Nhóm 5 nhung van de giao duc can cap nhat.pptx

hakibav4 0 views 38 slides Oct 01, 2025
Slide 1
Slide 1 of 38
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38

About This Presentation

nhung van de giao duc can cap nhat


Slide Content

Cơ sở đổi mới giáo dục NHÓM 4 Nguyễn Thị Giang Hương Bùi Thu Thủy Đỗ Thị Thùy Linh Bùi Thị Khánh Huyền Bùi Đức Hoàng

NỘI DUNG I. TÍNH LỊCH SỬ VÀ GIAI CẤP CỦA GIÁO DỤC II. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ NGƯỜI HỌC III. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRONG CÁC NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG IV. NHỮNG THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC CỦA NỀN GIÁO DỤC VIỆT NAM V. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG VIỆT NAM

I. TÍNH LỊCH SỬ VÀ GIAI CẤP CỦA GIÁO DỤC

Tính lịch sử của giáo dục Sự ra đời và phát triển của giáo dục gắn liền với sự ra đời và phát triển của xã hội . Phục vụ cho sự phát triển của xã hội Sự phát triển của giáo dục luôn chịu sự quy định của xã hội thông qua những yêu cầu ngày càng cao và những điều kiện ngày càng thuận lợi

Tính lịch sử của giáo dục Biểu hiện 1: Tính chất của giáo dục thay đổi theo sự thay đổi về tính chất của phương thức sản xuất VD:

Tính lịch sử của giáo dục Câu hỏi 1 Sự khác biệt về tính chất của giáo dục giữa GD XHPK và GDXH CN? Đáp án :

Tính lịch sử của giáo dục Biểu hiện 2: Trong cùng 1 chế độ xã hội nhưng ở các giai đoạn phát triển khác nhau nền giáo dục cũng thay đổi . VD: Lịch sử phát triển giáo dục phổ thông nước ta: Sau CMT8 – 12/1946: Xây dựng nên giáo dục dân tộc , dân chủ Kháng chiến chống Pháp (12/1946 – 7/1954): Giáo dục phục vụ kháng chiến , kiến quốc Kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975): GD phục vụ sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc và thống nhất đất nước

Tính lịch sử của giáo dục Biểu hiện 3: Mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát triển của mình đều có 1 nền giáo dục phù hợp với chính quốc gia đó VD:

Câu hỏi số 2 + 3: Giáo dục có tính bất biến không ? Vì sao Tại sao chúng tai lại cần đổi mới giáo dục ?

Tính lịch sử của giáo dục Kết luận : Giáo dục không bất biến mà luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của xã hội Không được áp dụng rập khuôn , máy móc nền giáo dục nước này với nước khác , địa phương này với địa phương khác Lưu ý đến tính năng động của giáo dục : đi trước , dẫn đường cho sự phát triển

Tính giai cấp của giáo dục Trong xã hội có giai cấp , giai cấp nắm quyền luôn sử dụng giáo dục để phục vụ lợi ích của giai cấp và làm cho tư tưởng của giai cấp là tư tưởng chỉ đạo giáo dục . Biểu hiện : Giáo dục là công cụ truyền bá hệ tư tưởng , đường lối , quan điểm , chính sách ,… của giai cấp cầm quyền Giáo dục là đặc quyền , đặc lợi của giai cấp cầm quyền Giáo dục đào tạo ra những người trung thành với lợi ích của giai cấp cầm quyền

II. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ NGƯỜI HỌC

Đặc điểm tâm sinh lý người học cấp Tiểu học (9 – 11 tuổi ) Nhận thức : Tư duy còn còn cụ thể , gắn liền với trực quan và hành động ; thích tìm tòi , đặt câu hỏi “ vì sao ?” những dễ bị phân tán Tình cảm : Trong sáng , hồn nhiên , dễ chịu ảnh hưởng từ thầy cô và cha mẹ . Hành vi – xã hội : thích chơi theo nhóm nhỏ , thường gắn kết bạn bè theo sự gần gũi . Dễ bị ảnh hưởng bởi lời khen / chê . Đặc điểm văn hóa – gia đình : Gia đình quan tâm sát sao , định hướng học tập nhiều , đôi khi gây áp lực

