang, Thôn Bản Cáu
(Giâm cành)
- Ông Nông Văn Tuy, Thôn Bản Cáu (Đào
cả cây mang về trồng) https://topnhatrang.com.vn/

33


Chè hoa vàng (lá to)

Chè hoa vàng (lá bé)
Hình 4.1: Đặc điểm hình thái lá của 2 loài Chè hoa vàng tại Xã Đông Viên
(hình ảnh do người dân địa phương cung cấp)


Hoa Chè hoa vàng Nụ Chè hoa vàng sấy khô

Hình 4.2: Đặc điểm hình thái hoa của Chè hoa vàng tại Xã Đông Viên
(hình ảnh do người dân địa phương cung cấp) https://topnhatrang.com.vn/

34
Theo quan niệm của Đông y chè có vị đắng, chát, hơi ngọt, tính mát,... có
tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, hạ huyết áp, giấc ngủ được sâu hơn, tăng
cường sức làm việc của trí não, kích thích ăn ngon hơn... Một số hộ biết được lợi
ích của cây Chè hoa vàng đã sử dụng như là một loại đồ uống. Sử dùng lá chè
tươi hoặc lá chè đã được phơi khô đem pha nước hãm uống hàng ngày, dùng rễ
cây hay đoạn thân chặt thành lát nhỏ ngâm cùng với rượu làm thuốc.
4.1.2. Tình hình nhân giống cây Chè hoa vàng tại xã Đông Viên
Tại xã Đông Viên, qua khảo sát có 02 hộ khai thác lấy cành hoặc đào cả
cây Chè hoa vàng mang về trồng vườn nhà, trong đó chỉ có hộ ông Nguyễn
Tiến Khang thôn Bản Cáu đã tiến hành thu thập, nhân giống bằng giâm cành.
Thời vụ giâm tiến hành tự phát theo sự cung cấp vật liệu hom cành của người
dân bản địa. Hom được sử dụng nhân giống chủ yếu bằng gốc cành có kích
thước lớn có đường kính từ 2 cm trở lên, độ dài cành hom dài ngắn khác
nhau, trong khi hom cành có kích thước bé hơn không được sử dụng. Việc sử
dụng thuốc KTST còn ít và chỉ theo kinh nghiệm. Hộ dân đã biết dùng hỗn
hợp hồ xi măng và đất được sàng mịn chấm vào đầu các cành hom nhằm làm
giảm sự thoát hơi nước và ngăn chặn sự xâm nhập của tác nhân bên ngoài.
Sau đó sẽ được giâm vào cát sạch nhằm giữ ẩm cho cành giâm được lâu hơn,
thuận lợi cho vườn việc chăm sóc hàng ngày. Thời gian sau khoảng 1 năm
tiến hành đưa cây vào bầu đất, sau 1 năm tiếp theo cây mới được xuất vườn. https://topnhatrang.com.vn/

35

Hình 4.3: Luống giâm cành Chè hoa vàng tại vườn ươm hộ gia đình
ông Nguyễn Tiến Khang xã Đông Viên Tháng 8/2018
(hình ảnh do ông Nguyễn Tiến Khang cung cấp)
Từ thực trạng trên cho thấy nguồn cây Chè hoa vàng trong tự nhiên tại
xã Đông Viên ngày càng suy giảm, việc nhân giống được thực hiện còn nhiều
hạn chế về số lượng và kỹ thuật do chỉ lựa chọn cành có kích thước lớn và
loại bỏ cành có kích thước nhỏ, chưa áp dụng phù hợp chất kích thích sinh
trưởng, thời gian nhân giống dài nên hệ số nhân giống thấp. Thực trạng này là
những cơ sở cấp thiết để đề tài thực hiện góp phần giải quyết những hạn chế
nêu trên.
4.2. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ hom sống
Sau khi giâm hom 30 ngày đến 180 ngày (6 tháng), định kì 30 ngày theo
dõi tỷ lệ hom sống của các chế phẩm KTST, kết quả thu được (Bảng 4.2) https://topnhatrang.com.vn/

36
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ
hom sống của cây Chè hoa vàng
Công thức
Tỷ lệ hom sống (%) sau cắm hom ..... (ngày)
30 60 90 120 150 180
Không XL (Đ/C) 83,33 60,00
b
50,00
b
46,67
b
45,56
c
44,44
c

