TLGD mon Cong nghe Sach-HUEtrong lĩnh vực môi trường.pdf

nguyenthu5973 0 views 71 slides Oct 13, 2025
Slide 1
Slide 1 of 71
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71

About This Presentation

trong lĩnh vực môi trường


Slide Content

1 TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ – MÔI TRƢỜNG








TÀI LIỆU GIẢNG DẠY

CÔNG NGHỆ SẠCH




















Giảng viên biên soạn: ThS. HỒ LIÊN HUÊ
BỘ MÔN MÔI TRƯỜNG VÀ PTBV

2
CHƢƠNG 1
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CHIẾN LƢỢC MÔI TRƢỜNG,
NHỮNG BƢỚC ĐI LỊCH SỬ TIẾN TỚI ÁP DỤNG
NGĂN NGỪA Ô NHIỄM, CÔNG NGHỆ SẠCH
- Tất cả các hoạt động của con người đều gây ra ảnh hưởng nhất định đối với môi trường.
- Dân số gia tăng, nhu cầu con người ngày càng cao, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
càng ngày càng phát triển: ngày càng gây ra nhiều tác động đến môi trường, gây ảnh hưởng tiêu
cực đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người.
- Từ thời cổ đại, người ta cũng nhận thấy: vấn đề môi trường đã được đề cập nhiều lần, gây ra từ
các vụ cháy rừng và ô nhiễm kim loại nặng do khai thác mỏ…
Càng lúc càng nhận thấy rõ sự nóng hổi của vấn đề 2 mặt: mâu thuẫn giữa nền công nghiệp và
sinh thái, giữa nền văn minh nhân loại và thiên nhiên.
- Trước khi có cuộc cách mạng công nghiệp: các vấn đề môi trường chưa vượt quá phạm vi địa
phương và khu vực (cục bộ).
- Ngược lại, hiện nay thế kỷ của chúng ta được khắc họa bởi những xu hướng toàn cầu hóa các
vấn đề môi trường nóng bỏng: hiệu ứng nhà kính, sự nóng lên của trái đất, suy giảm tầng ozon,
mưa axit,….
 Do đó hệ quả tất yếu là yêu cầu bức bách để giải quyết, xử lý, phục hồi và ngăn chặn
ONMT càng lúc càng gia tăng.
Sau đây là 3 thái độ ứng xử với môi trường tự nhiên theo thứ tự từ xưa đến nay:
A. Không quan tâm đến quản lý, xử lý chất thải
- Đó là triết lý về thế giới vô hạn, có khả năng hấp thụ, pha loãng chất thải siêu hạn, vô tận. Quan
niệm này tạo đòn bẩy cho nền công nghiệp phát triển vượt bậc chỉ trong thời gian ngắn.
- Lúc này, các vấn đề môi trường bị lảng tránh, không được quan tâm giải quyết (vì nghĩ rằng thế
giới có khả năng vô tận).
 Ở thái độ này, có 2 xu hướng chủ yếu:
- Pha loãng  thải bỏ
- Thải bỏ trực tiếp
 Điều tất yếu xảy ra là sự ô nhiễm, mất cân bằng sinh thái.
- Trong thời gian dài, pha loãng (nước thải) và phân tán (khí thải) là một giải pháp cho vấn đề ô
nhiễm, giải quyết ô nhiễm,…..Người ta nghĩ rằng việc làm này sẽ làm biến mất chất thải (xem
trái đất như một thùng rác). Hay giải pháp xử lý ô nhiễm là: pha loãng hoặc phân tán.
- Đối với chất thải rắn độc hại: cô đặc  tàng trữ, lưu trữ trong những hộp đặc biệt (hộp đen).
- Về lâu dài, 2 cách giải quyết trên đều thất bại vì:

3
+ Cô đặc và tàng trữ: lâu ngày thùng chứa sẽ xuống cấp, hư hại  gây rò rĩ các chất ô nhiễm ra
môi trường ngoài (đất, nước, không khí,…)
+ Pha loãng/ phân tán: không hiệu quả trong trường hợp nguồn ô nhiễm là những nguồn ô
nhiễm nghiêm trọng, nặng, cục bộ.
B. Phản ứng thụ động trong quản lý chất thải (tiếp cận cuối đường ống)
- Nghiên cứu và hoàn thiện, lắp đặt các quy trình, công nghệ xử lý cuối đường ống: lắp đặt các hệ
thống xử lý, làm giảm nồng độ chất ô nhiễm từ nguồn thải, cống thải, ống khói của các nhà máy
sản xuất….
- Cho đến nay, quan điểm/ thái độ ngày càng được phát triển và hoàn thiện: nghiên cứu và áp
dụng những hệ thống xử lý hiện đại.
- Xét ở góc độ đối với quá trình sản xuất: thái độ/ giải pháp này không làm giảm lượng chất thải
(chỉ xử lý sau khi chất thải phát sinh ra).
Xét ở góc độ đối với môi trường xung quanh: vẫn có ý nghĩa tích cực, do làm giảm lượng chất
thải đưa ra môi trường ngoài, ngăn chặn sự hủy hoại môi trường.
- Từ 1960 đến nay, công nghệ xử lý cuối đường ống đã phát triển nhanh và rất hoàn thiện, chỉ
khác nhau giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển (nước phát triển sử dụng công nghệ
hiện đại).
- Tuy nhiên, không phải xử lý cuối đường ống là đã chấm dứt.
VD: không phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường là đã hoàn thành mà còn cần phải
quan tâm xử lý chất thải/ sản phẩm phụ sau quá trình xử lý nước thải (xử lý bùn sau quá trình
xử lý nước thải)
- Hơn nữa, xử lý cuối đường ống làm phát sinh chi phí xử lý, làm giảm hiệu quả kinh tế.
- Ngoài ra, các chất ô nhiễm nguy hại : rất khó hoặc không thể xử lý  gây hại cho môi trường
xung quanh, các hệ sinh thái….
C. Quản lý chất thải theo hƣớng tích cực và chủ động (tiếp cận phòng ngừa ô nhiễm tại nguồn)
(Áp dụng công nghệ sạch: sản xuất sạch hơn SXSH, ngăn ngừa ô nhiễm NNON, ISO 14001,
LCA,…)
- Đây là thái độ/ quan điểm hoàn thiện, được thế giới ủng hộ triệt để.
- Từ khoảng 20 năm trở lại đây, xuất hiện nhiều ý tưởng, thuật ngữ: giảm phát thải, giảm thiểu
lượng chất thải, NNON, phòng ngừa ô nhiễm, SXSH, năng suất xanh…
Tất cả các ý tưởng này đều hướng về cùng mục tiêu là giảm lượng chất thải, ngăn ngừa ô nhiễm
ngay tại nguồn.
- Các ý tưởng trên ngày càng được khuyến khích do nó giúp giảm chi phí xử lý, giảm chi phí sản
xuất, tăng hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt khi các luật lệ, qui định, nguyên tắc “Người gây ô
nhiễm phải trả”…ra đời thì các ý tưởng này càng được khuyến khích.
-

4
Ở quan điểm/ tiếp cận) mới này, bước đi đầu tiên là “Tuần hoàn chất thải”
- Xét theo quan điểm này, tuần hoàn chất thải vẫn chưa làm giảm lượng chất thải (vì nó được áp
dụng sau khi kết thúc quá trình sản xuất), vẫn duy trì lượng chất thải không đổi.
Tuy nhiên, tiến bộ, ý nghĩa của nó là: trong toàn bộ lượng chất thải phát sinh, có một phần được
tuần hoàn đưa trở lại quá trình sản xuất (tái sử dụng, tái chế)  giúp giảm bớt một phần nguyên
liệu, năng lượng đầu vào (giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí xử lý, tăng hiệu quả kinh tế…).
- Thực tế, hoạt động này vẫn chưa được thực hiện phổ biến rộng rãi vì ít có thị trường sử dụng
những sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu đã tái tuần hoàn. Hoặc đôi khi, quá trình tuần
hoàn lại quá tốn kém hơn cả thải bỏ.
Quan điểm hoàn thiện hơn: Hạn chế tối đa lượng chất thải phát sinh hay giảm
lượng chất thải từ quá trình sản xuất ở mức thấp nhất nếu có thể.
- Các hoạt động của quan điểm này là: các phương án, quy trình công nghệ tạo ít chất thải.
- Đây là phương án/giải pháp hoàn thiện, tốt nhất, tiến bộ nhất, đầy hứa hẹn vì nó giúp vừa giải
quyết các vấn đề môi trường, vừa tăng hiệu quả kinh tế.

5
CHƢƠNG 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA Ô NHIỄM
- Quá trình sản xuất luôn sinh ra chất thải rắn, lỏng, khí, thể hiện cho:
+ Sự mất đi của nguyên vật liệu, năng lượng từ quá trình sản xuất
+ Lượng chi phí đầu tư đáng kể vào xử lý ô nhiễm
Vấn đề xử lý ô nhiễm (quản lý cuối đường ống) luôn tốn nhiều năng lượng, vật liệu, lao động
 tốn kém chi phí.
- Khi các luật lệ, qui định, lệ phí thải bỏ, lệ phí ô nhiễm… ra đời, đồng thời nhận thức cộng đồng
gia tăng  thôi thúc các nhà lãnh đạo quốc gia, các ngành nghề ngày càng chú trọng, quan tâm
xem xét các phương án, khả năng giảm thiểu chất thải, NNON..
- Càng ngày, nguyên tắc Cắt giảm chất thải (GTCT/NNON) càng tỏ ra chiếm ưu thế, càng được
quan tâm khuyến khích vì lợi ích kinh tế và cải thiện chất lượng môi trường.
- Có rất nhiều phương pháp NNON đã được nghiên cứu và áp dụng.
 Các biện pháp NNON:
- Có thể áp dụng cho hầu hết các ngành nghề công nghiệp, nông nghiệp….
- Được thực hiện chỉ bằng những kỹ thuật đơn giản ở “công nghệ thấp”, không quá phức tạp, chủ
yếu phân ra thành 2 nhóm: quản lý và kỹ thuật.
QUẢN LÝ:
 Tăng cường quản lý, giám sát, quan trắc, kiểm soát…
Cải tiến công tác giám sát, kiểm soát nội bộ..
Gia tăng đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức…
 Các biện pháp thuộc nhóm quản lý thường là đơn giản, không khó, đặc biệt là ít tốn kém chi
phí; tuy nhiên để đạt được hiệu quả, mục tiêu thì điều quan trọng cần có là sự quyết tâm, ý chí,
kiên trì,..
 Nội dung chính của đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức công nhân là:
 Cho thấy lợi ích của chương trình NNON, SXSH…về kinh tế, về môi trường; lợi ích kinh tế
mang lại không chỉ cho ban giám đốc, bộ phận quản lý mà cho toàn công ty, cho tất cả công
nhân.
 Nâng cao ý thức trách nhiệm, xem những công việc NNON là việc chung, của toàn công ty,
không phải của riêng ai; công ty được lợi thì bản thân từng cá nhân công nhân cũng được
lợi.
 Các phương pháp, kỹ thuật cụ thể được thực hiện như thế nào? (hướng dẫn thực hiện).
 Các thiết bị, kỹ thuật hỗ trợ cho công tác quản lý như: lắp đặt đồng hồ điện, nước ở từng khu
vực; lắp đặt các thiết bị tự động hóa, các thiết bị cảm ứng từ xa (sensor)…
 Để công tác quản lý đạt hiệu quả, công ty cần khuyến khích, đặt ra các chế độ, chính sách
thưởng phạt (duy trì).

6

KỸ THUẬT
 Thay đổi, cải tiến kỹ thuật; thay đổi các công nghệ, quy trình sản xuất, trang thiết bị máy móc
tân tiến, hiện đại; tỷ lệ tạo chất thải ít hơn.
 Tốn kém chi phí nhưng hiệu quả thường cao hơn các biện pháp khác.
- Ưu tiên sự thay đổi từ đơn giản đến phức tạp:
+ Nghĩa là ưu tiên trước hết là thay đổi quản lý nội vi (hành động của con người) ít tốn kém. Kế
đến là khôi phục, chỉnh sửa, bảo dưỡng thiết bị. Cuối cùng là thay thế thiết bị, quy trình sản
xuất rất tốn kém.
+ Tương tự như trong chính sách môi trường (khi tuân theo ISO 14001), chính sách môi trường
ban đầu thường là ưu tiên những kỹ thuận đơn giản, không yêu cầu phức tạp, không quá khó,
không đòi hỏi cao; quan trọng là vừa tầm, phù hợp với khả năng, nguồn vốn, điều kiện, năng
lực, kỹ thuật…Sau đó, các CSMT về sau sẽ dần dần được cải tiến hơn.
I. Các biện pháp NNON trong công nghiệp
I.1. Giảm thể tích chất thải Q × C = L
I.2. Giảm nồng độ chất thải (m
3
/h) (mg/L) (kg/h)
I.3. Cắt giảm độc tính của chất thải
I.4. Tái sinh chất thải
Trong NNON cũng như xử lý ô nhiễm XLON, việc đầu tiên được thực hiện là làm giảm thể tích và
giảm nồng độ chất thải.
+ Trong NNON: giảm thể tích, giảm nồng độ => giúp giảm lượng chất thải sinh ra, giúp cho việc xử lý
chất thải được dễ dàng hơn, ít tạo áp lực cho việc xử lý chất thải.
+ Trong XLON: giảm thể tích, giảm nồng độ => đạt tiêu chuẩn môi trường, tuân thủ luật pháp.
Do đó, áp dụng NNON vừa giúp giảm được lượng chất thải (lợi ích kinh tế, lợi ích môi trường), vừa
giúp giảm áp lực cho quá trình xử lý chất thải.
I.1. Giảm thể tích chất thải
I.1.1. Phân loại chất thải
 Có 3 loại chất thải chính (trong một cơ sở sản xuất):
 Chất thải từ quá trình sản xuất (nước rửa thực phẩm, dụng cụ, máy móc…)
 Nƣớc làm mát (làm nguội, làm lạnh): cần cho đông lạnh thực phẩm; cho làm lạnh, duy trì, bảo
quản, thiết bị máy móc.

7
+ Có thể bị ô nhiễm do sự rò rĩ; hay do thiết bị, sản phẩm có thể bị hao mòn, hư hao vì ảnh
hưởng của nhiệt độ; do đó đôi khi nước làm mát có thể chứa ít chất ô nhiễm => nhưng được
xem là thành phần, chất không ô nhiễm.
+ Thể tích nước tùy thuộc loại hình công nghiệp, lượng nhiệt thoát ra.
 Chất thải sinh hoạt: 80 - 200 lít nước thải/người/ngày.
Thể tích chất thải sinh hoạt tùy thuộc:
+ Diện tích nhà xưởng
+ Lượng vật liệu rơi vãi, thải rửa từ sàn nhà.
+ Mức độ yêu cầu vệ sinh, chất lượng vệ sinh.
Trước đây, tất cả chất thải đều được tập trung vào một đường ống do mọi người, mọi ngành công
nghiệp chủ yếu quan tâm, tập trung xử lý cuối đường ống.
Hiện nay, nước làm mát (ít hoặc không bị ô nhiễm) được phân ly tách ra ngay từ đầu => giúp giảm thể
tích nước thải => giảm áp lực cho hệ thống xử lý nước thải => giảm chi phí xử lý nước thải (kinh
doanh); tuân thủ luật lệ, mục tiêu bảo vệ môi trường
 Ví dụ đối với việc phân loại nƣớc thải
 Nước thải trong một cơ sở sản xuất thường được phân thành:
+ Nước thải từ quá trình sản xuất
+ Nước làm lạnh, mát, nguội
 Nước thải từ quá trình sản xuất cũng có thể được phân loại, phân ly tách ra từ những công
đoạn khác nhau; không cho dồn chung, tập trung vào một khu vực, bể…
 Như vậy nước thải chủ yếu được phân ra thành 2 nhóm:
+ Nước ít hoặc không ô nhiễm => không cần xử lý, mặt khác có thể tái sử dụng.
+ Nước ô nhiễm nặng, ô nhiễm nhiều => cần tập trung xử lý tại đây.
I.1.2. Giảm thể tích nước thải
Muốn giảm thể tích nước thải cần giảm lượng nước tiêu thụ => Tiết kiệm nước
 Được thực hiện bằng cách:
 Sử dụng nước tiết kiệm
 Tái sử dụng nước thải của công đoạn này cho công đoạn khác
Ví dụ: đầu tiên, nước sạch (chất lượng cao) được đưa vào sử dụng ở công đoạn 1. Sau công
đoạn này, nước bị giảm chất lượng, nước này tiếp tục được đưa vào công đoạn 2 (yêu cầu chất
lượng nước thấp).
Ví dụ cụ thể: nước sau khi rửa rau => có thể dùng để rửa chén.
 Các công cụ, thiết bị hỗ trợ
+ Lắp đặt các đồng hồ nước
+ Lắp đặt các thiết bị tự động hóa, cảm ứng từ xa, van tự động…
=> Kiểm soát và cân bằng nước một cách tự động trong quá trình sản xuất.

8
 Kỹ thuật hỗ trợ: điều chỉnh áp lực nước phù hợp (tăng hoặc giảm)
 Khi so sánh giữa việc sử dụng nước sạch (nước chất lượng cao chưa qua sử dụng) và việc sử dụng
nước thải đã qua xử lý (nước thải tái tuần hoàn) vào quá trình sản xuất thì nhận thấy chất lượng nước
không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của một số ngành công nghiệp như:
+ CN thép: tái sử dụng nước làm lạnh => làm mát thiết bị
+ CN chế biến than đá: có thể tái sử dụng nước lọc cặn bã và những vật liệu khó cháy (tạp chất).
+ CN xi mạ: tái sử dụng nước thải sau bể lắng, lọc
+ Ngoài ra, còn kể đến một số ngành như: dệt, giấy, sản xuất ván ép…
Ngoại trừ các ngành CN như: dược, chế biến thực phẩm cần phải sử dụng nước sạch, chất lượng cao,
không sử dụng nước tái tuần hoàn.
 Lợi ích của tiết kiệm nƣớc:
- Lợi ích:
+ Giảm chi phí tiêu thụ nước giảm chi phí sản xuất (kinh doanh) => KINH TẾ
+ Giảm chi phí xử lý nước thải cải thiện chất lượng môi trường => MÔI TRƯỜNG
- Lợi ích (đặc biệt là lợi ích kinh tế) của việc tiết kiệm nƣớc đƣợc thấy rõ nhất ở:
+ Những khu vực, vùng khan hiếm nước
+ Khi cần phải xử lý một lượng lớn nước thải (chi phí xử lý tăng => chi phí sản xuất tăng)
- Đặc biệt quan trọng hơn đối với những ngành CN sử dụng nhiều nƣớc nhƣ:
 Nhà máy sản xuất ván ép: ≥ 40.000 lít nước/tấn sản phẩm
 Nhà máy giấy: sử dụng từ 4.000 - 400.000 lít nước/tấn sản phẩm
 Nhà máy dệt: có thể giảm tối đa 50% lượng nước tiêu thụ
I.1.3. Thay đổi dây chuyền sản xuất
 Đây là phương pháp hiệu quả để giảm thể tích chất thải, có thể đây thực sự là phương pháp ngăn ngừa
sinh ra chất thải ngay tại nguồn do nó giúp giảm lượng chất thải trong khi vẫn giữ nguyên lượng sản
phẩm đầu ra.
 Phương pháp này khó triển khai vào thực tế (đặc biệt ở những nước nghèo), đòi hỏi phải có nguồn vốn;
trình độ chuyên môn, năng lực phù hợp…
 Khi muốn thực hiện thay đổi quy trình sản xuất, cần phải xem xét tổng hợp tất cả các công đoạn trong
dây chuyền sản xuất, có thể can thiệp vào:
+ Máy móc, thiết bị: có thể thay máy lạc hậu => hiện đại, công suất cao
+ Hóa chất:
 Giảm lượng hóa chất sử dụng (giúp giảm chi phí tiêu thụ, chi phí xử lý)
 Hoặc thay thế hóa chất ít độc hơn
+ Thay đổi phương pháp thực hiện như: thay phương pháp rửa ướt bằng phương pháp khô để vệ sinh
dụng cụ, máy móc, thiết bị (giảm được một phần lượng nước tiêu thụ).
+ Thay đổi nguồn nhân lực phù hợp (có thể vận hành dây chuyền mới)

9
I.1.4. Tái sử dụng nước thải
 Thường được áp dụng
+ Ở những vùng, khu vực nước khan hiếm hoặc đắc tiền, đặc biệt khi giá nước ngày càng gia tăng.
+ Đối với những ngành CN sử dụng nhiều nước, không yêu cầu chất lượng nước quá cao (các ngành
giấy, dệt nhuộm, sản xuất ván ép, thép, xi mạ…)
+ Thƣờng đƣợc áp dụng cho nông nghiệp: giúp đất được cải thiện hơn vì bổ sung chất hữu cơ trong
nước thải, nhưng cần lưu ý không áp dụng đối với nước thải có thành phần kim loại hay chất độc hại
khác.
 Mỹ áp dụng rất phổ biến biện pháp này, thường tái sử dụng nước thải cho các hoạt động phụ, thứ yếu.
 Yêu cầu đối với nước thải có thể tái sử dụng: ổn định, ít dao động về chất lƣợng, số lƣợng theo không
gian, thời gian (mùa, giai đoạn sản xuất).
Tuy nhiên vẫn còn nhiều bàn cãi, chưa tin cậy lắm về chất lượng nguồn nước thải được tái sử dụng.
 Đây là phương pháp đạt hiệu quả kinh tế và rất phổ biến.
 Lợi ích:
+ Giảm chi phí tiêu thụ nước cấp
+ Giảm chi phí xử lý nước thải
=> Giúp giảm chi phí sản xuất => giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh
+ Giảm thể tích nước thải => cải thiện chất lượng môi trường
 Xu hướng tái sử dụng nước thải càng lúc càng gia tăng do:
+ Tiết kiệm chi phí sản xuất
+ Tăng trữ lượng nước cấp (tăng 10%)
+ Có thể tái sử dụng nước thải này cho nhiều mục đích
I.1.5. Thải hồi từng đợt và thải bùn
 Trường hợp xảy ra
Do điều kiện sản xuất chỉ tập trung vào một thời gian nào đó trong ngày (không sản xuất liên tục,
xuyên suốt) => do đó chất thải cũng không được thải ra đều đặn, liên tục mà sau một khoảng thời gian
nào đó sẽ thải chất thải một lần (1 mẻ = thải từng đợt). Mỗi lần thải: chất thải được đưa ra ngoài với
một khối lượng, thể tích lớn và nồng độ cao. Trường hợp này được xem như là thải bùn.
 Áp lực: sự tập trung chất thải với khối lượng lớn và nồng độ ô nhiễm cao như vậy sẽ gây khó khăn, áp
lực cho việc XLON.
 Giải pháp: có 2 cách (chủ yếu để tránh thải hồi từng đợt)
- Thay đổi qui trình sản xuất: không thải theo đợt => thải đều đều liên tục
- Nếu không thay đổi được qui trình sản xuất (giữ nguyên cách vận hành cũ): xây các bể chứa lớn có
thể trữ tất cả lượng chất thải được tạo ra trong một ngày (tất cả các mẻ sản xuất trong một ngày). Điều

