29
các ô chuồng. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp
và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu
mỗi ô chuồng.
Phân công trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần
thiết, tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra.
Nước uống cho lợn nái luôn được cung cấp đảm bảo, nước sạch, mát và
đủ. Thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ và sau đẻ.
Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ
Trước/sau
ngày đẻ
Đối với nái dạ Đối với nái hậu bị
Chế độ ăn (kg/con/ngày) Chế độ ăn (kg/con/ngày)
Sáng Chiều Tổng Sáng Chiều Tổng
Trước đẻ 4 ngày 1,5 1,5 3,0 1,2 1,0 2,2
Trước đẻ 3 ngày 1,5 1,0 2,5 1,0 1,0 2,0
Trước đẻ 2 ngày 1,0 1,0 2,0 1,0 0,7 1,7
Trước đẻ 1 ngày 1,0 0,5 1,5 1,0 0,5 1,5
Ngày đẻ 0,5 0,5 1,0 0,5 0,5 1,0
Sau đẻ 1 ngày 0,5 0,5 1,0 0,5 0,5 1,0
Sau đẻ 2 ngày 1,0 1,0 2,0 1,0 1,0 2,0
Sau đẻ 3 ngày 1,5 1,5 3,0 1,5 1,5 3,0
Sau đẻ 4 ngày 2 2 4,0 2 2 4,0
Sau đẻ 5 ngày 2,5 2,5 5,0 2,5 2,5 5,0
Lưu ý: Lợn nái bỏ ăn thì giảm 50% khẩu phần ăn so với tiêu chuẩn.
3.4.2.2. Quy trình chăn nuôi lợn con theo mẹ
Đàn lợn con tại trại được chăm sóc nuôi dưỡng theo quy định và quy
trình được chia làm 3 giai đoạn: Lợn con từ 1 - 4 ngày tuổi, lợn con từ 5 - 21
ngày tuổi, lợn con cai sữa (21 ngày tuổi ). Cần kết hợp với cán bộ kỹ thuật của https://thuviengiaoandientu.com/