Thông tư-pháp-luật-bao-bì

tnhthy 1,101 views 93 slides Nov 16, 2017
Slide 1
Slide 1 of 93
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93

About This Presentation

pháp luật về bao bì


Slide Content

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
QCVN 12-1:2011/BYT

VỀ AN TOÀN VỆ SINH ĐỐI VỚI BAO BÌ, DỤNG CỤ BẰNG NHỰA TỔNG
HỢP TIẾP XÚC TRỰC TIẾP VỚI THỰC PHẨM

National technical regulation on safety and hygiene for synthetic resin Implement,
container and packaging in direct contact with foods

HÀ NỘI – 2011
Lời nói đầu
QCVN 12-1:2011/BYT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bao bì và các
vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm biên soạn, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm trình
duyệt và được ban hành theo Thông tư số 34/2011/TT-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ VỆ SINH AN TOÀN ĐỐI VỚI BAO BÌ, DỤNG CỤ BẰNG NHỰA TỔNG
HỢP TIẾP XÚC TRỰC TIẾP VỚI THỰC PHẨM
National technical regulation on safety and hygiene for synthetic resin implement,
container and packaging in direct contact with foods
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau đây gọi tắt là Quy chuẩn) này quy định các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý về vệ sinh an toàn đối với bao bì, dụng cụ bằng nhựa tổng hợp tiếp xúc
trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi tắt là bao bì, dụng cụ nhựa).
2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với:
2.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng các sản phẩm bao bì, dụng
cụ nhựa.
2.2. Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức cá nhân có liên quan khác.
3. Giải thích từ ngữ
3.1 Dung dich ngâm thôi: là dung dịch dùng để ngâm mẫu thử.

II. YÊU CẦU KỸ THUẬT
1. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ nhựa
Các bao bì, dụng cụ nhựa phải đạt các yêu cầu chung quy định tại bảng 1:
Bảng 1. Yêu cầu chung đối với bao bì, dụng cụ nhựa
Thử vật liệu Thử thôi nhiễm

Chỉ tiêu
kiểm tra
Giới hạn tối
đa
Chỉ tiêu
kiểm tra
Điều
kiện
ngâm
thôi
Dung dịch
ngâm thôi
Giới hạn
tối đa

Chì 100 µg/g
Kim loại
nặng 60
0
C
trong
30 phút
[7]

Acid acetic
4%
1 µg/ml

Lượng
KMnO4sử
dụng
[1]

Nước
10 µg/ml

Cadmi 100 µg/g

2. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Phenol, Melamin và Ure
Ngoài các yêu cầu kỹ thuật quy định tại khoản II, mục 1, các bao bì, dụng cụ từ nhựa
Phenol, Melamin và Ure phải đạt các yêu cầu quy định tại bảng 2:
Bảng 2: Yêu cầu đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Phenol, Melamin và Ure
Thử thôi nhiễm
Chỉ tiêu kiểm
tra
Điều kiện ngâm
thôi
Dung dịch ngâm
thôi
Giới hạn tối đa
Phenol 60
0
C trong 30
phút
[7]

Nước
5 µg/ml
Formaldehyd Âm tính
Cặn khô
25
o
C trong 1 giờ Heptan 30 µg/ml
60
0
C trong 30 phút Ethanol 20%
[4]

60
0
C trong 30
phút
[7]

Nước
Acid acetic 4%
3. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Formaldehyd
Ngoài các yêu cầu kỹ thuật quy định tại khoản II, mục 1, các bao bì, dụng cụ từ nhựa
Formaldehyd phải đạt các yêu cầu quy định tại bảng 3:
Bảng 3: Yêu cầu đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Formaldehyd
Thử thôi nhiễm

Chỉ tiêu kiểm
tra
Điều kiện ngâm
thôi
Dung dịch ngâm
thôi
Giới hạn tối đa
Phenol
60
0
C trong 30
phút
[7]

Nước
Âm tính
Formaldehyd Âm tính
Cặn khô Acid acetic 4%
30 µg/ml
4. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polyvinyl Clorid (PVC)
Ngoài các yêu cầu kỹ thuật quy định tại khoản II, mục 1, các bao bì, dụng cụ từ nhựa
Polyvinyl Clorid (PVC) phải đạt các yêu cầu quy định tại bảng 4:
Bảng 4: Yêu cầu đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polyvinyl Clorid (PVC)
Thử vật liệu Thử thôi nhiễm

Chỉ tiêu
kiểm tra
Giới hạn tối đa
Chỉ tiêu
kiểm tra
Điều
kiện
ngâm
thôi
Dung dịch
ngâm thôi
Giới hạn tối
đa

Vinyl
clorid
1µg/g
Cặn khô
25
o
C
trong 1
giờ
Heptan
[3]

150 µg/ml

60
0
C
trong 30
phút
Ethanol
20%
[4]

30 µg/ml

Cresyl
phosphat
1µg/g

Các hợp
chất dibutyl
thiếc
50µ/g

60
0
C
trong 30
phút
Nước
[5]


Acid acetic
4%

5. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polyethylen và Polypropylen
(PE và PP)
Ngoài các yêu cầu kỹ thuật quy định tại khoản II, mục 1, các bao bì, dụng cụ từ nhựa
Polyethylen và Polypropylen (PE và PP) phải đạt các yêu cầu quy định tại bảng 5:
Bảng 5: Yêu cầu đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polyethylen và Polypropylen (PE
và PP)
Thử thôi nhiễm

Chỉ tiêu kiểm
tra
Điều kiện ngâm
thôi
Dung dịch ngâm
thôi
Giới hạn tối đa
Cặn khô
25
o
C trong 1 giờ Heptan
[3]
30 µg/ml
[a]

60
0
C trong 30
phút
Ethanol 20%
[4]

30 µg/ml
60
0
C trong 30
phút
[7]

Nước
[5]

Acid acetic 4%
[6]

6. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polystyren (PS)
Ngoài các yêu cầu kỹ thuật quy định tại khoản II, mục 1, các bao bì, dụng cụ từ nhựa
Polystyren (PS) phải đạt các yêu cầu quy định tại bảng 6:
Bảng 6: Yêu cầu đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polystyren (PS)
Thử vật liệu Thử thôi nhiễm
Chỉ tiêu kiểm
tra
Giới
hạn tối
đa
Chỉ tiêu
kiểm tra
Điều
kiện
ngâm
thôi
Dung dịch
ngâm thôi
Giới hạn
tối đa
▪Tổng số chất
bay hơi(styren,
tuluen,
ethybenzen, n-
propyl benzen)
5mg/g
Cặn khô
25
o
C
trong 1
giờ
Heptan
[3]

240 µg/ml
Polylstyren
trương nở(khi
dùng nước sôi)
2mg/g 60
0
C
trong 30
phút
Ethanol
20%
[4]

30 µg/ml
60
0
C
trong 30
phút
[7]

Nước
[5]

Styren và
Ethybenzen
1mg/g Acid acetic
4%
[6]

7. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polyvinyliden Clorid (PVDC)
Ngoài các yêu cầu kỹ thuật quy định tại khoản II, mục 1, các bao bì, dụng cụ từ nhựa
Polyvinylden Clorid (PVDC) phải đạt các yêu cầu quy định tại bảng 7:
Bảng 7: Yêu cầu đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polyvinyliden Clorid (PVDC)
Thử vật liệu Thử thôi nhiễm

Chỉ tiêu
kiểm tra
Giới hạn tối
đa
Chỉ tiêu
kiểm tra
Điều kiện
ngâm thôi
Dung dịch
ngâm thôi
Giới hạn
tối đa
Bari 100 µg/g
Cặn khô
25
o
C trong
1 giờ
Heptan
[3]

30 µg/ml
Vinyliden
Clorid
Không quá 6
µg/g
60
0
C trong
30 phút
Ethanol
20%
[4]

60
0
C trong
30 phút
[7]

Nước
[5]

Acid acetic
4%
[6]

8. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polyethylen terephthalat (PET)
Ngoài các yêu cầu kỹ thuật quy định tại khoản II, mục 1, các bao bì, dụng cụ từ nhựa
Polyethylen terephthalat (PET) phải đạt các yêu cầu quy định tại bảng 8:
Bảng 8: Yêu cầu đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polyethylen terephthalat (PET)
Thử thôi nhiễm
Chỉ tiêu kiểm
tra
Điều kiện ngâm
thôi
Dung dịch ngâm
thôi
Giới hạn tối đa
Antimony 60
0
C trong 30
phút
[7]

Acid acetic 4%
0,05 µg/ml
Germani 0,1 µg/ml
Cặn khô
25
o
C trong 1 giờ Heptan
[3]
30 µg/ml
60
0
C trong 30 phút Ethanol 20%
[4]

60
0
C trong 30
phút
[7]

Nước
[5]

Acid acetic 4%
[6]

9. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polymethyl Metacrylat
(PMMA)
Ngoài các yêu cầu kỹ thuật quy định tại khoản II, mục 1, các bao bì, dụng cụ từ
nhựa Polymethyl Metacrylat (PMMA) phải đạt các yêu cầu quy định tại bảng 9:
Bảng 9: Yêu cầu đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polymethyl Metacrylat (PMMA)
Thử thôi nhiễm
Chỉ tiêu kiểm
tra
Điều kiện ngâm
thôi
Dung dịch ngâm
thôi
Giới hạn tối đa
Methyl
methacrylat
60
0
C trong 30 phút Ethanol 20%
15 µg/ml

Cặn khô
25
o
C trong 1 giờ Heptan
[3]
30 µg/ml
60
0
C trong 30 phút Ethanol 20%
[4]

60
0
C trong 30
phút
[7]

Nước
[5]

Acid acetic 4%
[6]

10. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Nylon (PA)
Ngoài các yêu cầu kỹ thuật quy định tại khoản II, mục 1, các bao bì, dụng cụ từ
nhựa Nylon phải đạt các yêu cầu quy định tại bảng 10:
Bảng 10: Yêu cầu đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Nylon (PA)
Thử thôi nhiễm
Chỉ tiêu kiểm
tra
Điều kiện ngâm
thôi
Dung dịch ngâm
thôi
Giới hạn tối đa
Caprolactam 60
0
C trong 30 phút Ethanol 20% 15 µg/ml
Cặn khô
25
o
C trong 1 giờ Heptan
[3]
30 µg/ml
60
0
C trong 30 phút Ethanol 20%
[4]

60
0
C trong 30
phút
[7]

Nước
[5]

Acid acetic 4%
[6]

11. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polymethyl Penten (PMP)
Ngoài các yêu cầu kỹ thuật quy định tại khoản II, mục 1, các bao bì, dụng cụ từ
nhựa Polymethyl Penten (PMP) phải đạt các yêu cầu quy định tại bảng 11:
Bảng 11: Yêu cầu đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polymethyl Penten (PMP)
Thử thôi nhiễm
Chỉ tiêu kiểm
tra
Điều kiện ngâm
thôi
Dung dịch ngâm
thôi
Giới hạn tối đa
Cặn khô
25
o
C trong 1 giờ Heptan
[3]
120 µg/ml
60
0
C trong 30 phút Ethanol 20%
[4]

30 µg/m l
60
0
C trong 30
phút
[7]

Nước
[5]

Acid acetic 4%
[6]

12. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polycarbonat (PC)
Ngoài các yêu cầu kỹ thuật quy định tại khoản II, mục 1, các bao bì, dụng cụ từ
nhựa Polycarbonat phải đạt các yêu cầu quy định tại bảng 12:
Bảng 12: Yêu cầu đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polycarbonat (PC)

Thử vật liệu Thử thôi nhiễm
Chỉ tiêu kiểm tra
Giới
hạn tối
đa
Chỉ tiêu
kiểm tra
Điều
kiện
ngâm
thôi
Dung dịch
ngâm thôi
Giới hạn
tối đa
Bis-phenol A
(Phenol,P-t-
butylphenol)
[8]

Không
quá
500µg/g
Bisphenol A
(Phenol,P-t-
butylphenol)
25
o
C
trong 1
giờ
Heptan
[3]

2,5 µg/ml
60
0
C
trong 30
phút
Ethanol
20%
[4]

60
0
C
trong 30
phút
[7]

Nước
[5]

Acid acetic
4%
[6]
Diphenyl carbonat Không
quá
500µg/g
Cặn khô
25
o
C
trong 1
giờ
Heptan
[3]

30 µg/ml
60
0
C
trong 30
phút
Ethanol
20%
[4]

60
0
C
trong 30
phút
[7]

Nước
[5]

Amin(triethylamin
và tributylamin)
Không
quá
1µg/g
Acid acetic
4%
[6]

13. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polylactic Acid (PLA)
Ngoài các yêu cầu kỹ thuật quy định tại khoản II, mục 1, các bao bì, dụng cụ từ nhựa
Polylactic Acid (PLA) phải đạt các yêu cầu quy định tại bảng 13:
Bảng 13: Yêu cầu đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polylactic Acid (PLA)
Thử thôi nhiễm
Chỉ tiêu kiểm
tra
Điều kiện ngâm
thôi
Dung dịch ngâm
thôi
Giới hạn tối đa
Acid lactic tổng
số
60
0
C trong 30 phút Nước 30 µg/ml

Cặn khô
25
o
C trong 1 giờ Heptan
[3]
30 µg/ml
60
0
C trong 30 phút Ethanol 20%
[4]

60
0
C trong 30
phút
[7]

Nước
[5]

Acid acetic 4%
[6]

14. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polyvinyl Alcol (PVA)
Ngoài các yêu cầu kỹ thuật quy định tại khoản II, mục 1, các bao bì, dụng cụ từ
nhựa Polyvinyl Acol (PVA) phải đạt các yêu cầu quy định tại bảng 14:
Bảng 14: Yêu cầu đối với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polyvinyl Alcol (PVA)
Thử thôi nhiễm
Chỉ tiêu kiểm
tra
Điều kiện ngâm
thôi
Dung dịch ngâm
thôi
Giới hạn tối đa
Cặn khô
25
o
C trong 1 giờ Heptan
[3]
30 µg/ml
60
0
C trong 30 phút Ethanol 20%
[4]

60
0
C trong 30
phút
[7]

Nước
[5]

Acid acetic 4%
[6]

Ghi chú
[1]
Ngoại trừ bao bì, dụng cụ có thành phần chính là nhựa Phenol, nhựa
Melamin và nhựa Ure.
[2]
Áp dụng với dụng cụ nấu ăn, bộ đồ ăn uống.
[3]
Áp dụng với bao bì, dụng cụ chứa đựng chất béo, dầu ăn và thực phẩm chứa
chất béo.
[4]
Áp dụng với bao bì, dụng cụ chứa đựng đồ uống có cồn.
[5]
Áp dụng với bao bì, dụng cụ chứa đựng thực phẩm có độ pH lớn hơn 5.
[6]
Áp dụng với bao bì, dụng cụ chứa đựng thực phẩm có độ pH nhỏ hơn hoặc
bằng 5.
[7]
Áp dụng với dụng cụ sử dụng ở nhiệt độ lớn hơn 100
0
C và điều kiện ngâm là
95
0
C trong 30 phút.
[8]
Không có trong bao bì, dụng cụ nhựa dành cho trẻ nhỏ.
III. PHƯƠNG PHÁP THỬ VÀ LẤY MẪU
Phương pháp thử và lấy mẫu được quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo quy
chuẩn này như sau:

1. Phụ lục 1: Phương pháp thử đối với vật liệu.
2. Phụ lục 2: Phương pháp thử thôi nhiễm.
IV. YÊU CẦU QUẢN LÝ
1. Công bố hợp quy
1.1 Các sản phẩm là bao bì, dụng cụ nhựa nhập khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng
trong nước phải được công bố hợp quy phù hợp với các quy định tại Quy chuẩn này.
1.2 Phương thức, trình tự, thủ tục công bố hợp quy được thực hiện theo Quy định về
chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp
quy được ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ BKHCN ngày 28 tháng 09
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra nhà nước đối với bao bì, dụng cụ nhựa
Việc kiểm tra nhà nước đối với các sản phẩm bao bì, dụng cụ nhựa phải được thực
hiện theo qui định của pháp luật.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất các sản phẩm bao bì, dụng cụ nhựa phải công bố
hợp quy phù hợp với các quy định kỹ thuật tại Quy chuẩn này, đăng ký bản công bố hợp
quy tại Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn theo đúng
nội dung đã công bố.
2. Tổ chức cá nhân chỉ được phép nhập khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng các sản
phẩm bao bì nhựa sau khi hoàn tất đăng ký bản công bố hợp quy và bảo đảm chất lượng,
vệ sinh an toàn phù hợp với các quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Cục An toàn vệ sinh thực phẩm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có
liên quan hướng dẫn triển khai và tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn này.
2. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm kiến nghị
Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này.

PHỤ LỤC 1
PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI VẬT LIỆU NHỰA
1. Xác định Chì và Cadmi trong vật liệu nhựa
1.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Cân 1,0 g mẫu (chính xác đến mg) cho vào đĩa bay hơi bằng bạch kim, thạch anh hoặc
thủy tinh chịu nhiệt, thêm 2ml acid sulfuric, gia nhiệt từ từ cho đến khi hết khói trắng bay
ra từ acid sulfuric và phần lớn mẫu đã bị than hóa. Sau đó, cho đĩa vào nung trong lò điện
tại 450°C để quá trình than hóa xảy ra hoàn toàn, lặp lại quá trình thêm acid sulfuric và

nung đối với cặn trên đĩa, để nguội. Thêm vào cặn 5ml acid hydrocloric (1→2), trộn đều,
và cho bay hơi trên bể cách thủy. Sau khi để nguội, thêm 20 ml acid nitric 0,1 mol/l, hòa
tan, lọc và loại bỏ phần không tan, thu phần dịch lọc làm dung dịch thử.
1.2 Chuẩn bị dung dịch chuẩn
1.2.1 Cadmi
- Dung dịch chuẩn Cadmi gốc: Cân 100 mg cadmi, hòa tan trong 50 ml acid nitric 10%,
cô trên bếp cách thủy. Sau đó thêm acid nitric 0,1 mol/l để hòa tan và định mức đến đủ
100 ml. Dung dịch chuẩn cadmi gốc này có nồng độ 1 mg/ml.
- Dung dịch chuẩn Cadmi làm việc: Lấy chính xác 1 ml dung dịch chuẩn cadmi gốc,
thêm acid nitric 0,1 mol/l đến đủ 200 ml. Dung dịch chuẩn làm việc này có nồng độ 5
μg/ml.
1.2.2 Chì
- Dung dịch chuẩn Chì gốc: Hòa tan 159,8 mg chì (II) nitrat trong 10 ml acid nitric 10%,
và thêm nước cất định mức đến đủ 100 ml. Dung dịch chuẩn chì gốc này có nồng độ 1
mg/ml.
- Dung dịch chuẩn chì làm việc: Lấy chính xác 1 ml dung dịch chuẩn chì gốc, thêm acid
nitric 0,1 mol/l định mức đến đủ 200 ml. Dung dịch chuẩn làm việc này có nồng độ 5
μg/ml.
1.3 Tiến hành
Dùng quang phổ hấp thụ nguyên tử hoặc quang phổ phát xạ plasma để xác định cadmi và
chì trong dung dịch thử.
2. Xác định các hợp chất dibutyl thiếc
2.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Cân 0,5g mẫu (đã được cắt hoặc nghiền nhỏ) cho vào bình thủy tinh có mài. Thêm 20ml
hỗn hợp aceton và hexan tỷ lệ 3:7 và một giọt acid hydrochloric, đậy chặt nắp bình và để
qua đêm ở khoảng 40
0
C, thỉnh thoảng lắc để trộn đều. Sau khi làm nguội, lọc lấy dịch, thu
dịch lọc và dịch rửa, cô đến khoảng 1ml trên máy cô quay chân không ở nhiệt độ không
quá 40
0
C. Sau đó, dùng hexan chuyển vào bình định mức 25ml, thêm hexan đến 25 ml.
Ly tâm hỗn hợp trong khoảng 10 phút với tốc độ 2500 vòng/phút và sử dụng lớp trên làm
dung dịch thử. Thêm aceton và 2-3 giọt acid hydrocloric vào 100ml dibutyl thiếc diclorid
và hòa tan, sau đó thêm aceton đến vừa đủ 100ml. Lấy 1ml dung dịch này, thêm hexan và
2-3 giọt acid hydrocloric đến vừa đủ 1000ml, dung dịch chuẩn dibutyl thiếc có nồng độ
1 μg/ml.
2.2 Tiến hành
Lấy 2ml mỗi loại dung dich thử và dung dịch chuẩn dibutyltin, thêm 5 ml dung dịch đệm
acid acetic-natri acetat và 1 ml thuốc thử natri tetraethylborate, sau đó đóng nút ngay lập
tức và lắc mạnh trong 20 phút. Để yên hỗn hợp trong khoảng 1 giờ ở nhiệt độ phòng, và

loại bỏ lớp hexan. Dùng 1ml dung dịch này, chạy sắc ký khí và khối phổ theo hướng dẫn
dưới đây.
Cột sắc ký Sử dụng cột bằng thủy tinh silicat dài 30 m đường kính trong
0,25 mm được phủ một lớp dày 0,25 μm dimethylpolysiloxan
chứa diphenylpolysiloxan 5%
Nhiệt độ cột Làm nóng cột đến 45°C trong 4 phút, sau đó tăng tốc độ gia
nhiệt 15°C/phút cho đến khi đạt 300°C ,duy trì nhiệt độ này
trong 10 phút.
Nhiệt độ buồng
tiêm mẫu
250
0
C
Detector Dùng Detector khối phổ cài đặt số khối là 263
Khí mang Sử dụng khí Heli.Điều chỉnh tốc độ dòng khí để dibutyltin xuất
hiện ở thời điểm khoảng 13 phút.
3. Xác định Tricresyl phosphat trong nhựa PVC
3.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Cân 0,5g mẫu (đã được cắt hoặc nghiền nhỏ) và cho vào bình thủy tinh có nút mài. Thêm
15ml acetonitril, đậy chặt nút bình và để qua đêm ở khoảng 40
0
C. Sau đó, lọc lấy dịch,
thu dịch lọc và dịch rửa, thêm acetonitril đến 25 ml và sử dụng dịch này là dịch chiết
acetonitril.
Lấy cột mini nhồi sẵn silica gel đã được octadecyl silyl hóa, luyện cột bằng 5ml
acetonitril và 5ml hỗn hợp acetonitril : nước (1 :1)
Lấy 5ml dịch chiết acetonitril và 5ml nước trộn đều và nạp vào đầu cột đã luyện ở trên.
Rửa giải bằng hỗn hợp acetonitril:nước tỷ lệ 2:1 và thu lấy 10ml dịch rửa giải là dung
dịch thử.
3.2 Chuẩn bị dung dịch chuẩn
Cân chính xác 100 mg tricresyl phosphat, thêm acetonitril hòa tan và định mức đến đủ
100 ml. Lấy 1 ml dung dịch với 60 ml acetonitril, sau đó thêm nước và định mức đến đủ
100 ml. Dung dịch chuẩn tricresyl phosphate có nồng độ 10 μg/ ml.
3.3 Tiến hành
Lấy 20 ml mỗi loại, dung dịch thử và dung dịch chuẩn tricresyl phosphat. Chạy sắc ký
lỏng theo điều kiện dưới đây.
Cột sắc ký Cột thép không gỉ dài 250mm có đường kính 4,6 mm
Nhiệt độ cột 50
0
C
Detector Detector quang phổ tử ngoại, hoạt động ở bước sóng 264 nm.
Pha động Dùng hỗn hợp acetonitril và nước trộn với tỷ lệ 2:1. Điều chỉnh
tốc độ dòng chảy để tricresyl phosphat xuất hiện ở thời điểm

khoảng 9 phút.
4. Xác định Vinyl clorid trong nhựa PVC
4.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Cân 0,5g mẫu đã được (cắt mỏng) và cho vào bình thủy tinh dung tích 20ml có nắp kín.
Sau đó, thêm 2,5ml N,N-dimethyl acetamid và đậy nắp ngay, lắc đều được dung dịch thử.
Tuy nhiên, đối với các mẫu không dễ dàng hòa tan thì sau khi đậy nắp, cần lắc kỹ để trộn
đều ở nhiệt độ phòng, để qua đêm và sử dụng làm dung dịch thử.
4.2 Dung dịch vinyl clorid chuẩn
Lấy khoảng 190 ml Ethanol vào bình định mức 200 ml, đậy bình bằng nút cao su silicon
và cân trọng lượng. Làm lạnh bình định mức bằng methanol băngkhô và tiêm vào 200 mg
vinyl clorua đã đư ợc hoá lỏng. Tiêm ethanol đã được làm lạnh
bằng methanol băng khô vào bình, định mức đến đủ 200 ml. Tiếp tục làm lạnh bình
bằng methanol băng khô. Lấy 1 ml dung dịch trên, và thêm ethanol đã được làm lạnh
bằng methanol băng khô, định mức đến đủ 100 ml vàbảo quản trong methanol băng
khô. Dung dịch vinyl clorid chuẩn có nồng độ 10 μg/ ml. Ethanol (99,5) dùng trong thí
nghiệm không được chứa những chất có ảnh hưởng đến các chất dùng trong phép thử.
4.3 Tiến hành
Rót 50 ml dung dịch chuẩn vinyl clorua vào bình thủy tinh có nút đậy đã có 2,5 ml N, N
dimethylacetamide, và đậy nắp ngay. Làm tương tự với mẫu thử. Sau đó, đun nóng bình
chứa dung dịch mẫu và bình chứa dung dịch chuẩn trong 1 giờ, duy trì ở nhiệt độ 90°C,
thỉnh thoảng lắc đều bình. Tiếp theo, lấy 0,5 ml hơi trong mỗi bình, chạy sắc ký khí theo
điều kiện dưới đây.
Cột sắc ký
Sử dụng cột bằng thủy tinh silicat dài 25 m đường
kính 0,25mm được phủ một lớp dày 3 μm nhựa xốp
divinylbenzen styren
Nhiệt độ cột
Đun nóng cột đến 80 °C trong 1 phút, sau đó tăng
nhiệt độ từ từ, cứ 10°C mỗi phút cho đến khi đạt
250°C, duy trì trong 10 phút.
Nhiệt độ buồng tiêm mẫu 200
0
C
Detector
Detector ion hóa bằng ngọn lửa hydro. Vận hành ở
nhiệt độ khoảng 250°C. Điều chỉnh lưu lượng của
không khí và hydro sao cho độ nhạy phát hiện tối đa
Khí mang
Sử dụng khí nitơ hoặc heli. Điều chỉnh tốc độ dòng
khí để các vinyl chloride xuất hiện ở thời điểm

