Tiểu luận ptctmnv 123.docxTiểu luận Tiểu luận

vithiyen2005qh 8 views 23 slides Nov 02, 2025
Slide 1
Slide 1 of 23
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23

About This Presentation

Tiểu luận


Slide Content

Lời cảm ơn
Đầu tiên,lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Sư pham- Đại học Đà Nẵng
đã đưa môn học Phát triển chương trình môn Ngữ văn và chương trình giảng dạy. Đặc
biệt, em xin gửi lời came ơn chân thành đến giảng viên Đặng Phúc Hậu đã hướng dẫn
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập
vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học hát triển chương trình môn Ngữ văn của thầy,
em đã có thêm nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tạp hiệu quả,Đây chăc chắn sẽ là
những kiến thức quý báu, là hành trang đẻ em có thể vững bước sau này.
Bộ môn Phát triển chương trình môn Ngữ văn là một môn học thú vị, vô cùng bổ
ích và thực tế. Đảm bảo cung cấp đầy đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của
sinh viên ngành sư phạm Ngữ văn. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và
khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng chắc
chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ chưa chính xác.
Kính mong thầy xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em
Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU:..............................................................................
B. NỘI DUNG:..............................................................................
Chương I. Kế hoạch bài dạy.
1.1 Kế hoặc bài dạy văn bản hai cây phong (chin-ghi-rơ Cu-rê-tu-lo vích-Ai-tơ-
ma-tốp) theo Phụ lục IV của Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm
2020 của Bộ GDĐT (CV 5512):..................................
1.2 Giáo án văn bản Hai cây phong theo chương trình giáo dục phổ thông năm 2006.
Chương 2: So Sánh và Đánh Giá
2.1 So sánh cách thức soạn, thiết kế của giáo án theo CV 5512 và giáo án theo
theo cách soạn, thiết kế giáo án của Chương trình Giáo dục phổ thông 2006:
2.2: Đánh giá về ưu, nhược điểm của cách thức soạn, thiết kế của giáo án theo CV 5512.
Chương 3: Đề xuất góp ý về cách thức soạn, thiết kế của giáo án để việc giảng dạy đạt
được mục tiêu, hiệu quả tốt hơn.
3.1 Cách thức soạn và thiết kế bài dạy theo Phụ lục IV của Công văn 5512(2020).

3.2 Cách thức soạn và thiết kế bài dạy theo chương chương trình giáo dục phổ
thông 2006
C. KẾT LUẬN
A. MỞ ĐẦU:
Chương trình giáo dục phổ thông có ý nghĩa hết sức quan trong đối với việc nâng
cao chất lượng giáo dục của một quốc gia. Luật giáo dục (2005) ghi rõ “Chương trình
giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông quy định chuẩn kiến thứ phạm
cấu trúc nội dung giáo đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi
cấp học của giáo dục phổ thông". Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, việc thiết kế
giáo án theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh đã trở thành một yêu
cầu quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Công văn 5512 BGDDT-
gdTrH ban hành ngày 18 tháng 12 năm 2020 được xem như kim chỉ nan cho việc xây
dựng giáo án theo hướng hiện đại, lấy học sinh làm trung tâm. Tuy nhiên, bên cạnh đó,
phương pháp soạn giáo án theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2006 vẫn có những giá
trị nhất định, đặc biệt trong việc truyền đạt kiến thức cũng như việc giảng dạy và học tập.

Bài tiểu luận này được thực hiện với mục tiêu so sánh hai cách thức thiết kế giáo
án theo Công văn 5512 và theo Chương trình GDPT 2006, từ đó đưa ra những đánh giá
về ưu, nhược điểm của từng phương pháp. Đề xuất góp ý về cách thức soạn, thiết kế của
giáo án để việc giảng dạy đạt được mục tiêu, hiệu quả tốt hơn Việc nghiên cứu này không
chỉ giúp người viết hiểu sâu hơn về các yêu cầu và cách thức thiết kế giáo án, mà góp
phần đề xuất những giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Bài tiểu luận sẽ tập trung vào ngiên cứu thiết kế giáo án cho văn bản Hai cây
phong. Hy vọng bài tiểu luận này sẽ mang lại những đóng góp thiết thực trong việc nâng
cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn nói riêng và giáo dục phổ thông nói chung.
B.NỘI DUNG
Chương I. Kế hoạch bài dạy.
1.1 Kế hoặc bài dạy văn bản hai cây phong (chin-ghi-rơ Cu-rê-tu-lo vích-Ai-t-
ma-tốp) theo Phụ lục IV của Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm
2020 của Bộ GDĐT (CV 5512).
ĐỌC KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM
HAI CÂY PHONG
(Trích “Người thầy đầu tiên”)
- Ai-tơ-ma-tốp -




1 MỤC TIÊU
1.1 Về kiến thức

•Những nét tiêu biểu về tác giả Ai-ma-tốp và truyện “Người thầy đầu tiên”.
•Ngôi kể thứ nhất được dẫn dắt qua hai mạch kể chuyện.
•Cách kể lại một sự việc giàu hình ảnh và cảm xúc khi kết hợp với yếu tố miêu tả
và biểu cảm
•Ý nghĩa hình ảnh hai cây phong: biểu tượng cho tình thầy trò, tình yêu thiên nhiên
và tình yêu quê hương.
•Sự gắn bó của người họa sĩ với quê hương và lòng biết ơn đối với thầy Đuy-sen.
1.2 Về năng lực
•Vận dụng kĩ năng đọc để hiểu một văn bản văn chương.
•Xác định được hai mạch kể lồng ghép trong truyện và hiệu quả của chúng.
•Nhận diện, phân tích được những đặc sắc về nghệ thuật miêu tả, biểu cảm trong
một đoạn trích tự sự.
•Liên hệ, kết nối với hai văn bản trước đó để hiểu hơn về chủ điểm Mẹ Thiên
Nhiên.
1.3 Về phẩm chất
•Bồi dưỡng lòng yêu thiên nhiên và lòng yêu quê hương, đất nước.
•Tự hào về vẻ đẹp của quê hương, đất nước.
•Bồi dưỡng lòng biết ơn.
2. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
•SGK, SGV
•Một số tranh ảnh liên quan đến bài học
•Máy chiếu, máy tính
•Giấy A4 hoặc bảng phụ cho HS làm việc nhóm
•Phiếu học tập:
•Phiếu học tập số 1 (Tìm hiểu mạch kể chuyện)
Mạch kể 1Mạch kể 2
Đại từ xưng hô
Nội dung mạch
kể
Tác dụng của
việc đan xen
hai mạch kể
•Phiếu học tập số 2 (Tìm hiểu về những chi tiết miêu tả hai cây phong)
Hai cây
phong
Qua cái
nhìn của
họa sĩ
Trong kí ức
tuổi thơ