10
này sẽ giúp chất thải được ổn định hơn. Cũng trong thời gian ổn định chất thải: bùn cặn lắng xuống =>
giảm thể tích và giảm nồng độ chất ô nhiễm.
I.2. Giảm nồng độ chất thải
- Đây là mục tiêu quan trọng thứ hai trong NNON cũng như XLON.
- Giảm nồng độ chất ô nhiễm: (không phải làm giảm nồng độ của tất cả các chất ô nhiễm) mà tập trung
làm giảm nồng độ của các chất ô nhiễm có hàm lượng cao, vượt gấp nhiều lần so với tiêu chuẩn cho
phép.
I.2.1. Thay đổi qui trình sản xuất
 Hiện nay cũng như trong tương lai, NNON được xem như là hoạt động bắt buộc, bước sống còn để bảo
vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Rất nhiều ngành công nghiệp đã tìm cách NNON thông qua việc thay đổi qui trình sản xuất.
- Ngày nay, việc thay đổi qui trình sản xuất có thể được xem như là một công việc bắt buộc phải thực
hiện liên tục (luôn cải tiến), thường xuyên được chú trọng, quan tâm nghiên cứu, áp dụng đối với tất cả
mọi người, không chỉ là công việc của riêng lãnh đạo.
- Có như vậy mới có thể cạnh tranh được sự khốc liệt của thị trường.
 Trong một cơ sở sản xuất, doanh nghiệp: việc thay đổi qui trình sản xuất chỉ được thực hiện khi có sự
quyết định của những nhà lãnh đạo, những người đứng đầu. Họ quyết định, chịu trách nhiệm không chỉ
vì danh dự, địa vị mà còn vì mục tiêu NNON, BVMT...
 Thay đổi qui trình sản xuất là một công việc mang tính mạo hiểm, đột phá.
 Thay đổi qui trình sản xuất có thể là:
 Thay đổi tiến trình
+ Cắt bớt một số công đoạn dư thừa, lãng phí không cần thiết
+ Thay đổi công đoạn này bằng công đoạn khác trong dây chuyền sản xuất.
 Thay đổi, cải tiến máy móc, trang thiết bị: có thể làm thay đổi qui trình vận hành
 Thay đổi nguyên vật liệu, hóa chất:
+ Thay thế nguyên liệu, hóa chất độc nhiều => ít độc, ít ô nhiễm
+ Giảm lượng nguyên liệu, hóa chất sử dụng
 Ví dụ
- CN thuộc da: trước đây thường sử dụng vôi và sulfid (hóa chất)
 Tương lai nên thay thế bằng amin và enzyme (các hợp chất sinh học không độc hại)

11
- CN dệt: thường sử dụng rất nhiều hồ vải (tinh bột) => nước thải có hàm lượng BOD rất cao => gây
cạn kiệt DO => suy thoái môi trường nước => ảnh hưởng hệ sinh thái khác...
 Biện pháp: có thể thay thế tinh bột bằng một vài hợp chất xelluloze (BOD rất nhỏ hoặc bằng 0)
- Ngành mạ kim loại:
 Trong nước thải ngành này thường có hàm lượng CN
-
rất cao (CN
-
rất độc)
 có thể thay thế Cu(CN)2 bằng: muối đồng khác, mẻ Nikel hoặc kết hợp C và NH3 trong không khí.
 Nước thải ngành này có tính acid cao (pH thấp) do sử dụng nhiều loại acid; thường sử dụng nhiều
H2SO4 để tẩy rửa kim loại (=> bề mặt kim loại bóng láng, ít sần sùi => mạ đẹp và ít tốn nguyên liệu
mạ).
 Nên thay H2SO4 để tẩy rửa bằng gia công mài mòn (vật lý), dùng súng bắn cát, hoặc thay H3PO4 (ít
độc hơn)
 Như đã thảo luận, bản chất nước thải của ngành này có tính acid cao do sử dụng rất nhiều acid.
 Khi muốn tẩy gỉ sắt => nên sử dụng kiềm, không sử dụng acid (do pH thấp: rất dễ ăn mòn, gây hư
hại các đường ống, bể chứa, thiết bị...)
 Để bảo vệ bề mặt kim loại khỏi hư hại (do sét, oxi hóa hay do các hóa chất khác): ngành này
thường sử dụng dầu để phủ lên bề mặt kim loại một lớp bảo vệ.
 Nên sử dụng loại dầu có khả năng hòa tan (phân hủy sinh học) thay cho dầu không hòa tan.
I.2.2. Cải tiến trang thiết bị
 Nghĩa là
+ Lắp đặt thêm một số thiết bị hỗ trợ để giảm bớt ô nhiễm
+ Cải tiến thiết bị sao cho ít gây bẩn, ô nhiễm
+ Thay thiết bị cũ, lạc hậu bằng thiết bị mới với công suất lớn, ít tiêu tốn năng lượng
 Chú ý: cần phân biệt giữa Thay thế thiết bị trong trường hợp Cải tiến trang thiết bị với Thay thế thiết bị
trong Thay đổi qui trình sản xuất:
+ Cải tiến trang thiết bị
Không làm thay đổi phương thức vận hành hoặc qui trình sản xuất (cách thức vận hành không thay
đổi).
+ Thay đổi quy trình sản xuất
Khi thay thế thiết bị có thể kéo theo phải thay đổi rất nhiều về phương thức vận hành (cách thức vận
hành thay đổi).

12
 Ví dụ
- Xưởng ngâm rửa rau quả: lắp đặt lưới chắn nhằm hạn chế, không cho các mảnh vụn, rác lớn đi vào
nước. Nếu không sẽ làm gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm và khối lượng nước thải.
- Xí nghiệp gia cầm: thay thế đường ống dẫn hoặc lắp đặt thiết bị sao cho không hoặc hạn chế lông và
chất béo đi vào nguồn nước thải.
- Trong ngành sản xuất Bơ sữa: thay những can chứa sữa cổ cong bằng cổ thẳng => nhằm giúp sữa
chảy nhanh và ít bám dính trên thành bình => giảm bớt một lượng lớn sữa bám dính trên thành can
chứa => giảm bớt một lượng lớn sữa đưa vào nước thải khi vệ sinh, rửa can chứa (giảm BOD, COD,
chất béo…)
I.2.3. Phân ly chất thải
 Nghĩa là chất thải sẽ được phân ly thành 2 loại:
+ Nồng độ đậm đặc hơn so với ban đầu, thể tích rất nhỏ => sẽ được xử lý bằng phương pháp đặc trưng,
riêng.
+ Nồng độ loãng hơn so với ban đầu, thể tích gần bằng thể tích ban đầu => tiếp tục được xử lý để đưa
ra môi trường ngoài (giảm được áp lực xử lý rất nhiều). Điều này giúp giảm nồng độ chất ô nhiễm so
với ban đầu.
 Ví dụ
- Ngành Dệt: các chất nhuộm được phân ly, tách ra khỏi nước thải và xử lý riêng (giúp giảm nồng độ
chất ô nhiễm trong nước thải).
- Cũng ở ngành Dệt: nước thải hỗn hợp sẽ có nồng độ cao các chất ô nhiễm => gây khó khăn cho việc
xử lý và tốn kém cho việc xử lý nước thải.
=> Thường người ta sẽ phân ly, tách chất thải chuội vải ra khỏi nước thải bằng những biện pháp trung
hòa, kết tủa, lắng…=> Nước thải còn lại có nồng độ các chất ô nhiễm giảm đi so với lúc đầu.
- Ngành luyện kim: Cr, CN
-
được phân ly tách ra nước thải bằng cách:
+ Cr sẽ được acid hóa (sau đó khử bằng các tác nhân khử)
+ CN
-
được trung hòa rồi được oxy hóa
Cyanic  cyanat  CO2 + N2

13
 Xét về khía cạnh NNON: thực sự phương pháp phân ly chất thải không phải là NNON, không làm
giảm lượng chất thải ngay tại nguồn.
Tuy nhiên nếu xét khía cạnh đối với công việc xử lý nước thải và môi trường ngoài: phân ly chất thải
có tính tích cực là giảm áp lực cho công tác xử lý, ít gây ảnh hưởng cho môi trường ngoài (giảm nhiều
các tác động nghiêm trọng).
 Trường hợp phân ly tách chất thải nguy hại: làm cho chất thải nguy hại tập trung với nồng độ cao =>
ngược lại điều này không có lợi mà rất gây nguy hiểm.
Do đó cần cân nhắc, xem xét kỹ trước khi quyết định phân ly chất thải. Do đó với một vài trường hợp:
phương pháp trung hòa sẽ phù hợp hơn phương pháp phân ly.
I.2.4. Trung hòa chất thải
 Trường hợp áp dụng, tác dụng, mục tiêu:
 Áp dụng cho các nhà máy sản xuất có nhiều loại, đa dạng sản phẩm. Khi đó biện pháp trung hòa sẽ
thích hợp và thường được áp dụng.
Trong trường hợp này, nhà máy cần xây 1 bể trung hòa sao cho có thể lưu giữ, chứa toàn bộ chất thải
trong suốt một chu kỳ hoạt động, sản xuất của nhà máy.
VD: chu kỳ hoạt động sản xuất của nhà máy là 8h => thể tích bể trung hòa cần đảm bảo chứa toàn bộ
nước thải, chất thải trong suốt 8h => sau khi kết thúc một chu kỳ hoạt động sản xuất => sẽ khuấy trộn
bể trung hòa để nước thải được hòa trộn đều.
 Tác dụng, mục tiêu của trung hòa chất thải: trung hòa pH, làm cho pH về gần trung tính, ngoài ra
cũng có thể giúp ổn định một vài thành phần như BOD, COD, TSS, KL nặng…
 Ví dụ với 2 nhà máy:
+ Nước thải của nhà máy A mang tính axit
+ Đồng thời nhà máy B ở gần đó có nước thải mang tính kiềm
 Cả 2 nhà máy sẽ trộn nước thải với nhau  giảm tác động độc hại, nghiêm trọng cho hệ thống
xử lý và môi trường ngoài.
Sự hòa trộn nước thải của 2 nhà máy này giúp :
+ Giảm áp lực, tạo thuận lợi cho hệ thống xử lý nước thải của 2 nhà máy
+ Giảm chi phí xử lý nước thải của 2 nhà máy
 Khi so sánh pH của dòng đi vào và dòng đi ra bể trung hòa thì thấy rằng pH của dòng đi ra ổn định
hơn.
 Xét về mặt NNON: phương pháp trung hòa không làm giảm thiểu chất thải ngay tại nguồn.
Tuy nhiên khi xét đối với hệ thống xử lý sau đó hoặc đối với môi trường ngoài thì nhận thấy việc
trung hòa chất thải (pH) sẽ giúp giảm áp lực cho các hệ thống xử lý tiếp theo, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc xử lý nước thải. Ngược lại nếu không trung hòa pH thì dòng nước thải có tính axit hoặc tính
kiềm cao sẽ gây ăn mòn, ảnh hưởng thiệt hại cho các thiết bị, máy móc, ảnh hưởng mạnh đến các quá

14
trình vi sinh  gây khó khăn cho việc xử lý tiếp theo. Cũng vậy, nếu các dòng thải không được trung
hòa mà thải trực tiếp ra môi trường ngoài thì với tính axít / kiềm cao của nước thải sẽ gây ra các tác
động nghiêm trọng cho CBST…của môi trường ngoài. Nghĩa là riêng mỗi một dòng thải (axít/kiềm
cao) đều sẽ gây ra những tác động nghiêm trọng cho MT sinh thái.
I.2.5. Thu hồi sản phẩm phụ
 Lợi ích thấy rõ trước hết: thu được lợi ích về mặt kinh tế, tăng lợi nhuận kinh doanh.
Khi áp dụng thu hồi sản phẩm phụ: nguyên vật liệu được sử dụng tối đa, không lãng phí; lượng
chất thải ít; chu trình hoạt động gần như khép kín => mang lại lợi ích kinh tế và môi trường.
Như vậy, việc thu hồi sản phẩm phụ vừa giúp tận dụng tối đa nguyên vật liệu, chất thải => làm
giảm lượng lớn chất thải => tăng lợi nhuận kinh tế, đồng thời giúp đơn giản khâu quản lý, giảm áp lực
cho các hệ thống xử lý chất thải.
 Ví dụ:
+ Ngành Mạ kim loại: có thể thu hồi H3PO4, Cu, Ni, Cr trong dung dịch mạ bằng cách thực hiện
các phản ứng trao đổi ion hoặc cô đặc dung dịch mạ…
+ Nhà máy tráng Bạc: thu hồi lại Ag  có thể thu lại được 60.000$/năm (nhà máy phải chi
120.000$/năm cho xử lý nước thải) => nhà máy chỉ cần tốn 60.000$/năm để xử lý nước thải.
+ Ngành điện: thu hồi được Ag, Au, một vài kim loại có giá trị khác; nước và axit.
+ Việc xử lý nước thải bằng phương pháp kị khí sinh ra CH4  có thể thu CH4 để sản xuất năng
lượng.
+ Rác hữu cơ của cộng đồng và bùn hoạt tính từ các hệ thống xử lý nước thải dùng để sản xuất
phân bón hữu cơ.
+ Có thể thu hồi lại dầu mỡ từ nước thải
+ Ngành Giấy tạo chất thải có sulfide lỏng. Sulfide lỏng có thể được ứng dụng rất nhiều: nhiên
liệu, nhựa đường, thức ăn gia súc, chất cách điện, cồn, vanillin nhân tạo…. Hiện nay đã có khoảng
2.000 bằng sáng chế các sản phẩm được tạo ra từ Sulfide lỏng.
+ Lò giết mổ gia súc có thể :
 Thu máu thải: sản xuất keo hồ và sản xuất keo cho ván ép.
 Thu chất béo (mỡ thải): sản xuất vữa lót.
+ Ngành Bơ sữa tạo sản phẩm phụ là sữa bọt
Sữa bọt + axit loãng  sản xuất casein (sản phẩm phụ là albumin).
Albumin: có thể kết tinh đường và làm thức ăn gia súc.
Kem Chocolate: tạo ra từ nguyên liệu là sản phẩm phụ của ngành Bơ Sữa.
+ Sản xuất Surimi từ phế liệu ngành Chế biến cá: dai, ngon và rất có giá trị dinh dưỡng.

15
I.2.6. Quản lý nội vi (Ngăn ngừa, hạn chế các sự cố, rủi ro hay hiện tượng chảy tràn không cần thiết –
tạo chất thải với lượng lớn, nồng độ cao)
1. Thế nào là quản lý nội vi?
Là việc thực hiện các hoạt động sao cho có thể đạt được mục tiêu, tăng cường hiệu quả của công
tác quản lý trong nội bộ (con người, tài sản, vật chất, máy móc thiết bị): nghĩa là tăng cường việc kiểm
tra, giám sát, theo dõi, quan trắc, kiểm soát chặt chẽ, sát sao.
Các nội dung được kiểm tra giám sát thường là:
 Các hoạt động của nhân viên (nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân viên): làm sao để nhân
viên luôn thực hiện tiết kiệm, không lãng phí, sáng tạo trong công việc…thông qua các khóa
đào tạo, tập huấn.
 Tăng cường bảo dưỡng thiết bị; kiểm tra sự rò rĩ, thủng, hư hại của các đường ống, máy móc
thiết bị…
 Ngăn ngừa, tránh, hạn chế các rủi ro, sự cố
 Ngăn ngừa, tránh, hạn chế hiện tượng chảy tràn không cần thiết
2. Trong một nhà máy, phân xƣởng sản xuất: có 2 hiện tƣợng gây ra tình trạng ô nhiễm nguy hiểm
khốc liệt, dữ dội nhất đó là:
 Sự cố rủi ro: các dòng chất thải hoặc hóa chất độc hại đột ngột tuôn chảy ra ngoài với một khối
lượng, thể tích lớn (tốc độ thải ra ngoài lớn). Đây là tình huống, tai nạn bất ngờ, khó dự đoán và dễ
phát hiện. Do đó, các hành động ứng phó khi có sự cố xảy ra thường là chậm chạp.
Vì vậy nếu không có sự chuẩn bị, dự phòng trước cho các tình huống này thì các tác động gây
ra cho môi trường khi xảy ra sự cố sẽ rất nặng nề, gây các ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe
con người, môi trường sinh thái...
 Hiện tƣợng chảy tràn hoặc thủng, rò rĩ các đường ống dẫn, bể chứa trong thời gian dài nhưng
khó phát hiện, không ai phát hiện và cũng khó dự đoán được.
Như vậy, cả 2 tình huống này đều đưa ra môi trường một khối lượng, thể tích lớn các chất thải,
hóa chất độc hại…với nồng độ cao các chất ô nhiễm => gây ra các tác hại hết sức nghiêm trọng,
nặng nề cho sức khỏe con người và môi trường sinh thái.
3. Trong trƣờng hợp này, Quản lý nội vi chủ yếu nhằm ngăn ngừa, phòng tránh, hạn chế xảy ra 2
hiện tượng trên ở mức thấp nhất. Đồng thời cũng đưa ra các giải pháp nhằm kịp thời ứng phó, khắc
phục, giải quyết hợp lý với 2 hiện tượng trên. Mục đích của quản lý nội vi ở đây nhằm tránh, ngăn
ngừa đưa chất thải ra môi trường với lượng lớn và nồng độ lớn.
4. Các phƣơng án Quản lý và Kỹ thuật hỗ trợ cho biện pháp Quản lý nội vi
- Trước tiên, thành lập và phân công một nhóm chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, theo dõi chặt chẽ
những tình huống rủi ro, sự cố hay chảy tràn…

16
- Để thuận tiện cho việc quản lý, giám sát và dễ dàng khắc phục các hiện tượng trên thì các hệ thống
đƣờng ống, van trong phân xưởng, nhà máy cần đồng nhất.
=> Cần chỉ định một người am hiểu cặn kẽ quy trình hoạt động, cách thức vận hành các hệ thống
đường ống, van…
- Lắp đặt đồng hồ điện, nước ở từng khu vực để theo dõi, giám sát mức tiêu thụ của từng bộ phận.
- Quan trắc tất cả các dòng thải về số lượng, chất lượng theo thời gian. Nên lưu trữ vào hồ sơ chung để
theo dõi, đánh giá, so sánh và khắc phục.
- Thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc trong sản xuất, thiết bị xử lý ô nhiễm nhằm tránh
các thiệt hại, rò rĩ, tiêu tốn nhiều năng lượng…
- Cần xây một bể chứa dự trữ chất thải trong tình huống xảy ra sự cố, chảy tràn để chứa tạm các chất
thải, hóa chất độc hại…cho đến khi có biện pháp xử lý phù hợp.
- Có thể lắp đặt các hệ thống, thiết bị tự động hóa, cảm ứng từ xa. Các hệ thống, thiết bị này có thể giúp
phát hiện tình trạng nồng độ chất ô nhiễm vượt ngưỡng, vượt quá mức giới hạn, hoặc quá đậm đặc. Có
2 kiểu tự động hóa:
+ Hệ thống, thiết bị sẽ báo động tại nơi xảy ra sự cố => những người quản lý sẽ đến và đưa ra
các giải pháp khắc phục.
+ Hoặc hiện đại hơn: tín hiệu nồng độ chất ô nhiễm cao sẽ được truyền về hệ thống quản lý tự
động => ngay lập tức hệ thống quản lý sẽ truyền lệnh làm cho cường độ các hoạt động tại dây
chuyền sản xuất sẽ giảm bớt hoặc ngừng hẳn nhằm tránh không cho chất thải đưa ra môi trường
nữa.
(Các thiết bị, hệ thống tự động hóa hoặc cảm ứng từ xa sẽ được lắp đặt tại những nơi, khu vực được
nghi ngờ là có thể xảy ra sự cố, rủi ro hoặc chảy tràn…)
I.3. Cắt giảm độc tính chất thải
Sau khi thực hiện sự thay đổi thì khu vực sản xuất sẽ sinh ra các loại chất ô nhiễm mới với độc
tính thấp hơn (tính độc đối với sức khỏe con người và môi trường).
I.3.1. Thay đổi tiến trình
 VD cho trường hợp này là thay đổi phương pháp sơn
 Phương pháp cũ: sử dụng dung môi (xăng, dầu) – phương pháp sơn ướt
 Phương pháp mới: sơn tĩnh điện khô – sơn bột – sơn khô.
 Cơ chế của phương pháp sơn tĩnh điện khô – sơn khô:
Sơn tĩnh điện – sơn khô: do tính chất phủ ở dạng bột của nó; khi sử dụng, bột sơn sẽ được tích điện (+)
khi đi qua thiết bị súng sơn tĩnh điện, đồng thời vật sơn sẽ được tích điện (–) để tạo ra hiệu ứng bám

17
dính giữa bột sơn và vật sơn. Ngoài ra, cần phải làm nóng vật cần sơn ở nhiệt độ cao để làm nóng chảy
bột sơn giúp gắn kết sơn và vật cần sơn bền chặt.
 Lợi ích của phương pháp sơn khô so với phương pháp sơn ướt:
 Phương pháp sơn ướt: tạo ra dòng chất thải nguy hại (nguy hiểm, độc hại) gây ô nhiễm không
khí (ảnh hưởng sức khỏe của nhân viên sơn) và ô nhiễm nước.
 Sơn thừa (sơn bột) dễ dàng được thu hồi và tái sử dụng vì chưa bị thay đổi bản chất, tính chất.
 Ít tốn nguyên liệu bột sơn  giảm chi phí nguyên vật liệu
 Tốc độ sơn nhanh  giảm chi phí nhân công
 Kinh tế: chất lượng sản phẩm cao, bền đẹp; chi phí đầu tư không đổi, giảm chi phí nguyên vật
liệu, nhân công => giảm chi phí sản xuất => tăng lợi nhuận kinh tế
 Môi trường: rất tốt trong hiện tại và tương lai do không cần dung môi. Do đó, không gây ô
nhiễm môi trường không khí và môi trường nước như ở sơn ướt.
I.3.2. Thay thế trang thiết bị (lắp đặt mới)
 Để tránh các tác động nguy hại nặng nề có thể gây ảnh hưởng môi trường sinh thái do các sự cố rò rĩ,
chảy tràn các dòng thải, hóa chất độc hại.
=> Lắp đặt các hệ thống, thiết bị tự động hóa, cảm biến từ xa, báo động…ở các nơi, khu vực được dự
đoán là dễ có nguy cơ bị sự cố, chảy tràn.
 Đối với các chất thải có thể tái sử dụng: nên có 1 thùng chứa hoặc xây bể chứa riêng => dành riêng chỉ
để dự trữ loại chất thải này, không trộn chung với tất cả các loại chất thải.
 Ở các phân xưởng có sử dụng hóa chất khô, đặc biệt là các hóa chất nguy hiểm độc hại, rất dễ gây ảnh
hưởng đến an toàn sức khỏe của người lao động, của công nhân.
=> Lắp đặt hệ thống lọc khí: trước hết có thể bảo vệ sức khỏe công nhân. Mặt khác cũng phần nào giúp
cải thiện, giúp giảm bớt ô nhiễm không khí gây ảnh hưởng cho môi trường bên ngoài, ở xung quanh lân
cận nhà máy. VD tương tự là lắp đặt hệ thống lọc bụi ở nhà máy xi măng Hà Tiên 2.
I.3.3. Thay thế nguyên vật liệu
 Khi muốn thay đổi tiến trình sản xuất cũng như thay thế nguyên vật liệu thì yếu tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến sự quyết định của lãnh đạo đó chính là chi phí.
Việc thay thế nguyên vật liệu phải: vừa giúp ngăn ngừa ô nhiễm, giảm lượng chất thải tại nguồn; vừa
giúp giảm chi phí sản xuẩt…thì khi đó việc thay thế này mới được ủng hộ, dễ dàng được chấp nhận.
 Ví dụ:
 Trong mạ kim loại: thay vì dùng CN
-
(rất độc) => nên sử dụng loại dung môi ít độc hại hơn.
 Trong đa số các ngành CN, máy móc sản xuất thường cần phải sử dụng một lượng lớn dầu mỡ
bôi trơn (loại hóa chất nguy hiểm, độc hại  nguy hại).