khoảng 5 phút
5. Xác định các chất bay hơi trong nhựa PS
5.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Cân chính xác khoảng 0,5g mẫu, cho vào bình định mức 20ml và thêm một lượng thích
hợp tetrahydrofuran. Sau khi hòa tan hết mẫu, thêm 1ml dung dịch thử diethylbenzen và
thêm tetrahydrofuran định mức cho đủ 20 ml.
5.2 Chuẩn bị dung dịch chuẩn
Cho 90 ml dung dịch tetrahydrofuran vào bình định mức 100 ml. Cân chính xác 50 mg
mỗi loại các chất sau : styren, toluen, ethylbenzen, isopropyl benzen, và propyl benzen.
Sau đó thêm tetrahydrofuran định mức đến đủ 100 ml. Lấy 1 ml, 2 ml, 3 ml, 4 ml, và 5 ml
dung dịch trên lần lượt cho vào các bình định mức 20 ml riêng biệt và thêm vào mỗi bình
1 ml dung dịch thử diethylbenzen, sau đó thêm dung dịch tetrahydrofuran định mức đến
đủ 20 ml.
5.3 Dung dịch thử diethylbenzen
Cho tetrahydrofuran vào 1 ml diethylbenzen, định mức đến đủ 100 ml. Lấy 10 ml dung
dịch này và thêm tetrahydrofuran tiếp tục định mức đến đủ 100 ml.
5.4 Xây dựng đường chuẩn
Lấy 1 ml mỗi dung dịch chuẩn, chạy sắc ký khí theo hướng dẫn mô tả dưới đây. Sử dụng
sắc ký đồ thu được để tính các tỷ lệ diện tích pic của styren, toluen, Ethylbenzen,
isopropyl benzen và propyl benzen với diện tích pic của diethylbenzen, sau đó vẽ đường
chuẩn.
Cột sắc ký
Sử dụng cột bằng thủy tinh silicat dài 30 m đường
kính 0,5 mm được phủ một lớp
dày 0,5 μm polyethylen glycol
Nhiệt độ cột
Đun nóng cột từ 60
o
C sau đó tăng nhiệt độ từ từ, cứ
4°C mỗi phút cho đến khi đạt 100°C, và tiếp tục tăng
10
o
C mỗi phút cho đến khi đạt 150
o
C
Nhiệt độ buồng tiêm mẫu 220
0
C
Detector
Detector ion hóa bằng ngọn lửa hydro. Vận hành
nhiệt độ khoảng 220°C. Điều chỉnh lưu lượng của
không khí và hydro sao cho độ nhạy phát hiện tối đa
Khí mang
Sử dụng khí nitơ hoặc heli. Điều chỉnh tốc độ dòng
khí để các diethylbenzen xuất hiện ở thời điểm
khoảng 11 phút
5.5 Tiến hành
Dùng 1 ml dung dịch thử, chạy sắc ký khí theo hướng dẫn mô tả như trên. Sử dụng sắc ký
đồ thu được để tính các tỷ lệ diện tích pic của các chất với diện tích pic của

diethylbenzen. Tiếp theo, sử dụng các đường chuẩn tương ứng để xác định nồng độ
styren, toluen, ethylbenzen, isopropyl benzen và propyl benzen, sau đó sử dụng các
phương trình sau đây để xác định hàm lượng của từng chất.
Hàm lượng (mg/g) = Nồng độ chất trong dung dịch mẫu thử (mg/ml) ´ 20 (ml) / khối
lượng mẫu thử (g)
6. Xác định bari trong nhựa PVDC
6.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Cân 0,5g mẫu, cho vào chén nung bằng platin, thạch anh hoặc thủy tinh chịu nhiệt; vô cơ
hóa từ từ trực tiếp trên ngọn lửa ở khoảng 300
0
C, sau đó nung ở khoảng 450
0
C để chuyển
thành tro. Thêm 50ml dung dịch acid nitric 0,1 mol/l vào cặn và hòa tan.
6.2 chuẩn bị dung dich bari chuẩn
- Dung dịch Bari chuẩn gốc: Hòa tan 190,3 mg bari nitrat trong acid nitric 0,1 mol/l định
mức đến đủ 100 ml. Nồng độ của bari trong dung dịch chuẩn gốc là 1 mg/ml.
- Dung dịch Bari chuẩn làm việc: Lấy 1 ml dung dịch bari chuẩn gốc và thêm acid nitric
0,1 mol/l định mức đến đủ 1.000 ml. Nồng độ của bari trong dung dịch chuẩn làm việc là
1 µg/ml.
6.3 Tiến hành
Phân tích Bari trong dung dịch thử bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử hoặc quang phổ
phát xạ plasma
7. Xác định vinyliden chloride trong nhựa PVDC
7.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Cắt nhỏ mẫu, cân 0,5g và cho vào bình thủy tinh 20ml có nắp đậy. Sau đó, thêm 2,5ml
N,N-dimethyl acetamide và đóng nắp ngay.
7.2 Dung dịch chuẩn
Cho khoảng 98 ml dung dịch N,N-dimethyl acetamid vào bình định mức 100 ml có nút
cao su silicon. Tiêm 250 ml vinyliden clorid vào bình. Sau đó tiêm N,N-dimethyl
acetamid qua nút cao su silicon định mức đến đủ 100 ml. Tiếp tục lấy 1 ml dung dịch này
và thêm N, N-dimethyl acetamid định mức đến đủ 50 ml. Nồng độ của Vinyliden
Clorid trong dung dịch chuẩn làm việc là 60 µg/ml. Dung dịch vinyliden Clorid chuẩn
làm việc có nồng độ là 60 µg/ml.
7.3 Tiến hành
Rót 50 ml dung dịch vinyliden clorua chuẩn vào một chai thủy tinh có nút đậy đã chứa
2,5 ml dung dịch N,N-dimethylacetamide, và đậy nắp ngay. Làm tương tự với mẫu thử.
Sau đó, đun nóng bình chứa dung dịch mẫu và bình chứa dung dịch chuẩn trong 1 giờ,
duy trì ở nhiệt độ 90°C, thỉnh thoảng lắc đều bình. Tiếp theo, lấy 0,5 ml hơi trong mỗi
bình, chạy sắc ký khí theo điều kiện dưới đây.

Cột sắc ký
Sử dụng cột bằng thủy tinh silicat dài 25 m đường kính
0,25 mm được phủ một lớp dày 3 μm nhựa xốp
divinylbenzen styren
Nhiệt độ cột
Làm nóng cột đến 80 °C trong 1 phút, tăng nhiệt độ với
tốc độ gia nhiệt 10°C/phút cho đến khi đạt 250°C, duy trì
trong 10 phút.
Nhiệt độ buồng tiêm
mẫu
200
0
C
Detector
Detector ion hóa ngọn lửa hydro. Vận hành ở nhiệt độ
khoảng 250°C. Điều chỉnh lưu lượng của không khí và
hydro sao cho độ nhạy phát hiện tối đa
Khí mang
Sử dụng khí nitơ hoặc heli. Điều chỉnh tốc độ dòng khí để
vinyliden clorid xuất hiện ở thời điểm khoảng 9 phút
8. Xác định bisphenol A trong nhựa PC
8.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Lấy 1.0 g mẫu, cho vào bình nón 200ml và thêm 20 ml dicloromethan. Sau khi mẫu hòa
tan hoàn toàn, thêm 100 ml aceton bằng dụng cụ nhỏ giọt, vừa thêm vừa lắc kỹ, ly tâm
hỗn hợp trong 10 phút với tốc độ 3000 vòng/phút, cô lớp trên đến khoảng 2ml bằng máy
cô quay chân không. Sau đó, thêm 10ml acetonitril và thêm nước đến 20ml. Lấy 1ml dịch
này và lọc qua màng lọc với đường kính lỗ lọc không lớn hơn 0,5 μm.
8.2 Chuẩn bị dung dịch chuẩn
Cân chính xác 10 mg mỗi loại các chất sau : bisphenol A, phenol, và p-tert-butylphenol
vào một bình định mức 100 ml, sau đó thêm methanol định mức đến đủ 100 ml. Lấy 1 ml,
2 ml, 3 ml, 4 ml, và 5 ml dung dịch trên lần lượt cho vào các bình định mức 20 ml riêng
biệt và thêm nước đến đủ 20 ml. Đây là những dung dịch chuẩn (5 μg / ml, 10 μg / ml, 15
μg / ml, 20 μg / ml, và 25 μg / ml).
8.3 Vẽ đường chuẩn
Sử dụng 20 m l các dung dịch chuẩn, chạy sắc ký lỏng theo điều kiện dưới đây. Sử dụng
sắc ký đồ thu được để tính toán chiều cao và diện tích các pic của bisphenol A, phenol, và
p-tert-butylphenol, sau đó vẽ đường chuẩn cho từng chất.
Chất nhồi Sử dụng gel silica octadecylsilyl
Cột sắc ký
Sử dụng cột bằng thép không gỉ dài 250 mm có đường kính
trong là 4,6 mm

Nhiệt độ cột 40
o
C
Detector Detector quang phổ ngoại. Vận hành ở bước sóng 217 nm
Pha động A = acetonitril ; B= nước cất
Chương trình dung
môi
Gradient dung môi tuyến tính với tỷ lệ A :B từ 30 :70 đến
100 :0 trong thời gian 35 phút ; sau đó duy trì dung môi A
thêm 10 phút nữa
8.4 Tiến hành
Sử dụng 20 ml dung dịch mẫu, chạy sắc ký lỏng theo điều kiện ở trên, dùng đường chuẩn
để xác định nồng độ của bisphenol A, phenol, và p-tert-butylphenol trong dung dịch mẫu
thử, sau đó sử dụng phương trình đưới đây tính hàm lượng các chất.
Hàm lượng (mg/g) = Nồng độ các chất trong dung dịch mẫu thử (mg/ml) ´ 20 (ml) / khối
lượng mẫu thử (g)
9. Xác định diphenyl carbonat trong nhựa PC
9.1 Chuẩn bị dung dich thử
Lấy 1,0 g mẫu, cho vào bình nón 200ml và thêm 20 ml diclometan. Sau khi mẫu hòa tan
hoàn toàn, thêm 100 ml aceton bằng dụng cụ nhỏ giọt, vừa thêm vừa lắc kỹ, ly tâm hỗn
hợp trong 10 phút với tốc độ 3000 vòng/phút, cô lớp trên đến khoảng 2ml bằng máy cô
quay chân không. Sau đó, thêm 10ml acetonitril và thêm nước đến 20ml. Lấy 1ml dịch
này và lọc qua màng lọc với đường kính lỗ lọc không lớn hơn 0,5 μm.
9.2 Chuẩn bị dung dịch chuẩn
Cân chính xác 10 mg diphenyl carbonat cho vào bình định mức 100 ml, và thêm methanol
đến đủ 100 ml. Lấy 1 ml, 2 ml, 3 ml, 4 ml, và 5 ml dung dịch trên lần lượt cho vào các
bình định mức 20 ml riêng biệt và thêm nước đến đủ 20 ml.
9.3 Xây dựng đường chuẩn
Sử dụng 20 ml các dung dịch chuẩn, chạy sắc ký lỏng theo điều kiện dưới đây. Sử dụng
sắc ký đồ thu được để tính toán chiều cao và diện tích pic của diphenyl carbonat, sau đó
vẽ đường chuẩn.
Chất nhồi Sử dụng gel silica octadecylsilyl
Cột sắc ký
Sử dụng cột bằng thép không gỉ dài 250 mm có đường kính trong
là 4,6 mm
Nhiệt độ cột 40
o
C
Detector
Sử dụng Detector quang phổ tử ngoại. Vận hành ở bước sóng 217
nm
Pha động A = acetonitril ; B= nước cất

Chương trình
dung môi
Sau khi tiến hành gradien nồng độ theotỷ lệ A: B từ (3:07) đến
(100:0) trong 35 phút, để cho dòng chảy acetonitrile trong 10 phút.
9.4 Tiến hành
Dùng 20 ml dung dịch thử, chạy sắc ký lỏng theo điều kiện ở trên. Sử dụng sắc ký đồ để
tính chiều cao và diện tích các píc. Tiếp theo dùng đường chuẩn để xác định nồng độ
của diphenyl carbonat trong dung dịch thử, sau đó sử dụng phương trình dưới đây tính
hàm lượng các chất này:
Hàm lượng (mg/g) = Nồng độ trong dung dịch mẫu thử (mg/ml) ´ 20 (ml) / khối lượng
mẫu thử (g)
10. Xác định các Amin trong nhựa PC
10.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Lấy 1,0 g mẫu, cho vào bình nón 200ml và thêm 20 ml dicloromethan. Sau khi mẫu hòa
tan hoàn toàn, thêm 100 ml aceton bằng dụng cụ nhỏ giọt, vừa thêm vừa lắc kỹ, ly tâm
hỗn hợp trong 10 phút với tốc độ 3000 vòng/phút, cô lớp trên đến khoảng 2ml bằng máy
cô quay chân không. Sử dụng dịch này làm dung dịch thử (chỉ áp dụng với triethylamin
và tributylamin)
10.2 Chuẩn bị dung dịch chuẩn
Cân chính xác các chất triethylamin và tributylamin 10 mg mỗi loại. Cho vào bình định
mức 100 ml, sau đó thêm dichloroethan định mức đến đủ 100 ml. Tiếp theo, lấy ra 4 ml
dung dịch này vào bình định mức 100 ml, và thêm dichloroethan đến đủ 100 ml. Lấy 1
ml, 2 ml, 3 ml, 4 ml, và 5 ml dung dịch trên lần lượt cho vào các bình định mức 20 ml
riêng biệt và thêm nước định mức đến đủ 20 ml. Đây là những dung dịch chuẩn
(0,2 m g/ml, 0,4 m/g ml, 0,6 m/g ml, 0,8 m g/ml, và 1,0 mg/ml).
10.3 Xây dựng đường chuẩn
Sử dụng 1ml các dung dịch chuẩn, chạy sắc ký khí theo điều kiện dưới đây. Sử dụng sắc
ký đồ thu đuợc để tính chiều cao và diện tích các pic của triethylamin và tributylamin, sau
đó vẽ đường chuẩn cho từng chất.
Cột sắc ký
Sử dụng cột thủy tinh silicat dài 30 m đường kính 0,32 mm
được phủ một lớp dimethylpolysiloxan dày 5 μm
Nhiệt độ cột
Đun nóng cột đến 150 °C trong 5 phút, sau đó tăng nhiệt độ từ
từ, cứ 20°C mỗi phút cho đến khi đạt 250°C.giữ ở nhiệt độ này
trong 5 phút
Nhiệt độ buồng
tiêm mẫu
200
0
C

Detector
Detector nhiệt ion ngọn lửa kiềm hoặc một detector nitơ-
phosphor độ nhạy cao. Vận hành ở nhiệt độ gần 250°C. Điều
chỉnh lưu lượng của không khí và hydro sao cho độ nhạy phát
hiện tối đa
Khí mang
Sử dụng khí heli. Điều chỉnh tốc độ dòng khí
để triethylamin xuất hiện ở thời điểm khoảng 3 đến 4 phút
10.4 Tiến hành
Dùng 1 ml dung dịch thử, thực hiện sắc ký khí theo điều kiện ở trên. Sử dụng sắc ký đồ
thu đuợc để tính toán chiều cao và diện tích của mỗi pic. Tiếp theo, sử dụng các đường
chuẩn tương ứng để xác định nồng độ triethylamin và tributylamin, sau đó sử dụng các
phương trình sau đây để xác định hàm lượng của từng chất:
Hàm lượng (mg/g) = Nồng độ chất trong dung dịch mẫu thử (mg / ml) ´ 20 (ml) / khối
lượng mẫu thử (g)

PHỤ LỤC 2
PHƯƠNG PHÁP THỬ THÔI NHIỄM
1. Xác định hàm lượng kim loại nặng trong nhựa
10.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Rửa sạch mẫu bằng nước cất, ngâm trong dung dịch ngâm thôi theo tỷ lệ 2ml /1cm
2
mẫu
- Sử dụng dung dịch ngâm và điều kiện ngâm : Theo hướng dẫn trong phần quy định kỹ
thuật.
10.2 Chuẩn bị dung dịch chuẩn chì
- Dung dịch chuẩn chì gốc: Hòa tan 159,8 mg chì (II) nitrat trong 10 ml acid nitric 10%,
và thêm nước cất định mức đến đủ 100 ml. Dung dịch chuẩn chì gốc này có nồng độ 1
mg/ml.
- Dung dịch chuẩn chì làm việc: Lấy chính xác 1 ml dung dịch chuẩn chì gốc, thêm acid
nitric 0,1 mol/l định mức đến đủ 100 ml. Dung dịch chuẩn làm việc này có nồng độ 10
μg/ml.
10.3 Tiến hành:
Ống thử: Cho 20ml dung dịch thử vào ống Nessler, thêm nước cất đến đủ 50ml.
Ống so sánh: Tiến hành đồng thời với 1 ống Nessler khác, cho 2ml dung dịch chuẩn chì,
thêm 20ml dung dịch acid acetic 4%, thêm nước cất đến đủ 50ml.

Nhỏ vào mỗi ống 2 giọt thuốc thử Natri sulfid, để yên trong 5 phút, sau đó quan sát cả 2
ống trên nền trắng. Dung dịch trong ống thử không đuợc thẫm màu hơn dung dịch trong
ống so sánh.
2. Xác định lượng KmnO4 tiêu tốn trong nhựa
2.1 Chuẩn bị dung dịch thử
- Rửa sạch mẫu bằng nước cất, ngâm thôi mẫu trong dung dịch theo tỷ lệ 2ml/1cm
2
mẫu.
- Sử dụng dung dịch ngâm và điều kiện ngâm : Theo hướng dẫn trong phần quy định kỹ
thuật.
2.2 Tiến hành
Cho 100 ml nước, 5 ml acid sulfuric (1 → 3), và 5ml dung dịch KMnO4 0,002 mol/l. Đun
sôi khoảng 5 phút, sau đó loại bỏ dung dịch và rửa bình bằng nước. Cho vào bình tam
giác đó 100 ml dung dịch thử, 5 ml acid sulfuric (1 → 3), và 10ml dung
dịch KMnO4 0,002 mol/l và đun sôi trong 5 phút. Ngay sau khi ngừng làm nóng, thêm 10
ml dung dịch natri oxalat 0,005 mol/l để làm mất màu dung dịch. Chuẩn độ với dung
dịch KMnO4 0,002 mol/l cho đến khi có màu phớt đỏ bền. Tiến hành với mẫu trắng và
tính lượng kali permanganat tiêu thụ bằng cách sử dụng công thức sau.
Lượng KMnO4 tiêu thụ (µg/ml) = [(a – b)x0,316xfx 1,000]/100
Trong đó
a = lượng (ml) dung dịch KMnO4 0,002 mol/l dùng tiến hành với mẫu thử
b = lượng (ml) dung dịch KMnO4 0,002 mol/l dùng tiến hành với mẫu trắng
f = hệ số hiệu chỉnh của dung dịch KMnO4 0,002 mol/l
3. Xác định phenol trong nhựa phenol, melamin và ure
3.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Rửa sạch mẫu bằng nước cất, ngâm thôi trong dung dịch ngâm theo tỷ lệ 2ml/1cm
2
mẫu
- Sử dụng dung dịch ngâm và điều kiện ngâm : Theo hướng dẫn trong phần quy định kỹ
thuật.
3.2 Chuẩn bị dung dịch phenol chuẩn
Dung dịch chuẩn phenol gốc: Cân chính xác 1,0 g phenol, hòa tan trong 100 ml nước.
Dung dịch chuẩn trung gian: Lấy chính xác 1 ml dung dịch chuẩn gốc vào bình định mức
và thêm nước cất đến đủ 100 ml.
Dung dịch chuẩn làm việc : Lấy chính xác 1ml dung dịch chuẩn trung gian vào bình định
mức 20ml và thêm nuớc đến vạch. Dung dịch chuẩn làm việc có nồng độ 5 μg/ml.
3.3 Chuẩn bị dung dịch đệm acid boric

Chuẩn bị 2 dung dịch
Dung dịch số 1: Hoà tan 4,0 g NaOH trong nước, thêm nước định mức đến đủ 100 ml.
Dung dịch số 2: Hòa tan 6,2 g acid boric trong nước, thêm nước định mức đến đủ 100 ml.
Lấy mỗi dung dịch một lượng bằng nhau rồi lắc đều
3.4 Tiến hành
Lấy chính xác 20 ml dung dịch thử, thêm 3 ml dung dịch đệm acid boric và trộn đều, sau
đó thêm 5 ml dung dịch antipyrin 4-amin và 2,5 ml dung dịch kali fericyanid và nước để
đủ 100 ml. Trộn đều và để yên trong 10 phút ở nhiệt độ phòng.
Tiến hành tương tự với 20 ml dung dịch chuẩn làm việc thay cho 20 ml dung dịch thử. Đo
độ hấp thụ quang của 2 hỗn hợp ở bước sóng 510 nm.
4. Xác định formaldehyd trong nhựa
4.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Rửa sạch mẫu bằng nước cất, ngâm thôi mẫu trong dung dịch ngâm tỷ lệ 2ml/1cm
2
mẫu
Sử dụng dung dịch ngâm và điều kiện ngâm : Theo hướng dẫn trong phần quy định kỹ
thuật.
4.2 Tiến hành
Cho vào ống đo có chia vạch 200 ml một lượng 10 ml dung dịch mẫu thử với 1 ml acid
phosphoric 20%, sau đó thêm 5-10 ml nước và tiến hành cất kéo hơi nước với ống sinh
hàn ngập trong nước. Khi chưng cất được khoảng 190 ml thì ngừng và thêm nước định
mức đủ 200 ml. Lấy 5 ml dung dịch này cho vào ống nghiệm có đường kính 15 mm và
thêm 5 ml thuốc thử acetylaceton. Khuấy đều và gia nhiệt trong cách thủy sôi 10 phút.
Dung dịch so sánh: Một ống nghiệm có đường kính 15 mm khác, cho vào 5 ml nước và 5
ml thuốc thử acetylaceton. Khuấy đều và gia nhiệt trong cách thủy sôi 10 phút.
Quan sát các ống nghiệm trên nền trắng, dung dịch mẫu thử phải không tối mầu hơn dung
dịch so sánh.
5. Xác định cặn khô
5.1 Chuẩn bị dung dịch thử:
Rửa sạch các mẫu bằng nước cất, sau đó ngâm mẫu trong dung dịch ngâm thôi theo tỷ lệ
2ml/cm2 mẫu.
Sử dụng dung dịch ngâm và điều kiện ngâm : Theo hướng dẫn trong phần quy định kỹ
thuật.
5.2 Tiến hành:
Lấy 200-300 ml dung dịch thử (nếu sử dụng heptan là dung dịch ngâm thôi, thì chuyển
200-300 ml dung dịch thử vào một bình hình quả lê, cô chân không đến còn một vài ml,

chuyển phần dịch cô vào một chén bạch kim, thạch anh, hoặc cốc thủy tinh chịu nhiệt (đã
gia nhiệt tới 105
0
C và cân bì) sau đó tráng bình cất hai lần, mỗi lần với khoảng 5 ml
heptan và gộp dịch rửa vào dịch cô đặc. Cho bay hơi trên bể cách thủy đến khi bốc hơi hết
dung dịch và còn lại cặn cứng. Sấy khô cặn trong 2 giờ ở 105
0
C, để nguội trong bình hút
ẩm, cân chén và cặn để xác định khối lượng cặn (sự chênh lệch khối lượng chén và cặn
với khối lượng bì).
Tiến hành đồng thời mẫu trắng, trong đó thay thể tích dung dịch thử bằng thể tích nước
cất tương đương.
- Sử dụng công thức sau để tính lượng cặn:
Cặn khô (µg/ml) = [(a-b) x1,000] / thể tích dung dịch thử (ml)
Trong đó:
a (mg) = sự chênh lệch khối lượng giữa chén có cặn và bì trong thử nghiệm với dung dịch
thử.
b (mg) = sự chênh lệch khối lượng giữa chén có cặn và bì trong thử nghiệm với mẫu trắng
6. Xác định Antimon
6.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Rửa sạch mẫu bằng nước cất, ngâm trong dung dịch ngâm theo tỷ lệ 2ml /1cm
2
mẫu
Sử dụng dung dịch ngâm và điều kiện ngâm : Theo hướng dẫn trong phần quy định kỹ
thuật.
6.2 Chuẩn bị dung dịch chuẩn gốc Antimon
Cân chính xác 1,874 g triclorua antimon và hòa tan trong một ít acid hydrochloric (1 →
2), sau đó thêm acid clohydric (1 → 10) để định mức đến đủ 1.000 ml. Dung dịch chuẩn
Antimon có nồng độ1 mg/ml.
Chuẩn bị dung dịch Antimon chuẩn làm việc : Lấy 1 ml dung dịch antimon chuẩn gốc,
thêm acid axetic 4% định mức đến đủ 100 ml, lấy 1 ml dung dịch này và thêm acid axetic
4% định mức đến đủ 200 ml. Dung dịch Antimon chuẩn làm việc có nồng độ 0,05 μg/ml.
6.3 Tiến hành
Thực hiện phép phân tích antimon bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử hoặc
quang phổ phát xạ plasma với dung dịch thử và dung dịch Antimon chuẩn làm việc, so
sánh kết quả với nhau.
7. Xác định Germani
7.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Rửa sạch mẫu bằng nước cất, ngâm trong dung dịch ngâm theo tỷ lệ 2ml/1cm
2
mẫu.
- Sử dụng dung dịch ngâm và điều kiện ngâm: Theo hướng dẫn trong phần quy định kỹ
thuật.
7.2 Chuẩn bị dung dịch chuẩn

- Cân chính xác 144 mg germani dioxyd cho vào một chén nung bạch kim, thêm 1g Natri
carbonat và trộn đều. Gia nhiệt làm tan chảy hỗn hợp, sau đó làm lạnh và thêm nước để
hòa tan. Trung hòa dung dịch bằng acid hydrochloric, thêm 1 ml acid hydrochloric nữa và
sau đó thêm nước định mức đến đủ 100 ml. Nồng độ germani trong dung dịch này là 1
mg/ ml.
- Lấy 1ml dung dịch chuẩn germani cho vào bình định mức 100ml thêm dung dịch acid
acetic 4% cho đến vạch. Lấy 1ml dung dịch này pha loãng bằng dung dịch ací ace tic 4%
đến 100ml trong bình định mức. Dung dịch germani chuẩn làm việc có nồng độ 1 μg/ml.
7.3 Tiến hành
Dùng quang phổ hấp thụ nguyên tử hoặc quang phổ phát xạ plasma để xác
định Germani trong dung dịch thử
8. Xác định methyl methacrylat
8.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Rửa sạch mẫu bằng nước cất, ngâm trong dung dịch ngâm thôi theo tỷ lệ 2ml /1cm
2
mẫu
- Sử dụng dung dịch ngâm và điều kiện ngâm : Theo hướng dẫn trong phần quy định kỹ
thuật.
8.2 Dung dịch chuẩn có nồng độ methyl methacrylat là 15 μg/ml.
8.3 Tiến hành
Sử dụng 1ml dung dịch thử và 1ml dung dịch chuẩn methyl methacrylat, chạy sắc ký khí
theo hướng dẫn mô tả dưới đây.
Cột sắc ký
Sử dụng cột bằng thủy tinh silicat dài 30 m đường
kính trong 0,32 mm được phủ một lớp
dimethylpolysiloxan dày 5 μm
Nhiệt độ cột
Đun nóng cột đến 120°C trong 1 phút, sau đó tăng
nhiệt độ từ từ, cứ 5°C mỗi phút cho đến khi đạt
170°C.
Nhiệt độ buồng tiêm mẫu 200
0
C
Detector
Detector ion hóa bằng ngọn lửa hydro. Vận hành ở
nhiệt độ khoảng 250°C. Điều chỉnh lưu lượng của
không khí và hydro sao cho độ nhạy phát hiện tối đa
Khí mang
Sử dụng khí nitơ hoặc heli. Điều chỉnh tốc độ dòng
khí đểmethyl methacrylat xuất hiện ở thời điểm
khoảng 4 đến 5 phút