Vị trí
Hình ảnh
Âm thanh
Hoạt động
NT được
sử dụng
•Phiếu học tập số 3
Ý nghĩa của hai cây phong
Đối với tác
giả
Đối với
quê
hương
Đối với câu
chuyện về thầy
Đuy-sen
3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HĐ 1: Xác định vấn đề
•Mục tiêu: Giúp Hs
•Kết nối kiến thức từ nội dung thực tế cuộc sống vào bài học
•Khám phá những tri thức ngữ văn
•Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên và tình yêu quê hương
•Nội dung
•GV hướng dẫn HS quan sát video, trả lời câu hỏi của GV.
•HS quan sát, lắng nghe video, suy nghĩ và trả lời cá nhân.
•Đường dẫn đến video: Cảnh núi đồi thảo nguyên
•Sản phẩm:
•HS trình bày được nội dung của video: Cảnh đẹp thiên nhiên vùng núi
đồi thảo nguyên (cụ thể là Bản làng Tây Bắc - Việt Nam)
•Học sinh liên hệ cảnh đẹp và biểu tượng của quê hương mình.
•Cảm xúc cá nhân: định hướng mở.
•Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
•Chiếu video, yêu cầu HS quan sát, lắng nghe và đặt câu hỏi:
•Cho biết nội dung của video.
•Em có nhận xét gì về những hình ảnh thiên nhiên trong video ?
•Giới thiệu một và cảnh đẹp hoặc biểu tượng đặc sắc của quê hương em?
•Cảm xúc của em đối với những cảnh đẹp hoặc biểu tượng đó.
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS:
•Quan sát video, xem video, và suy nghĩ cá nhân.
GV:
•Hướng dẫn HS quan sát video, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
HS:
•Trả lời câu hỏi của GV.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
• Nhận xét, chốt kiến thức, chuyển dẫn vào hoạt động đọc.
•Viết tên chủ đề, nêu mục tiêu chung của chủ đề và chuyển dẫn tri thức ngữ văn.
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới
I. TÌM HIỂU CHUNG

a) Mục tiêu: Giúp HS
- Trình bày được những nét khái quát về nhà văn Ai-ma-tốp và tác phẩm “Người thầy
đầu tiên” cũng như văn bản “Hai cây phong”.
- Nhận diện được những yếu tố cơ bản của thể loại truyện: nhân vật, ngôi kể, bố cục,
đại từ xưng hô.
b) Nội dung
- GV cho HS xem video, hướng dẫn HS đọc SGK và đặt câu hỏi.
- Hs xem video, đọc SGK và tìm thông tin để trả lời các câu hỏi của GV.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện
HĐ của GV & HS Nội dung cần đạt
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- Hướng dẫn HS xem video:
Người thầy đầu tiên - Tchinguiz Aitmatov
- Yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu hỏi:
+ “Hai cây phong” được trích từ tác phẩm nào?
+ Cho biết tên tác giả của tác phẩm đó?
+ Văn bản “Hai cây phong” thuộc thể loại gì?
+ Chia bố cục và nêu nội dung chính của văn bản?
- Tìm chi tiết (phát hiện chi tiết) qua video và trong
SGK
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
GV:
- Hướng dẫn học sinh xem video, đọc SGK và tìm
thông tin.
HS:
•Quan sát video, xem video, và suy nghĩ cá
nhân.
•Trả lời câu hỏi của GV.
B3: Báo cáo, thảo luận (GV & HS)
GV:
- Yêu cầu HS trả lời
HS:
- Trả lời câu hỏi của GV
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét câu trả lời của HS và và chốt kiến thức lên
màn hình.
- Chuyển dẫn sang mục sau.
1. Tác giả
- Ai-ma-tốp là nhà văn lớn
của Cư-rơ-gư-xtan (thuộc
Liên Xô trước đây).
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: Văn bản “Hai cây
phong” trích phần đầu của
tác phẩm “Người thầy đầu
tiên”.
- Thể loại: Truyện vừa
- Bố cục: Hai phần
•Phần 1: Từ đầu đến
“chiếc gương thần
xanh”.
•Phần 2: Phần còn lại.
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT
a) Mục tiêu: Giúp HS
- Xác định được hai mạch kể lồng ghép trong truyện và hiệu quả của chúng.
- Nhận diện, phân tích và biết cách kể lại một sự việc giàu hình ảnh và cảm xúc khi
kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm
- Hiểu được ý nghĩa hình ảnh hai cây phong: biểu tượng cho tình thầy trò, tình yêu
thiên nhiên và tình yêu quê hương.
- Sự gắn bó của người họa sĩ với quê hương và lòng biết ơn đối với thầy Đuy-sen.
- Liên hệ, kết nối với hai văn bản trước đó để hiểu hơn về chủ điểm Mẹ Thiên Nhiên.
- Bồi dưỡng lòng yêu thiên nhiên và lòng tự hào về vẻ đẹp của quê hương, đất nước.
b) Nội dung:
- GV cho HS thảo luận nhóm.
- HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ.

- HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).
c) Sản phẩm: Phiếu học tập của HS đã hoàn thành, câu trả lời của HS.
HĐ của GV & HS Nội dung cần đạt
(sản phẩm dự kiến)
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- Yêu cầu HS đọc SGK và giao nhiệm vụ:
1. Nhận diện hai mạch kể có trong văn bản
qua cách tác giả sử dụng đại từ xưng hô.
2. Nhận xét sự độc đáo và tính hiệu quả của
việc đan xen hai mạch kể này.
3. Trong cái nhìn của nhân vật tôi hai cây
phong hiện lên như thế nào (vị trí, hình
dáng, âm thanh,…)?
4. Tìm những chi tiết cho thấy hai cây
phong có tâm hồn riêng, tiếng nói riêng
(những chi tiết miêu tả hai cây phong được
tác giả cảm nhận bằng tâm hồn).
5. Hai cây phong có ý nghĩa gì đối với
nhân vật tôi?
6. Theo em, thiên nhiên có vai trò gì đối
với cuộc sống mỗi chúng ta.
B2: Thực hiện nhiệm vụ (GV & HS)
HS:
- Đọc văn bản
- Tìm chi tiết (phát hiện chi tiết).
- Hoạt động nhóm
+ 2 phút làm việc cá nhân
+ 5 phút thảo luận nhóm để hoàn thành
phiếu học tập
•Phiếu học tập 01 (Tìm hiểu mạch kể
chuyện)
Mạch kể 1Mạch kể 2
Đại từ xưng hô
Nội dung mạch
kể
Tác dụng của
việc đan xen
hai mạch kể
•Phiếu học tập 02 (Tìm hiểu về
những chi tiết miêu tả hai cây
phong)
Hai cây
phong
Qua cái nhìn
của họa sĩ
Trong kí ức
tuổi thơ
Vị trí
Hình ảnh
Âm thanh
Hoạt động
NT được sử
dụng
•Phiếu học tập 03 (Tìm hiểu ý nghĩa
của hai cây phong)
Ý nghĩa của hai cây phong
1.Hai mạch kể lồng ghép trong văn
bản.
Mạch kể
1
Mạch kể 2
Đại từ
xưng