18
=> Cần nghiên cứu, xem xét loại dầu tổng hợp ít độc hơn sao cho: có thể hoạt động lâu dài hơn (tuổi
thọ lớn hơn), có thể sử dụng được nhiều lần; hoặc có thể tái sinh lại trong dây chuyền sản xuất.
I.3.4. Quản lý nội vi (Ngăn ngừa, tránh, hạn chế các hiện tượng có thể tạo ra các loại chất thải nguy hại)
 Quản lý nội vi là phương pháp phổ biến, đơn giản, ít tốn kém chi phí nhưng đạt hiệu quả cao (cho hầu
hết các mục tiêu).
 Một số biện pháp quản lý, kỹ thuật đơn giản hỗ trợ, phục vụ cho mục tiêu ngăn ngừa tạo các chất thải
có độc tính cao như:
 Cách ly các loại hóa chất khác nhau  phòng ngừa, tránh gây ra các phản ứng nguy hiểm (nổ
hoặc cháy hoặc tạo ra các chất độc hại).
 Ghi nhãn hiệu rõ ràng lên các thùng chứa nguyên liệu, hóa chất để tránh việc sử dụng nhầm lẫn
gây lãng phí nguyên liệu, tạo chất thải độc hại không cần thiết. Ghi các ký hiệu độc, nguy hiểm đối với
các hóa chất độc.
 Thiết kế các khu vực chứa nguyên vật liệu, hóa chất, chất thải phải sao cho tạo điều kiện thuận
lợi, dễ dàng cho việc quản lý, kiểm tra, giám sát thường xuyên (kiểm tra các sự cố, rủi ro hoặc chảy
tràn, rò rĩ…)  Lối đi trong các khu vực này phải đủ rộng, đủ ánh sáng, sạch sẽ, thông thoáng….
 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nội vi:
 Một chương trình quản lý nội vi được lập ra trước hết phải xác định rõ ràng mục tiêu cần đạt
đƣợc là gì (tất cả mọi người, ai cũng phải biết, hiểu rõ)  kế đó phải lập ra kế hoạch thực hiện (làm
gì? ai làm? thời gian hoàn thành?)  đồng thời phải lập chƣơng trình kiểm tra, giám sát, theo dõi,
nhận xét, đánh giá hiệu quả.
 Cần chú ý, chỉ ra các công đoạn nào cần phải được kiểm tra thường xuyên.
 Thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn về quản lý nội vi cho công nhân.
 Mỗi một công nhân hoặc người quản lý đều được cấp sổ tay riêng, trong đó ghi đầy đủ, hướng
dẫn cụ thể công nhân phải làm gì? không được làm gì? kỹ thuật thực hiện cụ thể ra sao?…
 Ngoài việc ghi đầy đủ, rõ ràng trong sổ tay, tài liệu thì người công nhân cũng phải được tập
huấn, hướng dẫn để hiểu rõ hơn, hiểu chính xác mình phải làm gì?
 Phải làm sao để đảm bảo và chắc chắn rằng người công nhân sẽ luôn tự ý thức trách nhiệm trên
cơ sở tự nguyện (không bị ép buộc) và phải thực hiện đúng, không nhầm lẫn.
 Quan trọng nhất là phải làm sao để khuyến khích công nhân phát huy tính sáng tạo, đề xuất
được các ý kiến cá nhân, rút kinh nghiệm, bài học để chương trình NNON, SXSH kế tiếp được
cải thiện hơn, hiệu quả hơn.
I.4. Các kỹ thuật tái sinh chất thải (Recycle)
- Thứ tự ưu tiên của 3R: reduce  reuse  recycle
- Nghĩa là đầu tiên đưa ra mọi biện pháp để giảm lượng chất thải, ngăn ngừa tạo chất thải ngay tại
nguồn (reduce).

19
Sau khi đã phát huy mọi cách để reduce thì các biện pháp tiếp theo đó là tái sử dụng (reuse): chất thải
của việc này, giai đoạn này sẽ trở thành nguyên liệu cho giai đoạn khác, việc khác nhưng bản chất (cấu
tạo hóa học) của chất thải này vẫn còn giữ nguyên, chưa thay đổi (VD: bọc nylon bẩn  rửa sử dụng
tiếp theo; nước rửa rau, nước làm mát).
Khi nào chất thải không thể được reuse thì sẽ thực hiện các biện pháp để tái sinh/ tái chế chất thải
(recycle) (lúc này chất thải đã bị thay đổi bản chất, tính chất vật lý, hóa học…). Do đó chất thải này sẽ
được chế biến trở lại thành nguyên liệu ban đầu nhưng chất lượng kém hơn. VD: nấu thủy tinh, kim
loại, nhựa…(trải qua các quá trình lý hóa…)
- Xét về khía cạnh NNON: cả 3R (reduce, reuse, recycle) đều góp phần làm giảm lượng chất thải đưa ra
bãi rác.
- Thông thường việc tái sinh tại nhà máy sản xuất sẽ được khuyến khích hơn vì việc chuyên chở các
chất ô nhiễm, chất thải nguy hại ra khỏi nhà máy sẽ khó kiểm soát về các sự cố rủi ro (do vận chuyển
và trách nhiệm cao) hoặc khi xảy ra sự cố thì khó xử lý, khắc phục (không đầy đủ dụng cụ, kỹ thuật).
I.4.1. Nước
 Dễ tái sử dụng nhất, là yếu tố được quan tâm hàng đầu cho khả năng tái sử dụng .
 Ví dụ
- Nước thải sau công đoạn sản xuất ít bẩn, ít ô nhiễm  được sử dụng tiếp tục cho công đoạn mà yêu
cầu chất lượng nước ở công đoạn này không cao.
- Khả năng tái sử dụng nước làm mát là rất lớn do thông thường lượng nước được sử dụng để làm mát
thiết bị, máy móc là rất lớn.
Nước sẽ bị nóng hoặc ấm lên sau khi làm mát các thiết bị đầu tiên nhưng không bị bẩn  chờ
nguội  tiếp tục làm mát các thiết bị máy móc khác.
Hay cách khác vừa tận dụng nguồn nước nóng này lại vừa có thể tiết kiệm được năng lượng đun
nóng  nước nóng này sẽ được cung cấp để đun nóng ở một số công đoạn nào đó.
Nếu tái sử dụng, tận dụng được lượng nước làm mát này sẽ giúp giảm rất đáng kể chi phí cần
cho việc / nhu cầu sử dụng nước trong nhà máy.
I.4.2 Dung môi
 Tái sử dụng, tái sinh dung môi được thực hiện rất phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp.
Hiện nay, nhiều loại dung môi được tái sinh, tái sử dụng đã mang lại nhiều lợi ích rõ rệt (kinh tế
- môi trường).
 Có nhiều cách để tái sử dụng dung môi, chủ yếu là: chưng cất và phân đợt sử dụng

20
 Chưng cất: áp dụng các điểm sôi khác nhau (tính chất vật lý) của các loại dung môi trong một
hỗn hợp nhiều dung môi.
Có một hỗn hợp gồm dung môi cần tái sử dụng và dung dịch khác => áp dụng điểm sôi khác
nhau  chưng cất: dung dịch khác sẽ bay hơi trước, còn lại dung môi cần tái sử dụng hoặc ngược lại.
 Phân đợt sử dụng:
Có thể trong một dây chuyền sản xuất, có nhiều công đoạn đều sử dụng cùng một loại dung
môi. Chỉ khác nhau là yêu cầu về chất lượng, độ tinh khiết của dung môi ở mỗi công đoạn là khác
nhau.
 Dung môi có độ tinh khiết, chất lượng cao sẽ được sử dụng ở công đoạn yêu cầu, đòi hỏi cao.
Dung môi sau khi đã được sử dụng ở công đoạn yêu cầu cao sẽ giảm độ tinh khiết và chất lượng
 sẽ được sử dụng ở công đoạn không yêu cầu độ tinh khiết cao (gần giống như tái sử dụng nước về
yêu cầu chất lượng).
I.4.3 Dầu
* Dầu đã qua sử dụng sẽ trở nên bị ô nhiễm => nếu thải bỏ sẽ trở thành nguồn chất thải nguy hại.
* Thông thường việc tái sử dụng, tái chế dầu sẽ phù hợp hơn việc thải bỏ nó ra môi trường ngoài =>
Dầu đã sử dụng có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác.
Ngoài ra, dầu trong nước thải của nhiều ngành công nghiệp cũng cần được tách ra => tiện cho việc xử
lý sau này (giảm áp lực xử lý chất thải, nước thải).
 Tái chế dầu sẽ đạt được 2 lợi ích song song về môi trường lẫn kinh tế.
* Nguồn năng lượng trong dầu đã qua sử dụng vẫn còn tồn tại và có thể được phục hồi và tái chế: dầu
đã sử dụng => có thể được dùng làm nguồn nhiên liệu nung trong công nghiệp luyện kim, công nghiệp
chưng cất.
I.4.4. Chất rắn (trong công nghiệp)
- Các loại chất thải rắn nếu chúng ta biết cách tận dụng thì nó sẽ trở thành nguồn tài nguyên có giá trị.
Do đó, chúng ta nên tìm mọi cách để tái sử dụng hoặc tái chế nguồn tài nguyên này.
- Các loại chất thải rắn như: giấy, bìa cứng; kim loại (nhôm vụn, mạt sắt, sắt vụn…) được tái chế rất
phổ biến. Trước đây nhựa, plastic cũng thường được tái chế nhưng hiện nay hầu như không còn tái chế
nhựa, mà chủ yếu là thiêu hoặc chôn.
- Trong sinh hoạt, nông nghiệp: các loại rác hữu cơ thường được dùng làm nguồn phân bón.
I.4.5. Chương trình trao đổi chất thải giữa các công ty
- Đôi khi việc tái sử dụng, tái sinh chất thải ngay tại chính nhà máy không đạt hiệu quả, không đạt được
lợi ích kinh tế do cần phải đầu tư vốn mua thiết bị, máy móc cho quá trình tái chế.
- Có thể một công ty khác sẽ sử dụng tốt, hiệu quả chất thải của công ty này và ngược lại.

21
=> Do đó, cần có một chương trình Trao đổi chất thải giữa các công ty để các công ty có thể tận dụng
hiệu quả, hợp lý chất thải giữa các công ty.
=> Mỗi công ty cần đưa ra danh sách, lý lịch các chất thải của nhà máy mình  giới thiệu, lưu trữ, trao
đổi chất thải giữa các công ty dễ dàng, thuận tiện và hiệu quả hơn.
II. Các biện pháp NNON trong nông nghiệp
 Sản xuất nông nghiệp cung cấp cho loài người nguồn lương thực, thực phẩm phong phú, nhưng mặt trái
của nó lại gây ra các tác động tiêu cực làm suy thoái môi trường đất, nước… cũng như môi trường
nông thôn.
Đó là do việc sử dụng, lạm dụng bừa bãi, quá mức các loại phân bón vô cơ, thuốc trừ dịch hại (sâu,
bệnh…) đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tạo ra một nền nông nghiệp không bền vững.
Hay nói cách khác, người sản xuất nông nghiệp rất thích áp dụng các biện pháp hóa học do tác
dụng mau lẹ trước mắt nhưng hậu quả về môi trường thì cực kỳ nguy hiểm, tồn lưu lâu dài các hóa chất
độc hại trong môi trường đất, nước...
 Ngày nay, khi con người ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của môi trường, của phát triển bền
vững thì người ta cũng đang tìm mọi cách để tạo ra một nền nông nghiệp bền vững.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu được tiến hành ở nhiều nơi, nhiều nước được tài trợ bởi nhiều
tổ chức quốc tế (FAO, IRRI,…) cũng như khu vực, địa phương  nhằm đưa ra những phương thức,
biện pháp sao cho vừa có thể giúp tăng sản lượng lương thực thực phẩm, tăng sức sản xuất nông nghiệp
cũng vừa giúp bảo vệ môi trường, hạn chế gây suy thoái môi trường.
 Các phương thức, biện pháp, công nghệ đã được nghiên cứu và đề nghị nhằm tiến tới tạo ra nền sản
xuất nông nghiệp bền vững (các biện pháp này thường đơn giản nhưng hiệu quả lại vừa giúp bảo vệ
môi trường).
1. Sử dụng phân bón đạt hiệu quả
 Điều chỉnh hoặc tiết kiệm lƣợng phân bón
- Sử dụng phân urê (phân đạm ) có vỏ bọc sulfur:
+ Tránh mất N, thoát khí N2
+ Giảm hàm lượng NO3
-
trong đất, nước, nông sản…
- Áp dụng các chiến lược, biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế sự tổn thất phân do rửa trôi, bay hơi
(thường là phân đạm) => vừa gây lãng phí tiền của vừa gây ONMT.

22
 Sử dụng kết hợp phân khoáng vô cơ và phân hữu cơ => giảm nguy hại cho môi trƣờng
- Cụ thể đối với phân đạm: có chương trình giảm lượng đạm sử dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng đạm
(phân đạm dễ bay hơi do các điều kiện như: nhiệt độ cao, lộ thiên, đất cát, đất có pH cao, dễ bị rửa trôi
khi đất dốc…)
=> Không bón phân đạm, phân urê lộ thiên trên mặt đất => bón vùi bên dưới hoặc sử dụng phân
urê có vỏ bọc sulfur.
=> Tưới nhẹ (tránh rửa trôi)
- Ủ phân hữu cơ (phân chuồng /phân bắc) nhằm tận dụng nguồn tài nguyên có giá trị là các chất thải
sinh hoạt thông thường (giúp cải tạo đất màu mỡ, không làm chai đất như các loại phân vô cơ).
Ủ phân hữu cơ có trộn phụ gia nhằm:
+ Diệt mầm bệnh
+ Giảm lượng đạm bị mất
+ Giảm lượng NO3
-
trong đất, nước, nông sản…
 Ích lợi của việc sử dụng hiệu quả phân bón: khi được bón phân thích hợp, cây sẽ tăng trưởng tạo
thảm thực vật dày:
+ Chống lại các tác động rửa trôi, xói mòn…
+ Hấp thụ CO2, giải phóng O2 => cải thiện điều kiện vi khí hậu
2. Áp dụng biện pháp canh tác
- Trồng cây cố định đạm (cây họ đậu)
+ Cải tạo đất
+ Giữ nguồn phân bón tại chỗ
- Luân canh, xen canh
- Làm đất: tiêu diệt trứng sâu hại, cỏ dại do đất được phơi ra ánh sáng.
3. Áp dụng biện pháp sinh học
- Hạn chế, thay thế dần dần việc sử dụng thuốc BVTV (hoá học) bằng các loại thuốc trừ sâu sinh học
(vi sinh vật)
- Sử dụng thiên địch để tiêu diệt dịch hại. Nhiều loài thiên địch thường được áp dụng như: vịt, ếch, rắn,
ong mắt đỏ…
- Bắt sâu hại bằng biện pháp thủ công
- Áp dụng các kỹ thuật canh tác (trồng cây cố định đạm, luân canh, xen canh…)

23
- Trồng, canh tác các giống, loài có khả năng chống chịu tốt với sự khắc nghiệt của môi trường (khô
hạn, nóng, lạnh giá, gió…) hoặc các giống loài có tính kháng sâu bệnh…
4. Áp dụng chiến lược quản lý (phòng ngừa) dịch hại tổng hợp IPM (Integrated Pest Management)
 Áp dụng tổng hợp tất cả các biện pháp: sử dụng phân bón hiệu quả, canh tác, sinh học…
 Đặc biệt là phương pháp khống chế sâu bệnh: không tiêu diệt hết sâu bệnh mà khống chế ở mức chấp
nhận được. Vì nếu tiêu diệt hết thì không cần thiết, vừa tốn kém, lãng phí tiền của; vừa gây nguy hại
môi trường, sinh thái…
VD đối với dịch rầy nâu: Khi người nông dân đi thăm đồng nếu thấy mật độ rầy nâu: số con /tép
lúa hoặc số con/m
2
chưa vượt mức giới hạn thì cứ để vậy không cần phải xịt thuốc diệt rầy. Chỉ khi nào
mật độ bắt đầu vượt ngưỡng giới hạn thì mới xịt.
 Tăng cường tập huấn, công tác khuyến nông; đào tạo hướng dẫn nông dân biết cách sử dụng thuốc
BVTV theo nguyên tắc 4 đúng.
5. Điều quan trọng nhất là cần phải được áp dụng một cách đồng bộ. Tất cả mọi người, mọi thửa ruộng
đều cùng tham gia mới có thể đạt được kết quả mong muốn.
III. Công nghệ sinh học trong ngăn ngừa ô nhiễm
1. Sản xuất và sử dụng Nhựa phân hủy sinh học (trong công nghiệp, sinh hoạt…)
Trái đất của chúng ta đã và đang chứa đầy rác nhựa rất khó phân huỷ, lượng rác nhựa ngày càng
gia tăng nhanh chóng (các sản phẩm tiêu dùng đa phần đều là nhựa: bọc nylon, dụng cụ hằng ngày, bàn
ghế…)
Để khống chế sự gia tăng lượng rác nhựa khó phân hủy này, người ta đã tìm cách giải quyết bằng
cách tái chế nhựa. Tuy nhiên nhựa tái sinh có chất lượng rất kém, chỉ bằng 30-40% chất lượng sản
phẩm ban đầu.
=> Để giải quyết vấn đề này theo hướng bền vững, đã có nhiều cố gắng nghiên cứu và phát triển
hướng công nghệ sản xuất nhựa tự phân hủy sinh học.
 Sản xuất nhựa từ cách tổng hợp theo con đường sinh học được nghiên cứu đầu tiên 1960.
 Nhựa tự phân hủy sinh học có chất liệu là PHB (3-hydroxybutyrated) được tổng hợp bởi các chuỗi
phản ứng sinh hoá đơn giản do nhiều loại vi khuẩn thực hiện, sử dụng các nguồn carbon khác nhau.
Phản ứng tổng hợp càng hiệu quả thì chất liệu nhựa càng tốt (tinh khiết, trong suốt, dẻo, dai…)
PHB có tính chất cực kỳ kín như PP-polypropylen: cách nước, điện, nhiệt rất tốt và độ thấm gas
lại rất thấp (tốt hơn PP).
 Hiện nay, có 2 loại polyme sinh học rất tốt là PHB, PHV được sử dụng rộng rãi, phổ biến ở Anh, Đức,
Ý => có tên là Biopol.