ROOTS NEW 85,56 64,44
b
56,67
ab
53,33
ab
51,11
bc
50,00
b

TRIMIX-DT 86,67 67,78
ab
57,78
a
54,44
a
54,44
ab
52,22
ab

CLONEX 88,89 73,33
a
62,22
a
58,89
a
57,78
a
55,56
a

P >0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
CV(%) 4,60 6,48 7,00 7,44 6,64 5,71
LSD05 7,47 8,10 7,46 7,47 6,53 5,43
Ghi chú: Số liệu có cùng chữ cái trong cùng cột biểu thị sai khác không có ý nghĩa ở
mức tin cậy 95%.
Qua bảng 4.2 cho thấy sau giâm tỷ lệ sống giảm mạnh trong ba tháng
đầu, sau đó gần như ổn định ở giai đoạn 120 đến 180 ngày giâm hom.
Đối với các công thức thời điểm bắt đầu giâm từ 60 đến 180 ngày, sự
ảnh hưởng của chế phẩm đến tỷ lệ sống thể hiện sự khác biệt rõ nét. Sau 60
ngày tỷ lệ sống đạt 60,00 – 73,33%, trong đó chế phẩm Clonex đạt cao nhất,
cao hơn cả chế phẩm Roots New và đối chứng (thấp nhất).
Sau 90 ngày tỷ lệ sống đạt 50,00 – 62,22%, trong đó chế phẩm Clonex
và chế phẩm Trimix - DT đạt cao nhất với tỷ lệ sống 62,22% và 57,78% cao
hơn đối chứng với mức độ tin cậy 95%.
Sau 120 ngày tỷ lệ sống đạt từ 46,67 – 58,89%, trong đó chế phẩm
Clonex và chế phẩm Trimix – DT đạt cao nhất với tỷ lệ tương ứng 54,44% và
58,89% cao hơn hẳn đối chứng với mức độ tin cậy 95%.
Sau 150 ngày tỷ lệ sống đạt 45,56 – 57,78%, trong đó chế phẩm Clonex
đạt cao nhất, cao hơn cả chế phẩm Roots New và đối chứng với mức độ tin
cậy 95%. https://topnhatrang.com.vn/

37
Sau 180 ngày tỷ lệ sống đạt 44,44 – 55,56%, chế phẩm Clonex đạt cao
nhất, cao hơn chế phẩm Roots New và đối chứng, với tỷ lệ sống tương ứng
50,00% và 44,44%.
4.3. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ hom
tái sinh chồi của hom giâm
Sự tái sinh chồi tạo bộ phân cành lá là một trong chỉ tiêu thể hiện hiệu
quả của việc giâm hom. Trên hom chè có các mầm chồi, sau khi cắm hom tỷ
lệ nảy mầm đối với các hom trong thí nghiệm được thể hiện (Bảng 4.3)
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ
hom tái sinh chồi của cây Chè hoa vàng
Công thức
Tỷ lệ hom tái sinh chồi (%) sau cắm hom ..... (ngày)
15 30 45 60 75 90
Không XL (Đ/C) 0 26,67 34,44 38,89
b
42,22
b
43,33
b

ROOTS NEW 0 28,89 36,67 44,44
ab
47,78
ab
48,89
ab

TRIMIX-DT 0 32,22 40,00 45,56
ab
48,89
ab
50,00
a

CLONEX 0 34,44 41,11 50,00
a
53,33
a
54,44
a

P - > 0,05 > 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05
CV(%) - 17,25 14,96 8,33 8,49 6,49
LSD05 - 9,92 10,71 7,01 7,68 6,00
Ghi chú: Số liệu có cùng chữ cái trong cùng cột biểu thị sai khác không có ý nghĩa
ở mức tin cậy 95%.
Qua bảng 4.3 cho ta thấy, ở tất cả các công thức thí nghiệm tại thời điểm
15 ngày sau giâm hom chưa nảy mầm. Tuy nhiên tại thời điểm 30 ngày sau
giâm các hom chè xuất hiện nảy mầm với tỷ lệ 26,67 - 34,44%; thời điểm 45
ngày sau giâm 34,44 - 41,11% ; sau 60 ngày 38,89 - 50,00% ; 75 ngày 42,22 -
53,33% và 90 ngày 43,33 - 54,44%. Sau 15 ngày kế tiếp tốc độ nảy mầm tăng
mạnh và ổn định sau 75 - 90 ngày sau cắm hom. https://topnhatrang.com.vn/