9. Caprolactam
9.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Rửa sạch mẫu bằng nước cất, ngâm trong dung dịch ngâm thôi theo tỷ lệ 2ml /1cm
2
mẫu
- Sử dụng dung dịch ngâm và điều kiện ngâm : Theo hướng dẫn trong phần quy định kỹ
thuật.
9.2 Chuẩn bị dung dịch chuẩn
Cân 1,5 g caprolactam và hòa tan trong ethanol 20% định mức đến đủ 1.000 ml. Tiếp tục
lấy 1 ml dung dịch này và thêm ethanol 20% định mức đến đủ 100 ml. Dung dịch chuẩn
có nồng độ caprolactam là 15 μg/ml.
9.3 Tiến hành
Sử dụng 1ml dung dịch thử và 1ml dung dịch chuẩn caprolactam, chạy sắc ký khí theo
hướng dẫn mô tả dưới đây, sau đó so sánh thời gian lưu trong sắc ký đồ của dung dịch thử
và thời gian lưu của caprolactam trong sắc ký đồ của dung dịch caprolactam chuẩn.
Cột sắc ký
Sử dụng cột bằng thủy tinh silicat dài 30 m đường kính
0,32 mm được phủ một lớp dimethylpolysiloxan dày 5 μm
Nhiệt độ cột 240
o
C.
Nhiệt độ buồng tiêm
mẫu
240
0
C
Detector
Detector ion hóa bằng ngọn lửa hydro. Vận hành ở nhiệt
độ khoảng 240°C. Điều chỉnh lưu lượng của không khí và
hydro sao cho độ nhạy phát hiện tối đa
Khí mang
Sử dụng khí nitơ hoặc heli. Điều chỉnh tốc độ dòng khí
đểcaprolactam xuất hiện ở thời điểm khoảng 5 phút
10. Bisphenol A ( phenol và p-tert-butylphenol)
10.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Rửa kỹ mẫu bằng nước, sử dụng dung dịch ngâm với tỷ lệ 2ml/cm
2
diện tích bề mặt mẫu.
- Sử dụng dung dịch ngâm và điều kiện ngâm : Theo hướng dẫn trong phần quy định kỹ
thuật.
Chuyển 25 ml dịch này vào phễu chiết, thêm 10 ml acetonitril, lắc kỹ để trộn đều trong 5
phút, để cho ổn định và chuyển lớp acetonitril vào bình định mức 25ml. Thêm 10ml
acetonitril vào lớp heptan, thực hiện quá trình chiết như trên và lấy lớp acetonitril vào
bình định mức trên. Sau đó, bổ sung acetonitril đến 25 ml.
10.2 Chuẩn bị dung dịch chuẩn

- Cân chính xác 10 mg mỗi loại các chất sau : bisphenol A, phenol, và p-tert-butylphenol
vào một bình định mức 100 ml, sau đó thêm methanol đến đủ 100 ml. Lấy 1 ml, 2 ml, 3
ml, 4 ml, và 5 ml dung dịch trên lần lượt cho vào các bình định mức 20 ml riêng biệt và
thêm nước định mức đến đủ 20 ml. Đây là những dung dịch chuẩn (5 μg / ml, 10 μg / ml,
15 μg / ml, 20 μg / ml, và 25 μg / ml).
- Chuẩn bị dung dịch chuẩn làm việc: lấy 2 ml của các dung dịch chuẩn gốc trên vào bình
định mức 20 ml thêm nước định mức đến đủ 20 ml. Nồng độ của từng dung dịch này (0,5
μg / ml, 1,0 μg / ml, 1,5 μg / ml, 2,0 μg / ml, và 2,5 μg / ml) .
10.3 Vẽ đường chuẩn
Sử dụng 100m l các dung dịch chuẩn làm việc, chạy sắc ký lỏng theo điều kiện dưới đây.
Sử dụng sắc ký đồ thu đuợc để tính chiều cao và diện tích píc của bisphenol A, phenol, và
p-tert-butylphenol, sau đó vẽ đường chuẩn cho từng chất.
Cột nạp Sử dụng gel silica octadecylsily
Cột sắc ký
Sử dụng cột bằng thép không gỉ dài 250 mm có đường kính trong
là 4,6 mm
Nhiệt độ cột 40
o
C
Detector
Sử dụng detector quang phổ tử ngoại. Vận hành ở bước sóng 217
nm
Pha động A = acetonitril ; B= nuớc cất
Chương trình
dung môi
gradien dung môi tuyến tính với tỷ lệ A:B từ (30:70) đến (100:0)
trong thời gian 35 phút, sau đó duy trì dòng dung môi A thêm 10
phút nữa.
10.4 Tiến hành
Sử dụng 20 ml dung dịch thử, chạy sắc ký lỏng theo điều kiện ở trên. Sử dụng sắc ký đồ
thu đuợc để tính chiều cao và diện tích các píc. Tiếp theo dùng đường chuẩn để xác định
nồng độ của bisphenol A, phenol, và p-tert-butylphenol trong dung dịch mẫu thử, sau đó
sử dụng công thức dưới đây tính hàm lượng các chất:
Hàm lượng (mg/g) = Nồng độ chất trong dung dịch mẫu thử (mg/ml) ´ 20 (ml) / khối
lượng mẫu (g)
11. Tổng Acid lactic
11.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Rửa sạch các mẫu bằng nước cất, sau đó ngâm mẫu trong dung dịch ngâm theo tỷ lệ
2ml/cm
2
mẫu.

- Sử dụng dung dịch ngâm và điều kiện ngâm : Theo hướng dẫn trong phần quy định kỹ
thuật.
11.2 Dung dịch chuẩn có nồng độ acid lactic là 30 μg/ml
11.3 Tiến hành
Lấy 1 ml dung dịch thử và 1 ml dung dịch acid lactic chuẩn vào cột, thêm vào mỗi cột
100 μl natri hydroxyd 0,2 mol/l, để yên ở 60°C trong 15 phút, thỉnh thoảng lắc đều. Sau
đó làm nguội cột, thêm vào mỗi cột 100 μl acid phosphoric 0,2 mol/l. Sử dụng 100 μl mỗi
dung dịch, chạy sắc ký lỏng theo điều kiện dưới đây.
Chất nhồi cột Sử dụng gel silica octadecylsilyl
Cột sắc ký
Sử dụng cột bằng thép không gỉ dài 250 mm có
đường kính trong là 4,6 mm
Nhiệt độ cột 40
o
C
Detector
Detector quang phổ tử ngoại. Vận hành ở bước sóng
210 nm
Pha động
Sử dụng dung dịch acid phosphoric, acetonitril và
nước với tỉ lệ 0,1:1:99. Điều chỉnh tốc độ dòng chảy
để acid lactic xuất hiện ở thời điểm khoảng 5 phút

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5653-1992
BAO BÌ THƯƠNG PHẨM
TÚI CHẤT DẺO
Consumer packaging – Plastics bag
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các túi chất dẻo sản xuất từ màng PE tỉ trọng thấp (LDPE),
PP, nguyên sinh, dùng để bao gói và bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ không quá 60
o
C.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho túi dùng bọc lót.
1. Kiểu loại
Túi chất dẻo quy định trong tiêu chuẩn này gồm các kiểu loại sau:
- Túi mở, gấp hai cạnh, dán trước 1 đầu (Hình 1)
- Túi mở, gấp đáy vuông (Hình 2)
- Túi phẳng dán trước một đầu (Hình 3)

2. Kích thước cơ bản
2.1. Kích thước bên trong của túi phải phù hợp với yêu cầu đóng hàng.
2.2. Dung sai kích thước bên trong cho phép ± 3mm cho loại túi có dung tích nhỏ hơn 35
lít và ± 5mm cho loại túi có dung tích lớn hơn 35 lít.
Dung sai độ dày của màng cho phép ± 10%.
2.3. Độ dày màng tương ứng với dung tích theo phụ lục 1 của tiêu chuẩn này.
3. Yêu cầu kỹ thuật
3.1. Các chỉ tiêu cơ bản của màng theo phụ lục 2 của tiêu chuẩn này.
3.2. Màng dùng để sản xuất túi phải có màu đặc trưng của nguyên liệu, sạch, không có
nếp nhăn, không thủng và ố, không có vết dạn, màng phải đồng đều, có cùng một chiều
rộng, không có mùi lạ.
3.3. Mối dán túi phải đều, liên tục và song song với mép túi, không có vết nhăn và cháy
thủng, đứt đoạn. Chiều rộng đường dán từ 1 đến 3 mm. Các cạnh của túi phải song song
và vuông góc. Lực kết dính mối dán đạt 60% độ bền kéo của màng.
3.4. Khuyết tật ngoại quan được chia thành ba nhóm như sau:
Nhóm A:
+ Khuyết tật nghiêm trọng
- Có lỗ thủng, rách hoặc nhăn cạnh;
- Có vết hoen ố, bị dính bẩn dầu mỡ hoặc các khuyết tật khác để làm túi vỡ khi sử dụng.
Nếu không có qui định gì khác, tỷ lệ cho phép tối đa: 0,1 % số lượng túi.
Nhóm B:
+ Các khuyết tật ít nghiêm trọng
- Độ dày của màng nhỏ hơn giới hạn tối thiểu cho phép;
- Kích thước vượt quá dung sai cho phép.
Nếu không có qui định gì khác, tỷ lệ cho phép tối đa: 1% số lượng túi.

Nhóm C:
+ Các khuyết tật nhỏ:
- Có vết xước trên bề mặt;
- Có các vết nhăn.
Nếu không có qui định gì khác, tỷ lệ cho phép tối đa: 4% số lượng túi.
3.5. Độ chịu bục của túi, nếu không có qui định gì khác khi thử theo 4.3.5 của tiêu chuẩn
này túi không bị vỡ khi rơi 5 lần với độ cao tối thiểu 0,5 m.
3.6. Phía trong túi không được dính vào nhau, túi phải mở ra một cách dễ dàng.
3.7. Túi có thể được in hình hoặc chữ trên một hoặc hai mặt. Hình in phải rõ ràng không
được đứt đoạn và có độ bám dính tốt. Không cho phép hình in lệch và bẩn. Vị trí hình in
không vượt quá ± 10mm theo chiều dài và ± 5mm theo chiều rộng của túi.
4. Phương pháp kiểm tra
4.1. Lô hàng là một số lượng túi nhất định, cùng kiểu loại, cùng kích thước, cùng một loại
nguyên liệu và của cùng một cơ sở sản xuất, cùng một lần giao nhận và có cùng giấy
chứng nhận. Lô hàng không vượt quá 100 000 chiếc túi.
4.2. Lấy mẫu để thử theo TCVN 2600 – 78 bậc kiểm tra thường T2, AQL = 6,5 %
4.3. Kiểm tra
Xử lý mẫu theo điều 2.1 TCVN 4500 – 88.
4.3.1. Chỉ tiêu ngoại quan:
Đặt túi lên bàn, dùng mắt thường để kiểm tra các chỉ tiêu ngoại quan theo 3.2, phát hiện
khuyết tật theo 3.4 và chất lượng hình in theo 3.7 của tiêu chuẩn này.
4.3.2. Dụng cụ kiểm tra chiều dài và chiều rộng của túi có độ chính xác đến ± 0,1 mm.
Đặt túi lên bàn phẳng theo phương nằm ngang, sau đó dùng thước đo chiều dài kết hợp
với thước đo góc để kiểm tra chiều dài và chiều rộng túi. Đo ít nhất 5 lần và kết quả cuối
cùng mỗi chiều là trung bình cộng của các số đo trên, giá trị trung bình phải là nằm trong
khoảng dung sai cho phép.
4.3.3. Dụng cụ kiểm tra chiều dày của màng phải có độ chính xác đến ± 0,001mm. Đo ít
nhất 5 giá trị ở 5 vị trí khác nhau ở 4 góc và giữa màng.
Giá trị trung bình cộng phải nằm trong khoảng dung sai cho phép là ± 10%
4.3.4. Kiểm tra lực kết dính mối dán theo TCVN 4501 – 88.
Mẫu để xác định độ bền của mối dán cần chuẩn bị sao cho đường dán nằm ở giữa.
4.3.5. Để kiểm tra độ chịu bục cần cho sản phẩm được bao gói hoặc sản phẩm tương tự
vào túi chất dẻo với khối lượng cho phép tối đa bằng khối lượng qui định cho loại túi đó.
Túi phải được chứa đầy tối thiểu 3/4 thể tích túi, sau đó túi được buộc hoặc dán kín, phần
không khí dư trong túi phải được thoát ra ngoài, sau đó cho rơi 5 lần ở độ cao tối thiểu 0,5
m. Vị trí, góc rơi phụ thuộc vào tính chất sản phẩm và điều kiện sử dụng.

4.3.6. Kiểm tra sự dính của túi được tiến hành theo phương pháp sau:
- Dán 2 giải băng dính có chiều dài là 170mm vào hai bên mặt ngoài của túi sao cho phần
nhô ra của băng dính là 50mm.
Sau đó gấp đôi băng lại để thành hai tai cầm, cầm hai tai này kéo, túi phải được mở ra dễ
dàng.
4.3.7. Để kiểm tra chất lượng hình in dùng mảnh bông trắng tẩm ướt bằng nước nóng
60
o
C và chà nhẹ lên bề mặt 10 lần, nếu bông không dính mẫu là được.
5. Đóng gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản
5.1. Đóng gói
Các túi có cùng kích thước được xếp bằng đầu ở hạng bẹt, buộc thành bó 25 – 50 – 100 –
200 – 250 – 500 chiếc một bó. Bó được buộc chữ thập bằng dây chắc chắn, sau đó được
xếp vào bao vận chuyển và xiết nẹp vuông góc.
Khối lượng một kiện không quá 40kg.
5.2. Ghi nhãn
Mỗi kiện phải có phiếu đóng gói gồm các nội dung sau:
- Tên cơ sở sản xuất;
- Tên sản phẩm;
- Kích thước túi;
- Số lượng túi;
- Người đóng kiện;
- Ngày xuất xưởng;
- Người kiểm tra.
Ngoài kiện ghi:
- Tên cơ sở sản xuất;
- Tên sản phẩm;
- Số lượng túi;
- Khối lượng.
5.3. Vận chuyển và bảo quản
Túi được vận chuyển bằng phương tiện có mái che, không bị mưa nắng.
Túi được bảo quản trong kho thông thoáng, có bục kê, sạch sẽ, cách sàn và tường 0,5 m.
Thời hạn bảo hành ít nhất 6 tháng kể từ ngày đóng hàng.

ÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6406 : 1998

SỬ DỤNG BAO BÌ TRONG SẢN XUẤT –
YÊU CẦU CHUNG VỀ AN TOÀN
Use of industrial pakages – General safety requirements
Lời nói đầu
TCVN 6406 : 1998 thay thế cho TCVN 3673 : 1981
TCVN 6406 : 1998 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC122/SC1 Bao bì –
Các qui định chung biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng đề nghị, Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

SỬ DỤNG BAO BÌ TRONG SẢN XUẤT – YÊU CẦU CHUNG VỀ AN TOÀN
Use of industrial pakages – General safety requirements
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu chung về an toàn cho việc sử dụng bao bì dùng để
chứa đựng vận chuyển và bảo quản thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên vật liệu, phế
liệu trong sản xuất.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 2290 – 1978 Thiết bị sản xuất – Yêu cầu chung về an toàn.
TCVN 2289 – 1987 Quá trình sản xuất – Yêu cầu chung về an toàn.
TCVN 3147 – 1990 Qui phạm an toàn trong công tác xếp dỡ.
3. Qui định chung
Để sử dụng an toàn bao bì trong sản xuất cần phải tuân theo những qui định sau:
Bao bì phải được bảo quản trong tình trạng tốt;
Phải thường xuyên tổ chức kiểm tra tình trạng bao bì;
Phải kiểm tra tình trạng mặt bằng xếp bao bì;
Phải tuân theo các qui định của TCVN 2289 – 1978; TCVN 2290 – 1978; TCVN 3147 –
90.
4. Yêu cầu về an toàn
4.1. Đối với vật liệu, chủng loại về kết cấu bao bì
4.1.1 Vật liệu dùng để chế tạo bao bì phải phù hợp với từng loại vật chứa.
4.1.2 Chủng loại và hình dáng của bao bì phải phù hợp với yêu cầu công nghệ của từng
dây chuyền sản xuất.

4.1.3 Kết cấu và kích thước cơ bản của bao bì phải phù hợp với những tiêu chuẩn hiện
hành. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn phải theo đúng các yêu cầu qui định trong những
văn bản đã được các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
4.2. Đối với mặt bằng xếp dỡ bao bì
4.2.1 Cần phải đặt bao bì trên mặt bằng đã được đánh dấu bằng vạch hay bằng hàng rào.
4.2.2 Mặt bằng xếp bao bì cần đảm bảo cứng có khả năng chịu tải trọng tập trung của
chồng xếp với khối lượng qui định lớn nhất. Độ nghiêng cho phép của mặt bằng không
được lệch quá 30
0
và phải hợp với các qui định về kho tàng.
4.2.3 Mặt bằng để xếp bao bì phải chọn sao cho phù hợp với dây chuyền sản xuất, đảm
bảo vệ sinh và an toàn.
4.3. Đối với bốc xếp và sử dụng bao bì trong quá trình sản xuất
4.3.1 Bao bì không được chứa quá khối lượng đã qui định.
4.3.2 Khi xếp thành chồng bao bì phải có kích thước như nhau kể cả phần định vị và phải
được xếp trên giá kê hàng hoặc bục kê hàng (trừ contenơ và thép lá tấm).
4.3.3 Khi xếp các lô bao bì trong xưởng hoặc trong kho, phải xếp chồng sao cho khoảng
cách giữa các lô cách nhau và cách tường của kho không nhỏ hơn 0,5 m để tiện cho việc
xếp dỡ và chống cháy.
4.3.4 Độ cao của đống xếp phải đảm bảo an toàn cho bao bì và cho người sản xuất.
4.4. Đối với vận chuyển bao bì
4.4.1 Phương pháp vận chuyển bao bì cần phải lựa chọn sao cho phù hợp với yêu cầu
công nghệ của quá trình sản xuất.
4.4.2 Khi vận chuyển bao bì bằng thủ công, phải trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân phù
hợp và tuân theo những qui định về bảo hộ lao động.
4.4.3 Khi vận chuyển bằng cơ giới, bao bì phải được đặt đúng vị trí trên xe nâng hay băng
tải;
4.4.4 Khi vận chuyển bao bì bằng máy hay bằng thiết bị có bộ phận cặp tải thì bao bì phải
được đặt vào thiết bị cặp tải một cách ổn định, không được đặt lệch ra bên cạnh.
4.4.6 Khối lượng của vật chứa trong bao bì, kể cả khối lượng của bao bì, cần phải phù
hợp với sức nâng của máy hay cơ cấu sử dụng để vận chuyển bao bì, có kể đến sự phân
bố trọng tâm của bao bì trên cặp nâng.
4.4.7 Khi xếp bao bì trên máy nâng hay máy xếp đối với bao bì có thể tích lớn hơn hoặc
bằng 1m
3
thì chỉ nên xếp một lớp bao bì lên bàn nâng của xe. Nếu trên máy bốc xếp có
che chắn đảm bảo được an toàn thì lúc đó mới xếp bao bì từ hai lớp trở lên.
4.4.8 Khi tiến hành vận chuyển bao bì bằng hình thức khác, ngoài những yêu cầu của tiêu
chuẩn này cần phải chấp hành mọi yêu cầu về an toàn lao động và vệ sinh đã đề ra trong
các hướng dẫn kỹ thuật.

5. Yêu cầu kiểm tra
5.1 Việc kiểm tra bao bì cần được tiến hành trước khi sử dụng; định kỳ; sau mỗi lần sửa
chữa bao bì.
5.2. Bao bì có khối lượng, vật chứa lớn hơn 50 kg, bao bì phải vận chuyển bằng máy trục,
thì phải kiểm tra định kỳ.
5.3. Việc kiểm tra định kỳ bao bì phải do cán bộ kỹ thuật; người phụ trách an toàn lao
động và người phụ trách quản lý bao bì cùng tiến hành.
5.4. Khi kiểm tra định kỳ bao bì, ngoài các yêu cầu kiểm tra theo qui định của các tài liệu
hiện hành còn phải kiểm tra:
Sự xuất hiện các vết nứt trong các bộ phận để cặp, móc của bao bì;
Độ kín của mép bao bì;
Bộ phận định vị của bao bì.
5.5. Khi kiểm tra, nếu bao bì không đạt được bất kỳ một yêu cầu nào của tiêu chuẩn này
và của các qui định hiện hành thì không được phép sử dụng.
IÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5512:1991
BAO BÌ VẬN CHUYỂN
THÙNG CACTÔNG ĐỰNG HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU
Lời nói đầu
2

TCVN 5512 - 1991 do Trung tâm KCS Thuỷ sản xuất khẩu và Vụ kĩ thuật Bộ Thuỷ
sản biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị và được Uỷ ban
Khoa học Nhà nước ban hành theo quyết định số 613/QĐ ngày 8 tháng 10 năm 1991.

TCVN 5512 - 1991
BAO BÌ VẬN CHUYỂN
THÙNG CACTÔNG ĐỰNG HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU
Transport packages
Corrugated boxes for exporty aquatic products
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại thùng cactông dùng làm bao bì ngoài để đóng gói
thuỷ sản khô và thuỷ sản đông lạnh xuất khẩu. Thùng cactông phải theo đúng các yêu cầu
của TCVN 4439- 87, với các điều bổ sung sau:
1. Yêu cầu kỹ thuật

1.1. Vật liệu sản xuất thùng cactông đựng hàng thủy sản xuất khẩu phải đạt các chỉ tiêu
qui định trong bảng 1
Bảng 1
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1. Số lớp giấy 3 hoặc 5
2. Số sóng trong 1m trong khoảng 125 đến 140
1.2. Thùng cactông phải đạt được các yêu cầu chất lượng theo qui định trong bảng 2
Bảng 2
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1. Tình trạng bên ngoài Khô, sạch, không mốc, xước, hoen, ố. Lớp sáp trên hai mặt
thùng phải đều khắp, không hôi, không bị thấm nước. Hình
vẽ biểu tượng phải rõ ràng, sắc nét. Các góc phải vuông vắn,
vết cắt không xơ xước. Hai nắp lớn khi ghép lại phải khít
nhau.
2. Sự kết dính giữa các lớp
giấy
Toàn bộ hai mặt thùng phải bằng phẳng không bong, rộp. Độ
kết dính của các lớp giấy phải bền, chắc trong điều kiện
nhiệt độ từ 35
0
C đến - 18
0
C đối với thuỷ sản khô và từ 35
0
C
đến - 25
0
C đối với thuỷ sản đông lạnh.
3. Ghép mí Mí thùng phải rộng 3 cm, ghép bằng kim. Khoảng cách giữa
các kim phải đều nhau, kim ghép thùng phải đảm bảo không
bị rỉ trong điều kiện ẩm ướt.
2. Phương pháp thử
2.1. Định nghĩa lô hàng đồng nhất và lấy mẫu theo TCVN 4435 - 87
2.2. Xác định tình trạng bên ngoài
Lần lượt đặt từng thùng lên nền màu trắng, quan sát kỹ cả hai mặt thùng, sau đó gập các
nắp thùng để xem xét các góc vuông và mức độ kín khít của 2 nắp lớn. Kiểm tra chất
lượng sáp bằng cách xem xét màu sắc của lớp tráng trên mặt thùng, phát hiện những chỗ
lượn sóng hoặc thiếu sáp; ngửi trực tiếp để phát hiện mùi hôi, sờ tay để xem xét mức độ
trơn bóng.
2.3. Kiểm tra khả năng chống thấm nước của thùng bằng cách để 10ml nước lên mặt
thùng, để yên trong 5 phút, rồi nghiêng thùng một góc 30 độ, nước chảy đi hết và tại chỗ
đổ nước thùng không bị thay đổi màu sắc.
2.4. Thử độ kết dính giữa các lớp cactông
2.4.1. Kiểm tra ở nhiệt độ thường
Xem xét mức độ bong, rộp ở cả hai mặt thùng và sự kết dính ở các vết cắt, dùng tay bóc
tách lớp ngoài với lớp giữa, đường rách giữa hai lớp cactông không trùng với vị trí keo
dán là thùng có độ kết dính tốt.