24
 Hoa Kỳ là nước sử dụng nhựa sinh học phổ biến nhất: nhựa tinh bột, nhựa cellulose, nhựa cellulose
acetat; polyme cellulose…
2. Thuốc trừ sâu sinh học (trong Nông nghiệp)
 Nhằm tiêu diệt các loại vi sinh vật (vi khuẩn, nấm, virus) gây bệnh cho cây trồng.
 Ví dụ:
+ Bọ cánh cứng  khống chế sâu bọ trên bông vải
+ Vi khuẩn Bacillus Thuringiensis khống chế ấu trùng của bướm trên cam, quýt.
+ Một số loài VSV đất (như Streptomyces Avermitilis): tương tự thuốc trừ sâu vi sinh, VSV này sản
sinh ra loại avermitilis có khả năng chống lại côn trùng gây bệnh (sâu đục thân, giun kí sinh…)
 Thuốc trừ sâu sinh học đã trải qua chặng đường dài nghiên cứu và phát triển:
+ Sản phẩm này dễ dàng được chấp nhận hơn so với thuốc trừ sâu tổng hợp (hóa học) về khía cạnh
BVMT.
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển và sản xuất loại thuốc trừ sâu sinh học thấp hơn chi phí nghiên cứu,
phát triển và sản xuất của thuốc trừ sâu hóa học.
3. Thay thế CFCs (ClFC – CloroFloroCarbons)
- Tủ lạnh, máy điều hòa không khí, máy lạnh; các loại chai xịt (nước hoa, diệt muỗi và côn trùng…)
đều sử dụng CFCs làm chất trao đổi nhiệt trung gian.
- CFCs gây suy giảm tầng ozon. Vì vậy chúng ta cần tìm chất thay thế CFCs
 2 hợp chất thay thế được đề nghị: HCFCs (HydroCloroFloroCarbons), HFCs
(HydroFloroCarbons)
 2 tính chất tích cực của HCFCs và HFCs so với CFCs là:
+ Tự phân hủy sinh học (bị VSV phân hủy)  CFCs không có tính chất này
+ Khả năng làm mỏng tầng ozon thấp hơn CFCs
Tuy nhiên tính chất quan trọng là khả năng tự phân hủy sinh học (vì sẽ không thể làm mỏng
tầng ozon).
IV. Ngăn ngừa ô nhiễm trong thiết kế vòng đời sản phẩm (phân tích vòng đời sản phẩm VĐSP)
Tại sao khi thiết kế VĐSP (phân tích VĐSP - LCA) sẽ giúp ngăn ngừa ô nhiễm?
Do mục tiêu của thiết kế VĐSP - LCA là tìm cách tạo ra sản phẩm sao cho gây ra các tác động MT là
tối thiểu trong suốt toàn bộ VĐSP của sản phẩm đó từ khâu nhập nguyên liệu cho đến thải bỏ.
Hoặc một mục tiêu khác của LCA là so sánh và xác định được sản phẩm nào gây ra các tác động MT là
thấp nhất  khuyến khích sản xuất và sử dụng loại sản phẩm đó.
Hoặc thông qua LCA sẽ đề xuất các biện pháp nhằm làm giảm các tác động MT xuống mức tối thiểu
do sự xuất hiện của sản phẩm nào đó trên thị trường.

25
Như vậy tất cả các mục tiêu của LCA đều hướng về ngăn ngừa ô nhiễm, làm sao để các tác động MT
gây ra do sự hiện diện của các sản phẩm là thấp nhất.

26
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP LU ẬN ĐÁNH GIÁ SXSH (6 BƢỚC ĐÁNH GIÁ SXSH)
2.1. Tổng quan
Để áp dụng được SXSH cần phải có phân tích một cách chi tiết về trình tự vận hành của quá trình
sản xuất cũng như thiết bị sản xuất hay còn gọi là đánh giá về SXSH (Cleaner Production Assessment:
CPA). Đánh giá SXSH là một công cụ hệ thống có thể giúp nhận ra việc sử dụng nguyên liệu không
hiệu quả, việc quản lý chất thải kém, và các rủi ro về bệnh nghề nghiệp bằng cách tập trung chú ý vào
các khía cạnh môi trường và các tác động của các quá trình sản xuất công nghiệp.
Hiện nay, có một số thuật ngữ tương đương hiện đang được sử dụng để thể hiện phương pháp
luận SXSH như: Kiểm toán giảm thiểu chất thải (Waste Minimization Audit), Đánh giá giảm thiểu chất
thải (Waste Minimization Assessment), Hướng dẫn phòng ngừa ô nhiễm (Pollution Prevention
Guide),...
Đã có nhiều cẩm nang, hướng dẫn đánh giá SXSH với các mức độ chi tiết khác nhau được đề
xuất và áp dụng bởi các tổ chức quốc tế, quốc gia và cơ sở nghiên cứu. Tuy nhiên, tất cả đều có chung
ý nghĩa: đó là "con đường" để đến SXSH; ý tưởng và khái niệm cơ bản là hầu như giống nhau. Dưới
đây là một số ví dụ về các cẩm nang, hướng dẫn được sử dụng phổ biến:
(1). Đánh giá cơ hội giảm thiểu chất thải, US EPA 1988. (Waste Minimization Opportunity
Assessment, US EPA 1988)
(2). Hướng dẫn phòng ngừa ô nhiễm, US. EPA 1992. (Facility Pollution Prevention Guide,
US. EPA 1992)
(3). Tài liệu hướng dẫn cho các Trung tâm Quốc gia SXSH - Cẩm nang đánh giá SXSH. (Bản
thảo) UNEP/UNIDO 1995. (Guidance Material for the UNEP/UNIDO National Cleaner Production
Centres. Cleaner Production Assessment Manual. Draft 1995)
(4). Cẩm nang PREPARE cho phòng ngừa chất thải và phát thải. Bộ Kinh tế Hà Lan 1991.
(PREPARE Manual for the Prevention of Waste and Emissions, Dutch Ministry of Economic Affairs 1991)
(5). Cẩm nang kiểm toán và giảm thiểu các chất thải và phát thải công nghiệp. Báo cáo kỹ
thuật số 7, UNEP/UNIDO 1991. (Audit and Reduction Manual for Industrial Emissions and Waste,
Technical Report Series No 7, UNEP/UNIDO 1991)
(6). Quy trình kiểm toán chất thải DESIRE. UB Năng suất Quốc gia Ấn Độ, 1994. (DESIRE
Procedure for waste audit. India NPC, 1994)
Nhìn chung, các cẩm nang-hướng dẫn tuy khác nhau về thuật ngữ, độ dài ngắn, nội dung cụ thể
nhưng có cùng ý tưởng chính: tổng quan toàn bộ quy trình sản xuất của 1 nhà máy để nhận ra những
chỗ, những công đoạn có thể làm giảm được sự tiêu thụ tài nguyên, các nguyên liệu độc hại và sự phát
sinh chất thải.
Trong chương này sẽ giới thiệu chi tiết quy trình DESIRE (sơ đồ cho ở hình 2.1).

27

28
2.2. Quy trình DESIRE
Năm 1993, Ủy ban Năng suất quốc gia Ấn Độ thực hiện dự án "Trình diễn giảm chất thải tại các
ngành công nghiệp nhỏ" (DESIRE = Desmontration in Small Industries of Reducing Waste). Quy trình
kiểm toán chất thải đã được phát triển trong khuôn khổ Dự án và đã được áp dụng rộng rãi. Phương pháp
luận DESIRE gồm 6 giai đoạn - 18 nhiệm vụ như sơ đồ ở hình 2.1. Các giai đoạn của đánh giá SXSH theo
DESIRE được trình bày chi tiết như dưới đây.
2.2.1. Giai đoạn 1 - Khởi động
Mục đích của giai đoạn này là lập kế hoạch và tổ chức kiểm toán SXSH.
Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm SXSH (hay nhóm kiểm toán giảm thiểu chất thải)
 Thành phần điển hình của một nhóm công tác SXSH nên bao gồm đại diện của:
Cấp lãnh đạo doanh nghiệp (Ban Giám đốc công ty, nhà máy),
Các bộ phận sản xuất (xí nghiệp, phân xưởng),
Bộ phận tài chính, vật tư, bộ phận kỹ thuật,
Các chuyên gia SXSH (tùy yêu cầu, có thể mời các chuyên gia SXSH bên ngoài).
 Quy mô và thành phần của nhóm công tác phù hợp với cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
 Cần phải có một nhóm trưởng để điều phối toàn bộ chương trình kiểm toán và các hoạt động
cần thiết khác.
 Mỗi thành viên trong nhóm công tác sẽ được chỉ định một nhiệm vụ cụ thể, nhưng tổ chức của
nhóm càng linh hoạt càng tốt để việc trao đổi thông tin được dễ dàng.
 Nhóm công tác phải đề ra được các mục tiêu định huớng lâu dài cho chương trình SXSH. Định
ra tốt các mục tiêu sẽ giúp tập trung nỗ lực và xây dựng được sự đồng lòng. Các mục tiêu phải phù hợp
với chính sách của doanh nghiệp, có tính hiện thực.
Nhiệm vụ 2: Liệt kê các công đoạn của quá trình sản xuất
 Cần tổng quan tất cả các công đoạn bao gồm sản xuất, vận chuyển, bảo quản,...
 Chú { đặc biệt đến các hoạt động theo chu kz, ví dụ các quá trình làm sạch,...
 Thu thập số liệu để xác định định mức (công suất, tiêu thụ nguyên liệu, nước, NLượng,...)
Nhiệm vụ 3: Xác định và chọn ra các công đoạn gây lãng phí
 Ở nhiệm vụ này, nhóm công tác không cần đi vào chi tiết mà phải đánh giá diện rộng tất cả các
công đoạn của quá trình sản xuất về lượng chất thải, mức độ tác động đến môi trường, các cơ hội SXSH
dự kiến, các lợi ích dự đoán,...Những đánh giá như vậy là hữu ích để đặt trọng tâm vào một hay một số
công đoạn sản xuất (trọng tâm kiểm toán) sẽ phân tích chi tiết hơn.
 Ở bước này, việc tính toán các định mức (benchmark) là rất cần thiết như:

29
Tiêu thụ nguyên liệu: tấn nguyên liệu/tấn sản phẩm
Tiêu thụ năng lượng: kWh/tấn sản phẩm
Tiêu thụ nước: m
3
nước/tấn sản phẩm
Lượng nước thải: m
3
nước thải/tấn sản phẩm
Lượng phát thải khí: kg/tấn sản phẩm,...
 Các định mức thu được khi so sánh sơ bộ với các công ty khác và với công nghệ tốt nhất hiện
có (BAT = Best Available Technology) sẽ cho phép ước tính tiềm năng SXSH của đơn vị kiểm toán.
 Các tiêu chí xác định trọng tâm kiểm toán (phạm vi):
 Gây ô nhiễm nặng (định mức nước thải/phát thải cao),
 Tổn thất nguyên liệu cao, tổn thất hóa chất,
 Định mức tiêu thụ nguyên liệu/năng lượng cao,
 Có sử dụng các hóa chất độc hại,
 Được lựa chọn bởi đa số các thành viên trong nhóm SXSH.
2.2.2. Giai đoạn 2 - Phân tích các công đoạn
Nhiệm vụ 4: Chuẩn bị sơ đồ dòng của quá trình sản xuất
 Lập ra một sơ đồ dòng giới thiệu các công đoạn của quá trình đã lựa chọn (phạm vi - trọng
tâm kiểm toán) nhằm xác định tất cả các công đoạn và nguồn gây ra chất thải. Sơ đồ này cần liệt kê và
mô tả dòng vào - dòng ra đối với từng công đoạn. Việc thiết lập sơ đồ một cách chính xác thường
không dễ, nhưng lại là nhiệm vụ rất quan trọng quyết định đến sự thông suốt của quá trình.
 Sau đây là hình 2.3: mô tả một khuôn mẫu điển hình cho sơ đồ dòng của quá trình sản xuất.

30

Hình 2.4. Ví dụ về một sơ đồ công nghệ cụ thể - sơ đồ công nghệ thuộc da.

31

32

Nhiệm vụ 5: Lập cân bằng vật chất và năng lượng
Cân bằng vật chất và năng lượng là cần thiết để định lượng sơ đồ dòng và nhận ra các tổn thất
cũng như chất thải trong quá trình sản xuất. Ngoài ra, cân bằng vật chất còn sử dụng để giám sát việc
thực hiện các giải pháp SXSH sau này.
 Cân bằng vật chất (CBVC) có thể là: cân bằng cho toàn bộ hệ thống hay cân bằng cho từng
công đoạn thậm chí từng thiết bị; cân bằng cho tất cả vật chất hay cân bằng cho từng thành phần
nguyên liệu (ví dụ như cân bằng nước trong công nghiệp giấy, cân bằng dầu trong công nghiệp dầu cọ,
cân bằng crom trong công nghiệp thuộc da). Tuy nhiên, CBVC sẽ dễ dàng hơn, có { nghĩa hơn và chính
xác hơn khi nó được thực hiện cho từng khu vực, các hoạt động hay các quá trình sản xuất riêng biệt.
Dựa trên những cơ sở này, CBVC của toàn bộ nhà máy sẽ được xây dựng nên.
 Để thiết lập cân bằng vật chất và năng lượng, các nguồn số liệu sau là cần thiết:

33

 Báo cáo sản xuất
 Các báo cáo mua vào và bán ra
 Báo cáo tác động môi trường
 Các đo đạc trực tiếp tại chỗ
 Những điều cần lưu { khi lập cân bằng vật chất và năng lượng:
 Các số liệu đòi hỏi phải có độ tin cậy, độ chính xác và tính đại diện.
 Không được bỏ sót bất kz dòng thải quan trọng nào như phát thải khí, sản phẩm
phụ,...
 Phải kiểm tra tính thống nhất của các đơn vị đo sử dụng
 Nguyên liệu càng đắt và độc hại, cân bằng càng phải chính xác
 Kiểm tra chéo có thể giúp tìm ra những điểm mâu thuẩn.
 Trong trường hợp không thể đo được, hãy ước tính một cách chính xác nhất.
 Dưới đây là 2 ví dụ đơn giản về cân bằng vật chất cho toàn bộ quá trình sản xuất và
cho một thiết bị. Các ví dụ tương tự và chi tiết sẽ được đề cập trong chương 3 và bài tập.
Ví dụ 2.1. Cân bằng vật chất cho toàn bộ quá trình sản xuất 1 kg xi măng:

Ví dụ 2.2. Cân bằng vật chất trên 1 hl bia (100 lít)
của một nhà máy bia tiêu thụ ít điện và nước

34


Ví dụ 2.3. Cân bằng năng lượng của nồi hơi

1 Gcal = 10
9
cal
Năng lượng cung cấp: 2.861.280 kcal
Năng lượng hữu ích: 2.526.720 kcal
Tổn thất năng lượng: 334.430 kcal.  hiệu suất nồi hơi: 88,3%  tổn thất 11,7%
 Nhiệm vụ 6: Xác định chi phí cho các dòng thải
 Một ước tính sơ bộ có thể tiến hành bằng cách tính toán chi phí nguyên liệu và các
sản phẩm trung gian mất theo dòng thải (ví dụ mất mát sợi trong sản xuất giấy và bột
giấy). Phân tích chi tiết hơn có thể tìm ra chi phí bổ sung của nguyên liệu tạo ra chất thải, chi
phí của sản phẩm nằm trong chất thải, chi phí thải bỏ chất thải, thuế chất thải,... Ví dụ: các
mục chi phí cho nước thải trong sản xuất giấy:

35

Thành phần Cơ sở tính toán
Hóa chất nấu bột còn dư giá mua hóa chất
Mất mát sợi giá sợi trung gian
Mất mát nhiệt giá năng lượng (tính từ giá trị calo)
Lượng nước giá nước
Lượng COD chi phí xử lý và thải bỏ (nếu có)
 Việc xác định chi phí cho dòng thải hay tổn thất giúp tạo ra khả năng xếp hạng các
vấn đề theo tầm mức kinh tế và chỉ ra cần đầu tư bao nhiêu để giải quyết hay giảm nhẹ vấn
đề.
 Nhiệm vụ 7: Thẩm định quá trình để xác định nguyên nhân sinh ra chất thải
 Mục đích của nhiệm vụ này là qua phân tích tìm ra các nguyên nhân thực tế hay ẩn
gây ra các tổn thất và từ đó có thể đề xuất các cơ hội tốt nhất cho các vấn đề thực tế.
Không cần phân tích nguyên nhân đối với các vấn đề đã có giải pháp ngay và hiệu quả.
 Để tìm ra nguyên nhân, cần đặt ra các câu hỏi “Tại sao...?”, ví dụ:
 Tại sao tồn tại dòng chất thải này?
 Tại sao tiêu thụ nguyên liệu, hóa chất và năng lượng cao như vậy?
 Tại sao chất thải được tạo ra nhiều ? ....

2.2.3. Giai đoạn 3 - Đề xuất các cơ hội (giải pháp) giảm thiểu chất thải
 Nhiệm vụ 8: Xây dựng các cơ hội giảm thiểu chất thải (GTCT)
 Các cơ hội GTCT được đưa ra trên cơ sở:
 Sự động não, kiến thức và tính sáng tạo của các thành viên trong nhóm,

36

 Tranh thủ ý kiến từ các cá nhân bên ngoài nhóm (người làm việc ở các dây chuyền
tương tự, các nhà cung cấp thiết bị, các kỹ sư tư vấn,...),
 Khảo sát công nghệ và thu thập thông tin về các định mức từ các cơ sở ở nước
ngoài.
 Phân loại các cơ hội GTCT cho mỗi quá trình/dòng thải vào các nhóm.
(1). Thay thế nguyên liệu
(2). Quản lý nội vi tốt hơn
(3). Kiểm soát quá trình tốt hơn
(4). Cải tiến thiết bị
(5). Thay đổi công nghệ
(6). Thu hồi và tuần hoàn tại chỗ
(7). Sản xuất sản phẩm phụ hữu ích
(8). Cải tiến sản phẩm
 Nhiệm vụ 9: Lựa chọn các cơ hội có thể thực hiện được
 Các cơ hội SXSH đề ra ở trên được sàng lọc để loại đi các trường hợp không thực tế.
Quá trình loại bỏ phải đơn giản, nhanh và dễ hiểu, thường chỉ cần định tính.
 Các cơ hội sẽ được phân chia thành:
 Cơ hội khả thi thấy rõ, có thể thực hiện ngay,
 Cơ hội không khả thi thấy rõ, loại bỏ ngay,
 Các cơ hội còn lại - sẽ được nghiên cứu tính khả thi chi tiết hơn.
2.2.4. Giai đoạn 4 - Lựa chọn giải pháp giảm thiểu chất thải
 Nhiệm vụ 10: Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật
 Để thực hiện nhiệm vụ này, cần phải đánh giá tác động của cơ hội SXSH dự kiến đến
quá trình sản xuất, sản phẩm, tốc độ sản xuất, độ an toàn,... Ngoài ra, cũng cần phải liệt kê
ra những thay đổi kỹ thuật để thực hiện cơ hội SXSH này.
 Danh mục các yếu tố kỹ thuật để đánh giá:
 Chất lượng sản phẩm
 Công suất
 Yêu cầu về diện tích
 Thời gian ngừng sản xuất để lắp đặt
 Tính tương thích với các thiết bị đang dùng

37

 Các yêu cầu về vận hành và bảo dưỡng
 Nhu cầu huấn luyện kỹ thuật
 Khía cạnh an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.

 Nhiệm vụ 11: Đánh giá tính khả thi về kinh tế
 Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tính khả thi về kinh tế là thông số quan trọng
nhất để đánh giá các cơ hội SXSH. Cần ưu tiên trước hết các cơ hội có chi phí thấp.
 Các công việc cần làm:
 Thu thập số liệu về:
 Các chi phí đầu tư (thiết bị, xây dựng/ lắp đặt, huấn luyện/đào tạo, khởi động,
ngừng sản xuất,...)
 Chi phí vận hành
 Các khoản tiết kiệm/thu lợi (về tiêu thụ nguyên liệu, công lao động, tiêu thụ
năng lượng/nước, bán các sản phẩm,...)
 Lựa chọn các tiêu chí đánh giá về kinh tế: được đề cập đến sau.
 Tính toán kinh tế.
 Về tiêu chí đánh giá: Trước hết cần làm quen với khái niệm dòng tiền và thời gian
của dòng tiến qua các ví dụ sau:
Ví dụ 1 về dòng tiền:
Dòng ra (Tiền tiêu đi) Dòng vào (Tiền thu về)
Một lần Chi phí đầu tư ban đầu Giá trị còn lại của thiết bị
Hàng năm Chi phí vận hành và thuế Doanh thu và tiết kiệm khi
vận hành
Khác Vốn lưu động Vốn lưu động

38

Ví dụ 2 về thời gian của các dòng tiền:



Ví dụ 3 về dòng tiền bằng bảng:
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm ... Năm n
Dòng ra I C1 C2 Cn
Dòng vào 0 B1 B2 Bn
Dòng tiền
ròng hàng
năm
CFo = - I CF1 = B1 – C1 CF2 = B2 – C2 CFn = Bn – Cn
Lưu ý: Khi chúng ta đầu tư cho một giải pháp SXSH hay một dự án, chúng ta có:
1. Một khoản đầu tư ban đầu – HÔM NAY
2. Một loạt dòng tiền (vào, ra) trong TƯƠNG LAI, dự tính sẽ bù lại khoản đầu tư
hiện tại
- Trước khi có thể so sánh các dòng tiền ở các năm khác nhau, chúng ta cần quy đổi
chúng về cùng một mặt bằng giá trị tại một năm duy nhất.
- Cách đơn giản nhất là quy đổi các dòng tiền của dự án về thời điểm hiện tại khi bắt
đầu thực hiện dự án thông qua phương pháp chiết khấu.

39

Công thức chiết khấu:
PV (Present Value): Giá trị dòng tiền ở thời điểm gốc, tức là lúc bắt đầu dự án
FVt (Future Value): Giá trị dòng tiền trong năm t
r: Tỷ lệ chiết khấu (thường tính theo lãi suất ngân hàng)
t: Số năm từ khi bắt đầu dự án
1) Với các giải pháp có chi phí thấp hay trung bình
a. Thời gian hoàn vốn (payback period)
* Có thể sử dụng tiêu chí đơn giản là “thời gian hoàn vốn” để đánh giá. Thời gian hoàn
vốn là thời gian cần thiết để các dòng tiền tương lai dự tính có thể hoàn lại được dòng tiền
đầu tư ban đầu.
* Thời gian hoàn vốn được sử dụng chủ yếu để đánh giá các đầu tư về thiết bị khi thời
gian hoàn vốn ngắn (1-3 năm) và không cần thiết phải dùng đến các phương pháp đánh giá
chi tiết hơn.
Thời gian hoàn vốn giản đơn:
* Nếu các dòng tiền tương lai ước tính cố định bằng nhau, thì thời gian hoàn vốn giản
đơn sẽ là:

Trong đó:
Vốn đầu tư bao gồm: Thiết bị, lắp đặt, huấn luyện, đào tạo, khởi động, v.v. . .
Tiết kiệm chi phí thực hàng năm: bán sản phẩm, nhân công, vật liệu thô, nước, năng
lượng, v.v...
* Nếu các dòng tiền tương lai của các năm ước tính không bằng nhau thì sử dụng
phương pháp cộng dồn.
* Gọi là thời gian hoàn vốn đơn giản vì không tính đến chiết khấu của các dòng tiền
tương lai.
* Thời gian hoàn vốn càng ngắn thì cơ hội SXSH xem xét càng khả thi.