38
Sau 60 ngày tỷ lệ tái sinh chồi đạt 38,89 – 50,00%, trong đó chỉ có chế
phẩm Clonex đạt cao hơn đối chứng ở mức độ tin cậy 95%.
Sau 75 ngày tỷ lệ tái sinh chồi đạt 42,22 – 53,33%, trong đó chế phẩm
Clonex đạt cao nhất với tỷ lệ tái sinh chồi 53,33%, thấp nhất là đối chứng với
tỷ lệ tái sinh chồi là 42,22%.
Sau 90 ngày tỷ lệ tái sinh chồi đạt 43,33 – 54,44%, trong đó chế phẩm
Clonex và chế phẩm Trimix – DT đạt cao nhất với tỷ lệ 54,44% và 50,00%
thấp nhất là công thức đối chứng với tỷ lệ 43,33%.
4.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến khả năng
sinh trưởng chồi của hom giâm
Để đánh giá ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích ra rễ đến chất lượng chồi
tái sinh của hom giâm, một số chỉ tiêu như số lượng chồi/hom, chiều dài chồi và số
lá/hom tại thời điểm sau cắm hom 6 tháng , được theo dõi xử lý (Bảng 4.4).
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến sinh
trưởng chồi sau 6 tháng giâm hom cây Chè hoa vàng
Công thức
Số chồi/hom
(chồi)
Chiều dài chồi
(cm)
Số lá/hom
(lá)
Không XL (Đ/C) 1,07 3,61
b
2,23
c

ROOTS NEW 1,07 4,89
a
2,60
bc

TRIMIX-DT 1,20 5,06
a
2,87
ab

CLONEX 1,27 5,19
a
3,32
a

P >0,05 <0,05 0,05
CV(%) 8,70 12,23 9,77
LSD05 0,18 1,08 0,50
Ghi chú: Số liệu có cùng chữ cái trong cùng cột biểu thị sai khác không có ý nghĩa
ở mức tin cậy 95%.
Chỉ tiêu số chồi ở các công thức thí nghiệm, đạt từ 1,07 – 1,27
chồi/hom, không có sự sai khác có ý nghĩa giữa các công thức.
Chiều dài chồi đạt từ 3,61 – 5,19cm, trong đó cả ba chế phẩm Clonex,
Trimix – DT và Roots New đạt cao hơn đối chứng với chiều dài chồi 3,61cm
với mức độ tin cậy 95%. https://topnhatrang.com.vn/

39
Số lá trên hom đạt từ 2,23 – 3,32 lá/hom, xử lý chế phẩm Clonex có số
lá trên hom 3,32 lá/hom đạt cao nhất, cao hơn cả chế phẩm Roots New và đối
chứng, với số lá trên hom 2,60 lá/hom chế phẩm Roots New và đối chứng là
2,23 lá/hom với mức độ tin cậy 95%.
Sự sinh trưởng chồi hình thành số lượng chồi, tăng trưởng kích thước
chồi và hình thành phát triển lá của hom giâm trong thí nghiệm sau 6 tháng
giâm đã được đánh giá. Có thể nhận định, so sánh có tính chất tham khảo về
loài chè này so với loài chè xanh thông thường cho thấy, tốc độ hình thành số
lượng chồi và phát triển lá của Chè hoa vàng trong thí nghiệm kém xa so với
các loài chè xanh.
4.5. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến khả tái sinh
rễ của hom giâm
Ngoài khả năng tái sinh chổi, khả năng tái sinh rễ cũng rất quan trọng
quyết định thành công và hiệu quả của giâm hom, trong nhiều trường hợp
hom nẩy mầm nhưng không có rễ hoặc ngược lại có rễ không có chồi lá thì
không đạt chuẩn cây giống.
Theo dõi khả năng tái sinh rễ của các hom giâm trong thí nghiệm sau 6
tháng cắm hom thu được kết quả ở (Bảng 4.5).
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích ra rễ đến khả năng tái
sinh rễ sau 6 tháng giâm hom cây Chè hoa vàng
Công thức
Tỷ lệ hom ra rễ
(%)
Số rễ/hom
(rễ)
Chiều dài rễ
(cm)
Không XL (Đ/C) 26,67
c
2,87
c
1,43
c