Người kể
giới thiệu
mình là
hoạ sĩ-
xưng
“tôi”.
người kể
chuyện vẫn là
“tôi” nhưng
lại nhân danh
cả bọn con
trai ngày
trước.
Nội
dung
mạch
kể
Kể lại
hình ảnh
hai cây
phong và
cho thấy
tình cảm

người
họa sĩ
dành cho
chúng.
(hiện tại)
Kể lại những
kỉ niệm của
bọn con trai
ngày trước gắn
liền với hình
ảnh hai cây
phong. (quá
khứ)
Tác
dụng
của
việc
đan xen
hai
mạch
kể
Hai mạch kể bổ sung cho
nhau diễn tả những tình
cảm, những kỉ niệm nhất
là thể hiện sự gắn bó giữa
con người với thiên nhiên
tươi đẹp.
2. Hình ảnh hai cây phong:
Hai cây
phong
Qua cái
nhìn của
họa sĩ
Trong kí ức
tuổi thơ
Vị tríGữa ngọn đồi phía trên
làng.
Hình
ảnh
Hai cây
phong như
những ngọn
hải đăng đặt
trên núi.
Hai cây
phong
khổng lồ.
- Cành cao
ngất, ngang
tầm chim
bay.
Âm
thanh
+ Chan
chứa những
lời ca êm
dịu, không
- Tiếng lá
xào xạc dịu
hiền.

Đối với tác
giả
Đối với
quê hương
Đối với câu
chuyện về
thầy Đuy-sen
GV:
- Hướng dẫn, theo dõi và quan sát HS đọc
diễn cảm văn bản.
- Phát phiếu học tập, hướng dẫn HS thảo
luận nhóm.
- Quan sát, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn…
B3: Báo cáo, thảo luận (GV & HS)
GV:
- Yêu cầu HS trả lời, báo cáo sản phẩm.
- Yêu cầu HS nhận xét, đánh giá, góp ý cho
nhóm bạn
HS:
- Trả lời câu hỏi
- Báo cáo sản phẩm nhóm
- Theo dõi, nhận xét, đánh giá, bổ sung cho
nhóm bạn (nếu cần).
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét thái độ làm việc nhóm của HS
- Đánh giá sản phẩm nhóm của HS
- Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục
tổng kết.


ngớt những
tiếng rì rào
theo nhiều
cung bậc.
Hoạt
động
Nghiêng
ngả thân
cây, lay
động lá
cành
- Nghiêng
ngả đung
đưa chào
mời
NT
được sử
dụng
So sánh,
nhân hóa,
dùng các từ
láy tượng
hình.
Dùng nhiều
từ láy, phép
nhân
hoá… ,
miêu tả
sống động.
Hai cây phong trong cái nhìn của họa
sĩ: Chỉ bằng một đôi ba nét phác thảo
của một nghệ sĩ, hình ảnh hai cây
phong hiện lên với đường nét, màu sắc
pha lẫn âm thanh thật tuyệt diệu, có
tâm hồn, rất gắn bó con người.
Hai cây phong trong kí ức tuổi thơ:
Đó là những bức tranh thiên nhiên
rộng lớn, huyền ảo, đầy đường nét,
mầu sắc làm tăng chất bí ẩn, quyến rũ
của những miền đất lạ, khơi gợi ước
mơ khao khát trong tâm hồn trẻ thơ.
3. Ý nghĩa của hai cây phong:
Ý nghĩa của hai cây phong
Đối với tác
giả
Đối với
quê
hương
Đối với
câu
chuyện về
thầy Đuy-
sen
- Gắn bó
với kỉ
niệm tuổi
thơ của
tuổi học
trò. Khơi
gợi bao
ước mơ
khát vọng
của tuổi
thơ.
- Hai cây
phong là
biểu
tượng
của quê
hương,
gắn với
tình yêu
quê
hương da
diết.
- Là nhân
chứng
cho câu
chuyện
cảm động
về thầy
Đuy-sen.
III. TỔNG KẾT
a) Mục tiêu:
- Khái quát nội dung và rút kinh nghiệm cho quá trình đọc – hiểu văn bản tự sự có
yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Liên hệ, kết nối với hai văn bản trước đó để hiểu hơn về chủ điểm Mẹ Thiên Nhiên.
b) Nội dung: HS suy nghĩ cá nhân và trả lời câu hỏi của giáo viên.
c) Sản phẩm: Câu trả lời đúng của học sinh.
d) Tổ chức thực hiện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
Hướng dẫn HS:
- Liên hệ, kết nối với hai văn bản trước đó
để hiểu hơn về chủ điểm Mẹ Thiên Nhiên.
- Nhận diện, phân tích được những đặc sắc
về nghệ thuật miêu tả, biểu cảm trong một
đoạn trích tự sự.
- Rút kinh nghiệm cho việc đọc hiểu một
văn bản văn chương.
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
GV:
- Hướng dẫn học sinh liên hệ phần tổng kết
của hai văn bản trước đó và xem lại quá
trình đọc – hiểu văn bản “Hai cây phong”.
- Đặt câu hỏi:
+ Em có thay đổi gì về nhận thức và tình
cảm sau khi học chủ điểm Mẹ Thiên
Nhiên?
+ Nhắc lại tiến trình đọc của văn bản tự sự.
+ Khi đọc văn bản văn chương cần lưu ý
những gì?
HS:
•Liên hệ, kết nối với hai văn bản
trước để tìm thông tin.
•Xem lại nội dung và tiến trình đọc,
suy ngẫm văn bản.
•Trả lời câu hỏi của GV.
B3: Báo cáo, thảo luận (GV & HS)
GV:
- Yêu cầu HS trả lời
HS:
- Trả lời câu hỏi của GV
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét câu trả lời của HS và và chốt
kiến thức lên màn hình.
- Chuyển dẫn sang mục sau.
III. Tổng kết:
1. Về chủ điểm Mẹ Thiên Nhiên
•Yêu quý, trân trọng thiên nhiên,
tạo vật và sự sống của muôn
loài.
•Tự hào về vẻ đẹp của quê
hương, đất nước.
2. Về cách đọc:
- Nắm được tiến trình đọc một
văn bản tự sự.
- Khi đọc cần lưu ý đến ngôi kể,
mạch kể và các yếu tố biểu cảm, miêu
tả có trong bài.
HĐ 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể
b) Nội dung: HS suy nghĩ cá nhân làm bài tập của GV giao
c) Sản phẩm: Đáp án đúng của bài tập
d) Tổ chức thực hiện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS, HS chọn 1 trong 2 bài tập
sau:
Bài tập 1: Đóng vai nhân vật người họa sĩ, kể lại câu chuyện.