2.4.2. Kiểm tra ở nhiệt độ thấp
Lấy bất kỳ 3 thùng cactông đang chứa hàng trong kho lạnh để kiểm tra độ kết dính, cách
làm như mục 2.4.1. Trường hợp không có sẵn thùng cactông trong kho lạnh, phải cho
mẫu vào kho lạnh nhiệt độ từ - 20
0
C đến - 25
0
C, sau 24 giờ, lấy ra để kiểm tra độ kết
dính.
2.5. Kiểm tra mí ghép
Kiểm tra chiều rộng của mí thùng bằng thước mét, sau đó kiểm tra độ chặt của các mối
ghép và mức độ han, rỉ của các kim trong từng mối ghép.
2.6. Kiểm tra số sóng và chiều cao sóng theo TCVN 4439 - 87
3. Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản.
Theo quy định trong TCVN 4439- 87.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
QCVN 12-3 : 2011/BYT


VỀ VỆ SINH AN TOÀN ĐỐI VỚI BAO BÌ, DỤNG CỤ BẰNG KIM LOẠI TIẾP
XÚC TRỰC TIẾP VỚI THỰC PHẨM

National technical regulation on safety and hygiene for metalic containers in direct
contact with foods
HÀ NỘI - 2011

Lời nói đầu
QCVN 12-3:2011/BYT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bao bì và các
vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm biên soạn, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm trình
duyệt và được ban hành theo Thông tư số 34/2011/TT-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ VỆ SINH AN TOÀN ĐỐI VỚI BAO BÌ, DỤNG CỤ BẰNG KIM LOẠI TIẾP XÚC
TRỰC TIẾP VỚI THỰC PHẨM
National technical regulation on safety and hygiene for metalic containers in direct
contact with foods
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau đây gọi tắt là Quy chuẩn) này quy định các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý về vệ sinh an toàn đối với bao bì, dụng cụ bằng kim loại tiếp xúc trực
tiếp với thực phẩm (sau đây gọi tắt là bao bì, dụng cụ kim loại).
2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với:
2.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng các sản phẩm bao bì, dụng
cụ kim loại.
2.2. Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức cá nhân có liên quan khác.
3. Giải thích từ ngữ
3.1 Dung dich ngâm thôi: là dung dịch dùng để ngâm mẫu thử.
II. YÊU CẦU KỸ THUẬT
Thử thôi nhiễm
Chỉ tiêu kiểm
tra
Điều kiện ngâm thôi Dung dịch ngâm thôi Giới hạn tối đa
Arsen
60
0
C trong 30 phút
[5]
Nước
[3]

0,2 μg/ml
60
0
C trong 30 phút
Dung dịch acid citric
0.5%
[4]

Cadimi
60
0
C trong 30 phút
[5]
Nước
[3]

0,1 μg/ml
60
0
C trong 30 phút
Dung dịch acid citric
0.5%
[4]

Chì
60
0
C trong 30 phút
[5]
Nước
[3]

0,4 μg/ml
60
0
C trong 30 phút
Dung dịch acid citric
0.5%
[4]

Phenol
60
0
C trong 30 phút
[5]
Nước
5 μg/ml
[8]

Formaldehyd Âm tính
[8]

Cặn khô
25
0
C trong 1 giờ Heptan
[1] , [6]

30 µg/ml
[8]

60
0
C trong 30 phút Ethanol 20%
[2]

60
0
C trong 30 phút
[5]

Nước
[3] , [7]

Acid acetic 4%
[4]

Epichlorohydrin 25
0
C trong 2 giờ Pentan 0,5 μg/ml
[8] , [9]

Vinylchlorid
Không quá 5
0
C trong
24h
Ethanol 20% 0,05 μg/ml
[8]

Ghi chú

[1]
Mẫu dùng để chứa đựng chất béo, dầu ăn và thực phẩm chứa chất béo.
[2]
Mẫu dùng để chứa đựng đồ uống có cồn.
[3]
Mẫu dùng để chứa đựng thực phẩm có độ pH lớn hơn 5.
[4]
Mẫu dùng để chứa đựng thực phẩm có độ pH nhỏ hơn hoặc bằng 5.
[5]
Đối với dụng cụ sử dụng ở nhiệt độ lớn hơn 100
0
C điều kiện ngâm 95
0
C trong 30
phút.
[6]
Hàm lượng cặn khô không quá 90 µg/ml trong trường hợp mẫu là đồ hộp đã được phủ
bên trong một lớp phủ có nguyên liệu chính là các loại dầu tự nhiên hoặc chất béo và
hàm lượng của kẽm oxyd trong lớp phủ lớn hơn 3%.
[7]
Số lượng một chất hòa tan trong cloroform (giới hạn đến 30μg/ml hoặc ít hơn) được
xác định khi một mẫu có thể được sử dụng tương tự như
[6]
và số lượng vượt quá
30μg/ml.
[8]
Không áp dụng đối với các bao bì, dụng cụ kim loại không phủ 1 lớp nhựa tổng hợp
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
[9]
Dung dịch rửa giải đã được cô đặc 5 lần, mặc dù nồng độ trong dung dịch rửa
giải không quá 25μg/ml.
III. PHƯƠNG PHÁP THỬ VÀ LẤY MẪU
Phương pháp thử và lấy mẫu được quy định tại phụ lục hành kèm theo quy chuẩn này.
IV. YÊU CẦU QUẢN LÝ
1. Công bố hợp quy
1.1 Các sản phẩm bao bì, dụng cụ kim loại nhập khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng
trong nước phải được công bố hợp quy phù hợp với các quy định tại Quy chuẩn này.
1.2 Phương thức, trình tự, thủ tục công bố hợp quy được thực hiện theo Quy định về
chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp
quy được ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ BKHCN ngày 28 tháng 09
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra nhà nước đối với bao bì, dụng cụ kim loại
Việc kiểm tra nhà nước đối với các sản phẩm bao bì, dụng cụ kim loại phải được thực
hiện theo qui định của pháp luật.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất các sản phẩm bao bì, dụng cụ kim loại phải công
bố hợp quy phù hợp với các quy định kỹ thuật tại Quy chuẩn này, đăng ký bản công bố
hợp quy tại Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn theo
đúng nội dung đã công bố.
2. Tổ chức cá nhân chỉ được phép nhập khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng các sản
phẩm bao bì, dụng cụ kim loại sau khi hoàn tất đăng ký bản công bố hợp quy và bảo đảm
chất lượng, vệ sinh an toàn phù hợp với các quy định của pháp luật.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Cục An toàn vệ sinh thực phẩm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có
liên quan hướng dẫn triển khai và tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn này.
2. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm kiến nghị
Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này.

PHỤ LỤC
PHƯƠNG PHÁP THỬ THÔI NHIỄM
1. Chuẩn bị dung dịch thử:
- Rửa sạch mẫu bằng nước cất, xử lý mẫu để thử thôi nhiễm theo hướng dẫn cụ thể sau:
+ Đối với mẫu có thể đựng chất lỏng, cho dung dịch ngâm thôi vào trong lòng mẫu.
+ Đối với mẫu không thể chứa đựng chất lỏng, ngâm mẫu ngập trong dung dịch ngâm
thôi theo tỷ lệ 2 ml/cm2 diện tích bề mặt mẫu thử.
- Sử dụng dung dịch ngâm thôi và điều kiện ngâm thôi theo hướng dẫn tại mục II. Quy
định kỹ thuật.
2. Xác định hàm lượng chì và cadmi
2.1 Chuẩn bị dung dịch chuẩn
2.1.1 Cadmi
- Dung dịch cadmi chuẩn gốc:
Cân 100 mg cadmi, hòa tan trong 50 ml acid nitric 10%, cô trên bếp cách thủy. Sau đó
thêm acid nitric 0,1 mol/l để hòa tan và định mức đến đủ 100 ml. Dung dịch chuẩn cadmi
gốc này có nồng độ 1 mg/ml.
- Dung dịch cadmi chuẩn làm việc:
Lấy chính xác 2 ml dung dịch cadmi chuẩn gốc, và thêm dung dịch làm dung dịch ngâm
thôi, định mức đến đủ 100 ml. Nồng độ dung dịch cadmi chuẩn làm việc 0,1 μg/ml.
2.1.2 Chì
- Dung dịch chuẩn chì gốc:
Hòa tan 159,8 mg chì (II) nitrat trong 10 ml acid nitric 10%, và thêm nước cất định mức
đến đủ 100 ml. Dung dịch chuẩn chì gốc này có nồng độ 1 mg/ml.
- Dung dịch chuẩn chì làm việc:
Lấy chính xác 8 ml dung dịch chì chuẩn gốc, thêm dung dịch làm dung dịch ngâm thôi và
định mức đến đủ 100 ml. Dung dịch chì chuẩn làm việc có nồng độ 0,4 μg/ml.
2.2 Tiến hành
Xác định chì và cadmi trong dung dịch thử bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên
tử hoặc quang phổ phát xạ plasma.

3. Xác định Arsen
3.1 Chuẩn bị dung dịch chuẩn gốc:
- Chuẩn bị dung dịch chuẩn gốc:
Nghiền mịn arsen trioxyd, sấy khô trong 4 giờ ở 105°C, cân 0,10g, thêm 5ml dung dịch
NaOH (1 → 5) và hòa tan. Trung hòa dung dịch này bằng acid sulfuric (1 → 20), thêm 10
ml acid sulfuric dư (1 → 20), thêm nước vừa đun sôi và để nguội, định mức đến đủ 1.000
ml. Nồng độ dung dịch chuẩn làm việc là 0,1 μg /ml.
- Chuẩn bị dung dịch chuẩn làm việc :
Lấy 10 ml dung dịch arsen chuẩn gốc, thêm 10 ml acid sulfuric (1 → 20), thêm nước vừa
đun sôi và để nguội, định mức đến đủ 1.000 ml. Nồng độ dung dịch chuẩn làm việc là 0.1
μg /ml.
Chỉ chuẩn bị dung dịch chuẩn làm việc ngay trước khi sử dụng và lưu trữ trong một bình
kín.
3.2 Dung dịch hấp thụ arsen hòa tan 0,5 g bạc N,N – diethyldithylocarbamat đến vừa đủ
100ml bảo quản dung dịch này trong lọ thủy tinh mầu nút nhám ở chỗ mát
3.3 Bình phản ứng

A. Bình phản ứng (dung tích đén vai của nó khoảng 70ml)
B. Ống dẫn hơi
C. Ống thủy tinh (đuờng kính trong 5,6 mm); đuờng kính trong của đầu chuôi của phần
cắm vào ống hấp thụ là 1mm.
D. ống hấp thụ (đuờng kính trong 10mm)
E. Một lỗ nhỏ trên ống B

F. Bông thủy tinh ( khoảng 0,2 g)
G. Vạch chia độ 5ml trên ống hấp thụ
H và J nút thủy tinh
L. Vạch chia độ 40ml trên bình A
3.4 Tiến hành
- Phép thử đuợc tiến hành trên thiết bị đuợc mô tả như trên, cho một ít bông thủy tinh vào
ống dẫm hơi B đến độ cao khoảng 30ml. sau khi làm ẩm đênuf bằng hỗn hợp đồng thể
tích của thuốc thử chì acetat và nuớc, ndùng một lực hút nhẹ đê rloại bỏ giọt chất lỏng
thừa. napws ống đẫn hơi thangwr đứng qua tâm của nút tcao su H vào bình phản ứng A
sao cho lỗ nhỏ E vừa ở phía duới của nút cao su. nắp chạt nút cao su J vào miệng ống B.
nắp ống thủy tinh C thảng đứng qua nút J. Náp ống dẫn hơi C qua nút cao su J.
- Rót dung dịch thử vào bình phản ứng và thêm một giọt thuốc thử bromophenol blue, sau
đó trung hòa bằng dung dịch amoniac hoặc thuốc thử amoniac. Nếu dung dịch ngâm thôi
là nước thì có thể bỏ qua bước trung hòa. Thêm vào dung dịch này 5 ml acid clohydric
(1/2) và 5 ml kali iodid. Đợi 2-3 phút, thêm 5 ml thiếc(II) clorid và để 10 phút ở nhiệt độ
phòng. Thêm nước đến đủ 40ml, thêm 2 g kẽm (loại dùng để thử arsen) và ngay lập tức
đóng nút cao su nối ống thoát khí và ống thủy tinh. Đưa mũi hẹp của ống thủy tinh gần
chạm đáy ống hấp thụ, trong ống hấp thụ đã chứa sẵn 5 ml dung dịch hấp thụ arsen.
Tiếp theo, đặt bình phản ứng trong nước ngập đến vai bình ở 25C và để lại trong 1 giờ.
Tháo ống hấp thụ và nếu cần thiết, thêm pyridin đến đủ 5 ml. Dung dịch hấp thụ của dung
dịch thử không được xuất hiện đậm màu hơn so với các màu dung dịch hấp thụ của dung
dịch chuẩn.
Để xác định màu chuẩn, thực hiện các bước tương tự với dung dich chuẩn như đối với
dung dịch thử. Đặt cùng một lượng dung dịch thôi nhiễm như với dung dịch thử và 2,0 ml
dung dịch arsen chuẩn vào bình phản ứng. Màu sắc biểu hiện bởi dung dịch hấp thụ là
màu chuẩn.
4. Xác định hàm lượng Phenol
4.1 Chuẩn bị dung dịch phenol chuẩn
- Dung dịch chuẩn phenol gốc: Cân chính xác 1,0 g phenol, hòa tan trong 100 ml nước.
- Dung dịch chuẩn trung gian: Lấy chính xác 1 ml dung dịch chuẩn gốc vào bình định
mức và thêm nước cất đến đủ 100 ml.
- Dung dịch chuẩn làm việc: Lấy chính xác 1 ml dung dịch chuẩn trung gian thêm nước
cất đến đủ 20 ml. Dung dịch chuẩn làm việc có nồng độ 5 μg/ml.
4.2 Chuẩn bị dung dịch đệm acid boric:
Chuẩn bị 2 dung dịch
+ Dung dịch số 1: Hoà tan 4,0 g NaOH trong nước, thêm nước định mức đến đủ 100 ml.
+ Dung dịch số 2: Hòa tan 6,2 g acid boric trong nước, thêm nước định mức đến đủ 100
ml.

Lấy mỗi dung dịch một lượng bằng nhau rồi lắc đều
4.3 Tiến hành:
Lấy chính xác 20 ml dung dịch thử, thêm 3 ml dung dịch đệm acid boric và trộn đều, sau
đó thêm 5 ml dung dịch antipyrin 4-amin và 2,5 ml dung dịch fericyanid và nước để đủ
100 ml. Trộn đều và để yên trong 10 phút ở nhiệt độ phòng.
Tiến hành tương tự với 20 ml dung dịch chuẩn làm việc thay cho 20 ml dung dịch thử. Đo
độ hấp thụ quang của 2 hỗn hợp ở bước sóng 510 nm ; độ hấp thụ quang của mẫu thử
không được lớn hơn độ hấp thụ quang của mẫu chuẩn.
5. Formaldehyd
5.1 Tiến hành
Cho vào ống đong có chia vạch 200 ml một lượng 10 ml dung dịch mẫu với 1 ml acid
phosphoric 20%, sau đó thêm 5-10 ml nước và tiến hành cất kéo hơi nước với ống sinh
hàn ngập trong nước. Khi chưng cất được khoảng 190 ml thì ngừng và thêm nước định
mức đủ 200 ml. Lấy 5 ml dung dịch này cho vào ống nghiệm có đường kính 15 mm và
thêm 5 ml thuốc thử acetylaceton. Khuấy đều và gia nhiệt cách thủy trên bể nước sôi
trong 10 phút.
- Dung dịch so sánh: Một ống nghiệm có đường kính 15 mm khác, cho vào 5 ml nước và
5 ml thuốc thử acetylaceton. Khuấy đều và gia nhiệt cách thủy trên bể nước sôi trong 10
phút. Quan sát các ống nghiệm trên nền trắng dung dịch mẫu thử phảo không tối mầu hơn
dung dịch so sánh.
6. Cặn khô
6.1 Tiến hành:
- Lấy 200-300 ml dung dịch thử (nếu sử dụng heptan là dung dịch ngâm thôi, thì chuyển
200-300 ml dung dịch thử vào một bình hình quả lê, cô chân không đến còn một vài ml,
chuyển phần dịch cô vào một chén bạch kim, thạch anh, hoặc cốc thủy tinh chịu nhiệt (đã
gia nhiệt tới 105
0
C và cân bì) sau đó tráng bình cất hai lần, mỗi lần với khoảng 5 ml
heptan và gộp dịch rửa vào dịch cô đặc. Cho bay hơi trên bể cách thủy đến khi bốc hơi hết
dung dịch và còn lại cặn cứng. Sấy khô cặn trong 2 giờ ở 105
0
C, để nguội trong bình hút
ẩm, cân chén và cặn xác định khối lượng cặn (sự chênh lệch khối lượng chén và cặn với
khối lượng bì).
- Tiến hành đồng thời mẫu trắng, trong đó thay thể tích dung dịch thử bằng thể tích nước
cất tương đương.
- Sử dụng công thức sau để tính lượng cặn:
Cặn khô (µg/ml) = [(a-b) x1.000] / thể tích dung dịch thử (ml)
Trong đó:
a (mg) = sự chênh lệch khối lượng giữa chén có cặn và bì trong thử nghiệm với dung dịch
thử.
b (mg) = sự chênh lệch khối lượng giữa chén có cặn và bì trong thử nghiệm với mẫu trắng

Ngoài ra, nếu dùng nước làm dung dịch ngâm thôi mà lượng cặn khô lớn hơn 30 μg/ml thì
kết quả phải theo phương pháp thử sau đây:
- Thêm 30 ml cloroform vào phần cặn khô thu được, gia nhiệt, lọc và sau đó cân chất lỏng
thu được sau lọc trong một chén thạch anh, bạch kim, hoặc thủy tinh chịu nhiệt đã biết
khối lượng. Hơn nữa, rửa cặn khô vừa lọc hai lần, sử dụng 10 ml chloroform mỗi lần, gia
nhiệt, lọc, đưa chất lỏng được lọc vào bể bay hơi cách thủy. Sau khi làm nguội, cân chén
và cặn xác định khối lượng cặn (sự chênh lệch khối lượng chén và cặn với khối lượng bì).
Tiến hành đồng thời mẫu trắng, trong đó thay thể tích dung dịch thử bằng thể tích nước
cất tương đương.
- Sử dụng công thức sau để tính lượng chất tan trong chloroform
Lượng chất tan trong chloroform (µg/ml) = [(a-b) x1,000] / thể tích dung dịch thử ban
đầu(ml)
b (mg) = mẫu trắng
7. Epiclorohydrin
7.1 Chuẩn bị dung dịch epichlorohydrin chuẩn
- Hòa tan 100 mg epichlorohydrin trong pentan, thêm pentan định mức đến đủ 100 ml, lấy
1 ml dung dịch này và thêm pentan định mức đến đủ 100 ml. Sau đó lấy 5 ml dung dịch
này và thêm pentan định mức đến 100 ml. Dung dịch epichlorohydrin chuẩn có nồng độ
0,5 μg/ml.
7.2 Tiến hành
- Lấy 5 μl mỗi loại, dung dịch mẫu và dung dịch chuẩn epichlorohydrin. Chạy sắc ký khí
theo hướng dẫn được mô tả dưới đây.
Cột sắc ký Sử dụng cột bằng thủy tinh silicat dài 30 m đường
kính trong0,53 mm được phủ một lớp dày 1 μm
polyethelyne
Nhiệt độ cột Đun nóng cột đến 80 °C trong 1 phút, sau đó tăng
nhiệt độ từ từ, cứ 10°C mỗi phút cho đến khi đạt
250°C, duy trì trong 10 phút.
Nhiệt độ buồng tiêm mẫu 200
0
C
Thiết bị đo Sử dụng detector ion hóa ngọn lửa hydro. Vận hành ở
nhiệt độ khoảng 220
0
C. Điều chỉnh lưu lượng của
không khí và hydro sao cho độ nhạy phát hiện tối đa
Khí mang Sử dụng khí nitơ hoặc heli. Điều chỉnh tốc độ dòng
khí đểepichlorohydrin xuất hiện trong khoảng 7 phút
8. Vinyl chlorid
8.1 Chuẩn bị dung dịch vinyl chlorid chuẩn
- Lấy khoảng 190 ml ethanol vào bình định mức 200 ml, đậy bình bằng nút cao su silicon
và cân khối lượng. Làm lạnh bình định mức bằng methanol băngkhô và tiêm vào 200 mg

vinyl clorid đã được hoá lỏng. Tiêm ethanol đã được làm lạnh
bằng methanol băng khô vào bình, định mức đến đủ 200 ml. Tiếp tục làm lạnh bình
bằng methanol băng khô. Lấy 1 ml dung dịch trên, và thêm ethanol đã được làm lạnh
bằng methanol băng khô, định mức đến đủ 100 ml vàbảo quản trong methanol băng khô.
Dung dịch thu được có nồng độ 10 μg/ ml. Ethanol (99,5) dùng trong thí nghiệm không
được chứa những chất có ảnh hưởng đến các chất dùng trong phép thử.
8.2 Tiến hành
- Rót 50 μl dung dịch chuẩn vinyl clorua vào bình thủy tinh có nút đậy đã có 2,5 ml N, N
dimethylacetamid, và đậy nắp ngay. Làm tương tự với mẫu thử. Sau đó, đun nóng bình
chứa dung dịch mẫu và bình chứa dung dịch chuẩn trong 1 giờ, duy trì ở nhiệt độ 90°C,
thỉnh thoảng lắc đều bình. Tiếp theo, lấy 0,5 ml hơi trong mỗi bình, chạy sắc ký khí theo
hướng dẫn được mô tả dưới đây, sau đó so sánh thời gian lưu của píc trong sắc ký đồ của
dung dịch thử và dung dịch chuẩn Vinyl chlorid.
Cột sắc ký Sử dụng cột bằng thủy tinh silicat dài 25 m đường
kính 0,25 mm được phủ một lớp dày 3 μm nhựa xốp
divinylbenzene styrene
Nhiệt độ cột Đun nóng cột đến 80 °C trong 1 phút, sau đó tăng
nhiệt độ từ từ, cứ 10°C mỗi phút cho đến khi đạt
250°C, duy trì trong 10 phút.
Nhiệt độ buồng tiêm dịch
thử
200
0
C
Detector Sử dụng detector ion hóa bằng ngọn lửa hydro. Vận
hành ở nhiệt độ khoảng 250
o
C. Điều chỉnh lưu lượng
của không khí và hydro sao cho độ nhạy phát hiện tối
đa
Khí mang Sử dụng khí nitơ hoặc heli. Điều chỉnh tốc độ dòng
khí để vinyl chlorid xuất hiện trong khoảng 5 phút
Diện tích píc vinyl clorid của mẫu thử không được lớn hơn diện tích píc vinyl clorid của
dung dịch chuẩn
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
QCVN 12-2:2011/BYT
VỀ VỆ SINH AN TOÀN ĐỐI VỚI BAO BÌ, DỤNG CỤ BẰNG CAO SU TIẾP XÚC
TRỰC TIẾP VỚI THỰC PHẨM

National technical regulation on safety and hygiene for ruber implements, container
and packaging in direct contact with foods

HÀ NỘI - 2011

Lời nói đầu
QCVN 12-2:2011/BYT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bao bì và các
vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm biên soạn, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm trình
duyệt và được ban hành theo Thông tư số 34/2011/TT-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ VỆ SINH AN TOÀN ĐỐI VỚI BAO BÌ, DỤNG CỤ BẰNG CAO SU TIẾP XÚC
TRỰC TIẾP VỚI THỰC PHẨM
National technical regulation on safety and hygiene for Ruber Implements, Container
and Packaging in direct contact with foods
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau đây gọi tắt là Quy chuẩn) này quy định các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý về vệ sinh an toàn đối với bao bì, dụng cụ bằng cao su tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm (sau đây gọi tắt là bao bì, dụng cụ cao su).
2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với:
2.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng các sản phẩm bao bì, dụng
cụ cao su.
2.2. Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức cá nhân có liên quan khác.
3. Giải thích từ ngữ
3.1 Dung dich ngâm thôi: là dung dịch dùng để ngâm mẫu thử.
II. YÊU CẦU KỸ THUẬT
1. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ cao su (không dành cho trẻ nhỏ)
Các bao bì, dụng cụ cao su phải đạt các yêu cầu chung quy định tại bảng 1:
Bảng 1. Yêu cầu chung đối với bao bì, dụng cụ cao su (không dành cho trẻ nhỏ)
Thử vật liệu Thử thôi nhiễm
Chỉ tiêu
kiểm tra
Giới hạn
tối đa
Chỉ tiêu
kiểm tra
Điều kiện
ngâm
thôi
Dung dịch
ngâm thôi
Giới hạn tối
đa
Cadmi 100µg/g
Phenol
60
0
C trong
30 phút
[5]

Nước 5 µg/ml
Chì 100µg/g

2Mercaptoim-
idazolin (Cao
su chứa Clor)
Âm tính
Formaldehyd Âm tính
Kẽm
Acid acetic
4%
15 µg/ml
Kim loại
nặng
1 µg/ml
Cặn khô
Nước
[3] ,

[6]

60 µg/ml
Acid acetic
4%
[4]

60
0
C trong
30 phút
Ethanol
20%
[1] [2]

2. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ cao su (dành cho trẻ nhỏ)
Các bao bì, dụng cụ cao su phải đạt các yêu cầu chung quy định tại bảng 2:
Bảng 2. Yêu cầu chung đối với bao bì, dụng cụ cao su (dành cho trẻ nhỏ)
Thử vật liệu Thử thôi nhiễm

Chỉ tiêu
kiểm tra
Giới hạn tối
đa
Chỉ tiêu
kiểm tra
Điều
kiện
ngâm
thôi
Dung dịch
ngâm thôi
Giới hạn tối
đa
Cadmi 10µg/g
Phenol
40
0
C
trong 24
giờ
Nước
5 µg/ml
Chì 10µg/g

Formaldehyd Âm tính

Kẽm 1 µg/ml

Kim loại
nặng
Acid acetic
4%
1 µg/ml

Cặn khô Nước 40 µg/ml

Ghi chú
[1]
Áp dụng với bao bì, dụng cụ chứa đựng chất béo, dầu ăn và thực phẩm chứa chất béo.
[2]
Áp dụng với bao bì, dụng cụ chứa đựng đồ uống có cồn.
[3]
Áp dụng với bao bì, dụng cụ chứa đựng thực phẩm có độ pH lớn hơn 5.
[4]
Áp dụng với bao bì, dụng cụ chứa đựng thực phẩm có độ pH nhỏ hơn hoặc bằng 5.
[5]
Áp dụng với dụng cụ sử dụng ở nhiệt độ lớn hơn 100
0
C điều kiện ngâm là 95
0
C trong
30 phút.
[6]
Giới hạn đối với các dụng cụ.

III. PHƯƠNG PHÁP THỬ VÀ LẤY MẪU
Phương pháp thử và lấy mẫu được quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Quy
chuẩn này như sau:
1. Phụ lục 1: Phương pháp thử vật liệu.
2. Phụ lục 2: Phương pháp thử thôi nhiễm.
IV. YÊU CẦU QUẢN LÝ
1. Công bố hợp quy
1.1 Các sản phẩm là bao bì, dụng cụ cao su nhập khẩu sản xuất, buôn bán và sử
dụng trong nước phải được công bố hợp quy phù hợp với các quy định tại quy chuẩn
này.
1.2 Phương thức, trình tự, thủ tục công bố hợp quy được thực hiện theo Quy định về
chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp
quy được ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ BKHCN ngày 28 tháng 09
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về các quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra nhà nước đối với bao bì, dụng cụ cao su
Việc kiểm tra nhà nước đối với các sản phẩm bao bì, dụng cụ cao su phải được thực
hiện theo qui định của pháp luật.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng các sản phẩm bao bì, dụng
cụ cao su phải công bố hợp quy phù hợp với các quy định kỹ thuật tại Quy chuẩn này,
đăng ký bản công bố hợp quy tại Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và bảo đảm chất lượng,
vệ sinh an toàn theo đúng nội dung đã công bố.
2. Tổ chức cá nhân chỉ được phép nhập khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng các sản
phẩm bao bì, dụng cụ cao su sau khi hoàn tất đăng ký bản công bố hợp quy và bảo đảm
chất lượng, vệ sinh an toàn phù hợp với các quy định của pháp luật.
vi. tổ chức thực hiện
1. Giao Cục An toàn vệ sinh thực phẩm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có
liên quan hướng dẫn triển khai và tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn này.
2. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm kiến nghị
Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này.