ROOTS NEW 31,11
bc
3,27
bc
1,80
bc

TRIMIX-DT 33,33
ab
3,47
ab
2,05
ab

CLONEX 37,78
a
3,87
a
2,28
a

P < 0,05 < 0,05 < 0,05
CV(%) 8,45 9,07 11,61
LSD05 5,12 0,57 0,41 https://topnhatrang.com.vn/

40
Ghi chú: Số liệu có cùng chữ cái trong cùng cột biểu thị sai khác không có ý nghĩa
ở mức tin cậy 95%.
Đối với các công thức thí nghiệm, tỷ lệ hom ra rễ ở mỗi công thức đạt
từ 26,67 – 37,78 %, trong đó chế phẩm Clonex đạt cao nhất với tỷ lệ hom ra
rễ đạt 37,78% , cao hơn cả chế phẩm Roots New và đối chứng với tỷ lệ ra rễ
với tỷ lệ 31,11% chế phẩm Roots New và đối chứng 26,67%, với mức độ tin
cậy 95%.
Số rễ/hom đạt 2,87 – 3,87 rễ/hom, trong đó chế phẩm Clonex đạt cao
nhất với 3,87 rễ/hom cao hơn cả chế phẩm Roots New và đối chứng với 3,27
rễ/hom và 2,87 rễ/hom với mức độ tin cậy 95%.
Chiều dài rễ đạt từ 1,43 – 2,28cm, trong đó chế phẩm Clonex đạt cao
nhất với chiều dài rễ 2,28cm, cao hơn chế phẩm Roots New với chiều dài rễ
1,80cm và đối chứng với chiều dài rễ 1,43cm với mức độ tin cậy 95%.
Khả năng tái sinh rễ đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo hoàn thiện
và hình thành cá thể mới và đạt TCXV. Về lâu dài cây cần có rễ để hút nước
và dinh dưỡng để sinh trưởng nhanh và đặc biệt sống trong môi trường sau
khi xuất vườn khác biệt và khắc nghiệt hơn tại vườn ươm. Thí nghiệm cho
thấy, tỷ lệ hom tái sinh rễ của loài Chè hoa vàng Bắc Kạn sau thời gian 6
tháng cắm hom đạt thấp dưới 30% với hom không được xử lý, tốc độ phát
triển rễ chậm so với các loài thí nghiệm khác. Xử lý chế phẩm Clonex đã
nâng cao hiệu quả hơn hẳn, trong đó kết quả vẫn còn thấp dưới 40%. Đây là
một trong những khó khăn đối với nhân giống Chè hoa vàng Bắc Kạn cần
được nghiên cứu giải quyết.
4.6. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích ra rễ đến tỷ lệ cây đạt tiêu
chuẩn xuất vườn
Tỷ lệ cây đạt TCXV là một tiêu chí quan trọng thể hiện mục tiêu và hiệu
quả nhân giông. Chỉ tiêu này dựa trên sự tổng hợp về tỷ lệ sống, tỷ lệ tái sinh
chồi và khả năng ra rễ của hom giâm. Qua giâm hom, hom tái sinh trở thành https://topnhatrang.com.vn/

41
cây đạt TCXV có mầm từ 3 lá trở lên, trong đó có ít nhất 2 lá cứng cáp, dày,
xanh, gốc chồi hoá nâu, xuất hiện chùm rễ có màu vàng nâu với chiều dài từ 3
cm trở lên. Tổng hợp kết quả cây đạt TCXV trong thí nghiệm sau 6 tháng
giâm thu được các số liệu ở (Bảng 4.6).
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích ra rễ đến tỷ lệ cây đạt
tiêu chuẩn xuất vườn sau 6 tháng giâm hom cây Chè hoa vàng
Công thức
Số hom giâm
(hom)
Số cây đạt
TCXV (cây)
Tỷ lệ cây đạt
TCXV (%)
Không XL (Đ/C) 90 19,00 21,11
c