40

Thời gian hoàn vốn chiết khấu:
* Thời gian hoàn vốn có thể được tính bằng cách dựa trên những dòng tiền tương lai
đã được chiết khấu. Cách tính này chính xác hơn bởi vì nó nhìn nhận giá trị của đồng tiền
theo thời gian.
* Có thể sử dụng phương pháp cộng dồn để tính Thời gian hoàn vốn chiết khấu.
* Thời gian hoàn vốn chiết khấu của một dự án sẽ dài hơn Thời gian hoàn vốn giản
đơn của nó.
2) Với các giải pháp có chi phí cao
Với các giải pháp có chi phí cao, cần phải chi tiết hơn - tức là phải tính đến lãi
suất/chiết khấu. Khi đó người ta thường dùng 3 tiêu chí sau:
a. Giá trị hiện tại ròng của đầu tư cho SXSH (NPV = Net Present Value).
- Khi tiến hành so sánh giữa lợi ích và chi phí đầu tư SXSH, để phản ánh đúng bản chất
của nó người ta đưa tất cả các giá trị lợi ích cũng như chi phí về một thời điểm để so sánh.
Thời điểm để so sánh thường tính là năm dự án bắt đầu hoạt động. Các giá trị về lợi ích và
chi phí khi đưa về thời điểm so sánh phải được chiết khấu thông qua lãi suất chiết khấu (r)
thường bằng với lãi suất ngân hàng.
- Hiệu số của hiện giá lợi ích và chi phí được gọi là giá trị hiện tại ròng của dự án (NPV).
Giá trị hiện tại ròng NPV cho chúng ta biết quy mô của khoản thu nhập ròng mà đầu tư cho
SXSH có thể mang lại sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư ban đầu tính theo thời giá hiện tại. Do
vậy NPV = hiện giá lợi ích - hiện giá chi phí phải lớn hơn 0 thì giải pháp đầu tư SXSH xem xét
mới là khả thi về kinh tế.
- Khi có sự lựa chọn giữa các giải pháp SXSH khác nhau, giải pháp nào có NPV cao nhất
sẽ được chọn để thực hiện.

Trong đó:
Bt: Lợi ích năm thứ t
Ct: Chi phí năm thứ t
Co : Chi phí đầu tư ban đầu
t: thời gian tính từ năm gốc
n: Vòng đời dự án
r: tỷ suất chiết khấu (hay lãi suất ngân hàng r)

41

Ví dụ về thẩm định tài chính dự án đầu tư SXSH: tính giá trị hiện tại ròng NPV
Năm 0 1 2 3 4 5
Đầu tư ban đầu - 1.700 $
Chi phí vận hành - 100 $ - 100 $ - 100 $ - 100 $ - 100 $
Lợi ích 600 $ 600 $ 600 $ 600 $ 600 $
Tiết kiệm (lợi nhuận
ròng)
500 $ 500 $ 500 $ 500 $ 500 $
Tiết kiệm đã chiết
khấu (r = 8%)
463 $ 429 $ 379 $ 368 $ 340 $
Tổng tiết kiệm đã
chiết khấu
1.996 $
Giá trị hiện tại ròng
NPV
296 $
Chỉ số sinh lợi (NPV/I) 17,41%
b. Tỷ số thu hồi vốn nội tại hay hệ số hoàn vốn nội tại (IRR = Internal Rate of Return)
IRR chính là lãi suất chiết khấu (r) mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại của các khoản thu
lợi bằng tổng hiện giá vốn đầu tư hay:

 IRR phải lớn hơn lãi suất ngân hàng r thì giải pháp SXSH mới được thực hiện và IRR
càng cao thì giải pháp SXSH càng dễ chấp nhận.
c. Tỷ số lợi ích-chi phí (BCR = Benefits Cost Ratio)
Tỷ số này cho biết mối tương quan giữa giá trị hiện tại của thu nhập (doanh thu) và giá
trị hiện tại của chi phí (giá thành).

 Nếu BCR > 1 thì giải pháp xem xét là khả thi về kinh tế.

42

 Nhiệm vụ 12: Đánh giá khía cạnh môi trường
 Trong đa số trường hợp, nhất là với các cơ hội SXSH liên quan đến quản lý nội vi và
cải tiến hiệu quả, các lợi ích về môi trường là khá rõ (giảm chất thải). Tuy nhiên, với những
trường hợp phức tạp như thay đổi nguyên liệu, sản phẩm hay quá trình thì việc đánh giá các
khía cạnh môi trường cần được quan tâm. Cần chú ý các khía cạnh môi trường:
 Ảnh hưởng lên số lượng và độc tính của các dòng thải
 Nguy cơ chuyển sang môi trường khác
 Tác động môi trường của các nguyên liệu thay thế
 Tiêu thụ năng lượng.
 Những tiêu chí cải thiện môi trường thực sự là:
 Giảm tổng lượng chất ô nhiễm
 Giảm độc tính của dòng thải hay phát thải còn lại
 Giảm sử dụng nguyên liệu không tái tạo hay độc hại
 Giảm tiêu thụ năng lượng.
 Nhiệm vụ 13: Lựa chọn giải pháp sẽ thực hiện
 Kết hợp các kết quả đánh giá khả thi về kỹ thuật, kinh tế, môi trường để lựa chọn
giải pháp SXSH cho việc thực hiện tiếp sau.
 Một trong các phương pháp để lựa chọn sơ bộ các cơ hội GTCT là phương pháp
“Lấy tổng có trọng số” (Xem tài liệu đọc thêm).
2.2.5. Giai đoạn 5 - thực thi giải pháp giảm thiểu chất thải
Một số các giải pháp có thể thực hiện ngay sau khi được xác lập (ví dụ sửa chữa các
chỗ rò rỉ và buộc tuân thủ các quy trình công tác), trong khi một số khác đòi hỏi phải có một
kế hoạch hệ thống để thực hiện.
 Nhiệm vụ 14: Chuẩn bị thực hiện
 Để bảo đảm thực hiện tốt các cơ hội SXSH, một kế hoạch hành động (action plan)
phải được xây dựng. Một kế hoạch hành động phải gồm:
 Các hoạt động gì sẽ được tiến hành?
 Các hoạt động phải tiến hành như thế nào?
 Các nguồn tài chính và các nhu cầu về nhân lực để tiến hành các hoạt động?
 Ai sẽ chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động?
 Giám sát các cải tiến bằng cách nào?
 Thời gian biểu?

43

 Ví dụ với giải pháp thay đổi thiết bị, các nội dung chuẩn bị cụ thể gồm :
 Ghi ra các tính năng kỹ thuật chi tiết của thiết bị
 Chuẩn bị một kế hoạch xây dựng chi tiết
 So sánh và lựa chọn thiết bị từ các nhà cung cấp khác nhau
 Lập kế hoạch thích hợp để giảm thiểu thời gian lắp đặt
 Dĩ nhiên kế hoạch hành động phải được cấp quản l{ thông qua trước khi thực hiện.
 Nhiệm vụ 15: Thực hiện giải pháp giảm thiểu chất thải
 Cần chú ý rằng để đạt được kết quả tối ưu thì việc đào tạo nguồn nhân lực nội bộ
(cán bộ, công nhân) không được phép bỏ qua mà phải xem là một công tác quan trọng. Nhu
cầu đào tạo phải được xác định trong khi đánh giá jhả thi về mặt kỹ thuật.
 Để có thể áp dụng SXSH một cách hiệu quả và tự duy trì được thì cần phải thực hiện
phương pháp được thiết kế phù hợp với cơ sở, ngành đó. Thực hiện trên cơ sở từng phần
một có thể đạt được ngay các kết quả ngắn hạn nhưng sẽ không duy trì được lâu.
 Nhiệm vụ 16: Giám sát và đánh giá kết quả
 Việc giám sát và đánh giá nhằm tìm ra các nguyên nhân làm sai lệch (nếu có) của kết
quả đạt được so với kết quả dự kiến và thông tin đến cấp quản l{ để duy trì sự cam kết của
họ với SXSH.
 Việc giám sát và đánh giá đạt được bằng cách so sánh kết quả trước và sau khi thực
hiện giải pháp SXSH về tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, sự phát sinh chất thải,...
2.2.6. Giai đoạn 6 - Duy trì giải pháp giảm thiểu chất thải
Nhóm công tác SXSH vẫn còn trách nhiệm sau khi đã thực hiện các giải pháp SXSH
nhằm duy trì giải pháp và tiếp tục làm giảm chất thải, tăng lợi nhuận trong tương lai.
 Nhiệm vụ 17: Duy trì các giải pháp giảm thiểu chất thải
 Thông thường trong các lĩnh vực như quản lý nội vi hay tối ưu hóa quá trình,
người lao động thường hay có xu hướng quay trở lại với các hoạt động và gây lãng phí
nếu không thường xuyên tạo ra động cơ duy trì các hoạt động đã cải tiến. Một số biện
pháp có thể bảo đảm cho người lao động tiếp tục tham gia và các thành tựu đã đạt được
như tiền thưởng, bằng khen, ...
 Nhiệm vụ 18: Tiếp tục xác định và chọn ra các công đoạn gây lãng phí
 Trong khi đang cải thiện hoạt động môi truờng của quá trình lãng phí đã lựa chọn,
phải lựa chọn quá trình mới để làm trọng tâm cho quá trình kiểm tóan SXSH tiếp theo. Trọng
tâm kiểm toán mới lựa chọn sẽ lại là đối tượng của các nhiệm vụ bắt đầu từ giai đoạn 2.

44

2.3 Cơ hội SXSH (bổ sung nhiệm vụ 8, giai đoạn 3)
Các giải pháp sản xuất sạch hơn không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị, mà còn là các thay
đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các giải pháp sản xuất sạch hơn có thể
được chia thành các nhóm sau:
 Giảm chất thải tại nguồn;
 Tuần hoàn;
 Cải tiến sản phẩm.


I. Giảm chất thải tại nguồn
Về cơ bản, ý tưởng của sản xuất sạch hơn là tìm hiểu tận gốc của ô nhiễm.
1. Quản lý nội vi là một loại giải pháp đơn giản nhất của sản xuất sạch hơn. Quản lý nội vi
không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể được thực hiện ngay sau khi xác định được các giải
pháp. Các ví dụ của quản lý nội vi có thể là khắc phục các điểm rò rỉ, đóng van nước hay tắt
thiết bị khi không sử dụng để tránh tổn thất. Mặc dù quản lý nội vi là đơn giản nhưng vẫn cần
có sự quan tâm của ban lãnh đạo cũng như việc đào tạo nhân viên.
2. Kiểm soát quá trình tốt hơn để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu hoá về mặt tiêu
thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải. Các thông số của quá trình sản xuất như nhiệt
độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ... cần được giám sát và duy trì càng gần với điều kiện tối ưu
càng tốt. Cũng như với quản lý nội vi, việc kiểm soát quá trình tốt hơn đòi hỏi các quan tâm
của ban lãnh đạo cũng như việc giám sát ngày một hoàn chỉnh hơn.
3. Thay đổi nguyên liệu là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng bằng các nguyên liệu
khác thân thiện với môi trường hơn. Thay đổi nguyên liệu còn có thể là việc mua nguyên liệu
có chất lượng tốt hơn để đạt được hiệu suất sử dụng cao hơn. Thông thường lượng nguyên
liệu sử dụng, chất lượng của nguyên liệu và sản phẩm có mối quan hệ trực tiếp với nhau. Ví
dụ: thay hóa chất, dung môi bằng nước; hoặc thay dung môi, hóa chất, nguyên liệu độc nhiều
→ độc ít…

45

4. Cải tiến thiết bị là việc thay đổi hoặc lắp đặt thêm thiết bị đã có để nguyên liệu tổn thất ít
hơn. Việc cải tiến thiết bị có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tối ưu kích thước kho chứa, là
việc bảo ôn bề mặt nóng/lạnh, hoặc thiết kế cải thiện các bộ phận cần thiết trong thiết bị. Một
ví dụ của mạ điện là lắp đặt cẩu vớt để thu hồi phần rơi vãi từ các chi tiết được mạ. Hoặc
chuyển phương pháp sơn dung môi → sơn bột khô (dùng súng phun sơn).
5. Công nghệ sản xuất mới là việc lắp đặt các thiết bị hiện đại và có hiệu quả hơn, ví dụ như
lắp đặt nồi hơi hiệu suất cao hơn hay lắp đặt máy nhuộm Jet sử dụng dung tỷ thấp hơn. Giải
pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp sản xuất sạch khác, do đó cần phải
được nghiên cứu cẩn thận. Mặc dù vậy, tiềm năng tiết kiệm và cải thiện chất lượng có thể cao
hơn so với các giải pháp khác.
II. Tuần hoàn
Có thể tuần hoàn các loại dòng thải không thể tránh được trong khu vực sản xuất hoặc bán ra
như một loại sản phẩm phụ.
1. Tận thu và tái sử dụng tại chỗ là việc thu thập "chất thải" và sử dụng lại cho quá trình sản
xuất. Một ví dụ đơn giản của giải pháp này là sử dụng lại nước giặt từ một quá trình cho quá
trình giặt khác.
2. Tạo ra các sản phẩm phụ là việc thu thập (và xử lý) "các dòng thải" để có thể trở thành một
sản phẩm mới hoặc bán ra cho các cơ sở sản xuất khác. Lượng men bia dư thừa có thể được
sử dụng làm thức ăn cho lợn, cho cá hay làm các chất độn thực phẩm.
III. Cải tiến sản phẩm
Cải thiện chất lượng sản phẩm để làm giảm ô nhiễm cũng là một ý tưởng cơ bản của sản xuất
sạch hơn.
1. Thay đổi sản phẩm là việc xem xét lại sản phẩm và các yêu cầu đối với sản phẩm đó. Nếu
có thể thay một cái nắp đậy kim loại đã được sơn bằng một cái nắp đậy bằng nhựa cho một số
sản phẩm nhất định thì đã tránh được các vấn đề về môi trường cũng như các chi phí để sơn
hoàn thiện nắp đậy đó. Cải thiện thiết kế sản phẩm có thể đem lại tiết kiệm về tiêu thụ nguyên
liệu và lượng hoá chất độc hại sử dụng.
2. Các thay đổi về bao bì có thể là quan trọng. Vấn đề cơ bản là giảm thiểu bao bì sử dụng,
đồng thời bảo vệ được sản phẩm. Một ví dụ trong nhóm giải pháp này là việc thay đổi bao bì
trong ngành sản xuất bột giặt,dầu gội, hàng tiêu dùng…; ngược lại “sử dụng bìa cac-tông cũ
thay cho các loại xốp để bảo vệ các vật dễ vỡ” không thuộc giải pháp này.

46

Chƣơng 4
HIỆN TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG CỦA SẢN XUẤT SẠCH HƠN
5.1. Sản xuất sạch hơn và phát triển bền vững
Từ khoảng hơn mười lăm năm nay, phát triển bền vững (PTBV) đã trở thành một khái
niệm rất phổ biến. Khái niệm này hiện đang có mặt trên hầu hết các tiêu đề của các tạp chí
Môi trường, giành vị trí quan trọng trên 8.730.000 trang web và liên quan chặt chẽ đến tiêu
chí hoạt động của vô số các chương trình và các tổ chức. Hiện nay, khi nhắc đến sự phát triển
kinh tế hay xã hội, phát triển quốc gia hay địa phương, phát triển toàn cầu hay khu vực… tất
cả các sự phát triển đều được hiểu và hướng theo theo nghĩa PTBV. Tuy nhiên, định nghĩa
được chấp nhận rộng rãi nhất lại cũng rất mơ hồ: “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm
thỏa mãn các yêu cầu thế hệ hiện tại nhưng không tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương
lai trong việc đáp ứng các yêu cầu của chính họ” (Báo cáo Brudland, 1987). Nói một cách dễ
hiểu thì PTBV là sự phát triển kinh tế trong sự hài hoà với môi trường sinh thái và xã hội.
- Về mặt kinh tế, cần phải phân biệt giữa phát triển và tăng trưởng. Tăng trưởng chỉ chú
trọng tới vật chất và số lượng, tích lũy và bành trướng trong khi phát triển quan tâm tới tiềm
năng, chất lượng, sự phục vụ con người một cách toàn diện cả về vật chất lẫn tinh thần.
PTBV về mặt kinh tế đối nghịch với gia tăng sản xuất không giới hạn, chinh phục thị trường
bằng mọi cách, thương mại hóa và tìm lợi nhuận tối đa. PTBV kinh tế đòi hỏi phải cân nhắc
ảnh hưởng bây giờ hay sau này của hoạt động sản xuất và tăng trưởng kinh tế lên chất lượng
cuộc sống, xem xét xem cái gì sẽ bị phí phạm, ảnh hưởng.
- Về mặt xã hội, bền vững có nghĩa là đảm bảo xã hội công bằng, cuộc sống bình an. Sự
PTBV đòi hỏi phải đề phòng tai biến, không có người sống ngoài lề xã hội hoặc bị xã hội
ruồng bỏ. Xã hội của một nước không thể PTBV nếu có một tầng lớp xã hội bị gạt ra ngoài
tiến trình phát triển quốc gia. Thế giới sẽ không có PTBV về mặt xã hội nếu tính mạng của
một phần nhân loại bị đe dọa vì bệnh tật, đói nghèo, thiên tai, ... PTBV về mặt xã hội có
nghĩa con người có môi trường sống hài hòa, công bằng và có an sinh.
- PTBV về phương diện môi trường có nghĩa là phải bảo đảm khả năng hồi phục của hệ
sinh thái, mức độ sử dụng tài nguyên tái tạo phải thấp hơn tốc độ tái sinh, việc sử dụng tài
nguyên không tái tạo phải tùy thuộc vào khả năng tìm ra được các nguyên liệu thay thế. Sau
cùng, mức độ ô nhiễm phải thấp hơn khả năng phục hồi và tái tạo của môi trường, môi sinh.
Kinh tế chỉ là một bộ phận của hệ sinh thái và phát triển kinh tế phải bảo toàn sự cân bằng
sinh thái.
- Trong các ngành công nghiệp sản xuất, các nước phát triển cũng như đang phát triển
thường đưa ra các công nghệ sản xuất mà không nhận ra rằng họ sẽ phải trả giá để xử lý ô
nhiễm do những công nghệ này gây ra. Họ cho rằng 1 sự cân bằng sẽ được thiết lập giữa phát
triển kinh tế và môi trường và rằng phải chấp nhận 1 mức độ ô nhiễm nào đấy để có được sự
phát triển kinh tế. Tuy nhiên lập luận này hiện nay không còn thích hợp. SXSH có thể giảm
thiểu hay loại bỏ nhu cầu cân bằng giữa phát triển kinh tế và môi trường. Hiện nay, SXSH
đặc biệt quan trọng đối với các nước đang trên con đường chuyển dịch cơ cấu kinh tế. SXSH
tạo ra cơ hôi “bước nhảy vọt” vượt qua các công nghệ cũ được sử dụng lâu nay mà vẫn còn
tiêu tốn nhiều tiền cho việc kiểm soát ô nhiễm do các công nghệ này gây ra. Như vậy có thể
nói rằng SXSH là một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho sự PTBV.

47


Bảng 1.2. Một số ví dụ SXSH giúp giải quyết các vấn đề môi trƣờng
Vấn đề môi
trƣờng
Giải pháp phòng ngừa ô nhiễm trong SXSH (Thảo luận trong
lớp học)
Suy giảm tầng
ozon
Thay thế tất cả các chất làm suy giảm tầng ozon bằng các chất an
toàn
Nóng lên toàn cầu Thay thế nhiên liệu hóa thạch bằng năng lượng mặt trời
Bảo tồn năng lượng
Phát sinh các chất
thải rắn và chất thải
nguy hại.
Thay đổi các dây chuyền sản xuất và nguyên liệu
Mua các sản phẩm mà công nghệ sản xuất ra chúng tạo ra ít chất thải
nguy hại hơn và không chứa các chất độc
Mua các sản phẩm bền
Mua các sản phẩm ít độc
Tái sử dụng các sản phẩm
Yêu cầu dùng ít bao gói cho sản phẩm
Mưa acid Sử dụng than sạch (có hàm lượng lưu huỳnh thấp) cho các nhà máy
điện
Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo được
Sương mù quang
hoá
Sử dụng ô tô chạy bằng điện hay các nhiên liệu thay thế
Thay thế các sản phẩm tạo ra nhiều chất hứu cơ dễ bay hơi như kep
xịt tóc, sơn, bình nước hoa,...