PHỤ LỤC 1
PHƯƠNG PHÁP THỬ VẬT LIỆU
1. Xác định Chì và Cadmi
1.1 Chuẩn bị dung dịch thử:

Cân 1,0 g (chính xác đến mg) mẫu cho vào chén bay hơi bằng bạch kim, thạch anh hoặc
thủy tinh chịu nhiệt, thêm 2ml acid sulfuric, gia nhiệt từ từ cho đến khi hết khói trắng bay
ra từ acid sulfuric và phần lớn mẫu đã bị than hóa. Sau đó, cho chén vào nung trong lò
điện tại 450°C để quá trình than hóa xảy ra hoàn toàn, có thể lặp lại quá trình thêm acid
sulfuric và nung đối với cặn trên chén, để nguội. cặn 5ml acid hydrocloric (1/2), trộn đều,
và cho bay hơi trên bể cách thủy. Sau khi để nguội, thêm 20 ml acid nitric 0,1 mol/l, hòa
tan, lọc và loại bỏ phần không tan, thu phần dịch lọc làm dung dịch thử.
1.2 Chuẩn bị dung dịch chuẩn:
1.2.1 Cadmi
+ Dung dịch chuẩn Cadmi gốc:
Cân 100 mg cadmi, hòa tan trong 50 ml acid nitric 10%, cô trên bếp cách thủy. Sau đó
thêm acid nitric 0,1 mol/l để hòa tan và định mức đến đủ 100 ml. Dung dịch chuẩn cadmi
gốc này có nồng độ 1 mg/ml.
+ Dung dịch chuẩn Cadmi làm việc (loại không dành cho trẻ nhỏ)
Lấy chính xác 1 ml dung dịch chuẩn cadmi gốc, thêm acid nitric 0,1 mol/l đến đủ 200 ml.
Dung dịch chuẩn làm việc này có nồng độ 5 μg/ml.
+ Dung dịch chuẩn Cadmi làm việc (loại không dành cho trẻ nhỏ)
Lấy chính xác 1 ml dung dịch chuẩn cadmi gốc, thêm acid nitric 0,1 mol/l đến đủ 200 ml.
Tiếp tục lấy 10 ml dung dịch trên, thêm acid nitric 0,1 mol/l định mức đến đủ 100 ml.
Dung dịch chuẩn làm việc này có nồng độ cadmi 0.5 μg/ml.
1.2.2 Chì
+ Dung dịch chuẩn Chì gốc:
Hòa tan 159,8 mg chì (II) nitrat trong 10 ml acid nitric 10%, và thêm nước cất định mức
đến đủ 100 ml. Dung dịch chuẩn chì gốc này có nồng độ 1 mg/ml.
+ Dung dịch chuẩn chì làm việc (loại không dành cho trẻ nhỏ)
Lấy chính xác 1 ml dung dịch chuẩn chì gốc, thêm acid nitric 0,1 mol/l định mức đến đủ
200 ml. Dung dịch chuẩn làm việc này có nồng độ 5 μg/ml.
+ Dung dịch chuẩn chì làm việc (loại không không dành cho trẻ nhỏ)
Lấy chính xác 1 ml dung dịch chuẩn chì gốc, thêm acid nitric 0,1 mol/l đến đủ 200 ml.
Tiếp tục lấy 10 ml dung dịch trên, thêm acid nitric 0,1 mol/l định mức đến đủ 100 ml.
Dung dịch chuẩn làm việc này có nồng độ chì 0.5 μg/ml.
1.3 Tiến hành
Dùng quang phổ hấp thụ nguyên tử hoặc quang phổ phát xạ plasma để xác định cadmi và
chì trong dung dịch thử.
2. Xác định 2-mecaptoimidazolin
2.1 Chuẩn bị dung dịch thử

Lấy 1,0 g mẫu cho vào ống giấy lọc hình trụ, và sử dụng hệ thống chiết Soxhlet để chiết
trong 8 giờ với khoảng 45ml methanol. Cô đặc dịch chiết đến khoảng 1 ml và sử dụng
10 μl để làm dung dịch thử.
2.2 Chuẩn bị dung dịch chuẩn
Lấy 200 mg mercaptoimidazolin-2 và hòa tan trong methanol định mức đến đủ 100 ml.
Tiếp tục lấy 1 ml dung dịch này và thêm methanol định mức đến đủ 100 ml. Dung dịch
chuẩn có nồng độ 2-mercaptoimidazoline là 20 μg/ml.
2.3 Chuẩn bị dung dịch 2,6-dicloroquinon clorimid trong ethanol : Hòa tan 100 mg 2,6-
dichloroquinon clorimid trong ethanol định mức đến đủ 10 ml.
2.4 Tiến hành
- Tiến hành chạy sắc ký lớp mỏng đối với dung dịch thử và dung dịch chuẩn 2-
mercaptoimidazolin, sử dụng dung dịch chuẩn làm dung dịch đối chiếu.
Dùng hỗn hợp ethyl acetat, benzen tỷ lệ 5:1 ; hỗn hợp ethyl acetat, methanol, dung dịch
amoniac và nước tỷ lệ 30:2:1:1 làm dung môi khai triển. Bản mỏng sử dụng silica gel làm
chất hấp phụ và được làm khô trong 1 giờ ở 120
o
C.
Khi lớp dung môi khai triển chạy được khoảng 10cm thì ngừng triển khai và để cho khô
tự nhiên. Sau đó, phun dung dịch 2,6-dicloroquinon clorimid trong ethanol, sấy khô 10
phút ở 120
o
C và quan sát.

PHỤ LỤC 2
PHƯƠNG PHÁP THỬ THÔI NHIỄM
1. Xác định kim loại nặng
1.1 Chuẩn bị dung dịch thử:
Rửa sạch mẫu bằng nước cất, sử dụng dung dịch ngâm và điều kiện theo hướng dẫn phần
quy định kỹ thuật theo tỷ lệ 2ml /1cm
2
mẫu (loại không dành cho trẻ nhỏ) và tỷ lệ 20ml/g
(loại dành cho trẻ nhỏ)
1.2 Chuẩn bị dung dịch chuẩn chì:
+ Dung dịch chuẩn Chì gốc:
Hòa tan 159,8 mg chì (II) nitrat trong 10 ml acid nitric 10%, và thêm nước cất định mức
đến đủ 100 ml. Dung dịch chuẩn chì gốc này có nồng độ 1 mg/ml.
+ Dung dịch chuẩn chì làm việc (loại không dành cho trẻ nhỏ)
Lấy chính xác 1 ml dung dịch chuẩn chì gốc, thêm nước định mức đến đủ 100 ml. Dung
dịch chuẩn làm việc này có nồng độ 10 μg/ml.
+ Dung dịch chuẩn chì làm việc (loại dành cho trẻ nhỏ)
Lấy chính xác 1 ml dung dịch chuẩn chì gốc, thêm acid nitric 0,1 mol/l định mức đến đủ
100 ml. Dung dịch chuẩn làm việc này có nồng độ 0.5 μg/ml.

1.3 Tiến hành
Ống thử: Cho 20ml dung dịch thử vào ống Nessler, thêm nước cất đến đủ 50ml.
Ống so sánh: Tiến hành đồng thời với mẫu thử, cho 2ml dung dịch chuẩn chì, thêm 20ml
dung dịch acid acetic 4%, thêm nước cất đến đủ 50ml.
Nhỏ vào mỗi ống 2 giọt thuốc thử Natri sulfid, để yên trong 5 phút, sau đó quan sát cả 2
ống trên nền trắng.
Nếu sau khi cho natri sulfid vào dung dịch mà xuất hiện màu trắng đục thì phải cho thêm
dung dịch amoniac vào dung dịch thử để đưa pH dung dịch lên 7 hoặc cao hơn, sau đó
thêm dung dịch kali xyanid rồi tiến hành phản ứng trên dung dịch này.
2. Xác định Phenol
2.1 Chuẩn bị dung dịch thử
Rửa sạch mẫu bằng nước cất, ngâm thôi trong dung dịch ngâm theo tỷ lệ 2ml/1cm
2
mẫu
(loại không dành cho trẻ nhỏ), và tỷ lệ 20ml/g mẫu (loại dành cho trẻ nhỏ), sử dụng dung
dịch ngâm và điều kiện ngâm theo hướng dẫn phần quy định kỹ thuật
2.2 Chuẩn bị dung dịch phenol chuẩn
Dung dịch chuẩn phenol gốc: Cân chính xác 1,0 g phenol, hòa tan trong 100 ml nước.
Dung dịch chuẩn trung gian: Lấy chính xác 1 ml dung dịch chuẩn gốc vào bình định mức
và thêm nước cất đến đủ 100 ml.
Dung dịch chuẩn làm việc: Lấy chính xác 1 ml dung dịch chuẩn trung gian thêm nước cất
đến đủ 20 ml. Dung dịch chuẩn làm việc có nồng độ 5 μg/ml.
2.3 Chuẩn bị dung dịch đệm acid boric
Chuẩn bị 2 dung dịch
+ Dung dịch số 1: Hoà tan 4,0 g NaOH trong nước, thêm nước định mức đến đủ 100 ml.
+ Dung dịch số 2: Hòa tan 6,2 g acid boric trong nước, thêm nước định mức đến đủ 100
ml.
Lấy mỗi dung dịch một lượng bằng nhau rồi lắc đều
2.4 Tiến hành:
Lấy chính xác 20 ml dung dịch thử, thêm 3 ml dung dịch đệm acid boric và trộn đều, sau
đó thêm 5 ml dung dịch antipyrin 4-amin và 2,5 ml dung dịch kali fericyanid và nước đến
đủ 100 ml. Trộn đều và để yên trong 10 phút ở nhiệt độ phòng.
Tiến hành tương tự với 20 ml dung dịch chuẩn làm việc thay cho 20 ml dung dịch thử.
Đo độ hấp thụ quang của 2 hỗn hợp ở bước sóng 510 nm. Độ hấp thụ quang của dung
dịch thử không được vượt quá độ hấp thụ quang của dung dịch chuẩn làm việc.
3. Xác định Formaldehyd
3.1 Chuẩn bị dung dịch thử

Rửa sạch mẫu bằng nước cất, ngâm thôi trong dung dịch ngâm theo tỷ lệ 2ml/1cm
2
mẫu
(loại không dành cho trẻ nhỏ), và tỷ lệ 20ml/g mẫu (loại dành cho trẻ nhỏ), sử dụng dung
dịch ngâm và điều kiện ngâm theo hướng dẫn phần quy định kỹ thuật
3.2 Tiến hành
Cho vào ống đo có chia vạch 200 ml một lượng 10 ml dung dịch mẫu với 1 ml acid
photphoric 20%, sau đó thêm 5-10 ml nước và tiến hành kéo cất hơi nước với ống sinh
hàn ngập trong nước. Khi chưng cất được khoảng 190 ml thì ngừng và thêm nước định
mức đủ 200 ml. Lấy 5 ml dung dịch này cho vào ống nghiệm có đường kính 15 mm và
thêm 5 ml thuốc thử acetylaceton. Khuấy đều và gia nhiệt trong cách thủy sôi trong 10
phút.
Dung dịch so sánh: Một ống nghiệm có đường kính 15 mm khác, cho vào 5 ml nước và 5
ml thuốc thử acetylaceton. Khuấy đều và gia nhiệt trong cách thủy sôi trong 10 phút.
Quan sát các ống nghiệm trên nền trắng, mẫu thử không được thẫm màu hơn mẫu so sánh.
4. Xác định kẽm
4.1 Chuẩn bị dung dịch thử:
Rửa sạch mẫu bằng nước cất, ngâm thôi trong dung dịch ngâm theo tỷ lệ 2ml/1cm2 mẫu
(loại không dành cho trẻ nhỏ), hoặc tỷ lệ 20ml/g mẫu (loại dành cho trẻ nhỏ), sử dụng
dung dịch ngâm và điều kiện ngâm theo hướng dẫn phần quy định kỹ thuật.
a) Lấy 1 ml dung dịch này và thêm acid acetic 4% định mức đến đủ 15 ml (loại không
dành cho trẻ nhỏ)
b) Lấy 20ml dung dịch mẫu nhỏ 5 giọt acid acetic (loại dành cho trẻ nhỏ)
4.2 Chuẩn bị dung dịch chuẩn
Cân 1,0 g kẽm, hòa tan trong acid hydrochloric nồng độ 6 mol/l, cho bay hơi và hóa cặn
trên bể cách thủy. Thêm acid hydrochloric 1 mol/l vào cặn định mức đến 1.000 ml. Dung
dịch chuẩn gốc có nồng độ kẽm 1mg/ml.
- Chuẩn bị dung dịch chuẩn làm việc:
Lấy 1 ml dung dịch kẽm chuẩn gốc, thêm nước và định mức đến đủ 50 ml. Lấy 1 ml dung
dịch này và thêm nước định mức đến đủ 20 ml. Nồng độ kẽm của dung dịch chuẩn làm
việc là 1 μg/ml.
4.3 Tiến hành:
Phân tích kẽm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử hoặc quang phổ phát xạ
plasma trong dung dịch này, kết quả cần so sánh với chuẩn tương ứng.
5. Cặn khô
5.1 Chuẩn bị dung dịch thử:
Rửa sạch các mẫu bằng nước cất, ngâm thôi trong dung dịch ngâm theo tỷ lệ
2ml/1cm
2
mẫu (loại không dành cho trẻ nhỏ), và tỷ lệ 20ml/g mẫu (loại dành cho trẻ
nhỏ),sử dụng dung dịch ngâm và điều kiện ngâm theo hướng dẫn phần quy định kỹ thuật.
5.2 Tiến hành:

Lấy 200-300 ml dung dịch thử cho bay hơi trên bể cách thủy đến khi bốc hơi hết dung
dịch và còn lại cặn cứng. Sấy khô cặn trong 2 giờ ở 105
o
C, để nguội trong bình hút ẩm,
cân chén và cặn xác định khối lượng cặn (sự chênh lệch trọng lượng chén và cặn với
trọng lượng bì).
Tiến hành đồng thời mẫu trắng, trong đó thay thể tích dung dịch thử bằng thể tích nước
cất tương đương.
Sử dụng công thức sau để tính hàm lượng cặn:
Cặn khô (µg/ml)
Trong đó:
a (mg) = sự chênh lệch khối lượng giữa chén có cặn và bì trong thử nghiệm với dung dịch
thử.
b (mg) = sự chênh lệch khối lượng giữa chén có cặn và bì trong thử nghiệm với nước cất.
TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC
TCVN 1071 – 71
BAO BÌ BẰNG THỦY TINH
CHAI ĐỰNG RƯỢU
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại chai sản xuất theo phương pháp cơ khí, nửa cơ khí,
dùng để đựng rượu có mầu và không mầu do các xí nghiệp rượu trung ương sản xuất.
1. HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CƠ BẢN
1.1. Hình dạng, kích thước cơ bản, dung tích, khối lượng và mầu sắc của chai phải phù
hợp với tiêu chuẩn hoặc yêu cầu kỹ thuật của từng loại chai riêng biệt.
1.2. Cổ chai đựng rượu được sản xuất theo các kiểu dùng với các loại: nút polietylen, nắp
nhựa vặn chặt (có ren), nắp nhôm dập hay nắp nhôm vặn chặt (có ren).
2. YÊU CẦU KỸ THUẬT
2.1. Thủy tinh dùng làm chai phải trong để có thể nhìn được chất lỏng đựng bên trong.
2.2. Đối với chai làm bằng thủy tinh nửa trắng đến không mầu cho phép có mầu nhạt; đối
với chai làm bằng thủy tinh xẫm màu, cho phép có thay đổi một ít về độ đậm của mầu,
nhưng không vượt quá mẫu đã thỏa thuận giữa người sản xuất và người tiêu thụ.
2.3 Thủy tinh làm chai không được có sa thạch làm ảnh hưởng đến độ bền của chai. Cho
phép có không nhiều hơn hai sa thạch có đường kính 1 – 1,5 mm trong 1 chai. Những sa
thạch này không được có vết rạn nứt xung quanh và không được vỡ khi va chạm nhẹ. Cho
phép không lớn hơn 5 sa thạch có đường kính nhỏ hơn 1 mm nằm rải rác trong thành chai.
2.4. Bọt tròn có đường kính lớn nhất 4 mm hoặc bọt ôvan có đường kính lớn nhất 6 mm
cho phép nhiều nhất 5 cái nằm rải rác trong thành chai.
Cho phép có bọt đường kính nhỏ hơn 1 mm nằm rải rác trong thành chai.

2.5. Mặt ngoài của chai phải nhẵn, cho phép có vân nhỏ phân bố rải rác, vết cắt của kéo
phải nhỏ. Gờ nối khuôn không được cao quá 0,5 mm. Không được phép có gờ sắc cạnh.
2.6. Mặt trong chai cho phép có gợn sóng nhỏ.
2.7. Chai phải có hình dạng cân xứng và đứng vững trên mặt phẳng ngang.
2.8. Trục thẳng đứng của chai cần vuông góc với mặt đáy. Sai lệch giữa trục của chai và
trục thẳng đứng cho phép:
đối với chai cao đến 200 mm: sai lệch lớn nhất 2 mm
“ “ từ 200 đến 300 mm “ 3 mm
“ “ trên 300 mm “ 4 mm
2.9. Độ ôvan của thân chai không được lớn hơn 3 % so với đường kính.
2.10. Đoạn chuyển từ cổ chai đến thân chai phải lượn đều đặn, không được tạo góc. Đoạn
chuyển từ thân chai đến đáy chai phải lượn tròn, bán kính góc lượn không nhỏ hơn 4 – 5
mm.
2.11. Miệng chai không được sắc cạnh, cho phép có gờ nổi 0,2 mm.
2.12. Thân chai phải có độ dày tương đối đều đặn. Cho phép chiều dày của thành chai
giao động từ 2 – 4 mm; cho phép thành chai dày lên một ít về phía cổ và đáy.
Đáy chai cho phép có độ dày không đồng đều, độ chênh lệch không lớn hơn 4 mm khi độ
dày lớn nhất của đáy đến 8 mm.
2.13. Các chai cần được ủ tốt và phải thử độ bền xung nhiệt.
2.14. Các chai cần phải bền đối với áp suất bên trong 7 ati và bền nước theo các phương
pháp thử dưới đây.
3. PHƯƠNG PHÁP THỬ
3.1. Số lượng chai của một lô hàng qui định theo sự thỏa thuận của các bên hữu quan.
3.2. Để kiểm tra và thử, người nhận hàng có thể từ các vị trí khác nhau của lô hàng lấy ra
từ 1 % số chai của lô hàng để làm mẫu thử (số chai này được lấy trong 8 % số bao của lô).
3.3. Trên cơ sở kiểm tra và thử mẫu chai đã lấy, xác định tỷ lệ % chai không đạt tiêu
chuẩn. Trường hợp không đạt tiêu chuẩn cho phép tiến hành lấy mẫu thử lần 2 với số
lượng gấp đôi lần trước. Kết quả thử lần 2 về tất cả các chỉ tiêu được xem là kết quả cuối
cùng.
3.4. Lượng chai cần để thử:
Lấy 100 % số mẫu đã có thể xác định chất lượng thủy tinh và chất lượng gia công;
Lấy 50 % số mẫu đã có thể xác định kích thước cơ bản, dung tích và khối lượng chai;
Lấy 20 % số mẫu đã có thể xác định độ bền xung nhiệt;
Lấy 20 % số mẫu đã có thể xác định độ bền với áp suất bên trong;

Lấy 10 % số mẫu đã có thể xác định độ bền nước.
3.5. Lô hàng đạt tiêu chuẩn khi thỏa mãn các điều kiện sau đây:
3.5.1 Nếu mẫu chai dùng để kiểm tra chất lượng thủy tinh, chất lượng gia công, dung tích
và khối lượng có không ít hơn 92 % (đối với chai sản xuất cơ khí) và 90 % (đối với chai
sản xuất nửa cơ khí) chai đạt yêu cầu theo qui định ở điều 2.1 đến điều 2.15 của tiêu
chuẩn. Các bọt trên bề mặt bên trong chai không được vỡ khi dùng thanh thép uốn cong
đường kính 3 mm, dài 300 – 400 mm ấn lên các bọt ấy.
3.5.2 Nếu mẫu chai dùng để thử độ bền xung nhiệt có không ít hơn 98 % chai không bị
nứt vỡ khi tiến hành thử theo điều 3.12 của tiêu chuẩn này.
3.5.3 Nếu mẫu chai dùng để thử độ bền với áp suất bên trong có không ít hơn 98 % chai
không bị nứt vỡ khi tiến hành thử theo điều 3.13 của tiêu chuẩn này.
3.5.4 Nếu mẫu chai dùng để thử độ bền nước có không ít hơn 100 % chai đạt yêu cầu qui
định trong TCVN 1070-71.
3.6. Trường hợp số lượng sản phẩm lấy để thử không phù hợp với yêu cầu đề ra trong
điều 3.5 thì cả lô hàng phải phân loại lại.
3.7. Mầu sắc, chất lượng thủy tinh, chất lượng gia công các chai xác định bằng mắt
thường.
3.8. Hình dạng, kích thước cơ bản của chai; chiều cao, đường kính thân và kích thước cổ
chai kiểm tra bằng các calip, dưỡng hoặc bằng các dụng cụ đo khác bằng kim loại.
3.9. Độ ôvan của thân chai xác định bằng tỉ lệ % của hiệu số đường kính với đường kính
lớn.
3.10. Dung tích toàn phần của chai xác định theo thể tích nước đựng trong chai ở 20
0
C
tính bằng ml.
3.11. Khối lượng chai xác định bằng cách cân 50 chai.
3.12. Xác định độ bền xung nhiệt của chai:
3.12.1 Khi thử độ bền xung nhiệt của chai phải tiến hành trong phòng có nhiệt độ không
thấp hơn 15
0
C.
Nếu chai dùng để thử độ bền xung nhiệt mang từ chỗ có nhiệt độ không khí thấp hơn
15
0
C đến thì cần để chai trong phòng thử không dưới 1h trước khi thử, hoặc nhúng sơ bộ
vào nước 15
0
C trong 5 phút.
3.12.2 Xếp mẫu thử theo chiều thẳng đứng trong trong hòm mắt cáo hay giỏ.
3.12.3 Nhúng các chai đã nạp nước nóng vào nước cũng ở nhiệt độ ấy, khoảng 5 phút sau
lấy ra, nhúng ngay vào thùng nước lạnh khoảng 5 phút.
3.12.4 Thời gian chuyển chai từ nước nóng sang nước lạnh không quá 10gy.
3.12.5 Nhiệt độ chênh lệch giữa nước nóng và nước lạnh là 35 ± 1
0
C. Nhiệt độ nước lạnh
là 30 ± 1
0
C.

3.13. Xác định độ bền với áp suất bên trong của chai :
Thiết bị để xác định độ bền với áp suất bên trong của khai là máy nén thủy lực.
Khi thử, chai phải đựng đầy nước và treo lên, đáy không chạm vào bất cứ vật gì.
Quá trình tăng áp suất phải tiến ành từ từ trong thời hạn từ 10 – 15 gy.
Khi áp suất đạt giới hạn lớn nhất theo qui định ở điều 2.14 cần giữ trong 1 phút.
3.14. Xác định độ bền nước:
Theo TCVN 1070 -71.
4. BAO GÓI, GHI NHÃN, VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN
4.1. Ở đáy chai cần được ghi dấu hiệu của nhà máy sản xuất, dung tích danh nghĩa và
tháng năm sản xuất.
4.2. Các chai sản xuất ra phải được bảo quản ở nơi khô áo và che mưa nắng.
4.3. Các chai có cùng dung tích được đóng vào cùng 1 loại bao với số lượng bằng nhau.
Mỗi bao phải kèm theo phiếu ghi: - số lượng chai
- ngày đóng bao
- người đóng bao
4.4. Việc vận chuyển chai do sự thỏa thuận giữa người sản xuất và người tiêu thụ nhằm
giảm tỷ lệ nứt vỡ khi vận chuyển.
4.5. Mỗi lô chai phải kèm theo phiếu đảm bảo chất lượng phù hợp với yêu cầu kỹ thuật
của tiêu chuẩn này.
Trên phiếu cần ghi:
- tên cơ quan của quản;
- tên nhà máy sản xuất;
- số lượng chai của lô;
- kết quả thử;
- ngày cấp giấy giao nhận;
- số hiệu của tiêu chuẩn này.

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4736 - 89
BAO BÌ - DANH MỤC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG
Package - Nomenclature of quality indexes
Danh mục các chỉ tiêu chất lượng cho các nhóm, loại giấy in được qui định trong bảng.
Tên chỉ tiêu
Nhóm bao bì
Gỗ
Các
tông
Giấy
Kim
loại
Thủy
tinh
Chất
dẻo
Xơ sợi
1 2 3 4 5 6 7 8
1. Nguyên liệu + + + + + + +
2. Kích thước, mm + + + + + + +
3. Dung lượng có ích, dm
3
+ + + + + + +
4. Yêu cầu hình dáng + + + + + + +
5. Yêu cầu nhãn + + + + + + +
6. Yêu cầu chỗ nối + + + + - + +
7. Kích thước tỷ lệ + + + + + + +
8. Khả năng sử dụng lại + + + + + + +

9. Khối lượng, kg + - - + + + +
10. Độ ẩm, % + + + - - - +
11. Độ bền va đập (va nghiêng),
số lần va
+ + - + - + -
12. Độ bền rơi tự do, số lần rơi + + + + + + -
13. Độ chịu rung + - - + - + -
14. Độ chịu nén, N/m
2
+ + - + + + -
15. Độ bền kéo đứt chỗ nối, N - - - - - + +
16. Độ giãn tương đối khi đứt
màng ngoài, %
- - - - - + -
17. Độ bền kéo đứt bằng vải, N - - - - - - +
18. Mật độ sợi, số sợi / 10 cm - - - - - - +
19. Độ bền chịu áp suất bên
trong, Pa
+ - - + + + -
20. Độ bền nước, mg/g - - - - + - -
21. Độ bền nhiệt,
0
C - - - - + - -
22. Độ bền mưa + + + - - + -
23. Độ bền bề mặt + + + + + + +
24. Độ kín + + - + - + -
25. Gia cố phụ + + + - - + +
26. Chỉ tiêu vệ sinh + + + + + + +
27. Thời hạn phục vụ, năm + - - + + + +
Chú thích:
Ký hiệu "+" có sử dụng
Ký hiệu "-" không sử dụng.

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4873 - 89
BAO BÌ VẬN CHUYỂN VÀ BAO GÓI - PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỘ BỀN RUNG
Packaging and transport packages - Vibration test

Tiêu chuẩn này áp dụng cho bao bì và bao gói có kích thước mặt cắt không lớn hơn kích
thước của các sàn nâng dùng trong vận chuyển trao đổi quốc tế và qui định phương pháp
thử độ bền rung.
Tiêu chuẩn này phù hợp với ST SEV 440 - 77.
1. NGUYÊN TẮC CỦA PHƯƠNG PHÁP
Dùng các dao động điều hòa với các thông số cho trước tác động lên các mẫu bao bì được
đặt trên bàn của dàn rung.
Có thể đặt lên trên các mẫu vật nặng có tác dụng như tác dụng của một chồng.
Có thể tiến hành phép thử độc lập hay là một phần trong chương trình thử nghiệm tổng
hợp.
2. THIẾT BỊ
2.1 Dàn rung để thử nghiệm phải đảm bảo:
- Tạo ra các dao động dọc hình sin. Hệ số méo phi tuyến không được vượt quá 25 %;
- Tạo ra và điều chỉnh các tần số và gia tốc. Độ lệch giới hạn của tần số dao động không
được quá ± 0,5 Hz và ± 1,0 Hz tương ứng với các tần số từ 1 đến 30 Hz và từ 31 đến 80
Hz.
2.2 Bàn của dàn rung phải có:
- Sức chịu tải trọng không nhỏ hơn tổng khối lượng của mẫu thử và của vật nặng dùng để
thay thế một chồng;
- Bề mặt đảm bảo vị trí nằm ngang khi rung động và có độ phẳng sao cho độ lệch của
điểm bất kỳ so với mặt phẳng hình học không quá 2 mm;
- Có ngưỡng dọc để giữ không cho các mẫu bao bì và vật nặng đặt trên mẫu xê dịch.
3. CHUẨN BỊ THỬ
3.1 Số lượng mẫu thử phải phù hợp với các tiêu chuẩn cho từng dạng bao bì cụ thể. Nếu
trong tiêu chuẩn này các tài liệu pháp quy kỹ thuật khác không quy định thì lấy 3 mẫu
trong lô.
3.2 Trên mỗi mẫu phải ghi rõ số thứ tự và bề mặt mẫu phải ký hiệu theo quy định hiện
hành.
3.3 Trước khi thử nghiệm, phải bảo ôn mẫu theo qui định hiện hành.
Sự cần thiết phải bảo ôn và các chế độ bảo ôn được qui định trong các tiêu chuẩn hay tài
liệu pháp qui kỹ thuật cho từng loại bao bì và bao gói. Nếu không có qui định thì bảo ôn
theo qui định hiện hành.
3.4 Trước khi thử nghiệm, xếp đầy sản phẩm được bao gói vào mẫu thử và đóng gói theo
các yêu cầu của các tiêu chuẩn về bao gói các sản phẩm cụ thể.
Cho phép thay thế sản phẩm được bao gói bằng những vật tương đương về kích thước và
khối lượng và có các thông số, tính chất tương tự như sản phẩm được bao gói.