Bài tập 2: Qua lăng kính của người họa sĩ, hãy miêu tả lại hình ảnh hai cây phong.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS chọn 01 trong 02 bài tập đã giao và thực hiện:
•Liệt kê các sự việc, đóng vai nhân vật xưng “tôi” và “chúng tôi”. (bài tập 1)
•Liệt kê những chi tiết miêu tả hai cây phong. (bài tập 2)
HS:
•Liệt kê các sự việc trong câu chuyện và kể lại câu chuyện. (bài tập 1)
•Liệt kê những chi tiết miêu tả hai cây phong và miêu tả lại hình ảnh của chúng.
(bài tập 2)
B3: Báo cáo, thảo luận:
- GV yêu cầu HS trình bày sản phẩm của mình.
- HS trình bày, theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn (nếu cần).
B4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá bài làm của HS bằng điểm số.
HĐ 4: Củng cố, mở rộng
a) Mục tiêu: Phát triển năng lực sử dụng CNTT trong học tập.
b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Sản phẩm của HS sau khi đã được chỉnh sửa (nếu cần).
d) Tổ chức thực hiện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: (GV giao nhiệm vụ)
•Tìm một câu chuyện miêu tả về một loài cây gắn bó với quê hương. Chỉ ra những
yếu tố tự sự được sử dụng trong câu chuyện đó.
•Nộp sản phẩm tại trang Google Classroom của lớp.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS xác nhiệm vụ và tìm kiếm tư liệu trên nhiều nguồn.
HS đọc, xác định yêu cầu của bài tập và tìm kiếm tư liệu trên mạng internet.
B3: Báo cáo, thảo luận
GV hướng dẫn các em cách nộp sản phẩm.
HS nộp sản phẩm cho GV qua hệ thống CNTT mà GV hướng dẫn.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét ý thức làm bài của HS (HS nộp bài không đúng quy định (nếu có).
- Dặn dò HS những nội dung cần học ở nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo.
1.2 Giáo án văn bản Hai cây phong theo chương trình giáo dục phổ thông năm 2006.
Ngày soạn:
Ngày dạy

Tiết 33+34 Văn bản: Hai cây phong
( Trích Người thầy đầu tiên của Ai- tơ-ma- tốp)
•Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích.
- Sự gắn bó của người họa sĩ quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn thầy Duyn-sen.
- Cách xây dưng mạch kể,giàu hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc.
2. Kĩ năng:
- Dọc hiểu một văn bản có ggiá trị văn chương, phát hiện, phân tích những đặc sắc biểu
cảm trong một đoạn trích tự sự.
- Cảm thụ vẻ đẹp sinh động giàu sức biểu cảm của các hình ảnh trong đoạn trích.
3. Thái độ: Nhớ lại những kỉ niệm thời thơ ấu của chính mình.
B. Chuẩn bị
GV: Giáo án, tài liệu chuẩn kiến thức
HS: Bài soạn, đọc văn bản
C. Tiến trình các hoạt động dạy-học
1. Ổn định tổ chức
2. Bài cũ:
•Nguyên nhân gì khiến Giôn-xi khỏi bệnh ?
•Vì sao nói chiếc lá cuối cùng là một kekiệt tác ?
3. Bài mới
*GV giới thiệu bài: Đối với những con người VN tuổi thơ thường gắn với cây
đa, bến nước, sân đình ở những làng quê mờ xa trong không gian và thời gian
thăm thẳm: cây đa cũ, bến đò xưa nhặt lá bàn mỗi buổi chiều đông. Còn với
nhân vật họa sĩ trong tyuên vừa Người thầy đầu tiên của nhà văn Ai-ma-tốp là
nhớ tới làng quê. Một lần thăm quê, ông không thể không đến thăm hai cây
phong trên đỉnh đồi đầu làng. Vì sao? Dựa vào sgk giới thiệu đôi nét về tác giả
tác phẩm?
- Chiếu kênh hình giới thiệu về đất nước Cư-rơ-gơ-xtan bà hình ảnh hai cây
phong,
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
? Giới thiệu vài nét về tác giả?
GV tích hợp với môn địa lí để giới
thiệu về khu vực Trung Á và đất nước
Cư-rơ-gư-xtan. Chiếu hình ảnh minh
họa, bổ sung thông tin, chốt lại những
nét tiêu biểu.
I.Tìm hiểu chung.
1. Tác giả: SN 1928
-Là nhà văn của đất nước cư-rơ-gỡtan.
-Thường viết truyện vừa và vioeets tiểu
thuyết.
-Là nhà nghiên cứu, viết văn đầy sáng

Tác giả đã từng tốt nghiệp đại học
nông nghiệp, trở thành kĩ sư chăn nuôi
rồi chuyển sang viết văn.
? Những tác phẩm tiêu biểu của Ai-ma-
top?
GV trình chiếu, giới thiệu những tp
chính của tác giả.
- Phong cách viết: nhẹ nhàng, sâu
lắng, giàu chất thơ.
? Em nhận thấy phong cách viết này
giống với nhà văn nào của VN em đã
được học? - Nhà văn Thanh Tịnh.
? Tác phẩm thuộc thể loại nào?
? Hãy giới thiệu vị trí đoạn trích?
- Đoạn trích thuộc phần đầu tác phẩm
người thầy đầu tiên, trích trong tập
truyện: Núi đồi và nào nguyên.
? Văn bản sử dụng những phương
thức biểu đạt nào? Phương thức nào là
phương tiện? Pt nào là mục đích?
* HS thảo luận nhóm nhỏ, nêu yêu cầu
đọc: Đọc chậm rãi, hơi buôn, gợi nỗi
nhớ nhung và những suy nghĩ của
người kể chuyện. Thay đổi giọng đọc
giữa người kể xưng “tôi” và “chúng
tôi” -> phân biệt ngôi kể và điểm nhìn
nghệ thuật.
* GV đọc mẫu – hs đọc.
* Yêu cầu hs tóm tắt ngắn gọn văn
bản.
* Kiểm tra các chú thích:
3,5,6,7,11,14,15.
* GV chiếu các hình ảnh cao nguyên,
thảo nguyên, hai cây phong để minh
họa cho các chú thích. Tích hợp với
kiến thức môn địa lí.

2. * HS thảo luận nhóm nhỏ, tìm hiểu
bố cục đoạn trích:
? Truyện được kể theo ngôi kể nào?
Ngôi kể số 1: người kể xưng tôi
? Căn cứ vào đại từ nhân xưng, truyện
có mấy mạch kể? Đó là những mạch
kể nào?
- 2 mạch kể: Tôi và chúng tôi
? Tôi là ai? Chúng tôi là ai?
? Nhân vật người kể chuyện có vị trí
như thế nào trong từng mạch kể ấy?
Người kể xưng tôi khi kể về những kỉ
niệm và cảm xúc của riêng mình.
Xưng chúng tôi khi thể hiện cảm xúc
tập thể, trong đó có tôi, về 2 cây phong
và thảo nguyên.
tạo, được giải thưởng Lê-nin (1963) và
giải thưởng Quốc gia Liên xô (1968)
2. Tác phẩm.
- Thuộc thể loiaj truyện vừa.
-Đoạn trích thuộc phần đầu tác phẩm.
- Tên văn bản là do người soạn đặt
- Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp
miêu tả và biểu cảm.
II. Dọc- Hiểu văn bản.
1. Đọc- chú thích.