5.2. Các lợi ích của sản xuất sạch hơn
Nói một cách tổng quát, SXSH vừa là công cụ quản lý, công cụ kinh tế, công cụ bảo vệ
môi trường và là công cụ nâng cao chất lượng sản phẩm. SXSH giúp:
Ě Tiết kiệm tài chính và cải thiện hiệu quả sản xuất do tiết kiệm chi phí do việc sử
dụng nước, năng lượng, nguyên liệu hiệu quả hơn, chi phí xử lý cuối đường ống, chi phí loại
bỏ các chất thải rắn, nước thải, khí thải,
Ě Nâng cao hiệu suất hoạt động của nhà máy,
Ě Nâng cao mức ổn định sản xuất và chất lượng sản phẩm,
Ě Giảm sử dụng tài nguyên thiên nhiên thông qua các biện pháp thu hồi và tái sử dụng
chất thải,

48

Ě Tái sử dụng các bán thành phẩm có giá trị,
Ě Cải thiện môi trường làm việc có liên quan đến sức khoẻ và an toàn lao động cho
công nhân,
Ě Giảm ô nhiễm,
Ě Tạo nên 1 hình ảnh tốt hơn về doanh nghiệp, nâng cao tính linh hoạt và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp
Ě Chấp hành tốt hơn các qui định về môi trường, giúp các ngành công nghiệp xuất
khẩu đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường,
Ě Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn,
Ě Nâng cao hiểu biết về quá trình sản xuất, các chi phí, các vấn đề về môi trường
trong nội bộ doanh nghiệp và nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của công nhân thông
qua sự tham gia tgrực tiếp của họ vào quá trình thực hiện SXSH.
- Có rất nhiều ví dụ về sự triển khai thành công của SXSH ở các nước công nghiệp,
chương trình WRAP (giảm chất thải đi đôi với giảm chi phí) đã cắt giảm phát thải 58 chất
gây ô nhiễm xuống hơn một nửa vào năm 1995 và đang tiếp tục giảm nhiều hơn. Ở
Newzealand các công ty đã tiết kiệm được từ 50 - 100% chi phí hàng năm nhờ giảm thiểu
chất thải và nơi nào tái sử dụng chất thải còn thu được lợi nhuận. Thời gian thu hồi vốn trong
một số trường hợp chỉ vài ngày hoặc vài tuần.
- Các nước Đông Âu và Cộng đồng các quốc gia độc lập (CIS) cũng đang bắt đầu
quan tâm nghiêm chỉnh tới sản xuất sạch. Ở Lithuania, vào những năm 1950 chỉ có 4% các
Công ty triển khai sản xuất sạch, con số này đã tăng lên 35% vào những năm 1990. Ở cộng
hoà Séc, 24 trường hợp nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch đã cho thấy chất thải công nghiệp
phát sinh đã giảm gần 22000 tấn một năm, bao gồm cả 10.000 tấn chất thải nguy hại. Nước
thải đã giảm 12.000 m3 một năm. Lợi ích kinh tế ước tính khoảng 2,4 tỷ đô la Mỹ hàng năm.
- Ngày nay, SXSH đã được áp dụng thành công ở cả các nước đang phát triển như
Trung Quốc, ấn Độ, CH Séc, Tanzania, Mêhicô, v.v... và đang được công nhận là một cách
tiếp cận chủ động, toàn diện trong quản lý môi trường công nghiệp. Một nhà máy xi măng ở
Inđonêxia bằng việc áp dụng sản xuất sạch đã tiết kiệm 35.000 USD một năm. Thời gian thu
hồi vốn đầu tư cho sản xuất sạch không đến một năm. Ở Trung Quốc các dự án thực nghiệm
tại 51 Công ty trong 11 ngành công nghiệp đã cho thấy sản xuất sạch đã giảm được ô nhiễm
15 - 31% và có hiệu quả gấp 5 lần so với các phương pháp truyền thống.
- Tiềm năng về các khoản tiết kiệm liên quan đến SXSH là rất cao đối với nhiều doanh
nghiệp công nghiệp ở châu Á. Đơn cử trong ngành giấy có thể lên tới 50USD trên một tấn
giấy. Bên cạnh đó, chi phí xử lý nước thải trong nhiều nhà máy có thể giảm đi 15-20USD/tấn
giấy và mức tiêu thụ năng lượng cụ thể giảm khoảng 50-100KWh/tấn giấy ở các nhà máy qui
mô nhỏ thông qua việc nâng cao hiệu suất, giảm thiểu rò rỉ và tăng cường tái chế. Không chỉ
trong ngành giấy mà các ngành hóa chất, chế biến thực phẩm, dệt nhuộm, dược phẩm, xi
măng... cũng đạt được các kết quả tương tự. Đương nhiên, các tiềm năng này thay đổi tùy
theo hiện trạng và qui mô sản xuất của từng nhà máy.
Như vậy, các kết quả áp dụng SXSH ở các nước phát triển như Mỹ, Hà Lan, Canada,...
cũng như ở các nước đang phát triển như Ấn Độ, Trung Quốc,... và các nước có nền kinh tế
đang chuyển đổi như Ba Lan, CH Séc, Hungary,... đều cho thấy tính ưu việt của SXSH: vừa
mang lại hiệu quả về môi trường vừa mang lại lợi ích về kinh tế. Một số ví dụ trình diễn
SXSH ở các nước được cho trong bảng 5.3.

49

Bảng 5.3. Một số kết quả trình diễn SXSH ở các nƣớc
Nƣớc Ngành
CN
Công ty Sản phẩm Lợi ích kinh tế từ SXSH
Ba Lan Mạ điện
FSM
Sosnowiec
Đèn, khóa,
cửa ô tô
Tổng tiết kiệm: 193.000 US/năm
Vốn đầu tư : 36.000 US/năm
Hoàn vốn sau 2 tháng
Hy Lạp Thuộc da
Germanakos
SA
Các loại da
thuộc chất
lượng cao từ
da trâu, bò
Tổng tiết kiệm: 43.550 US/năm
Vốn đầu tư: 40.000 US/năm
Hoàn vốn sau 11 tháng
Đan
Mạch
Dệt Novotex AS
Vải, nhuộm
và gia công
vải
Khâu nhuộm tiết kiệm 50% lượng
nước
Khâu giặt nước nóng tiết kiệm 1/3
lượng nước
Máy sấy tuần hoàn 75% khí nóng
Indonesia Xi măng
PT Semen
Cibinong

Tăng năng suất 9%; tiết kiệm 3%
năng lượng; giảm 40% sản phẩm
kém chất lượng.
Tổng tiết kiệm : 350.000 US/năm
Đầu tư: 375.000 US/năm
Hoàn vốn: ~ 1 năm
(Nguồn: Cleaner Production Worldwide - UNEP, 1993)
5.2. Sản xuất sạch hơn ở Việt Nam
5.2.2. Hiện trạng và tiềm năng SXSH ở Việt Nam
Từ giữa những năm 80, Chính phủ Việt Nam bắt đầu đẩy mạnh công cuộc "công
nghiệp hóa và hiện đại hóa", đem lại những chuyển biến quan trọng cho nền kinh tế và hệ
thống xã hội của đất nước. Sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp và đô thị hóa đang có
khuynh hướng tác động xấu đến môi trường. Nước thải, khí thải và chất thải rắn đã đang làm
ô nhiễm thành phố và các khu vực tập trung công nghiệp. Cuộc khủng hoảng kinh tế trong
khu vực vừa qua giúp chúng ta rút ra được những bài học bổ ích, đó là các hoạt động bảo vệ
môi trường cần được xem xét ngay ở giai đoạn đầu tiên của sự hoạch định kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ở cấp Trung ương. Vì vậy cần sớm có các giải pháp nghiêm túc để bảo vệ môi
trường, trong đó bao gồm cả việc ban hành các chính sách về thuế, tín dụng và đặc biệt là sự
tăng cường và khuyến khích áp dụng SXSH.
Ngày 25 tháng 6 năm 1998, Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị 36-CT/TW về tăng cường công
tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Chỉ thị đã
được xây dựng trên các nguyên tắc của Chương trình nghị sự 21 áp dụng vào điều kiện cụ thể
của Việt Nam, trong đó phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc chỉ đạo trong quản
lý môi trường công nghiệp.

50

Khái niệm SXSH đã được giới thiệu và thử nghiệm áp dụng trong công nghiệp đầu tiên
ở nước ta từ năm 1995 qua hai dự án do quốc tế tài trợ là "SXSH trong công nghiệp giấy"
(1995 - 1997) và “Giảm thiểu chất thải trong công nghiệp dệt” ở Hà Nội (1995 - 1996) do
UNEP/NIEM tại Bangkok (Thái Lan) và CIDA-IDRC (Canada) tài trợ. Hai dự án này mới
dừng ở mức giới thiệu khái niệm và xác định tiềm năng giảm thiểu chất thải. Tiếp đó, các
khái niệm "Phòng ngừa ô nhiễm", "Hiệu suất sinh thái", "Sản xuất không phế thải" và "Năng
suất xanh" cũng được giới thiệu vào nước ta. Mặc dù dưới các tên gọi khác nhau, song bản
chất của các khái niệm trên hoàn toàn tương tự nhau với mục đích: "Nâng cao hiệu quả sử
dụng nguyên liệu, năng lượng và chủ động ngăn chặn sự tạo thành chất thải ngay tại nguồn
phát sinh ra chúng, giảm thiểu chất ô nhiễm đi vào môi trường". Vào ngày 22 tháng 9 năm
1999, Bộ trưởng Bộ KHCN&MT (trước đây) Chu Tuấn Nhạ đã ký Tuyên ngôn Quốc tế về
SXSH, khẳng định cam kết của Chính phủ Việt Nam với chiến lược phát triển bền vững.
Trong những năm vừa qua, các hoạt động về SXSH ở nƣớc ta chủ yếu tập trung
vào:
Phổ biến thông tin và nâng cao nhận thức;
Trình diễn kỹ thuật đánh giá SXSH tại doanh nghiệp nhằm thuyết phục giới công
nghiệp tiếp nhận tiếp cận SXSH vào hoạt động sản xuất kinh doanh;
Đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng năng lực quốc gia về SXSH; và
Xây dựng cơ sở pháp lý cho việc xúc tiến SXSH.
Tính đến năm 2005, đã có gần 200 doanh nghiệp tham gia các dự án trình diễn ở các
mức độ khác nhau trong khuôn khổ các dự án quốc gia do quốc tế tài trợ hoặc các đề tài xây
dựng mô hình SXSH ở một số địa phương, trong đó có 47 doanh nghiệp chế biến thủy sản,
thực phẩm và 34 doanh nghiệp dệt nhuộm. Con số này còn quá nhỏ so với số doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp hiện có ở cả nước. Tuy nhiên ở nước ta hiện đã và đang hình thành xu
thế ngày càng có thêm các doanh nghiệp tham gia các dự án về SXSH (Hình 5.1).

Hình 5.1. Số lƣợng các doanh nghiệp tham gia dự án SXSH
Theo báo cáo của Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam, tình hình thực hiện các dự án
trình diễn hoặc nghiên cứu về SXSH ở các địa phương cũng rất khác nhau (37 tỉnh/thành
phố). Tỉnh Nam Định và thành phố Hồ Chí Minh là 2 địa phương có số doanh nghiệp thực
hiện thành công SXSH nhiều nhất.

51

Theo báo cáo của 60 doanh nghiệp thực hiện đánh giá SXSH dưới sự hướng dẫn của
Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam, các doanh nghiệp này đã tiết kiệm trên 6 triệu USD trong
năm trình diễn, trong khi tổng vốn đầu tư thực hiện các giải pháp SXSH là 1,15 triệu USD.
Thực tế cho thấy hầu hết các doanh nghiệp rất hạn chế về vốn, nhất là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Một kết quả khác rất lý thú là đánh giá SXSH cũng là một công cụ hiệu quả trong giải
quyết các vấn đề về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp trong sản xuất công nghiệp.
Điều đáng chú ý là riêng Bộ Công nghiệp trong giai đoạn 2000 - 2004 đã mở 20 lớp tập
huấn về SXSH cho 800 lượt cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp và hỗ trợ tài chính cho 78
doanh nghiệp áp dụng SXSH. Trong 5 năm qua, hoạt động đào tạo nguồn nhân lực trong
nước được chú ý đúng mức, mà điển hình là hoạt động của dự án "Trung tâm Sản xuất sạch
Việt Nam" (VIE/96/063) đã đào tạo được trên 100 cán bộ chuyên sâu về SXSH cho các
ngành công nghiệp và cơ quan nghiên cứu, tư vấn, trong đó có khoảng 30% số cán bộ này đã
cung cấp tư vấn về lĩnh vực SXSH. SXSH/Phòng ngừa ô nhiễm trong công nghiệp ngày nay
đã trở thành 1 trong 36 chương trình ưu tiên của chiến lược quốc gia về Bảo vệ môi trường
đến năm 2010 và định hướng đến 2020. Tuy nhiên, cũng vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém trong
các trình diễn kỹ thuật và đề tài nghiên cứu về SXSH. Ví dụ như số giải pháp về công nghệ
chỉ chiếm 5% trong tổng số các giải pháp đã được đề xuất và hầu như rất ít giải pháp trong số
các giải pháp loại này được thực hiện. Thêm vào đó, nhiều báo cáo đánh giá SXSH do các
chuyên gia Việt Nam thực hiện còn mang đậm tính giáo khoa. Những tồn tại này cho thấy sự
cần thiết phải khẩn trương xây dựng đội ngũ chuyên gia trong nước giỏi về kiến thức và kỹ
năng thực hiện phương pháp luận cùng với sự phong phú về kinh nghiệm thực hiện mới có
thể đảm bảo chất lượng dịch vụ về SXSH. Đây là yếu tố quan trọng trong phát triển thị
trường dịch vụ về lĩnh vực SXSH và đảm bảo tính bền vững của SXSH.
Trên cơ sở phân tích số liệu kiểm toán SXSH tại 60 doanh nghiệp thuộc các ngành
Giấy, Dệt, sản xuất bia và sản phẩm kim khí do Trung tâm SXSVN thực hiện từ 1999 - 2004,
các chuyên gia quốc tế và Việt Nam đã so sánh với các công nghệ tốt nhất hiện có (BAT =
Best Available Technology) ở châu Âu để ước tính và nhận xét: tiềm năng SXSH (tức là tiềm
năng giảm tiêu thụ nguyên liệu, hóa chất, năng lượng và nước) trong các doanh nghiệp Việt
Nam là rất lớn.
Như vậy, SXSH ở nước ta có thể đạt kết quả cao hơn nữa về cả lợi ích môi trường và
lợi ích kinh tế khi các giải pháp SXSH được áp dụng. Song với thực tiễn về trình độ phát
triển và tiềm lực tài chính hiện nay, thích hợp hơn cả đối với các doanh nghiệp nước ta là tìm
kiếm các công nghệ tốt nhất và hấp dẫn về mặt kinh tế (BEAT = Best Economically
Attractive Technology) trong quá trình đổi mới công nghệ (Ngô Thị Nga, 2005).
Để duy trì và nhân rộng các kết quả đã đạt được, dự án VIE/04/064 "Đẩy mạnh các
dịch vụ mới về SXSH thông qua Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam" đã được SECO (Thuỵ
Sĩ) tài trợ qua UNIDO (2005 - 2007). Dự án này mở rộng phạm vi ứng dụng của SXSH sang
các vấn đề bức xúc khác như:
Sử dụng năng lượng hiệu quả và cơ chế phát triển sạch (CDM),
An toàn và sức khỏe nghề nghiệp (OHS),
Giải trình trách nhiệm xã hội,
Thực hiện các công ước đa phương về môi trường.

52

Tuy vậy, ưu tiên lớn nhất của dự án để đẩy mạnh thực hiện SXSH là:
Đánh giá mức độ lạc hậu công nghệ và chuyển giao công nghệ sạch hơn,
Mở rộng mạng lưới SXSH ở Việt Nam, và
Xây dựng mẫu hình sản xuất bền vững trong công nghiệp.
5.2.3. Các thách thức (trở ngại, khó khăn) trong việc áp dụng SXSH ở Việt Nam
Mặc dù SXSH có nhiều ưu việt, song cho đến nay SXSH vẫn chưa được áp dụng một
cách triệt để trong các hoạt đông công nhiệp cũng như dịch vụ. Nguyên do có thể là:
Thói quen trong cách ứng xử trong giới công nghiệp đã được hình thành hàng
trăm năm nay,
Năng lực để thực hiện SXSH trong các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế,
Các rào cản về tài chính,
Thiếu chính sách và các cam kết, hỗ trợ của chính phủ.
Ở Việt Nam, mặc dù đã xây dựng được một nguồn lực đánh giá và thực hiện SXSH cho
các doanh nghiệp, tuy nhiên do đặc thù của một tiếp cận mang tính chất tự nguyện, SXSH
vẫn chưa phổ biến rộng rãi với các doanh nghiệp. Bài học rút ra từ các doanh nghiệp đã tham
gia thực hiện SXSH trong thời gian vừa qua cho thấy:
* Chưa có sự quan tâm đúng mức về SXSH trong chiến lược và chính sách phát triển
công nghiệp, thương mại và công nghệ môi trường,
* Các cấp lãnh đạo các nhà máy chưa có nhận thức đầy đủ về SXSH và ngại thay đổi,
* Thiếu các chuyên gia về SXSH ở các ngành cũng như các thông tin kỹ thuật. Đồng
thời cũng thiếu cả các phương tiện kỹ thuật để đánh giá hiệu quả của SXSH,
* Thiếu các nguồn tài chính và cơ chế tài trợ thích hợp cho đầu tư theo hướng SXSH,
* Chưa có động lực của thị trường trong nước thúc đẩy các nhà công nghiệp do vậy
đánh giá SXSH chưa thành nhu cầu thực sự,
* Chưa có thể chế và tổ chức thúc đẩy SXSH đi vào thực tiễn hoạt động công nghiệp,
Bên cạnh đó, khảo sát của Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam về thực tế đầu tư triển
khai cho các giải pháp SXSH năm 2003 đã rút ra được một số bài học đối với việc duy trì
SXSH tại các doanh nghiệp đã thực hiện tiếp cận này, đó là:
* Phần lớn các giải pháp SXSH được thực hiện (thường là giải pháp có chi phí thấp)
dùng tiền nội bộ, không muốn vay của ngân hàng để đầu tư cho giải pháp có chi phí lớn vì lãi
suất cao, thời hạn cho vay ngắn và thủ tục cho vay còn rườm rà, phức tạp,
* Hầu hết các đơn vị trình diễn SXSH trong các dự án khác nhau đều chỉ phân tích lợi
ích kinh tế một lần mà không tính toán liên tục để theo dõi lợi ích của các năm tiếp theo,
* Phân tích lợi ích ở đây mới chỉ về mặt tài chính thuần túy của công ty mà chưa tính
đến lợi ích kinh tế mở rộng thông qua giảm chi phí xã hội, tăng phúc lợi xã hội nhờ cải thiện
môi trường làm việc và chất lượng môi trường nói chung,

53

* Lợi ích về mặt kinh tế của các giải pháp chưa tính đến lợi ích do giảm chi phí xử lý
chất thải và chi phí xử lý chất thải chưa được tính vào giá thành sản xuất,
* Có rất nhiều giải pháp SXSH làm giảm nước tiêu thụ nhưng lợi ích kinh tế của các
giải pháp này chưa được xác định rõ ràng do hầu hết các doanh nghiệp tự khai thác nước
ngầm và chưa tính đủ giá cho loại nguyên liệu đặc biệt này,
* Các doanh nghiệp luôn muốn có sự hỗ trợ tài chính để thực hiện các giải pháp SXSH,
song họ không muốn vay tiền của ngân hàng,
* Một số các công ty liên doanh hay các công ty ở qui mô lớn có thể sử dụng vốn tự có
để đầu tư cho các giải pháp SXSH, thậm chí cả các giải pháp có chi phí cao,
* Các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có khả năng đầu tư cho các giải pháp chi phí
trung bình và cao, phải vay ngân hàng,
* Tiềm năng thực hiện SXSH ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn do hầu hết các
cơ sở này sử dụng thiết bị và công nghệ lạc hậu, mở rộng nhiều lần nên thiết bị không đồng
bộ, chắp vá, bố trí mặt bằng không hợp lý và quản lý lỏng lẻo, chồng chéo.

54

CHƢƠNG 5
HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG VÀ ISO 14000
I. ISO 14000 và Hệ thống quản lý môi trƣờng (EMS = Environmental Management
System)
1.1. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ISO
- ISO là tên viết tắt của tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế được thành lập vào năm 1947
nhằm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế về thương mại thông tin và sản xuất. ISO có
trụ sở tại Gieneva, Thuỵ Sĩ và là 1 tổ chức quốc tế có 199 thành viên.
- Những tiêu chuẩn quốc tế ISO là tự nguyện, tức là không có 1 sự ép buộc nào về mặt
luật pháp ở các nước thành viên trong việc tuân thủ.
- Tuy nhiên, ở các nước thành viên cũng như các ngành công nghiệp thường lấy các tiêu
chuẩn ISO như là các yêu cầu cho việc xúc tiến kinh doanh sản xuất, do vậy các tiêu chuẩn
này được coi như là bắt buộc. Tùy theo từng nước mức độ tham gia xây dựng các tiêu chuẩn
ISO có khác nhau.
- Ở một số nước, tổ chức tiêu chuẩn hoá là các cơ quan chính thức hay bán chính thức của
chính phủ . Tại Việt Nam, tổ chức tiêu chuẩn hoá là Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất
lượng thuộc Bộ Khoa học Công nghệ.
Trở ngại trong việc áp dụng ISO, SXSH là gì?
1.2. Bối cảnh ra đời các tiêu chuẩn ISO 14000
Hội nghị Thượng đỉnh Rio 1992 và vòng đàm phán Uruguay của Hiệp định chung về
Thuế quan và Mậu dịch (GATT) 1993  nhu cầu về tiêu chuẩn hoá quản lý môi trường
nhằm bảo vệ môi trường đồng thời giảm hàng rào phi thuế quan trong thương mại.
Năm 1993, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 (Tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng và quản lý chất
lượng) đạt được nhiều thành công và được chấp nhận rộng rãi trên thế giới, do vậy tổ chức
Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO bắt đầu hướng tới lĩnh vực quản lý môi trường. Sau đó ISO thành
lập Ủy ban kỹ thuật TC207 gồm 6 tiểu ban để chuẩn bị cho các tiêu chuẩn về quản lý môi
trường.
Sau đó năm 1996, các tiêu chuẩn mới thuộc seri ISO 14000 đã lần lượt ra đời chỉ ra các
khía cạnh khác nhau của việc quản lý môi trường, trong đó 2 tiêu chuẩn ISO 14001 và 14004
là về EMS. Bảng sau đây là một số tiêu chuẩn chính thức nằm trong danh mục các tiêu chuẩn
bộ ISO 14000:
Bảng Một số tiêu chuẩn chính thức trong danh mục bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Tên gọi (Standard
title)
Chủ đề (Description)
ISO 14001:1996 Hệ thống quản lý MT - Chi tiết hướng dẫn sử dụng. (Environmental
Management Systems - Specification with Guidance for Use)
ISO 14004:1996

Hệ thống quản lý MT - Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ
thuật hổ trợ. (Environmental Management Systems - General guidelines
on principles, systems and supporting techniques)

55

Tên gọi (Standard
title)
Chủ đề (Description)
ISO 14020:1998 Nhãn môi trường - Các nguyên tắc chung (Environmental labelling -
General Principles)
ISO 14040:1997 Quản lý MT - Đánh giá vòng đời sản phẩm - Các nguyên lý và cơ cấu.
(Environmental Management - Life cycle assessment - Principles and
Framework)
ISO 14041:1998 Quản lý MT - Đánh giá vòng đời sản phẩm - Mục tiêu, phạm vi và phân
tích kiểm kê (Environmental Management - Life cycle assessment -
Objectives, Scopes and Inventory Analysis)

 Tóm lại, ở nội dung này, sinh viên cần nắm các ý chính sau:
1. Năm 1996, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đã ban hành ISO 14000
ISO 14000 là: Bộ (hệ thống) tiêu chuẩn quốc tế về Hệ thống quản lý Môi trường
 ISO (International Organization for Standardization): là Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
 ISO 9000: Bộ (Hệ thống) tiêu chuẩn quốc tế về Hệ thống quản lý chất lượng
ISO 14000: Bộ (Hệ thống) tiêu chuẩn quốc tế về Hệ thống quản lý môi trường
TCVN ISO 14000: Bộ (Hệ thống) tiêu chuẩn Việt Nam về Hệ thống quản lý môi trường
 Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 ra đời 1996
Bộ TCVN ISO 14000 ra đời 1998
 Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 bao gồm 6 lĩnh vực (6 nhóm tiêu chuẩn)
Bộ TCVN ISO 14000 (1998) gồm 3 lĩnh vực:
- Nhóm ISO 14001  14004: Hệ thống QLMT
- Nhóm ISO 14020, 14021: Cấp nhãn MT
- Nhóm 14040, 14041: Đánh giá vòng đời sản phẩm

2. ISO 14000 với tiêu chuẩn chủ đạo là ISO 14001.
3. Bộ ISO 14000 đề cập đến 6 lĩnh vực (6 nhóm tiêu chuẩn) sau:
- Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management Systems - EMS).
- Kiểm toán môi trường (Environmental Auditing - EA).
- Đánh giá kết quả hoạt động môi trường (Environmental Performance Evaluation - EPE).
- Dán nhãn môi trường (Environmental Labeling - EL).
- Đánh giá vòng đời sản phẩm (Life Cycle Assessment - LCA).
- Các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn của sản phẩm (Environmental Aspects in
Product Standards - EAPS).