ROOTS NEW 90 23,00 25,56
b

TRIMIX-DT 90 26,00 28,89
b

CLONEX 90 30,00 33,33
a

P - - < 0,05
CV(%) - - 8,66
LSD05 - - 4,43
Ghi chú: Số liệu có cùng chữ cái trong cùng cột biểu thị sai khác không có ý nghĩa
ở mức tin cậy 95%.
Đối với các công thức thí nghiệm, số hom tái sinh đạt cây đủ TCXV đạt
từ 19 – 30 hom trong tổng số 90 hom thí nghiệm tương ứng với tỷ lệ cây đạt
TCXV là 21,11 – 33,33%. Trong đó chế phẩm Clonex đạt tỷ lệ cây đạt TCXV
cao nhất với 33,33%, cao hơn các chế phẩm Trimix – DT, Roots New và đối
chứng, với tỷ lệ cây đạt TCXV là 28,89% đối với chế phẩm Trimix – DT,
25,56% đối với chế phẩm Roots New và 21,11% với đối chứng với mức độ
tin cậy 95%.
Trong thí nghiệm mặc dù khả năng tái sinh nhân giống đạt chưa cao, tỷ
lệ cây đạt TCXV cao nhất sau sáu tháng chỉ được 33,33% khi sử dụng chế
phẩm Clonex. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng chất kích thích sinh trưởng là hết
sức cần thiết làm tăng rõ ràng tỷ lệ cây đạt TCXV so với không xử lý. Mặt https://topnhatrang.com.vn/

42
khác tốc độ tái sinh của loài Chè hoa vàng nói chung ở thí nghiệm này và các
nghiên cứu khác rất chậm. Trong thời gian nhân giống 6 tháng là khoảng thời
gian đánh giá tương đối hiệu quả nhân giống, cần tiếp tục chăm sóc lâu hơn
nữa để cho tỷ lệ hom sống cũng như tỷ lệ tái sinh chồi và khả năng ra rễ của
hom giâm đạt tỷ lệ tối đa. Vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu, đưa ra
khuyến cáo về thời gian giâm hom, chăm sóc,... trong vườn ươm cho phù hợp
hơn. Điều quan trọng cần quan tâm về nguồn vật liệu đưa vào thử nghiệm
hoàn toàn lấy từ điều kiện tự nhiên, khi được nhân giống trong điều kiện vườn
ươm đã thay đổi lớn về điều kiện sống. Qua quá trình nhân giống, những cá
thể thích nghi, bước đầu được thuần hóa đã tái sinh thành cơ thể mới là những
nguồn vật liệu quý phục vụ cho trồng sản xuất.

https://topnhatrang.com.vn/

43
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Sau khi thực hiện đề tài “Nghiên cứu sử dụng chế phẩm chất kích thích
sinh trưởng cho nhân giống bằng giâm cành cây Chè hoa vàng tại xã Đông
Viên, huyện Chợ đồn, tỉnh Bắc Kạn” chúng tôi sơ bộ đưa ra một số kết luận
và đề nghị sau:
5.1. Kết luận
- Trên địa bàn xã Đông Viên huyện Chợ Đồn có 02 loài Chè hoa vàng
mọc tự nhiên với đặc tính đặc trưng: Lá to búp tím và lá bé búp xanh. Trong
đó loài lá to búp tím phân bố rộng và được người dân khai thác hoa làm đồ
uống và thân cành trồng và nhân giống. Hiện tại có 01 hộ dân tiến hành nhân
giống bằng giâm cành, trong đó kĩ thuật áp dụng chủ yếu theo kinh nghiệm.
Hệ số nhân giống thấp, thời gian nhân giống dài do sử dụng hom cành kích
thước lớn, chưa xử lý chất kích sinh trưởng phù hợp làm tăng hiệu quả trong
nhân giống.

- Xử lý chế phẩm Clonex chấm lên bề mặt vết cắt, phần gốc hom làm
tăng hiệu quả giâm hom trong vụ Thu đối với loài Chè hoa vàng tại Bắc Kạn
so với các chế phẩm khác và đối chứng không xử lý. Sau 6 tháng giâm hom tỷ
lệ hom sống đạt: 55,56%, tỷ lệ hom ra rễ đạt: 37,78% và tỷ lệ đạt cây đủ
TCXV đạt: 33,33% so với đối chứng không xử lý là 21,11%.
5.2. Đề nghị
- Có thế áp dụng chế phẩm Clonex cho các loại hom để tăng hiệu quả
nhân giống.
- Đối với cây giống đã được nhân thành công từ thí nghiệm, có giải pháp
trồng chăm sóc tốt, thuần hóa làm vật liệu cho nhân giống trong thời gian tới. https://topnhatrang.com.vn/