- Tác dụng: 2 mạch kể lồng ghép có td
mở rộng cx vừa riêng, vừa chung -> t.y
thiên nhiên và t.y làng quê sâu sắc và
rộng lớn của cả một thế hệ. => Làm
nổi bật hình ảnh cây phong và hình ảnh
con người.
* HS TL theo bàn: ? Một trong những
thành công của tác giả là kể 2 mạch
lồng ghép. Mạch kể nào quan trong
hon? Vì sao?
Mạch kể xưng tôi quan trọng hơn. Vì
độ dài của mạch kể này lớn hơn và
xuất hiện ở cả phần đầu và phần cuối
văn bản. Trong mạch kể chúng tôi có
cả cảm xúc của tôi.
? Theo dõi đoạn kể xưng tôi. Đoạn
này kể về nội dung gì? Có mấy hình
ảnh xuất hiện?
- 2 Hình ảnh:
+ Hình ảnh làng quê.
+ Hình ảnh 2 cây phong.
? Làng quê của tác giả được giới thiệu
ntn?
* HS trả lời, gv nhận xét kết hợp trình
chiếu hình ảnh và giới thiệu về vẻ đẹp
thiên nhiên hoang sơ, nên thơ... của
làng ku-u-rêu.
- Vị trí của làng Ku-ku-rêu.
+ Nằm ven chân núi, trên một cao
nguyên rộng, có những khe nước ào ào
+ Phía dưới làng thung lũng đất vàng,
là cánh thảo nguyên mênh mông; con
đường sắt làm thành một dải... chạy tít
tận chân trời.
? Khi giới thiệu về vị trí của làng quê,
tác giả ? Khi giới thiệu về vị trí của
làng quê, tác giả đã sd biện pháp nghệ
thuật nào? Cách sd từ ngữ, hình ảnh có
gì đặc biệt?
Sử dụng từ ngữ chọn lọc, hình ảnh
đẹp; phép liệt kê.
? Em có nhận xét gì về vẻ đẹp của làng
quê ấy.
* Hình ảnh làng quê ấy cho em hiểu gì
về tác giả?
- Phong cảnh làng quê vừa bao la hùng
vĩ, vừa nên thơ.
Tình cảm yêu mến, tự hào của nhà văn
về quê hương mình. Khung cảnh trữ
tình này vừa là phông nên làm nổi bật
hình ảnh hai cây phong, vừa là nguồn
cảm hứng bất tận của tác giả.
* Gv chuyển ý, giới thiệu phần trọng
2. Bố cục
Mạch kể
Tôi Chúng tôi
Cảm xúc riêng của Cảm xúc của
tôi về 2 cây phong tôi cà các bạn
và thầy Duyn-sen. về hai cây
phong gắn với
kỉ niệm tuổi thơ
*Hai mạch kể lồng ghép => làm nổi bật
hình ảnh hai cây phong và con nhười.

tâm của tiết học: Hình ảnh 2 cây
phong.
? Vị trí của 2 cây phong được giới
thiệu ntn?
? Hai cây phong được trồng ở phía trên
làng, giữa một đỉnh đồi. Em có cảm
nhận gì về vị trí ấy.?
- Vị trí trung tâm, đặc biệt trang trọng.
? Có gì đặc biệt trong lời văn giới
thiệu vị trí của 2 cây phong ấy?
Nghệ thuật so sánh.
2 Giải thích nghĩa của từ Hải đăng?
? Tác giả so sánh 2 cây phong hệt
như... Điều đó có ý nghĩa gì?
- Ngọn hải đăng đứng bên bờ biển tỏa
ánh sáng soi đường, dẫn dắt những
con tàu cập bến. Và 2 cây phong cũng
có giá trị làm tín hiệu chỉ lối, dẫn
đường cho biết bao con người làng
Ku-ku-rêu trở về quê. Hình ảnh so
sánh của nhà văn thật giàu ý nghĩa.
- Khẳng định vai trò không thể thiếu
của 2 cây phong đối với những người
đi xa về làng. Thể hiện niềm tự hào
của tôi và dân làng Ku-ku-rêu về 2 cây
phong.
* GV liên hệ: ... niềm tự hào của ng
dân VN là h/a cây đa, bến nước...
? Qua sự cảm nhận của người nghệ sĩ,
2 cây phong có những điều gì bí ẩn?
Tìm những từ ngữ đặc sắc miêu tả
chuyển động của 2 cây phong?
? Về âm thanh?
? Ngôn ngữ kể tả về đặc điểm của 2
cây phong có gì đặc biệt?
? Ngoài ra, ngt thuật kể chuyện có gì
đặc biệt?
? Đoạn văn đã thể hiện năng lực đặc
biệt ?
Ngoài ra ngt kể chuyện có gì đặc biệt
Đoạn văn đẵ thể hiện năng lực đặc biệt
nào của nhà văn? Tác dụng?
- Hai cây phong được quan sát, miêu
tả tỉ mỉ, bay sinh động bằng đôi mắt
họa sĩ, đôi tai nhạc sĩ và trái tim của
nhà thơ. Bên cạnh bức tranh bằng
ngôn từ là một bản giao hưởng của ẩm
thanh với đủ cung bậc buồn vui. Người
viết đã phát huy cao độ trí tưởng tượng
bay bổng và cảm xúc say mê, nồng
nhiệt của mình vào việc thể hiện vẻ đẹp
lạ thường của hai cây phong. Có khi
III. Phân tích.
3.1 Hình ảnh của 2 cây p[hong trong
cảm nhận của ‘tôi” mỗi lần về quê.
a, Hình ảnh hai cây phong>
•Vị trí :
•Phía bên làng, Giữa ngọn đồi..
•Như ngọn hải đăng.
=> Nghệ thuật so sánh đọc đáo
=> Vai trò quan trọng của 2 cây
phong: dẫn lối, cjir đường cho
những người con xa quê.
=> Niềm tự hào.
•Đặc điểm của hai cây phong.
- Có + Tiếng nói riêng
+ Tâm hồn riêng
- Chuyển động:
+ nghiêng ngả thâthân cây
+ Lay dộng lá cành
+ Nghiêng ngả tấm thân dẻo dai.
Âm thanh: nhiều cung bậc:

+ Như một làn sóng thủy triều.......như

+ Như một tiếng thì thầm thiết tha

+ Im bặt một thoáng

+ Cất tiếng thở dài...như tiếc thương

+ Réo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy
rừng rực.