56

4. Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000 yêu cầu một sự thay đổi trong cách thức
quản lý về môi trường. Khác với cách thức truyền thống là chỉ đòi hỏi theo yêu cầu hoặc chỉ
quan tâm đến các tiêu chuẩn ở công đoạn xả, thải ra. Còn ISO 14000 yêu cầu phải tiếp cận
vấn đề môi trường bằng cả một hệ thống quản lý, từ việc xác định các nguyên nhân đến việc
xem xét các đối tượng có liên quan đến môi trường, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục và
phòng ngừa.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 do Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO) ban hành bao trùm
những vấn đề lớn về môi trường như: quản lý môi trường, đánh giá môi trường, đánh giá chu
trình sản phẩm, dán nhãn môi trường, hoạt động môi trường và các vấn đề khác. Để trở thành
cơ sở đạt được chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14000, cơ sở phải thiết lập bằng văn bản một
hệ thống quản lý môi trường, thực hiện và duy trì nó một cách hiệu quả theo yêu cầu của tiêu
chuẩn.

1.3. Mối liên hệ giữa ISO 14001/1996 và Hệ thống quản lý môi trƣờng EMS
1.3.1. Định nghĩa ISO 14001
ISO 14001 (nằm trong bộ ISO 14000) là tiêu chuẩn qui định các yêu cầu cơ bản của
một hệ thống quản lý môi trường (EMS).
Các yếu tố của EMS phải được chi tiết hóa thành văn bản, lưu vào hồ sơ của tổ chức. Nó
là cơ sở để cơ quan chứng nhận đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho tổ chức có hệ thống
quản lý môi trường phù hợp với ISO 14001.


1.3.2. EMS
EMS là 1 phương pháp toàn diện và liên tục để quản lý các vấn đề môi trường theo
nguyên tắc: Lập kế hoạch – Thực hiện - Kiểm tra - Cải tiến (PLAN, DO, CHECK, ACT),
kết hợp các định hướng về môi trường vào trong các hoạt động hàng ngày của công việc sản
xuất và quản lý của một tổ chức (nhà máy, xí nghiệp...)

Hình. Chu trình tuần hoàn của một EMS
Các tiêu chuẩn tương đương của Việt Nam
TCVN ISO 14001 : 1998 tương đương với ISO 14001 : 1996
TCVN ISO 14004 : 1998 tương đương với ISO 14004 : 1996

57

Cấu trúc của 1 EMS có thể khác nhau phụ thuộc vào cấu trúc, kích cở, các hoạt động,
sản phẩm và dịch vụ của 1 tổ chức. Tuy nhiên, thông dụng nhất là cấu trúc theo tiêu chuẩn
của ISO 14001 vì nhờ đó sẽ giúp cho 1 doanh nghiệp được cấp chứng nhận quốc tế ISO
14001 về EMS.
Như vậy, ISO 14001 cụ thể hoá những yêu cầu đối với một hệ thống quản lý môi trường
theo đó một tổ chức hay một công ty sẽ được một tổ chức thứ 3 khác chứng nhận. Những yêu
cầu đó bao gồm 5 yếu tố cơ bản (5 bước) sau đây:
1. Cam kết và chính sách môi trường
2. Lập kế hoạch, gồm
Các khía cạnh môi trường
Yêu cầu về pháp luật và yêu cầu khác
Các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường
Chương trình quản lý môi trường
3. Thực hiện và điều hành
Cơ cấu và trách nhiệm
Đào tạo, nhận thức và năng lực
Thông tin, liên lạc
Tư liệu của EMS
Kiểm soát tài liệu
Kiểm soát điều hành
Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp
4. Thẩm định và đánh giá (Kiểm tra và hành động khắc phục)
Giám sát và đo đạc
Sự không phù hợp và hành động khắc phục, phòng ngừa
Hồ sơ
Đánh giá EMS
5. Xem xét lại của ban lãnh đạo và cải tiến
Giống như SXSH, thực hiện tốt 1 EMS sẽ giúp cho 1 xí nghiệp hay nhà máy có được
nhiều lợi ích về kinh tế cũng như môi trường. Xây dựng một EMS sẽ giúp:
Giám sát hiệu quả môi trường
Tuân thủ được các quy định về môi trường
Nhận ra được các cơ hội giảm thiểu chất thải
Giảm chi phí vận hành.
Cải tiến sự cạnh tranh
Giảm thiểu các rủi ro về MT
Gia tăng trách nhiệm và an toàn sức khoẻ của nhân viên

58

Gia tăng hình ảnh và uy tín của công ty,...v.v
* Đánh giá của tổ chức chứng nhận.
Sau khi đã triển khai các bước trên và đủ điều kiện cho việc đánh giá chứng nhận, công ty
có thể lựa chọn tổ chức đánh giá tùy thuộc vào tiêu chí của công ty như: tổ chức công nhận,
chi phí, uy tín của tổ chức đánh giá…
1.3.3. Các yêu cầu cần tuân thủ của Hệ thống Quản lý môi trƣờng theo tiêu chuẩn
ISO 14001/1996
Các yêu cầu tuân thủ EMS theo tiêu chuẩn ISO 14001 được tóm tắt như sau:
- Cam kết của lãnh đạo: Cam kết của lãnh đạo phải được thể hiện từ giai đoạn bắt đầu
thực hiện và trong suốt quá trình duy trì thực hiện Hệ thống Quản lý môi trường. Nếu thiếu
sự cam kết của lãnh đạo về nguồn lực tài chính, con người, thời gian trong việc thiết lập các
mục tiêu của ISO 14001 cũng như sự tham gia tích cực các hoạt động môi trường liên quan,
thì sẽ không có cơ hội để hoà hợp và thực hiện thành công Hệ thống Quản lý môi trường.
- Tuân thủ với chính sách môi trƣờng: Chính sách môi trường do lãnh đạo lập ra hoặc
lập ra dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo, đây là tài liệu hướng dẫn để lập ra “các đường lối
chung”, “các khuynh hướng môi trường” và “các nguyên tắc hành động” đối với tổ chức.
Muốn xây dựng thành công hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001, việc đầu tiên
của các doanh nghiệp là phải có sự cam kết của lãnh đạo và đưa ra một chính sách môi
trường được toàn thể CBCNV nhất trí. Sự cam kết và chính sách này phải được thể hiện bằng
văn bản, ở đó phải đề ra được những mục tiêu, những qui trình, qui phạm cụ thể để giải
quyết các vấn đề về môi trường.
- Lập kế hoạch môi trƣờng: Để có Hệ thống Quản lý môi trường hiệu quả, tổ chức phải
xác định của các hoạt động có thể có các tác động đến môi trường, đồng thời tổ chức cũng
phải xác định các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác mà tổ chức phải tuân thủ. Sau đó tổ
chức phải lập kế hoạch để thực hiện các mục đó. Trong kế hoạch phải đề cập đến việc thiết
lập các mục tiêu chỉ tiêu môi trường và thiết lập chương trình để đảm bảo đạt được các mục
tiêu và chỉ tiêu đặt ra.
- Cơ cấu tổ chức và trách nhiệm: Cơ cấu tổ chức liên quan đến các khía cạnh môi
trường, phân công vai trò trách nhiệm đối với từng cấp liên quan cần được đề cập đến trong
Hệ thống Quản lý môi trường và phải được tất cả mọi nhân viên đều hiểu được cơ cấu đó.
- Đào tạo nhận thức và năng lực: Lãnh đạo có trách nhiệm đảm bảo cho tất cả các nhân
viên đều có kiến thức về các khía cạnh môi trường, chính sách môi trường của tổ chức và
cam kết của lãnh đạo. Đồng thời cũng phải đảm bảo tất cả những người mà công việc của họ
có liên quan đến môi trường đều phải được đào tạo và có đủ năng lực để thực hiện các công
việc của mình. Công việc này được thực hiện thông qua các khoá đào tạo và kết quả đánh giá
được thiết lập trong Hệ thống Quản lý môi trường.
- Thông tin liên lạc nội bộ và bên ngoài: Tổ chức phải thiết lập các kênh thông tin liên
lạc nội bộ (với toàn bộ nhân viên của tổ chức) và bên ngoài (với các bên hữu quan) đúng lúc
và có hiệu quả.

59

- Kiểm soát các tài liệu và hoạt động môi trƣờng liên quan: Kiểm soát các hoạt động
của Hệ thống Quản lý môi trường được chứng minh qua các thủ tục dạng văn bản của các quá
trình có thể có tác động đến môi trường và qua việc kiểm soát sự tuân thủ chặt chẽ các thủ
tục. Để có thể thực hiện được, tổ chức phải có hệ thống kiểm soát tài liệu nhằm đảm bảo (1)
Các thủ tục được ban hành và áp dụng đúng và (2) Các thay đổi đều phải tuân theo thủ tục đã
được phê duyệt.
- Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp: Hệ thống Quản lý môi
trường phải thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định rõ các sự cố, rủi ro tiềm ẩn và các
tình trạng khẩn cấp nhằm đề phòng và giảm nhẹ các tác động môi trường mà chúng có thể
gây ra. Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp phải được thực hiện, cần
được xem xét và đánh giá lại sau khi xảy ra sự cố; được chứng minh qua các khoá đào tạo
tập huấn và thực hành cụ thể trong Hệ thống Quản lý môi trường của tổ chức; hoặc đôi khi
có thể thử nghiệm định kỳ nếu có thể.
- Kiểm tra, đánh giá và hành động khắc phục phòng ngừa: Hệ thống Quản lý môi
trường phải chuyển đổi các ý kiến phản hồi từ lần kiểm tra, giám sát và đo lường các kết quả
hoạt động môi trường thành các hành động khắc phục và phòng ngừa. Đây là bước rất quan
trọng trong chu trình Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra- Khắc phục (Plan, Do, Check,
Act) của Hệ thống Quản lý môi trường. Bất cứ khi nào có các vấn đề nảy sinh, các nhà lãnh
đạo phải tìm cách khắc phục và đưa ra biện pháp để ngăn ngừa sự tái diễn.
- Lưu giữ hồ sơ: Hệ thống Quản lý môi trường phải thiết lập và duy trì các Hồ sơ Môi
trường quan trọng làm bằng chứng cho các kết quả hoạt động của mình. Hồ sơ có thể rất
nhiều và đa dạng như hồ sơ về đào tạo, về các kết quả đánh giá và soát xét. Hồ sơ rất hữu
ích cho chính tổ chức, cho các chuyên gia đánh giá, cho các cơ quan pháp luật và cho các
bên hữu quan khác.
- Xem xét của lãnh đạo: Hệ thống Quản lý môi trường phải được lãnh đạo xem xét định
kỳ về tính phù hợp, đầy đủ, hiệu quả nhằm tạo cơ hội cải tiến liên tục. Kết quả của việc
tổng kết xem xét lại của lãnh đạo cần chỉ ra được các vấn đề, khu vực cần thay đổi, duy trì và
cải tiến.
- Cải tiến liên tục: Cần xây dựng hệ thống để xác định các cơ hội cải tiến Hệ thống Quản
lý môi trường. Cải tiến liên tục xuất hiện khi loại bỏ được nguyên nhân gốc rễ của sự không
phù hợp, tuy nhiên cải tiến liên tục cũng có thể là kết quả của việc thiết lập các quá trình mới
thay thế quá trình cũ, thay đổi công nghệ hoặc chiến lược mới.
 EMS gồm 5 yếu tố/thành phần (5 bước) cơ bản
 Các yêu cầu cơ bản của EMS theo tiêu chuẩn ISO 14001/1996
1. Ở bƣớc 1 (thành phần Cam kết và chính sách)
Chính sách MT hay EMS cần linh hoạt, linh động, uyển chuyển không cứng nhắc, tùy thuộc
vào từng điều kiện hiện tại, công ty, quốc gia, địa phương…(sao cho cách làm phù hợp).
CSMT lúc ban đầu chỉ cần đơn giản và có thể đạt được hiệu quả, thực hiện được, không nên
phức tạp và quá hoàn chỉnh.
2. Các nội dung chính của chính sách môi trƣờng (Bƣớc 1)

60

Ban lãnh đạo cần xác định CSMT của tổ chức và đảm bảo rằng chính sách đó:
a) Phù hợp với bản chất, quy mô và tác động MT của các hoạt động (xử lý nguyên liệu,
xử lý chất thải), sản phẩm và dịch vụ (vận chuyển) của tổ chức đó
b) Có cam kết cải tiến liên tục và ngăn ngừa ô nhiễm
c) Có cam kết tuân thủ luật pháp và qui định tương ứng về môi trường và các yêu cầu
khác mà tổ chức phải tuân thủ.
d) Đưa ra khuôn khổ cho việc đề xuất và soát xét lại các mục tiêu và chỉ tiêu MT.
e) Được lập thành văn bản, được áp dụng, duy trì và thông báo cho tất cả nhân viên.
f) Sẵn sàng phục vụ mọi người.
3. Khía cạnh môi trƣờng (Bƣớc 2 – Lập kế hoạch)
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm:
+ Xác định các khía cạnh môi trường do các hoạt động, sản phẩm hay dịch vụ của
mình mà tổ chức có thể kiểm soát (quản lý và xử lý); đồng thời dự kiến, đánh giá các ảnh
hưởng, tác động do các khía cạnh môi trường này gây ra cho MT ngoài.
+ Xác định các khía cạnh MT có ý nghĩa (có tác động đáng kể tới MT).
Tổ chức phải đảm bảo các khía cạnh MT có ý nghĩa đã đƣợc xem xét trong khi đề ra
các mục tiêu (trong CSMT) của tổ chức.
Tổ chức phải lập thành văn bản, lưu giữ các thông tin này và cập nhật chúng.
1.3.4. Đối tƣợng áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001
Tất cả các loại hình tổ chức sản xuất, dịch vụ và kinh doanh, mọi lĩnh vực ở mọi quy mô
hoạt động, trong mọi điều kiện về địa lý, văn hóa xã hội đều có thể áp dụng hệ thống quản lý
môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
1.3.5. Lợi ích khi thực hiện ISO 14001
- Tiết kiệm nguyên liêu và năng lượng.
- Giảm thiểu các rủi ro về môi trường.
- Tăng cao hiệu quả hoạt động môi trường.
- Đáp ứng các yêu cầu pháp luật.
- Nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp.
- Tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Nâng cao lợi nhuận
1.3.6. Nhận xét Hệ thống quản lý môi trƣờng theo tiêu chuẩn ISO 14001
Tính đến 31/12/2003 trên toàn thế giới đã có 66.070 chứng chỉ ISO 14001:1996 được cấp
tại 113 quốc gia và nền kinh tế, tăng hơn cùng kỳ năm 2002 là 34% và năm 2003 là năm số
chứng chỉ hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 tăng trưởng cao nhất từ khi tiêu chuẩn
được ban hành năm 1996. Tại Việt Nam đến 2004 đã có trên 70 chứng chỉ ISO 14001:1996
(TCVN ISO 14001:1998). Sau 8 năm áp dụng, tiêu chuẩn ISO 14001 đã bộc lộ được những

61

điểm mạnh, điểm yếu của mình và đã đến lúc cần được xem lại, sửa đổi cho phù hợp với việc
áp dụng trong thực tế.
Tiêu chuẩn ISO 14001 có tính tương thích cao với các tiêu chuẩn quản lý khác như ISO
9001, OHSAS 18001 do vậy sẽ thuận lợi cho doanh nghiệp khi áp dụng các hệ thống quản lý
khác.
II. Phân tích vòng đời sản phẩm LCA (Life cycle Assessment – Life cycle Analysis)
- LCA: Đánh giá VĐSP
Phân tích VĐSP
Phân tích chu trình chuyển hóa
(Phân tích từ thuở nằm nôi cho đến lúc xuống mồ)
Cradle to Grave Analysis
- Thuộc nhóm Tiêu chuẩn về đánh giá VĐSP.
Mã hiệu các tiêu chuẩn: ISO 14040, ISO 14041…
1. Định nghĩa LCA
ĐN1: Phân tích VĐSP là việc theo dõi, đánh giá toàn bộ các tác động đến MT của một sản
phẩm từ thuở nằm nôi cho đến lúc xuống mồ.
ĐN2: LCA là đánh giá tổng thể các tác động MT của một sản phẩm hoặc dịch vụ, từ nguyên
liệu đầu vào (nằm nôi: cradle), trải qua quá trình sản xuất, đến phân phối và xử lý chất thải
(xuống mồ - grave).
Đây là phương pháp đánh giá toàn diện nhất, xem xét một cách tổng thể, toàn bộ, tổng quát,
không tập trung riêng rẽ vào một giai đoạn nào.
Khi một công ty, tổ chức thực hiện LCA: chứng tỏ rằng công ty đó có trách nhiệm, họ đang
xem xét tất cả các tác động MT có thể có do những hoạt động của công ty gây ra (trực tiếp
hay gián tiếp).
2. Các giai đoạn / bƣớc của LCA (Nội dung chính của LCA)
Bước 1. Xác định mục tiêu và phạm vi của công việc LCA cần đánh giá
1. Mục tiêu của LCA (từ mỗi mục tiêu sẽ có giải pháp cho mục tiêu đó)
Mục tiêu của một nghiên cứu LCA có thể là:
+ Đánh giá các tác động MT của một sản phẩm trong suốt vòng đời của nó.
+ So sánh tổng các tác động MT của việc sản xuất một sản phẩm với việc không sản xuất ra
nó.
+ So sánh tổng các tác động MT của 2 hay nhiều sản phẩm tương tự.
+ Ai (công ty nào) sẽ cấp ngân quỹ?
+ Công bố cho nội bộ hay cho công chúng?

62

Từ một trong 3 mục tiêu đầu cho thấy thông qua LCA sẽ giúp NNON, giảm thiểu ON
khi thiết kế 1 sản phẩm mới trong quá trình quy hoạch chuẩn bị trước khi sản xuất đưa ra thị
trường.
Hay cũng thông qua LCA sẽ giúp giảm bớt các tác động MT của sản phẩm gây ra từ
những giai đoạn nào đó trong VĐSP của nó.
Hoặc cũng thông qua LCA sẽ giúp xác định sản phẩm nào thân thiện với MT hơn. Từ
đó khuyến khích việc sản xuất cũng như sử dụng sản phẩm đó.
2. Phạm vi
- Cần xem xét, phân tích giai đoạn nào, sự kiện nào trong toàn vòng đời của sản phẩm.
- Độ rộng, phạm vi hoặc ranh giới (biên) của các giai đoạn, sự kiện này là tới đâu. => cần xác
định rõ ràng giới hạn, phạm vi hay giải thích tại sao LCA bỏ các giai đoạn nào đó.
- Xác định đơn vị chức năng (tham khảo sau)
Bước 2. Phân tích kiểm kê chu trình chuyển hóa
- Khám phá VĐSP: VĐSP là 1 quá trình liên tục từ khai thác, nhập nguyên liệu...cho đến xử
lý thải bỏ (xem các giai đoạn của VĐSP)
- Xác định lượng của đầu vào và đầu ra (thiết lập cân bằng)
+ Số lượng nguyên vật liệu, năng lượng tiêu thụ (đầu vào)
+ Số lượng chất thải ra MT (nước thải, khí thải, rác thải, năng lượng...)
Ở nội dung này, nhóm nghiên cứu LCA cần phải có được nguồn số liệu bằng cách quan
trắc, khảo sát trực tiếp hoặc sử dụng nguồn số liệu có sẵn. Chất lượng nguồn số liệu là yếu tố
quan trọng quyết định chất lượng hoặc độ tin cậy của LCA.
Sau đây là thứ tự ưu tiên về chất lượng của nguồn số liệu:
- Nguồn Số liệu mới nhất
- Nguồn Số liệu Sơ cấp (có được từ quan trắc, khảo sát trực tiếp)
- Nguồn Số liệu thứ cấp (từ những nghiên cứu, văn bản đã có)
- Số liệu định lượng có giá trị hơn số liệu định tính.
Kiểm tra mức độ tin cậy của số liệu bằng việc thiết lập cân bằng năng lượng vật chất hay so
sánh với nguồn số liệu khác.
Bước 3. Đánh giá tác động của vòng đời sản phẩm
Nghĩa là đánh giá mức độ tác động môi trường của từng khâu, giai đoạn của VĐSP đến môi
trường, sức khỏe con người.
Bước 4. Đánh giá việc đánh giá VĐSP (kết luận việc phân tích VĐSP)
Từ kết quả về mức độ tác động môi trường ở Bước 3 kết hợp mục tiêu đề ra của nghiên cứu
LCA.