44
TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt
1. Hoàng Minh Chúc (1996), “Tìm hiểu đặc tính hình thái, sinh thái và sinh
trưởng của loài Camellia có hương thơm ở VQG Ba Vì - Hà Tây”, Khóa
luận tốt nghiệp, Trường đại học Lâm Nghiệp Hà Tây.
2. Võ Văn Chi (2003), “Từ điển thực vật thông dụng”, Nxb khoa học kỹ
thuật.
3. Ngô Thị Minh Duyên, Ngô Quang Hưng, Lê Sỹ Doanh, Ngô Quý Công,
Nguyễn Văn Khương, “Đánh giá tình hình sinh trưởng và khả năng tái sinh
của Trà hoa vàng tại một số tỉnh phía Bắc”, Viện khoa học lâm nghiệp Việt
Nam.
4. Ngô Quang Ðê (1996), “Nghiên cứu hai loài cây Camellia có triển vọng
thuần hóa làm cây cảnh ở Ba Vì - Hà Tây”, Báo cáo kết quả nghiên cứu
khoa học, Trường Ðại học Lâm Nghiệp Việt Nam.
5. Ngô Quang Đê, Lê Thanh Sơn, Đinh Thị Lê (2008), “Kết quả giâm hom
Trà hoa vàng Ba Vì (Camellia tonkinensis) và Trà hoa vàng Sơn Động
(C.euphlebia )”, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, Trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam.
6. Chu Tương Hồng (1993), “Nghiên cứu lợi dụng tài nguyên hoa trà và triển
vọng”, Nxb Nông nghiệp.
7. Phạm Hoàng Hộ (2001), Cây cỏ Việt Nam (Tập 2), NXB Trẻ, pp 424-432.
8. Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Văn Viết (2017), “Nhân giống cây Trà hoa
vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda) bằng kỹ thuật nuôi
cấy in vitro”.
9. Lê Khả Kế, Võ Văn Chi, Vũ Văn Chuyên, Phan Nguyên Hồng (1974), “Cây cỏ
thường thấy ở Việt nam”, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. https://topnhatrang.com.vn/

45
10. Bùi Đình Nhạ (2016), “Nghiên cứu nhân giống trà hoa vàng hakoda
(Camelia Camelia hakodae Ninh, Tr.) bằng phương pháp giâm hom”, Luận
văn thạc sĩ Đại học Nông lâm
11. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), “Nhân giống vô tính và trồng rừng dòng vô
tính”, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Trần Ninh và Hakoda Naotoshi (2010), “Các loài trà ở vườn Quốc
Gia Tam Đảo”, Nxb VHTT.
13. Trần Ninh (2002), “Kết quả nghiên cứu phân loại các loại trà hoa vàng
của Việt Nam”, Proceedings of the first National Symposium on yellow
Camellia of Viet Nam, Tam Dao 8-1 Ja, 9-14.
14. Nguyễn Thu Phương (2011), Nghiên cứu giâm hom trà hoa vàng Tam
Đảo - Vĩnh Phúc (Camellia tamdaoensis) và Trà hoa vàng Ba Vì - Hà Nội
(Camellia tonkinensis), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Dương Đức Trình (2011), “Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh
thái, sinh trưởng và khả năng nhân giống bằng hom trà hoa vàng Tam
Đảo”, Luận văn Thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Trường đại học lâm nghiệp
Việt Nam.
16. Đỗ Đình Tiến (2000), “Bước đầu nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh
thái, sinh trưởng và khả năng nhân giống bằng hom loài trà hoa vàng tam
đảo Camellia petelotii (Merrill) Sealy”, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm
nghiệp, Trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam
17. Trình Kim Thủy và cộng sự (1994), “Nghiên cứu chọn giống tạp giao loài
camellia hoa vàng”, Tạp chí Đại học Lâm Nghiệp Bắc Kinh (số 4).
18. Nguyễn Văn Việt, Phan Đặng Hoàng, Trần Việt Hà (2016), “Ứng
dụng phương pháp giâm hom trong nhân giốngtrà hoa vàng (Camellia https://topnhatrang.com.vn/