⇨ Sd nhiều từ tượng thanh, từ tượng
hình.
- Ngt kế tả đan xen kết hợp với nhân
hóa, so sánh, liệt kế

- Năng lực cảm nhận tinh tế (cảm nhận
được cả sự sông của những vật vô tri,

chúng thì thầm thiết tha nồng nàn, có
khi chúng bồng im bặt một thoáng, rồi
khấp là cành lại cất tiếng thở dài một
lượt như thương tiếc người nào. Được
nhân cách hóa cao độ nên hai cây
phong có tiếng nói và tâm hồn đa
dạng, phong phú, cuốn hút lòng người.
Đây là bức tranh được vẽ bằng thứ
ngôn ngữ đầy tính tạo hình của hội
họa và tính trữ tình của thơ, của nhạc.
- Vẻ đẹp của 2 cây phong cũng chính
là vẻ đẹp của quê hương, của những
con người quê hương với sức sống dẻo
dai, bên bị, mạnh mẽ, bất khuất kiêu
hùng nhưng cũng rất mực dịu dàng,
thân thương.
Đoạn văn đã cho ta cảm nhận về tình
yêu tha thiết, sâu nặng dành cho 2 cây
phong. Vì tình yêu đặc biệt tha thiết
dành cho 2 cây phong nên cảm xúc của
tg mới khi về làng, được thấy 2 cây
phong cũng thật đã biệt,
* Hd hs theo dõi đoạn văn
? Mỗi lần về quê, tôi coi bộn phẩn đầu
tiên của mình là gì?
?Bổn phận có nghĩa là gì?
? Cách sử dụng từ ngữ có gì đặc biệt?
?Từ chốn xa trở về, tôi mang trong
lòng tâm trang gì?
? CÓ gì đặc biệt trong những lời ăn kể
về tình cảm của tác giả dành cho hai
cây phong?
? Nếu Ai-ma-top khi xa quê nhớ da
diết về 2 cây phong, niêm tự hào của
riêng ông, của người dân làng Ku-ku-
rêu thì người VN, khi xa quê hương
cũng có những nỗi nhớ da diết về nơi
chôn nhau cắt rốn của mình. Hãy đọc
những câu ca dao, những lời thơ thể
hiện nỗi hớ ây?
- Anh đi anh nhớ... (ca dao)
Hay với nhà thơ Tế Hanh, khi xa quê,
ông nhớ về quê hương mình với hình
ảnh con sông quê hương xanh biếc.
Thậm chí ông còn nhớ cả ảnh nắng
của đất trời Quãng Ngãi, nhớ cả
những người không quen biết....
Và một nhạc sĩ đã phổ nhạc cho lời thơ
của T.H, để nâng cao hơn nữa tình
cảm dành cho nơi chôn nhau cắt rốn
của mình: ... Bao năm xa quê ấy, trong
mơ tôi cũng thấy...con sông cho tôi gặp
một tình yêu nước non quê nhà.

vô giác); trí tưởng tượng phong phú và
bay bổng.
=> Sức sống dẻo dai mãnh liệt và tâm
hồn phong phú của 2 cây phong
=> Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng
cgo sức sống và tm hồn của dân làng
Ku-ru-rêu.
3.2 .Cảm xúc của “tôi”

Bổn phân đầu tiên là từ xa đưa mắt tìm
2 cây phong thân thuộc bao giờ cũng
cảm biết được chúng, lúc nào cũng nhìn
rõ.

⇨ Từ ngữ mang tính khẳng định, nhân
mạnh.

⇨ Hình ảnh cây phong luôn thường
trực trong lòng, trong tình yêu và nỗi
nhớ.

- Ta sắp được thấy chúng chưa...? Mong
sao chóng về tới làng, chóng lên đồi mà
đến với 2 cây phong!

-...nghe mãi tiếng lá reo cho đến khi say
sưa, ngây ngất.

⇒ Kết hợp kể với biểu cảm; lời văn
sinh động.

- Tình cảm gắn bó với 2 cây phong:
Nhớ thương hai cây phong da diết,say
đắm nhứ nhớ thương con người -> Tình
yêu quê hương đất nước.

* Phải, tình yêu của mỗi con người
dành cho quê hương được thể hiện qua
tình yêu những gì gắn bó nhất, thân
thuộc nhất, có thể là canh rau muống,
cà dầm tương; có thể là hình ảnh dòng
sông tuổi thơ, hay hình ảnh hai cây
phong... Tất cả đều là biểu hiện cụ thể,
cao đẹp của tình yêu quê hương đất
nước.
*Trong thực tế cuộc sống có những
người thể hiện tình yêu quê hương qua
những hành động cụ thể, thiết thực để
xây dụng quê hương ngày càng giàu
đẹp. Nhưng vẫn còn hững người chê
quê hương nghèo nàn lạc hậu,....Em có
suy nghĩ gì về hiện tượng này?
a, ND:.....................
b, NT:......................
IV. Tổng kết
a,NT:- Tự sự kết hợp miết tả và biểu
cảm.
•Từ ngữ giàu tính tạo hình, giàu
chất nhạc.
•Nghệ thuật nhân hóa, so sánh
độc đáo..
b. ND- Tình yêu sâu sắc của tác giả
dành cho cây phong +. tình yêu quê
hương đất nước.
4. Củng cố ? Hình ảnh hai cây phong có gợi cho em cảm xúc suy nghĩ gì?
5. Dặn dò
_ Soạn bài: Thông tin về trái đất năm 2000
•Về nhầ học bài và hoàn thành bài tập
•Soạn bài : Chuẩn bị bài văb viết số 2
Chương II: So Sánh và Đánh Giá
2.1 So sánh cách thức soạn, thiết kế của giáo án theo CV 5512 và giáo án theo
theo cách soạn, thiết kế giáo án của Chương trình Giáo dục phổ thông 2006
Từ việc soạn và và thiết giáo án văn bản hai cây phong theo hai hướng khác nhau,
qua việc khảo sát cách thức soạn và thiết kế giáo án chúng ta rút ra các đặc điểm:
•Giống nhau:
Cách soạn và thiết kế giáo án theo Chương trình GDPT 2006 và Công văn 5512 (2020)
có nhiều điểm giống nhau. Cả hai đều hướng đến việc truyền đạt kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, giúp học sinh hiểu ý nghĩa bài học và phát triển năng lực toàn diện. Nội dung bài
giảng ở cả hai loại giáo án đều dựa trên sách giáo khoa làm cơ sở chính, đồng thời giáo
viên đóng vai trò trung tâm trong việc hướng dẫn, tổ chức và kiểm soát quá trình học tập.
Cả hai đều chú trọng việc kiểm tra, đánh giá học sinh thông qua các câu hỏi và bài tập để