63

Bước này sẽ đưa ra các kết luận hay các giải pháp thay đổi nhằm giúp giảm gánh nặng tổng
thể về tác động môi trường của toàn bộ vòng đời sản phẩm, dịch vụ.
 Đối với sản phẩm mới, chưa đưa ra thị trường
- Kết luận có nên sản xuất hay không?
- Hoặc khi sản xuất sẽ giảm bớt các giai đoạn, khâu nào trong vòng đời sản phẩm.
- Hoặc ở giai đoạn, khâu nào thì phương thức hoạt động phải ra sao?
 Giúp NNON
 Đối với sản phẩm đang được sản xuất và tiêu dùng
- Xác định tổng thể các tác động môi trường của VĐSP, dịch vụ.
 Xác định các giai đoạn cần phải thay đổi phương thức hoạt động ngay.
 Xác định các giải pháp cần thực hiện hay các khâu, giai đoạn nào gây ra những tác
động MT trầm trọng nhất mà cơ sở, công ty cần phải can thiệp.
 Xác định các giải pháp mà cơ sở có thể thực hiện
- Các giải pháp thay đổi có thể là: thiết kế lại VĐSP như thế nào? thiết kế lại qui trình sản
xuất, thiết kế lại sản phẩm (bao bì).
+ Thiết kế VĐSP sao cho giảm tổng thể chất thải
+ Thiết kế quy trình sản xuất sao cho giảm tiêu thụ nguyên vật liệu, năng lượng hay giảm
chất thải
+ Thiết kế bao bì sao cho:
 Tiện việc tái sử dụng, tái chế
 Sử dụng ít vật liệu sẽ giảm lượng rác (sản xuất bột giặt đậm đặc)
 Không sử dụng vật liệu độc.
 Đối với hai hay nhiều sản phẩm
Xác định được sản phẩm nào thân thiện với môi trường hơn, ít gây ô nhiễm hơn 
khuyến khích sử dụng.
Tóm lại, các giai đoạn của LCA đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
LCA bao gồm 4 giai đoạn (4 bước):
(Bước 1). Xác định mục tiêu và phạm vi đánh giá
Các lý do tiến hành LCA ?
Sản phẩm, quá trình hay dịch vụ được tiến hành LCA ?
Đường biên của hệ thống sẽ đánh giá?
Đơn vị chức năng đối với sản phẩm được lựa chọn ?
a. Các biên (ranh giới) của hệ (System bouderies)
Việc lựa chọn các biên của hệ để đánh giá có thể ảnh hưởng đầu ra của LCA.
Ví dụ: đánh giá vòng đời của 2 sản phẩm bóng đèn tròn và bóng huỳnh quang liên quan
đến việc thải thủy ngân ra môi trường.
Nhiên liệu  Nhà máy điện  Lưới điện  Bóng đèn huỳnh quang  Bãi chôn lấp

64

Nhiên liệu  Nhà máy điện  Lưới điện  Bóng đèn tròn  Bãi chôn lấp
Nếu biên của hệ chỉ là khâu thải bỏ bóng đèn sau sử dụng thì bóng huỳnh quang sẽ gây ô
nhiễm thủy ngân hơn là bóng tròn.
Tuy nhiên nếu biên của hệ mở rộng đến cả khâu phát điện thì kết quả sẽ khác: thủy ngân
là một chất nhiễm bẩn vết trong than, khi đốt cháy than để phát điện sẽ thải thủy ngân vào
môi trường; vì bóng đèn tròn tiêu thụ điện năng nhiều hơn nên trong cả vòng đời của mình,
bóng đèn tròn sẽ làm thải nhiều thủy ngân hơn bóng huỳnh quang.
b. Đơn vị chức năng
Lựa chọn đơn vị chức năng là rất quan trọng để so sánh các sản phẩm.
Ví dụ: khi so sánh giữa túi chất dẻo và túi giấy đựng hàng tạp hóa, sẽ không thích hợp
nếu so sánh giữa 1 túi chất dẻo với 1 túi giấy, thay vào đó phải so sánh dựa trên thể tích hàng
hóa mà túi chứa được (đơn vị chức năng = thể tích chứa hàng của túi). Nếu 1 túi giấy chứa
được gấp đôi hàng so với 1 túi chất dẻo, thì khi tiến hành LCA phải so sánh 2 túi chất dẻo với
1 túi giấy.
(Bước 4). Đánh giá việc cải thiện (Improvement analysis)
Công đoạn này dùng để diễn giải các kết quả của việc đánh giá tác động, đưa ra các cải
tiến có thể được áp dụng. Nếu LCA được áp dụng để so sánh các sản phẩm thì công đoạn này
có thể bao gồm việc lựa chọn sản phẩm thân thiện với môi trường nhất. Trong trường hợp
LCA dùng để phân tích cho 1 sản phẩm mà thôi thì có thể đưa ra các cải tiến về thiết kế có
khả năng giảm tác động đến môi trường.

65



3. Các giai đoạn của VĐSP (trong nội dung của Bước 2 của LCA)
Các khâu, giai đoạn chính của VĐSP một cách tổng quát nhất














4. Hạn chế của LCA
Nếu thực hiện theo đúng qui trình của LCA sẽ rất lý tưởng nhưng trên thực tế rất khó.
- Phần lớn LCA chỉ tới giai đoạn phân tích kiểm kê (chỉ mới định lượng đầu vào, đầu ra
(nguyên vật liệu, năng lượng/chất thải, sản phẩm).
- Phương pháp luận của LCA thực sự chưa hoàn thiện lắm. Các phép phân tích chưa thật
sự phù hợp.
- Thực tế không cần phải phân tích chi tiết tất cả các khâu, giai đoạn của hệ thống/ VĐSP
mà chỉ cần tập trung vào một vài giai đoạn nào đó.
- Khó xác định chính xác phạm vi, giới hạn của LCA  dễ tiến hành các nghiên cứu tràn
lan  tốn nhiều thời gian, chi phí, nhân lực.
- Quá trình phân tích LCA rất phức tạp, đòi hỏi rất nhiều nguồn dữ liệu khác nhau. Không
phải lúc nào cũng thu thập được mọi dữ liệu.
- Do đó LCA không thuần túy là một qui trình hoàn toàn thực tế, đôi khi đòi hỏi đưa ra các
giả định, phán đoán, nhận xét…
- Mối quan hệ nhân quả (đầu vào và đầu ra) rất khó xác định rõ ràng  kết quả đánh giá
phần nào mang tính chủ quan (không tin cậy lắm).
1)Mua sắm/nhập nguyên vật liệu


2)Sản xuất: chế biến và đóng gói


3)Phân phối và vận chuyển


4)Sử dụng, tái sử dụng, duy trì bảo
quản


5) Tái chế


6)Quản lý thải (xử lý, thải bỏ)
Đầu vào Đầu ra
Nguyên vật liệu
Năng lượng
Khí thải
Chất thải lỏng (nước
thải)
Chất thải rắn
Chất thải nguy hại
Sản phẩm

66

- Khó xác định mức độ quan trọng tương đối giữa các khía cạnh môi trường (các tác động
đến MT) khi so sánh 2 hoặc nhiều sản phẩm  do đó có thể dẫn đến những kết luận sai về
các sản phẩm  gây tranh cãi.
- Hoặc có sự thiên lệch kết quả về bên phía hỗ trợ tài chính.
- Các ảnh hưởng, tác động của chất thải đến MT có thể thay đổi theo thời gian, không gian,
theo từng nghiên cứu LCA nên các kết quả của LCA khó triển khai áp dụng ở nhiều nơi,
nhiều địa phương…
5. Lợi ích của LCA
5.1 Đối với công ty, doanh nghiệp
Hiểu biết hơn về sản phẩm và quá trình sản xuất,
So sánh các tác động môi trường và các chi phí kinh tế cho các giải pháp thay thế,
Giảm lượng chất thải và nguy cơ rủi ro,
Thiết kế lại sản phẩm để giảm nguyên liệu sử dụng,
Tối ưu hóa các sản phẩm hiện hành trên cơ sở làm giảm các tác động đến môi trường
của các sản phẩm trong suốt vòng đời của nó (thông qua việc xác định các khâu, giai đoạn
nào gây ra các tác động môi trường trầm trọng nhất; hoặc xác định các khía cạnh môi
trường quan trọng của sản phẩm; từ đó đề ra các giải pháp như thay đổi quy trình sản xuất,
thiết kế lại bao bì sản phẩm…nhằm giảm lượng nguyên liệu, năng lượng tiêu thụ hoặc giảm
các tác động môi trường...)
Phát triển, quảng bá và tiếp thị sản phẩm khi so sánh với sản phẩm khác,
Cải thiện hình ảnh công ty, uy tín, phát triển kinh doanh…
Xúc tiến việc cấp nhãn sinh thái cho sản phẩm.
5.2 Đối với ngƣời tiêu dùng và chính quyền
Nâng cao nhận thức của cộng đồng về các tác động đến môi trường của sản phẩm
Lựa chọn được các sản phẩm sinh thái
Các dịch vụ, sản phẩm tiêu dùng được cải thiện
III. Nhãn sinh thái
 Cấp nhãn sinh thái thuộc nhóm tiêu chuẩn với mã hiệu:
ISO 14020, ISO 14021… ISO 14024
Hoặc TCVN ISO 14020:1998, TCVN ISO 14021:1998, TCVN ISO 14024:1998.
 Nhãn sinh thái do một cơ quan môi trường quốc gia hoặc một hiệp hội các nhà sản
xuất ra loại sản phẩm đó quản lý (cấp hoặc thu hồi nhãn).
Hiệp hội các nhà sản xuất: cấp nhãn sinh thái của ngành Dệt ở Đức
 Nhãn sinh thái có nhiều dạng tùy thuộc vào qui định của từng quốc gia:
Nhãn xanh của Singapo
Nhãn thiên thần xanh của Đức

67

Ecomark của Nhật Bản
3.1. Nhãn sinh thái
Nhãn sinh thái (còn gọi là nhãn xanh, nhãn môi trường) là các nhãn mác của sản phẩm,
dịch vụ cung cấp thông tin cho người tiêu dùng về sự thân thiện với môi trường hơn so với
các sản phẩm, dịch vụ cùng loại.
Nhãn sinh thái là sự công bố bằng lời hoặc ký hiệu hay sơ đồ nhằm chỉ rõ các thuộc tính
môi trường của sản phẩm và dịch vụ.
3.2. Sản phẩm sinh thái là gì?
Được sản xuất từ nguyên vật liệu không gây ô nhiễm
Sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên, năng lượng: điện và nước
Sử dụng các nguyên liệu tái chế, tái sử dụng; Hạn chế hoặc không sử dụng nguồn
nguyên liệu không có khả năng tái tạo
Ít chất thải, ít ô nhiễm
Tuổi thọ dài
Các dịch vụ tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải, vệ sinh…
Cải thiện môi trường…
Gắn nhãn sinh thái
3.3. Mục tiêu của việc Cấp nhãn sinh thái
Mục đích của Nhãn sinh thái là khuyến khích việc sản xuất và tiêu dùng những sản
phẩm thân thiện với môi trường, xây dựng ý thức bảo vệ môi trường trong xã hội gắn với
lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp.
Sự ra đời của nhãn sinh thái có mục đích giúp cho người tiêu dùng nhận biết được những
tính năng thân thiện với môi trường của sản phẩm hoặc dịch vụ, để từ đó đưa ra sự lựa chọn
của mình.
Sản phẩm được cấp nhãn sinh thái ngày càng được nhiều người tiêu dùng lựa chọn điều
đó chứng tỏ nó sẽ khuyến khích các công ty thay đổi quá trình công nghệ nhằm đáp ứng được
các tiêu chí môi trường và yêu cầu của người tiêu dùng.
3.4. Nguyên tắc và tác động của chƣơng trình cấp nhãn sinh thái
Nguyên tắc cấp nhãn sinh thái / nhãn MT (qui định trong tiêu chuẩn ISO)
- Đảm bảo thông tin cung cấp, quảng cáo trên Nhãn sinh thái là những thông tin hoàn
toàn đúng đắn.
Ngăn ngừa việc quảng cáo những thông tin sai lệch
- Tiêu chuẩn cũng giúp đảm bảo cho các công ty có thể sản xuất ra các sản phẩm sinh
thái, có thể gắn nhãn sinh thái.
- Tiêu chuẩn được quảng cáo trên sản phẩm, tại công ty…
- Trong tiêu chuẩn cũng quy định phương pháp luận, các phương pháp để xác định,
chứng nhận sản phẩm được công nhận là sản phẩm sinh thái.

68

Các phương pháp luận hay phương pháp xác định cũng được định kỳ kiểm tra, sửa
chữa…
Về nguyên tắc, nhãn sinh thái tuân thủ phương thức tiếp cận đa tiêu chí và theo chu trình
sống của sản phẩm nhằm mục đích thông tin cho người tiêu dùng về việc giảm thiểu các tác
động, sức ép về môi trường.
Các tác động của chương trình cấp nhãn sinh thái phụ thuộc rất nhiều vào tầm quan
trọng của các tiêu chí cấp nhãn sinh thái cũng như thị phần của sản phẩm được cấp nhãn
sinh thái. Nhãn sinh thái ở một chừng mực nhất định còn được dùng như một hình thức
quảng cáo, một công cụ marketing có hiệu quả cho sản phẩm.
3.5. Hội chợ Triển lãm quốc tế về sản phẩm sinh thái (EPIF)
Để quảng bá cho các sản phẩm sinh thái, Tổ chức Năng suất Châu Á APO đã khởi xướng
Hội chợ Triển lãm quốc tế về sản phẩm sinh thái (EPIF) bắt đầu từ năm 2004 và được tổ chức
hàng năm tại các nước thành viên APO. Từ đó đến nay, Hội chợ đã được tổ chức 4 lần vào
các năm 2004, 2005, 2006 và 2008.
Hội chợ lần 4 được tổ chức tại Việt Nam do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Tổ chức Năng suất châu Á và Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt
Nam...hợp tác tổ chức. Ngoài mục đích quảng bá các sản phẩm an toàn cho môi trường, cuộc
Triển lãm còn nhằm nâng cao nhận thức của người tiêu dùng, các nhà sản xuất cũng như toàn
xã hội về lợi ích của việc sản xuất, sử dụng sản phẩm, dịch vụ sinh thái thân thiện với môi
trường.
Tại Hội chợ lần 4 được tổ chức tại Việt Nam năm 2008, đã xuất hiện khá nhiều các sản
phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường do các đơn vị, doanh nghiệp Việt Nam sản xuất.
Một số ví dụ điển hình như: cty Honda Việt Nam, cty Toyota Việt Nam, cty Chế biến thực
phẩm Phú Cường, cty Chế biến thủy sản Cát Hải, cty Sơn Hải Phòng; nhiều cty sản xuất các
loại thiết bị xử lý chất thải, dụng cụ phòng thí nghiệm, dụng cụ y tế…;Trung tâm Sản xuất
sạch VN, Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường VN…
* Các loại sản phẩm, dịch vụ sinh thái đăng kí tham gia trƣng bày tại Hội chợ lần 4
Các nguyên liệu sinh thái như: gạch xây dựng, nguyên liệu sinh thái liên quan đến
xi măng…
Các phụ kiện, linh kiện, thiết bị phân tích, công nghệ sinh thái phục vụ các ngành
công nghiệp như xây dựng, điện, điện tử, ô tô, bao bì…
Các thiết bị xử lý nước và khí thải, thiết bị môi trường…
Các sản phẩm sinh thái như đồ gia dụng (thiết bị vệ sinh, bồn rửa, vòi sen, bếp ga,
bột giặt, xà phòng, đồ điện tử…); ô tô, xe máy, xe rác di động; thiết bị công nghệ thông tin
(máy in, máy photocopy, tivi, máy ảnh, máy quay phim…); đồ gỗ, thêu, dệt may, thực
phẩm chức năng, lốp, sản phẩm cao su…
Các Dự án liên quan tới bảo vệ môi trường: Dự án 3R tại Hà Nội của JICA, Dự án
Làng sinh thái tại Nhật Bản…
Các ấn phẩm, sách báo liên quan đến môi trường

69

IV. Mối liên hệ giữa sản xuất sạch hơn, LCA và ISO 14000
- Giữa SXSH, hệ thống quản lý môi trường nói riêng và ISO 14000 nói chung có những
mục tiêu và lợi ích chung:
Giảm ô nhiễm môi trường và rủi ro
Đáp ứng các yêu cầu pháp luật
Cải thiện hiệu quả của quá trình sản xuất, giảm thiểu phát sinh chất thải và chi phí
Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp
Đạt được lợi thế cạnh tranh ...
Việc áp dụng SXSH hay áp dụng các tiêu chuẩn của ISO 14000 là hoàn toàn tự
nguyện.
Cần phân biệt giữa áp dụng SXSH và ISO 14001: doanh nghiệp có thể đang đánh giá
SXSH nhưng chưa đăng ký chứng nhận ISO 14001. Các cơ sở đã thực hiện SXSH rất có điều
kiện thuận lợi để đăng ký chứng nhận ISO 14001 và ngược lại, doanh nghiệp đã thực hiện
ISO 14001 sẽ rất dễ dàng triển khai SXSH.
SXSH tập trung vào phương thức hoạt động, vận hành (kỹ thuật), hướng vào hiệu quả
nội bộ trước mắt; trong khi ISO 14001 tập trung đến hệ thống quản lý (phương thức quản lý).
ISO 14001 cung cấp cơ chế, khuôn khổ cho việc thực hiện hiệu quả SXSH trong khi đó
SXSH cung cấp cho ISO 14001 một công cụ cải tiến liên tục về hiệu quả quản lý môi trường
trong các công ty. Việc xây dựng EMS có thể được thực hiện dựa trên đánh giá về SXSH
trước đây ở các công ty.
V. Giới thiệu về QUACERT

Mang lại sự thừa nhận rộng rãi về chất lượng sản phẩm và dịch vụ nhằm hỗ trợ sự phát
triển kinh tế và công nghiệp Việt Nam
QUACERT là Tổ chức chứng nhận của Việt Nam trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công
nghệ) thành lập theo quyết định số 1003/QĐ-BKHCNMT với chức năng nhiệm vụ chính:
 Chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), tiêu chuẩn nước ngoài
(JIS, ASTM, GOST, GB...), tiêu chuẩn khu vực (EN, CEN,...) và tiêu chuẩn quốc tế
(ISO, IEC,...)
 Chứng nhận các hệ thống quản lý phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế:
o Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001
o Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001
o Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001
o Hệ thống phân tích mối nguy và thiết lập điểm kiểm soát trọng yếu HACCP
o Hệ thống thực hành sản xuất tốt GMP

70

o Hệ thống quản lý chất lượng trong các ngành công nghiệp đặc thù như công
nghiệp dầu khí ISO/TS 29001...
o Hệ thống quản lý an toàn thông tin ISMS
 Triển khai các hoạt động đào tạo phát triển năng lực của doanh nghiệp.
 Cung cấp các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý doanh
nghiệp

 Đứng hàng đầu tại Việt Nam;
 Hỗ trợ tích cực cho quá trình hội nhập về chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam
thông qua:
o Sự nhất quán và phù hợp với các chuẩn mực, thông lệ quốc gia và quốc tế;
o Sự đánh giá và công nhận trực tiếp của JAS-ANZ - chính phủ Australia và
New Zealand, thành viên sáng lập của Diễn đàn Công nhận Quốc tế IAF về
năng lực chứng nhận hệ thống quan lý chất lượng, hệ thống quản lý môi
trường và chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn;
o Việc tham gia trong các hoạt động của ACCSQ trong ASEAN và SCSC trong
APEC về công tác đánh giá sự phù hợp; và
o Sự gắn kết giữa kết quả chứng nhận và mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh
của khách hàng.
 Triển khai các hoạt động đào tạo phát triển năng lực của doanh nghiệp.
 Cung cấp các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý doanh
nghiệp.

DẤU CHỨNG NHẬN (đạt tiêu chuẩn ISO 14001)

QUY TRÌNH CHỨNG NHẬN (cho mọi tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000, ISO 22000,
HACCP, OHSAS...)

71


Dựa vào quy trình chứng nhận một cách tổng quát như trên, ta nhận thấy quy trình chứng
nhận các tiêu chuẩn là rất phức tạp, không đơn giản.
Địa chỉ trang Web của tổ chức QUACERT: http://www.quacert.gov.vn/ISO14000.asp
Hiện nay có khoảng 20 đơn vị, tổ chức ở Việt Nam có cùng chức năng như QUACERT
(có thẩm quyền cấp các chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn) song thị phần của QUACERT là
đứng đầu chiếm 45 - 48%. Thị phần của đơn vị thứ hai theo sau thì nhỏ hơn rất nhiều. Tổ
chức nào có uy tín thì giấy chứng nhận của tổ chức đó được tin cậy và có nhiều khách hàng,
công ty đăng ký được cấp chứng nhận.
Thực tế hiện nay có tình trạng nhiều sản phẩm, công ty đã đạt được các chứng nhận của
Việt Nam, khu vực, thậm chí cả quốc tế nhưng lại vi phạm nghiêm trọng các yêu cầu của tiêu
chuẩn đó. Đó là do các chứng nhận này không phải do Quacert cấp, hoặc cũng có thể do đã
được cấp chứng nhận nhưng lại không tiếp tục thực hiện.
Quacert là 1 tổ chức chứng nhận có uy tín. Các sản phẩm hay công ty được Quacert cấp
chứng nhận thì rất đáng tin cậy.
Tags