Đặc điểm tâm sinh lý người học cấp Trung học cơ sở (12 – 15 tuổi ) Nhận thức : Tư duy trừu tượng bắt đầu phát triển . Học sinh có khả năng phân tích và so sánh nhưng chưa ổn định . Bắt đầu quan tâm đến các vấn đề xã hội và giá trị của bản thân . Tình cảm : Xuất hiện những thay đổi về tâm sinh lý tuổi dậy thì ( quan tâm về giới tính , cảm xúc thất thường ,…) Hành vi – xã hội : dễ chịu sự ảnh hưởng từ nhóm bạn đồng trang lứa ; có xu hướng phản kháng , cãi lời cha mẹ . Đặc điểm văn hóa – gia đình : M âu thuẫn giữa nhu cầu tự lập và sự kiểm soát của cha mẹ thường rõ nét, dễ gây xung đột.

Đặc điểm tâm sinh lý người học cấp Trung học phổ thông (16 – 18 tuổi ) Nhận thức : Khả năng tư duy trừu tượng, logic và phản biện phát triển rõ rệt. Học sinh quan tâm nhiều hơn đến định hướng nghề nghiệp, giá trị sống, ý nghĩa của bản thân trong xã hội. Tình cảm : Tình cảm lãng mạn xuất hiện , nhu cầu tình bạn và tình yêu tăng cao . Tâm trạng dễ biến động do áp lực học tập , thi cử và kỳ vọng của gia đình .

Đặc điểm tâm sinh lý người học cấp Trung học phổ thông (16 – 18 tuổi ) Hành vi – xã hội : c ó xu hướng khẳng định bản thân, xây dựng phong cách riêng, dễ chịu tác động từ môi trường xã hội và truyền thông. Đặc điểm văn hóa – gia đình : Gia đình và xã hội Việt Nam đặt nặng áp lực thi cử, chọn ngành nghề. Điều này vừa là động lực nhưng cũng có thể gây stress, lo âu, ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý.

Câu hỏi số 4: Vai trò của việc xác định đúng các đặc điểm tâm sinh lý của người học Việt Nam theo từng cấp học ?

Cơ sở đổi mới giáo dục dựa trên đặc điểm tâm sinh lý người học : Hiểu đúng tâm sinh lý → thiết kế chương trình phù hợp Lựa chọn phương pháp dạy học tích cực Cá nhân hóa hoạt động học Đánh giá phát triển năng lực Tạo môi trường học thân thiện , an toàn

III. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRONG CÁC NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Tổng quan Quy mô hệ thống rất lớn , tăng học sinh ở THCS–THPT; riêng năm học 2023–2024, THCS có ~6,55 triệu , THPT ~2,99 triệu học sinh . Tỉ lệ phổ cập THCS duy trì ở mức cao trên toàn quốc . Từ năm học 2024–2025, Chương trình GDPT 2018 đã triển khai đủ 12 lớp; Bộ GD&ĐT đang rà soát, cập nhật để phù hợp thực tiễn. Kỳ thi tốt nghiệp THPT đổi mới từ năm 2025: 2 môn bắt buộc ( Ngữ văn , Toán ) + 2 môn tự chọn trong số các môn lớp 12 ( Ngoại ngữ , Lịch sử , Vật lý , Hóa học , Sinh học , Địa lý , GD Kinh tế & Pháp luật , Tin học , Công nghệ ); Ngữ văn tự luận , còn lại trắc nghiệm .

Tình hình học sinh hiện nay Quy mô tăng, đặc biệt ở đô thị lớn; áp lực quy mô lớp học và chuyển tuyến vẫn hiện hữu ở một số nơi. Tỉ lệ hoàn thành chương trình tiểu học đạt ~98%, phản ánh mặt bằng chất lượng cơ bản ổn định, song còn chênh lệch giữa vùng/miền.