kiểm chứng mức độ hiểu bài. Về hoạt động trên lớp, cả hai đều triển khai các bước cơ
bản như khởi động, tìm hiểu bài, luyện tập và củng cố kiến thức. Ngoài ra, cả hai loại
giáo án đều yêu cầu giáo viên chuẩn bị kỹ càng tài liệu, kế hoạch và phương pháp dạy
học phù hợp nhằm hướng đến mục tiêu cuối cùng là giúp học sinh tiếp thu kiến thức, phát
triển tư duy và hình thành năng lực tự học.
•Khác nhau:
Bảng So sánh cách thức soạn, thiết kế giáo án theo CV 5512 và Chương trình GDPT
2006.
Tiêu chí Công văn 5512(2020) Chương trình GDPT 2006
Mục tiêu bài học Đầy đủ 3 yếu tố, kĩ năng,
Phẩm chất.
Hướng đến phát triển năng
lực toàn diện.
Chú trọng kiến thức và kĩ
năng cụ thể của từng bài,
từng phần.
Nhấn mạnh kiến thức về
nội dung, ý nghĩa tác phẩm,
bài học
Cấu trúc giáo án Linh hoạt theo các hoạt
động học tập của học sinh:
Khởi động, khám phá,
luyện tập.
Gồm 4 phần chính; Mục
tiêu, chuẩn bị, tiến tiến
trình dạy học, đánh giá.
-Chi tiết, rõ ràng, logic
Cố dịnh, bao gồm: Mục
tiêu, nội dung, phương
pháp dạy học, bài tập, kiểm
tra ,đánh giá.
Trọng tâm học sinh-giáo
viên
Học sinh là trung tâm, gióa
viên định hướng tổ chức.
Giáo viên là trung tâm, học
sinh thực hiện theo chỉ dẫn.
Phương pháp dạy học Đa dạng, ưu tiên hoạt động
nhóm, trải nghiệm sáng tạo
Chủ yếu là truyền thụ kiến
thức hỏi và đáp.
Hoạt động học tập Học sinh được tổ chức
thành nhóm, thực hiện
nhiệm vụ,báo cáo kết quả.
Giáo viên giảng giải,học
sinh tiếp thu và thực hành.
Tích hợp năng lực Chú trọng phát triển năng
lực toàn diện (tự chủ, sáng
tạo, giao tiếp,..)
Tập trung vào kiến thức
môn học, ít tích hợp năng
lực khác.
Công cụ hỗ trợ Khuyến khích sử dụng
công nghệ, thông tin, hình
ảnh, video
Thường sử dụng bảng viết ,
tài liệu in sẵn.
Thời lượng soạn giáo ánÍt thời gian hơn vì khung
giáo cố định, ít tùy chỉnh.
Tốn nhiều thời gian hơn,
vì yêu cầu các nhân hóa bài
giảng, kết hợp nhiều
phương pháp và tài liệu đa
dạng
Khả năng ứng dụng Phù hợp với lớp học đông,
ít yêu cầu về cơ sở vật chất
hiện đại.
Hiệu quả hơn trong lớp ít
học sinh và có cơ sở vật
chất hỗ trợ
Ưu điểm Tập trung phát triển năng
lực học sinh
Sử dụng phương pháp tích
cực, gắn kết thực tiễn
Giúp học sinh nắm chắc
kiến thức cơ bản.
Phương pháp truyền thống
dễ thực hiện, phù hợp với

đa dạng hình thức đánh giá,
ứng dụng công nghệ hiện
đại
nhiều diều kiện.
Quy trình đơn giản rõ ràng
không đòi hỏi nhiều thiết bị
hỗ trợ.
Nhược điểm Đòi hỏi giáo viên sáng
tạo,thời gian chuẩn bị dài,
cần trang thiết bị tốt- hiện
đại.
Khó triển khai ở vùng thiếu
điều kiện.
Thiếu linh hoạt, ít gắn kết
thực tiễn, phương pháp hạn
chế sáng tạo.
Phụ thuộc vào sách giáo
khoa, chưa phát triển toàn
diện năng lực.
2.2 Đánh giá cách thức soạn, thiết kế của giáo án theo CV 5512
Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH do Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam ban hành
nhằm hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo Chương trình giáo dục
phổ thông 2018. Khi soạn giảng theo công văn 5512, học sinh rất hứng thú học tập, tích
cực chủ động trong lĩnh hội, tìm tòi kiến thức. Trong bước mở đầu, giáo viên đưa học
sinh vào tình huống có vấn đề, khơi gợi sự hào hứng để học sinh giải quyết tình huống để
hình thành kiến thức, sau đó luyện tập để trau rồi kiến thức, kĩ năng, cuối cùng là biết vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cụ thể bằng các bài toán vận dụng, mở rộng. Qua các bài
học, các chủ đề dạy học hình thành được các phẩm chất, năng lực người học, từ đó dần
hình thành những con người tự chủ, sáng tạo, năng động, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Bên cạnh những lợi ích rõ rệt trong việc soạn giảng giáo án theo công văn 5512 thì
vẫn còn những khó khăn mà khi áp dụng mỗi giáo viên thường gặp phải. Thứ nhất, để
chuẩn bị một giáo án thì giáo viên mất rất nhiều thời gian, mà ngòai việc soạn giáo án
hàng ngày lên lớp thì giáo viên còn phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác; Thứ hai, để có
tiết dạy hay, hiệu quả thì yêu cầu học sinh phải chuẩn bị bài chu đáo, phải thực hiện đầy
đủ các nhiệm vụ giáo viên giao chuẩn bị trước, điều này cũng khó khăn cho học sinh vì
các em phải học nhiều môn, mỗi buổi các em học bốn đến năm môn học; Thứ ba, cơ sở
vật chất nhà trường chưa đáp ứng. Cụ thể trong tiết học các em sẽ hoạt động nhóm, sẽ di
chuyển theo yêu cầu giáo viên, tuy nhiên phòng học hẹp, sĩ số lớp đông ảnh hưởng đến
hiệu quả tiết học. Ngoài ra các thiết bị phục vụ giảng dạy còn thiếu, như máy tính, máy
chiếu…chưa đồng bộ. Công văn 5512 phù hợp với xu hướng giáo dục hiện đại, giúp học
sinh phát triển toàn diện nhưng đòi hỏi giáo viên phải được tập huấn kỹ lưỡng và trang
thiết bị đầy đủ.
Chương III: Đề xuất góp ý về cách thức soạn, thiết kế của giáo án để việc giảng dạy
đạt được mục tiêu, hiệu quả tốt hơn.
3.1 Cách thức soạn và thiết kế bài dạy theo Phụ lục IV của Công văn