4. TIẾN HÀNH THỬ
4.1 Việc thử nghiệm mẫu phải được tiến hành trong điều kiện như khi bảo ôn.
Cho phép thử nghiệm mẫu trong các điều kiện khác điều kiện bảo ôn nếu khoảng thời
gian từ khi kết thúc bảo ôn đến khi bắt đầu thử nghiệm không quá 5 phút.
4.2 Số lượng các mẫu được thử đồng thời (trong cùng một chồng) cũng như việc cần sử
dụng vật nặng bổ sung được qui định trong các tiêu chuẩn cho từng dạng bao bì và bao
gói.
4.3 Mẫu được đặt lên bàn của dàn rung ở vị trí cho trước. Mẫu và vật nặng bổ sung không
được gắn chặt cứng với mặt bàn mà có thể dịch chuyển theo mặt phẳng ngang trong khi
thử nghiệm không quá 20 mm.
4.4 Vật nặng bổ sung phải tác động lên toàn bộ bề mặt trên của mẫu, trọng tâm của vật
nặng phải nằm trên trục thẳng đứng đi qua trọng tâm của mẫu thử hay đi qua tâm hình học
của mẫu. Khối lượng vật nặng bổ sung không được sai khác quá 2 % so với khối lượng
cho trước.
Mẫu được được đặt lên bàn của dàn rung chịu rung động theo các chế độ và thời gian qui
định trong các tiêu chuẩn cho từng loại bao bì và bao gói. Nếu không có qui định thì thử
mẫu ở tần số từ 3 đến 4 Hz với gia tốc 0,75 ± 0,25 g trong vòng 1 h.
5. XỬ LÝ KẾT QUẢ
5.1 Mẫu được coi là đạt yêu cầu nếu sau khi thử nghiệm các chỉ tiêu về độ bền rung qui
định trong các tiêu chuẩn cho từng loại bao bì và bao gói có sai số nằm trong giới hạn cho
phép.
5.2 Kết quả thử được coi là đạt yêu cầu khi số lượng mẫu đạt yêu cầu phù hợp với các qui
định trong tiêu chuẩn cho từng loại bao bì và bao gói.
Nếu trong tiêu chuẩn hay tài liệu pháp qui kỹ thuật cho từng loại bao bì và bao gói không
qui định phương pháp đánh giá kết quả thử nghiệm thì trong trường hợp 1 trong số mẫu
thử không đạt yêu cầu thì tiến hành thử nghiệm lại lô hàng với số mẫu gấp đôi.
Kết quả thử được coi là đạt yêu cầu và bao bì được coi là đạt yêu cầu về độ bền rung khi
thử nghiệm lại với số mẫu gấp đôi không có mẫu nào không đạt yêu cầu thử nghiệm.
6. BIÊN BẢN THỬ NGHIỆM
Kết quả thử được ghi thành biên bản. Trong biên bản phải có các nội dung sau:
- Số mẫu thử đồng thời trong cùng một chồng;
- Mô tả đầy đủ về mẫu (kích thước, kết cấu, đặc điểm, vật liệu phụ, giảm chấn, nắp đậy,
dây chằng, tên tiêu chuẩn hay tài liệu kỹ thuật về bao bì);
- Mô tả về sản phẩm được bao gói;
- Khối lượng bao bì và sản phẩm được bao gói (kg);
- Độ ẩm tương đối, nhiệt độ và thời gian bảo ôn; nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong phòng
khi thử nghiệm và các số liệu về sự phù hợp của chúng với các qui định hiện hành;

- Vị trí của mẫu khi thử theo qui định hiện hành;
- Thời gian thử nghiệm, tần số rung và gia tốc tối đa của nó;
- Mô tả vật nặng bổ sung (nếu có), ghi rõ khối lượng (kg) và thời gian sử dụng trong
phòng thí nghiệm (phút);
- Loại thiết bị thử nghiệm;
- Số hiệu TCVN này và các sai khác so với phương pháp thử được qui định trong đó;
- Kết luận về kết quả thử từng mẫu và toàn bộ mẫu kèm theo nhận xét kết quả;
- Ngày tiến hành thử nghiệm;
- Chữ ký kiểm nghiệm viên.








TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5118 - 90
ISO 3676 - 1983
BAO GÓI - CỠ KÍCH ĐƠN VỊ ĐÓNG GÓI - KÍCH THƯỚC
Packaging - Unit load sizes - Dimensions
Tiêu chuẩn này dựa trên một hệ thống mô đun và qui định kích thước mặt cắt của các đơn
vị đóng gói phục vụ cho toàn bộ các hoạt động của chu trình kể từ khi nghiên cứu thiết kế
cho đến khi sử dụng được sản phẩm.
Tiêu chuẩn này phù hợp với ISO 3676 - 1983.
1. ĐỊNH NGHĨA
1.1 Lưu thông hàng hóa: Chu trình hoạt động của sản phẩm kể từ điểm hình thành cho
đến khi sử dụng sản phẩm, bao gồm những yếu tố chính sau đây: bao gói, đóng gói đơn
vị, hệ thống bốc dỡ vật liệu, các thiết bị bảo quản và những phương tiện vận chuyển.
1.2 Hệ thống: Tập hợp những phần tử phụ thuộc lẫn nhau.
1.3 Hệ thống mô đun: Một hệ thống gồm những phần tử có quan hệ chặt chẽ với mô đun.

1.4 Kích thước mặt cắt: Kích thước của một hình chữ nhật thiết lập trên mặt phẳng nằm
ngang bằng bốn mặt phẳng thẳng đứng ghép với nhau tạo thành những góc vuông sao cho
một đơn vị đóng gói có thể dễ dàng đặt trên mặt phẳng đó (xem hình vẽ).
1.5 Mô đun: Kích thước đo chuẩn có quan hệ về số học với tất cả những kích thước của
các phần tử thuộc hệ thống phân phối.

Kích thước mặt cắt
1.6 Đơn vị đóng gói: Một gói gồm những sản phẩm hay những gói sản phẩm liên kết với
nhau bằng một hay nhiều phương tiện và có hình dáng thích hợp đối với việc bốc rỡ, vận
chuyển và bảo quản như là một đơn vị. Thuật ngữ này được dùng để mô tả một đơn vị sản
phẩm lớn thích hợp cho cùng mục đích sử dụng.
2. KÍCH THƯỚC
2.1 Kích thước mặt cắt của một đơn vị đóng gói mô đun ưu tiên sẽ là 1200 mm x 1000
mm. Đơn vị đóng gói này được thiết lập trên cơ sở của mô đun cơ bản 600 mm x 400 mm
và mô đun cơ bản đó cũng là một phần tử của hệ thống phân phối mô đun.
2.2 Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho kích thước mặt cắt là 1200 mm x 800 mm.
2.3 Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho kích thước mặt cắt là 1400 mm x 1400 mm dùng
cho các đơn vị đóng gói hình vuông.
Chú thích: Kích thước mặt cắt này được thiết lập theo chiều rộng tối thiểu bên trong của
công-ten-nơ thông dụng loại 1. Sự phát triển công nghệ và kết cấu của những công-ten-nơ
đông lạnh trong tương lai có thể cho phép tăng kích thước mặt cắt của đơn vị đóng gói
hình vuông lên đến kích thước mô đun giới hạn là 1200 mm.
3. SAI LỆCH VỀ KÍCH THƯỚC
3.1 Kích thước mặt cắt của đơn vị đóng gói mô đun qui định tại điều 2.1 và kích thước
mặt cắt của hai đơn vị đóng gói khác qui định tại điều 2.2 và điều 2.3 là kích thước lớn
nhất.
3.2 Sai lệch lớn nhất cho phép của kích thước mặt cắt qui định tại các điều 2.1, 2.2 và 2.3
là - 40 mm.

PHỤ LỤC

GIỚI THIỆU
Chúng ta cần phải nhận thức thấy rằng một hệ thống tổng quát đơn dựa trên một mô đun
thông dụng chắc chắn không thể áp dụng được cho tất các loại hàng hóa bao gói trên toàn
thế giới, bởi vì những sản phẩm đó khác nhau cơ bản về cỡ kích, hình dáng và tỷ trọng mà
mỗi Chính phủ trong từng khu vực lại có những thiết bị bốc rỡ và văn bản pháp qui ..v.v..
cũng rất khác nhau.
Tuy nhiên việc áp dụng một hệ thống thống nhất như vậy lại rất cần thiết làm cơ sở cho
việc hoạch định một chính sách dài hạn, miễn sao nó không dẫn đến tình trạng loại bỏ
những kích thước thông dụng và những loại hàng hóa phù hợp với mô đun.
Kích thước đơn vị đóng gói phải tiêu chuẩn hóa sao cho kích thước đó không thừa ra
ngoài làm cho đơn vị đóng gói sẽ tỳ mạnh lên mặt trong thùng chứa và cũng không được
thụt vào trong tạo thành lỗ hổng trong thùng chứa gây xô lệch và hư hỏng hàng hóa trong
quá trình vận chuyển.
Việc xác định sai lệch về kích thước của các đơn vị đóng gói có xu hướng thay đổi trong
quá trình xếp hàng vào thùng chứa, khuân vác, vận chuyển và bảo quản (xem hình vẽ), đó
là một vấn đề rất phức tạp.
Một yếu tố ảnh hưởng lớn đến vấn đề kích thước của các đơn vị đóng gói là tình trạng
phồng lên do chèn ép (phồng do xếp, chèn ép, do xếp thò ra thụt vào). Những yếu tố ảnh
hưởng đến sự căng phồng này là: các vật liệu bao gói vận chuyển, tính chất loại hàng hóa
trong thùng, thời gian bảo quản, độ ẩm, nhiệt độ và các điều kiện vận chuyển khác.
Một nguyên nhân khác nữa dẫn đến tình trạng đóng gói bị phình ra là "xếp không đều"
(đơn vị đóng gói không hợp cách, xếp hàng không thẳng đứng, xếp không vuông góc).
Những yếu tố này dẫn đến tình trạng làm thay đổi kích thước mặt cắt của đơn vị đóng gói
không phải lúc nào cũng có thể tránh được, nhưng cần phải quản lý chặt chẽ bằng cách
qui định độ sai lệch cho phép về kích thước của những đơn vị đóng gói được tiêu chuẩn
hóa.
Khi lựa chọn vật liệu dùng làm bao gói vận chuyển và khi chèn thêm những lớp sản phẩm
vào trong các đơn vị đóng gói và vào những thùng chứa để vận chuyển cho chặt thì phải
bảo đảm sao cho nó không vượt quá kích thước bề dài và bề rộng tổng quát của kích
thước mặt cắt tiêu chuẩn suốt trong mọi giai đoạn của quá trình lưu thông phân phối.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ISO 1894 Mục đích sử dụng cơ bản của các loại thùng chứa công-ten-nơ đông lạnh loại 1
- Kích thước trong nhỏ nhất;
ISO 3394 Kích thước thùng vận chuyển hình chữ nhật - Bao gói vận chuyển.

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4874 - 89
ST SEV 2685-89
BAO BÌ VẬN CHUYỂN CÓ HÀNG - PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỘ BỀN PHUN NƯỚC
Filled transport packages - Water spray test
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp thử độ bền hay khả năng bảo vệ hàng hóa của bao
bì khi bị phun nước. Phương pháp này cũng có thể được sử dụng như điều kiện ban đầu
trước khi tiến hành các thử nghiệm khác để xác định sự giảm độ bền do tác dụng của
nước.
Thử nghiệm phải được tiến hành trên bao bì đã chuẩn bị sẵn để vận chuyển và có thể coi
như là một phần của loạt thử nghiệm.
Tiêu chuẩn này phù hợp với ST SEV 2685 - 89.
1. Nguyên tắc phương pháp
Đặt bao bì trong phòng thử và phun nước vào bao bì trong một thời gian nhất định ở nhiệt
độ không thay đổi.
2. Thiết bị
2.1. Phòng thử cần có thiết bị cách nhiệt và sấy nóng nếu cần điều chỉnh nhiệt độ, có lưới
sàn và lỗ thoát nước để bao bì không bị ngâm nước.
Chiều cao của phòng thử phải đảm bảo sao cho khoảng cách từ các vòi phun hoa sen (2.2)
tới điểm gần nhất trên bao bì thử không nhỏ hơn 2m, nếu các giọt nước rơi thẳng đứng.
Kích thước của sản phải lớn hơn ít nhất là 30 % kích thước choán chỗ của bao bì thử.
Chú thích - Tùy theo kiểu bình phun và cấu tạo của phòng thử mà cho phép khoảng cách
giữa vòi phun và điểm gần nhất trên bao bì thử có thể nhỏ hơn 2m.
2.2. Các bình phun vòi hoa sen phải có kết cấu đảm bảo sao cho nước phun thẳng đứng
với lưu lượng 100 ± 20 dm
3
/m
2
h lên mặt phẳng nằm ngang đặt cách vòi phun 2m, và phải
được bố trí cách đều nhau để thỏa mãn được yêu cầu ở phần 5.
2.3. Hệ thống cấp nước có nhiệt độ quy định với vận tốc và áp suất phù hợp với kết cấu
của bình phun.
3. Chuẩn bị bao bì để thử
Cho vào bao bì thử sản phẩm thường được chứa đựng trong bao bì đó. Nếu sử dụng mô
hình hay mẫu giả để thay thế sản phẩm thì kích thước và các tính chất vật lý của chúng
phải tương ứng với sản phẩm bị thay thế.

Bao bì thử phải được bao gói giống như bao gói khi lưu thông. Trong trường hợp sử dụng
mô hình thay mẫu giả, vẫn sử dụng phương pháp bao gói thông thường.
4. Bảo ôn
Bao bì được bảo ôn theo một trong các chế độ thử quy định trong ST SEV 438 - 89.
5. Chuẩn bị thiết bị
Các bình phun phải được bố trí sao cho miệng vòi phun hoa sen hướng thẳng xuống dưới
và cách mặt sàn 2m. Các thùng hứng giống nhau có diện tích miệng hứng từ 0,25 đến 0,5
m
2
và chiều cao từ 0,25 đến 0,5 m cần được phân bổ đồng đều trên mặt sàn và phủ kín 25
% bề mặt sàn. Sau đó mở bình phun và xác định thời gian cần thiết để nước chảy đầy đến
miệng của thùng thứ nhất và thùng cuối cùng.
Thời gian cần thiết để nước chảy đầy thùng thứ nhất không được vượt quá thời gian chảy
tương ứng với lưu lượng 120 dm
3
/m
2
h, còn đối với thùng cuối cùng thì không nhỏ hơn
thời gian chảy với lưu lượng 80 dm
3
/m
2
h.
Chú thích - Đối với bình phun và phòng thử kiểu khác, khoảng cách từ miệng vòi phun
đến sàn (hay đáy thùng) phải bằng khoảng cách giữa các vòi phun với điểm gần nhất của
bao bì thử.
6. Tiến hành thử
6.1. Đặt các bình phun các điểm gần nhất trên bao theo khoảng cách nhất định. Mở bình
phun và ổn định dòng nước. Nếu không có những chỉ dẫn khác, thì nhiệt độ của nước
phun và phòng thử phải trong khoảng từ 5 đến 30
o
C.
6.2. Đặt bao bì thử vào giữa phòng thử ở nhiệt độ quy định theo vị trí đã định sao cho
nước rơi thẳng đứng vào bao bì. Phun nước liên tục với cường độ cho trước trong một
khoảng thời gian nhất định.
6.3. Quan sát bao bì thử và hàng hóa chứa trong bao bì để kiểm tra khả năng bảo vệ và
(hay) sự thấm nước.
7. Biên bản thử
Biên bản thử phải bao gồm:
1) số hiệu tiêu chuẩn này;
2) lượng mẫu thử;
3) mô tả đầy đủ về bao bì bao gồm kích thước, cấu tạo, vật liệu cũng như cách ghép nối,
giảm chấn, bao gói hay tăng cứng;
4) mô tả sản phẩm hay mô hình sản phẩm;
5) khối lượng cả bì và khối lượng sản phẩm chứa trong bao bì, tính theo kilôgam;
6) độ ẩm tương đối, nhiệt độ và thời hạn bảo ôn; nhiệt độ, độ ẩm của phòng trong thời
gian thử; mức độ phù hợp của các đại lượng trên với các quy định hiện hành;

7) mô tả phòng thử kể cả tính chất của các bình phun;
8) nhiệt độ phòng thử và nhiệt độ của nước trong thời gian thử;
9) vị trí tương đối của bao gói đối với sàn;
10) thời hạn thử;
11) tất cả các sai khác so với phương pháp thử quy định trong tiêu chuẩn này;
12) phần ghi các kết quả thử và nhận xét cho các kết quả đó;
13) khoảng thời gian giữa hai thử nghiệm và điều kiện môi trường ở khoảng thời gian đó
khi tiến hành hai thử nghiệm liên tiếp;
14) ngày tháng thử;
15) chữ ký của kiểm nghiệm viên.












TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4871 - 89
BAO BÌ VẬN CHUYỂN VÀ BAO GÓI - PHƯƠNG PHÁP THỬ VA ĐẬP KHI RƠI TỰ
DO
Packaging and transport packages - Vertical impact test by dropping
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp thử va đập khi rơi tự do đối với các bao bì có kích
thước mặt cắt không vượt quá kích thước của sàn nâng dùng trong vận chuyển quốc tế.
Tiêu chuẩn này phù hợp với ST SEV 439 - 77.
1. NGUYÊN TẮC CỦA PHƯƠNG PHÁP

Nâng mẫu thử đến độ cao qui định so với mặt nền va đập và thả cho mẫu rơi tự do xuống
mặt nền này theo vị trí nhất định. Từ đó xác định độ bền và các tính chất bảo quản của
bao bì khi rơi tự do.
Việc thử nghiệm có thể được tiến hành độc lập hoặc là một phần của chương trình thử
nghiệm.
2. THIẾT BỊ THỬ
2.1 Thiết bị thử bao gồm:
- thiết bị nâng có bộ phận giữ mẫu thử; hoặc một bàn đỡ có các bản cánh đóng mở được,
có thể điều chỉnh độ cao.
- mặt nền va đập nằm ngang.
2.2 Mặt nền va đập là một tấm thép đúc liền có chiều dầy không nhỏ hơn 16 mm, được
gắn chắc chắn vào một móng bê tông có chiều cao không nhỏ hơn một nửa chiều dài
móng.
2.3 Mặt nền va đập phải nằm ngang, và độ cao của hai điểm bất kỳ của bề mặt tấm thép
không được chênh nhau quá 2 mm.
2.4 Kích thước của mặt nền va đập phải đảm bảo để các mẫu thử sau khi rơi tự do phải
nằm lại trên mặt nền.
2.5 Thiết bị nâng, bộ phận giữ mẫu thử và bàn đỡ có các bản cánh đóng mở được phải
đảm bảo:
- mẫu thử ở vị trí nhất định và không được làm hỏng mẫu.
- nâng mẫu thử đến độ cao qui định với độ chính xác ± 10 mm.
- thử mẫu rơi tự do mà không truyền thêm gia tốc.
3. CHUẨN BỊ THỬ
3.1 Số lượng mẫu thử phải phù hợp với yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn của mỗi loại bao bì.
Trong trường hợp tiêu chuẩn hoặc tài liệu pháp qui kỹ thuật không qui định số lượng mẫu
thử thì số lượng mẫu thử của mỗi lô hàng là 10.
3.2 Các mẫu thử phải đánh số thứ tự, các bề mặt của từng mẫu phải được ký hiệu theo qui
định hiện hành.
3.3 Trước khi thử, các mẫu thử được bảo ôn theo qui định hiện hành.
Sự cần thiết phải bảo ôn và các chế độ bảo ôn được qui định trong các tiêu chuẩn hoặc các
tài liệu pháp qui kỹ thuật cho từng loại bao bì và bao gói. Nếu không có qui định thì bảo
ôn mẫu theo qui định hiện hành.
3.4 Trước khi thử, xếp đầy sản phẩm được bao gói vào mẫu thử và đóng gói theo các yêu
cầu của các tiêu chuẩn về bao gói cho mỗi loại sản phẩm.
Cho phép thay thế sản phẩm được bao gói bằng vật khác có kích thước và khối lượng
tương đương và có các thông số và tính chất tương ứng với sản phẩm được bao gói.
4. TIẾN HÀNH THỬ

4.1 Việc thử nghiệm phải được tiến hành trong các điều kiện giống như khi bảo ôn. Cho
phép thử nghiệm trong điều kiện khác với điều kiện khi bảo ôn nếu khoảng thời gian từ
khi kết thúc bảo ôn đến khi kết thúc thử nghiệm không quá 10 phút và nếu trong các tiêu
chuẩn hoặc các tài liệu pháp quy kỹ thuật về bao bì không có các quy định khác.
4.2 Định hướng mẫu thử theo vị trí xác định (xem phụ lục tiêu chuẩn này) và nâng lên đến
độ cao qui định để cho rơi tự do.
Độ cao rơi là khoảng cách ngắn nhất giữa điểm thấp nhất của mẫu tại vị trí qui định và
mặt nền va đập với độ chính xác ± 2 % hoặc ± 10 mm, tùy theo trị số nào lớn hơn.
4.3 Khi thả rơi mẫu để va đập theo bề mặt hay theo cạnh của mẫu thì bề mặt hoặc cạnh
chịu va đập phải song song với mặt nền va đập. Độ không song song không được vượt
quá 2
o
.
Khi thả rơi mẫu để va đập theo cạnh hoặc góc của mẫu thì góc tạo bởi bề mặt của bao bì
với mặt nền va đập không được sai khác so với góc qui định quá ± 5
o
hoặc ± 10 %, tùy
theo trị số nào lớn hơn.
4.4 Trình tự thử, độ cao rơi và vị trí của mẫu thử khi rơi được qui định trong các tiêu
chuẩn của từng loại bao bì cụ thể.
5. XỬ LÝ KẾT QUẢ
5.1 Mẫu thử được coi là đạt nếu sau số lần rơi được qui định trong tiêu chuẩn của mỗi loại
bao bì từ độ cao qui định các chỉ tiêu độ bền và các tính chất bảo vệ của mẫu thử không
vượt quá sai lệch cho phép.
5.2 Kết quả thử được coi là đạt nếu số lượng mẫu thử đạt phù hợp với qui định trong tiêu
chuẩn của mỗi loại bao bì.
5.3 Nếu trong tiêu chuẩn hoặc các tài liệu pháp qui kỹ thuật khác về bao bì không qui
định phương pháp đánh giá kết quả thử nghiệm thì nếu có một mẫu trong số 10 mẫu
không đạt sẽ phải lấy mẫu thử lần thứ hai với số mẫu gấp đôi.
Kết quả thử nghiệm lô coi là không đạt và bao bì coi là không thỏa mãn yêu cầu của tiêu
chuẩn về bao bì khi trong lần thứ hai có quá một mẫu không đạt.
6. BIÊN BẢN THỬ NGHIỆM
Biên bản thử nghiệm phải bao gồm những nội dung sau:
- số lượng mẫu thử;
- mô tả đầy đủ về mẫu: các kích thước, đặc điểm, kết cấu, vật liệu phụ, giảm chấn,
phương tiện lắp ghép, đóng gói, đóng đai kiện, số hiệu của tiêu chuẩn hay tài liệu pháp
qui kỹ thuật khác dùng để sản xuất bao bì và bao gói;
- mô tả sản phẩm được bao gói;
- khối lượng bao gói và sản phẩm (kg);
- độ ẩm tương đối, nhiệt độ và thời gian bảo ôn; nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong phòng
trong thời gian tiến hành thử nghiệm và các số liệu về sự phù hợp của chúng với các qui
định hiện hành;

- chu kỳ thể rơi theo thứ tự cùng với chiều cao rơi quy định và vị trí rơi của mẫu sử dụng
ký hiệu theo quy định hiện hành;
- kết luận về kết quả thử nghiệm cho từng mẫu và toàn bộ số lượng mẫu cùng với tất cả
các ghi chú cần thiết;
- mô tả thiết bị thử;
- số lượng của tiêu chuẩn này, và mọi sự khác biệt với phương pháp thử đã nêu trong tiêu
chuẩn;
- ngày tiến hành thử nghiệm;
- chữ ký của người thử nghiệm.

PHỤ LỤC
CÁCH ĐỊNH HƯỚNG MẪU KHÍ THỬ
Trình tự rơi và vị trí của mẫu thử cần phải được ký hiệu theo một trong những cách sau
đây:
1. Loại bao bì hình hộp chữ nhật
1.1 Va đập theo mặt. Chỉ rõ các mức 1 hoặc 2, ..v.v..
1.2 Va đập theo cạnh. Chỉ rõ cạnh 1 - 2, hoặc 2 - 3, 3 - 4, ..v.v.. và góc giữa một trong hai
mặt có chứa cạnh với mặt va đập hoặc cạnh sao cho trọng tâm của mẫu thử phải nằm trên
cùng một đường thẳng đứng với điểm va đập, hoặc cạnh, sao cho hai cạnh song song gần
nhất so với cạnh chịu va đập phải nằm trên một mặt phẳng nằm ngang.
1.3 Va đập theo góc. Chỉ rõ góc 1-2-5, 3-4-6, ..v.v.. và các góc giữa hai mặt tạo nên góc
ấy với mặt phẳng va đập hoặc góc, sao cho trọng tâm của mẫu thử phải nằm trên cùng
một đường thẳng đứng với điểm va đập.
2. Loại bao bì hình trụ
Trong mọi trường hợp, trọng tâm của mẫu thử phải nằm trên cùng một đường thẳng đứng
đi qua điểm, đường hoặc mặt va đập.
2.1 Va đập theo đáy trên và đáy dưới.
2.2 Va đập theo một trong các điểm 1, 2, 3,… theo cạnh hoặc theo mép viền bất kỳ.
2.3 Va đập theo đường 1-2, 3-4, … song song với trục của hình trụ.
3. Loại bao bì phẳng (các loại túi, bao…)
Trọng tâm của bao bì phải nằm trên cùng một đường thẳng đứng so với mặt phẳng, đáy
chịu va đập.
3.1 Va đập theo mặt. Chỉ rõ mặt 1 hay 3.
3.2 Va đập theo đáy. Chỉ rõ đáy 5 hay 6.
3.3 Va đập theo mặt cạnh. Chỉ rõ cạnh 2 hay 4.

4. Loại bao bì có hình dạng khác.
Vị trí của bao bì phải căn cứ vào những phương án thích hợp nhất quy định trong các mục
1; 2; và 3 của phụ lục này
















TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4872 - 89
(ST SEV 2361 - 80)
BAO BÌ VẬN CHUYỂN VÀ BAO GÓI
PHƯƠNG PHÁP THỬ VA ĐẬP KHI LẬT NGHIÊNG
Packaging and transport packages
Overturn test
Tiêu chuẩn này áp dụng cho bao bì vận chuyển và bao gói chịu lật nghiêng khi khuân vác
bằng tay và có kích thước mặt cắt không lớn hơn kích thước của các sàn nâng dùng trong
vận chuyển trao đổi quốc tế và qui định phương pháp thử va đập khi lật nghiêng bằng tay.
Tiêu chuẩn này phù hợp với ST SEV 2361-80.
1. NGUYÊN TẮC CỦA PHƯƠNG PHÁP
Tác động lên mẫu các va đập bằng cách thả nó từ vị trí cân bằng không bền mà mẫu tỳ lên
sàn va đập theo một cạnh hay một điểm của bề mặt cho trước.