Vai trò của công nghệ Chuyển đổi số được đẩy mạnh: hình thành/mở rộng CSDL quốc gia về giáo dục phổ thông (gần 54 nghìn cơ sở đã số hóa dữ liệu học sinh, giáo viên) và HEMIS ở đại học – tạo nền cho quản trị dữ liệu, theo dõi chất lượng. Thị trường EdTech tăng trưởng, người học trực tuyến dự kiến đạt ~11,8 triệu vào 2029; đầu tư công cho giáo dục ở mức cao trong khu vực. (Số liệu định hướng từ các tổng hợp thị trường).

Thách thức chính Thiếu giáo viên cục bộ (một số môn tích hợp, ngoại ngữ, tin học…) và chênh lệch cơ sở vật chất giữa địa phương; dù tổng số giáo viên có tăng qua từng năm. Năng lực triển khai dạy học tích hợp, định hướng nghề nghiệp chưa đồng đều; nhu cầu bồi dưỡng giáo viên rất lớn. Áp lực thi cử và thích ứng với cấu trúc bài thi mới từ 2025.

Cơ hội cải thiện chất lượng Rà soát – hoàn thiện Chương trình 2018 sau chu kỳ đầu giúp tinh gọn nội dung, tăng tính thực tiễn, liên thông đánh giá – thi cử. Đẩy mạnh chuyển đổi số (CSDL dùng chung, phân tích dữ liệu học tập), mở rộng học liệu số và kết nối EdTech – tạo nền cho dạy học cá nhân hóa và quản trị dựa trên bằng chứng. Tập trung bồi dưỡng giáo viên (chuẩn nghề nghiệp, năng lực số, dạy học tích hợp) và phân bổ nguồn lực ưu tiên cho vùng còn khó khăn.

Câu hỏi số 5: Y ếu tố nào sẽ có tác động lớn nhất đến việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông Việt Nam trong những năm tới: chương trình, đội ngũ giáo viên, công nghệ hay chính sách quản lý?

Đáp án : Tất cả các yếu tố – chương trình, đội ngũ giáo viên, công nghệ và chính sách quản lý – đều quan trọng và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, đội ngũ giáo viên được xem là yếu tố then chốt. Bởi dù chương trình mới có tiến bộ, công nghệ có hiện đại đến đâu, hay chính sách có mở đường, thì chất lượng cuối cùng vẫn phụ thuộc vào việc giáo viên có đủ năng lực và động lực để triển khai hay không. Chính vì vậy, đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng và tạo động lực cho giáo viên sẽ quyết định thành công trong việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.

IV. NHỮNG THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC CỦA NỀN GIÁO DỤC VIỆT NAM

Hệ thống giáo dục quốc dân được hoàn thiện hơn với các cấp, bậc học, trình độ đào tạo, các loại hình và phương thức giáo dục. Quy mô giáo dục đã được coi trọng, có giới hạn, chú trọng khâu đào tạo chất lượng và dạy nghề, bước đầu đáp ứng nhu cầu của xã hội, tránh tình trạng thừa thầy thiếu thợ như giai đoạn những năm trước Công bằng xã hội trong giáo dục về cơ bản được đảm bảo Điều kiện đảm bảo phát triển giáo dục được cải thiện Thành tựu

Chính sách giáo dục: Từ sau đổi mới (1986), Nhà nước ban hành nhiều luật và nghị quyết quan trọng như Luật Giáo dục 2005, sửa đổi 2009 và 2019 ; các nghị quyết của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Nhờ đó, hệ thống giáo dục từ mầm non đến sau đại học được chuẩn hóa, đa dạng hóa và liên thông . Văn hóa học tập : Truyền thống “tôn sư trọng đạo”, coi trọng tri thức của dân tộc khiến người dân có nhu cầu học tập ở nhiều cấp độ, từ học văn hóa đến học nghề, học suốt đời. Nguyên nhân

3. Đầu tư của chính phủ: Chính phủ chú trọng xây dựng mạng lưới trường lớp rộng khắp, đưa giáo dục đến tận vùng sâu, vùng xa, đồng thời mở rộng các hình thức giáo dục ngoài công lập (tư thục, dân lập, quốc tế). 4. Yếu tố xã hội : Quá trình hội nhập quốc tế thúc đẩy đa dạng hóa loại hình đào tạo (ví dụ: giáo dục thường xuyên, đào tạo trực tuyến, liên kết quốc tế). Nguyên nhân

V. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG VIỆT NAM

Chất lượng và hiệu quả giáo dục thấp Chất lượng giáo dục còn thấp , không đồng đều giữa các vùng miền ; quá nặng về “ dạy chữ ”, coi nhẹ giáo dục đạo đức , kỹ năng sống , kỹ năng nghề . Nguyên nhân : Trong thời gian dài , chính sách giáo dục đặt nặng mở rộng quy mô ( tăng số lượng trường lớp , phổ cập ) mà chưa chú trọng nâng cao chất lượng . Tư duy quản lý và nội dung đào tạo chậm đổi mới , còn nặng lý thuyết , chưa gắn với thực tiễn đời sống và nhu cầu xã hội . Mối quan hệ giữa “ dạy chữ ” và “ dạy người ” chưa cân bằng → người học thiếu kỹ năng thực hành , sáng tạo , và ý thức công dân .

Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý Phân bổ ngân sách chưa cân đối , một số bậc học , nhất là dạy nghề , cao đẳng và trung cấp , chưa được quan tâm đúng mức . Nguyên nhân : Chính sách tài chính còn thiên lệch , tập trung nhiều vào phổ thông cơ sở và đại học nhưng chưa chú trọng đúng mức giáo dục nghề nghiệp . Thiếu tầm nhìn dài hạn trong việc quy hoạch nguồn nhân lực → dẫn đến sinh viên tốt nghiệp thiếu kỹ năng thực hành , khó thích ứng với công việc .

Quản lý giáo dục và đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu Quản lý giáo dục còn bất cập ; giáo viên vừa thiếu vừa thừa , không đồng bộ ; phương pháp giảng dạy chậm đổi mới . Nguyên nhân : Cơ chế quản lý giáo dục chậm cải tiến , còn chồng chéo , thiếu minh bạch trong phân cấp quản lý . Một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên còn hạn chế về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp . Việc đổi mới phương pháp dạy học diễn ra chậm , nhiều nơi vẫn dạy theo lối “ thầy giảng – trò chép ”, làm giảm tính chủ động và sáng tạo của người học .

Cơ sở vật chất và chương trình bất cập Nhiều trường lớp nghèo nàn , thiếu thốn thiết bị dạy học , phòng thí nghiệm , thư viện ; chương trình nặng nề , lạc hậu ; thi cử còn nhiều tiêu cực . Nguyên nhân : Nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất giáo dục phân bổ chưa đồng đều , đặc biệt ở vùng sâu , vùng xa . Chưa có chính sách hiệu quả để huy động nguồn vốn xã hội hóa giáo dục . Chương trình và giáo trình chậm đổi mới , chưa cập nhật kiến thức hiện đại , ít chú trọng gắn với thực tế lao động – nghề nghiệp . Công tác khảo thí , kiểm định chất lượng còn lỏng lẻo , dẫn đến gian lận thi cử , thi nặng tính hình thức .

1. Tư duy tích cực – "Tôi học để làm người, không chỉ để thi": Hãy thay đổi tư duy từ "học để qua môn" sang "học để trưởng thành". Mỗi bài học là một bước hình thành nhân cách. 2. Áp dụng phương pháp học chủ động (Active Learning) 3. Định hướng nghề nghiệp sớm – không đợi đến khi tốt nghiệp mới chọn nghề: Hãy tự tìm hiểu các ngành nghề, điểm mạnh bản thân, xu hướng thị trường lao động. Giải pháp

4. Rèn tư duy phản biện và sáng tạo: Đừng chỉ học "đáp án đúng", hãy tự hỏi: Có cách nào khác không? Tại sao lại như vậy? Điều này giúp bạn phát triển tư duy độc lập – yếu tố then chốt của người học hiện đại. 5. Quản lý thời gian học tập hiệu quả để giảm áp lực thi cử: Áp dụng phương pháp Pomodoro (học 25 phút – nghỉ 5 phút), lập lịch học theo tuần, ưu tiên các môn yếu. Tránh học dồn, học tủ – đó là nguyên nhân dẫn đến gian lận và mất gốc. Giải pháp

THANK YOU For the Attention
Tags