5512(2020).
“ Dạy và học tích cực đòi hỏi một số điều kiện, trong đó quan trọng nhất là người
giáo viên. Giáo viên phải được đào tạo chu đao kể thích ứng với những thay đổi chức
năng, với những nhiệm vụ đa dạng phức tạp của người giáo viên, nhiệt tình với công
cuộc đổi mới giáo dục”[3] tr21. Công văn 5512 (2020) đã mang đến một phương pháp
tiếp cận mới, tập trung vào phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Tuy nhiên, vẫn
còn có nhiều khó khăn cho giáo viên khi tiếp cận và thực hiện giảng dạy. Một trong
những thách thức lớn nhất là giáo viên phải tự tìm cách thực hiện yêu cầu mới mà chưa
có sự hướng dẫn cụ thể. Bộ Giáo dục và Đào tạo nên cung cấp các mẫu giáo án chuẩn
theo từng môn học và cấp học để làm tài liệu tham khảo. Đồng thời, cần xây dựng một
thư viện tài liệu trực tuyến với các bài học mẫu, hướng dẫn chi tiết và những kinh nghiệm
thực tiễn, giúp giáo viên dễ dàng áp dụng và sáng tạo. Bên cạnh đó, để giảm tải công việc
cho giáo viên, cần đơn giản hóa yêu cầu trình bày giáo án, tập trung vào nội dung và hiệu
quả thực tế. Việc tích hợp các công cụ công nghệ hỗ trợ thiết kế giáo án sẽ giúp giáo viên
tiết kiệm thời gian và nâng cao tính hiệu quả trong soạn bài .Công tác tập huấn chuyên
môn cũng cần được chú trọng hơn. Các buổi tập huấn nên tập trung vào những tình
huống thực tiễn, kết hợp với việc thành lập đội ngũ hỗ trợ tại địa phương để hướng dẫn
và giải đáp kịp thời cho giáo viên. Ngoài ra, các hoạt động giảng dạy cần được thiết kế
linh hoạt, không cứng nhắc theo các bước cố định. Giáo viên nên được khuyến khích điều
chỉnh bài dạy theo nhu cầu thực tế của lớp học và gắn kết kiến thức với các tình huống
thực tiễn.Để hỗ trợ quá trình giảng dạy, việc đầu tư cơ sở vật chất là rất cần thiết. Các
trang thiết bị hiện đại, cùng với tài liệu số hóa và kết nối internet, sẽ giúp giáo viên dễ
dàng tiếp cận và sử dụng các nguồn tài liệu trong quá trình giảng dạy.Việc kiểm tra và
đánh giá cũng cần thay đổi theo hướng tập trung vào hiệu quả thực tế của bài học, sự tiến
bộ của học sinh thay vì quá chú trọng vào hình thức của giáo án. Điều này sẽ giảm áp lực
cho giáo viên, đồng thời tạo động lực để họ tập trung vào chất lượng giảng dạy. Cuối
cùng, cần có cơ chế khen thưởng những sáng kiến giảng dạy hiệu quả để khích lệ giáo
viên đổi mới. Giảm áp lực từ các yêu cầu hành chính cũng là một yếu tố quan trọng để
tạo môi trường làm việc tích cực cho giáo viên.
3.2 Cách thức soạn và thiết kế bài học theo chương trình GDPT 2006
“ Cải cách giáo dục chính là xem xét lại chương trình" (S>B Robinsohn).”Là then
chốt của cải cách giáo dục, cải cách chương trình là hạt nhân của cải cách việc dạy

học”[6].tr 99 Giáo dục là quá trình truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm của các thế hệ
trước cho thế hệ trẻ. Điều quan tâm trước hết và quan trọng là hơn cả trong xây dựng
chương trình là khối lượng,độ sâu sắc, tính hệ thống, mức đọ khái quát hóa kiến thức cần
truyền thụ. Chương trình Giáo dục Phổ thông 2006 đã mang lại nền tảng kiến thức và kỹ
năng vững chắc cho học sinh. Tuy nhiên, trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, việc
cải thiện cách thức soạn và thiết kế bài dạy là cần thiết để đáp ứng tốt hơn nhu cầu học
tập của học sinh cũng như yêu cầu phát triển xã hội. rước hết, cần tăng tính linh hoạt
trong giảng dạy, giúp giáo viên tự do sáng tạo và điều chỉnh bài học phù hợp với năng lực
học sinh, thay vì áp dụng cứng nhắc theo khuôn mẫu. Các phương pháp dạy học tích cực,
như thảo luận nhóm hay học qua trải nghiệm, nên được lồng ghép nhằm phát triển tư duy
và kỹ năng thực tiễn cho học sinh. Bên cạnh đó, giáo án cần đơn giản hóa, tập trung vào
mục tiêu và nội dung cốt lõi. Việc áp dụng công nghệ và tài liệu số hóa sẽ hỗ trợ giáo
viên tiết kiệm thời gian, tạo điều kiện nâng cao chất lượng bài dạy. Đồng thời, các buổi
tập huấn thực tiễn và nhóm chuyên môn tại địa phương sẽ giúp giáo viên dễ dàng trao
đổi, học hỏi kinh nghiệm. Đặc biệt, bài học cần gắn liền với thực tiễn, khơi gợi sự hứng
thú và khả năng vận dụng của học sinh. Việc đầu tư cơ sở vật chất hiện đại và thư viện tài
liệu trực tuyến cũng là yếu tố cần thiết để hỗ trợ giảng dạy. Cuối cùng, công tác kiểm tra,
đánh giá cần chú trọng vào hiệu quả thực tế và sự tiến bộ của học sinh, thay vì chỉ hình
thức giáo án. Đồng thời, cần có cơ chế khen thưởng, động viên để khuyến khích giáo viên
đổi mới.
C.Kết luận.
Giáo án được thiết kế như là một công cụ nhằm triển khai các hoạt động trong một
tiết học. Cho dù là một giáo viên “lão làng” dày dặn kinh nghiệm hay những người mới
bước chân vào nghề . Thì việc chuẩn bị giáo án như là một kế hoạch giúp họ có thể điều
chỉnh tiết học theo đúng lộ trình và diễn ra một cách bài bản nhất. Việc nghiên cứu và
thực hiện tiểu luận về soạn và thiết kế giáo án theo CV5512 và chương trình GDPT 2006
đã mang đến cái nhìn toàn diện về những đỏi mới trong cách giảng dạy. Tiểu luận đã khác
biệt giữa hai cách soạn giáo án, đồng thời chỉ ra ưu nhược điểmcuar từng cahs tiếp cận.
Giáo án theo CV5512 hiện đại và chú trọng phát triển năng lực học sinh, nhưng đòi hơi
sự thích nghi từ giáo viên. Ngược lại giáo án theo chương trình GDPT 2006 đơn giản hơn
nhưng chưa đắp ứng yêu cầu đổi mới.
Những đề xuất, góp ý trong tiểu luận hướng đến sự hài hòa giữa truyền thống và

đổi mới, hỗ trợ giáo viên nâng cao hiệu quả giảng dạy, góp phần vào sự phát triển giáo
dục bền vững.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ GDĐT
[2] Quyết định ban hành chương trình giáo dục phổ thông, Số 16/2006/Qd-BGDDT
[3] Nguyễn Văn Khôi (2013), Phát triển chương trình giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm.
[4] Nguyễn Thị Hồng Nam (chủ biên) Sách giáo khoa ngữ văn 6 tập 2- chân trời sáng
tạo,Nxb Giáo dục Việt Nam
[5] Sách giáo khoa ngữ văn 8, Nxb giáo dục Việt Nam
[6] Trần Bá Hoành (2010) Đổi mới phương pháp dạy học,chương trình và sách giáo khoa,
Nxb Đại học Sư phạm.