2. CHỈ DẪN CHUNG
2.1. Có thể tiến hành phép thử độc lập này là một phần trong chương trình thử nghiệm
tổng hợp.
2.2. Chu kỳ va đập khi lật nghiêng được qui định trong tiêu chuẩn hay tài liệu pháp qui kỹ
thuật cho từng loại bao bì và bao gói cụ thể.
3. MẪU THỬ
3.1. Số lượng mẫu thử phải phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn hay tài liệu pháp qui
kỹ thuật cho từng loại bao bì và bao gói cụ thể. Trong trường hợp không qui định thì lấy
10 mẫu từ lô hàng.
3.2. Trên mỗi mẫu phải ghi số thứ tự và bề mặt mẫu phải ký hiệu theo qui định hiện hành.
3.3. Trước khi thử nghiệm, phải bảo ôn mẫu theo qui định hiện hành.
Sự cần thiết và các chế độ bảo ôn được qui định trong các tiêu chuẩn cho từng loại bao bì
và bao gói cụ thể. Nếu trong các tiêu chuẩn này không qui định thì bảo ôn theo qui định
hiện hành.
3.4. Trước khi thử, cần xếp đầy sản phẩm được bao gói vào các mẫu thử và đóng gói (như
yêu cầu trong các tiêu chuẩn về bao gói cho từng loại sản phẩm cụ thể.
3.5. Cho phép thay thế sản phẩm được bao gói bằng vật có kích cỡ và khối lượng tương
đương có tính chất và thông số tương tự như sản phẩm được bao gói.
4. THIẾT BỊ
Thiết bị dùng để thử nghiệm là sàn va đập. Sàn va đập được đặt ở vị trí nằm ngang. Bề
mặt của sàn va đập phải đảm bảo sao cho độ cao của hai điểm bất kỳ trên mặt sàn không
chênh nhau quá 2 mm và có độ cứng sao cho sàn không bị biến dạng trong khi thử.
Sàn va đập phải là tấm liền và có khối lượng lớn hơn khối lượng của mẫu nặng nhất ít
nhất 50 lần.
Sàn phải đảm bảo đủ cứng để khi chịu tải trong tĩnh 10N trên 100 mm
2
có độ biến dạng
không quá 0,1 mm tại vị trí bất kỳ của sàn.
Sàn va đập phải có kích thước sao cho khi thử mẫu rơi hoàn toàn trong sàn.
Cho phép sử dụng những phương tiện phụ khác để giữ cân bằng cho mẫu.
5. TIẾN HÀNH THỬ
5.1. Việc thử nghiệm mẫu phải được tiến hành trong điều kiện khí hậu như khi mẫu được
bảo ôn.
Cho phép thử mẫu ở điều kiện khác với điều kiện bảo ôn mẫu nếu khoảng thời gian kể từ
khi kết thúc bảo ôn từng mẫu đến khi kết thúc thử nghiệm không quá 10 phút và nếu trong
các tiêu chuẩn hay tài liệu pháp qui kỹ thuật cho từng loại bao bì và bao gói cụ thể không
có qui định nào khác.

5.2. Mẫu được đặt trên sàn va đập theo một cạnh hay một điểm cho trước và giữ ở vị trí
cân bằng không bền. Sau đó, thả nhẹ mẫu thử để bề mặt đã chọn trước của mẫu đập lên
mặt sàn va đập.
5.3. Nếu trong tiêu chuẩn cho từng loại bao bì và bao gói cụ thể không qui định chu trình
va đập thì tiến hành thử như trong điều 5.4 và 5.5.
5.4. Mẫu dạng hình khối chữ nhật chịu va đập khi lật tại các vị trí thử theo bảng 1.
Bảng 1
Số thứ tự Cạnh cần tỳ lên sàn để giữ thăng bằng Mặt chịu va đập
1 3-4 4
2 4-1 1
3 1-2 2
4 2-3 3
5 3-6 6
6 6-1 1
7 1-5 5
8 5-3 3
Chú thích: Nếu mẫu có kích thước bề mặt không lớn thì đôi khi sau một lần thử có thể
xảy ra 2 va đập liên tục.
Trong trường hợp đó, việc thử nghiệm sẽ tiếp tục như khi ta đã tiến hành thử để nhận
dưới 2 va đập độc lập.
5.5. Các mẫu hình trụ chịu va đập khi lật nghiêng tại các vị trí thử theo bảng 2.
Bảng 2
Số thứ tự Điểm cần tỳ lên sàn để giữ thăng bằng Đường hay mặt chịu va
đập
1 2 1-2
2 1 1-3-5-7
3 5 5-6
4 6 2-4-6-8
5 4 3-4
6 3 1-3-5-7
7 7 7-8
8 8 2-4-6-8
6. XỬ LÝ KẾT QUẢ

6.1. Mẫu được coi là đạt yêu cầu nếu sau số lần va đập qui định trong các tiêu chuẩn cho
từng loại bao bì và bao gói cụ thể các chỉ tiêu về độ bền và tính chất bảo vệ không có các
sai lệch không cho phép.
6.2. Kết quả thử được coi là đạt yêu cầu nếu số mẫu đạt phù hợp với các qui định trong
tiêu chuẩn cho từng loại bao bì và bao gói cụ thể.
6.3. Nếu trong tiêu chuẩn cho từng loại bao bì và bao gói không qui định phương pháp
đánh giá kết quả thử nghiệm thì trong trường hợp khi 1 trong 10 mẫu thử không đạt sẽ lấy
số mẫu gấp đôi. Kết quả thử lô hàng được coi là đạt và bao bì thỏa mãn yêu cầu tiêu
chuẩn này nếu khi thử nghiệm lại có không quá 1 mẫu không đạt yêu cầu.
7. BIÊN BẢN THỬ NGHIỆM
Biên bản thử nghiệm phải bao gồm:
- Số lượng mẫu thử;
- Mô tả đầy đủ về mẫu (kích thước, đặc điểm, kết cấu, giảm chấn, phương tiện ghép nối,
nắp đậy, dây chằng, vật liệu phụ, số hiệu tiêu chuẩn cho loại bao bì hay bao gói);
- Mô tả về sản phẩm được bao gói;
- Khối lượng bao bì và sản phẩm được bao gói;
- Độ ẩm tương đối, nhiệt độ và thời gian bảo ôn; nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong phòng
khi thử và các số liệu về sự phù hợp của chúng với các qui định hiện hành;
- Chu trình va đập và ký hiệu bề mặt thử theo qui định hiện hành;
- Kết luận về kết quả thử từng mẫu và toàn bộ số mẫu kèm theo nhận xét kết quả;
- Ngày tiến hành thử;
- Chữ ký kiểm nghiệm viên.

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4869 - 89
BAO BÌ VẬN CHUYỂN VÀ BAO GÓI
PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỘ BỀN NÉN
Packaging and transport packages
Compression test
Tiêu chuẩn này áp dụng cho bao bì và bao gói có kích thước mặt cắt không lớn hơn kích
thước của sàn nâng dùng trong vận chuyển trao đổi quốc tế và quy định phương pháp thử
độ bền nén.
Tiêu chuẩn này phù hợp với ST SEV 437 - 77.
1. NGUYÊN TẮC CỦA PHƯƠNG PHÁP
1.1.1. Đặt tải trọng nén lên bao bì đã được kẹp giữa hai ngàm của máy nén.

Có thể tiến hành phép thử độc lập hay trong chương trình thử nghiệm tổng hợp.
1.2. Các chỉ tiêu cần xác định khi thử độ bền nén là:
- Tải trọng phá hủy, tính bằng N: là tải trọng làm mẫu bị phá hủy mất tính bền hay làm
cho mẫu bị biến dạng quá mức cho phép hoặc làm hư hỏng sản phẩm được bao gói:
- Tải trọng riêng khi phá hủy, tính bằng Pa hay N/m
2
: được xác định bằng tỷ số giữa tải
trọng phá hủy và diện tích mặt đáy của mẫu;
- Độ biến dạng của mẫu, tính bằng mm: được xác định bằng độ chuyển dịch của các ngàm
kẹp kể từ lúc được đặt tải trọng 196 N;
- Khả năng mẫu chịu được tải trọng đã cho mà không bị phá hủy, không mất tính bền,
không bị biến dạng quá mức giới hạn.
2. THIẾT BỊ
2.1. Máy ép phải đảm bảo tạo ra lực ép giữa hai ngàm kẹp không nhỏ hơn lực ép qui định
trong các tiêu chuẩn cho từng loại bao bì và bao gói cụ thể.
2.2. Máy ép phải đảm bảo nén mẫu (tốc độ chuyển dịch của ngàm khi ép mẫu) với tốc độ
10 ± 3 mm/phút.
Tốc độ ép của hai ngàm kẹp khi có mẫu trước lúc đạt tải trọng 196 N không được vượt
quá 80 mm/phút.
2.3. Máy ép phải có bộ phận tự ghi để ghi đồ thị "tải trọng - độ biến dạng" trong quá trình
thử.
Cho phép dùng các dụng cụ hay thiết bị để đo riêng biệt tải trọng với độ chính xác ± 2%
giá trị cần đo và đo độ biến dạng với độ chính xác ± 1 mm.
2.4. Các ngàm kẹp phải ở vị trí nằm ngang. Độ nghiêng của ngàm kẹp so với mặt phẳng
nằm ngang không được vượt quá 2:1000. Các ngàm kẹp phải đủ cứng và phẳng sao cho
trong quá trình thử độ lệch của bề mặt làm việc của các ngàm kẹp so với mặt phẳng hình
học của nó không quá ± 1 mm.
2.5. Kích thước ngàm kẹp phải lớn hơn kích thước mẫu đem thử ít nhất là 10 mm.
3. CHUẨN BỊ THỬ
3.1. Số lượng mẫu thử phải phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn cho từng loại bao bì
và bao gói cụ thể.
3.2. Đánh số thứ tự từng mẫu và ghi ký hiệu các bề mặt của mẫu theo qui định hiện hành.
3.3. Trước khi thử, mẫu phải được bảo ôn theo qui định hiện hành.
Sự cần thiết và chế độ bảo ôn được qui định trong các tiêu chuẩn cho từng loại bao bì và
bao gói cụ thể. Nếu không có qui định cụ thể thì bảo ôn mẫu theo qui định hiện hành.
3.4. Khi thử nghiệm, mẫu phải được đóng gói hoàn chỉnh (kể cả đóng đai, chằng dây) phù
hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn về bao gói cho từng tiêu chuẩn cụ thể.
3.5. Khi thử nghiệm, cho phép thay thế sản phẩm được bao gói bằng vật tương đương về
kích cỡ khối lượng và có các tính chất tương tự như sản phẩm được bao gói.

4. TIẾN HÀNH THỬ
4.1. Việc thử nghiệm phải được tiến hành trong các điều kiện khí hậu như khi bảo ôn
mẫu.
Cho phép thử nghiệm mẫu trong các điều kiện khác điều kiện bảo ôn nếu khoảng thời
gian từ lúc kết thúc bảo ôn đến khi kết thúc thử mẫu không quá 10 phút.
4.2. Đặt mẫu giữa các ngàm kẹp của máy nén ở vị trí cho trước.
4.3. Các ngàm kẹp chuyển dịch dần cho tới khi tiếp xúc với mẫu thử và nén mẫu với tải
trọng tăng dần đến 196N. Khi tải trọng đạt 196N, bắt đầu tính độ biến dạng của mẫu. Từ
thời điểm này đến khi kết thúc phép thử, tốc độ ép của các ngàm kẹp phải đạt 10 ± 3
mm/phút.
4.4. Khi tải trọng đạt 196N, bắt đầu cho bộ phận tự ghi "tải trọng - độ biến dạng" hoạt
động.
Nếu không có bộ phận tự ghi, cho phép ghi lại kết quả tải trọng sau từng 2 mm biến dạng
của mẫu khi máy nén vẫn tiếp tục làm việc. Căn cứ vào các số liệu này để dựng đồ thị.
4.5. Tiếp tục thử cho tới khi đạt được tải trọng đã cho hay đạt tới độ biến dạng giới hạn.
4.6. Ngừng phép thử khi mẫu bị phá hủy, mất tính bền hoặc bị hư hỏng ảnh hưởng đến
sản phẩm được bao gói bên trong hay khi mẫu bị biến dạng quá giá trị giới hạn cho phép.
Trong trường hợp này, phải ghi lại tải trọng phá hủy.
4.7. Chỉ được thử mỗi mẫu một lần và theo một hướng đặt tải trọng nén.
Chú thích: hướng đặt tải trọng nén được qui định trong phụ lục của tiêu chuẩn này.
5. XỬ LÝ KẾT QUẢ
5.1. Mẫu được coi là đạt yêu cầu nếu sau khi chịu tải trọng qui định các tiêu chuẩn cho
từng loại bao bì cụ thể có các chỉ tiêu độ bền và tính chất bảo vệ đạt yêu cầu qui định.
5.2. Kết quả thử được coi là đạt yêu cầu nếu số lượng mẫu đạt yêu cầu phù hợp với số
lượng qui định trong các tiêu chuẩn cho từng loại bao bì và bao gói cụ thể.
5.3. Trong trường hợp nếu tiêu chuẩn cho từng loại sản phẩm cụ thể không quy định
phương pháp đánh giá kết quả thì nếu 1 trong 10 mẫu không đạt yêu cầu sẽ tiến hành thử
lại với số mẫu gấp đôi. Kết quả thử được coi là đạt yêu cầu và bao bì được coi là phù hợp
với tiêu chuẩn nếu khi thử nghiệm lại có không quá 1 mẫu không đạt yêu cầu.
6. BIÊN BẢN THỬ NGHIỆM
Kết quả thử được thi thành biên bản. Biên bản thử nghiệm phải bao gồm các số liệu sau:
- số lượng mẫu thử;
- mô tả đầy đủ về mẫu (kích thước, đặc điểm, kết cấu, vật liệu phụ, giảm chấn, nắp đáy,
dây chằng, tên tiêu chuẩn hay tài liệu pháp qui kỹ thuật về bao bì);
- mô tả về sản phẩm được bao gói;
- khối lượng bao bì và sản phẩm được bao gói;

- độ ẩm tương đối, nhiệt độ và thời gian bảo ôn, nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong phòng
khi thử nghiệm và các số liệu về sự phù hợp của chúng với các qui định hiện hành;
- vị trí của mẫu khi thử theo qui định hiện hành;
- vị trí các điểm đo trên mẫu và chế độ thử khi đo;
- loại thiết bị và phương tiện vận hành;
- số hiệu tiêu chuẩn này và các sai khác so với phương pháp thử được qui định trong đó;
- kết luận về kết quả phép thử từng mẫu và toàn bộ số mẫu kèm theo nhận xét kết quả;
- ngày tiến hành thử;
- chữ ký kiểm nghiệm viên.

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4870 - 89
BAO BÌ VẬN CHUYỂN VÀ BAO GÓI - PHƯƠNG PHÁP THỬ VA ĐẬP NGANG
Packaging and transport packages -Horizontal impact test
Tiêu chuẩn này áp dụng cho bao bì vận chuyển và bao gói có kích thước mặt cắt không
lớn hơn kích thước của sàn nâng dùng trong vận chuyển trao đổi quốc tế và qui định
phương pháp thử va đập ngang khi cho mẫu chạy trên mặt phẳng nghiêng.
Tiêu chuẩn này phù hợp với ST SEV 438 - 77.
1. NGUYÊN TẮC CỦA PHƯƠNG PHÁP
Cho va vào tường va đập với tốc độ cho trước một mặt hay một cạnh của mẫu thử đã
được chứa đầy các sản phẩm cần bao gói. Véc tơ vận tốc của mẫu thử khi va đập phải
hướng vuông góc với bề mặt của tường. Sau đó xác định độ bền và tính chất bảo vệ của
bao bì và bao gói khi chịu va đập ngang.
Có thể tiến hành phép thử độc lập hay như một phần trong chương trình thử nghiệm tổng
hợp.
2. THIẾT BỊ
2.1 Dùng một mặt phẳng nghiêng có đoạn đường ray kép, xe chở mẫu, tường va đập và
đệm giảm chấn (xem hình vẽ).

1. Đường ray kép 2. Tường va đập
3. Mẫu thử 4. Xe chở mẫu
2.2 Đường ray được đặt dưới một góc 10 ± 1
o
so với mặt phẳng ngang và khắc vạch trên
từng đoạn dài 50 mm cho phù hợp với từng vận tốc va đập nhất định.
2.3 Tường va đập phải nằm ở phía cuối mặt phẳng nghiêng và tạo một góc 90 ± 1
o
so với
hướng chuyển động của xe chở mẫu. Độ cứng của tường va đập phải đảm bảo sao cho độ
biến dạng trên mọi phần của mặt va đập khi chịu tải trọng 1568 N trên 1 cm
2
diện tích
không lớn hơn 0,25 mm.
Kích thước của tường va đập phải lớn hơn kích thước bề mặt của mẫu thử.
Độ lệch của bề mặt làm việc của tường va đập so với mặt phẳng hình học của nó không
được quá ± 2 mm.
2.4 Kết cấu tường va đập phải đảm bảo khả năng lắp các chi tiết phụ để hạn chế tải trọng
va đập. Kích thước, vật liệu và cách bố trí các chi tiết phụ này được qui định trong các
tiêu chuẩn về bao bì và bao gói cho từng loại sản phẩm cụ thể:

Ví dụ: Dầm thép dài 200 mm, mặt cắt 100 x 100 mm với bán kính góc lượn của cạnh là 5
± 0,1 mm được bố trí sao cho sự va đập chỉ xảy ra ở chỗ đã định trước trên bề mặt mẫu
thử.
2.5 Đệm giảm chấn phải được đặt sao cho xe chở mẫu bắt đầu được hãm không sớm hơn
khi xảy ra va đập.
Chú thích:
1. Nên sử dụng thiết bị phòng ngừa, tránh để xe chở mẫu trượt khỏi đường ray sau khi va
đập.
2. Kết cấu và cách bố trí các giảm chấn phải đảm bảo để xe chở mẫu có thể tiếp tục
chuyển động thêm ít nhất 100 mm kể từ thời điểm mẫu chạm vào mặt va đập.
2.6 Thiết bị phải đảm bảo tạo cho mẫu vận tốc va đập đã định với tường va đập với sai số
không quá ± 5 %.
3. CHUẨN BỊ MẪU
3.1 Số lượng mẫu thử phải phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn cho từng loại bao bì và
bao gói cụ thể. Nếu tiêu chuẩn hay tài liệu pháp qui kỹ thuật khác không qui định số
lượng mẫu thì lấy 10 mẫu.
3.2 Đánh số thứ tự cho từng mẫu, còn các bề mặt mẫu thì ký hiệu theo qui định hiện hành.
3.3 Trước khi thử, bảo ôn mẫu theo qui định hiện hành.
Sự cần thiết phải bảo ôn và các chế độ bảo ôn được qui định trong các tiêu chuẩn hay các
tài liệu pháp qui kỹ thuật khác về bao bì và bao gói. Nếu không có qui định thì bảo ôn
theo qui định hiện hành.
3.4 Trước khi thử, xếp các sản phẩm được bao gói vào mẫu thử và đóng gói theo các yêu
cầu của tiêu chuẩn về bao gói sản phẩm cụ thể.
Cho phép thay thế sản phẩm được bao gói bằng vật tương đương về khối lượng và kích
thước và có các thông số và tính chất tương tự với sản phẩm được bao gói.
3.5 Trước khi thử, bề mặt xe chở mẫu phải được chuẩn bị sao cho trong thời gian chuyển
động, mẫu không bị xê dịch, còn tại thời điểm va đập mẫu có thể xê dịch được.
4. TIẾN HÀNH THỬ
4.1 Việc thử nghiệm mẫu phải được tiến hành trong điều kiện khí hậu như khi mẫu được
bảo ôn.
Cho phép thử trong điều kiện khí hậu khác với lúc bảo ôn mẫu nếu thời gian từ khi kết
thúc bảo ôn đến khi kết thúc phép thử không quá 10 phút và nếu trong các tiêu chuẩn hay
tài liệu pháp qui kỹ thuật khác về bao bì và bao gói không có các qui định khác.
4.2 Xếp các mẫu lên xe chở mẫu sao cho mẫu không bị thay đổi vị trí đã định cho đến khi
va chạm với từng va đập. Mẫu không được chìa ra khỏi mép trước của xe chở mẫu. Đặt
xe chở mẫu ở vị trí có thể đảm bảo đạt được vận tốc va đập với tường đã qui định. Sau đó
thả cho xe chạy.

4.3 Khi tiến hành thử va đập theo bề mặt hoặc va đập theo cạnh, mẫu phải va vào tường
sao cho góc tạo bởi bề mặt hay cạnh của mẫu và tường va đập không lớn hơn 2
o
.
4.4 Khi tiến hành thử va đập theo cạnh của loại bao bì dạng khối chữ nhật, các mẫu phải
va vào tường sao cho sai số của góc tạo bởi bề mặt mẫu thử và tường va đập so với góc va
đập đã qui định không quá ± 5
o
hay ± 10 %, tùy thuộc vào giá trị nào lớn hơn.
4.5 Trình tự và số lượng va đập được qui định trong các tiêu chuẩn cho từng loại bao bì
và bao gói cụ thể.
5. XỬ LÝ KẾT QUẢ
5.1 Mẫu được coi là đạt yêu cầu nếu sau chu kỳ thử va đập qui định trong các tiêu chuẩn
cho từng loại bao bì với vận tốc thử đã định có các chỉ tiêu về độ bền và tính chất bảo vệ
không có sai lệch không cho phép.
5.2 Kết quả thử va đập ngang được coi là đạt yêu cầu nếu số mẫu đạt phù hợp với qui
định trong các tiêu chuẩn cho từng dạng bao bì cụ thể.
5.3 Nếu trong các tiêu chuẩn về bao bì không qui định phương pháp đánh giá kết quả thử
nghiệm thì trong trường hợp khi 1 trong 10 mẫu không đạt yêu cầu thì tiến hành lấy mẫu
lại với số mẫu gấp đôi. Kết quả thử lô hàng được coi là đạt và bao bì được coi là phù hợp
với yêu cầu của tiêu chuẩn hay tài liệu pháp qui kỹ thuật khác nếu khi thử nghiệm lại có
không quá 1 mẫu không đạt yêu cầu.
6. BIÊN BẢN THỬ NGHIỆM
Kết quả thử được trình bày thành biên bản và bao gồm các nội dung sau:
- Số mẫu thử;
- Mô tả đầy đủ về mẫu (kích thước, đặc điểm, cấu tạo, vật liệu phụ, giảm chấn, vật liệu
ghép nối, đóng đai, kiện, số hiệu tiêu chuẩn hay tài liệu pháp qui kỹ thuật để sản xuất bao
bì hay bao gói);
- Mô tả sản phẩm được bao gói;
- Khối lượng bao gói và sản phẩm được bao gói;
- Độ ẩm tương đối, nhiệt độ và thời gian bảo ôn; nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong phòng
khi tiến hành thử và các số liệu về sự phù hợp của chúng với các qui định hiện hành;
- Vị trí và mô tả các chi tiết hạn chế tải trọng (nếu có);
- Loại thiết bị kèm theo phương pháp sử dụng;
- Vận tốc va đập tại thời điểm va chạm;
- Số hiệu tiêu chuẩn này và các sai khác bất kỳ so với phương pháp qui định trong tiêu
chuẩn;
- Kết luận theo kết quả thử từng mẫu và cả lô mẫu kèm theo các chú thích (kể cả mẫu hợp
qui cách hay không hợp qui cách);
- Ngày thử;
- Chữ ký của kiểm nghiệm viên.

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5833 - 1994
THÙNG THÉP CHỨA CHẤT LỎNG
Steel drum for liquid
Lời nói đầu
TCVN 5833 - 1994 được xây dựng dựa trên tài liệu chính là JIS.Z1601-1976.
TCVN 5833 - 1994 do Ban Kỹ thuật các vấn đề về máy và cơ khí biên soạn. Tổng cục
Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị và được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường ban hành.

THÙNG THÉP CHỨA CHẤT LỎNG
Steel drum for liquid
Tiêu chuẩn này được áp dụng cho các loại thùng tròn làm bằng thép để chứa và vận
chuyển các sản phẩm dầu mỏ và các chất lỏng khác không ăn mòn thép.
1. Phân loại
Thùng được phân thành các loại sau:
a) Phân loại theo dung tích.
Bảng 1
Loại Dung tích danh nghĩa, l
1 200
2
kiểu 1
100
kiểu 2
3 50
4 20
b) Phân loại theo chiều dày:

Bảng 2
Loại Chiều dày
D Dày
T Trung bình
M Mỏng
2. Yêu cầu kỹ thuật

2.1. Hình dạng, kích thước, dung tích và khối lượng thùng theo hình 1, bảng 2.
2.2. Vật liệu
1) Thân và đáy thùng được làm bằng thép có độ bền kéo lớn hơn 270 N/mm2, độ dãn dài
tương đối lớn hơn 25% và có tính hàn tốt.
2) Chiều dày thép của thân, nắp, đáy đuợc quy định trong bảng 1.




Bảng 3

Loại D T M
1 1,6 1,2 -
2 1,2 1,0 0,8
3 1,0 0,8 0,6
4 0,6 0,5 0,4
Chú thích: Theo thỏa thuận với khách hàng cho phép sản xuất các loại thùng có chiều dày
khác với bảng 1.
3) Miệng lỗ rót và lỗ thông khí, nút được làm bằng thép có cơ tính như trên hoặc vật liệu
có cơ tính tương đương, đảm bảo an toàn khi sử dụng.
4) Vòng đệm làm kín của miệng rót và nút được làm bằng cao su kỹ thuật có khả năng
chịu xăng dầu, chịu nhiệt ngoài trời và đảm bảo kín.
5) Keo làm kín hai lớp thép giữa thân và đáy phải đảm bảo dính chặt, chịu được xăng dầu
và có độ bền thích hợp.
6) Sơn bên ngoài thùng có độ bám dính tốt và chịu được ảnh hưởng của thời tiết.
Theo yêu cầu của khách hàng, thùng có thể sơn hoặc có lớp phủ cả bên trong. Chất lượng
sơn hoặc lớp phủ bên trong thùng phải thích hợp và chịu được chất chứa đựng.

Bảng 4
Loại
Đường kính
trong, Di,
Chiều cao
trong, Hi,
h, mm
Vành
đai,
mm
Dungtích
(lít)
Khối lượng, kg
Kíchth
ước
Sailệ
ch
Kíchth
ước
Sailệ
ch
Kíc
h
thư
ớc
Sailệ
ch
a b
Loại
D
Loại
T
Loại
M
1 567 ± 3 843 ± 5
20
hoặ
c 25
± 3

8
≥ 3
2
≥ 212
≥ 27,
5
≥ 20
,5
-
2
Kiể
u 1
450 ± 3 670 ± 5 17 ± 3

5
≥ 2
0
≥ 103 ≥ 13
≥ 10
,8
≥ 8,
6 Kiể
u 2
400 ± 3 845 ± 5 17 ± 3

3
≥1
6
3 390 ± 3 445 ± 5 15 ± 3

3
≥1
6
≥ 51,5 ≥ 6,7
≥ 5,
4
≥ 4,
1
4 286 ± 3 325 ± 5 13 ± 3 - - ≥ 20,6 ≥ 2,2
≥ 1,
8
≥ 1,
4

2.3. Thân thùng phải tròn không được móp méo làm ảnh hưởng đến tính năng sử dụng
của thùng. Các vành đai tăng cứng phải có kích thước và bố trí theohình 1 và bảng 2. Có
thể có hai hay nhiều vành đai tăng cứng.
2.4. Kết cấu của thùng phải cứng vững, kín và chịu được các phép thử theo các điều
3.1, 3.2 và 3.3 của TCVN này.
2.5. Nắp thùng phải có lỗ rót và lỗ thông khí có kết cấu và kích thước theo hình 2 và bảng
3. Khoảng cách từ mặt trên của nút lỗ rót đến mép trên cùng của nắp thùng phải lớn hơn
3mm.