46
chrysantha (Hu) Tuyama)”, Tạp chí NN & PTNT. Tập 2, tháng
12/2016. Trang 224 – 230.
II. Tài liệu tiếng nước ngoài:
19. Akula, A., C. Akula & M. Bateson (2000), Betaine a novel candidate for
rapid induction of somatic embryogenesis in tea (Camellia sinensis (L.) O.
Kuntze). Plant Growth Reg., 30, 241-246.
20. Dat. Truong Hong, Bruce Bartholomew, Camellias, B.T. Bastford Ltd.
London.
21. Ninh Tr.; Hakoda N. (1998), Three new species of the genus Camellia
from Viet Nam. International Camellia Journal, No.30, pp. 76 –7
22. Nakamura, Y. (1991), In vitro propagation techniques of tea plants. Japan
Agric. Res. Quart., 25(3), 185-194.
23. Rosmann J.C. (2000), A new Camellia Species in Vietnam. Inter.
Camellia Journ. 32
24. Sealy, J.R (1958), Revesion of the genus Camellia. Roy.Hort. Soc,
London.
25. Turesskaia (2005), Endgenye factory corneobrazovania rastenii, Biologia
razvitia rastenii.
https://topnhatrang.com.vn/

Phụ lục 1
Mẫu phiếu: PHIẾU KHẢO SÁT VỀ KHAI THÁC, NHÂN GIỐNG CÂY
CHÈ HOA VÀNG

Thời gian điều tra: Ngày...........tháng..............năm..............
A. Sơ lược về người cung cấp thông tin
- Họ và tên: ..........................................Tuổi:….Nam□,Nữ□ Dân tộc.……...
- Địa chỉ: Bản/xóm:....................xã:…….……....huyện:.................tỉnh:………
B. Những hiểu biết về cây Chè hoa vàng bản địa
1. Thông tin về cây Chè hoa vàng
- Ông (Bà) có biết cây Chè hoa vàng này không?
……………………………………….. ...............................................................
- Loài cây này thường mọc ở đâu? (núi đá, núi đất, nơi đất bằng)
…………………………………………………….. …………….....................
- Loại cây này thường mọc ở những vị trí nào? (đỉnh núi, sườn núi, chân núi,
khe suối)
………………………………………………………………………................
- Loại cây này có nhiều dưới tán rừng nào? (tán rừng rậm, rừng tái sinh hay
nơi đất trống)
………………………………………………………………….................... ...
- Có bao nhiêu loại Chè hoa vàng có thể gặp tại địa phương?
……………………………………. .…………………………………………..
- Loài nào được bắt gặp nhiều nhất tại địa phương?
……………………… ………………………………………………………….
- Loại cây này ra hoa vào thời gian nào trong năm?
………………………………..... .……………………………………………. https://topnhatrang.com.vn/

2. Thông tin về kinh nghiệm khai thác, sử dụng
- Ông (Bà) khai thác cây Chè hoa vàng để làm gì? (làm cảnh, làm dược liệu,
làm hàng hóa đem bán, mang về trồng)
……………………………… …………………………………………………
* Nếu làm cảnh
+ Cách thu hái (chặt cành, đào cả gốc)
……………………………………….. ..............................................................
+ Những tháng nào trong năm có thể thu hái ...................................................
* Nếu làm đồ uống, dược liệu
+ Cách thu hái (hái lá, hái hoa, đào cả gốc)
………………………………………………....................................................
+ Tác dụng của thuốc.........................................................................................
+ Cách chế biến làm thuốc (phơi khô, đun nước uống, ngâm rượu)
* Nếu làm hàng hóa đem bán
+ Cách thu hái (hái lá, hái hoa, chặt cành, đào cả gốc)
.....................................…………………………………………………………
+ Những tháng nào trong năm có thể thu hái………………………………… ..
+ Giá tiền bao nhiêu 1kg hoa tươi…………………………….. …….…………
+ Giá tiền bao nhiêu 1kg hoa khô……………………………. ………...………
+ Giá tiền bao nhiêu 1kg thân cành…………………………………………….
+ Được đem đi bán tận đâu…………………………………………………….
* Nếu mang về trồng
+ Gia đình Ông (Bà) có trồng cây Chè hoa vàng không....................................
+ Mục đích trồng (làm cảnh, làm thuốc, để bán)
...........................................................................................................................
+ Phương thức trồng (bằng hom, bằng hạt, sưu tầm cây con)
............................................................................................................................
+ Cách chọn hom giâm………………………………………………………… https://topnhatrang.com.vn/

+ Đường kính hom giâm……………………………………………………… .
+ Chiều dài hom giâm……………………………………………………… ….
+ Sử dụng thuốc kích thích sinh trưởng nào trong quá trình giâm hom
…………………………………………………………………………………
+ Thời vụ giâm hom vào tháng nào trong năm..................................................
+ Phương thức giâm hom...................................................................................
+ Sau bao nhiêu tháng được xuất vườn……….:................................................

Người điều tra























https://topnhatrang.com.vn/