Bảng 5

Loại
Khoảng cách tâm nắp đến tâm nút,
mm
L1 L2
1 216 ± 5 234 ± 5
2
Kiểu 1 140 ± 5 160 ± 5
Kiểu 2 115 ± 5 130 ± 5
3 110 ± 5 125 ± 5
4 80 ± 3 90 ± 3

Ren của lỗ rót các loại thùng có dung tích từ 50 lít trở lên, theo Ô2 và Ô3/4 TCVN 4681-
89
Chú thích: Cho phép sản xuất thùng không có lỗ thông khí.
2.6. Mặt trong và ngoài thùng phải được làm sạch và gia công lần cuối sao cho không có
các vết gỉ, oxyt và các vật lạ khác. Mặt ngoài thùng phải được sơn.
2.7. Đáy và nắp thùng được viền mép với thân và làm kín bằng keo.
2.8. Cơ sở sản xuất quy định thời gian và các điều kiện bảo hành thùng trên cơ sở thỏa
thuận với khách hàng.
3. Phương pháp thử
Thùng phải được qua các bước thử kín, thử rơi và thử thủy lực.
3.1. Thử kín
Cho khí nén có áp suất quy định theo bảng 4 vào thùng. Thùng được nhấn chìm
trong nước hoặc dùng nước xà phòng.
Thùng không được có bất kỳ sự rò rỉ nào.

Bảng 6
Loại Khí nén MPa (Kg/cm
2
)
1
D 0,1 (1,0)
T 0,07 (0,7)
M 0,05 (0,5)
2
Kiểu 1
D 0,08 (0,8)
T 0,05 (0,5)
M 0,03 (0,3)
Kiểu 2
D 0,1 (1,0)
T 0,07 (0,7)
M 0,04 (0,4)
3
D 0,07 (0,7)
T 0,05 (0,5)
M 0,03 (0,3)
4
D 0,05 (0,5)
T 0,03 (0,3)
M 0,02 (0,2)
3.2. Thử rơi
Đổ nước vào thùng khoảng 98% dung tích danh nghĩa. Cho thùng rơi theo đường chéo
thùng, từ chiều cao 1,2m xuống nền bê tông hoặc mặt phẳng nằm ngang cứng. Điểm va
đập với nền tại lỗ rót hoặc cạnh thùng, ngay tại mối hàn vỏ. Sau khi rơi thùng
không được có hiện tượng rò rỉ.
Cho phép loại M không phải thử rơi.
3.3. Thử thủy lực
Thùng được đổ đầy nước, đặt nằm ngang sao cho đường hàn vỏ hướng lên trên, và được
thử theo áp suất quy định trong bảng 5, trong 5 phút, và kiểm tra rò rỉ nước.
Bảng 7
Loại Áp suất thủy lực MPa (Kg/cm
2
)
1, 2, 3 và 4 0,21 (2,1)
3.4. Kiểm tra hình dáng và thử độ kín được tiến hành với tỷ lệ 100%.

3.5. Kiểm tra các kích thước, dung tích, khối lượng, cấu tạo, thử rơi, thủy lực, được thực
hiện bằng phương pháp kiểm tra mẫu đại diện. Mẫu được xácđịnh theo sự thỏa
thuận giữa các bên liên quan.
4. Ghi nhãn
Trên đáy thùng được ghi nhãn với nội dung sau:
- Chiều dày thùng;
- Dung tích danh nghĩa;
- Tên cơ sở sản xuất (hoặc viết tắt);
- Năm, tháng sản xuất.







TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6405 : 1998
ISO 780 : 1997 (E)
BAO BÌ – KÍ HIỆU BẰNG HÌNH VẼ
CHO BAO BÌ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
Pakaging – Pictorial making for handling goods
Lời nói đầu
TCVN 6405 : 1998 thay thế cho TCVN 2816 : 1978
TCVN 6405 : 1998 hoàn toàn tương đương với ISO 780 : 1997 (E)
TCVN 6405 : 1998 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC122/SC1 Bao bì – Các qui định
chung biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường ban hành.

BAO BÌ – KÍ HIỆU BẰNG HÌNH VẼ
CHO BAO BÌ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
Pakaging – Pictorial making for handling goods
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định các ký hiệu qui ước ghi trên bao bì vận chuyển để hướng dẫn
việc bốc xếp và bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Những ký hiệu này chỉ sử
dụng khi cần thiết.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho bao bì đựng tất cả các loại hàng hóa, nhưng không bao gồm
các hướng dẫn đặc biệt đối với việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
2. Ký hiệu
2.1. Trình bày các ký hiệu
Tốt nhất nên dùng khuôn in trực tiếp các ký hiệu trên bao bì hoặc trên nhãn. Có thể sơn,
in hoặc bằng cách khác để trình bày các ký hiệu theo qui định của tiêu chuẩn này. Các ký
hiệu không cần phải đóng khung đậm.
Mẫu thiết kế của mỗi ký hiệu chỉ thể hiện một ý nghĩa nhất định; các ký hiệu này được
thiết kế với mục đích sao cho chúng có thể in được bằng khuôn mà không thay đổi so với
mẫu thiết kế.
2.2. Màu sắc của ký hiệu
Màu sắc dùng cho các ký hiệu phải là màu đen.
Nếu như màu của bao bì làm cho màu đen của ký hiệu không rõ, thì nên dùng màu sắc
tương phản thích hợp làm nền, tốt nhất là màu trắng.
Phải tránh các màu có thể nhầm với nhãn của hàng hóa nguy hiểm. Tránh dùng màu đỏ,
da cam hoặc vàng, trừ khi có các yêu cầu đặc biệt.
2.3. Kích thước của ký hiệu
Thông thường chiều cao tối đa của ký hiệu là 100 mm, 150 mm hoặc 200 mm.
Tuy vậy tùy theo kích thước và hình dạng của bao bì có thể sử dụng các ký hiệu lớn hơn
hoặc nhỏ hơn.
2.4. Số, vị trí và hướng của ký hiệu

2.4.1. Số của ký hiệu sử dụng cho mỗi loại bao bì phụ thuộc vào kích thước và hình dáng
của chúng.
Đối với các ký hiệu số 1, 3, 7, 11 và 16 (xem bảng 1), phải theo các nguyên tắc sau:
a) Ký hiệu số 1 “Dễ vỡ” phải để ở gần góc bên trái của tất cả bốn mặt xung quanh bao bì
(xem thí dụ trong số 1 bảng 1).
b) Ký hiệu số 3 “Hướng lên trên”, cũng để ở vị trí giống như ở ký hiệu số 1 (xem thí dụ a)
số 3 bảng 1). Khi có cả hai ký hiệu số 1 và số 3 thì ký hiệu số 3 để ở gần góc hơn (xem thí
dụ b) số 3 bảng 1).
c) Ký hiệu số 7 “Trọng tâm”, khi có thể, ký hiệu này phải để ở tất cả sáu mặt nhưng ít
nhất phải để trên bốn mặt liên quan đến vị trí thực của trọng tâm (xem thí dụ số 7 bảng 1).
d) Ký hiệu số 11 “Vị trí kẹp”
1) Chỉ những bao bì có các ký hiệu này mới được vận chuyển bằng kẹp.
2) Ký hiệu phải để ở hai mặt đối diện của bao bì trong tầm nhìn của người vận hành thiết
bị khi bốc xếp hàng hóa.
Ký hiệu không được đặt ở mặt bao bì sẽ kẹp.
e) Ký hiệu số 16, “Quàng dây ở đây”, phải được đặt ít nhất ở hai mặt đối diện của bao bì
(xem thí dụ 16 bảng 1).
2.4.2. Khi bao bì vận chuyển được xếp thành đống, ký hiệu được để sao cho có thể nhìn
thấy được (xem thí dụ c) số 3 bảng 1).
2.4.3. Cần phải đặc biệt chú ý dùng chính xác các ký hiệu, để tránh việc sử dụng sai.
Ký hiệu số 7 và số 16 phải được để theo đúng hướng và vị trí tương ứng của nó.
2.4.4. Trong ký hiệu số 14 “Giới hạn số lượng xếp chồng lên”, n là số lượng tối đa bao bì
được xếp chồng lên nhau.
3. Hướng dẫn trong vận chuyển
Hướng dẫn phải được ghi rõ trên bao bì vận chuyển bằng cách sử dụng các ký hiệu tương
ứng đưa ra trong bảng 1.
Bảng 1
Số

Hướng
dẫn/
Ký hiệu Ý nghĩa Tham khảo/ lưu ý

hiệu Thông
tin
1 Dễ vỡ

Các vật
dụng trong
bao bì vận
chuyển dễ
vỡ, phải bốc
xếp cẩn
thận
Thí dụ:

2 Không
dùng
móc tay

Không dùng
móc để bốc
xếp và vận
chuyển
hàng hóa

3 Hướng
lên trên

Chỉ ra
hướng đúng
của bao bì
vận chuyển
Thí dụ:

4 Tránh
ánh nắng
mặt trời

Bao bì vận
chuyển
không được
để dưới ánh
nắng mặt
trời

5 Tránh
nguồn
phóng xạ

Vật đựng
trong bao bì
có thể bị hư
hỏng hoặc
không thể
dùng được
do bị nhiễm
phóng xạ

6 Tránh
mưa

Bao bì vận
chuyển
không được
để dưới
mưa

7 Trọng
tâm

Chỉ ra trọng
tâm của bao
bì vận
chuyển
được bốc
xếp như một
đơn vị lẻ
Thí dụ:

8 Không
được lăn

Bao bì vận
chuyển
không được
lăn

9 Không
dùng xe
kéo tay
đặt ở đây

Không dùng
xe kéo tay
đặt vào mặt
này khi bốc
xếp bao bì
vận chuyển

10 Không
dùng xe
nâng

Không được
vận chuyển
bao bì bằng
xe nâng

11 Vị trí kẹp

Kẹp vào các
mặt được
đánh dấu để
bốc xếp bao
bì vận
chuyển

12 Dấu hiệu
không
được kẹp

Bao bì vận
chuyển
không bốc
xếp bằng
kẹp trên mặt
có dấu hiệu
không được
kẹp

13 Giới hạn
khối
lượng
được
phép
chồng lên

Chỉ ra khối
lượng tối đa
được phép
xếp chồng
lên bao bì
vận chuyển

14 Số lượng
tối đa
được
phép xếp
chồng lên

Chỉ ra số
lượng tối đa
bao bì vận
chuyển
được phép
xếp chồng
lên nhau
“n” là số
lượng bao
bì giới hạn

15 Không
được xếp
chồng lên

Không được
phép xếp
chồng và
chất tải lên
bao bì vận
chuyển

16 Quàng
dây ở dây

Day quàng
phải đặt vào
vị trí có ký
hiệu để cẩu
bao bì vận
chuyển
Thí dụ:

17 Giới hạn
nhiệt độ

Chỉ ra giới
hạn nhiệt độ
để bảo quản
và bốc xếp
bao bì vận
chuyển
Thí dụ:

Số: 178/1999/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 178/1999/QĐ-TTG NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM
1999 BAN HÀNH QUY CHẾ GHI NHÃN HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRONG NƯỚC
VÀ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong
nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 6 (sáu) tháng kể từ ngày ký. Các quy định trước
đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi
hành Quyết định này.
QUY CHẾ
GHI NHÃN HÀNG HÓA LƯU THÔNG TR ONG NƯỚC VÀ HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 8 năm 1999 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
1. Quy chế này quy định việc ghi nhãn đối với hàng hóa sản xuất tại Việt Nam để lưu
thông trong nước và để xuất khẩu; hàng hóa sản xuất tại nước ngoài được nhập khẩu để
tiêu thụ tại thị trường Việt Nam.
2. Hàng hóa là thực phẩm chế biến, thực phẩm tươi sống, nhu yếu phẩm không có bao gói
sẵn được bán trực tiếp cho người tiêu dùng; đồ ăn, đồ uống có bao gói sẵn và có giá trị
tiêu dùng trong 24 giờ, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Đối tượng áp dụng của Quy chế này là các tổ chức, cá nhân, thương nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam để lưu thông trong nước, để xuất khẩu; tổ
chức, cá nhân, thương nhân nhập khẩu hàng hóa để bán tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ.

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu được in chìm, in nổi trực
tiếp hoặc được dán, đính, cài, chắc chắn trên hàng hóa hoặc bao bì để thể hiện các thông
tin cần thiết, chủ yếu về hàng hóa đó.
2. Bao bì thương phẩm là bao bì gắn trực tiếp vào hàng hóa và được bán cùng với hàng
hóa cho người tiêu dùng, gồm bao bì chứa đựng, bao bì ngoài:
a) Bao bì chứa đựng là bao bì trực tiếp chứa đựng hàng hóa, tạo ra hình, khối cho hàng
hóa, hoặc bọc kín theo hình, khối của hàng hóa.
b) Bao bì ngoài là bao bì dùng chứa đựng một, hoặc một số bao bì chứa đựng hàng hóa.
3. Bao bì không có tính chất thương phẩm là bao bì không bán lẻ cùng với hàng hóa, gồm
nhiều loại được dùng trong vận chuyển, bảo quản hàng hóa trên các phương tiện vận tải
hoặc trong các kho tàng.
4. Ghi nhãn hàng hóa là việc ghi các thông tin cần thiết, chủ yếu về hàng hóa lên nhãn
hàng hóa nhằm cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin cơ bản để nhận biết hàng
hóa, làm căn cứ để người mua quyết định việc lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng hàng hóa, các
cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra giám sát.
5. Nội dung bắt buộc của nhãn hàng hóa là phần bao gồm những thông tin quan trọng
nhất về hàng hóa phải ghi trên nhãn hàng hóa.
6. Nội dung không bắt buộc của nhãn hàng hóa là phần bao gồm những thông tin khác,
ngoài nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng hóa.
7. Phần chính của nhãn (Principal Display Panel: PDP) là một phần ghi các nội dung bắt
buộc của nhãn hàng hóa để người tiêu dùng nhìn thấy dễ dàng và rõ nhất trong điều kiện
bầy hàng bình thường được thiết kế tùy thuộc vào kích thước thực tế của bao bì trực tiếp
chứa đựng hàng hóa, không được nằm ở phần đáy bao bì.
8. Phần thông tin là phần tiếp nối ở phía bên phải phần chính của nhãn, ghi các nội dung
không bắt buộc của nhãn hàng hóa, hoặc một số nội dung bắt buộc trong trường hợp phần
chính của nhãn không đủ chỗ để ghi các nội dung bắt buộc đó.
Điều 4. Yêu cầu cơ bản của nhãn hàng hóa.
Tất cả các chữ viết, chữ số, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu, ký hiệu, ghi trên nhãn hàng hóa
phải rõ ràng, đúng với thực chất của hàng hóa, không được ghi mập mờ, gây ra sự nhầm
lẫn với nhãn hàng hóa khác.
Điều 5. Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa.
1. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước phải được viết bằng tiếng Việt Nam, tùy theo yêu
cầu của từng loại hàng hóa có thể viết thêm bằng tiếng nước ngoài nhưng kích thước phải
nhỏ hơn.
2. Nhãn hàng hóa xuất khẩu, có thể viết bằng ngôn ngữ của nước, vùng nhập khẩu hàng
hóa đó nếu có thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng hóa.
3. Đối với hàng hóa nhập khẩu để lưu thông, tiêu thụ ở thị trường Việt Nam thì ngôn ngữ
trình bầy trên nhãn hàng hóa được áp dụng một trong các cách thức sau đây:

a) Khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, thương nhân cần yêu cầu để phía cung cấp hàng chấp
thuận ghi trên phần nhãn nguyên gốc các thông tin thuộc nội dung bắt buộc bằng tiếng
Việt Nam.
b) Trường hợp không thỏa thuận được như nội dung điểm a khoản 3 Điều này thì thương
nhân nhập khẩu hàng hóa phải làm nhãn phụ ghi những thông tin thuộc nội dung bắt buộc
bằng tiếng Việt Nam đính kèm theo nhãn nguyên gốc bằng tiếng nước ngoài của hàng hóa
đó trước khi đưa ra bán hoặc lưu thông ở thị trường.
Chương 2
GHI NỘI DUNG CỦA NHÃN HÀNG HÓA
MỤC 1. NỘI DUNG BẮT BUỘC
Điều 6. Tên hàng hóa.
1. Tên hàng hóa là tên gọi cụ thể của hàng hóa, là tên đã được sử dụng trong tiêu chuẩn
Việt Nam của hàng hóa đó. Chữ viết tên hàng hóa có chiều cao không nhỏ hơn một nửa
(1/2) chữ cao nhất có mặt trên nhãn hàng hóa.
2. Trường hợp hàng hóa chưa có tên trong tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) thì tên của hàng
hóa được lấy từ tên ghi trong tiêu chuẩn Quốc tế mà Việt Nam đã công bố áp dụng.
3. Trường hợp hàng hóa không có tên quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì dùng tên hàng
hóa kèm theo danh mã trong bảng phân loại hàng hóa H.S (Harmonized commodity
description and Coding System) Quốc tế mà Việt Nam đã công bố áp dụng.
4. Trường hợp hàng hóa không có tên quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này thì được
dùng tên mô tả cụ thể hoặc nói rõ công dụng của hàng hóa.
Điều 7. Tên và địa chỉ của thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa.
1. Nếu hàng hóa được sản xuất hoàn chỉnh tại một cơ sở sản xuất, tên thương nhân chịu
trách nhiệm về hàng hóa là tên cơ sở sản xuất, với dòng chữ ghi trên nhãn hàng hóa là:
Sản xuất tại ...................... hoặc sản phẩm của .................
2. Nếu hàng hóa được lắp ráp từ các chi tiết, phụ tùng do từ nhiều cơ sở sản xuất khác
nhau, tên thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa là tên cơ sở lắp ráp thành phẩm, với
dòng chữ ghi trên nhãn hàng hóa là: cơ sở lắp ráp...................... hoặc lắp ráp tại.............
3. Nếu hàng hóa là hàng nhập khẩu hoặc hàng thuộc đại lý bán hàng cho thương nhân
nước ngoài, thì tên thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa là tên thương nhân nhập
khẩu hoặc tên thương nhân đại lý bán hàng, với dòng chữ: thương nhân nhập khẩu..........
hoặc thương nhân đại lý................
4. Địa chỉ gồm có: số nhà, đường phố (thôn, xóm), phường (xã), quận (huyện, thị xã),
thành phố (tỉnh).
Điều 8. Định lượng của hàng hóa.
1. Định lượng của hàng hóa là số lượng (số đếm) hoặc khối lượng tịnh; thể tích, kích
thước thực của hàng hóa có trong bao bì thương phẩm.
2. Đơn vị đo lường dùng để thể hiện định lượng hàng hóa là đơn vị đo lường hợp pháp
của Việt Nam, theo hệ đơn vị đo lường Quốc tế (S.I).

Nếu dùng hệ đơn vị đo lường khác thì phải ghi cả số quy đổi sang hệ đơn vị đo lường
(S.I), trừ hàng hóa đặc biệt như màn hình máy thu hình (TV), dầu khoáng nguyên khai
v.v...
3. Kích thước và chữ số để ghi định lượng trên nhãn hàng hóa được thiết kế theo diện tích
phần chính của nhãn (PDP).
4. Vị trí để ghi định lượng nằm ở phía dưới của phần chính của nhãn (PDP) với diện tích
chiếm 30% diện tích của nhãn (PDP) và chiều cao khoảng 1/3 chiều cao của nhãn (PDP).
5. Chữ và số ghi định lượng theo dòng song song với đáy bao bì.
Điều 9. Thành phần cấu tạo.
1. Hàng hóa là thực phẩm đóng gói sẵn, đồ uống, mỹ phẩm có cấu tạo từ hai thành phần
trở lên thì phải ghi thành phần cấu tạo trên nhãn hàng hóa.
2. Hàng hóa khác có cấu tạo từ hai thành phần trở lên thì phải ghi thành phần cấu tạo
quyết định giá trị sử dụng của hàng hóa trên nhãn hàng hóa.
3. Thành phần cấu tạo được ghi theo thứ tự từ cao xuống thấp về khối lượng hoặc tỷ khối
(% khối lượng) của mỗi thành phần cấu tạo hàng hóa, với dòng chữ viết là: thành
phần......................... hoặc thành phần cấu tạo:........
4. Đối với hàng hóa có quy định về yêu cầu bảo đảm an toàn đối với người, với môi
trường khi sử dụng, nếu thành phần cấu tạo là thành phần phức hợp gồm từ hai chất trở
lên, thì ghi tên thành phần phức hợp đó cùng với tên các chất tạo nên thành phần phức
hợp đó, theo thứ tự từ cao xuống thấp về khối lượng hoặc tỷ khối (% khối lượng) của các
chất đó.
5. Những thành phần hoặc chất trong thành phần phức hợp thuộc loại đặc biệt: đã chiếu
xạ, đã áp dụng kỹ thuật biến gen hoặc chất bảo quản,... đã quy định liều lượng sử dụng
hoặc được xếp trong danh sách gây kích ứng, độc hại... phải được ghi trên nhãn hàng hóa
theo các quy định Quốc tế mà Việt Nam công bố áp dụng.
Điều 10. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu.
Những chỉ tiêu chất lượng chủ yếu quyết định giá trị sử dụng và chỉ tiêu an toàn đối với
người, với môi trường khi sử dụng phải được ghi trên nhãn hàng hóa.
Điều 11. Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản.
1. Đối với những hàng hóa mà trong hướng dẫn chi tiết của các Bộ quản lý ngành nói tại
khoản 2 Điều 19 Quy chế này có quy định phải ghi ngày sản xuất thì trên nhãn hàng hóa
phải ghi ngày sản xuất. Ngày sản xuất là số chỉ ngày, tháng, năm hoàn thành sản xuất
hàng hóa đó.
2. Tùy theo tính chất, yêu cầu hướng dẫn sử dụng và quản lý của từng nhóm, loại hàng
hóa cụ thể, phải ghi một trong các thời hạn sau đây trên nhãn hàng hóa:
a) Với các nhóm, loại hàng hóa là thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm phải ghi thời hạn sử
dụng. Thời hạn sử dụng là số chỉ ngày, tháng, năm mà quá mốc thời gian đó, hàng hóa
không được phép lưu thông và không được sử dụng.
b) Với các nhóm, loại hàng hóa cần đảm bảo an toàn chất lượng trong bảo quản dự trữ
phải ghi thời hạn bảo quản trên nhãn hàng hóa. Thời hạn bảo quản là số chỉ ngày, tháng,

năm có thể lưu giữ hàng hóa trong kho bảo quản mà quá mốc thời gian đó hàng hóa có thể
bị biến đổi xấu về chất lượng trước khi hàng hóa đó được đưa ra tiêu thụ.
3. Cách ghi ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản:
a) Ghi theo ngày, tháng, năm dương lịch.
b) Số chỉ ngày: gồm hai con số;
Số chỉ tháng: gồm hai con số hoặc tên tháng bằng chữ;
Số chỉ năm: gồm hai con số cuối của năm.
Điều 12. Hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng.
1. Trên nhãn hàng hóa phải ghi hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng, cảnh báo nguy
hại có thể xẩy ra nếu sử dụng hàng hóa không đúng cách thức và cách xử lý sự cố nguy
hại xẩy ra.
2. Trường hợp nhãn hàng hóa không đủ diện tích để ghi các hướng dẫn nói trên thì phải
ghi các nội dung đó vào một tài liệu kèm theo hàng hóa để cung cấp cho người mua hàng.
Điều 13. Xuất xứ của hàng hóa.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trên nhãn hàng hóa phải ghi tên nước xuất xứ.
MỤC 2: NỘI DUNG KHÔNG BẮT BUỘC
Điều 14. Ngoài những nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa, tùy theo yêu
cầu và đặc thù riêng của từng hàng hóa, có thể ghi thêm các thông tin cần thiết khác
nhưng không được trái với các quy định của pháp luật và của Quy chế này, đồng thời
không được che khuất hoặc làm hiểu sai lệch những nội dung bắt buộc ghi trên nhãn hàng
hóa.
Chương 3
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GHI NHÃN HÀNG HÓA
Điều 15. Nội dung quản lý Nhà nước về ghi nhãn hàng hóa.
1. Xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật về ghi nhãn hàng hóa;
2. Giám sát, kiểm tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật về ghi nhãn hàng
hóa;
3. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý các vi phạm quy phạm pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
Điều 16. Cơ quan quản lý Nhà nước về ghi nhãn hàng hóa.
1. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý Nhà nước về ghi nhãn hàng
hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý
Nhà nước về Thương mại trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về ghi nhãn hàng hóa
theo quy định của pháp luật.
Chương 4

HÀNH VI VI PHẠM
Điều 17. Các hành vi vi phạm pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
1. Lưu thông hàng hóa không có nhãn hàng hóa theo quy định.
2. Nhãn hàng hóa có những nội dung thông tin bằng hình ảnh, hình vẽ hoặc chữ viết
không đúng với bản chất thực của hàng hóa đó.
3. Nhãn hàng hóa không rõ ràng, mờ nhạt đến mức mắt thường không đọc được nội dung
ghi trên nhãn.
4. Nhãn hàng hóa không có đủ các nội dung bắt buộc theo quy định.
5. Nội dung trình bày trên nhãn hàng hóa không đúng kích thước vị trí, cách ghi và ngôn
ngữ.
6. Nội dung ghi trên nhãn hàng hóa bị tẩy xóa, sửa đổi.
7. Thay nhãn hàng hóa nhằm mục đích lừa dối người tiêu dùng.
8. Sử dụng nhãn hàng hóa đã được pháp luật bảo hộ mà không được sự chấp thuận của
chủ sở hữu.
9. Nhãn hàng hóa trùng với nhãn hàng hóa cùng loại của thương nhân khác đã được pháp
luật bảo hộ.
Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm bất kỳ nội dung nào nói trên đều phải bị xử lý
theo đúng quy định của Pháp luật.
Điều 18. Hình thức và thẩm quyền xử lý vi phạm.
Hình thức xử lý vi phạm và thẩm quyền xử lý vi phạm về ghi nhãn hàng hóa được thực
hiện theo quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành.
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 6 (sáu) tháng kể từ ngày ban hành.
2. Các Bộ quản lý ngành căn cứ chức năng quản lý các yêu cầu cụ thể về sử dụng, bảo
quản đối với các hàng hóa riêng biệt thuộc phạm vi ngành phụ trách, có trách nhiệm
hướng dẫn chi tiết cách ghi nhãn các hàng hóa riêng biệt nhưng không được trái với các
quy định của Quy chế này và gửi cho Bộ Thương mại để Bộ Thương mại tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ .
Tags